BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ..………./……..…. BỘ NỘI VỤ ………./………..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH TÂM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA

ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03

HÀ NỘI – 2020

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ. NGUYỄN THỊ VÂN HÀ

Phản biện 1: TS. Lê Thị Hằng

Phản biện 2: TS. Nguyễn Đình Hòa

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính

Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp 344 , Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội

Thời gian: vào hồi 14 giờ 00, ngày 27 tháng 12 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên

trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, phụ nữ Việt Nam luôn giữ vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước. Từ cuộc đấu tranh bất khuất, kiên cường của Bà Trưng, Bà Triệu đến hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, lịch sử lại tiếp tục ghi nhận hàng vạn tấm gương phụ nữ không ngại gian khổ, không tiếc máu xương, sẵn sàng cống hiến không những cuộc đời mình mà còn hy sinh cả con em họ cho nền độc lập, tự do của Tổ quốc.

Sự tham gia của phụ nữ trong bộ máy lãnh đạo, quản lý được coi là thước đo cơ bản về vai trò của phụ nữ trong nền chính trị hiện đại. Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này nhưng các quan điểm đều nhất quán ở chỗ cho rằng, vai trò của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị tỷ lệ thuận với tỉ lệ phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý. Điều này giải thích tại sao Chiến lược và Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đặt ra mục tiêu tăng tỷ lệ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành.

Hội LHPN Việt Nam tuy không phải là bộ phận có chức năng quản lý nhà nước nhưng do đặc thù của Việt Nam, Hội LHPN Việt Nam là một trong những đoàn thể, là cánh tay nối dài của Đảng, Nhà nước có những hoạt động đặc thù góp phần phục vụ quản lý nhà nước. Từ thực trạng tình hình phong trào phụ nữ và trình độ lãnh đạo Hội phụ nữ của quận Bắc Từ Liêm, để phát huy tốt vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm nói chung và nâng cao hiệu quả về chất lượng đội ngũ lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở nói riêng hiện nay, đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp phải ra sức phát huy vai trò, vị trí của mình lên ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới. Trong đó, quan tâm đến năng lực, trình độ của lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở trên địa bàn quận. Bởi cán bộ Hội được nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ sẽ tổ chức, lãnh đạo tốt công tác Hội, đặc biệt là thực hiện nhiệm vụ “Nâng cao nhận thức, trình độ năng lực của phụ nữ đáp ứng yêu cầu tình hình mới”, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam hiện nay.

Với lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay” là đề tài nghiên cứu trong luận văn này.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn: Hiện nay đã có nhiều công trình đề tài nghiên cứu về công tác cán bộ nữ trong hệ thống chính trị cũng như công tác của cán bộ của Hội Liên hiệp phụ nữ. Có thể kể đến các đề tài có liên quan:

1

Dương Thị Xuân (2009), Hội LHPN Việt Nam, đã có bài viết về “Vai trò, trách nhiệm của Hội LHPN Việt Nam trong thực hiện mục tiêu bình đẳng giới” tại Hội thảo về thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới và lồng ghép giới trong thực hiện một số dự án luận.

Hội LHPN Việt Nam (2011) đã có báo cáo quốc gia về “Đánh giá vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong hoạt động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu”. Báo cáo đã chỉ ra được sự tham gia của các cấp Hội chưa mang tính chủ động, chưa phát huy được hết tiềm năng và những đóng góp của tổ chức Hội và hội viên phụ nữ trong hoạt động này; xem xét và đề xuất giải pháp phát huy vai trò của Hội LHPN Việt Nam khi là thành viên của Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương/Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão ở địa phương.

TS. Văn Tất Thu (2012), “Nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 31/10/2012. Trong bài viết, TS Văn Tất Thu đã phân tích những ưu điểm và hạn chế của đội ngủ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước hiện nay. Từ đó đưa ra một số yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý nhà nước trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

Đề tài “Một số giải pháp nhằm đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay” của Lê Thị Mỹ Hạnh (2013) nghiên cứu và phân tích ưu điểm, hạn chế hoạt động của tổ chức Hội LHPN tỉnh Quảng Bình; đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới nội dung và phương thức hoạt động nhằm nâng cao được vao trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ Hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận Long Biên, thành phố Hà Nội” của Đinh Thị Việt Hà năm 2014 nghiên cứu và phân tích thực trạng năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ Hội LHPN trên địa bàn quận Long Biên; đánh giá các yếu tố tác động và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động cho đội ngũ cán bộ Hội góp phần xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.

Đề tài “Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo hiện nay” của Nguyễn Thị Phượng năm 2016 nghiên cứu và phân tích thực trạng của việc phân hóa giàu nghèo, bình đẳng giới; vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Hải Dương; xem xét các yếu tốt ảnh hưởng và đưa ra các giải pháp nhằm thể hiện rõ vai trò của tổ chức Hội phụ nữ tỉnh để công tác xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả.

Đề tài “Chất lượng nguồn nhân lực đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ cơ sở hiện nay” của Nguyễn Hoàng Anh năm 2017 nghiên cứu và phân tích thực trạng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực cán bộ Hội phụ nữ tại các cơ sở xã, phường, thị trấn; xem xét ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan và đưa ra các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ Hội cơ sở vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn phát triển mới.

2

Hội nghị Ban chấp hành TW Hội LHPN Việt Nam khóa XII, lần thứ 3 (2018), thảo luận về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW, Ban Chấp hành TW Đảng khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; “Tiếp tục

đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” (Nghị quyết TW6).

PGS.TS Lưu Kiếm Thanh (2019) – Học viện Hành chính Quốc gia đã có bài viết về “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nữ góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam”. Bài viết đã chỉ ra được những điều kiện cần và đủ trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nữ và đưa ra các giải pháp trong giai đoạn hiện nay.

Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ (2019) tổ chức Hội thảo khoa học “Đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức nữ trong các cơ quan hành chính nhà nước”.

Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài chất lượng cán bộ quản lý nhưng gần như chưa có đề tài nào tập trung vào cán bộ quản lý của Liên Hiệp hội Phụ nữ Việt Nam nhưng chưa có đề tài nào tập trung vao. Chính vì vậy đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay” là đề tài khá mới và có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả công tác quản lý của đội ngũ cán bộ Hội LHPN nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động này trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong giai đoạn hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ - Tổng hợp những vấn đề lý luận chung về hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ

Hội Liên hiệp phụ nữ.

- Đánh giá thực trạng hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ

Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm hiện nay.

- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của đội

ngũ cán bộ hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm.

4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài được triển khai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, từ 01/4/2014 đến nay. (Điều chỉnh địa giới huyện Từ Liêm thành 2 quận và 23 phường theo Nghị quyết số 132 của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/12/2013)

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn: - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận

duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu

3

cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ Hội LHPN. Đánh giá thực trạng hoạt động nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm. Nghiên cứu cũng đề xuất chỉ ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội LHPN trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm hiện nay.

- Kết quả nghiên cứu luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác Hội phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới; đồng thời, làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm tới lĩnh vực này.

7. Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ hội

Liên hiệp phụ nữ

Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ hội phụ

nữ quận Bắc Từ Liêm hiện nay

4

Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

1.1. Một số vấn đề lý luận chung 1.1.1. Các khái niệm cơ bản * Khái niệm cán bộ Theo khoản 1 điều 4 của Luật Cán bộ, công chức Năm 2008 quy định: cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Cán bộ nữ được hiểu là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước là nữ giới. * Khái niệm quản lý cán bộ Quản lý cán bộ là một trong những nội dung quan trọng của công tác cán bộ. Trải qua các cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ và cả thời kỳ đổi mới, nhiều cán bộ được Đảng, Nhà nước quản lý tốt nên trưởng thành và có nhiều đóng góp cho đất nước.

1.1.2.Vai trò của công tác cán bộ Công tác cán bộ chẳng những có ý nghĩa to lớn đối với công tác xây dựng Đảng, mà còn góp phần quyết định đến việc thành bại trong tổ chức và lãnh đạo cách mạng của Đảng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc; công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” (16, tr.269-273)

1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ phụ nữ Điều lệ Hội LHPN Việt Nam khóa XII đã nêu rất rõ: “Hội LHPN Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới.

Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn

Phụ nữ Dân chủ Quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN.

Từ những tổ chức tiền thân cho đến ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội đoàn kết, vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”

Ngay trong những năm tháng ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ngày 10/01/1967, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 152- NQ/TW về một số vấn đề tổ chức lãnh đạo công tác phụ vận.

5

Chỉ thị số 44- CT/TW ngày 7/6/1984 của Ban Bí thư về một số vấn đề cấp bách trong công tác cán bộ nữ; Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 12/7/1993 về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị số 37-

CT/TW ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư TW về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới; Nghị quyết Đại hội Đảng các khóa đều chỉ rõ riêng về công tác cán bộ nữ.

Ngày 27-4-2007, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/T.Ư về công

tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

* Chất lượng cán bộ nữ Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau. Do vậy chất lượng của tổ chức Hội không phải là sự tập hợp đơn giản về số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của cả đội ngũ cán bộ Hội 1.2. Các hoạt động nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ Hội

1.2.1. Công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ * Công tác tuyển dụng cán bộ Tuyển dụng cán bộ là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý cán bộ, có tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước. Như Bác Hồ đã từng nói: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”.

Việc tuyển dụng cán bộ trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, vì việc tìm người thay vì người tìm việc để sắp xếp, bố trí việc.

* Công tác sử dụng cán bộ Trong công tác cán bộ, việc bố trí, sử dụng cán bộ phải đúng chỗ, đúng lúc, đúng năng lực, sở trường là rất quan trọng. Thực tiễn công tác xây dựng Đảng nói chung, công tác cán bộ của Đảng nói riêng cho thấy, việc bố trí đúng việc, đề bạt đúng người, cất nhắc đúng đối tượng phụ thuộc rất nhiều vào việc nhận xét, đánh giá cán bộ.

1.2.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng Quy hoạch là nền tảng của công tác cán bộ, luân chuyển là khâu đột phá của công tác cán bộ. Công tác quy hoạch cán bộ nhằm hướng đến các mục tiêu cơ bản: tạo sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong công tác cán bộ; chuẩn bị từ xa và tạo nguồn cán bộ dồi dào làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ đảm nhận các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp; cần bảo đảm cơ cấu độ tuổi, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.

6

Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải gắn kết chặt chẽ với công tác quy hoạch, trên cơ sở quy hoạch cán bộ đã được duyệt, đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trong đó chú trọng việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, nhất là ở cơ sở; bảo đảm cho đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả thiết thực, đúng địa chỉ, đúng nhu cầu sử dụng theo quy hoạch; chống tư tưởng chạy theo bằng cấp, chống lãng phí trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

1.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ Trong công tác cán bộ, việc đánh giá cán bộ là khâu hết sức quan trọng, được xem là điều kiện để từng cán bộ tự phấn đấu, rèn luyện và tự hoàn thiện bản thân. Thực tế cho thấy, cho dù thể chế, cơ chế có hoàn thiện, đầy đủ, tường minh đến đâu mà các chủ thể hành động, đặc biệt là người đứng đầu có “sự bất ổn”, “không tương thích” về tâm và tầm, sự bất nhất giữa nói và làm… thì tổ chức, bộ máy không thể không bị liên lụy, thậm chí có thể đẩy tổ chức bộ máy đến sai phạm nghiêm trọng, làm cản trở sự phát triển.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quản lý đội ngũ cán bộ Hội Liên

hiệp phu nữ từ quận tới cơ sở 1.3.1. Các yếu tố khách quan * Về công tác tổ chức Quản lý cán bộ là một trong những nội dung quan trọng của công tác cán bộ. Từ trước đến nay Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác quản lý cán bộ. Trải qua các cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ và cả thời kỳ đổi mới, nhiều cán bộ được Đảng, Nhà nước quản lý tốt nên trưởng thành và có nhiều đóng góp cho đất nước. Quản lý tốt cán bộ sẽ có nhiều tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, nhiều cán bộ đảng viên nêu gương phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, đặc biệt đã cổ vũ được sự phấn khởi, đoàn kết trong các tầng lớp nhân dân, góp phần tăng cường lòng tin của nhân dân đối với Đảng.

* Về cơ chế, chính sách đối với đội ngũ cán bộ Hội Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn có những chính sách phù hợp để đầu tư cho cán bộ, trong đó có chính sách tiền lương, các khoản phụ cấp; chính sách hỗ trợ cho cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng…

Về chính sách cho cán bộ Hội cơ sở: Có cơ chế chính sách phù hợp cho cán bộ

Hội, cơ sở như tiền lương, phụ cấp và các chính sách khác.

Phẩm chất đạo đức của người cán bộ bao gồm các yếu tố: Ý thức đạo đức, thái

Trình độ của người cán bộ bao gồm 3 mặt chủ yếu: Trình độ học vấn; trình độ

7

1.3.2. Các yếu tố chủ quan * Về phẩm chất cán bộ: Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ là tổng hợp các đặc tính cá nhân cán bộ về mặt chính trị, bao gồm các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái độ chính trị và hành vi chính trị. độ đạo đức và hành vi đạo đức. * Về Năng lực và trình độ cán bộ Năng lực của cán bộ là tổng hợp những yếu tố tạo nên khả năng cá nhân cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ người cán bộ. Năng lực của người cán bộ bao gồm hai mặt chủ yếu: Năng lực trí tuệ và năng lực chuyên môn. chính trị; trình độ chuyên môn. * Những nhân tố khác

- Về sức khoẻ, người cán bộ: Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người. Sức

- Về độ tuổi người cán bộ: Quy định tuổi người cán bộ là để tạo mặt bằng

- Về Khối lượng công việc: biểu hiện qua Số lượng đầu công việc đảm nhận và

khoẻ là nhu cầu trước hết của bản thân con người, là nhu cầu tồn tại. chung, bảo đảm khả năng làm việc tốt, bảo đảm sự kế thừa và đổi mới cán bộ. - Về Phong cách làm việc của người cán bộ: là cách thức làm việc ổn định, mang sắc thái của mỗi người. Phong cách làm việc của người cán bộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, khí chất cá nhân, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, điều kiện làm việc, sinh hoạt, sự giáo dục, rèn luyện… của người cán bộ. - Về thái độ công tác: biểu hiện sự quan tâm, tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ, ảnh hưởng trực tiếp đối với cán bộ, đảng viên, nhân dân… tạo ra bầu không khí làm việc. hoàn thành. Mức độ phức tạp, quy mô, cường độ, tốc độ, thời gian làm việc,... - Về hiệu suất công tác (năng suất lao động cá nhân): Thời gian và tốc độ hoàn thành công việc; mức độ vượt qua những trở ngại của bản thân và vượt lên những khó khăn của hoàn cảnh để hoàn thành công việc được giao.

8

- Kinh nghiệm công tác Hội: Kinh nghiệm phản ánh lĩnh vực, kiến thức công tác mà cán bộ Hội đã trải qua. Với kinh nghiệm công tác Hội, đội ngũ cán bộ Hội có nhiều thuận lợi trong tổ chức các hoạt động Hội, thu hút đông đảo hội viên phụ nữ đến với tổ chức Hội.

Tiểu kết chương 1

Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, công tác cán bộ nữ, phong trào phụ nữ và bình đẳng giới của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Phụ nữ Việt Nam đã có những bước trưởng thành và phát triển mạnh mẽ, có những đóng góp to lớn trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá- xã hội, khoa học – công nghệ, xây dựng Đảng, Chính quyền và hợp tác quốc tế, đã đoàn kết, thi đua phát huy sức mạnh nội lực, tham gia thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Do vậy việc quản lý đối với đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ là không thể thiếu.

Thông qua công tác quản lý cán bộ, Đảng đề ra chủ trương, kế hoạch, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chính xác, thiết thực; bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc, đồng thời hạn chế tối đa hiện tượng suy thoái, biến chất của đội ngũ cán bộ.

9

Trong thời gian qua, công tác phụ nữ đã được các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể quan tâm triển khai và đạt được những kết quả quan trọng. Vai trò, vị trí của phụ nữ, công tác phụ nữ và bình đẳng giới có chuyển biến tích cực. Hệ thống luật pháp, chính sách đối với phụ nữ và bình đẳng giới từng bước được hoàn thiện, có nhiều tiến bộ. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã có sự đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động, thực hiện có hiệu quả vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ.

Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM HIỆN NAY 2.1. Khái quát tình hình của Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm Quận Bắc Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ. Các đơn vị hành chính: Quận Bắc Từ Liêm hiện có 13 phường. Quận Bắc Từ Liêm có quy mô diện tích và dân số lớn (4.335 ha và hơn 320 nghìn người); hệ thống hạ tầng khung, nhất là hệ thống giao thông chưa phát triển; diện tích đất nông nghiệp và đất quy hoạch vùng xanh đô thị chiếm khoảng một phần tư diện tích của quận. Đội ngũ cán bộ còn thiếu nhiều so nhu cầu thực tế. Đây là những khó khăn, thách thức lớn đối với quận và các phường. Tuy nhiên, bằng nỗ lực, đoàn kết, quyết tâm cao, chỉ trong thời gian ngắn, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận Bắc Từ Liêm đã vượt qua khó khăn, từng bước ổn định bộ máy, đạt được nhiều kết quả quan trọng từ công tác xây dựng Đảng đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh.

2.1.2. Tình hình tổ chức của Hội Hệ thống tổ chức Hội được thành lập tương ứng với hệ thống đơn vị hành chính nhà nước gồm: Trung ương Hội LHPN Việt Nam, Hội LHPN tỉnh; Hội LHPN huyện (thành phố); Hội LHPN xã (phường, thị trấn). Hội LHPN có mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị, đồng thời cũng là một thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.

Theo quy định, hệ thống tổ chức Hội các cấp được phân cấp quản lý tương đối rõ ràng. Chỉ đạo về chuyên môn thực hiện theo tổ chức ngành dọc; quản lý, chỉ đạo trực tiếp theo tổ chức Đảng cùng cấp.

2.1.3. Tình hình hoạt động của Hội Trong 3 năm (2016 - 2018), tổ chức Hội đã triển khai thực hiện có kết quả nhiệm vụ công tác Hội và phong trào phụ nữ. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được các cấp Hội tổ chức nghiêm túc, nội dung, hình thức phong phú, đảm bảo tiến độ, dần đi vào chiều sâu và hiệu quả. Hoạt động sinh hoạt hội viên thường xuyên được đổi mới về hình thức, phong phú về nội dung, thu hút đông đảo hội viên tham gia. Các cấp Hội đã tập trung chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của phụ nữ, về việc làm, thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ. Tổ chức Hội các cấp của quận Bắc Từ Liêm đã tổ chức được nhiều hoạt động đóng góp một phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và ổn định chính trị của địa phương.

10

Tỷ lệ hội viên phụ nữ được thu hút tham gia vào tổ chức Hội có xu hướng tăng với tỷ lệ bình quân đạt 104.19 %/năm. Hội viên phụ nữ rèn luyện thực hiện chuẩn mực “Trung hậu – Sáng tạo – Đảm đảng – Thanh lịch”, tỉ lệ đạt chuẩn mực qua 3

năm là 100.22%. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Hội được thực hiện hàng năm với số lượng cán bộ được tập huấn từ năm 2016-2018 bình quân tăng 271.4%. Đặc biệt các cấp Hội quan tâm bồi dưỡng, giới thiệu quần chúng nữ ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp, hàng năm số phụ nữ được kết nạp đảng chiếm từ 55-60% tổng số đảng viên mới được kết nạp trong toàn Quận, bình quân 3 năm tỉ lệ nữ được kết nạp đạt 78.28%.

Các cấp Hội đã cụ thể hóa nội dung thi đua, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa, nội dung của phong trào, tập trung hướng dẫn phụ nữ thi đua rèn luyện chuẩn mực “Trung hậu – Sáng tạo – Đảm đang – Thanh lịch” gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh ”. Nhiều hoạt động sáng tạo, qui mô được tổ chức như: Hội thi, giao lưu, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm…thu hút đông đảo CBHVPN tham gia.

2.2. Thực trạng quản lý của đội ngũ cán bộ Hội 2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ Hội các cấp trên địa bàn quận Bắc

Từ Liêm

Cán bộ Hội của Quận: bao gồm các cán bộ là ủy viên BCH, Ban Thường vụ Hội LHPN Quận; cán bộ cơ quan chuyên trách của Quận. Cơ cấu Ủy viên BCH Hội LHPN Quận bao gồm cán bộ cơ quan chuyên trách Hội, một số đồng chí đại diện các phòng, ban, ngành của Quận và Chủ tịch Hội LHPN các phường, đơn vị.

Cán bộ Hội cơ sở: bao gồm các cán bộ là ủy viên Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội LHPN cơ sở; cán bộ là chi hội trưởng, chi hội phó, tổ trưởng, tổ phó phụ nữ. Cơ cấu Ủy viên BCH Hội LHPN phường bao gồm các đồng chí là cán bộ chuyên trách công tác Hội ở phường (Chủ tịch Hội), đại diện một số ngành (cán bộ dân số, tư pháp, văn phòng....) và các chị là chi hội trưởng phụ nữ.

Hiện nay, Hội LHPN quận Bắc Từ Liêm có 19.574 hội viên sinh hoạt trong 203 chi hội (trong đó có 168 chi hội dân cư, 11 chi hội trường học, 7 chi hội doanh nghiệp, 17 chi hội phụ nữ khác) và 468 tổ Hội (444 tổ dân cư, 15 tổ trường học, 2 tổ doanh nghiệp và 7 tổ khác). Trong đó có 4.034 hội viên nòng cốt, Hội LHPN quận Bắc Từ Liêm cũng đã thu hút được phụ nữ từ 18 tuổi trở lên tham gia tổ chức Hội đạt 55.338/78.011 (tỷ lệ 79,7%); tỷ lệ hộ gia đình có phụ nữ từ 18 tuổi trở lên có hội viên 37.829/59.418 gia đình (64%) (gồm cả hộ hội viên do Liên đoàn lao động quản lý)

Số lượng cán bộ chi, tổ hội được đảm bảo theo số lượng các chi, tổ hội theo địa bàn dân cư và khu vực khác là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các nhiệm vụ công tác Hội, song với số lượng lớn và tuổi cán bộ khá cao sẽ ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.

11

2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ Hội từ quận tới cơ sở Cán bộ Hội của quận ngoài các tiêu chuẩn chung về cán bộ công chức cần có năng lực tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kĩ năng phát hiện, giải quyết vấn đề, xử lí tình huống; kỹ năng lập kế hoạch, thu thập thông tin, viết báo cáo; kĩ năng

tuyên truyền, vận động, thuyết phục; sâu sát cơ sở, hội viên, phụ nữ, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của quận.

Về đội ngũ cán bộ Hội cấp phường, độ tuổi bình quân cao (51 tuổi), trình độ Trung cấp, Đại học là 112/257 chiếm tỉ lệ 43.6%, trình độ sơ cấp, cấp 2, cấp 3 chiếm tới 56.4%; trình độ lý luận chính trị trung cấp chỉ có 38/257 đồng chí chiếm tỉ lệ 18.6%. Đội ngũ cán bộ Hội cơ sở rất trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác song đội ngũ cán bộ chi, tổ hội phụ nữ có độ tuổi khá cao, nhận thức của một số cán bộ Hội về công tác Hội phụ nữ còn chưa đầy đủ, khả năng nắm tình hình dư luận xã hội còn hạn chế, kỹ năng, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế…Những yếu tố này có ảnh hưởng tới việc tổ chức các hoạt động Hội

2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng quản lý đối với đội ngũ cán

bộ Hội cấp cơ sở trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm

12

Dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng đội ngũ cán bộ Hội luôn bám sát sự chỉ đạo của Hội LHPN thành phố Hà Nội, sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương. Với tinh thần chủ động, đổi mới, Hội LHPN quận và cơ sở đã chủ động, triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm công tác Hội gắn với thực hiện " Năm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị”. Hội LHPN Quận đã linh hoạt, sáng tạo có nhiều biện pháp chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ hiệu quả. 100% cơ sở Hội đã luôn bám sát vào sự chỉ đạo và hoàn thành toàn diện các nhiệm vụ được giao, đồng thời phát huy tối đa khả năng, tính chủ động, những điểm mạnh/sáng tạo của mỗi cơ sở, mỗi cụm thi đua để tạo thành những hoạt động Hội liên tục, có trọng tâm trọng điểm, có bề nổi, có diện rộng và chiều sâu, hình thức phong phú, phù hợp với thực tiễn; Với khối lượng công việc ngày càng nhiều song BCH Hội LHPN Quận và cơ sở đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, linh hoạt, sáng tạo trong công tác phối hợp và vận động nguồn lực, kịp thời thực hiện và đảm bảo hoàn thành xuất sắc các nội dung, chỉ tiêu công tác Hội, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đột xuất do Thành Hội, Quận giao.

13

Tiểu kết chương 2 Từ nghiên cứu thực tế cho thấy, để thực hiện hiệu quả khâu đột phá “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở”, Hội LHPN quận đã tiến hành khảo sát, đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm của từng cán bộ; tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội theo tiêu chuẩn chức danh, trong đó đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ trẻ có triển vọng; yêu cầu công việc được mở rộng về quy mô, đa dạng về hình thức và chú trọng về chất lượng. Việc bố trí sử dụng cán bộ cơ bản được thực hiện theo yêu cầu công việc và năng lực, sở trường công tác của cán bộ. Từ đó tạo điều kiện để cán bộ phát huy khả năng trong công tác tham mưu chỉ đạo phong trào. Việc cất nhắc đề bạt cán bộ vào các chức danh lãnh đạo chủ chốt Hội LHPN Phụ nữ các cấp đều được thực hiện theo quy trình trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của cấp ủy địa phương, do vậy cơ bản cán bộ tham gia quản lý, lãnh đạo ở các cấp Hội đảm bảo phẩm chất năng lực và uy tín, yêu cầu của nhiệm vụ được giao. Đến nay, 100% cán bộ chuyên trách cấp huyện và 100% Chủ tịch Hội cơ sở đạt chuẩn chức danh. Với hình thức đào tạo đa dạng, phù hợp với đối tượng như đào tạo tập trung, tại chức, đào tạo thông qua các chương trình kế hoạch, đặc biệt là đào tạo qua thực tiễn, qua đó góp phần tạo chuyển biến tích cực về nhận thức, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ Hội. Cùng với đó, đã thực hiện tốt chức năng tham mưu với cấp ủy Đảng cùng cấp về công tác cán bộ nữ, cán bộ trẻ có năng lực, triển vọng đưa vào quy hoạch, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, cán bộ Hội vững mạnh và hỗ trợ thúc đẩy thực hiện chính sách bình đẳng giới. Qua thực tiễn công tác, các đồng chí đã thể hiện được năng lực trong điều hành, quản lý, xây dựng và tập hợp quần chúng; phát huy vai trò nòng cốt trong các phong trào ở địa phương, đơn vị.

Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội

LHPN Quận Bắc Từ Liêm

Việt Nam đang ngày càng gắn kết sâu rộng hơn với thế giới, là nền kinh tế có độ mở cao trong khu vực Đông Nam Á, là một mắt xích trong các liên kết kinh tế khu vực và liên khu vực quan trọng, đồng thời là thành viên của nhiều diễn đàn khu vực và toàn cầu lớn. Những người cán bộ, quản lý là những người được đào tạo, bồi dưỡng để có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, có kiến thức chuyên môn, có trách nhiệm với công việc được giao phó, có khả năng xây dựng khối đoàn kết để phát huy sức mạnh tập thể… đó là mục tiêu cũng là mong muốn của toàn Đảng, toàn dân đối với đội ngũ này. Những thành tựu đạt được trong gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới có sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đó là thế hệ những cán bộ đã được tôi luyện, trưởng thành qua thử thách, có ý chí vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư duy đổi mới, đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường, góp phần vào việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Thực hiện Nghị quyết số 18 Hội nghị Trung ương 6 về “Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, thời gian qua, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố Hà Nội đã triển khai nhiều chương trình, kế hoạch, sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định. Theo hướng dẫn của Trung ương Hội LHPN Việt Nam, tình hình của Thành phố và Quận, việc xây dựng kế hoạch sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động cơ quan Hội LHPN thành phố, quận là cần thiết, nhằm xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, tổ chức của các phòng (ban), tránh chồng chéo, giảm đầu mối bên trong; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng hiệu quả, chuyên nghiệp; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu và chỉ tiêu nghị quyết của hội, cấp ủy đã đề ra. Việc sắp xếp lại bộ máy và tinh giản biên chế thì đơn vị thực hiện theo lộ trình và đảm bảo chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động sau khi sắp xếp được thực hiện từ năm 2018 - 2020.

3.2. Các giải pháp cụ thể 3.2.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy * Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ từ

14

quận tới cơ sở

Để đổi mới phương thức lãnh đạo công tác phụ nữ trong tình hình hiện nay, Trung ương Đảng nghiên cứu, xem xét, lãnh đạo các cấp ủy Đảng, Nhà nước thực hiện một số vấn đề sau đây:

Một là, trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, các cấp ủy đảng cần tăng cường việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về công tác phụ nữ.

Hai là, đổi mới nội dung ban hành nghị quyết và phương pháp tổ chức thực hiện nghị quyết của các cấp ủy đảng về công tác phụ nữ đáp ứng yêu cầu thiết thực, hiệu quả

Ba là, Trung ương lãnh đạo Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự Đảng Chính phủ nghiên cứu, ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản pháp luật, các chính sách mới liên quan đến phụ nữ.

Bốn là, lãnh đạo, chỉ đạo các ngành chức năng liên quan nhiều đến công tác phụ nữ như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các ngành tổ chức, nội vụ, giáo dục, y tế, lao động.. v.v.. phối hợp chặt chẽ với Hội LHPN để tham mưu có hiệu quả cho Trung ương về công tác phụ nữ

Năm là, đổi mới và tăng cường hơn nữa việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác cán bộ

nữ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.

Sáu là, các cấp uỷ đảng tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc xây dựng, củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cấp Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

3.2.2. Giải pháp về hoạt động 3.2.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ Mục tiêu: Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội của Quận, cơ sở đảm bảo trình độ,

năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

Nội dung: Tuyển dụng, bổ sung những cán bộ Hội của Quận có năng lực làm

công tác Hội, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.

Biện pháp thực hiện: Thực hiện chặt chẽ quy trình xét tuyển, thi tuyển, tiếp nhận, tuyển dụng công chức, viên chức theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường tự chủ cho cơ quan, đơn vị. Tiêu chuẩn bằng cấp, chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cũng cần phải có đánh giá, nhận xét của cấp ủy, cơ quan, đơn vị hay trường học mà cán bộ được tuyển chọn đã từng công tác hay từng học, địa bàn nơi cư trú.

15

Một trong những giải pháp thực hiện thời gian vừa qua do Bộ Nội vụ đi đầu, cũng đã và đang phối hợp cùng một số bộ, ngành và địa phương hiện nay nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức và thi nâng ngạch công chức, là ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển công chức bước đầu đã thu được một số kết quả khả quan, được dư luận đánh giá cao. Việc ứng dụng công nghệ tin học vào tuyển dụng công chức không phải là mới đối với các quốc gia có nền công vụ phát triển nhưng là mới đối với nước ta, hình thức thi này đã đảm bảo tối đa nguyên tắc cạnh tranh khách quan, công bằng, minh bạch, thực tài và có sự kiểm soát lẫn nhau, chống được tiêu

cực trong thi cử, mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đều có cơ hội như nhau để đăng ký và tham gia quá trình lựa chọn vào nền công vụ Trung ương và địa phương và đảm bảo chất lượng đầu vào của ngạch công chức.

3.2.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý trong công tác quy hoạch, đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ Hội * Mục tiêu: - Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội của Quận, cơ sở đảm bảo trình độ, năng lực, có

phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

- Đảm bảo công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt của tổ chức Hội và nhiệm vụ lâu dài là tạo nguồn cán bộ cho hệ thống chính trị.

- Bổ sung, trang bị các kiến thức, phương pháp, kỹ năng, nghiệp vụ Hội cần

thiết cho đội ngũ cán bộ Hội của Quận và cơ sở.

* Nội dung: - Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ Hội của Quận và cơ sở đảm bảo về trình độ, tiêu chuẩn, độ tuổi (theo hướng trẻ hóa) nhằm tạo nguồn nhân lực kế cận đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Xây dựng và phát triển mạng lưới cán bộ Hội chi, tổ hội, các loại hình câu lạc

bộ.

- Bổ sung, trang bị các kiến thức, phương pháp, kỹ năng, nghiệp vụ Hội cần

thiết cho đội ngũ cán bộ Hội của Quận và cơ sở.

* Biện pháp thực hiện: - Hội LHPN Quận tham mưu xây dựng quy hoạch dài hạn đội ngũ cán bộ Ủy viên BCH cấp Quận đảm bảo các tiêu chuẩn, có năng lực trình độ để hực hiện nhiệm vụ.

- Hội LHPN các phường tham mưu xây dựng quy hoạch dài hạn hệ thống cán bộ Hội cơ sở. Cán bộ Hội không chỉ là những người có năng lực, trình độ mà còn phải có tâm huyết, có lòng yêu nghề, nhiệt tình với công việc. Do vậv chỉ quy hoạch những người gắn bó với công tác Hội tại cơ sở, gắn bó với phụ nữ.

- Rà soát lực lượng cán bộ Hội cơ sở, cho thôi không tham gia công tác đối với những cán bộ không đủ năng lực, kết quả và hiệu quả làm việc thấp hoặc những người không có tâm huyết với nghề, những người có độ tuổi quá cao, sức khỏe kém.

- Thực hiện chính, sách chuẩn hoá đội ngũ cán bộ Hội cơ sở (Chủ tịch Hội) theo các yêu cầu, nhiệm vụ. Định kỳ 1 năm một lần tiến hành đánh giá năng lực cán bộ Hội cơ sở để xem năng lực có đáp ứng được yêu cầu công việc hay không. Chỉ những người có đủ năng lực về trình độ, kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức mới được tiếp tục làm cán bộ Hội chủ chốt cơ sở.

16

- Ban chấp hành Hội LHPN phường xây dựng kế hoạch phát triển các loại hình chi hội, các câu lạc bộ của phụ nữ, tổ chức các hoạt động cho hội viên phụ nữ với nhiều hình thức, đa dạng, linh hoạt theo điều kiện của từng địa phương.

- Rà soát đánh giá nhu cầu tập huấn, bồi dưỡng: -Xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cán bộ Hội: 3.2.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý, đánh giá chất lượng cán bộ Hội và

công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ Hội

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá cán bộ trong thời gian tới

Hội LHPN Quận cần tập trung vào một số giải pháp sau:

Thứ nhất, xây dựng bộ tiêu chuẩn chức danh đối với từng ngạch lãnh đạo, quản lý ở từng cấp. Cụ thể hóa bộ tiêu chí đánh giá cán bộ theo hướng xác định cụ thể công việc; bảo đảm lấy chất lượng, hiệu quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao làm thước đo chủ yếu để đánh giá phẩm chất, năng lực của cán bộ. Phương thức đánh giá cần được bổ sung những yếu tố định lượng về công việc, thời gian hoàn thành công việc, tỷ lệ xử lý thỏa đáng tình huống và những giải pháp sáng tạo trong giải quyết công việc. Xây dựng, cụ thể hóa tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người đứng đầu dựa trên kết quả lãnh đạo đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Quyết tâm đánh giá cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII: kiên quyết sàng lọc, miễn nhiễm, thay thế hoặc cho từ chức đối với cán bộ làm việc yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý và người đứng đầu cơ quan.

Thứ hai, hoàn thiện quy chế, quy định, quy trình đánh giá cán bộ, nhất là các trường hợp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và giới thiệu bầu cử. Chủ trương, nguyên tắc, quan điểm, giải pháp về công tác cán bộ và đánh giá cán bộ phải được thể chế, cụ thể hóa bằng quy chế, quy định, quy trình bảo đảm dân chủ, chặt chẽ. Đánh giá cán bộ không chỉ xem xét trong thời điểm, một thời gian ngắn mà phải xem xét trong cả quá trình để thấy được sự chuyển biến; phải kết hợp, theo dõi thường xuyên với đánh giá định kỳ. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong đánh giá cán bộ. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải nắm vững căn cứ, nắm chắc tiêu chuẩn đánh giá. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí làm việc, từng cơ quan, đơn vị yêu cầu cán bộ, công chức xây dựng kế hoạch các nhiệm vụ chính sẽ thực hiện; tiến hành phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, làm cơ sở quan trọng trong việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Để đánh giá cán bộ, nhất là người đứng đầu, lãnh đạo chủ chốt, không chỉ căn cứ vào kết quả lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà còn căn cứ vào sự hài lòng của người dân thông qua quá trình thực hiện chính sách trên địa bàn. Thực hiện công khai, minh bạch kết quả đánh giá cán bộ để phát huy vai trò giám sát, tham gia ý kiến của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân.

17

Thứ ba, công khai hóa, dân chủ hóa trong đánh giá cán bộ. Đánh giá đúng cán bộ còn là yếu tố quan trọng góp phần xây dựng tình đoàn kết, thống nhất trong cơ quan, địa phương, đơn vị. Do vậy, đánh giá cần thực hiện dân chủ, công khai hóa với cơ chế, biện pháp rõ ràng, khoa học. Đánh giá cán bộ phải toàn diện, dân chủ, bảo đảm khách quan, công tâm, vì sự tiến bộ của cá nhân, tổ chức, trên cơ sở những tiêu chuẩn, lấy hiệu quả công tác và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu. Công khai, dân chủ, kết luận là vấn đề có tính nguyên tắc, được thể hiện trong toàn

bộ quy trình đánh giá cán bộ. Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác đánh giá cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ; hoàn thiện cơ chế đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu, cơ quan, đơn vị. Phải dựa vào quần chúng để xây dựng Đảng. Nâng cao năng lực cơ quan tham mưu về công tác cán bộ, bảo đảm việc đánh giá cán bộ phải thật sự công tâm, khách quan, toàn diện; phải am hiểu, nắm chắc cán bộ; cần mạnh mẽ, quyết liệt, kịp thời trong việc xử lý, thay thế những cán bộ liên tục không hoàn thành nhiệm vụ, không nhất thiết phải đợi hết nhiệm kỳ, thời gian bổ nhiệm. Cần khắc phục đánh giá theo hình thức, giản đơn, qua loa; người đánh giá chỉ nêu ưu điểm, thành tích, né tránh khuyết điểm. Nâng cao tinh thần phê bình của mỗi cá nhân; cá nhân biết nhìn nhận vào khuyết điểm, hạn chế của bản thân mà có phương pháp, kế hoạch khắc phục những hạn chế ấy, chính điều đó làm cho cán bộ dần trưởng thành hơn.

Các cấp lãnh đạo, quản lý phải nêu gương, có những biện pháp cụ thể để cán bộ, công chức làm tròn bổn phận. Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu đội ngũ cán bộ, công chức trong nhà nước kiểu mới, “Chính phủ phải là công bộc của nhân dân” và để làm được điều đó, Chính phủ - lực lượng lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu phải biết làm gương, nêu gương, cán bộ, công chức phải vừa chuyên “có công tâm, trung thành sốt sắng với quyền lợi của nhân dân” vừa hồng “có năng lực làm việc, được nhân dân tín nhiệm” (17, tr 22). Hiện nay, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hồng và chuyên của người lãnh đạo, quản lý. Trong đó, sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường khiến cho tính chất phục vụ của nền công vụ bị lệch lạc; cán bộ, công chức, xã hội đang phải đối mặt với hội chứng chạy chức, chạy quyền, dẫn đến hệ quả là các tệ nạn tham ô, lãng phí, nhũng nhiễu lộng hành, nhất là đối với những người đứng đầu các hệ thống không dễ có thể khắc phục ngay được.

Khi năng lực làm việc của cán bộ, công chức bị khúc xạ qua nhiều lăng kính cộng với động cơ thiếu trong sáng, sẽ biến lực lượng này trong bộ máy nhà nước trở thành những “kẻ lộng quyền”. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến cho hoạt động công vụ và chất lượng thực hiện công vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt nói riêng và đội ngũ công chức nói chung còn nhiều yếu kém. Thêm vào đó, sự xuê xoa khi đánh giá, xem xét công trạng, bình bầu thi đua có thể coi là biểu hiện của sự dung dưỡng hành vi tiêu cực trong bộ máy công quyền, ảnh hưởng đến sự trong sạch, vững mạnh của bộ máy.

18

Các thể chế hành chính, quy tắc pháp luật muốn đi vào cuộc sống phải thông qua con người áp dụng. Thái độ, trách nhiệm, sự công tâm của đội ngũ cán bộ, công chức cùng với một cơ chế trách nhiệm pháp lý minh bạch, công khai sẽ là những điều kiện đảm bảo cho các quy tắc pháp luật được thực hiện. Bởi thế, không chỉ có giám sát từ dân, từ xã hội, trong bộ máy, tổ chức quyền lực chính trị, Đảng và Nhà nước cần thường xuyên quan tâm, có cơ chế và những biện pháp cụ thể để cán bộ, công chức phải thực hiện trách nhiệm và đạo đức công chức, công vụ, đó là cách nêu gương có hiệu quả nhất trước nhân dân và xã hội.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Với tư cách là các tổ chức đại diện cho các tầng lớp xã hội, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp cần có chương trình, kế hoạch, nội dung giám sát và phản biện xã hội cụ thể, thông báo với cấp ủy và chính quyền cùng cấp trước khi triển khai để được hỗ trợ và tạo điều kiện thực hiện. Đối với tổ chức và cá nhân được phân công phản biện, kiểm tra, giám sát phải bảo đảm về trình độ chuyên môn và kỹ năng thực hành, có bản lĩnh, dám bảo vệ cái đúng và dám chịu trách nhiệm. Trong cộng đồng khu dân cư, cần phát huy vai trò của Ban giám sát cộng đồng, Ban thanh tra nhân dân, những người có uy tín, có kinh nghiệm, có tri thức am hiểu vấn đề tham gia phản biện và giám sát xã hội. Khi cần thiết phải tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phản biện và giám sát xã hội cho đội ngũ những người làm công tác này. Trình độ, dũng khí của chủ thể tham gia phản biện và giám sát xã hội chỉ mới là điều kiện cần, nếu chưa tạo lập được thể chế, cơ chế cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích của những chủ thể này trước những tổ chức và cá nhân đang thực hành các quyền công vụ thì hoạt động này sẽ khó có hiệu lực, hiệu quả. Vì vậy, cần xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các cấp độ chủ thể thực hành giám sát, kiểm tra, kiểm soát. Theo đó, phải thiết lập được những định chế, cơ chế hoạt động cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, các cá nhân đảm trách việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vụ việc không lệ thuộc nhiều vào chính quyền về tổ chức và tài chính. Đồng thời, cần bảo đảm minh bạch, công khai mọi thông tin về những việc cần phản biện và giám sát xã hội. Kịp thời biểu dương, khích lệ những người làm tốt công tác giám sát, phản biện xã hội có hiệu quả, góp phần làm lành mạnh các hoạt động xã hội, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp thật sự trong sạch, vững mạnh.

* Công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ Hội Mở rộng đối tượng thi đua trong tất cả các thành phần kinh tế và trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, coi trọng việc phát triển phong trào thi đua trong các tổ chức kinh tế ngoài nhà nước. Phong trào thi đua phải được phát động sâu rộng trong quần chúng nhân dân, quy tụ ̣được mọi nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu chung của đất nước.

Xây dựng kế hoạch tổ chức thi đua phải phù hợp với thực tế, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị và nguyện vọng của quần chúng. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát và chế độ trách nhiệm trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

Đổi mới công tác tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến. * Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện và hoàn

thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ Hội

Thứ nhất, cụ thể hoá và công khai, minh bạch các tiêu chuẩn, trách nhiệm cho

19

từng chức danh cán bộ, công chức.

Thứ hai, tạo ra các cơ chế hữu hiệu để huy động mọi cấp độ chủ thể quan tâm,

tham gia thường xuyên.

Thứ ba, các cấp lãnh đạo, quản lý phải nêu gương, có những biện pháp cụ thể

để cán bộ, công chức làm tròn bổn phận.

Thứ tư, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức.

3.2.2.4. Tăng cường các hoạt động tự quản của Hội Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TW Ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, yêu cầu tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Cần khắc phục cách nhìn nhận đơn giản tổ chức Hội cấp cơ sở hoàn toàn là cấp

dưới, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo mọi mặt của tổ chức Hội cấp trên.

Xác định rõ vị trí độc lập tương đối của Hội LHPN cơ sở đối với việc quyết định các công việc của địa phương trong phạm vi quyền tự chủ theo luật định và nhu cầu của chế độ tự quản cộng đồng dân cư trên địa bàn.

Cần tạo cơ chế tự chủ về tài chính ngân sách và các nguồn lực qua đó nhằm giảm gánh nặng về ngân sách hoạt động tại cơ sở, tạo điều kiện cơ sở chủ động trong mọi hoạt động, nhiệm vụ, thực hiện tốt các công việc phục vụ trực tiếp nhu cầu của hội viên, phụ nữ trên địa bàn.

20

Tạo cơ chế pháp lý để hội viên phụ nữ tại địa phương trực tiếp bầu, bãi miễn tổ chức Hội của họ và tổ chức này chịu trách nhiệm trực tiếp trước hội viên phụ nữ về tính hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành.

Tiểu kết chương 3 Nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm cũng như cán bộ nói chung tức là đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Những người cán bộ, quản lý là những người được đào tạo, bồi dưỡng để có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, có kiến thức chuyên môn, có trách nhiệm với công việc được giao phó, khả năng xây dựng khối đại đoàn kết để phát huy sức mạnh tập thể...đó là mục tiêu cũng là mong muốn của toàn Đảng, toàn dân ta.

Trong Chương 3, tác giả dựa vào những hạn chế hiện tại của đội ngũ cán bộ Hội LHPN trên toàn địa bàn quận cũng như nhận định chung của các văn bản pháp luật của nhà nước và văn kiện Đảng, đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý đối với đội ngũ cán bộ hội phụ nữ nói riêng và cán bộ nói chung.

Thực hiện hai nhóm giải pháp chính là về tổ chức bộ máy và về hoạt động cùng với bốn giải pháp hoạt động cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ hiện nay.

21

KẾT LUẬN Công tác cán bộ là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm. Ngay từ nhà nước Việt Nam mới ra đời, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã căn dặn “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” và “Công việcthành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.

Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Chiến lược cán bộ đã xác định phương hướng cơ bản, các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và những giải pháp lớn về xây dựng đội ngũ cán bộ đến năm 2020. Và trong suốt 20 năm qua, xây dựng một đội ngũ cán bộ có chất lượng; có đức có tài đã được khảng định qua nhiều nghị quyết của Đảng.

Công tác phụ nữ hiện nay là một khâu rất quan trọng trong công cuộc vận động quần chúng của Đảng. Để thực hiện được điều này trước hết đội ngũ cán bộ Hội cần năng động, nhiệt tình, sáng tạo, có năng lực, trình độ chuyên môn để thu hút, tập hợp các tầng lớp phụ nữ tham gia thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và những yêu cầu của Đảng đặt ra đối với phụ nữ chúng ta.

Hoàn thiện quản lý đối với đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm cần phải làm tốt nhiều giải pháp, nhiều việc chủ yếu đã trình bày ở trên. Những giải pháp đổi mới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý về công tác cán bộ không thể tiến hành riêng rẽ, biệt lập mà phải có sự phốihợp chặt chẽ trong hoạt động của các cấp ủy đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội.

Vấn đề quyết định để thực hiện tốt các giải pháp là nâng cao nhận thứcvà sự quan tâm thực sự đến chất lượng quản lý đối với đội ngũ cán bộ hội phụ nữ của các cấp ủy đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ, côngchức, viên chức toàn quận. Có được yếu tố này mọi khó khăn sẽ được khắcphục và các giải pháp khác sẽ được thực hiện tốt.

22

Vì vậy, trong thời gian tới, Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm cần thực hiện đồng bộ những giải pháp nêu trên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Hội từ quận tới cơ sở có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và năng lực tốt, đảm bảo đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, có tính kế thừa giữa các thế hệ nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quả lý nhà nước ở cơ sở góp phần làm cho quận Bắc Từ Liêm trở thành đô thị giàu đẹp – văn minh./.