BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------

HOÀNG CÔNG VIÊN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ SẢN XUẤT SƠN VÀ MỰC IN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60.34.01.02

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM XUÂN GIANG TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2013

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS PHẠM XUÂN GIANG (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ

TP. HCM ngày 01 tháng 02 năm 2013

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

1. TS. Lưu Thanh Tâm Chủ tịch

2. TS. Tạ Thị Kiều An Phản biện 1 3. TS. Phạm Thị Hà Phản biện 2 4. TS. Nguyễn Ngọc Dương Ủy viên 5. TS. Nguyễn Hải Quang Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 29 tháng 12 năm 2012

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Hoàng Công Viên ............................................................ Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 12/10/1980 ............................................... Nơi sinh: Thái Nguyên

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ................................................. MSHV: 1084012107

I- TÊN ĐỀ TÀI:

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất Sơn và Mực

In tại TP Hồ Chí Minh.

II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:

Nhiệm vụ thực hiện luận văn thạc sĩ

Nội dung đề tài nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ sản xuất Sơn và Mực In tại TP Hồ Chí Minh.

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 30/05/2012

IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 29/12/2012

V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:

Tiến sĩ: Phạm Xuân Giang

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này trung

thực, chưa được sử dụng và bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TP Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 12 năm 2012

Học viên thực hiện luận văn

Hoàng Công Viên

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý

luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà các thày cô

giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những tư duy của tác giả trong suốt quá trình thực

hiện luận văn này.

Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc

đối với TS – Phạm Xuân Giang người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành

báo cáo luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm tạ đối với các thày, cô giáo khoa Quản Trị Kinh Doanh

trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP HCM. Xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban chủ

nhiệm và các thầy cô giáo trung tâm Sau Đại học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi

hoàn thành chương trình học tập và viết luận văn tốt nghiệp. Có được kết quả này, tôi

không thể không nói đến công lao và sự giúp đỡ của cán bộ lãnh đạo Sở Kế hoạch và

đầu tư; Cục thuế TP HCM; Cục thống kê TP HCM.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Trung tâm hỗ trợ DNV&N TP

HCM, cơ quan đã cung cấp số liệu, tư liệu về chính sách của tỉnh hỗ trợ DNV&N.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn đồng nghiệp, gia đình, bạn bè, những người thân đã

giúp đỡ chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.

TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2012

Hoàng Công Viên

iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có một vị trí hết sức quan

trọng trong quá trình tồn tại, duy trì và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu

hiệu quả kinh doanh là vấn đề bức thiết của tất cả mọi doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực SXKD tạo ra của cải vật chất phục vụ đời sống con người. Các doanh

nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,

đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và doanh nghiệp vừa và nhỏ sản

xuất Sơn và Mực In nói riêng vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh cho các

doanh nghiệp này là rất cần thiết.

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ vai trò và bản chất kinh tế - xã hội

của loại hình DNV&N của nước ta và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về HQKD của

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM. Từ đó luận giải và đề xuất

những giải pháp nhằm nâng cao HQKD của các doanh nghiệp này trong thời kỳ từ

nay đến 2020.

Kết cấu luận văn bao gồm: 3 chương.

Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của DNV&N.

Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và

Mực In trên địa bàn TP HCM.

Chương 3: Giải pháp nâng cao HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực

In trên địa bàn TP HCM.

Trong chương 1 đề tài đã hệ thống hoá lý luận về hiệu quả kinh doanh và hiệu

quả kinh doanh của DNV&N, đưa ra các công thức tính hiệu quả kinh doanh tổng

quát, như: chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản (ROA); chỉ tiêu sức sinh lời vốn chủ sở

hữu (ROE); các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, trong các nhân tố đó

nhân tố vốn, nhân tố công nghệ và nhân tố con người ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu

quả kinh doanh và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM. Bên

cạnh đó, luận văn đã đưa ra tiêu chí xác định DNV&N trên thế giới và ở Việt Nam,

từ đó xác định khái niệm DNV&N; nhận định được những ưu thế và hạn chế của

DNV&N để từ đó đưa ra giải pháp làm cho các DNV&N nói chung và DNV&N sản

iv

xuất Sơn, Mực In nói riêng phát huy được điểm mạnh và hạn chế được những điểm

yếu.

Trong chương 2 đề tài đã tập trung phân tích hiệu quả kinh doanh của các

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM sử dụng vốn, lao động và

tình hình tiêu thụ là chủ yếu. Qua đây ta thấy, DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên

địa bàn TP HCM quy mô còn nhỏ, tình hình tiêu thụ sản phẩm bị giảm sút, hàng tồn

kho tăng cao, tình trạng ứ đọng vốn các DNV&N này đang bị cạnh tranh bởi các

hãng Sơn lớn, DNV&N sản xuất Sơn và Mực In luôn phải tăng giá bán sản phẩm vì

vậy thị trường tiêu thụ đang bị thu hẹp. Hiệu quả sử dụng vốn định, vốn lưu động và

lao động không cao. Chi phí sử vốn cao dẫn đến hàng loạt khó khăn cho các

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

Trong chương 3 đề tài tập trung đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết những

vấn đề sau:

+ Giải pháp phát huy hiệu quả sử dụng vốn.

+ Các giải pháp về đổi mới và phát triển công nghệ sản xuất Sơn và Mực In.

+ Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.

+ Giải pháp về sản phẩm.

+ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh

Trước đòi hỏi của thị trường, trước nhu cầu bức thiết của doanh nghiệp và chủ

trương phát triển doanh nghiệp nói chung và DNV&N nói riêng của nhà nước và của

TP HCM. Đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất

Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM giai đoạn từ nay đến năm 2020", chừng mực

nào đó đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp này và định hướng phát triển

DNV&N của TP HCM theo yêu cầu đổi mới.

v

ABSTRACT

Improving business performance of the enterprise has a very important position

during the existence, maintenance and development of every business. Efficient

business research the pressing problem of all business activities in the field of

business create wealth for human life. Businesses have recognized the importance of

improving business efficiency, especially the small and medium enterprises in

particular small and medium enterprises and paint and ink production in particular,

so the study of performance business results for these enterprises is very necessary.

Research purpose of the thesis is to clarify the role and nature of economic - social

type of SME in our country and systematization of the theoretical issues about

HQKD of SME manufacturing Paint and Printing Ink area city HCM. From that

interpretation and propose solutions to improve HQKD of these enterprises in the

period from now to 2020.

Structural thesis include: three chapters.

Chapter 1: General Theory of DNV's business efficiency & N.

Chapter 2: Analysis of the SME business of manufacturing paint and ink on HCM

City.

Chapter 3: Solutions improving HQKD of the SME manufacturing paint and ink on

HCM City in the period from now to 2020.

In Chapter 1 the subject has systematized theories on business performance and

business performance of the SME, given the formula for effective overview of your

business, such as: target strength and profitability of assets (ROA) ; very lucrative

targets equity (ROE); factors affecting business performance, factors which capital

factors, technological factors and human factors most influential to effectively SME

business and manufacturing paint and ink on HCM City. Besides, the thesis has

given criteria for SME in the world and in Vietnam, thereby determining concept

DNV &N; identify the advantages and limitations of the SME in order to offer

solutions to make SME in general and SME producing paint, ink in particular to

promote the strengths and eliminate the weaknesses.

In the second chapter the subject has focused on analyzing business performance of

the SME manufacturing paint and ink on HCM City to use capital, labor and

vi

consumption situation is essential. Now that we see, SME manufacturing Paint and

Ink on HCM City sizes are small, the consumption is reduced, inventory increases,

congestion which the SME is being competitive by large firms Son, SME

manufacturing paint and ink is always to increase the selling price so the market is

shrinking. Efficient use of capital, labor and capital is not high. High cost of capital

leads to a series of difficulties for SME paint and ink production in Ho Chi Minh

City.

In Chapter 3 topics focus provide solutions to address the following issues:

+ Solutions to promote efficient use of capital.

+ The solution of technological innovation and development production of paint and

ink.

+ Solutions to human resource development.

+ Product solutions.

+ Solutions to improve competitiveness

To the demands of the market and the urgent needs of the business and enterprise

development policy in general and SME in particular of the state and of the Ho Chi

Minh City. Topic "Solutions to improve business performance of the SME

manufacturing Paint and Ink on HCM City between now and 2020," to some extent

to meet the requirements of enterprises and the SME development innovation

demand of Ho Chi Minh City

vii

MỤC LỤC

Chương 1- Lý luận chung về HQKD của DNV& N………………………………trang 4

1.1- Doanh nghiệp vừa và nhỏ………………………………………………….trang 4

1.1.1- Khái niệm, bản chất kinh tế - xã hội và tiêu chí phân loại DNV&N………trang 4

1.1.2- Các loại hình DNV&N trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam……….trang 9

1.1.3- Đặc điểm của DNV&N nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói

riêng…......................................................................................................... trang 11

1.1.4- Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trường………………………...trang 13

1.1.5- Những ưu thế và hạn chế của DNV&N……………………..………..……trang 15

1.2- Cơ sở khoa học của nâng cao hiệu quả kinh doanh…………………………...trang 15

1.2.1- Khái niệm về hiệu quả kinh doanh………………………………………….trang 15

1.2.2 -Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh doanh ………………………………trang 17

1.2.3- Tiêu chuẩn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ………….………trang 20

1.2.4-Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ……………………………trang 28

1.3-Các nhân tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của DN…………………….trang 29

1.3.1–Các nhân tố bên trong……………………………………………………….trang 29

1.3.2–Các nhân tố bên ngoài ………………………………………………………trang 32

1.4- Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số Cty sản xuất Sơn tại TP Hà

Nội và TP Hải Phòng – Bài học cho các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP

HCM…………………………………………………………….………………....trang 35

1.5-Tóm lược…………………………………………………………………….trang 40

Chương 2- Phân tích HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP

HCM…………………………………..…………………………………….……..trang 42

2.1-Giới thiệu khái quát đặc điểm kinh tế – xã hội TP HCM……………………...trang 42

2.2-Hoạt động của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM....trang 45

2.2.1-Giới thiệu các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM……trang 45

2.2.2-Vị trí, vai trò của DNV&N sản xuất Sơn và mực in ở TP HCM…………....trang 54

2.2.3- Đặc điểm hoạt động SXKD của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP

viii

HCM……………………………………………………………………………….trang 55

2.2.4-Kết quả SXKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM……trang 58

2.2.5- Phân tích hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa

bàn TP HCM……………………………………………………………………….trang 60

2.2.6- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn

TP HCM……………………………………..…………………………………….trang 72

2.2.7- Thành tựu và hạn chế của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP HCM..trang 73

2.3- Tóm lược ………………………………………………..…………………....trang 79

Chương 3- Giải pháp nâng cao HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa

bàn TP…………….…………………………………………..…………………trang 80

3.1- Lợi thế và khó khăn của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM…....trang 80

3.2- Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và

Mực In TP HCM…………………………………………………….…………….trang 81

3.3- Một số giải pháp nâng cao HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa

bàn TP HCM trong giai đoạn từ nay đến năm 2020……….……………………..trang 87

3.3.1- Nhóm giải pháp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế……………...trang 87

3.3.2- Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các DNV&N sản xuất Sơn và Mực

In tại TP HCM………………………………………………………….………..trang 89

3.4- Kiến nghị…………………………..…………………………..….………….trang 94

3.5- Tóm lược……………………………………………………………..……….trang 95

ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.

- CT TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn.

: Công ty cổ phần - CTCP

: Doanh nghiệp - DN

- DNV&N : Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

: Doanh nghiệp Nhà nước. - DNNN

: Doanh nghiệp tư nhân. - DNTN

: Hiệu quả kinh doanh. - HQKD

: Kinh doanh - KD

: Sản xuất kinh doanh - SXKD

: Số danh mục tài liệu kham khảo - { …}

- TP HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh

: Sức sinh tài sản - ROA

: Sức sinh lời vốn chủ sở hữu. - ROE

- Tr/người : Triệu đồng/người

- VLĐ : Vốn lưu động

- VCĐ : Vốn cố định

- TSCĐ : Tài sản cố định

- TSLĐ : Tài sản lưu động

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 giới thiệu tiêu chí xác định DNV&N ở một số nước

Bảng 1.2 tiêu chí xác định DNV&N tại Việt Nam

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp mức tăng trưởng của thị trường Sơn TP HCM (1995 –

2008)

Bảng 2.2. Số lượng các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In ở TP HCM.

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In ở TP

HCM.

Bảng 2.4. Quy mô doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM.

Bảng 2.5. Cơ cấu lao động theo trình độ

Bảng 2.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM

Bảng 2.7. Tình hình tài chính của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM

Bảng 2.8. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP

HCM.

Bảng 2.9. Doanh thu bán hàng của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

Bảng 2.10. Kết quả hoạt động kinh doanh của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP

HCM.

Bảng 2.11. Bảng tình hình tiêu thụ và tồn kho của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In

tại TP HCM.

Bảng 2.12. Bảng tình hình tiêu thụ tính bằng tiền của DNV&N sản xuất Sơn và Mực

In tại TP HCM.

Bảng 2.13. Hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP HCM.

Bảng 2.14 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của các DNV&N sx Sơn và Mực In TP

HCM

Bảng 2.15 Hiệu quả sử dụng VLĐ của các DNV&N sx Sơn và Mực In TP HCM

Bảng 2.16 Hiệu quả sử dụng VLĐ của Cty CP Sơn Á Đông

Bảng 2.17 Hiệu quả sử dụng lao động của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại

TP HCM.

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tích cấp thiết của đề tài.

Thời gian qua cùng với sự hình thành và phát triển của các loại hình doanh

nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phát triển một cách

mạnh mẽ, đóng góp một vai trò quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế

nước ta. Tuy nhiên hiện nay chúng ta chưa có một chính sách đồng bộ nhằm tạo

điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này phát triển.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có một vị trí hết sức quan

trọng trong quá trình tồn tại, duy trì và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu

hiệu quả kinh doanh là vấn đề bức thiết của tất cả mọi doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực SXKD tạo ra của cải vật chất phục vụ đời sống con người. Các doanh

nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,

đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh

cho các doanh nghiệp này là rất cần thiết.

Song song với các nghành kinh tế trọng điểm được Chính phủ ưu tiên phát triển là

các chương trình nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng cho các khu vực đô thị và nông thôn

trong toàn quốc như: giao thông, điện, nước, bệnh viện, trường học… nhằm nâng cao

điều kiện sống của nhân dân, thu hút đầu tư nước ngoài. Như vậy đặt ra cho nghành

sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và nghành sản xuất Sơn và Mực In nói riêng

những vai trò lớn lao nhằm tạo ra giá trị gia tăng ngày càng tăng góp phần tăng

trưởng kinh tế của doanh nghiệp và GDP của Việt Nam.

Chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Chính phủ đã mang lại kết quả to lớn trong

công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. TP Hồ Chí Minh là một thành phố lớn có

nhiều thuận lợi, tiềm năng về phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến.

Công nghiệp chế biến nói chung và công nghiệp sản xuất Sơn, Mực In là một trong

những ngành chính, có lịch sử phát triển lâu dài của công nghiệp TP HCM. Từ nhiều

năm qua công nghiệp đã có những đóng góp đáng kể, góp phần giải quyết việc làm

và phát triển kinh tế – xã hội của thành phố, trong đó DNV&N góp phần không nhỏ.

Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và phát triển, ngành Sơn, Mực In của TP

HCM vẫn còn những bất cập cần phải xem xét và điều chỉnh, trước hết là về hiệu

quả kinh doanh (HQKD) và những tác động tiêu cực lên môi trường, cụ thể như:

2

Chủng loại Sơn, Mực In đã được sản xuất chưa phong phú và đa dạng, công nghệ và

quy mô sản xuất còn hạn chế, nguyên liệu chính phụ thuộc vào nhập khẩu, chưa có

được sự quản lý chặt chẽ và tập trung, việc cung ứng các sản phẩm Sơn, Mực In mà

TP HCM không có điều kiện sản xuất hoặc chưa được đầu tư sản xuất còn chưa

thông suốt và hiệu quả, nhiều sản phẩm Sơn, Mực In lưu thông trên thị trường chưa

được quản lý chặt chẽ về chất lượng và giá cả … vì vậy, có thể nói ngành Sơn, Mực

In chưa phát triển tương xứng với tiền năng sẵn có và nhu cầu đòi hỏi của sự nghiệp

xây dựng và phát triển kinh tế của TP HCM.

Đặt trong điều kiện nêu trên, đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM” có ý nghĩa thiết thực trên nhiều mặt.

2. Mục đích yêu cầu:

Làm rõ vai trò và bản chất kinh tế - xã hội của loại hình DNV&N của nước ta.

Luận văn hệ thống hoá các vấn đề lý luận về HQKD của DNV&N sản xuất

Sơn, mực in trên địa bàn TP HCM. Từ đó luận giải và đề xuất những giải pháp nhằm

nâng cao HQKD của các doanh nghiệp này trong thời kỳ từ nay đến 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của các luận văn là các vấn đề về HQKD của

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In thời kỳ 2005-2012. Xác định những giải pháp

đồng bộ nâng cao HQKD của các doanh nghiệp này trong thời kỳ từ nay đến 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện đề tài, luận văn đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng,

duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:

- Phương pháp quan sát:

Được sử dụng để nắm vững tình hình hoạt động kinh doanh của các DNV&N

sản xuất Sơn và mực in trên địa bàn TP HCM.

- Phương pháp điều tra.

Theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài tiến hành điều tra, thu nhập số liệu liên

quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và mực in

trên địa bàn TP HCM.

- Điều tra khảo sát hệ thống.

3

Để xử lý v(cid:31) phân tích số liệu đã thu nhập được.

- Phân tích tổng hợp.

Để nghiên cứu và trình bày các nội dung của luận văn.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

- Xác định rõ vị trí của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP

HCM.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng HQKD của các DNV&N sản

xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao HQKD của các DNN&V sản xuất Sơn và

Mực In địa bàn TP HCM trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.

6. Kết cấu của luận văn.

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, phụ lục, luận văn

hồm 3 phần:

Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của DNV&N.

Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và

Mực In trên địa bàn TP HCM.

Chương 3: Giải pháp nâng cao HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực

In trên địa bàn TP HCM trong giai đoạn từ nay đến 2020.

4

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.

1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.1.1. Khái niệm, bản chất kinh tế - xã hội và tiêu chí phân loại DNV&N.

1.1.1.1 . Khái niệm.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt

vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành ba loại

cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và

doanh nghiệp vừa.

Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh

nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động

từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi

nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình.

Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính

phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi

là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh

nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.

1.1.1.2 . Bản chất kinh tế - xã hội.

Bản chất kinh tế - xã hội là bản chất của nền kinh tế thị trường.

Bản chất kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình độ phát

triển nhất định của văn minh nhân loại. Là một kiểu tổ chức kinh tế, kinh tế thị

trường vừa là vấn đề của lực lượng sản xuất, vừa là vấn đề của quan hệ sản xuất.

Phải đạt đến một trình độ phát triển nhất định, nền sản xuất xã hội mới thoát khỏi

tình trạng tự cung tự cấp, mới có sản phẩm dư thừa để trao đổi. Cũng phải trong

những quan hệ xã hội như thế nào của sản xuất mới nảy sinh cái tất yếu kinh tế:

người sản xuất hàng hóa phải mang sản phẩm dư thừa ra thị trường; kẻ mua và người

bán trao đổi sản phẩm với nhau trên thị trường.

5

Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là

bản chất của những thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ quá độ

ở Việt Nam. Những thành phần kinh tế đó tạo thành cơ sở kinh tế của định hướng xã

hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.

Nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên nhiều hình thức sở hữu. Khi lý giải mối

quan hệ giữa các hình thức sở hữu đó, việc lý giải mối quan hệ giữa hình thức công

hữu và hình thức tư hữu, đặc biệt là hình thức tư hữu tư bản chủ nghĩa, là phức tạp

nhất về mặt lý luận và thực tiễn.

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta khác kiểu với

nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa thế giới, khác về trình độ phát triển; nền kinh

tế thị trường nước ta còn sơ khai, giản đơn, trong khi nền kinh tế thị trường thế giới

đã ở trình độ phát triển cao, hiện đại. Chúng ta cần nhanh chóng hội nhập nền kinh tế

thị trường nước ta vào nền kinh tế thị trường thế giới, bởi vì càng hội nhập nhanh

chóng bao nhiêu thì chúng ta càng sớm có chủ nghĩa xã hội bấy nhiêu.

Ở đây, chúng ta gặp lại từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, nhưng theo tư duy

mới, theo con đường kinh tế thị trường. Chúng ta sẽ đi từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ

lên nền kinh tế hàng hóa lớn mang bản chất xã hội chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, học tập

và sử dụng tối đa các thành tựu của nền kinh tế hàng hóa lớn tư bản chủ nghĩa.

Sản phẩm của các DNV&N còn kém về năng suất, chất lượng, sức cạnh

tranh… Vì sao vậy? Có nhiều lý do, nhưng có một lý do chính là, nền kinh tế hàng

hóa nước ta chưa thật sự trở thành nền kinh tế hàng hóa lớn. Không tiến lên trình độ

sản xuất lớn, hiện đại thì nền kinh tế thị trường nước ta sẽ không thể khắc phục được

sự lạc hậu. Chúng ta sẽ không đi lại con đường từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã

hội chủ nghĩa kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp trước đây. Tuy rằng việc xây dựng

những tổ hợp sản xuất, chế biến quy mô lớn nào đấy chuyên để xuất khẩu là cần

thiết, nhưng sản xuất lớn không có nghĩa là quy mô mọi thứ phải lớn. Con đường đi

lên sản xuất lớn của chúng ta hiện nay là con đường thị trường, một con đường mà

chúng ta phải tìm tòi, khai phá ra. Vẫn là kinh tế gia đình, nhưng nếu biết biến các cơ

sở nhỏ lẻ của nó thành những mắt khâu của nền kinh tế thị trường lớn, một nền kinh

tế có sự liên kết các cơ sở sản xuất, khoa học và quản lý, các cơ sở sản xuất lớn, vừa

và nhỏ thành một hệ thống thống nhất để tạo ra những sản phẩm ổn định, có chất

6

lượng và sức cạnh tranh cao, thì đó chính là cách sản xuất lớn của nền kinh tế thị

trường hiện đại.

Nền kinh tế hàng hóa nhỏ Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường lớn, hiện

đại là một vấn đề của lực lượng sản xuất, đồng thời cũng là một vấn đề của quan hệ

sản xuất. Hiện nay, chế độ công hữu được thực hiện ở kinh tế nhà nước, kinh tế tập

thể và một phần ở các thành phần kinh tế khác khi liên doanh với kinh tế nhà nước.

Vậy trong nền kinh tế thị trường hiện đại Việt Nam định hướng xã hội chủ nghĩa, khi

có sự liên kết tất cả các cơ sở kinh tế, kể cả kinh tế gia đình, thành một hệ thống kinh

tế lớn; khi công nghệ thông tin làm cho việc lao động tại gia đình trở thành một hình

thức lao động hiện đại; khi sở hữu cá nhân của người lao động mà C. Mác nói đến

không còn chỉ là những tư liệu tiêu dùng… thì liệu chúng ta có thể nghĩ đến những

hình thức mới của chế độ công hữu? Những người mác-xít cần đặt cho mình nhiệm

vụ đa dạng hóa chế độ công hữu. Tư duy biện chứng không cho phép chúng ta dựng

một hàng rào siêu hình giữa chế độ công hữu và chế độ tư hữu, mà phải tìm tòi

những hình thức kinh tế quá độ giữa chế độ tư hữu và chế độ công hữu, làm cho chế

độ công hữu trở thành một hệ thống các hình thức quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa

sinh động, sáng tạo trên con đường hoàn thiện chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

1.1.1.3. Tiêu chí phân loại DNV&N.

Tiêu chí để xác định các DNV&N thường dựa vào một số căn cứ sau đây:

Các tiêu chí thường là: Vốn, lao động, doanh thu. Có nước chỉ dùng một tiêu

chí, nhưng cũng có nước dùng một số tiêu chí để xác định DNV&N. Một số nước

dùng tiêu chí chung cho tất cả các ngành, nhưng cũng có nước dùng tiêu chí riêng để

xác định DNV&N trong từng ngành.

Tiêu chí để xác định các DNV&N của các nước khác nhau có khác nhau, tùy

thuộc vào điều kiện từng nước, cũng như quan điểm về chính sách của từng nước

Bảng 1.1 giới thiệu tiêu chí xác định DNV&N ở một số nước

Các chỉ tiêu áp dụng

Số lao Nước Loại doanh nghiệp Tổng vốn Doanh thu động

(người)

CHLB Đức DNV&N < 250 < 100 triệu DMác

7

trong đó: DN nhỏ < 9 < 1 triệu DMác

Riêng Canada < Ôxtrâylia DNV&N < 500 20 triệu đô la Canada Canada

DNV&N trong CN < 300 < 100 triệu yên

DNV&N trong buôn < 100 < 30 triệu yên Nhật bán

DNV&N trong bán lẻ < 50 < 10 triệu yên

DNV&N trong CN < 100 Hồng Kông DNV&N trong DV < 50

< 2 tỷ Rupia DNV&N < 200

Indonesia Trong đó: DN nhỏ < 2 triệu Rupia < 50 triệu Rupia

DN cực nhỏ < 20 < 600 triệu Rupia < 1 tỷ Rupia

DNV&N trong CN < 100 Hàn Quốc DNV&N trong DV < 20

Mêxicô < 250 < 7 triệu USD

DNV&N < 200 < 60 triệu pêxô

Trong đó: DN cực nhỏ < 9 < 2 triệu Rupia < 150.000 pêxô

Philippines Hộ thủ công < 9 < 600 triệu Rupia < 150.000-1,5

triệu pêxô

DN nhỏ 10-99 1,5-15 triệu pêxô

Singapore < 100 < 499 triệu S $

Myamar DNV&N <100

<100 < 20 triệu Baht Thái Lan

Mỹ <500

Ba Lan < 200

DNV&N < 200 <2,5 triệu đô la

Malaysia Malaysia Trong đó: DN nhỏ < 50 <0,5 triệu đô la

Malaysia

Nguồn: Diễn đàn Châu Á.

8

Do chí để xác định các DNV&N phụ thuộc vào ý đồ chính sách, khả năng hỗ

trợ (về vật chất) của chính phủ ở từng thời kỳ nên các tiêu chí xác định DNV&N ở

một số nước cũng không phải là không thay đổi. Trái lại, các tiêu chí này cũng thay

đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào ý đồ và chiến lược của Chính phủ muốn hỗ trợ

ngành nào hoặc doanh nghiệp quy mô nào ở từng thời kỳ phát triển của nước đó.

Ngay trong cùng một nước, các tiêu chí để xác định DNV&N được nhận hỗ trợ

của một tổ chức nào đó cũng không phải bao giờ cũng trùng với tiêu chí theo quy

định trong luật của Chính Phủ (đối với những nước có luật về DNV&N). Tuy nhiên,

nếu chính sách của nhà nươc thì tất nhiên chính sách đó phải tuân thủ pháp luật và

phải lấy tiêu chí do luật định để xác định các đối tượng hưởng các chính sách đó.

Việt nam khi bước vào thiên niên kỷ thứ 3, do yêu cầu của thực tiễn một số tiêu

thức phân loại doanh nghiệp đã được xây dựng bởi nhiều nhà nghiên cứu, tổ chức

nhà nước và tổ chức phi chính phủ. Đặc biệt, ngày 23 tháng 11 năm 2001 đã ban

hành văn bản pháp lý ở mức độ cao để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho

việc phát triển DNV&N. Đó là nghị định số 90/2001 NĐ-CP về “ Trợ giúp phát triển

DNV&N”. Nghị định 90 quy định: “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất,

kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký

không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.

Theo định nghĩa này khu vực DNV&N ở Việt Nam bao gồm.

- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước.

- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã.

- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3

tháng 2 năm 2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh.

- Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính Phủ.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo

quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng

nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng

cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn

vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

9

Bảng 1.2 tiêu chí xác định DNV&N tại Việt Nam

Doanh nghiệp vừa

Số lao động Doanh nghiệp nhỏ Số lao Tổng động nguồn vốn Tổng nguồn vốn

Quy mô Khu vực I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 20 tỷ đồng trở xuống

từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người

II. Công nghiệp và xây dựng 20 tỷ đồng trở xuống

III. Thương mại và dịch vụ 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 10 người đến 50 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người từ trên 50 người đến 100 người

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính Phủ.

1.1.2. Các loại hình DNV&N trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam.

Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định bốn loại hình doanh nghiệp hoạt động tại Việt

Nam. Đó là: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư

nhân.

1.1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân.

Theo Điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp tư nhân là doanh

nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình

về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.2.2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn ( TNHH )

Công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có những đặc

điểm chung sau đây:

- Hình thức sở hữu của công ty là thuộc hình thức sở hữu chung của các thành viên

công ty

- Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên mỗi công ty

không ít hơn hai và không vượt quá năm mươi.

- Công ty không được quyền phát hành cổ phần.

- Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn về các

khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.

10

Công ty TNHH một thành viên

Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:

- Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân và có thể là: Cơ quan nhà

nước, đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã

hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các loại doanh nghiệp, các tổ chức

khác theo quy định của pháp luật.

- Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điểu lệ

cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp.

- Công ty không được phát hành cổ phần.

- Công ty có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối

với kết quả kinh doanh của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

1.1.2.3. Công ty cổ phần

- Công ty cổ phần là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn

chế tối đa.

- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, theo

quy định của pháp luật về chứng khoán.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm

hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài

sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

1.1.2.4. Công ty hợp danh

- Công ty hợp danh là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây;

- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh còn có

thành viên góp vốn.

Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề

nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của

công ty ( Trách nhiệm vô hạn ).

Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong

phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.

11

- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Như vậy, công ty hợp danh có hai loại: Công ty hợp danh mà tất cả các thành

viên đều là thành viên hợp danh và công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và

thành viên góp vốn.

1.1.3. Đặc điểm của DNV&N nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói riêng. 1.1.3.1. Nền tảng tri thức và các hệ thống quản lý tri thức trong doanh nghiệp. Trình độ văn hóa của chủ doanh nghiệp, nhà quản lý và nhân viên phản ánh

nguồn tri thức cơ bản và tính sẵn sàng về mặt tri thức của doanh nghiệp để có thể

tiếp nhận tri thức mới. Số chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ từ giáo dục phổ

thông trở xuống khá lớn. Có thể nói trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của khối doanh

nghiệp nhỏ và vừa còn khá thấp. Khi khởi nghiệp, phần lớn chủ doanh nghiệp đều

dựa trên tri thức vận hành (kiến thức, kỹ năng sản xuất ra sản phẩm cụ thể) hình

thành qua kinh nghiệm, rất thiếu tri thức chiến lược và khả năng quản lý. Chủ doanh

nghiệp vừa và nhỏ đảm nhận luôn vai trò là người quản lý điều hành. Phần lớn các

doanh nghiệp đều không có sự phân biệt giữa chức năng lãnh đạo, xây dựng chiến

lược của chủ doanh nghiệp và chức năng quản lý việc vận hành hàng ngày của người

quản lý. Điều này làm cho các chủ doanh nghiệp không đủ năng lực và thời gian

dành cho việc xây dựng chiến lược phát triển. Do vậy, phần lớn các doanh nghiệp

vừa và nhỏ hoạt động còn mang tính ứng phó với thị trường, chủ yếu thực hiện mục

tiêu ngắn hạn, nhằm vào lợi nhuận trước mắt. Điều này dẫn đến, khi thị trường thay

đổi nhất là trong bối cảnh khủng khoảng tài chính như những năm trước đây hoặc có

những bất ổn về kinh tế vĩ mô, thị trường có những biến động mạnh, doanh nghiệp sẽ

rất khó ứng phó. Bên cạnh đặc điểm là nền tảng tri thức thấp, các doanh nghiệp vừa

và nhỏ còn rất ít quan tâm đến việc cập nhật thông tin để tăng tri thức. Điều này do

có nguyên nhân từ chính trình độ của chủ doanh nghiệp và đặc biệt là tình trạng thiếu

minh bạch, còn có sự phân biệt đối xử trong việc cung cấp thông tin của các cơ quan

quản lý. Nhìn chung nền tảng tri thức quản lý và chiến lược còn nhiều hạn chế; hoạt

động chủ yếu dựa vào tri thức vận hành; nguồn bổ sung tri thức hạn hẹp; hệ thống

quản lý tri thức chưa hình thành đang là đặc điểm nổi bật trong các doanh nghiệp nhỏ

và vừa của TP HCM hiện nay.

12

1.1.3.2. Đặc điểm hệ thống quản trị chiến lược.

Phần lớn các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp

thuộc khu vực kinh tế tư nhân khi khởi nghiệp đều nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa trên

một cơ hội thị trường còn mang tính ước đoán, thiếu căn cứ rõ ràng, việc điều hành

doanh nghiệp phần lớn đều nhằm mục tiêu cụ thể, ngắn hạn. Các chủ doanh nghiệp

không đủ kiến thức và năng lực, cũng như ít quan tâm đến hoạch định chiến lược dài

hạn. Hệ thống quản trị chiến lược của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP HCM hoặc là

chưa có hoặc là rất mờ nhạt. Phần lớn các DNV&N tại TP HCM mới chỉ có kế hoạch

tác nghiệp rất ngắn hạn. Lập kế hoạch vận hành ngắn hạn, chủ yếu là kế hoạch tháng

và tuần. Một số doanh nghiệp có kế hoạch năm, tuy nhiên trong hoạt động thực tiễn

lại ít quan tâm thực hiện. Có thể nói, tư duy ngắn hạn, thiếu phương hướng hoạt động

dài hạn đang là một đặc điểm lớn chi phối quá trình hoạt động của doanh nghiệp khu

vực kinh tế tư nhân. Do đặc điểm này chi phối dẫn đến rất nhiều doanh nghiệp gặp

thất bại ngay sau giai đoạn hình thành, tuổi thọ bình quân của doanh nghiệp khá thấp.

1.1.3.3. Đặc điểm về cấu trúc tổ chức và các quy trình quản lý

Các DNV&N tại TP HCM đều bố trí cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực

tuyến. Đặc điểm chung là cơ cấu tổ chức chỉ nhằm thực hiện chức năng kế toán

(thường có bộ phận riêng hoặc có nhân viên được chuyên môn hóa đảm nhận), các

chức năng quản trị khác (tài chính, nhân sự, marketing, chiến lược, chất lượng…)

không có bộ phận đảm nhận hoặc không được phân công rõ ràng. Quyền quyết định

mọi vấn đề tập trung ở chủ doanh nghiệp, cơ chế quản lý chủ yếu dựa trên sự thuận

tiện, phụ thuộc lớn vào năng lực và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp. Trong một

chừng mực nào đó, khi doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ, hoạt động ít phức tạp, tính

chất gọn nhẹ và thuận tiện của cơ cấu tổ chức thể hiện được ưu điểm, tuy nhiên nếu

duy trì lâu sẽ trở thành nguyên nhân kìm hãm sự trưởng thành của doanh nghiệp. Về

việc thực hiện các chức năng quản lý, mặc dù chức năng kế toán được các doanh

nghiệp chú trọng, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức kế toán thuế nhằm thực hiện yêu cầu

của Nhà nước và nhằm mục tiêu hạn chế đến mức thấp nhất mức thuế phải nộp, việc

thực hiện kế toán quản trị rất hạn hữu. Hạn chế về tư duy quản trị tài chính làm cho

doanh nghiệp không phân tích được một cách sâu sắc về nguồn lực sử dụng và hiệu

quả hoạt động… Chủ doanh nghiệp không hiểu rõ tình hình tài chính và hiệu quả

13

hoạt động thực sự của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt của tri thức quản lý tài chính cũng

làm cho doanh nghiệp khó quản lý được các nguồn vốn vay từ bên ngoài để đạt hiệu

quả mong muốn, làm cho chính doanh nghiệp rất ngần ngại khi huy động vốn từ bên

ngoài, và chính điều này cũng làm cho ngân hàng và các định chế tài chính ngần ngại

trong việc cho doanh nghiệp vay vốn do không nắm được một cách chắc chắn khả

năng thu hồi vốn vay.

1.1.3.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực

Với việc bố trí cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến, phân quyền hẹp, quyền

lực tập trung tuyệt đối vào chủ doanh nghiệp, trình độ của chủ doanh nghiệp có ý

nghĩa quan trọng đối với sự phát triển. Đội ngũ doanh nhân của doanh nghiệp cho

thấy: Phần đông doanh nhân có tuổi đời còn khá trẻ, tuy nhiên về trình độ được đào

tạo còn khá thấp.

1.1.4. Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị trường.

Các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ ở bất cứ quốc gia nào đều giữ một vai trò

rất quan trọng và hỗ trợ cho tiến trình phát triển kinh tế, không chỉ trong những giới

hạn cho phép đáp ứng nhu cầu trong cả nước mà còn hỗ trợ các công ty đa quốc gia.

Chính phủ nhiều quốc gia đã công nhận vai trò các loại hình doanh nghiệp này được

coi là nguồn động lực và sức mạnh kinh tế cho sự phát triển mới và phát triển các

mối quan hệ kinh doanh.

Vai trò của các DNV&N trước hết thể hiện cụ thể ở mức độ đóng góp vào sự

phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, thu hút lao động, vốn đầu tư, tạo ra giá trị gia

tăng, góp phần tăng trưởng kinh tế, là tầng cơ sở trong cấu trúc của nền sản xuất xã

hội. Số liệu thống kê của các nước cho thấy, tỷ trọng thu hút lao động, tạo ra giá trị

gia tăng của khu vực các doanh nghiệp DNV&N ở một số nước trong khu vực châu á

là đáng kể. Bảng số liệu dưới đây cho biết tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị

gia tăng của DNV&N ở một số nước châu á.

14

Bảng 1.2: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các

DNV&N ở một số nước Châu á.

Nước

Singore Malaisia Hàn Quốc Nhật Bản Hồng Kông Thu hút lao động (%) 35,2 47,8 37,2 55,2 59,3 Giá trị gia tăng (%) 26,6 36,4 21,1 38,8 -

Nguồn: Diễn đàn châu á.

Từ số liệu của các nước cho thấy, các DNV&N chiếm từ 81% đến 98% số

doanh nghiệp, thu hút 30-60% lao động tạo ra 20%-40% giá trị gia tăng trong nền

kinh tế. Như vậy, dù ở phát triển kinh tế cao hay thấp, DNV&N vẫn có vai trò rất

quan trọng trong nền kinh tế các nước.

Ở Việt nam, nền kinh tế kém phát triển, chủ yếu là sản xuất nhỏ nên DNV&N

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp, cụ thể: Có khoảng 80% các DNV&N

thuộc các nhóm DNV&N (Theo tinh thần của Nghị định 90/2001 NĐ-CP, ngày 23

tháng 11 năm 2001), khu vực kinh tế tư nhân các DNV&N chiếm khoảng 97% về

vốn và khoảng 99% về lao động. Vào thời điểm đầu năm 2002, nếu tính tất cả các

loại hình kinh doanh thì các DNV&N có trên 2 triệu đơn vị và có vai trò đặc biệt

quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu hút vốn, làm cho nền

kinh tế năng động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều đó được thể hiện qua

các số liệu dưới đây:

a- Cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng và phong phú về sản phẩm, đóng góp vào

kết quả hoạt động kinh tế.

b- Các DNN&V là nơi tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho hàng triệu lao động,

góp phần ổn định xã hội.

c. Thu hút có hiệu quả nhất các nguồn vốn trong dân và tận dụng các nguồn lực xã

hội khác.

d. Góp phần quan trọng vào việc tăng nguồn hàng xuất khẩu.

e. Đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở

nước ta.

15

g. Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.

h. Nâng cao thu nhập của dân.

1.1.5. Ưu thế và hạn chế của DNV&N.

1 .1.5.1. Ưu thế.

Do quy mô nhỏ, nên các DN này rất cơ động, linh hoạt, dễ chuyển hướng kinh

doanh. Những ưu thế nổi bật của các DN này là:

- Dễ thành lập DN vì đòi hỏi vốn ít, diện tích mặt bằng không nhiều, các điều kiện

sản xuất đơn giản.

- Nhạy cảm với những thay đổi của thị trường.

- Sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.

- Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ.

- Có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt ngay cả khi điều kiện sản xuất, kinh

doanh có nhiều hạn chế.

1.1.5.2. Hạn chế.

Các DN này có quy mô nhỏ, vốn ít nên có những mặt bất lợi.

- Khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, đặc biệt công nghệ đòi hỏi vốn đầu tư công

nghệ lớn, chậm hoàn vốn.

- Có nhiều hạn chế về đào tạo công nhân và chủ DN, đầu tư cho nghiên cứu, ... do đó

khó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.

- Các DNV&N thường bị lệ thuộc vào các DN lớn, bị động trong các quan hệ thị

trường; định giá, cung ứng hàng hoá.

- Khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng hợp tác với nước ngoài...

1.2. Cơ sở khoa học của nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.

Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh

doanh (HQKD), mặc dù các nhà nghiên cứu cũng như các nhà kinh doanh đều thống

nhất nhìn nhận rằng “ Hiệu quả kinh doanh” là thước đo về mặt chất lượng cho hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp, việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh

là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào nói chung và của mỗi doanh

nghiệp nói riêng, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay đang trong quá trình phát

triển kinh tế thị trường mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, từ nền kinh tế

16

còn chịu nhiều ảnh hưởng của kinh tế kế hoạch hoá tập trung lại càng đòi hỏi cấp

thiết hơn nữa.

Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “ Hiệu quả kinh tế: Chỉ tiêu biểu hiện kết

của hoạt động sản xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh,

phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính.

Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất – kinh

doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu”. Tùy theo mục

đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như: năng

suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so

với vốn, thời gian thu hồi vốn, … Chỉ tiêu thường dùng nhất là doanh lợi thu được so

với tổng số vốn bỏ ra. Hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực của hoạt động kinh tế,

vì vậy khái niệm hiệu quả kinh tế trong kinh doanh có thể được hiểu là hiệu quả kinh

doanh, trước hết là khía cạnh hiệu quả đó, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng

sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả tối đa với chi phí tối

thiểu, với các chỉ tiêu đánh giá tương ứng …

Như vậy, có thể hiểu “ hiệu quả kinh doanh” là một phạm trù phản ánh về mặt

chất lượng trình độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động các nguồn lực của doanh

nghiệp. Nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất với chi phí nhỏ nhất. Tỷ lệ

chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Vì vậy, khái niệm này chỉ

dùng để đánh giá chất lượng của các doanh nghiệp kinh doanh. Cũng với sự nhìn

nhận này, đối với 1 doanh nghiệp đời sống của một sản phẩm thì cũng cần đánh giá,

phân tích cả trong quan điểm ngắn hạn lẫn dài hạn để có sự nhìn nhận đúng đắn về

quan hệ sản xuất kinh doanh của 1 sản phẩm đó.

Có thể biểu thị hiệu quả bằng công thức sau:

K H = (1.1) C

Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh

K: Kết quả đạt được

C: Chi phí nguồn lực gắn với kết quả.

Với khái niệm này, xét trên góc độ từng doanh nghiệp thì một doanh nghiệp

kinh doanh có hiệu quả lý tưởng là 1 doanh nghiệp hoạt động trên đường giới hạn

17

năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và tương tự có thể suy rộng ra cho toàn bộ nền

kinh tế quốc dân cũng vậy. Đây là trường hợp lý tưởng, nhưng trong thực tế nhà

doanh nghiệp thường gặp phổ biến các trường hợp: “Được cái này, mất cái kia”. Ví

dụ, khi đầu tư công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành – một giải

pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh (xét về mặt lý thuyết), thì doanh

nghiệp cần phải bỏ chi phí lớn, cần thời gian đầu tư dài và có lúc còn làm mất chỗ

làm của công nhân. Vì vậy cũng phải chấp nhận những rủi ro có thể có đi theo nó và

vì đó mà kinh doanh không hiệu quả.

1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.

Mục tiêu hiệu quả luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nền sản

xuất. Nhưng hiệu quả là gì? Như thế nào là hoạt động kinh doanh có hiệu quả?

Không phải là một vấn đề đã được giải quyết triệt để và có quan niệm thống nhất

trong lý luận và trong công tác thực tiễn. Dưới góc độ nghiên cứu khác nhau, phạm

trù hiệu quả kinh tế sẽ được hiểu và xem xét khác nhau. Khi nước ta chuyển sang nền

kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự chỉ đạo và quản lý

của nhà nước thì việc xác định rõ bản chất, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế

trở thành một đòi hỏi cấp bách. Thật khó đánh giá mức độ hiệu quả kinh tế đạt được

mà khi bản thân phạm trù này chưa được xác định rõ về bản chất những biểu hiện

của nó. Do vậy hiểu đúng hơn bản chất và có những quan niệm thống nhất về hiệu

quả kinh tế là vấn đề không những có ý nghĩa quan trọng về lý luận mà còn rất cần

thiết trong hoạt động thực tiễn. Nó sẽ cho phép xác định đúng đắn mục tiêu và biện

pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trước đây khi nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế

hoạch tập trung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được đánh giá

bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà nước giao như: Giá trị tổng

sản lượng hàng hoá thực hiện, khối lượng sản phẩm chủ yếu như chỉ tiêu nộp ngân

sách … về thực chất đây là các chỉ tiêu phản ánh kết quả, không thể hiện được mối

quan hệ so sánh với những gì mà doanh nghiệp bỏ ra và nhà nước đầu tư. Mặt khác

trong thời kỳ này giá cả mang tính hình thức, theo sự chỉ đạo chung nên việc tính

toán các chỉ tiêu thống kê và hạch toán mang tính hình thức không phản ánh đúng

thực chất trình độ quản lý của doanh nghiệp.

18

Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Nhà nước thực

hiện chức năng quản ký kinh tế bằng các chính sách định hướng vĩ mô thông qua các

công cụ là hệ thống luật pháp hành chính và luật pháp kinh tế nhằm đạt được mục

tiêu chung của xã hội. Các doanh nghiệp là các chủ thể sản xuất, tự do kinh doanh

trong khuôn khổ pháp luật cho phép, các doanh nghiệp có toàn quyền quyết định

đường đi cho mình và bình đẳng trước pháp luật. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế

của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội không đồng nhất với nhau.

Để đánh giá kết quả đạt được của các loại hình doanh nghiệp thì Đảng và Nhà

nước ta đã đề ra và xác định cho mỗi loại hình doanh nghiệp các mục tiêu khác nhau.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: “ Lấy suất sinh lời tiền

vốn là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp

kinh doanh. Lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để

đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công ích”. Đây là một quan điểm có ý nghĩa rất

quan trọng về cả mặt lý luận và thực tiễn trong việc làm rõ bản chất của hiệu quả

kinh tế và tiêu chuẩn để xác định, đánh giá hiệu quả kinh tế.

Từ thực tiễn nêu trên ta thấy, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình

độ năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kinh tế cao những mục tiêu kinh tế xã hội

với chi phí nhỏ nhất”. Chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh tế toàn diện trên cả hai

mặt đó là mặt định tính và mặt định lượng.

Thứ nhất: Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm

vụ kinh tế, xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.

Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn

hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.

Thứ hai: Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự

cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và

sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu

và mục tiêu chính trị – xã hội.

Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan hệ chặt

chẽ với nhau. Trong những biểu hiện về định lượng phải nhằm đạt được những mục

tiêu chính trị – xã hội nhất định. Ngược lại, việc quản lý kinh tế, dù ở giai đoạn nào,

cũng không chấp nhận việc thực hiện những yêu cầu, mục tiêu chính trị, xã hội với

19

bất kỳ giá nào, cần phân biệt sự khác nhau và hiệu quả mối quan hệ giữa hiệu quả

kinh tế và kết quả kinh tế. Về mặt hình thức, hiệu quả kinh tế luôn là một phạm trù

so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả chỉ

là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Từ bản thân mình, kết quả chưa

thể hiện nó tạo ra ở mức và phải chi phí nào.

Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở

những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ

tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp nâng

cao hiệu quả kinh tế. Có mấy cách phân loại chủ yếu sau đây:

Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.

Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng doanh

nghiệp công nghiệp, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi doanh

nghiệp phải thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra cho nó.

Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn nền kinh tế quốc dân. Về cơ bản đó là

lượng sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã hội, mà đất

nước và tài nguyên đã hao phí.

Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, không

những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả toàn bộ hệ thống kinh tế quốc

dân, mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là

phụ thuộc và sự cố gắng của mỗi người lao động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời, xã

hội qua hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến

hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý đúng tạo tiền đề thuận lợi cho việc nâng cao

hiệu quả cá biệt. Ngược lại, một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm

hãm việc nâng cao hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả của những chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp.

Hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện mỗi tương quan giữa kết quả thu được

và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Còn hiệu quả chi

phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với lượng chi phí từng

yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết bị, nguyên vật liệu …).

20

Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của doanh

nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích hiệu quả của các chi

phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến

hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào

hiệu quả của các chi phí bộ phận.

Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.

Trong công tác quản lý công nghiệp, việc xác định và phân tích hiệu quả kinh

tế nhằm hai mục đích:

Một là: Phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hai là: Phân tích luận chứng kinh tế – xã hội các phương án khác nhau, trong

việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn lấy phương án cơ lợi ích nhất.

Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định mối

tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện nhiệm vụ kinh tế –

xã hội, về mặt lượng, hiệu quả này được biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau, như năng

suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận …

Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt

đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết quả của các

phương án khác nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh được sử dụng để đánh giá mức

độ hiệu quả của các phương án, để chọn phương án có lợi nhất.

1.2.3. Tiêu chuẩn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.

1.2.3.1. Tiêu chuẩn về hiệu quả kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội là

yêu cầu khách quan. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là cơ sở để đánh giá mức độ hiệu

quả của phương án khác nhau và chọn phương án có hiệu quả kinh tế. Trong thực tế

thiếu một tiêu chuẩn thống nhất, không thể có căn cứ xác định để đưa ra những quyết

định quản lý hợp lý, nhất là trong điều kiện giải quyết một nhiệm vụ đòi hỏi thực

hiện tổng hợp các biện pháp, mà ảnh hưởng của chúng đến kết quả cuối cùng không

đồng nhất hoặc không đồng hướng nhau. Chẳng hạn việc áp dụng kỹ thuật mới có tác

động tích cực đến các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, năng suất lao động, nhưng lại

đòi hỏi chi phí đầu tư.

21

Một cách tổng quát, khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà nhà kinh doanh có

thể gặp trường hợp lý tưởng “được tất cả”, nhưng thông thường họ gặp trường hợp “

được cái này, mất cái khác” vì vậy, cần thống nhất, không thể có cơ sở để đưa ra

quyết định tối ưu, tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế phải thể hiện được mối tương quan

giữa thu và chi theo hướng cực đại cái thu được và cực tiểu phải chi ra. Tiêu chuẩn

ấy, nhất thiết phải thể hiện mục đích của sản xuất trong điều kiện nền kinh tế xã hội

chủ nghĩa trong từng giai đoạn cụ thể. Mục đích của chủ nghĩa xã hội, suy đến cùng,

là nâng cao mức sống vật chất, tinh thần và sự phát triển toàn diện của mọi công dân

trong xã hội. Để thực hiện mục đích đó, phải sử dụng hợp lý tất cả các chi phí và dự

trữ sản xuất để tạo nên kết quả cao nhất. Nghĩa là phải tăng năng suất lao động xã

hội.

Như vậy, theo nghĩa tổng quát có thể coi tăng năng suất lao động xã hội như

tiêu chuẩn chung của hiệu quả kinh tế dưới chủ nghĩa xã hội.

Theo ý nghĩa trực tiếp, tăng năng suất lao động là giảm hao phí lao động xã hội

cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc tăng sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn

vị thời gian, theo ý nghĩa rộng hơn, tăng năng suất lao động dưới chủ nghĩa xã hội

còn là việc phát triển sản xuất mở mang ngành nghề, trên cơ sở đó thu hút thêm lao

động vào sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc làm cho người lao động vào sản

xuất của cải vật chất, tạo thêm việc làm cho người lao động. Tăng năng suất lao động

xã hội tạo ra điều kiện vật chất để tăng thu nhập quốc dân, quỹ tích luỹ tiêu dùng xã

hội. Đó là điều kiện không thể thiếu để cải thiện mức sống vật chất, tinh thần và sự

phát triển toàn diện của một công dân trong xã hội.

Trước hết, đó là sự gắn bó và ước định lẫn nhau giữa giá trị và giá trị sử dụng:

Một mặt giảm chi phí lao động xã hội sản xuất hàng hoá; mặt khác, đảm bảo chất

lượng sản phẩm và không ngừng mở rộng mặt hàng đáp ứng những nhu cầu đa dạng

của xã hội. Thứ hai, sự toàn diện của tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế quốc dân đòi hỏi

phải vừa giải quyết những vấn đề kinh tế kinh doanh, vừa phải giải quyết những vấn

đề xã hội của đất nước. Thứ ba, sự toàn diện của tiêu chuẩn hiệu quả cũng đòi hỏi

xem xét mỗi giải pháp, mỗi phương án một cách toàn diện về không gian và thời

gian, làm sao phải bảo đảm hiệu quả của từng phần tử, từng phần khi có tác động tích

22

cực đến việc nâng cao hiệu quả của toàn bộ hệ thống nhất, nâng cao hiệu quả hiện tại

và lâu dài của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mỗi doanh nghiệp cần chú

trọng đến việc tạo ra và không ngừng tăng lợi nhuận. Nhưng cũng không nên đơn

giản coi lợi nhuận như tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh

nghiệp. Điều quan trọng là xem xét lợi nhuận đạt được bằng cách nào và được phân

phối sử dụng như thế nào. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc

dân, sự vận động của nó phải trong quỹ đạo chung và góp phần thực hiện mục tiêu

của hệ thống. Bởi vậy mà lợi nhuận mỗi doanh nghiệp thu được trong hoạt động kinh

doanh vừa phải thể hiện sự gắn bó của doanh nghiệp với sự vận động của thị trường,

vừa phải đảm bảo sự tôn trọng pháp luật kỷ cương của nhà nước, góp phần vào

chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Đồng thời, nói cũng phải được

phân phối theo cách kết hợp hài hoà giữa các lợi ích khác nhau: Lợi ích cá nhân của

người lao động, lợi ích người chủ sở hữu, lợi ích tập thể doanh nghiệp và lợi ích xã

hội.

Cuối cùng, cũng phải cần chú ý rằng một phương án không sinh lời ngay khi

bắt đầu thực hiện mà chỉ có thể tạo được lợi nhuận sau thời gian nhất định, bởi vậy,

phải có tầm nhìn chiến lược, kết hợp trước mắt và lâu dài khi xem xét vấn đề này.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là biểu hiện đặc trưng về lượng tiêu chuẩn hiệu

quả kinh tế. Trong thực tế, việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế phải sử dụng

một hệ thống chỉ tiêu, vì:

Thứ nhất: Để tính được mức tăng năng suất lao động xã hội, phải tính được hao

phí lao động xã hội để sản xuất hàng hoá nghĩa là phải tính được giá trị hàng hoá.

Tuy nhiên, điều đó chưa thực hiện được trong thực tế. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu

là nhằm phản ánh giá trị ở những mức độ và khía cạnh khác nhau.

Thư hai: Bản thân mỗi chỉ tiêu có những nhược điểm nhất định trong nội dung

và phương pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép thấy được mối

tương quan thu – chi một cách đầy đủ và toàn diện hơn.

Cũng cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa 3 loại chỉ tiêu sau đây:

- Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế.

23

- Các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh tế.

- Các chỉ tiêu dùng để so sánh hiệu quả kinh tế.

Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế chỉ phản ánh từng mặt của mối

tương quan thu – chi, nó được dùng để so sánh mối tương quan ấy, chẳng hạn: Chỉ

tiêu khối lượng sản phẩm hàng hoá, vốn đầu tư cơ bản, giá thành sản phẩm, …

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trực tiếp phản ánh từng mặt của mối

tương quan thu – chi trực tiếp biểu hiện qua hiệu quả kinh tế, chẳng hạn: Năng suất

lao động, thời gian thu hồi vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận …

Các chỉ tiêu dùng để so so sánh hiệu quả kinh tế được tính toán dùng để thực

hiện sự tương quan ở các phương án khác nhau, nhằm chọn lấy phương án có hiệu

quả nhất. Sự so sánh này có thể thực hiện giữa các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu

quả kinh tế với nhau, giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế với nhau.

HQKD được xét trên một số chỉ tiêu chủ yếu sau:

a-Hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu tổng hợp.

Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ

bao gồm:

Chỉ tiêu sản phẩm tiêu thụ là số lượng sản phẩm tiêu thụ hàng kỳ bán ra.

Chỉ tiêu doanh thu = Số lượng SP tiêu thụ x Giá bán

Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn/Hàng tồn kho.

Chỉ tiêu lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

b- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA).

(Return on Assets – ROA).

Để xem xét sự kết hợp tác động giữ hệ số lãi ròng với số vòng quay tài sản, ta

tính tỷ suất sinh lời của tài sản như sau:

LN ròng Suất sinh lời của tài sản (ROA) = Tài sản

LN ròng Doanh thu (1.2) x = Doanh thu Tài sản

24

LN ròng Hệ số lãi ròng = (1.3) Doanh thu

Doanh thu Hệ số vòng quay tài sản = (1.4) Tài sản

Suất sinh lời tài sản = Hệ số lãi ròng x số vòng vay tài sản (1.5)

ROA là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý

các nguồn lực ở doanh nghiệp. Có nghĩa là 1 đồng tài sản tham gia thì tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Nó cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho chủ sở hữu và cả chủ

nợ.

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):

Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để đánh

giá tình hình tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lý cao cấp là suất sinh lời

của vốn chủ sở hữu. Nó được định nghĩa như sau:

LN ròng Suất sinh lời vốn chủ sở = (1.6) hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu

LN ròng Doanh thu Tài sản = x x Doanh thu Tài sản Vốn chủ sở hữu

Gọi ba hệ số trên lần lượt là hệ số lãi ròng, số vòng quay tài sản và đòn cân tài

chính (đòn cân nợ), công thức trên có thể viết lại như sau:

Suất sinh lời vốn LN ròng Doanh thu Tài sản

chủ sở hữu = x (1.7) x Doanh thu Tài sản Vốn chủ sở hữu (ROE)

Suất sinh lời vốn chủ sở hữu đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ

sở hữu của doanh nghiệp. Nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở

hữu mang đi đầu tư, hay nói cách khác, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ

sở hữu trên vốn đầu tư của mình.

25

c- Hiệu quả sử dụng lao động.

Lao động là nguồn lực sống quý giá nhất của doanh nghiệp và của nền kinh tế,

vì vậy sử dụng yếu tố lao động có hiệu quả góp phần quan trọng tăng HQKD của

doanh nghiệp. Chỉ tiêu biểu thị trực tiếp, bao trùm cho hiệu quả sử dụng lao động

trong doanh nghiệp là chỉ tiêu năng suất lao động, nó được biểu thị bằng công thức

sau

Q W = (1.8) T

Trong đó: W : Năng suất lao động bình quân (BQ) trong kỳ.

Q : Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.

T : Số lượng lao động bình quân hoặc thời gian công tác trong kỳ.

Năng suất lao động phản ánh lượng sản phẩm mà một lao động tạo ra trong một

đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng, năm). Nghịch đảo của nó là suất hao phí lao động

(HLĐ) biểu thị bằng công thức:

T (1.9) HLĐ = Q

HLĐ phản ánh lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

Lượng hao phí này cần tính đầy đủ cho tất cả các khâu để hoàn thành 1 chu kỳ sản

xuất kinh doanh (SXKD) 1 sản phẩm hay dịch vụ. Về nguyên tắc, suất hao phí càng

thấp thì hiệu quả càng cao và ở đây mức chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng lao

động là năng suất lao động bình quân của ngành.

d- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.

Chỉ tiêu này cho chiết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong

1 chu kỳ tính toán xác định, nó được xác định bởi công thức sau:

R (1.10) BQ = L

: Lợi nhuận bình quân/1 lao động trong kỳ tính toán. BQ

: Lợi nhuận ròng của kỳ tính toán R

L : Tổng số lao động bình quân của kỳ tính toán.

e- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh.

26

Vốn được ví như là “máu” của doanh nghiệp. Vì vậy vốn luân chuyển càng tốt,

càng điều hoà càng có lợi và là điều kiện tốt để nâng cao HQKD cho doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức:

Doanh thu

Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh = (1.11) Vốn kinh doanh

Doanh thu Số vòng quay vốn cố định = (1.12) Vốn cố định

Doanh thu Số vòng quay vốn lưu động = (1.13) Vốn lưu động

g- Hiệu quả sử dụng nguyên liệu.

Trong sản xuất công nghiệp có nhiều trường hợp nguyên liệu chiếm tới 70-80%

giá thành sản phẩm, trong đó có những nguyên liệu đặc chủng, đắt giá. Vì vậy quản

lý, sử dụng nguyên liệu có hiệu quả luôn là đòi hỏi đối với mọi doanh nghiệp để

giảm giá thành, nâng cao HQKD. Một trong các chỉ tiêu dễ nhận biết của hiệu quả sử

dụng nguyên liệu là tiêu hao nguyên vật liệu trên đơn vị sản phẩm.

Ngoài những chỉ tiêu có thể định lượng chi tiết như trên, HQKD của doanh

nghiệp còn được biểu hiện ở mặt định tính như về uy tín. Vị trí của doanh nghiệp

trên thị trường, danh tiếng thương hiệu của doanh nghiệp đã diễn biến tăng hay giảm

theo thời gian, ngày nay người ta có thể định lượng được các giá trị này của doanh

nghiệp, tuy nhiên không phải dễ dàng tính được cho tất cả, nên các chỉ tiêu này vẫn

còn mang định tính nhưng có rất có ý nghĩa trong chiến lược dài hạn của doanh

nghiệp và trong từng thời kỳ cụ thể nó có tác động lên các chỉ tiêu hiệu quả định

lượng của doanh nghiệp, thông qua việc tác động lên tâm lý của người tiêu dùng về

uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp.

Tùy theo từng điều kiện của không gian, thời gian và tính chất đặc thù của các

nhân tố để chúng có vị trí quan trọng và tác động khác nhau lên hoạt động và HQKD

của doanh nghiệp. Nhưng giữa chúng luôn có mối quan hệ hữu cơ giữa những nhân

tố trong một hệ thống nhân tố tương tác lẫn nhau mà kết quả mang lại có ý nghĩa

như: tác dụng của một hợp lực hiểu theo nghĩa vật lý lên kết quả và hiệu quả của

doanh nghiệp.

27

h- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội.

Dưới góc độ nền kinh tế quốc dân, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều

có tác động đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nền kinh tế, nghĩa là phải

xem xét các lợi ích kinh tế xã hội mà doanh nghiệp mang lại. Lợi ích kinh tế xã hội

thu được so với chi phí mà nền kinh tế xã hội phải bỏ qua hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của doanh nghiệp đối với

thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế sự đáp ứng này có thể đem

lại tính tính chất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu định lượng đánh giá lợi ích kinh tế, xã hội của doanh nghiệp thể

hiện như sau:

Mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước từ hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp (như thuế doanh thu, thuế thu nhập, thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu, …).

Số lao động có việc làm ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp ở

doanh nghiệp và số lao động có việc làm gián tiếp của doanh nghiệp liên đới về phía

đầu vào và đầu ra.

Các chỉ tiêu tiết kiệm ngoại tệ: Đây là chỉ tiêu thể hiện tác động của doanh

nghiệp đến cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.

Những tác động định tính từ hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện ở các

mặt như sau:

Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, trình độ nghề nghiệp của người lao

động, trình độ quản lý của các quản trị viên. Điều này góp phần vào việc nâng cao

dân trí và đào tạo nhân lực cho đất nước.

Tác động tới môi trường: Những yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp có

ảnh hưởng tới môi trường sinh thái tự nhiên. Những ảnh hưởng này có tác động tích

cực và tiêu cực, … nếu có tác động tiêu cực thì cần phải có chi phí cho các giải pháp

khắc khục hiệu quả. Nếu chi phí này lớn hơn lợi ích mà xã hội nhận thức được thì sự

tồn tại của doanh nghiệp là không thể chấp nhận được.

Những tác động đến mặt xã hội, chính trị và kinh tế khác như tận dụng và khai

thác các nguồn tài nguyên chưa được quan tâm, tiếp nhận các công nghệ và ngành

nghề mới tham gia vào phân công lao động quốc tế.

28

Mỗi doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm góp phần giải quyết các mục tiêu

phát triển kinh tế – xã hội, lợi ích mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội phải lớn hơn

cái gì xã hội phải trả lại cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế – xã hội

mà doanh nghiệp đem lại càng lớn thì doanh nghiệp sẽ được hưởng các ưu đãi nền

kinh tế dành cho.

1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trước hết, do sự chi phối của “Quy luật khan hiếm” buộc các doanh nghiệp nói

riêng và các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung, phải cân nặng việc quản lý, sử

dụng các nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội như thế nào để đủ thoả mãn nhu cầu

ngày càng tăng của con người. Chính vì vậy đã buộc các doanh nghiệp phải sử dụng

các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và đây cũng chính là một tất

yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Thứ hai, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là luôn tồn tại

trong cạnh tranh, để tồn tại và phát triển được trong môi trường này thì doanh nghiệp

phải có và luôn tạo ra và duy trì được các lợi thế cạnh tranh của mình, có thể bằng

chất lượng tốt hơn, dịch vụ hậu mãi tốt hơn hay giá rẻ hơn … so với các doanh

nghiệp khác sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm. Để có thể làm được điều này thì chỉ

bằng cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua tiết kiệm chi

phí và nâng cao năng suất lao động.

Thứ ba: Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài hạn của mọi doanh nghiệp kinh

doanh trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận và là mục tiêu quan trọng

nhất của doanh nghiệp. Vì vậy không chỉ tạo ra và duy trì khả năng cạnh tranh để tồn

tại và phát triển là đủ, mà các doanh nghiệp còn mong muốn có lợi nhuận nhiều nhất

và ngày càng cao trong điều kiện có thể được. Để có thể thực hiện được mong muốn

này, thì doanh nghiệp phải thường xuyên tìm mọi giải pháp để nâng cao hiệu quả

kinh doanh và tạo ra lợi thế cạnh tranh mới cho doanh nghiệp.

Với mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường để cạnh tranh,

tồn tại và phát triển và thu được lợi nhuận cao nhất, mà đối với các nhà quản lý nền

kinh tế là để đòi hỏi các doanh nghiệp luôn sử dụng nguồn lực sản xuất xã hội một

cách có hiệu quả nhất, trong điều kiện ràng buộc có sự khan hiếm, để nền kinh tế

29

quốc doanh có thể phát triển một cách tối ưu, vươn tới tiệm cận với đường giới hạn

tiềm năng của nền kinh tế, và ở đây hiệu quả bao hàm cả ý nghĩa của sự bền vững.

1.3. Các nhân tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Tùy thuộc vào quy mô, ngành nghề kinh doanh của từng loại doanh nghiệp mà

nhân tố hiệu quả ảnh hưởng đến. Dưới đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến

HQKD của các doanh nghiệp.

1.3.1. Các nhân tố bên trong.

Lực lượng lao động.

Lao động là yếu tố đầu vào và quan trọng bậc nhất và có tính chất quyết định

đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; mặc dù ngày nay kỹ thuật và

công nghệ đã can thiệp hoặc thay thế được lao động của con người trên nhiều lĩnh

vực. Công nghệ, kỹ thuật tiên tiến là một yếu tố có tính quyết định đến năng suất lao

động và có hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đôi khi kỹ thuật công nghệ có ý

nghĩa quan trọng đến mức người ta đã xem nó như một lực lượng sản xuất trực tiếp.

Tuy nhiên dù công nghệ, kỹ thuật có tân tiến đến đâu thì nó cũng chỉ là công cụ, là

phương tiện để giúp con người trong hoạt động và do chính con người sáng tạo ra mà

thôi. Yếu tố con người mới quyết định thành, bại của doanh nghiệp, vì lực lượng lao

động quyết định từ khâu ý tưởng kinh doanh ban đầu cho đến khâu cuối cùng là cung

ứng tiêu thụ sản phẩm tới khách hàng và dịch vụ hậu mãi. Ngày nay nhân loại đang

từng bước phát triển nền kinh tế tri thức; đòi hỏi lực lượng lao động phải có kiến

thức, kỹ năng rất cao và phải đặc biệt tinh nhuệ trong lao động, điều nay đã một lần

nữa khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của lực lượng lao động trong sản xuất

kinh doanh nói chung và trong việc nâng cao hiệu quả kdcủa doanh nghiệp.

Từ vai trò và ý nghĩa của lực lượng lao động đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp nêu trên, ngày nay khi nói đến lực lượng lao động của

doanh nghiệp là không chỉ về số lượng mà quan trọng hơn là bao hàm cả chất lượng.

Trong doanh nghiệp công nghiệp sản xuất Sơn và Mực In nói chung và

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói riêng, vai trò nhân tố lao động cũng có ý nghĩa

lớn lao, cần có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao và tinh nhuệ.

Trình độ công nghệ, khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và phát triển cơ sở vật

chất kỹ thuật.

30

Công cụ lao động là nhân tố thứ 2, cùng với lao động tạo nê sức mạnh của lực

lượng sản xuất. Lịch sử phát triển của xã hội đã chứng minh được rằng, cứ mỗi thời

kỳ con người sáng tạo ra được thế hệ công cụ mới thay đổi về chất thì cũng làm thay

đổi về năng suất lao động, về đời sống kinh tế xã hội và hoạt động của con người.

Ngày nay con người đã thống nhất một luận điểm cho rằng “ Công nghệ là chìa khoá

để làm chủ sự phát triển kinh tế xã hội, ai nắm được công nghệ thì người đó sẽ làm

chủ tương lai”. Với giá trị và ý nghĩa như vậy thì các doanh nghiệp luôn hoạt động

trong môi trường cạnh tranh, yêu cầu làm chủ công nghệ và phát triển cơ sở vật chất

đồng bộ với công nghệ là một đòi hỏi không ngừng và cần thiết, để cạnh tranh, để

nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bởi công nghệ và thiết bị có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng để nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp. Nhưng không

phải bằng mọi giá và lúc nào các doanh nghiệp cũng không cần phải có công nghệ và

cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, bời vì điều nay luôn luôn phù hợp và mang lại hiệu

quả kinh doanh thực sự cho doanh nghiệp, và không phải lúc nào, doanh nghiệp nào

cũng đủ điều kiện để thực hiện được. Đối với từng doanh nghiệp, trong từng thờu kỳ

việc đầu tư và làm chủ được công nghệ – thiết bị mới cần phải tự lượng sức mình

trong chiến lược đầu tư. Vì cho dù rất cần thiết trong phát triển và nâng cao hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng đầu tư công nghệ và cơ sở hạ tầng làm hao tốn

nhiều vốn, nên việc đầu tư và làm chủ nó cần phải “ lựa chọn công nghệ thích hợp”,

vừa để tồn tại, để đứng vững và cạnh tranh phát triển được trên thương trường,

nhưng cũng tránh được tình trạng “ vung tay quá trán”trong đầu tư, dẫn tới lãng phí

và không những không phát huy được hiệu quả mà còn tạo nên thua lỗ cho doanh

nghiệp.

Nhân tố quản trị doanh nghiệp.

Quản trị doanh nghiệp là sản phẩm của một bộ phận nhân lực quan trọng và có

ý nghĩa quyết định đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đó. Với vai trò này, càng

ngày nhân tố quả trị càng trở lên quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có

thể xảy ra cho hoạt động của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh thường trực

tồn tại sự cạnh tranh thì việc xác định, định hướng và mục tiêu đúng, tổ chức, quản lý

thực hiện đúng theo định hướng, kiểm tra, điều chỉnh để thực hiện đúng theo định

31

hướng và đạt được mục tiêu đề ra là quan trọng đối với một doanh nghiệp. Quản trị

doanh nghiệp là nhằm để thực hiện quá trình này, bao gồm từ lúc xây dựng chiến

lược kinh doanh cho đến lúc thực hiện hoàn thành toàn bộ chiến lược và xác lập

chiến lược mơi, là một quá trình “Động” và liên tục diễn ra, liên tục xuất hiện yếu tố

mới, vấn đề mới. Chính vì vậy, nhân quá quản trị doanh nghiệp chịu tác động chi

phối theo quan hệ nhân – quả của trình độ, năng lực, nhãn quan và tư cách phẩm

chất, … của đội ngũ các nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà quản trị cao

cấp lãnh đạo doanh nghiệp. Và trong điều kiện quyền sở hữu doanh nghiệp và quyền

lãnh đạo doanh nghiệp tách rời nhau (như trường hợp của doanh nghiệp nhà nước,

hay thuê giám đốc doanh nghiệp) thì chất lượng của công tác quản trị doanh nghiệp

và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng chịu ảnh hưởng lớn vào chất lượng

của đội ngũ các nhà quản trị cao cấp của doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp:

“Thương trường” luôn được ví như “chiến trường” và với quan niệm này thì “

Biết địch biết ta trăm trận trăm thắng”. Để có thể giành phần thắng trong cạnh tranh

các doanh nghiệp không chỉ “Biết” rõ về đối thủ cạnh tranh, nắm bắt được thông tin

thị trường và môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp cần phải “biết” rõ về bản thân

doanh nghiệp. Vì vậy, không còn cách nào khác ngoài việc phải đủ thông tin, trong

đó đặc biệt là thông tin kinh tế vì “ Thông tin kinh tế có thể coi như huyết mạch của

các doanh nghiệp và của các tổ chức kinh tế”; Trong điều kiện ngày nay thế giới

đang từng bước tiến vào nền kinh tế tri thức và hội nhập toàn cầu hoá nền kinh tế

đang xu thế gần như tất yếu và diễn ra mạnh mẽ, với những dòng thông tin đa dạng,

đa chiều chảy như vũ bão, không chỉ ở giữa các quốc gia và trong từng quốc gia,

lãnh thổ,để có thể ra được những quyết định đầu tư và kinh doanh đúng đắn, doanh

nghiệp cần phải có đủ và chắt lọc được những thông tin đắt giá có liên quan từ những

dòng thông tin khổng lồ này và có những tiếp cận đối lưu cần thiết với nó. Để làm

được điều đó doanh nghiệp không những cần phải có hệ thống xử lý trao đổi thông

tin, mà cần phải là hệ thống thích hợp với môi trường và mức độ cần thiết của doanh

nghiệp, bảo đảm đủ độ thông suốt, nhanh nhạy, an toàn trong giao tiếp điều hành nội

bộ và với các đối tượng bên ngoài, có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể kịp thời

nắm bắt thời cơ kinh doanh hay thoát khỏi, hạn chế nhưng rủi ro có thể xảy ra trong

32

kinh doanh. Hiện nay các doanh nghiệp công nghiệp nước ta hầu hết đều có đầu tư

các thiết bị máy móc để xử lý thông tin kinh doanh và thực hiện quản lý doanh

nghiệp, nhưng số doanh nghiệp thực sự đầu tư và phát huy được mang thông tin quản

lý doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu như trên thì chưa nhiều, do đó chưa thể phát

huy được hết hiệu suất và tiện ích của chúng trong quản lý tổ chức sản xuất kinh

doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhất là doanh

nghiệp Nhà nước cũng tồn tại tình trạng này.

Nhân tố tính toán kinh tế.

Để có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh được chính xác, phụ thuộc rất nhiều

vào yếu tố này và phương pháp tính toán được chọn. Tuy nhiên để có thể xác định

chính xác được chính xác và hao phí nguồn lực bỏ ra cho kết quả người ta thường

dùng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận để đánh giá hiệu quả kinh doanh, vậy tương ứng

chi phí chính là nguồn lực hao phí để tạo ra lợi nhuận đó. Để tính được chi phí người

ta thường dùng chi phí tính toán, trong đó có thể là chi phí tài chính hay chi phí kinh

doanh và mặc dù chi phí kinh doanh thường gần với chi phí “thực” hơn, nhưng do

thói quen quản lý và phải áp dụng nguyên tắc Nhà nước thống nhất nên hầu hết các

doanh nghiệp Nhà nước đều sử dụng chi phí tài chính để tính chi phí hoạt động, đồng

thời cũng để lập báo cáo với nhà nước, hãn hữu mới có nhà quản trị doanh nghiệp

cho lập chi phí kinh doanh toàn bộ doanh nghiệp, một số khác chỉ xác lập chi phí

kinh doanh ở một số khâu, một số lĩnh vực khi thấy cần thiết mà thôi. Vì vậy trong

giới hạn của luận văn cũng chỉ có thể thu thập được các số liệu tài chính để phân

tích.

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài.

Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp luôn chịu sự tác động thường xuyên và

quan trọng của môi trường bên ngoài cả trực tiếp lẫn gián tiếp lên doanh nghiệp gồm:

Nhân tố môi trường pháp lý:

Về nguyên tắc mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân theo pháp luật, bao

gồm luật và các văn bản pháp quy dưới luật, đây là môi trường pháp lý cho hoạt

động của doanh nghiệp, nó thường xuyên tác động lên kết quả và “luật chơi” công

khai cho các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động trong môi trường này, đồng thời

môi trường pháp lý còn là trọng tài khi cần thiết xử lý tranh chấp của doanh nghiệp.

33

Vì vậy, việc được môi trường pháp lý vừa thông thoáng, vừa chặt chẽ và bình đẳng

cho mọi doanh nghiệp hoạt động, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh với nhau, phát huy hết nội lực tạo ra được hiệu quả

“thực” của doanh nghiệp và còn giúp cho công tác quản lý vĩ mô có thể điều tiết, can

thiệp một cách khoa học lên hoạt động của doanh nghiệp, nhằm hướng tới hiệu quả

kinh tế – xã hội chung của nền kinh tế. Môi trường pháp lý quy định hành vi của

doanh nghiệp hoạt động trong môi trường đó, có thể khai thác, tận dụng những thuận

lợi, thời cơ của môi trường này để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tránh được

những rủi ro đối với doanh nghiệp. Vì vậy nếu doanh nghiệp hoạt động trên thị

trường quốc tế hoặc ở các lĩnh vực liên quan đến quốc tế, thì cũng cần thiết phải nắm

bắt rõ luật pháp của quốc tế, ít nhất là về những gì liên quan đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.

“Sân chơi” và “luật chơi” càng thông thoáng, càng bình đẳng và chặt chẽ, càng

có tác dụng tích cực lên hoạt động của doanh nghiệp và tiết kiệm được nguồn lực xã

hội.

Nhân tố môi trường kinh tế.

Các doanh nghiệp luôn chịu sự chi phối của chiến lược phát triển kinh tế chung

của nền kinh tế quốc dân, đây là “chiến lược tổng” cho các chiến lược bộ phận khác,

trong đó có của doanh nghiệp … sự tác động, chi phối này được thể hiện qua các

chính sách để thực thi chiến lược đó. Những chính sách dù của cấp nào phát triển

kinh tế, về đầu tư, về cơ cấu vùng, miền, ngành nghề, về thuế quan, về tỷ suất hối

đoái, về phát triển nhân lực, … điều có tác động trực tiếp, mạnh mẽ và thường là lâu

dài lên hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Môi trường kinh tế,

khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh trong nước và thu hút được đầu tư nước

ngoài, hạn chế được độc quyền và cạnh tranh không bình đẳng … hay ngược lại, đều

có tác động mạnh lên kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.

Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá đang diễn ra

mạnh mẽ, nhân tố môi trường kinh tế của một nước, một nền kinh tế chịu sự tác động

trực tiếp và mối liên hệ tương hỗ hữu cơ với quốc tế và khu vực, không chỉ về các

chính sách thuế quan tác động lên mọi hàng hoá, mà còn mở các chính sách, hàng

rào phi thuế quan khác như về bảo vệ môi trường, về sử dụng lao động, … với nước

34

ta đang trong lộ trình gia nhập AFTA và trong các vòng đàm phán gia nhập APECT,

WTO, … sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cả trên thị thị trường trong nước cũng như

trong xuất khẩu.

Bên cạnh đó môi trường kinh tế còn chịu sự tác động mạnh và trực tiếp của

nhân tố ổn định chính trị xã hội là tiền đề để phát triển kinh tế. ở nơi nào không ổn

định như do chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hay do tồn tại nhiều tổ chức kinh tế

“ngầm” chi phối, … thì nền kinh tế cũng phát triển bấp bênh kèm hiệu quả và do đó

gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của hệ thống doanh nghiệp

nói chung của nền kinh tế đó.

Những nhân tố cơ sở hạ tầng.

Cơ sở hạ tầng giống như một phần quan trọng của cái nền vật chất, cho kinh tế

– xã hội và các doanh nghiệp phát triển trên đó. Nó bao gồm các công trình thuộc hệ

thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp điện, nước; Các công trình dịch vụ,

phúc lợi đời sống và xã hội khác như các cơ sở y tế, các công trình hạn chế thiên tai,

… tất cả đều có tác động mạnh mẽ lên hoạt động và HQKD của doanh nghiệp; Nếu

các yếu tố này thuận lợi, tốt sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, làm

cho thị trường thông thoáng năng động để từ đó doanh nghiệp nâng cao hiệu quả

kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác.

Những nhân tố thuộc tài nguyên, địa lý và môi trường thiên nhiên.

Những nhân tố tự nhiên tạo ra những lợi thế hay bất lợi cho doanh nghiệp,

trong phát triển sản xuất kinh doanh và cạnh tranh, sự dồi dào hay khan hiến tài

nguyên cục bộ của lãnh thổ, sự thuận lợi hay khó khăn khắc nghiệt của địa lý và môi

trường thiên nhiên đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên chiến lược kinh doanh

của doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh hay là yếu tố tăng chi phí cho

doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù ngày nay các lợi thế so sánh về

nhân tạo ngày càng tăng giá trị, nhưng các lợi thế viề tự nhiên nhưng vẫn rất có ý

nghĩa, nhiều khi có ý nghĩa quyết định trong định hướng chiến lược và nâng cao hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là về tài nguyên khoáng sản, rừng biển, vị trí

địa lý thuận lợi trong giao thương, hay điều kiện tự nhiên thuận lợi cho mùa vụ sản

xuất, …

Các nhân tố thuộc liên ngành công nghiệp khác.

35

Trong hoạt động, các doanh nghiệp luôn chịu sự tác động tương hỗ vừa có tính

chất cạnh tranh, vừa hợp tác của các doanh nghiệp khác, của các ngành công nghiệp

khác. Thành tựu của một ngành công nghiệp này tạo điều kiện lao động cho các

ngành, các doanh nghiệp khác, … nhưng có lúc ngược lại, nhất là khi xuất hiện sản

phẩm thay thế với ưu thế hơn về tính năng hay giá cả. Trong trường hợp với công

nghiệp sản xuất VLXD cũng không ngoài quy luật này.

1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số Công ty sản xuất

Sơn tại địa bàn TP Hà Nội và TP Hải Phòng – Bài học cho các DNV&N sản xuất

Sơn và Mực In tại TP HCM.

1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Hãng Sơn

Đông Á và Công ty CP Sơn Hải Phòng.

Giới thiệu Công ty CP Hãng Sơn Đông Á và những kinh nghiệm nâng cao

hiệu quả kinh doanh.

Cty CP Hãng Sơn Đông Á đặt trụ sở tại TP Hà Nội.Với trên 30 năm xây

dựng, phát triển và trưởng thành, đến nay Viglacera đã trở thành một Tổng Công ty

hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và đầu tư kinh doanh hạ tầng

công nghiệp và dân dụng.

Được thành lập năm 1974 với cơ sở ban đầu là các nhà máy sản xuất gạch

công nghệ lạc hậu.Viglacera đã đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây

dựng. Các sản phẩm của Viglacera không những nổi tiếng trong nước mà đã đi đến

nhiều nước trên thế giới.

Trong những năm qua nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh Công

ty đã đưa ra hàng loạt các biện pháp, chính sách nhằm đạt mục tiêu cho doanh

nghiệp. Nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng,

Viglacera chính thức đưa ra thị trường sản phẩm Sơn nội, ngoại thất nhiệt đới cao

cấp mang thương hiệu HSDA-Viglacera do Công Ty Cổ Phần Hãng Sơn Đông Á sản

xuất. HSDA-Viglacera luôn coi chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu, là điều

kiện tiên quyết cho sự phát triển lâu bền của Công Ty. Sản phẩm Sơn nội ,ngoại thất

cao cấp của HSDA-Viglacera được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của

Mỹ và hoàn toàn tự động hóa từ khâu nạp liệu khép kín cho tới khâu đóng gói sản

phẩm. Sản phẩm HSDA-Viglacera sử dụng nguyên liệu ngoại nhập đạt tiêu chuẩn

36

ISO 9001-2000 và được nhiều tổ chức thế giới kiểm nghiệm và đánh giá cấp chứng

chỉ an toàn với môi trường. Sản phẩm HSDA-Viglacera được sản xuất bằng các công

thức tiên tiến đã được nhiệt đới hóa thích hợp với khí hậu nóng ẩm của Việt Nam.

Với tổng công xuất sản xuất 7000 tấn/năm cùng với đội ngũ công nhân lành nghề,

đươc đào tạo chính qui bài bản,vì thế chúng tôi luôn đáp ứng được mọi nhu cầu về số

lượng cũng như chất lượng ngày càng khắc khe của người tiêu dùng.

Cho đến nay Sơn nội, ngoại thất HSDA-Viglacera đã được tiêu thụ rộng khắp

Việt Nam, thông qua 50 tổng đại lý và hàng ngàn cửa hàng bán lẻ trải đều trên 64

tỉnh thành cả nước. Sản phẩm HSDA-Viglacera có nhiều sự lựa chọn như: sơn mịn

nội, ngoại thất; sơn bán bóng nội, ngoại thất; sơn bóng nội,ngoại thất; sơn lót chống

kiềm nội,ngoại thất; bột trét nội,ngoại thất , đặc biệt là sản phẩm dung dịch chống

thấm hệ thẩm thấu công nghệ mới có khả năng chống thấm ngược và keo chống

thấm hệ trộn xi măng. Sản phẩm HSDA-Viglacera đã tham gia hoàn thiện cho nhiều

khu đô thị mới có qui mô lớn,khu công nghiệp trên khắp cả nước như: Mỹ Đình, Văn

Khê, Dung Quất, Nam Cấn….và rất nhiều công trình dân dụng khác. Công ty luôn

quan tâm tích đáng đến công tác nghiên cứu thị trường để kịp đề ra những chủ

trương đúng đắn trong kinh doanh nhằm duy trì và phát triển thị phần của công ty.

Mẫu mã và chủng loại sản phẩm thường xuyên được đa dạng hóa nhằm thỏa mãn

nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó Công Ty luôn chú trọng đến

phong cách phục vụ khách hàng trên cơ sở tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của khách

hàng.

Ngoài ra Công Ty Cổ Phần Hãng Sơn Đông Á đã và đang rất thành công và

phát triển trong việc tham gia đấu thầu thi công và cung cấp vật liệu cho các dự án

lớn trong cả nước.

Công Ty Cổ Phần Hãng Sơn Đông Á luôn phấn đấu là địa chỉ đáng tin cậy

của các nhà thầu xây dựng tại Việt Nam và mong muốn nhận được sự hợp tác của

bạn hàng trong nước và quốc tế.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Hãng Sơn Đông Á đã

đạt được trong các năm qua.

37

Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Hãng Sơn Đông Á.

Đvt: triệu đồng.

So sánh

2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Gt Gt

607 % +/- 1,08 435 % +/- 0,37 Mức tiêu thụ (Tấn) 562,59 1.170 1.604

Doanh thu (triệu đồng) 28.242 62.109 92.739 33.867 1,20 30.630 0,49

Giá vốn 13.635 37.011 58.305 23.376 1,71 21.294 0,58

Chi phí quản lý DN 2.230 4.195 8.272 1.965 0,88 4.077 0,97

Chi phí bán hàng 3.155 10.760 13.242 7.605 2,41 2.482 0,23

Chi phí tài chính 370 639 1.173 0,73 534 0,84 269

0,72 508 0,80 267 Trong đó: chi phí lãi vay 370 637 1.145

Doanh thu tài chính 14 173 57 11,4 (116) (0,67) 159

LN trước thuế 8.866 9.677 11.804 0,09 2.127 0,22 811

Thuế TNDN 2.217 2.419 2.951 0,09 532 0,22 203

LN sau thuế 6.650 7.258 8.853 0,09 1.595 0,22 608

Vốn chủ sở hữu 15.103 29.542 29.926 14.439 0,96 384 0,01

Vốn kinh doanh 58.850 60.262 70.104 1.412 0,02 9.842 0,16

Giá bán (triệu đồng/Tấn) 50,20 53,10 2,90 0,06 4,70 0,09

57,80 Nguồn: Báo cáo Cty CP Hãng Sơn Đông Á.

Giới thiệu Cty CP Sơn Hải Phòng và những kinh nghiệm nâng cao hiệu

quả kinh doanh.

Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng đặt trụ sở tại TP Hải Phòng được thành lập

vào ngày 25 tháng 01 năm 1960. Liên doanh với hãng Chugoku Marine Paints - Nhật

Bản. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn: ISO 9001-2008. Phòng thử

nghiệm đạt tiêu chuẩn ấp quốc gia ISO/IEC 17025. Hệ thống quản lý môi trường

theo tiêu chuẩn: ISO 14001:2004. Các kỹ sư giám sát đạt chứng chỉ giám sát quốc tế

Nace & Frosio.

38

Đến nay, HPP là nhà sản xuất và cung cấp Sơn hàng đầu Việt Nam tại các lĩnh

vực: Sơn tàu biển và công trình biển. Sơn các công trình công nghiệp. Sơn container.

Sơn giao thông và xây dựng...

Những kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty:

Công ty CP Sơn Hải Phòng luôn lập ra các mục tiêu phát triển chủ yếu:

Đảm bảo hoạt động ổn định và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Xây dựng

hình ảnh, thương hiệu Sơn Hải Phòng. Nâng cao giá trị Công ty trên thị trường

chứng khoán. Giữ ổn định, tăng dần mức chi trả cổ tức. Nâng cao thu nhập và đời

sống cho cán bộ công nhân viên. Phát huy thế mạnh truyền thống, tính chuyên

nghiệp, nghiên cứu các dự án mới và mở rộng lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Hợp

tác chặt chẽ với các đối tác chiến lược của Công ty nhằm mở rộng, phát triển thị

trường tiêu thụ, nắm bắt công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chú trọng

công tác đầu tư có chọn lọc, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, khai thác hiệu quả năng

lực sản xuất. Đổi mới công tác quản lý, hoàn thành phần mềm quản trị Công ty. Thực

hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 & 14001. Tăng cường các biện pháp

quản lý nhằm tiết kiệm chi phí để giảm giá thành.

Luôn lập ra các chiến lược phát triển trung và dài hạn:

Giữ vững và đưa thương hiệu Sơn Hải Phòng vươn lên là thương hiệu hàng đầu trên

thị trường Sơn và Mực In Việt Nam và thế giới.

Chiến lược sản phẩm: Đảm bảo chất lượng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng được

mọi yêu cầu của khách hàng. Tiếp tục thực hiện các đề tài nghiên cứu đang thực hiện

và xây dựng them một số đề tài mới về Sơn than thiện môi trường không chứa chì và

crom, Sơn có sử dụng dung môi nước, Sơn hàm rắn cao, Sơn chất lượng cao.

Chiến lược nhân sự: Xác định yếu tố con người là quan trọng trong sự nghiệp phát

triển của Công ty

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Sơn Hải Phòng đã đạt

được trong các năm qua.

39

Bảng 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Sơn Hải Phòng.

Đvt: triệu đồng.

So sánh

2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Gt Gt % +/- % +/-

Mức tiêu thụ (Tấn) 7.424 7.655 7.909 231 0,03 254 0,03

Doanh thu (triệu đồng) 365.993 387.326 404.134 21.333 0,06 16.808 0,04

Giá vốn 246.999 285.011 289.416 38.012 0,15 4.405 0,02

Chi phí quản lý DN 29.853 10.965 15.819 (18.888) (0,63) 4.854 0,44

Chi phí bán hàng 27.882 26.465 32.969 (1.417) (0,05) 6.504 0,25

Chi phí tài chính 21.623 24.387 26.323 2.764 0,13 1.936 0,08

1.742 0,15 9.901 0,75 11.525 13.267 23.168 Trong đó: chi phí lãi vay

Doanh thu tài chính 1.921 2.415 2.637 494 0,30 222 0,09

LN trước thuế 41.557 42.913 42.244 1.356 0,03 (669) (0,02)

Thuế TNDN 10.389 10.728 10.561 339 0,03 (167) (0,02)

LN sau thuế 31.168 32.185 31.683 1.017 0,03 (502) (0,02)

Vốn chủ sở hữu 71.527 105.469 147.185 33.942 0,47 41.716 0,40

Vốn kinh doanh 253.240 298.663 360.998 45.423 0,18 62.335 0,21

49,30 50,60 51,10 1,30 0,03 0,50 0,01 Giá bán (triệu đồng/Tấn)

Nguồn: Báo cáo của Công ty CP Sơn Hải Phòng.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP

HCM.

Từ kết quả kinh doanh của 2 hãng Sơn lớn cũng như những kinh nghiệm về

nâng cao hiệu quả kinh doanh rút ra được những bài học kinh nghiệm cho các

DNV&N sản xuất Sơn và Mực in tại TP HCM cần:

Có những bí quyết pha chế, có kỹ sư hóa hữu cơ có kinh nghiệm và cần có sự

hỗ trợ của các chuyên gia về Sơn và Mực In trong khâu kỹ thuật.

40

Xây dựng các chiến lược kinh doanh cụ thể. Xây dựng hệ thống quản lý chất

lượng.

Ổn định được nguồn vốn kinh doanh

Lập các kế hoạch kinh doanh cụ thể: Kế hoạch về sản xuất sản phẩm, xây

dựng hệ thống kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm Sơn và

Mực In đầu ra.

Thực hiện các kế hoạch đề ra, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng

và phát triển thương hiệu Sơn và Mực In của doanh nghiệp, mở rộng thị phần.

Đầu tư các được các dây chuyền sản xuất Sơn và Mực In khép kín, nhằm tăng

năng suất và giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng xuống mức thấp nhất. Nâng cao chất lượng

của Sơn và Mực In, đa dạng hoá sản phẩm, tăng thời gian hạn sử dụng của sản phẩm.

Nâng cao tay nghề của công nhân sản xuất và năng lực của nhà quản lý.

1.5- Tóm Lược.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của

các doanh nghiệp nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói riêng là mối

quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp cũng như Nhà nước, nhận thức được

tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DNV&N trong xu thế

hội nhập hiện nay, tôi đã chọn đề tài: nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DNV&N

sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM giai đoạn 2012 đến 2020.

Trong chương 1 đề tài đã hệ thống hoá lý luận về hiệu quả kinh doanh và hiệu

quả kinh doanh của DNV&N, đưa ra các công thức tính hiệu quả kinh doanh tổng

quát, như: chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản (ROA); chỉ tiêu sức sinh lời vốn chủ sở

hữu (ROE); các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, trong các nhân tố đó

nhân tố vốn, nhân tố công nghệ và nhân tố con người ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu

quả kinh doanh và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM. Bên

cạnh đó, luận văn đã đưa ra tiêu chí xác định DNV&N trên thế giới và ở Việt Nam,

từ đó xác định khái niệm DNV&N; nhận định được những ưu thế và hạn chế của

DNV&N để từ đó đưa ra giải pháp làm cho các DNV&N nói chung và DNV&N sản

xuất Sơn, Mực In nói riêng phát huy được điểm mạnh và hạn chế được những điểm

yếu.

41

Cơ sở lý luận được trích dẫn từ các nguồn sau: Sách Để hoạt động kinh doanh

đạt hiệu quả cao hơn của PGS.TS Đỗ Văn Phức NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội

2003. Sách Kinh tế và quản lý công nghệ của GS-TS Nguyễn Đình Phan NXB GD

1999. Hiệp Hội Sơn và Mực In TP HCM.

42

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC

DNV&N SẢN XUẤT VÀ MỰC IN TRÊN ĐỊA BÀN TP HCM.

2.1. Giới thiệu khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội TP HCM.

Vị trí, địa hình

Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54'

Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông

Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam

giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí

Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển Đông

50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành

phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy

và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.

 Cực Bắc là xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi.

 Cực Tây là xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi.

 Cực Nam là xã Long Hòa, huyện Cần Giờ.

 Cực Đông là xã Thạnh An, huyện Cần Giờ.

Thành phố Hồ Chí Minh gồm có bốn điểm cực:

Môi trường

Với tốc độ gia tăng dân số quá nhanh, cơ sở hạ tầng chưa kịp quy hoạch nâng

cấp tổng thể, ý thức một số người dân lại quá kém trong nhận thức và bảo vệ môi

trường chung... Vì vậy, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang phải đối mặt với vấn

đề ô nhiễm môi trường quá lớn. Hiện trạng nước thải không được xử lý đổ thẳng vào

hệ thống sông ngòi còn rất phổ biến. Nhiều cơ sở sản xuất, bệnh viện và cơ sở y tế

chưa có hệ thống xử lý nước thải là một thực trạng đáng báo động. Tại cụm công

nghiệp Tham Lương, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi chất thải công nghiệp với tổng

lượng nước thải ước tính 500.000 m³/ngày. Sông Sài Gòn, mức độ ô nhiễm vi sinh

chủ yếu do hoạt động nuôi trồng thuỷ sản gây ra vượt tiêu chuẩn cho phép đến 220

lần. Cho tới 2008, vẫn chưa có giải pháp cụ thể nào để chấm dứt tình trạng ô nhiễm

này.

43

Lượng rác thải ở Thành phố Hồ Chí Minh lên tới 6.000 tấn/ngày, trong đó

một phần lượng rác thải rắn không được thu gom hết. Kết quả quan trắc năm 2007

cho thấy, so với năm 2006, sự ô nhiễm hữu cơ tăng 2 đến 4 lần. Các phương tiện

giao thông, hoạt động xây dựng, sản xuất... còn góp phần gây ô nhiễm không khí.

Khu vực ngoại thành, đất cũng bị ô nhiễm do tồn đọng thuốc bảo vệ thực vật từ sản

xuất nông nghiệp gây nên.

Tình trạng ngập lụt trong trung tâm thành phố đang ở mức báo động cao, xảy ra cả trong mùa khô. Diện tích khu vực ngập lụt khoảng 140 km2 với 85% điểm ngập

nước nằm ở khu vực trung tâm. Thiệt hại do ngập nước gây ra ước tính 8 tỷ đồng

mỗi năm. Nguyên nhân là do hệ thống cống thoát nước được xây cách đây 50 năm đã

xuống cấp. Ngoài ra, việc xây dựng các khu công nghiệp và đô thị ở khu vực phía

nam – khu vực thoát nước của thành phố này đã làm cho tình hình ngập càng nghiêm

trọng hơn.

Trước những bức xúc về thực trạng môi trường, Thành phố Hồ Chí Minh

đang khẩn trương tìm mọi cách nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên

địa bàn. Việc trích ra một nguồn vốn lớn nhiều tỷ đồng đầu tư xây dựng hồ sinh học

cải tạo nước kênh Ba Bò là một ví dụ.

Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành

phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2%

tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào

năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn

người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc. Năm 2010, thu

nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.800 USD/năm, cao hơn nhiều so với

trung bình cả nước, 1168 USD/năm. Tổng GDP cả năm 2010 đạt 418.053 tỷ đồng

(tính theo gía thực tế khoảng 20,902 tỷ USD), tốc độ tăng trưởng đạt 11.8%.

Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác

mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính...

Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh

chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh

44

tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng

chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%.

Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm,

siêu thị, chợ đa dạng. Chợ Bến Thành là biểu tượng về giao lưu thương mại từ xa

xưa của thành phố, hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng. Những thập niên gần

đây, nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện như Saigon Trade Centre,

Diamond Plaza... Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so

với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội. Sở Giao dịch Chứng

khoán Thành phố Hồ Chí Minh, có mã giao dịch là VN-Index, được thành lập vào

tháng 7 năm 1998. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007, toàn thị trường đã có 507

loại chứng khoán được niêm yết, trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa

đạt 365 nghìn tỷ đồng.

Tuy vậy, nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh vẫn phải đối mặt với nhiều

khó khăn. Toàn thành phố chỉ có 10% cơ sở công nghiệp có trình độ công nghệ hiện

đại. Trong đó, có 21/212 cơ sở ngành dệt may, 4/40 cơ sở ngành da giày, 6/68 cơ sở

ngành hóa chất, 14/144 cơ sở chế biến thực phẩm, 18/96 cơ sở cao su nhựa, 5/46 cơ

sở chế tạo máy... có trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Cơ sở hạ tầng của

thành phố lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ nạn xã hội, hành chính phức tạp...

cũng gây khó khăn cho nền kinh tế. Ngành công nghiệp thành phố hiện đang hướng

tới các lĩnh vực cao, đem lại hiệu quả kinh tế hơn.

Xã hội

Vào tháng 05/1975 dân số thành phố Sài Gòn - Gia Định (đến tháng 07/1976 đổi

tên thành Thành phố Hồ Chí Minh) là 3.498.120 người (thống kê của chính quyền

thành phố).

Dân số Thành phố Hồ Chí Minh theo các kết quả điều tra dân số chính thức như

o Ngày 1/10/1979 (Điều tra toàn quốc): 3.419.977 người.[45]

o Ngày 1/4/1989 (Điều tra toàn quốc): 3.988.124 người.

o Ngày 1/4/1999 (Điều tra toàn quốc): 5.037.155 người.

o Ngày 1/10/2004 (Điều tra của thành phố): 6.117.251 người.

o Ngày 1/4/2009 (Điều tra toàn quốc): 7.162.864 người.

sau:

45

Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê ngày 1/4/2010, dân số thành phố là

7.382.287 người.

Theo số liệu của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, dân số thành phố vào

giữa năm 2010 là 7.396.446 người, mật độ 3.531 người/km2

Mặc dù Thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất cao so với

mức bình quân của cả Việt Nam, nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày các lớn do

những tác động của nền kinh tế thị trường. Những người hoạt động trong lĩnh vực

thương mại cao hơn nhiều so với ngành sản xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn còn thể

hiện rõ giữa các quận nội ô so với các huyện ở ngoại thành.

2.2. Hoạt động của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM.

2.2.1. Giới thiệu các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM.

2.2.1.1. Đặc điểm lịch sử ngành Sơn và Mực In Việt Nam

Sơn và Mực In được dùng để trang trí mỹ thuật hoặc bảo vệ các bề mặt vật

liệu cần sơn. Sơn và Mực In đã được loài người cổ xưa chế biến từ các vật liệu thiên

nhiên sẵn có để tạo các bức tranh trên nền đá ở nhiều hang động nhằm ghi lại hình

ảnh sinh hoạt cuộc sống thường ngày mà ngành khảo cổ học thế giới đã xác định

được niên đại cách đây khoảng 25.000 năm.Ai Cập đã biết chế tạo sơn mỹ thuật từ

năm 3000 – 600 trước công nguyên Hy Lạp và La Mã đã chế tạo sơn dầu béo vừa có

tác dụng trang trí vừa có tính chất bảo vệ các bề mặt cần sơn trong thời kỳ năm 600

trước công nguyên đến năm 400 sau công nguyên và mãi đến thế kỷ 13 sau công

nguyên các nước khác của Châu Âu mới biết đến công nghệ sơn này và đến cuối thế

kỷ 18 mới bắt đầu có các nhà sản xuất sơn chuyên nghiệp do yêu cầu về sơn tăng

mạnh.

Cuộc cách mạng kỹ thuật của thế giới đã tác động thúc đẩy phát triển ngành

công nghiệp sơn và mực in từ thế kỷ 18 nhưng chất lượng sơn, mực in bảo vệ và

trang trí vẫn chưa cao vì nguyên liệu chế tạo sơn đi từ các loại dầu nhựa thiên nhiên

và các loại bột màu vô cơ có chất lượng thấp

Ngành công nghiệp Sơn và Mực In chỉ có thể phát triển nhảy vọt khi xuất hiện

trên thị trường các loại nhựa tổng hợp tạo màng sơn cùng với các loại bột màu hữu

cơ chất lượng cao và nhất là sự xuất hiện của sản phẩm bột màu trắng đioxit titan

(TiO2) là loại bột màu chủ đạo, phản ánh sự phát triển của công nghiệp Sơn mà. Các

46

mốc phát triển công nghiệp Sơn và Mực In (được khởi đầu từ thế kỷ 20 đến cuối thế

kỷ 20) có thể được phản ánh như sau:

- Năm 1923: nhựa Nitrocellulose, alkyd

- Năm 1924: Bột màu TiO2

- Năm 1928: Nhựa Phenol tan trong dầu béo

- Năm 1930: Nhựa Amino Urea Formaldehyde

- Năm 1933: Nhựa Vinyl Clorua đồng trùng hợp

- Năm 1934: Nhựa nhũ tương trong gốc dầu

- Năm 1936: Nhựa Acrylic nhiệt rắn

- Năm 1937: Nhựa Polyurethan

- Năm 1939: Nhựa Amino melamin Formaldehyde

- Năm 1944: Sơn gốc Silicone

- Năm 1947: Nhựa Epoxy

- Năm 1950: Nhựa PVA và Acrylic laquer

- Năm 1955: Sơn bột tĩnh điện

- Năm 1958: Sơn xe hơi gốc Acrylic laquer, Sơn nhà gốc nhựa latex

- Năm 1960: Sơn công nghiệp gốc nước

- Năm 1962: Sơn điện di kiểu Anode

- Năm 1963: Sơn đóng rắn bằng tia EB và UV

- Năm 1971: Sơn điện di kiểu catode

Trong tương lai, thách thức của ngành công nghiệp Sơn và Mực In toàn cầu

phải giải quyết bài toán quen thuộc là tìm được giải pháp cân bằng giữa một bên là

sức ép về chi phí của năng lượng, nguyên liệu và đáp ứng quy định luật an toàn môi

trường của chính phủ với một bên là yêu cầu của thị trường là chất Sơn và Mực In

phải hoàn hảo với giá cả tốt nhất. Các thách thức này sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho

ngành Sơn, Mực In công nghiệp thế giới nghiên cứu và triển khai các giải pháp công

nghệ mới, nguyên liệu mới và sản phẩm mới đó chắc chắn cũng là tác động tích cực

đối với sự phát triển hơn nữa của ngành công nghiệp này

Tuy nhiên, việc sử dụng sơn nói trên chỉ mang tính chất tự phát từ nhu cầu đời

sống thường ngày, đến năm 1913 - 1914 ở Việt Nam mới xuất hiện một xưởng sơn

dầu ở Hải Phòng do người Pháp mở mang nhãn hiệu TESTUDO , tiếp sau đó vài

47

năm hãng sơn Việt Nam đầu tiên “Công ty sơn Nguyễn Sơn Hà” được thành lập và

tiếp theo có các hãng sơn ở Hà Nội là Thăng Long, Gecko. Trong đó cần chú ý là

loại sơn RESISTANCO của hãng sơn Nguyễn Sơn Hà rất được người tiêu dùng

trong và ngoài nước ưa chuộng, đây có thể nói là hãng sơn đầu tiên lớn nhất tại Việt

Nam lúc ấy và còn để lại giấu ấn lịch sử tới ngày nay là Công ty cổ phần sơn Hải

Phòng phát triển từ mảnh đất mang tên Xí nghiệp sơn Phú Hà (hậu duệ sau này của

ông Nguyễn Sơn Hà). Vì vậy có thể nói rằng: ông Nguyễn Sơn Hà chính là ông tổ

ngành Sơn Việt Nam

Nguồn từ VPIA

Giai đoạn 1914 – 1954: có 3 hãng sơn lớn của người Việt Nam tại 3 khu vực thành

phố lớn là:

· Hà Nội: Công ty sơn Thái Bình – Cầu Diễn, Hà Nội (sau này Công ty Hóa chất sơn

Hà Nội và hiện nay là Công ty cổ phần Hóa chất Sơn Hà Nội)

· Hải Phòng: Công ty Sơn Nguyễn Sơn Hà – sau này đổi tên là Công ty Sơn Phú Hà

(hậu duệ của ông Nguyễn Sơn Hà) và hiện nay là Công ty cổ phần sơn Hải Phòng.

· Sài Gòn (sau này là Thành phố Hồ Chí Minh): Công ty sơn Bạch Tuyết do ông Bùi

Duy Cận (một cộng tác viên của ông Nguyễn Sơn Hà) vào Nam sáng lập, hiện nay là

Công ty cồ phần sơn Bạch Tuyết.

Giai đoạn 1954 – 1975: Bối cảnh lịch sử đất nước tạm thời chia cắt 2 miền Bắc –

Nam với chế độ chính trị khác nhau và do đó điều kiện phát triển kinh tế (trong đó

bao gồm cả phát triển ngành sơn) khác nhau, cụ thể là:

a- Miền Bắc: có 3 nhà máy sơn Nhà nước quy mô sản xuất công nghiệp là:

- Nhà máy Sơn Tổng Hợp Hà Nội (mới thành lập) do Tổng cục hóa chất quản lý

- Nhà máy Hóa chất Sơn Hà Nội (trước đây là Công ty Sơn Thái Bình – Cầu Diễn)

do sở công nghiệp Hà Nội quản lý.

- Nhà máy Sơn Hải Phòng (trước đây là xí nghiệp sơn Phú Hà) do Sở Công nghiệp

Hải Phòng quản lý.

b- Miền Nam: Có 16 hãng sơn lớn nhỏ sản xuất đủ các loại sơn tổng sản lượng #

7.000 tấn/năm (theo số liệu của Tổng Cục Hóa Chất – 28/4/1976). Các nguyên liệu

sản xuất phần lớn đều nhập khẩu có chất lượng cao, công nghệ hiện đại theo thời

điểm 1960, có thể kể các nhà máy lớn và các sản phẩm tiêu biểu:

48

- Nhà máy sơn Bạch Tuyết và Huệ Phát (nay là Công ty sơn Bạch Tuyết): sản phẩm

chủ yếu là sơn alkyd dùng cho ngành xây dựng và 1 lượng không lớn sơn Epoxy.

- Nhà máy sơn Á Đông, Á Châu, Việt Điểu, Vĩnh Phát: Sau năm 1975, các nhà máy

này có công ty sơn chất dẻo Tổng cục Hóa chất quản lý sát nhập lại gọi là Xí nghiệp

sơn Á Đông và hiện nay là Công ty cổ phần Sơn Á Đông, sản phẩm chủ yếu là sơn

dầu, sơn alkyd và sơn nước cho ngành sơn trang trí xây dựng.

Giai đoạn 1976 – 1989

Đặc điểm phát triển của ngành sơn giai đoạn này mang dấu ấn khó khăn

chung của nền kinh tế sau chiến tranh thống nhất đất nước. Đó là thời kỳ kinh tế bao

cấp, mặc dầu đến năm 1986 nền kinh tế đã bắt đầu khởi động phát triển với mức đột

phá “đổi mới” nhưng ngành công nghiệp sơn vẫn còn phát triển trì trệ mãi đến năm

1989.

Giai đoạn 1990 – 2008

Năm 1986, kinh tế Việt Nam bắt đầu bước vào thời kỳ “đổi mới” với đặc tính

của nền kinh tế thị trường, nhưng sự chuyển biến tích cực của nền kinh tế thị trường,

nhưng sự chuyển biến tích cực của ngành sơn chỉ bắt đầu khởi đầu từ năm 1990 để

bước vào quá trình hội nhập phát triển với khu vực quốc tế và dần dần ổn định phát

triển liên tục tới nay (2008) Có thể tóm tắt đặc điểm lịch sử phát triển của ngành sơn

Việt Nam trong giai đoạn 1990 – 2008 như sau:

a- Quá trình hội nhập (1990 – 1993)

Mức tiêu thụ (chủ yếu sơn trang trí) trung bình # 10.000 tấn/ năm. Sản phẩm

chủ yếu do trong nước sản xuất: sơn dầu alkyd chất lượng sản phẩm và công nghệ:

không cao, không đáp ứng được yêu cầu về số lượng - chất lượng và chủng loại sơn

(nhất là sơn trang trí gốc nước và sơn công nghiệp)

b- Bước đột phá về đầu tư (1993 – 1997)

Thuận lợi:

GDP trung bình tăng trưởng 8,8%/ năm

Ngành xây dựng tốc độ gia tăng mạnh là các yếu tố tích cực cho ngành sơn phát

triển.

49

Mức tiêu thụ: tăng vọt qua các năm: 10.000 tấn – 1993

25.000 tấn – 1996

40.000 tấn – 1997

Sơn trang trí chiếm tỉ lệ: 80% mức tiêu thụ

Sơn tàu biển và bảo vệ chiếm tỉ lệ 20% mức tiêu thụ

Mức độ đầu tư nước ngoài về sơn đạt mức khoảng 90 triệu USD: có 20 công

ty sơn nước ngoài lập nhà máy liên doanh với Việt Nam hoặc 100% vốn nước ngoài,

đặc biệt là các công ty có tên tuổi lớn về sơn quốc tế đã nói trên đều có mặt.

Mức độ đầu tư của các nhà làm sơn trong nước: cũng đạt mức đáng khích lệ, ngoài

các đơn vị Việt Nam bỏ vốn theo tỉ lệ liên doanh với các công ty sơn nước ngoài, các

doanh nghiệp Việt Nam cũng đầu tư số vốn khoảng 5 triệu USD để lập nhà máy mới

mở rộng xưởng sản xuất, lắp đặt trang thiết bị mới, sản xuất sản phẩm mới (nhiều

nhất là sơn nước), mua công nghệ nước ngoài (ví dụ sơn tàu biển và bảo vệ)

Kết quả với dòng đầu tư đột phá này từ nước ngoài kéo theo sự chuyển đổi

mạnh mẽ của đầu tư trong nước, chất lượng công nghệ sơn tại Việt Nam đã được

“thay da đổi thịt” và tạo ra các dòng sản phẩm có chất lượng theo yêu cầu thị trường.

Từ đó làm cơ sở hết sức quan trọng cho bước phát triển nhảy vọt và ổn định cho các

năm kế tiếp nhất là từ năm 2000 về sau.

c- Quá trình phát triển ổn định trước thách thức (1997 – 1999)

- Thách thức phát triển kinh tế Việt Nam: khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam

Á (1997 – 1999) Việt Nam tuy ít chịu ảnh hưởng nhưng cũng tăng trưởng chậm lại

qua các chỉ tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn này là:

- Mức tăng GDP: (Năm 1996: 9,34%)

1997: 8,15%

1998: 5,76%

1999: 4,77%

(Năm 2000: 6,8%)

50

- Vốn FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam)

(Năm 1996: vốn FDI đăng ký : 10,164 tỉ USD)

1997 : 5,591

1998 : 5,100

1999 : 2,565

(Năm 2000 : 2,839)

(Nguồn số liệu: Niên giám của Tổng cục Thống kê Việt Nam)

Trong bối cảnh đó ngành Sơn Việt Nam vẫn đạt tốc độ phát triển 15 - 20%

năm và đến hết năm 1999, ngành sơn Việt Nam đã hồi phục sức phát triển với tốc độ

cao bắt đầu từ năm 2000 và các năm kế tiếp.

d- Quá trình phát triển với tốc độ cao 2000 – 2007

Ngành Sơn, Mực in Việt Nam thực sự bước vào thời kỳ phát triển với tốc độ

cao và ổn định (tăng trưởng trung bình 15 – 20%) và đến năm 2002 đã có doanh

nghiệp sản xuất sơn và 10 doanh nghiệp sản xuất mực in với đủ các chủng loại sản

phẩm kể cả các sản phẩm có chất lượng cao, tuy nhiên vẫn chưa có một tổ chức hội

ngành nghề để có tiếng nói đại diện.

Năm 2003 lần đầu tiên tại Việt Nam có hội thảo diễn đàn Sơn Châu Á (ACF:

ASIA COATING FORUM) lần thứ nhất tại thành phố HCM do dmg world media

(London) tổ chức và cũng là lần đầu tiên nhiều doanh nghiệp Sơn Mực In Việt Nam

trên cả nước gặp nhau tại diễn đàn này. Ý tưởng của các nhà sản xuất trong lúc giao

lưu bên lề diễn đàn là phải có một tổ chức ngành nghề để sau đó giao cho một số

người tâm huyết với ngành nghề đứng ra tập hợp.

Năm 2005, căn cứ vào đặc điểm phát triển của các nhà sản xuất Sơn Mực In

Việt Nam lúc đó vẫn theo kiểu đơn lẻ “đèn nhà ai nấy rạng”, nghĩa là “mạnh ai nấy

làm”, tổ chức ngành nghề Sơn – Mực In Việt Nam thành lập được lấy tên giao dịch

là VPIA, thật ra là Phân hội Sơn – Mực In Việt Nam thuộc Hội hóa học TPHCM, để

thử sức tập hợp của Hội ngành nghề.

51

Bảng 2.1. BẢNG TỔNG HỢP MỨC TĂNG TRƯỞNG CỦA THỊ TRƯỜNG

SƠN TP HCM (1995 – 2008)

STT LOẠI SƠN MỨC TIÊU THỤ NĂM

1995 (Tấn ) 2000 (Tấn) 2002 (Tấn) 2004 (Tấn) 2006 (Triệu lít) 2007 (Triệu lít) 2008 (Triệu lít)

1

23.800 58.000 11.000 40.000 12.800 18.000 77.200 57.000 20.200 96.000 123,20 152,00 158,00 74.000 22.000 - - - - - -

2 1.000 4.000 8.000 12.500 13,60 16,80 19,70

3 0,200 0,200 0 2.850 2.000 0 6.010 3.000 1.810 18.200 12.000 3.500 - 37,05 6,80 - 43,70 8,00 - 40,20 8,20

0 0,850 1.200 2.700 3,70 8,70 8,00 Sơn trang trí:- Gốc nước- Gốc dung môi Sơn tàu biển và bảo vệ Sơn công nghiệp:- Sơn đồ gỗ- Sơn bột- Sơn coil (tấm lợp)

4

Sơn khác:- Sơn can- Sơn ôtô tân trang- Sơn plastic- Sơn sàn- Sơn kẻ tường 0,500 - - - - - 3.040 200 050 790 - - 5.780 240 080 2.950 - - 13.800 500 100 2.800 - 7.000 3,50 - - - - - 6,70 - - - - - 6,90 - - - - -

TỔNG CỘNG 25.500 67.890 96.990 140.500 187,85 236,00 241,00

Nguồn số liệu:

(Þ) Diễn đàn sơn châu Á – ACF – Tp.HCM 2003

(ÞÞ) Hội nghị thị trường sơn Châu Á – ACM – Singapore 2005

(ÞÞÞ) VPIA – Hội thảo sơn Châu Á – ACC- Tp.HCM 2007 và 2009

2.2.1.2. Giới thiệu các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM.

Sơn và Mực In được Hiệp Hội nghành Sơn và Mực In xếp chung vào một

nghành công nghiệp, sản phẩm Sơn và sản phẩm Mực In đều được sản xuất từ chung

một nguyên liệu và có những tính chất lý hóa giống nhau.

Quá trình hình thành và phát triển DNV&N sản xuất Sơn và Mực In ở TP HCM

diễn ra tương đối thăng trầm (không tính HTX và hộ cá thể). Được chia ra làm 3 thời

kỳ:

Từ năm 1990 đến năm 1994 có gần 100 doanh nghiệp được thành lập mới,

vốn ít (bình quân gần 200 triệu đồng/doanh nghiệp) sức thu hút lao động, thu hút

52

vốn còn hạn chế. Người dân đón nhận hai Luật: Luật doanh nghiệp, Luật công ty với

thái độ thận trọng, thăm dò. Các doanh nghiệp được thành lập chủ yếu là DNTN hoạt

động trên lĩnh vực sản xuất nhỏ là chủ yếu.

Từ năm 1994 đến năm 1999: đây là thời kỳ số doanh nghiệp được thành lập

giảm liên tục và đáng kể. Đã xuất hiện doanh nghiệp nhỏ không sản xuất kinh

doanh, nhiều doanh nghiệp đã giải thể. Vốn của các doanh nghiệp có tăng lên khoảng

400 triệu đồng/doanh nghiệp, nguyên nhân của tăng vốn là do sức ép về bổ sung

ngành nghề nên phải tăng thêm vốn pháp định. Bên cạnh đó, việc thu hút lao động và

nộp ngân sách đều tăng nhưng chậm. Luật khuyến khích đầu tư trong nước hầu như

không phát huy tác dụng vì thủ tục khó khăn trong xin cấp chứng nhận ƯĐĐT.

Từ năm 2005 đến nay việc thành lập doanh nghiệp do các doanh nghiệp tự lựa

chọn với các thủ tục hết sức giảm, nên doanh nghiệp thành lập mới tăng và tăng rất

nhanh vào năm 2005 và năm 2006. Cụ thể năm 2005 tăng 25 doanh nghiệp, năm

2006 tăng 13 doanh nghiệp, năm 2007 tăng 26 doanh nghiệp, năm 2008 tăng 34

doanh nghiệp. Số vốn kinh doanh được bổ sung và tăng mạnh đạt 1.090 triệu

đồng/doanh nghiệp. Số doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề là phổ biến, thu hút

lao động và nộp ngân sách có bước tăng nhanh và ổn định. Luật khuyến khích đầu tư

trong nước thực sự có tác dụng đáng kể.

Để sự gia tăng các DNV&N diễn ra sôi động, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã

ban hành văn bản pháp lý ở mức cao để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho

việc phát triển DNV&N. Đó là nghị định số 90/2001 NĐ-CP về “Trợ giúp phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Nghị định 90 quy định “doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ

sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có

vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá

300 người”.

Chính những vấn đề này đã làm gia tăng tốc độ của các DNV&N sản xuất Sơn

và Mực In của TP HCM , cụ thể là:

53

Bảng 2.2. Số lượng các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In ở TP HCM.

Số lượng Loại hình doanh nghiệp 2009 2010 2011

DNTN Công ty TNHH Công ty cổ phần

Tổng cộng 141 152 26 319 170 202 32 404 181 213 36 430

Nguồn: Cục thống kê TP HCM

Để biết rõ hơn về tình hình hoạt động của các DNN&V ta đi vào tìm hiểu về

lĩnh vực và địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp này.

Theo tinh thần của Nghị định 90/2001-CP, “DNV&N sản xuất Sơn và Mực In

là đơn vị sản xuất kinh doanh, đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật

hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung

bình hàng năm không quá 300 người”.

Để thấy được tổng quan DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP

HCM.

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực

In ở TP HCM.

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

DNV&N DNV&N DNV&N

Các chỉ tiêu SX Sơn SX Sơn SX Sơn DNV&N DNV&N DNV&N & Mực & Mực & Mực

In In In

27.557.000 148.335 28.028.750 204.828 35.694.150 227.470

950.250 3.190 1.046.150 4.040 1.139.175 4.300

82.567.617 430.650 87.522.524 565.600 91.134.000 645.000

765.515 9.397 821.964 10.180 843.270 12.900

657.020 11.000 671.546 13.500 742.300 15.000 Tổng vốn KD (trđ) Tổng lao động (người) Tổng doanh thu (Trđ) Tổng lợi nhuận (Trđ) Nộp ngân sách (Trđ)

Nguồn: Cục thống kê TP HCM.

54

Qua số liệu bảng trên ta thấy

- Tình hình sử dụng vốn:

Nhìn chung các DNV&N trên địa bàn TP HCM có quy mô nhỏ với mức vốn

trung bình là 350 triệu đồng năm 2009); 425 triệu đồng năm 2010); 470 triệu đồng

vào năm 2011. Trong đó DNV&N sản xuất Sơn và Mực In có mức vốn trung bình là

465 triệu đồng vào năm 2009, năm 2010 đạt 507 triệu đồng và năm 2011 là 529

triệu đồng. Quy mô sử dụng vốn tăng dần hàng năm cho thấy các DNV&N nói chung

và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói riêng đang có xu hướng mở rộng quy mô

của các DN mình.

2.2.2. Vị trí, vai trò của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In ở TP HCM.

DNV&N nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói riêng được thành

lập chủ yếu từ khi có Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty (12/1990) đến nay

thoát thân từ nền kinh tế bao cấp, tự cung tự cấp là chủ yếu và tồn tại trong khoảng

hơn 20 năm (1990 đến nay). Năm 2011 DNV&N TP HCM có vốn bình quân/doanh

nghiệp 470 triệu đồng, lao động 15 người/doanh nghiệp, đó DNV&N sản xuất Sơn

và Mực In có mức vốn bình quân là 529 triệu đồng, lao động 10 người/doanh nghiệp.

DNV&N thu hút được lượng vốn vào kinh doanh hơn 35.694 tỷ đồng, trong đó

DNN&V sản xuất Sơn và Mực In thu hút được 227 tỷ đồng vào kinh doanh.

Nộp thuế: DNV&N TP HCM nộp 657,02 tỷ đồng (năm 2009); 671,54 tỷ đồng

(năm 2010); 742,3 tỷ đồng (năm 2011). Trong đó, DNN&V sản xuất Sơn và Mực In

là 11 tỷ đồng (năm 2009), 13,5 tỷ đồng (năm 2010), 15 tỷ đồng (năm 2011).

DNV&N sử dụng 1.139.175 lao động. DNV&N sản xuất Sơn và Mực In sử

dụng 4.300 lao động.

Mức lương bình quân trên 2.200.000đồng/tháng.

Qua đánh giá trên, ta có bảng số liệu sau:

55

Bảng 2.4. Quy mô doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM.

Các chỉ tiêu Số DN Doanh thu (triệu đồng) Vốn ĐK (triệu đồng) Lao động (người)

DN lớn 564 4.178.400 1.690.000 84.986 Đóng góp ngân sách (triệu đồng) 17.096

DNN&V 75.945 91.134.000 35.694.150 1.139.175 742.300

DNN&V SX

Sơn và Mực 430 645.000 227.470 4.300 15.000

In

Nguồn: Sở KH & ĐT TP HCM.

Như vậy, vai trò và sự ảnh hưởng của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên

các mặt cơ bản đã phản ánh rõ vai trò là không thể thiếu được trong nền kinh tế nhiều

thành phần.

2.2.3. Đặc điểm hoạt động SXKD của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

2.2.3.1. Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh.

Ổn định, phong phú đa dạng.

Sản phẩm là hiệu quả có ích trong đời sống xã hội.

Sản phẩm dao động không đồng đều theo thời gian.

2.2.3.2. Đặc điểm về khách hàng.

Mỗi khách hàng sử dụng sản phẩm đều nhằm thoả mãn mục đích nhất định,

do sự đa dạng đối tượng phục vụ và của các loại hình các loại sản phẩm Sơn và Mực

In vì vậy các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In đòi hỏi chất lượng ngày càng cao

nhưng giá thành càng thấp.

2.2.3.3. Đăc điểm về thị trường kinh doanh.

Phần lớn các doanh nghiệp Sơn và Mực In đều tâp trung khai thác ở thị

trường ở các thành phố lớn như TP HCM, Hà Nội, Hải Phòng, Bình Dương, Đồng

Nai… Điều đó khiến cho mức độ cạnh tranh tại các thành phố này thực sự gay gắt. T

2.2.3.4. Đặc điểm về lao động

56

Bảng 2.5. Cơ cấu lao động theo trình độ

So sánh

2010/2009 2011/2010 Trình độ 2009 2010 2011

Sl % +/- Sl % +/-

9 0,27 3 0,06 Trên ĐH 40 43 32

193 0,34 71 0,09 Đại học 768 839 574

138 0.21 (34) (0,04) Cao đẳng 808 774 670

521 0,35 152 0,08 Trung cấp 1.499 2,020 2,172

PTTH (11) (0,03) 69 0,17 415 404 473

3.190 Tổng 4.040 4.300 850 0,27 260 0,06

Nguồn: Cục thống kê TP HCM.

2.2.3.5. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.

Bảng 2.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP

HCM

Đvt: triệu đồng.

So sánh

2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011

Gt % +/- Gt % +/-

Tổng 59.334 81.931 90.988 22.597 0,38 9.057 0,11

1. TSCĐ HH 56.961 78.654 87.348 21.693 0,38 8.695 0,11

17.658 25.169 28.825 7.511 0,43 3.656 0,15 Nhà cửa, vật kiến trúc

Máy móc thiết bị 27.341 35.551 38.241 8.210 0,30 2.690 0,08

Phương tiện vận tải 2.848 4.326 4.822 1.478 0,52 496 0,11

Thiết bị quản lý 7.974 11.641 13.102 3.666 0,46 1.462 0,13

57

TSCĐ HH khác 1.139 1.966 2.358 827 0,73 392 0,20

2. TSCĐ VH 2.373 3.277 3.640 904 0,38 362 0,11

Nguồn: Cục thống kê TP HCM.

Với giá trị tài sản của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In qua mỗi năm đều tăng

chủ yếu đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải như vậy các

doanh nghiệp này đang có xu hướng mở rộng quy mô.

2.2.3.6. Đặc điểm về tài chính của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP

HCM.

Bảng 2.7. Tình hình tài chính của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM

Đvt: triệu đồng.

So sánh

2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011

Gt % +/- Gt % +/-

Tổng vốn 148.335 204.828 227.470 56.493 0,38 22.642 0,11

1. Phân theo tính chất

-Vốn lưu động 81.584 113.680 126.928 32.095 0,39 13.249 0,12

-Vốn cố định 66.751 91.148 100.542 24.398 0,37 9.393 0,10

2. Phân theo NV

-Nợ phải trả 51.917 72.714 81.889 20.797 0,40 9.175 0,13

-Nợ ngắn hạn 45.984 64.521 72.790 18.537 0,40 8.270 0,13

-Nợ dài hạn 5.933 8.193 10.236 2.260 0,38 2.043 0,25

-Vốn CSH 40.050 53.255 56.185 13.205 0,33 2.930 0,06

-Lợi nhuận 4.450 6.145 6.369 1.695 0,38 224 0,04

Nguồn: Cục thống kê TP HCM.

58

Ta thấy tình hình tài chính của nghành qua 3 năm có sự biến động đáng kể, tổng vốn

tăng mạnh vào năm 2010, tăng nhẹ vào năm 2011.

2.2.4- Kết quả SXKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP

HCM.

2.2.4.1- Kết quả hoạt động tiêu thụ.

Bảng 2.8. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

Đvt: triệu lít.

Mức tiêu thụ năm So sánh

Stt Tên sản phẩm 2010/2009 2011/2010

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Sl % +/- Sl % +/-

1 Sơn trang trí 184,47 202,30 198,36 17,83 0,10 (3,94) (0,02)

2 Sơn tàu biển 24,72 27,20 27,70 2,48 0,10 0,50 0,02

3 Sơn công nghiệp 71,07 78,88 80,37 7,81 0,11 1,49 0,02

4 Sơn khác 8,65 9,86 10,26 1,21 0,14 0,40 0,04

5 Mực in 20,09 21,76 25,31 1,68 0,08 3,55 0,16

Tổng 309,00 340,00 342,00 31 0,10 2 0,01

6 Số DNV&N 319 404 430 85 0,26 26 0,06

7 0,968 0,841 0,795 (0,127) (0,13) (0,046) (0,05) Mức tiêu thụ bq/DN

Nguồn: Cục thống kê TP HCM.

Mức tiêu thụ sản phẩm của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nhìn chung có tăng

qua các năm, tăng mạnh vào năm 2010 31 triệu lít tương đương 10%, nhưng tốc độ

tăng giảm mạnh vào năm 2011 chỉ có 2 triệu lít tương đương 1%. Trong đó sản phẩm

sơn trang trí còn giảm mạnh điều này cho thấy tình hình tiêu thụ, SXKD đang gặp rất

nhiều khó khăn.

59

Bảng 2.9. Doanh thu bán hàng của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

Đvt: Triệu đồng

Doanh thu So sánh

Stt Tên sản phẩm 2010/2009 2011/2010

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Gt % +/- Gt % +/-

1 Sơn trang trí 249.777 319.564 361.200 69.787 0,28 41.636 0,13

2 Sơn tàu biển 34.452 45.248 52.245 10.796 0,31 6.997 0,15

3 99.050 136.875 151.575 37.826 0,38 14.700 0,11 Sơn công nghiệp

4 Sơn khác 12.058 16.402 19.350 4.344 0,36 2.948 0,18

5 Mực in 35.313 47.510 60.630 12.197 0,35 13.120 0,28

Tổng 430.650 565.600 645.000 134.950 0,31 79.400 0,14

6 Số DNV&N 319 404 430 0,26 26 0,06 85

7 Doan thu bq 1.350 1.400 1.500 0,04 100 0,07 50

Nguồn: Cục thống kê. TP HCM.

Tình hình doanh thu tăng qua các năm tăng mạnh vào năm 2010 nhưng tốc độ tăng bị

giảm vào năm 2011, tỷ trọng doanh thu của sản phẩm sơn trang trí cao nhất đó chính

là sản phẩm chính, chủ lực của các DNV&N nhưng tình hình kinh doanh của sản

phẩm này đang bị giảm mạnh báo hiệu sự khó khăn cho các doanh nghiệp này.

2.2.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn

và Mực In tại TP HCM.

60

Bảng 2.10. Kết quả hoạt động kinh doanh của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP HCM.

Đvt: triệu đồng

So sánh

2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011

Gt % +/- Gt % +/-

1. Tổng doanh thu 430.650 565.600 645.000 134.950 0,31 79.400 0,14

2. Giá vốn hàng bán 233.594 278.704 356.444 45.109 0,19 77.741 0,28

3. Tổng chi phí SXKD 186.875 270.342 269.879 83.467 0,45 (463) (0,001)

- Chi phí bán hàng 46.719 72.463 95.476 25.744 0,55 23.013 0,32

140.157 197.879 174.403 57.723 0,41 (23.476) (0,12) - Chi phí quản lý doanh nghiệp

4. LN trước thuế và lãi vay 10.180 16.554 18.676 6.374 0,63 2,122 0,13

5. Chi phí lãi vay 4.247 8.361 10.184 4.114 0,97 1.823 0,22

6. LN trước thuế 5.933 8.193 8.492 2.260 0,38 299 0,04

7. Thuế TNDN 1.483 2.048 2.123 565 0,38 75 0,04

8. LN sau thuế 4.450 6.145 6.369 1.695 0,38 224 0,04

Số lượng DNV&N 319 404 430 85 0,26 26 0,06

9. LN sau thuế bình quân 13,95 15,21 14,81 1,26 0,06 (0,4) (0,02)

Nguồn: Cục thống kê. TP HCM.

Kết quả hoạt động kinh doanh qua chỉ tiêu tổng hợp cho thấy hoạt động của các

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tăng mạnh vào năm 2010, tăng nhẹ vào năm 2011,

nhưng mà so sánh tốc độ tăng của năm 2010 với năm 2011 thì đang đang có chiều

hướng giảm mạnh chứng tỏ các doanh nghiệp này các gặp rất nhiều khó khăn trong

hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In

trên địa bàn TP HCM.

Để phân tích hiệu quả kinh doanh có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả,

nhưng đến nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu về hiệu qủa kinh doanh nhưng vẫn

61

chưa tìm ra được một chỉ tiêu tổng hợp nào để đánh giá chung cho hiệu quả vì vậy

người ta vẫn phân tích hiệu quả kinh doanh ở các chỉ tiêu chi tiết, nếu mà chỉ tiêu

phân tích chi tiết mà đạt hiệu quả kinh doanh thì đó cũng chính là hiệu quả kinh

doanh của cả doanh nghiệp.

2.2.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu tổng hợp.

62

2.2.5.1.1- Phân tích hoạt động tiêu thụ và doanh thu

Bảng 2.11. Bảng tình hình tiêu thụ và tồn kho của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

Đvt: triệu lít.

Số lượng sản xuất Tồn kho đầu kỳ Tồn kho cuối kỳ Số lượng tiêu thụ

Tên sản phẩm

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Sơn trang trí 188,24 206,43 202,41 3,92 7,68 11,81 7,68 11,81 15,86 184,47 202,30 198,36

Sơn tàu biển 27,47 30,22 30,78 2,36 5,11 8,13 5,11 8,13 11,21 24,72 27,20 27,70

73,27 81,32 82,86 1,78 3,98 6,42 3,98 6,42 8,90 71,07 78,88 80,37 Sơn công nghiệp

Sơn khác 9,72 11,08 11,53 2,13 3,20 4,42 3,20 4,42 5,69 8,65 9,86 10,26

Mực in 21,83 23,65 27,51 3,56 5,31 7,20 5,31 7,20 9,40 20,09 21,76 25,31

Tổng 320,53 352,70 355,08 13,75 25,28 37,98 25,28 37.98 51.06 309.00 340.00 342.00

Nguồn: Cục thống kê. TP HCM

63

.

Bảng 2.12. Bảng tình hình tiêu thụ tính bằng tiền của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

Đvt: triệu đồng

Giá bán sản phẩm

Giá trị sản lượng

Tồn kho cuối kỳ

Doanh thu

Tên sản phẩm

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Sơn trang trí

1.354

1.580

1.821

254.874 326.086

368.571

10.400

18.661

28.883

249.777

319.564

361.200

Sơn tàu biển

1.394

1.664

1.886

38.280

50.276

58.050

7.117

13.523

21.136

34.452

45.248

52.245

Sơn công nghiệp

1.394

1.735

1.886

102.113 141.108

156.263

5.544

11.136

16.791

99.050

136.875

151.575

Sơn khác

1.394

1.664

1.886

13.549

18.430

21.742

4.459

7.349

10.724

12.058

16.402

19.350

Mực in

1.758

2.183

2.396

38.384

51.642

65.902

9.330

15.718

22.518

35.313

47.510

60.630

Tổng

7.293

8.825

9.875

447.200 587.541

670.528

36.855

66.387

100.052

430.650

565.600

645.000

Nguồn: Cục thống kê. TP HCM

64

Bảng 2.8. Kết quả cho thấy tình hình tiêu thụ của năm 2010 so với năm 2009 tăng 31

triệu lít tương 10% trong đó Sơn trang trí tăng 17,83 triệu lít tương đương 10%, Sơn

công nghiệp tăng 7,81 triệu lít tương đương 11%, Mực In tăng 1,68 triệu lít tương

đương 8%.

Năm 2011 so với năm 2010 chỉ có tăng 2 triệu lít tương đương 1% trong đó:

Sơn trang trí giảm -3,94 triệu lít tương đương -2%, Sơn công nghiệp tăng 1,49 triệu

lít tương đương 2%, Sơn tàu biển tăng 0,5 triệu lít tương đương 2%, Mực In tăng

3,55 triệu lít tương đương 16%. Mức tiêu thụ trung bình qua các năm đang giảm dần

tương đương -13% và -5%, năm 2009 đạt 0,968 triệu lít/DN, năm 2010 0,841 triệu

lít/DN, năm 2011 chỉ đạt 0,795 triệu lít

Kết quả tiêu thụ đang bị giảm rất mạnh, trong các phẩm chính của các

DNV&N này thì Sơn trang trí chiếm tỷ trọng cao nhất là sản phẩm chính của các DN

này mà năm 2011 tăng trưởng âm, còn các sản phẩm khác chỉ tăng rất nhẹ, chỉ có

Mực In duy trì được tốc độ tăng. điều này cho thấy mức tiêu thụ qua các năm đang bị

giảm mạnh các DNV&N này đang gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề đầu ra của

sản phẩm thị trường đang bị thu hẹp, do sự cạnh tranh của các hãng Sơn và Mực In

lớn trên thị trường, do khó khăn về kinh tế vĩ mô và do nội lực của chính DN này.

Để phân tích ra những khó khăn của của sản phẩm tiêu thụ qua bảng 2.9, 2.11,

2.12 kết quả cho thấy lượng hàng tồn kho tăng qua các năm, năm 2010 so với năm

2009 tăng 12,7 triệu lít tương đương 50%, năm 2011 so với 2010 tăng 13,08 triệu lít

tương đương 34,43% trong đó Sơn trang trí chiếm tỷ trọng tồn kho cao nhất. Sản

phẩm sản xuất năm 2011 so với năm 2010 tăng 2,38 triệu lít tương đương 0,67%.

Doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 134.950 triệu đồng tương đương 31%,

năm 2011 so với 2010 tăng 79.400 triệu đồng tương đương 14%. Tốc độ tăng của sản

phẩm tiêu thụ 10% và 1% thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu điều này

có nghĩa giá bán của sản phẩm đã tăng lên, giá bán năm 2010 tăng 21%, năm 2011

tăng 12%. Trong môi trường cạnh tranh việc tăng giá bán không phải là một giải

pháp tốt nhất và lâu dài, đây cũng chính là dấu hiệu khó khăn của các DNV&N sản

xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

So sánh với Công ty Sơn Joton Paint và Cty CP Sơn Á Đông 2 Công ty này là

2 DN lớn trong nghành Sơn và Mực In tại TP HCM

65

Ta thấy tốc độ tăng mức tiêu thụ và doanh thu rất cao và ổn định, trong khi đó giá

bán đang có xu hướng giảm dần. Vì vậy hoạt động đầu ra cho sản phẩm của các

DNV&N này đang là vấn đề khó khăn trong giai đoạn hiện nay.

- Vòng quay hàng tồn kho năm 2009 = Giá vốn hàng bán = 233.594 = 3,4 vòng

HTK trung bình 68.569 - Vòng quay hàng tồn kho năm 2010 = Giá vốn hàng bán = 278.704 = 1,9 vòng

HTK trung bình 144.725 - Vòng quay hàng tồn kho năm 2011 = Giá vốn hàng bán = 356.444 = 1,5 vòng

HTK trung bình 237.526 - Số ngày lưu kho năm 2009 = 365 = 107 ngày

3,4 - Số ngày lưu kho năm 2010 = 365 = 192 ngày

1,9 - Số ngày lưu kho năm 2011 = 365 = 243 ngày

1,5 - Số vòng quay của Cty Sơn Joton Paint năm 2011 là: 4,5 vòng

- Số vòng quay HTK của Cty CP Sơn Á Đông năm 2011 là: = 5 vòng

Số vòng quay hàng tồn kho của các DNV&N giảm dần qua các năm, năm 2011 có

1,5 vòng so với 2 Công ty Sơn lớn là Joton Paint và Á Đông thì lượng hàng tồn kho

quá cao chứng tỏ thị trường tiêu thụ của các DN này đang bị thu hẹp và ứ đọng vốn

kinh doanh việc kinh doanh không hiệu quả.

2.2.5.1.2- Phân tích hiệu quả kinh doanh.

Bảng 2.10 cho thấy kết quả phân tích tình hình kinh doanh.

Doanh thu qua các năm tăng nhưng không đều và có chiều hướng giảm với

như phân tích ở phần tiêu thụ, do sản lượng tiêu thụ giảm vì vậy doanh thu tăng là do

sự tăng giá bán và tăng số lượng DNV&N 85 DN cụ thể: Năm 2010 so với năm 2009

tăng 134.950 triệu đồng tương đương 31% sự tăng trưởng rất mạnh là do sản lượng

tiêu thụ tăng 31triệu lít tương đương 10%, nhưng sản lượng tiêu thụ bình quân của

doanh nghiệp lại giảm -0,127 triệu lít tương đương -13% (bảng 2.8), giá bán tăng tới

21%, trong khi đó doanh thu của Cty Sơn Joton 13%, sản lượng tiêu thụ tăng 12%,

giá bán chỉ có tăng 1%, Cty Sơn Á Đông doanh thu và sản lượng tăng 18% nhưng

giá bán tăng có 1%. Năm 2011 so với năm 2010 doanh thu chỉ có tăng 79.400 triệu

66

đồng tương đương 14%, sản lượng tiêu thụ bình quân giảm -0,046 triệu lít tương

đương -5% tăng số lượng là 26 DN, giá bán tăng 12%, trong khi đó Cty Sơn Joton

doanh thu tăng 18%, sản lượng tiêu thụ 15%, giá bán tăng 2%, Cty CP Sơn Á Đông

doanh thu tăng 19%, sản lượng tăng 17% và giá bán tăng 1%.

Vì vậy các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM đang kinh doanh

không có hiệu quả việc sản lượng tiêu thụ giảm, giá bán tăng mạnh, chịu sự cạnh

tranh của các DN lớn và nền kinh tế vĩ mô, thị trường bị thu hẹp, nội lực của các

DV&N này đang có vấn đề.

Tình hình chi phí cho thấy năm 2010 so với năm 2009 giá vốn tăng 45.109

triệu đồng tương đương 19%, chi phí bán hàng tăng 25.744 triệu đồng tương đương

55%, chi phí QLDN tăng 57.723 triệu đồng tương đương 41%, chi phí lãi vay tăng

4.114 triệu đồng tương đương 97%. Năm 2011 so với năm 2010 thì giá vốn tăng

28%, chi phí bán hàng tăng 32%, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm -12%, chi phí

lãi vay tăng 22%. Tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, giá vốn

tăng khá mạnh do các yếu tố đầu vào của giá thành tăng cao đặc biệt giá nguyên liệu

đầu vào do khó khăn kinh tế thế giới trong các năm qua, nghành Sơn và Mực In

nguyên liệu chính chủ yếu là nhập khẩu phụ thuộc vào ngoại tệ và tỷ giá, chi phí bán

hàng tăng do sự cạnh tranh mạnh của nghành các DNV&N càng phải chi nhiều cho

việc bán hàng so với các Cty Lớn, chi phí lãi vay do các DNV&N thiếu vốn hoạt

động sản xuất kinh doanh, dư nợ cao do đặc thù của DNV&N sự tín nhiệm thấp nên

tiếp cận với nguồn rẻ rất khó khăn nên chi phí sử dụng vốn rất cao, các doanh nghiệp

đang tự thắt lưng buộc bụng bằng cách giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

Lợi nhuận năm 2010 so với năm 2009 tăng 38%, năm 2011 so với năm 2010

tăng 4%, tốc độ tăng lợi nhuận đang bị giảm rất mạnh, lợi nhuận bình quân giảm, vì

vậy các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản

xuất kinh doanh.

67

Bảng 2.13. Hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP

HCM.

Chỉ tiêu Đvt Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

3,00 Lợi nhuận/tài sản % 3,00 2,80

11,11 Lợi nhuận/vốn chủ % 11,54 11,34

1,03 Lợi nhuận/doanh thu % 1,09 0,99

2,90 Doanh thu/tài sản Lần 2,76 2,84

10,75 Doanh thu/vốn chủ Lần 10,62 11,48

1,39 Tr/người 1,52 1,48

Lợi nhuận/lao động Nguồn: Cục thống kê. TP HCM

Cty Sơn Á Đông

Chỉ tiêu Đvt Ngành SX-KD Ngành XD

Lợi nhuận/tài sản Năm 2009 15,31 Năm 2010 10,45 Năm 2011 3,98 8,00 3,00

31,04 21,61 8,41 13,00 13,00 % Lợi nhuận/vốn chủ %

Nguồn: BC của Cty Sơn Á Đông và trang web/www/cophieu 68.com

Các chỉ tiêu tài chính cho thấy tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các

DNV&N này qua các năm lần lượt là 11,11%, 11,54%, 11,34% cứ 100 đồng vốn

tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra 11,11 đồng, 11,54 đồng và 11,34 đồng

lợi nhuận, tỷ lệ này là rất thấp đối với các doanh nghiệp, thực tế các năm qua lãi suất

huy động tiền gửi của các ngân hàng thương mại còn cao hơn cả suất sinh lời của

vốn của các DNV&N này có lúc còn lên tới 18%/năm, việc sản xuất kinh doanh hay

đầu tư về nguyên tắc tỷ suất sinh lời phải cao hơn lãi suất huy động của NHTM. Rõ

ràng là các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In này đang kinh doanh kém hiệu quả. So

sánh tỷ lệ này với Cty CP Sơn Á Đông thì thấp hơn rất nhiều, chỉ có năm 2011 do

kinh tế vĩ mô chính sách của các DN lớn, do không tăng giá bán chấp nhận lợi nhuận

ít đi để giữ thị trường nên tỷ lệ này của Cty thấp hơn, so sánh với nghành khác thì tỷ

suất sinh lời cũng thấp hơn. Vì vậy việc sinh lời của đồng vốn của cac DNV&N này

đang kém hiệu quả.

68

Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu(doanh thu/vốn) 11,48 lần năm 2011 tăng

so với các năm 2010 và 2009 là 8% vòng quay của vốn khá tốt so với Cty Á Đông thi

tốt hơn 4,7 lần nhưng kết quả đạt được thì không cao.

Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu qua các năm là: 1,03%, 1,09% và 0,99% tỷ lệ

này cũng khá thấp so với Cty Á Đông năm 2011 là 1,78%.

Tỷ suất sinh lời của tài sản là: 3%, 3% và 2,8% rất thấp, so sánh với Cty CP Á

Đông và nghành SX-KD, ngành XD thì sức sinh lời của tài sản rất thấp, tài sản tham

gia sản xuất kinh doanh chưa đem lại mục tiêu của các DNv&N này vì vậy hiệu quả

sử dụng tài sản chưa có hiệu quả. Hệ số vòng quay tài sản cũng thấp đạt năm 2011

2,84 lần.

Khả năng thanh toán lãi vay = LN trước thuế và lãi vay/lãi vay của các

DNV&N năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là: 2,4 lần, 1,98 lần, 1,83 lần, khả năng này

đang giảm dần qua các năm, nợ vay đang tăng lên rất mạnh và lãi suất hay chi phí sử

dụng vốn vay đang rất cao. Khả năng thanh toán lãi vay giảm rất nguy hiểm cho các

DNV&N này sức ép của chủ nợ trong khi lợi nhận bình quân đang giảm. Trong khi

đó khả năng thanh toán lãi vay của Cty CP Sơn Á Đông năm 2009, năm 2010, năm

2011 là: 7,8 lần, 5,9 lần, 2,4 lần, cao hơn rất nhiều so với các DNV&N sản xuất Sơn

và Mực In TP HCM. Vì vậy các DN&N này đang sử dụng vốn vay chưa hiệu quả

điều này rất khó khăn cho các DNV&N này trong tiếp cận các nguồn vốn rẻ.

Tình hình chung các DNV&N sử dụng vốn và tài sản chưa hiệu quả nguyên

nhân công nghệ lạc hậu và thô sơ, trình độ quản lý kém dẫn đến tình trạng sản xuất

bị hao phí nhiều đẩy giá thành cao dẫn đến khó khăn trong cạnh tranh được với các

DN lớn, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, không tiếp cận và mở rộng được quy mô vốn.

Nhu cầu của người tiêu thụ càng đòi hỏi cao khi sử dụng những sản phẩm này

vì vậy các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM muốn phát triển

không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển sản phẩm, tăng quy mô hoạt

động, quy mô vốn, quan tâm đến đội ngũ lao động.

2.2.5.2. Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD theo chỉ tiêu bộ phận.

2.2.5.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.

69

Bảng 2.14 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của các DNV&N sx Sơn và Mực In TP

HCM

So sánh

2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Đvt 2009 2010 2011

Gt % +/- Gt % +/-

1. Doanh thu Trđ 430.650 565.600 645.000 134.950 0,31 79.400 0,14

2. Lợi nhuận sau thuế Trđ 4.450 6.145 6.369 1.695 0,38 224 0,04

3. Vốn cố định Trđ 66.751 91.148 100.542 24.398 0,37 9.393 0,10

3.1. TSCĐ Trđ 59.334 81.931 90.988 22.597 0,38 9.057 0,11

3.2. Khác Trđ 7.417 9.217 9.554 1.801 0,24 336 0,04

Lần 6,452 6,205 6,415 (0,246) (0,038) 0,210 0,034

Lần 0,155 0,161 0,156 0,006 0,040 (0,005) (0,033)

Lần 0,067 0,067 0,063 0,001 0,011 (0,004) (0,060)

Lần 0,075 0,075 0,070 0,000 0,000 (0,005) (0,067) 4. Sức sx VCĐ(4=1/3) 5. Suất hao phí VCĐ(5=3/1) 6. Sức sinh lời VCĐ(6=2/3) 7. Sức sinh lời TSCĐ(7=2/3.1)

8. Số vòng quay VCĐ Lần 6,452 6,205 6,415 (0,246) (0,038) 0,210 0,034

Lần 7,258 6,903 7,089 (0,355) (0,049) 0,185 0,027 9. Số vòng quay TSCĐ

10. Vốn cố định bq Trđ 209,25 225,615 233,818 16,365 0,078 8,203 0,036

Nguồn: Cục thống kê. TP HCM

Vốn cố định qua các năm là 22.597 triệu đồng và 9.393 triệu đồng tương

đương 37% và 10%, trong đó chủ yếu là đầu tư vào TSCĐ chủ yếu là máy móc thiết

bị, vốn cố định bình quân cũng tăng lên mạnh nhất là vào năm 2010 cho thấy dấu

hiệu các DNV&N này đã đang đầu tư công nghệ mới, cơ sở hạ tầng, nhà xưởng sản

xuất.

Số vòng quay của vốn cố định và TSCĐ có giảm năm 2010, tăng vào năm

2011đã cho thấy được sự hiệu quả của việc đầu tư máy móc thiết bị, nhưng mà các

DNV&N này cũng chỉ đầu tư ở những máy móc dây chuyên còn thô sơ chứ chưa thể

70

có được những dây chuyền hiện đại như những DN lớn, các máy móc cũ lâu đời

năng suất không cao gây hao phí nguyên nhiên liệu, hư hỏng.

Sức sản xuất vốn cố định giảm năm 2010, tăng vào năm 2011, sức hao phí

vốn cố định năm 2010 tăng, năm 2011 giảm như vậy 1đồng doanh thu được tạo ra

hao phí 0,156 đồng vốn cố định hệ số này rất thấp chứng tỏ vốn cố định của

DNV&N này đang hoạt động chưa có hiệu quả, tài sản cố định tham gia vào quá

trình sản xuất kinh doanh chưa chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu được tạo ra. Điều này

còn rõ hơn ở sức sinh lời ở vốn cố định. Năm 2010 tăng rất nhẹ nhưng so với tốc độ

tăng của doanh thu còn rất thấp, năm 2011 giảm trong khi vòng quay của vốn cố định

cũng tốt nhưng sức sinh lời của vốn cố định lại thấp và giảm.

Số vòng quay TSCĐ và sức sinh lời của Cty CP Sơn Á Đông năm 2011 là 8,5

vòng và 0,15 lần cao hơn rất nhiều như vậy các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại

TP HCM đang sử dụng vốn cố định không hiệu quả.

2.2.5.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Bảng 2.15 Hiệu quả sử dụng VLĐ của các DNV&N sx Sơn và Mực In TP HCM

So sánh

2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Đvt 2009 2010 2011

Gt % +/- Gt % +/-

1. Doanh thu Trđ 430.650 565.600 645.000 134.950 0,31 79.400 0,14

2. Lợi nhuận sau thuế Trđ 4.450 6.145 6.369 1.695 0,38 224 0,04

3. Vốn lưu động Trđ 81.584 113.680 126.928 32.095 0,39 13.249 0,12

Lần 5,279 4,975 5,082 (0,303) (0,057) 0,106 0,021

Lần 0,189 0,201 0,197 0,012 0,061 (0,004) (0,021)

Lần 0,055 0,054 0,050 (0,001) (0,009) (0,004) (0,072)

Ngày 68,20 72,36 70,84 4,156 0,061 (1,512) (0,021) 4. Số vòng quay VLĐ(4=1/3) 5. Suất hao phí VLĐ(5=3/1) 6. Sức sinh lời VLĐ(6=2/3) 7. Độ dài vòng quay VLĐ(360/4)

8. Vốn lưu động bq Trđ 255,75 281,39 295,18 25,635 0,100 13,797 0,049

Nguồn: Cục thống kê. TP HCM

71

Vốn lưu động tăng dần qua các năm nhưng tăng mạnh vào năm 2010 tương

đương 39%, vốn lưu động bình quân năm 2010 chỉ có 10%, các DNV&N này đang

tăng nguồn lưu động của mình, nhưng chủ yếu là tăng nợ vay và nợ phải trả (bảng

2.7) tới 40% năm 2010 và 13% năm 2011, các DN này đang chiếm dụng thương mại

cao, nợ vay cao trong khi đó khả năng thanh toán lãi vay lại đang giảm dần điều này

chứng tỏ các DNV&N này đang sử dụng vốn vay không hiệu quả điều này rất nguy

hiểm.

Ta thấy vòng quay vốn lưu động biến động qua các năm có chiều hướng giảm,

năm 2010 và năm 2011 so với năm 2009 thì vòng quay giảm mạnh, các DNV&N này

đang bị ứ đọng vốn lưu động, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp bị cạnh tranh bởi các DN

lớn, trong khi đó phải thu tăng cao, đặc biệt hàng tồn tăng rất mạnh qua các năm.

Suất hao phí vốn lưu động của các DNv&N để đạt được 1 đồng doanh thu thì

phải sử dụng 0,189 đồng vốn lưu động vào năm 2009, năm 2010 là 0,2 đồng và năm

2011 0,197 đồng như vậy thì năm 2010 thì sử dụng vốn lưu động không hiệu quả

bằng năm 2009và 2011 nhưng xu hướng thì các DNV&N này đang sử vốn lưu động

có khả quan hơn.

Sức sinh lời của vốn lưu động đang giảm dần qua các năm, 1đồng vốn lưu

động kinh doanh đem lại 0,05 đồng lợi nhuận năm 2011 tỷ suất này rất thấp, các

doanh nghiệp này đang sử dụng vốn không hiệu quả.

Bảng 2.16 Hiệu quả sử dụng VLĐ của Cty CP Sơn Á Đông

So sánh

2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Đvt 2009 2010 2011

Gt % +/- Gt % +/-

1. Doanh thu Trđ 241.726 285.949 339.527 44.223 0,18 53.578 0,19

Trđ 20.259 16.722 6.063 3.537 (0,17) (10.659) (0,64) 2. Lợi nhuận sau thuế

3. Vốn lưu động Trđ 91.358 160.064 152.392 68.706 0,75 (7.672) (0,05)

Lần 2,646 1,786 2,228 (0,86) (0,32) 0,44 0,25

Lần 0,378 0,560 0,449 0,18 0,48 (0,11) (0,20) 4. Số vòng quay VLĐ(4=1/3) 5. Suất hao phí VLĐ(5=3/1)

72

Lần 0,222 0,104 0,040 (0,12) (0,53) (0,06) (0,62)

Ngày 136 202 162 66 0.48 (40) (0.20) 6. Sức sinh lời VLĐ(6=2/3) 7. Độ dài vòng quay VLĐ(360/4)

Nguồn: Báo cáo của Cty CP Sơn Á Đông.

So sánh với Cty CP Sơn Á Đông ta thấy, cty CP Sơn Á Đông có vòng quay

vốn lưu động thấp hơn, suất hao phí lớn hơn các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In

nhưng lại có sức sinh lời vốn lưu động cao hơn rất nhiều điều này chứng tỏ Cty CP

Sơn Á Đông đang sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn rất nhiều so với các DNV&N

sản xuất Sơn và Mực in TP HCM.

2.2.5.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động.

Bảng 2.17 Hiệu quả sử dụng lao động của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In

tại TP HCM.

So sánh

Chỉ tiêu Đvt 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010

Gt % +/- Gt % +/-

1. Doanh thu Trđ 430,650 565,600 645,000 134,950 0.31 79,400 0.14

2. Lợi nhuận sau thuế Trđ 1,695 0.38 224 0.04

6,369 Trđ 0.21

129,360 22,440 22,704 850 Lđ

6,145 106,656 4,040 140.00 4,900 131.63 5.000 Trđ

1.52 1.30 0.126 Trđ

4,450 84,216 3,190 135.00 1.39 5.11 5.30 4.99 0.189 Lần

3. Chi phí tiền lương 4. Số lao động bình quân 5. NSLĐ bình quân(5=1/4) 6. Lợi nhuận bq 1LĐ(6=2/4) 7. Doanh thu/cp t.lương(7=1/3) 8. L.nhuận/cp t.lương(8=2/3) 0.06 0.05 0.005 Lần 0.27 0.266 0.037 0.090 0.037 0.090 860 (8.367) (0.221) (0.317) (0.008) 0.213 (0.060) (0.145) (0.060) (0.145)

0.05 Nguồn: Cục thống kê. TP HCM

Năng suất lao động bình quân tăng giảm qua các năm năm 2010 tăng cao nhất

nhưng sang năm 2011 lại giảm mạnh giảm hơn cả năm 2009, chi phí tiền lương thì

73

tăng nhưng năng suất lao động thì giảm, rõ ràng các DNV&N này đang sử dụng lao

động không hiệu quả, với đặc thù của DNV&N thì lao động luôn luôn biến động,

không ổn định, lao động có trình độ tay nghề cao thì ít.

Ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế năm 2010 38% tương đối lớn, năm

2011 cũng tăng nhẹ 4%, nhưng mà chỉ tiêu lợi nhuận bình quân 1 lao động năm 2010

là 1,52 triệu đồng tăng có 9%, năm 2011 thì giảm -15% rất thấp.

Lợi nhuận/chi phí tiền lương năm 2009 là 0,5 lần, năm 2010 là 0,54 lần, năm

2011 chỉ còn 0,46 lần có nghĩa là bỏ ra 1 đồng chi phí tiền lương năm 2011 thì thu

được 0,46 đồng lợi nhuận.

Doanh thu/ chi phí tiền lương năm 2009 là 5,11 lần, năm 2010 là 5,3 lần, năm

2011 là 4,99 lần, 1 đồng chi phí tiền lương bỏ ra thu được 4,99 đồng doanh thu, tốc

độ tăng của chi phí tiền lương năm 2011 đang cao hơn tốc độ tăng của doanh thu vì

vậy các DNV&N đang sử dụng lao động kém hiệu quả.

2.2.6. Đánh giá hiệu qủa kinh doanh của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên

địa bàn TP HCM.

Qua phân tích trên ta có số liệu về hiệu quả kinh doanh của DNV&N sản xuất

Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM được thể hiện ở các bảng 2.11, 2.12, 2.14, 2.15,

2.17,2.19 ta thấy.

Nhìn chung các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In đang gặp rất nhiều khó khăn,

đang bị cạnh cạnh tranh rất mạnh bởi các DN Sơn lớn, tình hình tiêu thụ sụt giảm,

hàng tồn kho tăng cao qua các năm, đăc biệt các DNV&N này đang phải tăng mạnh

giá bán để đảm bảo doanh thu của mình, dẫn đến hàng loạt các khó khăn cho các

DNV&N này tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận bị giảm, sức sinh lời của tài sản

và vốn rất thấp, khả năng thanh toán lãi vay bị giảm, chi phí sử dụng vốn cao, vốn cố

định, vốn lưu động sử dụng kém hiệu quả, sử dụng lao động chưa hiệu quả. Các năm

vừa qua nhà nước có rất nhiều chính sách hỗ trợ phát triển cho các DNV&N thế

nhưng hiệu quả kinh doanh của các DNV&N này chưa cao.

Trong các sản phẩm của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In thì sản phẩm

Sơn trang trí chiếm tỷ trọng cao nhất là sản phẩm chính, chủ lực và khối lượng tiêu

thụ mạnh nhất, nhưng lại đang gặp khó khăn, sản lượng tiêu thụ đang bị giảm mạnh.

Còn các sản phẩm khác cũng bị sụt giảm, chỉ có Mực In là tăng trưởng tốt. Vì vậy

74

các DNV&N này cần thực hiện các giải pháp để phát huy yếu tố cạnh tranh, thị

trường tiêu thụ.

Trong vài năm gần đây nền kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam luôn không ổn

định gây rất nhiều khó khăn khăn cho các DNV&N nói chung và các DNV&N sản

xuất Sơn và Mực In tại TP HCM nói riêng. Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất Sơn

và Mực In chủ yếu là nhập khẩu từ Trung Quốc, Đức, Mỹ…phụ thuộc rất nhiều từ

nước ngoài, từ nguồn ngoại tệ trong nước, chính sách tỷ giá, cũng như các chính sách

ổn định kinh tế vĩ mô. Hàng loạt các khó khăn đã làm cho kết quả tiêu thụ, doanh thu

lợi nhuận, của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM đạt rất thấp, so với

kết quả của Cty CP Sơn Á Đông, Cty Sơn Joton Paint và của nghành SX-KD,

nghành XD thì các DNV&N này đang hoạt động SXKD không có hiệu quả.

Về sử dụng vốn và lao động các chỉ số về sử dụng vốn đã phân tích ở trên cho

thấy vòng quay của vốn và tài sản rất thấp, tỷ suất sinh lời của đồng vốn cũng thấp

và chi phí sử dụng vốn cao, các DNV&N nhỏ này cũng đang khó khăn về vốn, khó

tiếp cận được được nguồn vốn rẻ đặc biệt là vốn từ các ngân hàng thương mại, nếu

có tiếp cận thì cũng không được ưu đãi nhiều và chủ yếu là vay ngắn hạn bổ sung

vốn lưu động, còn vay trung và dài hạn thì hạn mức cho các đối tượng này cũng ít và

khó khăn. Các DNV&N chủ yếu là huy động vốn từ bên ngoài vì vậy chi phí sử dụng

vốn cao. Về lao động chưa có tính ổn định cao, nguồn nhân lực còn chưa đáp ứng

được nhiều và mang lại hiệu quả, đại đa số các lao động giỏi và lành nghề thị họ ít có

mặn mà với những DNV&N, bởi vậy các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP

HCM để vượt qua được khó khăn này, tồn tại và phát triển vẫn phải cần rất nhiều sự

hỗ trợ của nhà nước cũng như là các giải pháp đồng bộ hỗ trợ phát triển SXKD nhằm

nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các DNV&N này là rất cần thiết.

2.2.7. Những thành quả, tồn tại các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP

HCM.

2.2.7.1. Những thành quả và nguyên nhân

Những thành quả

Trong thời gian qua các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP HCM cũng đã tạo

ra được những thành quả đáng kể.

75

Trong 3 năm mặc dù gặp không ít thách thức và áp lực cạnh tranh song tất cả

các DN này đều kinh doanh có lãi, trong điều kiện luôn có trên 15% số DNV&N

kinh doanh thua lỗ trong thời kỳ này. Số lượng DNV&N sản xuất Sơn và Mực In

cũng tăng qua các năm

Tổng tài sản của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tăng qua các năm, năm 2009

là 148.335 triệu đồng; năm 2010 là 204.828 triệuđồng, năm 2011 là 227.470 triệu

đồng tăng 38% năm 2010 và năm 2011 là 11%. Trong đó vốn cố định tăng mạnh chủ

yếu là TSCĐ đã đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ, nhà xưởng.

Về sản phẩm Sơn và Mực In, trong số những sản phẩm được sản xuất trên địa

bàn của TP HCM sản phẩm của các DNV&N có mặt trong tất cả danh mục sản

phẩm, trong đó sản phẩm chính là Sơn trang trí cũng có được sự tăng trưởng, sản

phẩm Mực In tăng trưởng khá tố nhờ đó đã đóng góp phần đáng kể trong tăng trưởng

của DNV&N nói chung và DNV&N công nghiệp của TP HCM nói riêng.

Các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In đã tạo được một lượng chỗ làm việc

đáng kể cho lực lượng lao động của TP HCM với mức thu nhập thuộc loại trung bình

trở lên.

Bên cạnh những thành quả nêu trên, các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In cũng

đã thực hiện được một số thành quả kinh tế - xã hội khác như: về bảo vệ môi trường,

trong thực hiện chính sách lao động trên các mặt, góp phần đáng kể trong việc giữ

gìn an ninh trật tự xã hội trên địa bàn hoạt động,…

Tóm lại, dù quy mô nhỏ, số lượng DN chưa nhiều nhưng các DNV&N sản xuất

Sơn và Mực In TP HCM đã từng bước khẳng địng vị trí trong khối sản xuất công

nghiệp của tỉnh, góp phần đáng kể vào tăng trưởng của DNV&N công nghiệp nói

riêng và DNV&N nói chung, với chất lượng và hiệu quả ngày càng tăng, có nhiều

hứa hẹn phát triển trong thời gian tới.

Nguyên nhân

Để đạt được những thành quả trên của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In

bắt nguồn từ những nguyên nhân cơ bản sau:

+ Nguyên nhân bên trong:

Từ những thời kỳ kinh doanh trước và cả trong thời kỳ này đã tạo nên được một

số nhân tố cơ bản cho DN như:

76

Sự chủ động trong xây dựng, triển khai các quy hoạch, chiến lược kinh doanh

của DN theo cơ chế mới đã được các DN quan tâm.

Đội ngũ nhân lực kể cả trong quản lý và trực tiếp sản xuất, theo thời gian từng

bước được đào tạo, trưởng thành và thích nghi được với việc quản trị DN cũng như

sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.

Hầu hết các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In có quy mô nhỏ và vừa được

thành lập từ năm 1995, do đó đã tạo được phần nào thị trường truyền thống và có

những cơ sở cơ bản cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

Trong những năm vừa qua các DNV&N nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và

Mực In nói riêng đã cơ cấu lại lực lượng lao động, sử dụng khai thác hợp lý thế

mạnh của công nghệ, thiết bị và tài nguyên, nguyên liệu, giúp cho tăng năng suất lao

động của DN.

Việc tính toán kết quả và hiệu quả hoạt động của DN đã dần được quan tâm đầy

đủ và thực chất hơn.

+ Nguyên nhân bên ngoài

Góp phần quan trọng không kém trong các thành quả nêu trên là các nhân tố

bên ngoài như:

TP HCM là một trong những tỉnh có lợi thế về tiềm năng cho phát triển sản

xuất các sản phẩm Sơn và Mực In.

Hiệp hội Sơn và Mực In Việt Nam tại TP HCM là nơi gắn kết các DN sản xuất

Sơn lại với nhau.

Tỉnh uỷ và UBND TP HCM đã ban hành các nghị quyết, văn bản và phương

án, đề về phát triển và nâng cao HQKD của DNV&N trên địa bàn TP HCM; những

chính sách về hưu thu hút đầu tư và khuyến khích tiêu thụ sản phẩm nói chung, trong

đó có sản phẩm Sơn và Mực In.

Trong thời gian qua nhiều quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển hạ

tầng giao thông, công nghiệp, phát triển công nghiệp Sơn và Mực In, xây dựng khu

công nghiệp và các quy hoạch chuyên ngành khác…đã được phê duyệt và triển khai;

dù vẫn còn nhiều điều chỉnh, bất cập nhưng đây là cơ sở định hướng cơ bản cho đầu

tư phát triển sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM.

2.2.7.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

77

Những hạn chế, tồn tại cơ bản

Bên cạnh những thành quả của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP HCM

vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại, ngoài những mặt được nêu ở các chỉ số HQKD còn

thể hiện ở các mặt sau:

Nổi lên rõ nhất là các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In phát triển vừa chưa

tương xứng với tiềm năng và lợi thế, vừa có phần lãng phí nguồn nhân lực.

Sản phẩm Sơn và Mực In có sức cạnh tranh thấp, chủng loại chủ yếu là loại

thông thường có hàm lượng công nghệ - chất xám kết tinh trong sản phẩm chưa cao.

Việc xây dựng thương hiệu, danh tiếng sản phẩm chưa cao. Việc xây dựng thương

hiệu, danh tiếng sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức kể cả các DN lẫn cấp quản

lý nhà nước.

Chiến lược kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh thường ngắn hạn, chưa

được các DN quan tâm đúng mức và xây dựng, phù hợp với kinh tế thị trường, mà

còn có phần trông chờ, ỷ lại vào sự nâng đỡ, bảo hộ của nhà nước. Nét đặc trưng của

một số DN chưa rõ, thiếu tập trung chiều sâu, còn nặng về kinh doanh tổng hợp,

trong điều kiện dung lượng thị trường và vốn của DN còn hạn chế, gây phân tán đầu

tư, hiệu quả thấp.

Việc tính toán, hạch toán kết cấu sản xuất kinh doanh của DN có lúc, có phần

chưa thực chất, còn mang tính đối phó, do đó không loại trừ trường hợp có những

yếu tố "méo mó" trong số liệu hạch toán, dẫn đến việc đánh giá, phân loại DN có lúc

thiếu chính xác, không thực chất.

Hoạt động liên kết, liên doanh sản xuất kinh doanh với ngoài vùng, với thành

phần kinh tế phát triển còn hạn chế.

Những nguyên nhân

+ Nguyên nhân bên trong

Thiếu một định hướng quy hoạch và chiến lược cho đầu tư. Thiếu kiến thức

pháp lý về quản lý sản xuất kinh doanh, thiết bị sản xuất không tiên tiến, trình độ tay

nghề, công nghệ sản xuất thấp do đó sản phẩm sản xuất ra thiếu sức cạnh tranh,

không có thị trường.

78

Công nghệ, thiết bị sản xuất và quản lý của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In,

qua điều tra cho biết phổ biến ở mức trung bình so với cả nước, còn một số thiết bị

cũ, lạc hậu trong dây truyền sản xuất nhưng chậm được thay thế.

Đối với các DNNN đều hình thành từ thời kỳ cơ chế kế hoạch hoá tập trung,

sản xuất - kinh doanh không tính đến các yếu tố thị trường, sản xuất - kinh doanh

theo mệnh lệnh của nhà nước; vốn nguyên liệu, lao động do Nhà nước cung cấp, sản

phẩm do Nhà nước bao tiêu, lỗ do Nhà nước bao cấp.

Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các DNNN sản xuất Sơn và Mực In phải

đối phó với nhiều thách thức, khó khăn: Công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ, trình độ

quản lý yếu kém, thiếu thông tin thị trường, người quản lý DN không được đào tạo

lại cho nên chất lượng sản phẩm hàng hoá thấp, giá thành sản phẩm cao, mẫu mã

kém hấp dẫn. Có một số DN được đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, mở rộng sản

xuất nhưng do lựa chọn công nghệ chưa tốt sản xuất không đạt công suất thiết kế

nhưng vẫn phải tính khấu hao thiết bị, xây lắp, trả vốn và lãi cho Ngân hàng dẫn đến

giá thành sản phẩm cao hơn giá bán, vì vậy sản phẩm không tiêu thụ được hoặc tiêu

thụ được thì lỗ vốn.

Việc trích khấu hao cơ bản của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In chưa chú

ý đến yếu tố hao mòn vô hình; việc thanh lý, nhượng bán những tài sản không sử

dụng, không phù hợp với dây chuyên sản xuất không được các DNV&N này tích cực

thực hiện nếu thấp hơn giá trị còn lại trên sổ sách (nhưng đây là trường hợp phổ

biến) vì theo quy định mới phần chênh lệch này sẽ được xem là phần chi phí phát

sinh, giảm lợi nhuận và ảnh hưởng xấu đến HQKD, cũng như việc "bảo toàn vốn"

theo quan niệm cũ,…Do đó, chiến lược đổi mới công nghệ - thiết bị không khả thi.

Đối với khu vực DN ngoài quốc doanh: Hầu hết các DN ngoài quốc doanh sản

xuất Sơn và Mực In được hình thành trong cơ chế thị trường, một mặt của những DN

này là: Bộ máy quản lý DN không cồng kềnh, năng động, sáng tạo, dễ thích nghi với

cơ chế thị trường thay đổi. Tuy nhiên bản thân những DN này bộc lộ một số hạn

chế: Phần lớn các DN này có quy mô nhỏ, khả năng khai thác nguồn vốn còn hạn

chế, không chú trọng đến đầu tư thiết bị, phương tiện sản xuất, cải tiến thiết bị, trình

độ quản lý và năng lực chuyên môn còn nhiều hạn chế, chưa am hiểu thấu đáo cơ

chế, chính sách, luật pháp của Nhà nước.

79

Định mức hao phí nguyên liệu, vật tư trong giá thành mới chỉ do DN xây dựng,

nhưng không có định mức chuẩn được ban hành chính thức để so sánh, do đó khó

khăn trong quản lý giá thành và HQKD.

Các DNV&N thiếu thông tin cập nhật trên nhiều mặt; nhất là thông tin về thị

trường, về cạnh tranh, về đối thủ cạnh tranh, về sản phẩm thay thế,… đặc biệt là

những thông tin liên quan đến quốc tế.

Tính liên kết trong kinh tế giữa các DN, giữa các thành phần kinh tế còn hạn

chế.

+ Nguyên nhân bên ngoài

TP HCM là nơi có môi trường đầu tư hấp dẫn, nhưng đã bị bão hòa và đang bị

các vùng lân cận cạnh tranh như Bình Dương, Đồng Nai…đã làm giảm khả năng thu

hút đầu tư trong và ngoài nước vào TP HCM.

Môi trường pháp lý đã được cải thiện song hệ thống pháp luật còn chậm đổi

mới, nhiều bất cập và nhất là việc thực thi pháp luật còn quá nhiều khuyết điểm; do

đó còn tạo ra ức chế tâm lý nhất định, DN thiếu an tâm khi đầu tư nhất là khi đầu tư

vào sản xuất lớn.

Kinh tế thị trường mới sơ khai, chưa ổn định, xu thế chi phí đầu vào luôn trong

tình trạng tăng (nguên liệu nhập khẩu), đầu ra sản phẩm có xu hướng giảm, cạnh

tranh ngày càng khốc liệt do đó làm cho người sản xuất lo lắng, ngại đầu tư.

Định hướng quy hoạch mặt bằng, ngành nghề chưa có hoặc chưa đảm bảo làm

cho nhà đầu tư lúng túng.

Hệ thống các cơ quan cấp vốn, bảo lãnh vốn còn nặng về bao cấp, ít và chưa

dám chịu trách nhiệm vê hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên hạn chế khi hỗ

trợ DN.

Nhiều phiền hà trong cải cách hành chính vẫn tồn tại; các thủ tục kê khai về

thuế, quản lý thị trường và thuê đất còn rườm rà.

Các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In đều có quy mô vốn và lao động nhỏ do

đó vấn đề tồn tại, phát triển và nâng cao HQKD vẫn là bài toán khó đối với các DN

này trong điều kiện hiện nay.

Công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư chưa được các DNV&N nói

chung cũng như cơ quan QLNN của TP quan tâm thực hiện có tính chiến lược; chưa

80

có cơ quan, tổ chức chuyên trách thực hiện hỗ trợ các DN về công tác này và một số

tư vấn khác về đào tạo nhân lực, xây dựng chiến lược kinh doanh.

2.3. Tóm lược

Trong chương 2, đề tài đã tập trung phân tích hiệu quả kinh doanh của các

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM sử dụng vốn, lao động và

tình hình tiêu thụ là chủ yếu. Qua đây ta thấy, DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên

địa bàn TP HCM quy mô còn nhỏ, tình hình tiêu thụ sản phẩm bị giảm sút, hàng tồn

kho tăng cao, tình trạng ứ đọng vốn các DNV&N này đang bị cạnh tranh bởi các

hãng Sơn lớn, DNV&N sản xuất Sơn và Mực In luôn phải tăng giá bán sản phẩm vì

vậy thị trường tiêu thụ đang bị thu hẹp. Hiệu quả sử dụng vốn định, vốn lưu động và

lao động không cao. Chi phí sử vốn cao dẫn đến hàng loạt khó khăn cho các

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

Tuy nhiên, trong tương lai thu nhập của người dân của TP HCM cũng như các

tỉnh lân cận sẽ gia tăng, đặc biệt năm 2006 Việt Nam triển khai thực hiện AFTA, các

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In muốn tồn tại và phát triển được phải là những

doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, công nghệ thiết bị hiện đại. Vì vậy, các doanh

nghiệp này phải tăng quy mô vốn, từng bước áp dụng công nghệ thiết bị hiện đại vào

trong sản xuất Sơn và Mực In để cho chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú, chất

lượng cao, giá thành hạ. Có như vậy các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In mới có

sức cạnh tranh và thắng thế trên thị trường hội nhập.

Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của DNV&N sản xuất Sơn và

Mực In trên địa bàn tỉnh TP HCM, tác giả đã nhận thấy được thành quả và tồn tại cơ

bản của các doanh nghiệp này, từ đó đưa ra biện pháp giúp DNV&N sản xuất Sơn và

Mực In tại TP HCM nâng cao hiệu quả kinh doanh.

81

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH

DOANH CỦA CÁC DNV&N SẢN XUẤT SƠN VÀ MỰC IN

TẠI TP HCM

3.1. Lợi thế và khó khăn của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

3.1.1. Lợi thế của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

TP HCM là một trung tâm có nền kinh tế phát triển mạnh có nhiều nghành công

nghiệp phát triển là điều kiện thuận lợi để cho các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In

phát triển. Vì vậy, trong những năm qua ngành công nghiệp nói chung và sản xuất

Sơn và Mực In nói riêng của TP HCM phát triển tương đối mạnh so với các tỉnh

khác trong vùng, sản lượng không ngừng tăng lên, đã góp phần đáp ứng nhu cầu Sơn

và Mực In tại chỗ và cả nước tham gia vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội

của toàn TP HCM, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo cho người lao động.

Cơ chế chính sách của nhà nước và TP HCM: Luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất

để cho các doanh nghiệp nói chung và các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói

riêng phát triển, cụ thể như: Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, các chính sách

hỗ trợ khác nhằm tháo gỡ khó khăn cho các DN trong những năm qua.

Các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In có tiềm năng lớn về thị trường tiêu thụ,

không những đáp ứng nhu cầu tại chỗ trong tỉnh mà còn vươn ra các tỉnh khác. Vì,

ngành công nghiệp sản xuất Sơn và Mực In TP HCM đã tồn tại và phát triển từ rất

lâu. Nhu cầu Sơn và Mực In của TP HCM trong giai đoạn tới sẽ có bước tăng trưởng

lớn, với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển khu công nghiệp, đầu tư phát

triển nhiều nghành nghề.

Sản xuất Sơn và Mực In của TP HCM trong thời gian qua đã có những bước

chuyển biến tích cực trong công việc đầu tư đổi mới công nghệ, đa dạng hoá mặt

hàng, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đã đóng góp to lớn vào sự nghiệp

xây dựng của TP HCM và mở rộng thị trường ra ngoài, đồng thời là nền tảng để

ngành công nghiệp Sơn và Mực In TP HCM tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong giai

đoạn tới.

Về xu hướng phát triển, mặc dù dự báo nhu cầu các sản phẩm cao cấp sẽ tăng

trưởng mạnh trong thời gian tới nhưng do điều kiện tự nhiên và kinh tế của TP HCM,

82

do đặc điểm của sản phẩm nên công nghiệp sản xuất Sơn và Mực In của TP HCM

vẫn chủ yếu phát triển trên cơ sở lợi thế điều kiện kinh tế tự nhiên, xã hội. Quy hoạch

phát triển công nghiệp của TP HCM đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã

xác định công nghiệp sản xuất Sơn và Mực In. Ngoài những sản phẩm thông thường

truyền thống sẽ được mở rộng và nghiên cứu phát triển ra những sản phẩm mới.

3.1.2. Khó khăn của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP

HCM

Ngoài những khó khăn như đã trình bày ở phần 2, các DNV&N nói chung và

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói riêng phải đối mặt với các khó khăn sau:

Cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề trong tỉnh trong

vùng, quốc gia và quốc tế khi bước vào hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Trong

cuộc cạnh tranh nay lợi thế ban đầu thuộc về các doanh nghiệp có kỹ thuật sản xuất

tiên tiến, có thông tin và kinh nghiệm hợp tác làm ăn với quốc tế; điều này các

DNV&N nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói riêng của TP HCM

chưa có nhiều.

Chính sách của TP HCM thiếu một cơ chế, một định hướng đầu tư chiến lược,

thiếu một nguồn lực để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị.

Đội ngũ quản lý doanh nghiệp và lao động nhìn chung có trình độ chưa cao.

Các hoạt động và công cụ trợ giúp doanh nghiệp còn mang tính hình thức, thiếu kinh

nghiệm và chưa gắn với hiệu quả hoạt động.

Hầu hết các DNV&N sản xuất Sơn Mực In tại TP HCM sử dụng công nghệ thô

sơ và lạc hậu. Việc vay vốn của NHTM còn gặp nhiều khó khăn, thiếu mặt bằng sản

xuất vì TP HCM chưa có định hướng quy hoạch mặt bằng cụ thể.

Quy mô vốn của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In còn nhỏ và rất nhỏ nên

chưa đáp ứng được việc mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy

chủng loại Sơn và Mực In của các doanh nghiệp chưa phong phú, đa dạng; sản phẩm

Sơn và Mực In cao cấp chưa có.

3.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In

tại TP HCM.

Từ định hướng chung về DN, từ quy hoạch phát triển công nghiệp và quy

hoạch ngành Sơn và Mực In của TP HCM thời kỳ từ nay định hướng đến năm 2020,

83

rút ra một số phương hướng và mục tiêu phát triển DNV&N sản xuất Sơn và Mực In

tại TP HCM.

3.2.1 Mục tiêu phát triển

3.2.1.1 Về phát triển công nghiệp sản xuất Sơn và Mực In.

Mục tiêu cho toàn TP HCM. Phát triển sản xuất Sơn và Mực In TP HCM đến

năm 2015 và 2020 hằm phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, tận dụng tốt tiềm năng

và thế mạnh sẵn có của TP HCM, sản xuất ra nhiều sản phẩm Sơn và Mực In đáp

ứng đủ nhu cầu tại chỗ, đồng thời phát triển sản xuất và đưa vào lưu thông các sản

phẩm có giá trị cao và hỗ trợ cho các nghành công nghiệp khác cùng phát triển để

tăng thêm nguồn tích luỹ cho ngân sách địa phương và từng bước thực hiện công

nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành Sơn và Mực In góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

của TP HCM, giải quyết việc làm cho một số lao động, góp phần cải thiện đời sống

nhân dân trong tỉnh.

Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm về giá trị tổng sản lượng của ngành sản xuất

Sơn và Mực In: 12,34% thời kỳ 2010-2015 và 13,34% thời kỳ 2015 - 2020 và chiếm

tỷ trọng trong giá trị tổng sản lượng công nghiệp toàn TP HCM từ 5,2% trở lên vào

2015 và 5,9% trở lên vào năm 2020.

Phát triển công nghiệp trên địa bàn gắn với tổng thể phát triển công nghiệp của cả

nước và TP HCM. Phấn đấu đưa tỷ trọng GDP ngành công nghiệp tăng từ 10,9%

năm 2012 lên 15% năm 2015 và trên 18% vào năm 2020 so với GDP toàn tỉnh.

Thu hút vốn đầu tư cho công nghiệp đạt 16% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. Tốc

độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 10% đến 12%.

Tăng số lao động kỹ thuật tại các DN sản xuất Sơn và Mực In lên 30% vào năm

2015; 50% 2020; từng bước nâng tỷ lệ thợ bậc cao trong các ngành sản xuất nói

chung, ngành công nghiệp nói riêng.

Để đạt được mục tiêu trên, cần tiếp tục phát triển sản xuất các sản phẩm Sơn và

Mực In truyền thống phục vụ nhu cầu trong tỉnh, trên cơ sở lợi thế về, kinh tế, vị trí

địa lý và lao động. Đồng thời, tập trung đầu tư có chọn lọc đi vào các chủng loại Sơn

và Mực In có lợi thế mạnh trong cạnh tranh. Phát triển sản xuất Sơn và Mực In trong

giai đoạn 2012 - 2020 cần hình thành các khu công nghiệp Sơn và Mực In chuyên

84

sâu vào một lĩnh vực sản xuất hoặc đa dạng các lĩnh vực sản xuất theo hướng tập

trung hoá, chuyên môn hoá ở mức cao.

3.2.1.2 Về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In.

Nằm trong tổng thể chung của khối DNV&N công nghiệp, công nghiệp

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In cũng chung những mục tiêu này.

Đến năm 2020: Triển khai thực hiện quy hoạch các cụm công nghiệp nhỏ và

vừa ở khu công nghiệp. Quy hoạch từng vùng sản xuất Sơn và Mực In. Hoàn thiện

cơ bản việc sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu DNNN công nghiệp hiện có, không còn

DNNN công nghiệp nói chung và công nghiệp Sơn và Mực In nói riêng yếu kém,

làm ăn thua lỗ. Chuyển các DNV&N công nghiệp mà nhà nước giữ 100% vốn thành

công ty TNHH 1 thành viên. Thực hiện cổ phần hoá cá DNNN công nghiệp mà nhà

nước không nắm giữ vốn, sắp xếp giải thể các DNNN công nghiệp mà Nhà nước

không cần duy trì loại hình DN hoặc làm ăn thua lỗ kéo dài. Đảm bảo đủ nguồn vốn

điều lệ cho DNNN công nghiệp tạo điều kiện cho các DN mở rộng sản xuất để đáp

ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg

ngày 3/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc bàn cổ phần ưu đãi cho các DN

công nghiệp chế biến cho người trồng và nguyên liệu (như giấy, đũa, gỗ ván dăm,

…)

Đến năm 2020: trên cơ sở cơ cấu DN đã được, xây dựng phát triển các

DNV&N công nghiệp nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói riêng

không ngừng phát triển về số lượng và quy mô DN.

3.2.2. Phương hướng phát triển

3.2.2.1 Phương hướng phát triển Khoa học và Công nghệ TP.HCM đến năm

2020

Thực hiện Chương trình hành động số 01-Ctr/TU ngày 02 tháng 11 năm 2010

của Thành ủy về thực hiện Thông báo Kết luận số 234-TB/TW của Bộ Chính trị về

tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, nhiệm vụ, giải pháp phát

triển khoa học và công nghệ đến năm 2020;

Kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ TP.HCM đến năm 2020 như sau:

85

Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ TP.HCM đến năm 2020. Xây

dựng TP.HCM trở thành một trung tâm khoa học và công nghệ của cả nước và khu

vực, trong đó chú trọng nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học và năng lực sáng tạo

để tiếp thu và vận dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, làm chủ công nghệ

tiên tiến, tăng nhanh tỉ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ vào phát triển

kinh tế - xã hội, để khoa học và công nghệ thực sự là động lực trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hoá, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế và chất

lượng sống của nhân dân, bảo đảm phát triển bền vững và hội nhập thành công vào

nền kinh tế thế giới.

Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Nghiên cứu đề xuất

đổi mới cơ chế quản lý đầu tư và tài chính cho khoa học và công nghệ phù hợp với

đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng chú trọng đầu tư cho chất

xám tạo động lực cho các tổ chức sự nghiệp khoa học và công nghệ hoạt động theo

cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Thay đổi cơ cấu đầu tư thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong

đó nâng cao tỷ lệ đầu tư kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước, tập trung đầu tư tạo ra

công nghệ mới, sản phẩm công nghệ mới có hàm lượng chất xúc tác cao góp phần

quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.

Đẩy mạnh công tác phổ biến, chuyển giao và ứng dụng các kết quả nghiên

cứu khoa học vào thực tế. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa

học và công nghệ phù hợp với thông lệ quốc tế.

Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, phát triển và hoàn thiện thị trường công nghệ:

Xây dựng đề án ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong đó tập trung hỗ trợ, tài

trợ để khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến, giải mã, làm chủ và nội địa hóa

công nghệ nhập.

Mở rộng quy mô và phương thức thực hiện chương trình đổi mới công nghệ

công nghiệp. Tăng cường sự liên kết hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên

cứu và doanh nghiệp theo chủ trương lấy doanh nghiệp làm trung tâm cho hoạt động

khoa học và công nghệ.

Khai thác hiệu quả quỹ phát triển khoa học và công nghệ, xây dựng quỹ đầu

tư mạo hiểm công nghệ cao và quỹ đổi mới công nghệ của thành phố.

86

Phát triển và xã hội hóa mạnh các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ đặc biệt là

dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, các

dịch vụ sở hữu trí tuệ và Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. Sớm xây dựng và đưa

vào hoạt động sàn giao dịch công nghệ.

Xây dựng Đề án phát triển Khoa học Dịch vụ tại TP.HCM giai đoạn 2011-

2015 gồm: Hình thành một tổ chức (trung tâm/viện…) về Khoa học Dịch vụ; Đào

tạo nguồn nhân lực cho ngành Khoa học Dịch vụ (Đào tạo chuyên gia, Xây dựng

chương trình đào tạo trong một số trường đại học); Thí điểm ứng dụng Khoa học

dịch vụ tại một doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành Du lịch của Thành phố.

Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, thực hiện các

cơ chế chính sách liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí

thức về khoa học và công nghệ

Hoàn thành đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác hiệu quả khu công nghệ

cao, khu nông nghiệp công nghệ cao, trung tâm công nghệ sinh học,

Trung tâm Thiết kế Chế tạo Thiết bị mới Neptech, Viện Khoa học và Công nghệ

Tính toán, Trung tâm Dịch vụ Phân tích & Thí nghiệm,…

Tiếp tục đầu tư và khai thác hiệu quả các vườn ươm doanh nghiệp tại các

trường đại học, khu công nghệ cao, khu phần mềm Quang Trung… nhằm hình thành

đến năm 2015 từ 250 - 300 doanh nghiệp khoa học công nghệ.

Thành phố hỗ trợ các trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn đầu tư cơ sở vật

chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặt hàng,

giao nhiệm vụ cho các đơn vị này giải quyết các vấn đề bức xúc cũng như đào tạo

nguồn nhân lực chất lượng cao cho thành phố.

Xây dựng đề án chính sách hỗ trợ cán bộ khoa học kỹ thuật nâng cao trình độ

chuyên môn và tăng cường hợp tác quốc tế.

Triển khai đề án “Đổi mới cơ chế chính sách thu hút và sử dụng trí thức khoa học

công nghệ trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM”.

Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ

Chủ động tham gia các chương trình nghiên cứu quốc tế như: ứng phó với biến đổi

khí hậu và nước biển dâng, phát triển và ứng dụng công nghệ sạch, năng lượng tái

tạo và nhiên liệu sinh học….

87

Xây dựng đề án chuyển giao công nghệ từ nước ngoài thông qua hợp tác quốc

tế về khoa học và công nghệ.

Nguồn: Sở khoa học và công nghệ TP HCM

3.2.2.2. Phương hướng phát triển các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP

HCM

Công nghiệp Sơn và Mực In là một trong những ngành công nghiệp chính trong

quy mô phát triển của TP HCM từ nay đến 2020.

Trong tổng thể tăng trưởng, giá trị tổng sản lượng bình quân thời kỳ 2010 -

2015 và 2016 - 2020 của ngành công nghiệp TP HCM tương ứng với các thời kỳ dự

kiến là 14% - 15% và 18%, trong đó công nghiệp sản xuất Sơn và Mực In dự kiến

12,34% và 13,34%.

Tập trung đầu tư sản xuất các loại Sơn và Mực In có nguồn nguyên liệu dồi

dào, ổn định, ít bị biến động.

Hạn chế và tiến đến chấm dứt các công nghệ sản xuất thủ công lạc hậu, gây ô

nhiễm môi trường. Không khuyến khích bán nguyên liệu thô.

Sau năm 2015, tất cả các DN phải có chứng chỉ chất lượng sản phẩm và các

chứng chỉ cần thiết khác phù hợp với yêu cầu của ngành nghề sản xuất và thị trường

để quản lý sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

Tiếp tục đầu tư hoàn thiện công nghệ, ổn định sản xuất, tổ chức sắp xếp lại các cơ

sở sản xuất Sơn và Mực In.

Các quản điểm, yêu cầu để nâng cao HQKD các DNV&N sản xuất Sơn và Mực

In TP HCM.

Từ nghị quyết đại Hội Đảng bộ TP HCM lần thứ XVII, quy hoạch tổng thể kinh

tế - xã hội TP HCM và các quy hoạch có liên quan rút ra những quan điểm phát triển

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In của TP HCM từ nay đến 2015 và định hướng đến

2020 như sau:

Tập trung đầu tư phát triển các chủng loại Sơn và Mực In mà vùng có nhu cầu

lớn thỏa mãn nhu cầu tại chỗ, tham gia cung ứng một phần cho các vùng khác và

xuất khẩu. Các chủng loại Sơn và Mực In cao cấp hoặc có công nghệ sản xuất phức

tạp mà các DNV&N chưa có khả năng sản xuất hoặc sản xuất chưa đáp ứng được

nhu cầu sẽ phải được sự hỗ trợ từ bên ngoài về vốn và công nghệ.

88

Phát triển sản xuất Sơn và Mực In với quy mô hợp lý (chủ yếu quy mô vừa và nhỏ

từ nay đến 2015) nhưng với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu quả lao

động, chất lượng sản phẩm nhằm tiêu thụ được sản phẩm và đạt hiệu quả đầu tư cao.

Trong từng giai đoạn phát triển có thể chọn công nghệ thích hợp, nhưng nhất định

không phải là công nghệ thủ công lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến

sức khoẻ của người lao động. Phương châm là chú trọng tăng giá trị công nghệ - chất

xám kết tinh trong giá thành sản phẩm là chính, không đặt nặng vấn đề tăng sản lượng

để tăng tỷ trọng của ngành.

Phát triển sản xuất Sơn và Mực In đồng thời mở rộng lưu thông các sản phẩm

Sơn và Mực In trên thị trường, có sự liên kết, hợp tác trong nội bộ TP HCM, với các

tỉnh xung quanh về thị trường, về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Sơn và Mực In. Tổ

chức tốt nghiệp mạng lưới buôn bán và cung ứng trong và ngoài tỉnh để đảm bảo

cung ứng cho người tiêu dùng các sản phẩm Sơn và Mực In với chất lượng tốt và giá

cả hợp lý.

Phát triển sản xuất Sơn và Mực In phải đảm bảo tính bền vững, lấy hiệu quả

kinh tế làm mục tiêu đồng thời phải gắn với hiệu quả xã hội, bảo vệ đề tài nguyên,

cảnh quan thiên nhiên trong mối tương quan với các ngành du lịch, an ninh quốc

phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.

Phát triển sản xuất Sơn và Mực In TP HCM phải gắn với quy hoạch và tổng thể

phát triển công nghiệp của vùng và cả nước, phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế

- xã hội của TP HCM trong từng thời kỳ.

Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất và

kinh doanh Sơn và Mực In nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư và sử dụng có hiệu

quả các nguồn vốn đó.

3.3 Một số giải pháp nâng cao HQKD các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên

địa bàn TP HCM trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.

Để nâng cao HQKD và phát triển DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP HCM

theo đúng quan điểm, mục tiêu và phương hướng nêu trên và để khắc phục những

hạn chế đã trình bày ở trên, xin đề xuất một số giải pháp cơ bản sau:

3.3.1 Nhóm giải pháp thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế

89

3.3.1.1 Các giải pháp về quy hoạch và cơ cấu lại ngành công nghiệp Sơn và Mực

In

Có thể nói rằng, quy hoạch là kim chỉ nam cho xây dựng và phát triển mọi

ngành, cũng như xác lập chiến lược phát triển địa phương và chiến lược kinh doanh

của doanh nghiệp. Vì vậy, quy hoạch là giải pháp đầu tiên cần tính đến để phát triển

công nghiệp nói chung, công nghiệp sản xuất Sơn và Mực In và DNV&N sản xuất

Sơn và Mực In nói riêng.

Đẩy mạnh thực hiện các quy hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở và hạ tầng kỹ thuật

để phục vụ cho phát triển các ngành kinh tế nói chung trong đó có ngành Sơn và

Mực In. Sản xuất Sơn và Mực In liên quan đến nhiều ngành. Cơ sở hạ tầng ở TP

HCM phát triển chưa đồng bộ, giao thông chưa có thuận tiện tình trạng kẹt xe kéo

dài. Vì vậy, cơ sở hạ tầng cần được quan tâm hàng đầu.

3.3.1.2 Các giải pháp về đổi mới và phát triển công nghệ sản xuất

Để góp phần tăng khả năng cạnh tranh và HQKD cho các DNV&N sản xuất

Sơn và Mực In trong điều kiện công nghệ - thiết bị chủ yếu là trung bình và lạc hậu,

cần thiết thực hiện một số giải pháp sau:

Xây dựng ban hành quy chế hạn chế và tiến đến chấm dứt các công nghệ sản

xuất lạc hậu, công đoạn thủ công trong quy trình sản xuất và tình trạng vượt quá tiêu

chuẩn an toàn môi trường và an toàn lao động trong sản xuất vào năm 2015. Trong

phát triển và đánh giá DNV&N, lấy việc đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và

nâng cao HQKD làm mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, không phát triển theo hướng

"quảng canh" làm giảm sút hiệu quả đầu tư.

Thành lập quỹ khuyến công và đẩy mạnh hoạt động công tác khuyến công,

nhằm có sự hỗ trợ thiết thực cho công tác nghiên cứu phát triển công nghệ mới, sản

phẩm mới cả các DN, nhất là cho các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm Sơn và Mực

In cao cấp.

3.3.1.3 Nghiên cứu xây dựng và ban hành các chế độ chính sách hỗ trợ sản xuất,

ổn định và mở rộng thị trường Sơn và Mực In.

Nghiên cứu các chế độ chính sách tạo mặt bằng pháp lý chung cho các loại hình

doanh nghiệp khi tham gia sản xuất Sơn và Mực In. Nghiên cứu các biện pháp kích

cầu ở khu vực nông thôn. Hỗ trợ sản xuất và có chính sách bảo hộ hợp lý các sản

90

phẩm Sơn và Mực In trong TP HCM tiến tới tiêu thụ sản phẩm Sơn và Mực In ở các

tỉnh trong cả nước.

3.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và

Mực In.

3.3.2.1 Nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ.

Giải pháp đầu tiên cho các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In là phải tăng

doanh thu bán hàng lên ít nhất phải là 10%, để doanh thu tăng các DNV&N này

không thể tăng giá bán mà chỉ tăng số lượng các mặt Sơn chủ lực như Sơn trang trí,

Sơn công nghiệp, Mực In vì vậy phải đẩy mạnh mặt hàng Sơn ra thị trường tiêu thụ

cũng phải ít nhất là 10% và tăng lên khoảng 380 triệu lít, để làm được điều đó thì:

Cần nâng cao danh tiếng, uy tín sản phẩm, thương hiệu DN trên thương trường

trong và ngoài nước; thông qua chất lượng sản phẩm, thời hạn cung ứng, qua việc

giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng cả đầu vào và đầu ra của snả phẩm nhằm

tạo được mối quan hệ với bạn hàng thực sự trong sản xuất kinh doanh, bởi vì chính

khách hàng là người trả tiền và mang lại lợi nhuận cho DN. Bên cạnh đó, còn xử lý

tốt mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô không chỉ mục đích tạo điều kiện cho

hoạt động sản xuất kinh doanh và giao thương hàng hoá của DN được thuận lợi, mà

đây còn là những khách hàng tiềm năng hay có những ảnh hưởng đáng kể đến khách

hàng tiềm năng có sử dụng vốn nhà nước.

Sản phẩm Sơn và Mực In của TP HCM chủ yếu tiêu thụ nội địa, do đó cũng

cần tăng cường công tác nắm bắt thông tin về các dự án đầu tư, các dự án báo nhu

cầu đầu tư và hệ thống công trình hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật và phát triển dân

cư, đô thị trên địa bàn thông qua kênh thông tin, qua hệ thống QLNN để xây dựng

chiến lược phát triển thị trường - sản phẩm phù hợp, ổn định và kế hoạch SXKD

tương xứng với nhu cầu thị trường.

Tăng cường mở rộng liên doanh, liên kết ra ngoài vùng đê thúc đẩy sự lưu

thông và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Sơn và Mực In và công nghệ, đối với

các sản phẩm tiêu thụ ra ngoài địa phương hoặc có yêu cầu cao về công nghệ.

Hiện nay đa số các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In chưa có phòng ban có

chức năng nghiên cứu thị trường, sản phẩm, đề xuất chính sách kinh doanh (sản

phẩm, dịch vụ, khuyến mại); Đặt mục tiêu, đề xuất các hoạt động quảng, PR, xây

91

dựng hình ảnh, hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh. Thu thập xử lý các dữ liệu liên

quan đến hoạt động kinh doanh và đối thủ cạnh tranh. Xây dựng chính sách bán

hàng, chương trình hỗ trợ sau bán hàng. Nghiên cứu xây dựng và phát triển các kênh

bán hàng mới.

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển xây dựng trong xã hội ngành

công nghiệp Sơn và Mực In TP HCM phát triển tương đối mạnh so với các tỉnh vùng

lân cận. Sản lượng sản xuất trong các năm qua không ngừng tăng lên, đã góp phần

đáp ứng nhu cầu Sơn và Mực In tại chỗ, tham gia vào chương trình phát triển kinh tế

xã hội của toàn TP HCM, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo cho người lao

động. Tuy nhiên, chủng loại sản phẩm Sơn và Mực In chưa đa dạng, chưa cao cấp vì

vậy cần có giải pháp về sản phẩm như:

Tăng cường đầu tư cho những sản phẩm truyền thống Sơn trang trí và phát

triển các sản phẩm mới Mực In, Sơn công nghiệp.

Tăng cường đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm đa dạng chủng

loại, tăng giá trị sử dụng nguyên vật liệu trên địa bàn .

Hiện nay chất lượng mà người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao vì vậy các sản

phẩm cần có độ bám lâu bền, màu sắc đẹp.

3.3.2.2. Nhóm giải pháp về tạo vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn và đổi

mới công nghệ.

Khả năng sinh lời của đồng vốn và tài sản rất thấp các nhóm giải pháp đưa ra

nhằm nâng cao khả năng sinh của đồng vốn như sau:

Về vốn cố định tăng vòng quay vốn cố định, vòng quay TSCĐ đặc biệt là máy

móc thiết bị sản xuất Sơn và Mực In phải tăng công suất máy móc từ 355 triệu lít

năm 2011, 390 triệu lít năm 2012 và 420 triệu lít vào năm 2013, giảm thời gian pha

chế, trộn, nghiền bột, sản xuất sản phẩm Sơn, Mực In, giảm tỷ lệ phế phẩm, sản

phẩm hỏng xuống chỉ còn 1% hiện nay đang là 3%. Làm tăng hạn sử dụng của Sơn.

Để làm được điều đó thì cần:

Đầu tư được các máy nghiền, máy trộn, dây chuyền sản xuất để dần thay thế

các máy cũ làm tăng năng suất, ít tiêu hao nguyên nhiên vật liệu.

Về vốn lưu động tạo được vòng quay vốn lưu động tăng lên, chính sách bán

hàng hợp lý, làm giảm công nợ phải thu, giảm hàng tồn kho xuống, đặc biệt là làm

92

tăng vòng quay hàng tồn kho lên khoảng 3,5 đến 4 vòng, vốn lưu động sẽ quay đều

và ổn định.

Vốn là một trong những nhân tố quan trọng tác động liên kết quả và hiệu quả

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát huy hiệu quả sử dụng vốn đối với

các DN có nghĩa đặc biệt quan trọng; một số giải pháp cần được áp dụng trong thời

gian tới đối với các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In như sau :

Thực trạng hiện nay DNV&N sản xuất Sơn và Mực In đầu tư vào TSCĐ

tương đối lớn. Vì chính sách cho thuê đất của TP HCM còn có nhiều bất cập, do vậy

các DNTN và các hộ kinh doanh cá thể muốn mở rộng sản xuất kinh doanh họ phải

mua đất vì thế đã làm cho vốn cố định chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh.

Các giải pháp DNV&N cần phải thực hiện đối với vốn cố định là:

Điều chỉnh cơ cấu TSCĐ hợp lý, kể cả tỷ lệ giữa các loại TSCĐ để nhằm

khai thác đồng bộ, triệt để công suất các tài sản này đáp ứng nhu cầu thị trường, phát

huy cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.

Đối với các loại hình doanh nghiệp định kỳ hàng năm phải kiểm kê, đánh giá

lại tài sản theo giá thị trường thời điểm, để phân loại xác định các tài sản hiện có của

DN ,trên cơ sở đó xác định tỷ lệ tài sản đang tham gia sản xuất kinh doanh của DN,

tìm giải pháp đầu tư bổ sung để duy trì, phát triển năng lực sản xuất cần thiết. Riêng

đối với tài sản không cần dùng, phải thay thế, thanh lý,…cần cương quyết giải toả để

thu hồi vốn cho DN, tái quay vòng sử dụng .

Trích lập và tính khấu hao TSCĐ hợp lý, trong đó có tính đến yếu tố hao mòn

vô hình; trong trường hợp cho phép DN có thể tính khấu hao nhanh, vì phần lớn

công nghệ - thiết bị của DNV&N sản xuất Sơn và Mực In đều ở mức trung bình và

còn nhiều DN kinh doanh sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị nghèo nàn cũ kỹ và

không đồng bộ, càng thay thế sớm càng tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh cuả DN .

Việc quản lý, sử dụng TSCĐ của DN cần có cơ chế ràng buộc trách nhiệm vật

chất của các cá nhân có trách nhiệm liên quan trong DN .

Thực hiện bảo hiểm TSCĐ theo quy định và những tài sản cần thiết khác.

Đối với lưu động: chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 55% trên tổng tài sản của

DN, các giải pháp DN cần phải thực hiện là :

93

Tìm mọi giải pháp để rút ngắn thời gian luân chuyển vốn, xét trên từng khâu

mà vốn chảy qua từ khâu dự trữ nguyên liệu, đến lưu thông hàng hoá và thu hồi công

nợ .

Trong dự trữ và sản xuất đều phải xây dựng và thường xuyên cập nhật các

mức một cách hợp lý.

Thông qua các công tác xúc tiến thương mại , thông qua xử lý tốt mỗi quan

hệ bạn hàng để tăng nhanh tiêu thụ và lưu chuyển hàng hoá, giảm tỷ lệ nợ phải thu.

Bên cạnh đó, quản lý giám sát tốt số nợ phải trả bảo đảm sự chủ động, ổn định trong

xử lý tài chính của DN .

Thực hiện trích lập các khoản dự phòng rủi ro theo quy định (đối với các loại

hình DN).

3.3.2.3. Nhóm giải pháp về tăng cường hiệu lực bộ máy quản lý DN

Hầu hết các DNV&N đều thiếu đội ngũ nhà doanh nghiệp thực thụ với "đầu

óc và bản năng kinh doanh ", kiến thức quản lý, tay nghề công nhân hạn chế phần

nào làm giảm đi khả năng cạnh tranh. Để khắc phục tình trạng này các DN cần thực

hiện:

Trước hết cần tăng cường chất lượng đội ngũ, cả về năng lực chuyên môn và

đạo đức, thông qua đào tạo bổ sung và đào tạo lại những cán bộ một cách có chọn

lọc đã được thực tiễn hoạt động chứng minh; mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ đáp ứng

nhu cầu năng lực chuyên môn và đạo đức giữ chức danh quan trọng của DN. Trong

thời gian qua và điều kiện thực hiện của TP HCM, việc thu hút nhân tài từ bên ngoài

vào và con em địa phương học giỏi ở các trường đại học về làm việc chưa nhiều. Do

đó, trước mắt vẫn tập trung tăng cường năng lực cho đội ngũ hiện có; đồng thời xây

dựng tiêu chuẩn chuyên môn, tay nghề cho các vị trí đã công tác, để người lao động

trong DN phấn đấu thực hiện và tự đào tạo.

Cùng với TP HCM từng bước các DN cần mở rộng chính sách và phương

thức trả lương hấp dẫn, nhằm thu hút nhân tài về công tác tại công ty.

Không nên tuyển những người lao động trên phương thức quen biết , hoàn

hành mà không có trình độ chuyên môn .

Gắn trách nhiệm cả kinh tế và chính trị của đội ngũ quản trị cao cấp của DN

với các quyết định và những thành bại của DN .

94

Phát triển tương xứng hệ thống thông tin quản lý DN, từng bước phát triển

thương mại điện tử theo xu thế mới, đặc biệt là các sản phẩm xuất ra ngoài TP HCM

nhằm hỗ trợ công tác quản lý và ra quyết định kịp thời cơ .

3.3.2.4 Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.

Để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, cần phải lập ra

định mức chi phí nhân công cho từng khâu sản xuất làm sao cho suất hao phí nhân

công nhỏ nhất mà làm ra sản phẩm là lớn nhất. Muốn vậy phải có đội ngũ công nhân

có tay nghề, có trình độ trong nghành Sơn và Mực In.

Với ý nghĩa vừa là nhân tố vừa là chủ thể phát triển và quyết định đến hiệu

qủa sản xuất kinh doanh của DN, nhân lực cần được quan tâm trước hết trong phát

triển DN. Trong thực tế nguồn nhân lực của các DNV&N còn rất hạn chế về chuyên

môn, kỹ thuật và quản lý, số lao động qua đào tạo chỉ chiếm 30% tổng số lao động

và còn một tỷ lệ đáng kể những lao động chưa học hết phổ thông trung học, giải pháp

và chính sách phát triển nguồn nhân lực của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In

cần thực hiện trên một số mặt cho số lao động trực tiếp như sau:

Đào tạo mới, đào tạo lại, tăng cường đào tạo bổ sung nâng cao kiến thức, trình

độ, tay nghề, tác phong làm việc công nghiệp và kiến thức về an toàn sản xuất cho

đội ngũ công nhân theo những chương trình huấn luyện được phê duyệt theo quy

định. Đặc biệt, có kế hoạch đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật để có đủ khả năng tiếp

nhận những tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ của thế giới .

Có chính sách tiền lương, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ ổn địng chỗ ở,…để hình thành

các gia đình nghề nghiệp truyền thống gắn bó với DN, tạo điều kiện cho quá trình tự

đào tạo nghề phát triển ổn định nguồn lao động .

Thực hiện đồng bộ công tác với đào tạo sử dụng, bố trí công việc hợp lý cho

người lao động ở các DNV&N, vừa để khuyến khích phát triển chất lượng nguồn

nhân lực hiện có tạo sức hút lao động có chất lượng từ nơi khác về DN.

3.3.2.5 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc giảm chi phí đầu

vào, tăng chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.

Để đạt được mục tiêu chính của doanh nghiệp là lợi nhuận, để nâng cao hiệu

quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In là nâng cao hiệu quả lợi

nhuận vì vậy các giải pháp đưa ra là tăng doanh thu và giảm các chi phí đầu vào.

95

Cần giảm giá vốn hàng bán. Để giảm được giá vốn thì cần giảm chi phí mua

hàng cũng như ổn định được nguồn nguyên liệu đầu vào, nguên liệu chính chủ yếu là

nhập khẩu nên chi phí mua hàng cho mỗi lần nhập khẩu là rất lớn và phải nhập với

số lượng lớn các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In cần có nguồn vốn lưu động và

kho bãi tốt để dự trữ nguyên vật liệu. Nếu không phải mua lẻ qua các DN thương mại

như vậy chi phí mua hàng sẽ cao hơn là nhập khẩu, nhưng đối với các DNV&N để

nhập khẩu trực tiếp là rất khó khăn. Nếu làm được điều đó thì mới nâng cao được sự

cạnh tranh.

Cần giảm chi phí sử dụng vốn vay, tạo lập uy tín, mối quan hệ tốt với các tổ

chức tín dụng để tiếp cận được nguồn vốn vay rẻ, chi phí sử dụng vốn là yếu tố quan

trọng trong hiệu quả kinh doanh vì vậy chỉ có sử dụng vốn vay rẻ thì mới có khả

năng cạnh tranh được với các hãng Sơn và Mực In lớn.

Cần đầu tư máy móc công nghệ hiện đại, để tăng công suất, năng suất, giảm

chi phí nhân công, giảm tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng.

Làm giảm giá thành sản phẩm.

Cần giảm chi phí quản lý doanh nghiệp bằng mọi cách sử dụng tối đa triệt để

năng lực, kiêm nhiệm của người quản lý mà vẫn đảm bảo công việc.

3.4 Kiến nghị.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của TP

HCM, việc tồn tại và phát triển DNV&N nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và

Mực In nói riêng có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế của TP HCM, vì nó

tham gia khai thác các tiềm năng thế mạnh của TP, tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, giữ vai trò quyết định công nghiệp hoá và hiện đại hoá công nghiệp. Vì vậy, TP

HCM cần quan tâm đúng mức đến lĩnh vực kinh tế này.

Để có thể phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản

xuất Sơn và Mực In trong thời gian tới, kiến nghị với UBND TP HCM một số vấn đề

.

Đề nghị UBDN TP HCM chỉ đạo các cấp, ngành tăng cường nâng cao chất

lượng phục vụ DN, đơn giản hoá thủ tục hàng chính vì cơ quan ban hành nghiện cứu

cải cách thủ tục hành chính còn rườm rà. Bãi bỏ những văn bản trái quy định của

pháp luật tạo thuận lợi cho kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm.

96

Đề nghị UBND TP HCM tiếp tục chỉ đạo sở công nghiệp, các sở ban ngành

có liên quan của tỉnh thành lập quy hoạch và công khai quy hoạch các khu, cụm công

nghiệp, triển khai các quy hoạch chi tiết, các quy hoạch chuyên ngành phát triển

ngành sản xuất Sơn và Mực In trên các địa bàn toàn TP HCM nhằm định hướng

chung cho các DN nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói riêng trong

đầu tư phát triển doanh nghiệp và khai thác thông tin thị trường, đầu tư cho sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

Sớm thành lập và triển khai quỹ khuyến công, quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N,

quỹ hỗ trợ đầu tư, thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư và thương mại thành lập công

ty mua bán nợ … thuộc TP HCM để hỗ trợ thiết thực cho DNV&N.

Thành lập trung tâm tư vấn nhằm hỗ trợ các DNV&N công nghiệp nói chung

và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói riêng, cung cấp những thông tin cần thiết

nhằm nâng cao năng lực và hoạt động của các DN, tổ chức các đợt huấn luyện để

nâng cao trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật và hiểu biết pháp luật cho các DN.

Đầu tư cho công nghiệp sản xuất Sơn và Mực In cần thiết được xác định là đầu

tư cho hạ tầng cơ sở, do đó phải quan tâm đầu tư phát triển trước.

Tăng cường tiếp xúc và chỉ đạo các ngành tiếp xúc với DN trên nhiều cấp để

nắm bắt thông tin và có những đề xuất thực hiện hỗ trợ DN, như hỗ trợ về vốn, khoa

học- công nghệ, tiêu thụ sản phẩm..

Đề nghị tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Luật doanh nghiệp và các văn bản có

liên quan xuống đến các quận, huyện, các phường, xã theo chương trình hành động

của chính phủ về phát triển kinh tế tư nhân. Các ngành, cơ quan trong tỉnh tổ chức tốt

công tác phổ biến tuyên truyền về chính sách, chủ trương của Đảng và nhà nước

thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật đến 100% doanh nghiệp.

3.5 Tóm lược

Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNV&N sản xuất

Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM, ta thấy hoạt động kinh doanh của các DNV&N

sản xuất Sơn và Mực In còn nhiều hạn chế làm cho HQKD của các DN này chưa

cao. Trong chương 3, đề tài đã nhận thấy những mặt những mặt hạn chế của các

DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM, từ đó đã đề xuất được một

97

số giải pháp nâng cao HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn

TP HCM.

* Hạn chế:

Quy mô vốn của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In chủ yếu là nhỏ và rất

nhỏ, vốn ít, kết cấu vốn, chất lượng nguồn vốn chưa cao. Hiệu quả vốn có xu hướng

giảm qua các năm.

Nhiều sản phẩm Sơn và Mực In chưa có thương hiệu, sức mạnh cạnh tranh

thấp, thị trường hẹp, chủ yếu là ở nội tỉnh và lân cận.

Đầu tư tự phát là chủ yếu, chưa có quy hoạch và hạn chế về định hướng và

chiến lược kinh doanh.

Trình độ quản lý hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, đội ngũ người lao động tay

nghề chưa cao, tác phong nghề nghiệp công nghiệp chưa có.

Nhiều DN chưa quan tâm đóng bảo hiểm cho người lao động, khá đông DN

chấp hành Luật doanh nghiệp chưa tốt.

* Giải pháp:

Hiện nay, trong quá trình hoạt động kinh doanh DNV&N sản xuất Sơn và Mực

In trên địa bàn TP HCM còn gặp rất nhiều khó khăn, yếu kém. Trong các mặt yếu

kém trên, đề tài tập trung giải quyết những vấn đề sau:

+ Giải pháp phát huy hiệu quả sử dụng vốn.

+ Các giải pháp về đổi mới và phát triển công nghệ sản xuất Sơn và Mực In.

+ Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.

+ Giải pháp về sản phẩm.

+ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh

Do thời gian nghiên cứu và khả năng tự nghiên cứu có nhiều hạn chế, do đó

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và mực

In trên địa bàn tỉnh TP HCM còn mang nặng tính lý thuyết. Nên rất mong nhận được

sự đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn đọc để phần giải pháp được hoàn thiện hơn.

98

KẾT LUẬN

Nước ta đang trong tiến trình phát triển kinh tế thị trường, có sự quản lý của

Nhà nước, theo định hướng XHCN, đồng thời lại tham gia vào quá trình hội nhập

kinh tế khu vực và quốc tế. Việc nhận thức đúng đắn và kịp thời phải nâng cao hiệu

quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cần thiết. Không những chỉ

dừng lại ở nhận thức mà còn phải có những biện pháp thật khả thi, thật cụ thể của

nhà nước và của mỗi doanh nghiệp, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh

nghiệp trở thành hiện thực trong thời gian không cho phép được kéo dài. Nếu sự lỗ

lực của các doanh nghiệp bị kéo dài hợc ít hiệu quả thì các sản phẩm của các doanh

nghiệp nước ta không bị ngã đổ trên "sân người" (về xuất khẩu) mà ngay cả trên "sân

nhà" (tại thị trường Việt Nam) DNV&N sản xuất Sơn và Mực In TP HCM cũng

không nằm ngoài quy luật và đòi hỏi nêu trên trong thời kỳ phát triển sắp tới và lâu

dài hơn, đặc biệt trong điều kiện xuất phát của nền kinh tế công nghiệp của ngành

Sơn và Mực In ở mức thấp nhất, công nghệ lạc hậu, thiết bị nghèo nàn, cũ kỹ, không

đồng bộ; tay nghề công nhân hạn chế; sản phẩm lượng còn non yếu, giá thành cao,

sức cạnh tranh kém; hoạt động phân tán,…Trước đòi hỏi của thị trường, trước nhu

cầu bức thiết của doanh nghiệp và chủ trương phát triển doanh nghiệp nói chung và

DNV&N nói riêng của nhà nước và của TP HCM. Đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu

quả kinh doanh của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM giai

đoạn từ nay đến năm 2020", chừng mực nào đó đáp ứng được yêu cầu của các doanh

nghiệp này và định hướng phát triển DNV&N của TP HCM theo yêu cầu đổi mới.

Trong phạm vi nghiên cứu và mục đích nghiên cứu của đề tài về thực trạng

HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In trên địa bàn TP HCM, nhằm đề

xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao HQKD của các doanh nghiệp này cho

thời kỳ từ nay đến 2020. Đề tài tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ sau này:

1. Hệ thống những khái niệm cơ bản về HQKD của DNV&N, ý nghĩa của các

chỉ tiêu đánh giá HQKD, các nhân tố tác động lên HQKD và sự cần thiết phải nâng

cao HQKD đối với các DNV&N nói chung và DNV&N sản xuất Sơn và Mực In nói

riêng.

99

2. Phân tích thực trạng hoạt động và HQKD tại các DNV&N sản xuất Sơn và

Mực In TP HCM. Từ đó, rút ra những thành quả, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

ảnh hưởng lên HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM.

3. Đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế, có tính khả thi nhằm

nâng cao HQKD của các DNV&N sản xuất Sơn và Mực In tại TP HCM cho thời kỳ

tới, đồng bộ với các kiến nghị lên các cơ quan quản lý vĩ mô những chính sách, cơ

chế nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này nâng cao HQKD.

100

Tài Liệu Tham Khảo

1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội

- 1996

2. Nguyễn Đình Cung, Trần Kim Hào, Lê Viết Thái, Tô Đình Thái, Hoàng Văn

Thành. Báo cáo nghiên cứu "Doanh nghiệp nhỏ và vừa: hiện trạng và những kiến

nghị giải pháp" Hà Nội 5/2000

3. Trần Đình, tăng sức cạnh tranh của các DNN&V. Thời báo kinh tế Việt Nam số

811, ngày 12/11/2003

4. TS. Trần Đình Hào, Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. Doanh nghiệp

vừa và nhỏ Việt Nam - Thực trang, các vấn đề và triển vọng. 14/4/2000

5. GS. TS Hồ Văn Vĩnh. Vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt

Nam. 17/3/2000

6. GS.TS Nguyên Đình Phan, Thạc sỹ Trần Đình Toàn. Phát triển DNN&V trong sự

nghiệp công nghiệp hoá ở Việt Nam và các giải pháp vĩ mô. T/C công nghiệp số

5/96.

7. PGS.TS Đỗ Văn Phức. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. NXB Khoa

học kỹ thuật. Hà Nội 2003.

8. Ương Tin Sinh. Chính sách Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Malaysia. Hội thảo

Chính sách phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Nikki Hotel. 19-

22/2/2003

9. Cục thống kê TP HCM: Niên giám thống kê 2010

10. Sở KH&ĐT TP HCM.

11. Cục thuế TP HCM

12. Sở khoa học & PT công nghệ TP HCM.

13. GS-TS Nguyễn Đình Phan. Kinh tế và quản lý công nghệ - NXb Giáo dục - 1999.

14. Hiệp hội Sơn và Mực In tại TP HCM

15. Viện chiến lược Bộ Công nghiệp. DNV&N sản xuất Sơn và Mực In dự thảo quy

hoạch phát triển ngành công nghiệp TP HCM từ năm 2004 đến năm 2010 và định

hướng đến năm 2015.

101

16. Viện khoa học Công nghệ vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng. Đề án quy hoạch

tổng thể ngành công nghiệp VLXD ở Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020:

Hà Nội - 12/2001.

17. Các tạp chí: Kinh tế và dự báo, chiến lược và chính sách công nghiệp… một số

của năm 2005 - 2010.

18. Một số luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ của các khoá, tốt nghiệp năm 2001 -

2002 tại trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội.

19. Quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2010 và định hướng

đến 2020.

PHỤ LỤC Kết quả hoạt động của Cty Sơn Joton Paint

So sánh

2010/2009 2011/2010 Stt Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Gt Gt % +/- % +/-

Mức tiêu thụ (Tấn) 8.893 9.975 11.500 1.082 0,12 1.525 0,15 1

Doanh thu (triệu đồng) 541.584 613.463 721.050 71.879 0,13 107.588 0,18 2

61,50 60,90 62,70 0,60 0,01 1,20 0,02 3

Giá bán (triệu đồng/Tấn) Nguồn: Báo cáo của Cty Sơn Joton Paint.

Kết quả hoạt động của Cty CP Sơn Á Đông

So sánh

2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Gt Gt

714 % +/- 0,18 807 % +/- 0,17 Mức tiêu thụ (Tấn) 4.035 4.750 5.557

Doanh thu (triệu đồng) 241.726 285.949 339.527 44.223 0,18 53.578 0,19

Giá vốn 191.628 235.893 299.493 44.265 0,23 63.600 0,27

Chi phí quản lý DN 11.744 9.891 12.019 (1.853) (0,16) 2.128 0,22

Chi phí bán hàng 10.811 13.191 13.301 2.380 0,22 110 0,01

Chi phí tài chính 3.986 5.050 8.503 1.064 0,27 3.453 0,68

998 0,29 760 0,17 Trong đó: chi phí lãi vay 3.447 4.445 5.205

Doanh thu tài chính 110 127 893 17 0,15 766 6,03

LN trước thuế 23.667 22.051 7.104 (1.616) (0,07) (14.947) (0,68)

Thuế TNDN 3.408 5.329 1.041 1.921 0,56 (4.288) (0,80)

LN sau thuế 20.259 16.722 6.063 (3.537) (0,17) (10.659) (0,64)

Vốn chủ sở hữu 65.276 77.397 72.132 12.121 0,19 (5.265) (0,07)

Vốn kinh doanh 132.328 160.064 152.392 27.736 0,21 (7.672) (0,05)

Giá bán (triệu đồng/Tấn) 59,90 60,20 61,10 0,30 0,01 0,90 0,01

Nguồn: Báo cáo của Cty CP Sơn Á Đông.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Cty CP Sơn Á Đông.

So sánh

2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu Đvt 2009 2010 2011

Gt % +/- Gt % +/-

1. Doanh thu Trđ 241.726 285.949 339.527 44.223 0,18 53.578 0,19

2. Lợi nhuận sau thuế Trđ 20.259 16.722 6.063 3.537 (0,17) (10.659) (0,64)

3. Vốn cố định Trđ 40.970 43.695 39.676 2.725 0,07 (4.019) (0,09)

Trđ 40.917 43.418 39.676 2.501 0,06 (3.742) (0,09) 3.1. TSCĐ

Trđ 53 277 0 224 4,23 (277) (1,00) 3.2. Khác

4. Sức sx VCĐ(4=1/3) Lần 5,900 6,544 8,557 0,644 0,109 2,013 0,308

Lần 0,169 0,153 0,117 (0,017) (0,098) (0,036) (0,235)

Lần 0,494 0,383 0,153 (0,112) (0,226) (0,230) (0,601)

Lần 0,495 0,385 0,153 (0,110) (0,222) (0,232) (0,603) 5. Suất hao phí VCĐ(5=3/1) 6. Sức sinh lời VCĐ(6=2/3) 7. Sức sinh lời TSCĐ(7=2/3.1)

8. Số vòng quay VCĐ Lần 5,900 6,544 8,557 0,644 0,109 2,013 0,308

9. Số vòng quay TSCĐ Lần 5,908 6,586 8,557 0,678 0,115 1,972 0,299

Nguồn: Báo cáo của Cty CP Sơn Á Đông.