Nâng cao độ bền nhiệt của polylactide bằng phương pháp biến tính với acid cinnamic
lượt xem 2
download
Polylactide (PLA) là polyme phân hủy sinh học, được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y học trong nghiên cứu này sử dụng hợp chất cinnamoyl chloride (dẫn xuất của acid cinnamic – hợp chất tồn tại trong nhiều loài thực vật) để biến tính PLA nhằm nâng cao độ bền nhiệt của PLA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao độ bền nhiệt của polylactide bằng phương pháp biến tính với acid cinnamic
- Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020 NÂNG CAO ĐỘ BỀN NHIỆT CỦA POLYLACTIDE BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIẾN TÍNH VỚI ACID CINNAMIC Đến tòa soạn 12-9-2019 Trần Thị Hằng Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì SUMMARY THERMAL ENHANCEMENT OF POLYLACTIDE BY MODIFICATION METHOD USING CINNAMIC ACID PolyL-lactide (PLLA) and polyD-lactide (PDLA) were synthesized via a ring-opening polymerization of L-lactide and D-lactide using L-lactic acid and D-lactic acid as initiators and tin (II) ethyl hexanoate (SnOct2) as a catalyst. Cinnamic acid (CA) was successfully conjugated into end hydroxyl group of PLLA and PDLA. The chemical structures of CA-PLLA and CA-PDLA were confirmed by FT-IR and 1 H-NMR analysis. The crystanilities and solubilities of polymers were maintained after the terminal conjugation of CA. The thermal properties were significantly improved, especially the 10% weight-loss temperature showed the increase of over 50 oC as compared to that of corresponding original polymer. In addition, CA-PLLA or CA-PDLA revealed 99.2 or 98.8 wt% weight remaining although the original PLLA or PDLA showed 17 or 22 wt% pyrolysis at 200 oC after 120 minutes of isothermal heating, respectively. At 240 oC of isothermal degradation, PLLA and PDLA were completely pyrolyzed after 13 minutes of isothermal heating, while CA-PLLA and CA-PDLA showed about 90 wt% weight remaining. The terminal conjugation of CA showed effective method for thermal improvement of PLLA and PDLA Keywords: PolyL-lactide, polyD-lactide, cinnamic acid, thermal stability. 1. MỞ ĐẦU cách biến tính, bảo vệ nhóm OH cuối mạch của Polylactide (PLA) là polyme phân hủy sinh PLA chỉ bằng một chất thấp phân tử [1-3]. Khi học, được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực polyL-lactide (PLLA) được biến tính bằng acid nông nghiệp, công nghiệp, y học... Tuy nhiên, 3,4-diacetoxycinnamic – dẫn xuất của acid 3,4- độ bền nhiệt thấp nên bị hạn chế phạm vi ứng dihydroxycinnamic acid, nhiệt độ phân hủy dụng. Độ bền nhiệt cao, sẽ nâng cao được giá 10% khối lượng tăng từ 30 đến 100 oC tùy trị trong công nghiệp sản xuất, nên đến nay có thuộc vào phân tử lượng của PLLA [1-3]. Tuy một số công trình nghiên cứu về cải thiện tính nhiên, phải trải qua nhiều giai đoạn phức tạp chất cơ nhiệt của PLA sử dụng nhiều phương như: chuyển hóa acid 3,4-dihydroxycinnamic pháp như: đồng trùng ngưng với monome thành acid 3,4-diacetoxycinnamic, sau đó clo khác, blen với polyme khác, biến tính với chất hóa nhóm carboxyl. Để đơn giản hóa phương thấp phân tử.... Đối với phương pháp đồng pháp, trong nghiên cứu này sử dụng hợp chất trùng ngưng hay blend chủ yếu sử dụng hợp cinnamoyl chloride (dẫn xuất của acid chất có nguồn gốc từ dầu mỏ, nên làm mất ý cinnamic – hợp chất tồn tại trong nhiều loài nghĩa thân thiện môi trường của PLA. Trong thực vật) để biến tính PLA nhằm nâng cao độ thời gian gần đây, tác giả đã tìm ra phương bền nhiệt của PLA. pháp nâng cao khả năng bền nhiệt PLA bằng 2. THỰC NGHIỆM 23
- 2.1. Hóa chất giờ. Tiếp theo, nâng lên nhiệt độ thích hợp và L- Lactide (LLA) và D-lactide (DLA) (Wako, thực hiện phản ứng trong thời gian nhất định. Nhật Bản) được kết tinh lại trong hỗn hợp Sau quá trình phản ứng, hỗn hợp được rửa ethylacetate (Trung Quốc) và ethanol 96% bằng dung dịch HCl pH 3, sấy chân không (Việt Nam) trước khi sử dụng; Cinnamoyl trong 24 giờ. Hỗn hợp tiếp tục được hòa tan chloride (CC) (Wako, Nhật Bản), thiếc (II) 2- trong DCM và tái kết tủa trong ethanol, sau đó ethylhexanoate (Sn(Oct)2), acide L-lactic và sấy chân không trong 24 giờ. Lặp lại 2 lần và acid D-lactic (Wako, Nhật Bản) sử dụng ngay thu được sản phẩm. Sản phẩm được xác định không qua tinh chế lại. Dung môi cấu trúc bằng phổ FT-IR, 1H-NMR. Tính kết dichloromethane (DCM) và pyridine (Trung tinh được xác định bằng phổ XRD, Tm bằng Quốc) được chưng cất trước khi sử dụng. phương pháp DSC và nhiệt độ phân hủy bằng Tetrahydrofuran (THF) và toluene (Trung phương pháp TGA. Quốc) được sử dụng không qua tinh chế lại. Các điều kiện khảo sát: 2.2. Thiết bị - Tỷ lệ PLLA/cinnamoyl clorit: 1/1, 1/2, 1/3, Nghiên cứu cấu trúc bằng phổ hồng ngoại biến 1/4 mol/mol đổi (FT-IR) sử dụng thiết bị PerkinElmer - Nhiệt độ: 0, 10, 25, 35 oC Spectrum 100 FT-IR spectometer (Mỹ), phổ - Thời gian: 12, 24, 36, 48 giờ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR) sử dụng - Tỷ lệ PLLA/DCM: 1/1, 1/5, 1/10, 1/15 và thiết bị Varian Iniva 600 spectrometer (600 1/20 g/ml MHz; Varian, Mỹ). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Nghiên cứu phân tử lượng bằng sắc ký thẩm 3.1. Tổng hợp PLLA và PDLA thấu thấm gel (GPC) sử dụng hệ thống Kết quả tổng hợp PLLA và PDLA được thể HLC8220 GPC gắn cột -M và Ac900P, hiện ở Bảng 1. Tosoh, Nhật Bản. Bảng 1. Kết quả tổng hợp PLLA và PDLA Nghiên cứu tính kết tinh và cấu trúc bằng phổ Tm Mn Hiệu suất Mẫu PDI nhiễu xạ tia X (XRD) sử dụng thiết bị RINT (oC) (Da) (%) UltraX18, Rigaku, Nhật Bản. PLLA 171 31.200 1,9 92 Nghiên cứu độ bền nhiệt bằng phương pháp phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) sử dụng thiết PDLA 170 29.800 2,1 90 bị EXSTAR6100, Seiko, Nhật Bản và phân Kết quả cho thấy, hiệu suất phản ứng tương đối tích nhiệt trọng trường (TGA) sử dụng thiết bị cao, trên 90%. PDLA thu được có phân tử EXSTAR6200, Seiko, Nhật Bản. lượng trung bình số (Mn) thấp hơn và độ phân 2.3. Phương pháp tổng hợp PLA tán (PDI) lớn hơn so với PLLA, thể hiện khả Tổng hợp PLLA và polyD-lactide (PDLA) năng phản ứng của LLA cao hơn DLA. Nhiệt giống nhau về điều kiện phản ứng cũng như độ nóng chảy của PLLA và PDLA không khác các bước tiến hành. Áp dụng phương pháp nhau nhiều, khoảng 170 oC. tổng hợp đã được công bố [1] với tỷ lệ 3.2. Biến tính PLLA và PDLA LLA/acid L-lactic 1/0,005 mol/mol và 3.2.1. Quy trình biến tính DLA/acid D-lactic 1/0,005 mol/mol. Từ các điều kiện khảo sát xây dựng được quy 2.4. Biến tính PLA trình biến tính PLLA, PDLA bằng CC thu Biến tính PLLA và PDLA giống nhau về điều được sản phẩm acid cinnamic- PLLA (CA- kiện phản ứng cũng như các bước tiến hành. Ví PLLA) và acid cinnamic- PDLA (CA-PDLA) dụ phương pháp biến tính PLLA như sau: Cho như Hình 1. PLLA hoặc PDLA và dung môi PLLA với lượng nhất định vào trong bình phản DCM với tỷ lệ phù hợp (PLLA hoặc ứng có chứa DCM và pyridine, sau đó khuấy PDLA/DCM 1/10 g/ml) cho vào trong thiết bị trong 30 phút ở 0 oC. Bổ sung CC với lượng phản ứng 2 cổ, khuấy hòa tan PLLA hoặc thích hợp và tiếp tục khuấy ở 0 oC trong 1,5 PDLA trong DCM, hạ nhiệt độ hỗn hợp trong 24
- bình xuống 0 oC, rồi cho pyridine với tỷ lệ nhiệt độ hỗn hợp phản ứng lên 25 oC (nhiệt độ PLLA hoặc PDLA/pyridin 1/4 mol/mol khuấy phòng) và khuấy trong 24 giờ. Sau quá trình trong 30 phút. Ở nhiệt độ này, tiếp theo cho phản ứng, cô đặc dung dịch phản ứng thu hồi CC (tỷ lệ PLLA hoặc PDLA/CC 1/2 mol/mol) DCM, chưng cất để sử dụng cho phản ứng sau. khuấy trong 1,5 giờ. Tiếp theo nâng Bổ sung THF (tỷ lệ theo PLLA hoặc PLA DCM PDLA/THF khoảng 1/5 g/ml) hòa tan hỗn hợp phản ứng, sau đó nhỏ từ từ vào dung dịch HCl Pyridin Thiết bị phản ứng pH 3 (tỷ lệ THF/HCl 1/60 ml/ml) để rửa loại 0 oC, 30 phút Khuấy bỏ pyridin và chuyển CC dư về dạng acid CC 0 oC, 90 phút cinnamic, khuấy trong 30 phút. Lọc lấy kết tủa, Chưng cất Khuấy sấy khô dưới áp suất giảm, nhiệt độ phòng 25 oC, 24 giờ trong 24 giờ và thực hiện rửa lần hai. Sau đó, Khuấy hỗn hợp thu được hòa tan trong DCM với tỷ lệ rắn/lỏng 1/5 g/ml, nhỏ từ từ vào ethanol (tỷ lệ Cô đặc DCM DCM/ethanol 1/60 ml/ml), khuấy trong 10 THF Hòa tan phút. Lọc kết tủa, sấy khô dưới áp suất giảm, HCl Khuấy 30 phút nhiệt độ phòng trong 24 giờ và thực hiện kết (pH 3) Rửa Lặp lại 2 lần tủa lần 2. Cuối cùng sản phẩm thu được được bảo quản trong môi trường khô, độ ẩm thấp. Sấy Áp suất giảm, nhiệt độ phòng, 24 giờ 3.2.2. Xác định cấu trúc của PLLA và PDLA DCM biến tính Hòa tan Kết quả biến tính được kiểm tra bằng phổ FT- Etanol Kết tủa Lặp lại 2 lần IR và 1H-NMR. Phổ FT-IR của CA-PLLA và CA- PDLA xuất hiện dao động của nhóm C=C Sấy Áp suất giảm, nhiệt độ phòng, trong CA ở 1634 cm-1 trong khi đó phổ của 24 giờ PLLA hoặc PDLA không có (Hình 2). Mặt Sản phẩm khác, phổ đồ 1H-NMR của CA-PDLA và CA- Hình 1. Quy trình biến tính PLLA hoặc PDLA PLLA còn xuất hiện các pic của proton trong bằng CC CA ở khoảng 6,4 – 8 ppm. Kết quả cho thấy (a) rằng CC đã phản ứng với PLLA và PDLA, tức PLLA và PDLA đã được biến tính thành công sử dụng hợp chất có nguồn gốc thiên nhiên. 16,8o (b) 19o 15o 22,5o (a) (c) nC=C (b) 2000 1800 1600 1400 1200 1000 5 10 15 20 25 30 35 Số sóng cm-1 2q (o) Hình 2. Phổ FT-IR của (a) PLLA, (b) CA- Hình 3. Phổ XRD của (a) PLLA và (b) CA- PDLA và (c)CA-PLLA PLLA 25
- 3.2.3. Tính kết tinh của PLLA và PDLA biến 100 tính 80 Mẫu CA-PLLA và CA-PDLA được gia nhiệt ở Lượng tồn (%) 100 oC trong 1 giờ trước khi chụp XRD, kết 60 quả thể hiện ở Hình 3. Kết quả cho thấy, khi 40 PLLA biến tính PLLA bằng CA, tính kết tinh vẫn PDLA 20 không thay đổi. Các píc chính vẫn xuất hiện ở CA-PLLA CA-PDLA các vị trí (15; 16,8; 19; 22,5 o) giống với PLLA 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 trước biến tính (15; 16,8; 19,2 và 22,6o) và Nhiệt độ (oC) trùng khớp với công bố của tác giả Ikada về vị Hình 4. Giản đồ TGA của PLLA, PDLA, CA-PLLA và CA- trí pic [4]. PDLA và CA-PDLA cho kết quả Hình 4. Giản đồ TGA của polyme ở tốc độ gia tương tự với PLLA và CA-PLLA. nhiệt 10 oC/phút trong khí N2 3.2.4. Tính chất nhiệt của PLLA và PDLA biến tính Kết quả Hình 4 và Bảng 2 cho thấy, đúng như Tính chất nhiệt của CA-PLLA và CA-PDLA dự đoán khi bảo vệ nhóm OH của PLA đã làm được khảo sát nhiệt độ nóng chảy (Tm) thông tăng độ bền nhiệt của PLA. Nhiệt độ phân hủy qua phương pháp phân tích DSC và sự phân 5%, 10%, 50% và 100% của PLA biến tính bởi hủy nhiệt thông qua phương pháp TGA. Sau CA cao hơn PLA trước biến tính. Mặt khác, khi biến tính PLLA và PDLA bằng CA, sản CA là hợp chất vòng thơm liên hợp với nhóm phẩm biến tính thu được có Tm không đổi so vinyl, nên độ bền nhiệt cao hơn so với những với trước khi biến tính (171 oC đối với CA- chất mạch hở [3]. Trong quá trình gia công sản PLLA và 170 oC đối với CA-PDLA). Tức, phẩm, thông thường được cài đặt ở một nhiệt nhiệt độ nóng chảy của PLA không bị ảnh độ nhất định, nên sự phân hủy nhiệt của PLA hưởng bởi phân tử CA cuối mạch. Tuy nhiên, PLA trước biến tính có nhóm OH trước và sau biến tính được khảo sát ở nhiệt độ cuối mạch, dự đoán đây có thể là trung tâm 200 oC (Hình 5a) và 250 oC (Hình 5b). Đối với làm phân hủy liên kết este dưới sự tác động trường hợp gia nhiệt ở 200 oC, tốc độ phân hủy của nhiệt. Nên, nếu bảo vệ nhóm OH này, thì nhiệt của PLLA và PDLA trong gần 40 phút có thể liên kết este sẽ khó bị phân hủy, đồng đầu là giống nhau khoảng 7%, sau đó tốc độ nghĩa với việc tăng độ bền nhiệt của PLA phân hủy nhiệt của PLLA nhanh hơn so với (Hình 4 và 5). Nhiệt độ phân hủy 5, 10, 50 và PDLA. Sau 120 phút gia nhiệt, PLLA bị phân 100% của PLA trước và sau biến tính được thể hủy khoảng 22%, PDLA bị phân hủy khoảng hiện ở Hình 4 và Bảng 2. 17%. Nhưng khi biến tính bằng CA, cho thấy bền nhiệt rõ rệt hơn so với PLA trước biến Bảng 2. Nhiệt độ phân hủy khối lượng của PLA tính. Sau 120 phút gia nhiệt, CA-PLLA và CA- trước và sau biến tính PDLA chỉ bị phân hủy lần lượt 1,2 và 0,8%. Nhiệt độ phân hủy khối lượng Đối với trường hợp gia nhiệt ở 250 oC, PLLA Mẫu (oC) và PDLA bị phân hủy khá nhanh, chỉ sau 13 5% 10% 50% 100% phút đã bị phân hủy PLLA 272 282 303 390 PDLA 272 282 303 390 CA-PLLA 327 335 353 465 CA-PDLA 329 340 359 414 26
- (a) 100 Kết quả đã đưa ra được hướng nghiên cứu mới, 95 mở rộng phạm vi ứng dụng của PLLA và 90 PDLA. Lượng tồn (%) 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 PDLA 1. H.T. Tran, M. Matsusaki, M. Akashi, 75 PLLA CA-PDLA “Thermally Stable and Photoreactive 70 CA-PLLA Polylactides by the Terminal Conjugation of 0 20 40 60 80 100 120 Thời gian (phút) Bio-based Caffeic Acid”, Chem.Commun., 33, (b) 100 3918-3920 (2008). 2. H.T. Tran, M. Matsusaki, H. Hirano, H. 80 Kawano, Y. Agari, M. Akashi “Mechanism of Lượng tồn (%) 60 High Thermal Stability of Commercial 40 PDLA Polyesters and Polyethers Conjugated with PLLA 20 CA-PDLA Bio-based Caffeic Acid” J. Polym. Sci. Part A: CA-PLLA 0 Polym. Chem., 49, 3152-3162 (2011). 0 20 40 60 80 100 120 Thời gian (phút) 3. H. T. Tran, M. Matsusaki, M. Akashi, Ngo Dinh Vu “Enhanced Thermal Stability of o Hình 5. Giản đồ TGA của polyme ở 200 C(a) Polylactide by Terminal Conjugation Groups” và 250 oC (b) trong khí N2. Journal of Electronic Materials, 45(5), 2388- hoàn toàn. Nhưng khi bảo vệ nhóm OH bằng 2394 (2016). CA, thì sau 13 phút gia nhiệt CA-PLLA và 4. Y. Ikada, K. Jamshidi, H. Tsuji and S.-H. CA-PDLA chỉ bị phân hủy khoảng 1,1% và Hyon, “Stereocomplex formation between sau 120 phút gia nhiệt chỉ bị phân hủy lần lượt enantiomeric poly(lactides)” Macromolecules, là 21 và 18%. Như vậy, ta có thể thấy rõ được 20, 904-906 (1987). vai trò của CA đối với sự bền nhiệt của PLA. 4. KẾT LUẬN Đã tổng hợp thành công PLLA và PDLA sử dụng chất khởi đầu acid L-lactic và acid D- lactic, chất xúc tác Sn(Oct)2. PLLA và PDLA được biến tính thành công sử dụng CA. PLLA và PDLA biến tính có nhiệt độ phân hủy nhiệt cao hơn khoảng 50 oC so với trước biến tính. 27
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Lý thuyết các quá trình luyện kim - Chương 2
22 p | 182 | 76
-
Giáo trình hóa vô cơ B part 10
13 p | 190 | 60
-
Thiết bị nhiệt - Chương 2
43 p | 97 | 28
-
Giáo trình nhiệt động học 17
16 p | 162 | 27
-
TỔNG HỢP CeO2 KÍCH THƯỚC NANO BẰNG PHƯƠNG PHÁP TỰ BỐC CHÁY VỚI CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT LÀ POLYVINYLALCOL
19 p | 165 | 23
-
Giáo trình phân tích sơ đồ cấu tạo bộ sấy không khí kiểu thu nhiệt ống bằng thép p4
5 p | 74 | 12
-
Nâng cao độ cứng và khả năng chịu dầu của cao su thiên nhiên nhờ phản ứng ghép styren lên mạch cao su thiên nhiên
4 p | 90 | 7
-
Tối ưu hóa điều kiện lên men bán rắn khô dầu đậu nành nhằm nâng cao khả năng sinh protease của chủng Bacillus subtilis N6 bằng phương pháp đáp ứng bề mặt quy mô pilot
5 p | 70 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ bột màu: Photphat kẽm, Cromat kẽm, Cromat chì và Oxyt sắt đến tính năng chống ăn mòn của sơn Epoxy
7 p | 53 | 5
-
Tổng hợp ZIF-67 trong ethanol có hỗ trợ của sóng siêu âm
5 p | 32 | 4
-
Tổng hợp vật liệu lưu trữ nhiệt lượng dựa trên Composite VO2 /thủy tinh
4 p | 54 | 4
-
Dòng hóa và biểu hiện protein LTB trong Escherichia coli và Bacillus subtilis
10 p | 45 | 4
-
Khảo sát hoạt độ phóng xạ trong vật liệu xây dựng có nguồn gốc Granite
12 p | 78 | 3
-
Ảnh hưởng của hỗn hợp nanosilica và nano zirconi oxit đến một số tính chất của sơn silicon
7 p | 52 | 3
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian nén ép đến một số tính chất vật lý, cơ học gỗ Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis)
0 p | 86 | 2
-
Thử nghiệm tự nhiên đánh giá hiệu quả chống hà đối với một số hệ sơn men của Liên bang Nga
7 p | 22 | 1
-
Tính chất và hoạt tính của xúc tác Ni/CeO2 biến tính Cr2O3 trong reforming CH4 bằng CO2 và hơi nước
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn