intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên cơ sở thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

79
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường. Người quản lý doanh nghiệp cần phải nắm các thông tin về chi phí để ra quyết định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, việc tìm giải pháp tối ưu về quản lý chi phí luôn là vấn đề nan giải, đặc biệt là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên cơ sở thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Nguyễn Thị Lan Anh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 87(11): 155 - 163<br /> <br /> NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH<br /> SẢN PHẨM TRÊN CƠ SỞ THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP<br /> SẢN XUẤT XI MĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Thị Lan Anh*<br /> Trường Đại học Kinh tế & QTKD – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và<br /> tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường. Người quản lý doanh nghiệp cần phải nắm các<br /> thông tin về chi phí để ra quyết định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh<br /> Thái Nguyên, việc tìm giải pháp tối ưu về quản lý chi phí luôn là vấn đề nan giải, đặc biệt là chi<br /> phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, giá<br /> thành sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất xi măng Thái Nguyên có thể căn cứ vào nhiều yếu tố<br /> khác nhau như: Yếu tố đầu vào (nguồn nhân lực, nguồn cung cấp nguyên vật liệu…), yếu tố giá cả<br /> thị trường, thông tin về chất lượng sản phẩm và quan trọng hơn hết là các thông tin của kế toán về chi<br /> phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Thông tin kế toán là những thông tin mang tính tổng hợp, ảnh<br /> hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của xi măng Thái Nguyên.<br /> Bởi vậy, trong giới hạn nội dung bài viết, tác giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu nhằm phục vụ cho<br /> yêu cầu đặt ra, đó là: “Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên cơ sở<br /> thông tin kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”<br /> Từ khóa: Quản lý chi phí, hiệu quả quản lý chi phí, xi măng Thái Nguyên, Công ty cổ phần xi<br /> măng La Hiên, Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, Nhà máy xi măng Lưu Xá, Nhà máy xi măng<br /> Núi Voi.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam<br /> nói chung và xi măng Thái Nguyên nói riêng<br /> đã và đang có những đóng góp lớn vào công<br /> cuộc xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng của đất<br /> nước. Xi măng có mối quan hệ chặt chẽ với<br /> biến động của ngành xây dựng, đây là ngành<br /> chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân nên chịu<br /> tác động nhiều của chu kỳ kinh tế. Hiện nay<br /> thị trường cung cấp xi măng của các doanh<br /> nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn Thái<br /> Nguyên chủ yếu là khu vực các tỉnh phía Bắc.<br /> Do vậy, xi măng Thái Nguyên muốn cạnh<br /> tranh được với các sản phẩm cùng loại khắp<br /> các tỉnh trong cả nước và có hướng xuất khẩu<br /> ra nước ngoài thì cùng với việc nâng cao chất<br /> lượng sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất xi<br /> măng trên địa bàn tỉnh còn phải quản lý các<br /> chi phí một cách chặt chẽ, tính toán giá thành<br /> sản phẩm một cách chính xác, đưa ra các biện<br /> <br /> <br /> pháp tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá<br /> thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên<br /> thị trường.<br /> Thực tế cho thấy, hiện nay công tác quản lý<br /> chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong<br /> các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa<br /> bàn tỉnh Thái Nguyên còn bộc lộ những mặt<br /> hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện nhằm<br /> phản ánh đúng chi phí sản xuất làm cơ sở cho<br /> việc tính giá thành sản phẩm sát với thực tế và<br /> đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của các doanh<br /> nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh.<br /> THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN<br /> XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI<br /> CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG<br /> TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Đặc điểm chung của các doanh nghiệp sản<br /> xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là<br /> gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu: gần mỏ<br /> khai thác đá Võ Nhai, mỏ khai thác đá vôi tại<br /> xã Tân Long-Đồng Hỷ…Sản phẩm xi măng<br /> Thái Nguyên sử dụng công nghệ sản xuất xi<br /> <br /> Tel: 0974 198666, Email: lananhkttn@yahoo.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 155<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Lan Anh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> măng Pooland hỗn hợp bằng công nghệ lò<br /> đứng, lò quay cơ giới hóa. Hiện nay sản phẩm<br /> xi măng Thái Nguyên có mặt ở hầu hết các<br /> tỉnh phía Bắc như: Thái Nguyên, Cao Bằng,<br /> Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang,<br /> Hà Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hòa<br /> Bình, Sơn La, Lai Châu, Quảng Ninh, Hà<br /> Nội…Tổ chức hệ thống bán buôn, mạng lưới<br /> bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục<br /> vụ nhu cầu xã hội, giữ ổn định thị trường. Xi<br /> măng Thái Nguyên đang vươn tới có mặt trên<br /> khắp các tỉnh thành trong cả nước bằng chất<br /> lượng sản phẩm của mình. Trong phạm vi bài<br /> viết này tác giả lựa chọn một số doanh nghiệp<br /> sản xuất xi măng điển hình mang đầy đủ đặc<br /> điểm chung của xi măng Thái Nguyên làm<br /> mẫu nghiên cứu để phản ánh sâu hơn về thực<br /> trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản<br /> phẩm của xi măng Thái Nguyên, đó là: Công<br /> ty cổ phần xi măng La Hiên, Công ty cổ phần<br /> xi măng Cao Ngạn, Nhà máy xi măng Lưu<br /> Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi.<br /> - Công ty cổ phần xi măng La Hiên sản xuất<br /> xi măng PCB30 và PCB40 theo TCVN<br /> 6260:1997 dùng cho các công trình xây dựng<br /> dân dụng và công nghiệp. Sản phẩm của<br /> Công ty được sản xuất với công nghệ sản xuất<br /> xi măng Poocland hỗn hợp bằng công nghệ lò<br /> đứng, lò quay cơ giới, đạt tiêu chuẩn chất<br /> lượng ISO 9001:2000.<br /> - Sản phẩm chính của Công ty cổ phần xi<br /> măng Cao Ngạn là xi măng PCB40 đạt tiêu<br /> chuẩn chất lượng ISO 9001:2000. Sản phẩm<br /> được thiết kế theo công nghệ xi măng lò đứng<br /> cơ giới hóa, máy móc thiết bị được nhập một<br /> phần từ Trung Quốc.<br /> - Nhà máy xi măng Lưu Xá chuyên sản xuất<br /> sản phẩm xi măng PCB30 theo TCVN<br /> 6260:1997. Sản phẩm xi măng của Nhà máy<br /> là xi măng Poocland hỗn hợp, sản xuất theo<br /> công nghệ xi măng lò đứng cơ giới hóa. Sản<br /> phẩm phục vụ trong lĩnh vực xây dựng dân<br /> dụng, công nghiệp và sản xuất tấm lợp.<br /> - Nhà máy xi măng Núi Voi: Cùng với sự<br /> phát triển của nền kinh tế thị trường, xi măng<br /> Núi Voi đã không ngừng mở rộng quy mô sản<br /> xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhà máy<br /> sản xuất và cung cấp các loại vật liệu dùng<br /> cho ngành công nghiệp xây dựng. Sản phẩm<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 87(11): 155 - 163<br /> <br /> chính của Nhà máy là sản phẩm xi măng<br /> PCB30 theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam.<br /> Kế toán chi phí sản xuất<br /> Đặc điểm quy trình công nghệ của các doanh<br /> nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn Thái<br /> Nguyên là quy trình công nghệ sản xuất liên<br /> tục, khép kín. Sản phẩm trải qua nhiều công<br /> đoạn sản xuất, sản phẩm sau mỗi công đoạn là<br /> các bán thành phẩm. Các bán thành phẩm này<br /> lại được tiếp tục đưa vào sản xuất ở các giai<br /> đoạn công nghệ tiếp theo cho đến khi hoàn<br /> thành. Mặt khác, tổ chức sản xuất tại các<br /> doanh nghiệp lại được bố trí theo từng phân<br /> xưởng, do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản<br /> xuất của các doanh nghiệp là toàn bộ chi phí<br /> phát sinh trong quy trình sản xuất của doanh<br /> nghiệp được tập hợp chi tiết cho từng phân<br /> xưởng sau đó phân bổ cho từng loại sản<br /> phẩm: Phân xưởng nguyên liệu, Phân xưởng<br /> lò nung, Phân xưởng thành phẩm,Tổ sản suất<br /> bao bì. Quá trình sản xuất xi măng của các<br /> doanh nghiệp trải qua hai giai đoạn chính thể<br /> hiện ở hai phân xưởng:<br /> - Phân xưởng Nguyên liệu-Lò nung (Bao gồm<br /> Phân xưởng nguyên liệu, Phân xưởng Lò Nung)<br /> - Phân xưởng thành phẩm (Bao gồm Phân<br /> xưởng thành phẩm và Tổ sản xuất bao bì).<br /> Phương pháp tính giá thành các doanh nghiệp<br /> áp dụng là phương pháp phân bước có tính<br /> giá thành nửa thành phẩm. Công nghệ sản<br /> xuất xi măng theo kiểu liên tục từ khi đưa<br /> nguyên liệu vào cho đến khi tạo ra sản phẩm<br /> cuối cùng nhập kho (nửa thành phẩm clinhker<br /> chuyển thành nguyên liệu chính cho sản xuất<br /> xi măng), theo đó việc tính giá thành sản<br /> phẩm xi măng được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn I: Phân xưởng Nguyên liệu- Lò<br /> nung: Sản xuất Clinhker<br /> - Giai đoạn II: Phân xưởng thành phẩm: Sản<br /> xuất xi măng<br /> Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật<br /> liệu của các doanh nghiệp sản xuất xi măng<br /> trên địa bàn Thái Nguyên chủ yếu được thu<br /> mua trực tiếp từ các đơn vị trên địa bàn tỉnh<br /> như đá vôi, đất sét, quặng barit, than đá, cát<br /> xỉ…, chỉ có thạch cao là nguyên liệu được<br /> nhập khẩu từ Trung Quốc. Giá nguyên vật<br /> liệu nhập khẩu nhập kho bằng giá ghi trên<br /> invoice được quy đổi ra Việt nam đồng từ<br /> ngoại tệ cộng thuế nhập khẩu và chi phí thu<br /> 156<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Lan Anh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> mua. Giá nguyên vật liệu mua trong nước<br /> (mua tại các Công ty lân cận) bằng giá ghi<br /> trên hóa đơn mua hàng cộng chi phí thu mua.<br /> Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận<br /> chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi, bảo<br /> hiểm, hao hụt trong định mức.<br /> Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân<br /> công trực tiếp (CPNCTT) là một trong yếu tố<br /> quan trọng làm cơ sở cho việc tính giá thành<br /> CPNCTT tại các doanh nghiệp sản xuất xi<br /> măng trên địa bàn bao gồm: Lương chính,<br /> lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất<br /> lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN mà<br /> người sử dụng lao động phải trả.<br /> Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất<br /> chung là những chi phí phát sinh trong phạm<br /> vi phân xưởng sản xuất ngoài chi phí nguyên<br /> vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực<br /> tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền<br /> lương nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên<br /> <br /> 87(11): 155 - 163<br /> <br /> vật liệu, công cụ dụng cụ quản lý tại phân<br /> xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định tại<br /> phân xưởng, chi phí điện nước, chi phí dịch<br /> vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.<br /> Kế toán tập hợp chi phí sản xuất<br /> Số liệu thực tế về tập hợp chi phí sản xuất tại<br /> các doanh nghiệp sản xuất xi măng khác như:<br /> Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, Nhà máy<br /> xi măng Lưu Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi<br /> được trình bầy chi tiết trong phần phụ lục<br /> (phụ lục 1-phụ lục 7).<br /> Kế toán tập hợp chi phí sản xuất<br /> Số liệu thực tế về tập hợp chi phí sản xuất tại<br /> các doanh nghiệp sản xuất xi măng khác như:<br /> Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, Nhà máy<br /> xi măng Lưu Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi<br /> được trình bầy chi tiết trong phần phụ lục<br /> (phụ lục 1-phụ lục 7)<br /> <br /> Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI<br /> La Hiên-Võ Nhai- Thái Nguyên<br /> <br /> Biểu 01<br /> <br /> BẢNG KÊ SỐ 4<br /> TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO PHÂN XƢỞNG<br /> S<br /> T<br /> T<br /> A<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> ĐVT: Đồng<br /> <br /> Ghi Có<br /> các TK<br /> Ghi Nợ<br /> Các TK<br /> B<br /> TK 154<br /> - PX NL- LN<br /> - PX TP<br /> TK 621<br /> - PX NL- LN<br /> - PX TP<br /> TK 622<br /> - PX NL- LN<br /> - PX TP<br /> TK 627<br /> - PX NL- LN<br /> - PX TP<br /> Cộng<br /> <br /> TK 153<br /> <br /> TK 214<br /> <br /> TK 334<br /> <br /> TK 338<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2.947.525.380 163.543.500<br /> 2.219.790.784<br /> 102.095.560<br /> 727.734.596<br /> 61.447.940<br /> 31.962.651.380 163.543.500<br /> Ngƣời lập biểu<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> STT<br /> B<br /> TK 154<br /> TK 621<br /> TK 622<br /> TK 627<br /> Cộng<br /> <br /> TK 627<br /> <br /> 7<br /> 3.543.866.192<br /> 2.209.558.095<br /> 1.334.308.097<br /> <br /> 8<br /> 5.236.156.547<br /> 3.548.892.781<br /> 1.687.263.766<br /> <br /> Các TK phản ánh ở<br /> các NKCT khác<br /> NKCT<br /> NKCT<br /> NKCT<br /> số 1<br /> số 2<br /> số 5<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> 462.040.618<br /> 263.828.076<br /> 198.212.542<br /> 138.644.362<br /> 76.886.430<br /> 61.757.932<br /> 600.684.980<br /> Kế toán trƣởng<br /> (Ký, họ tên)<br /> (Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)<br /> <br /> 696.069.562<br /> 384.676.454<br /> 354.080.608<br /> 696.069.562<br /> <br /> 150.619.125<br /> 77.812.020<br /> 72.887.105<br /> 150.619.125<br /> <br /> Cộng<br /> 12<br /> 37.795.148.739<br /> 18.878.868.876<br /> 18.916.279.863<br /> 29.015.126.000<br /> 13.120.418.000<br /> 15.894.708.000<br /> 3.543.866.192<br /> 2.209.558.095<br /> 1.334.308.097<br /> 5.236.156.547<br /> 3.548.892.781<br /> 1.687.263.766<br /> 37.795.148.739<br /> <br /> 235.803.520 161.587.300<br /> 126.234.125<br /> 96.923.100<br /> 109.569.395<br /> 64.664.200<br /> 235.803.520 161.587.300<br /> Giám đốc<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7<br /> Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp<br /> Ghi Có các TK : 142, 152, 153, 154,214,241, 242, 334, 335, 621, 622, 627<br /> Tháng 6 năm 2011<br /> <br /> TK 152<br /> <br /> TK 153<br /> <br /> TK 214<br /> <br /> TK 334<br /> <br /> TK 338<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3.081.825.574<br /> 742.363.798<br /> 3.824.189.372<br /> <br /> 462.040.618<br /> 138.644.362<br /> 600.684.980<br /> <br /> TK 621<br /> <br /> TK 622<br /> <br /> 6<br /> 29.015.126.000<br /> <br /> TK 627<br /> <br /> 7<br /> 3.543.866.192<br /> <br /> 8<br /> 5.236.156.547<br /> <br /> ĐVT: Đồng<br /> Các TK phản ánh NKCT khác<br /> NKCT số 1<br /> NKCT số 2<br /> NKCT số 5<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> Cộng tổng chi phí<br /> <br /> 29.015.126.000<br /> 2.947.525.380<br /> 31.962.651.380<br /> <br /> 163.543.500<br /> 163.543.500<br /> <br /> 696.069.562<br /> 696.069.562<br /> <br /> Tháng 1<br /> <br /> 235.803.520<br /> 235.803.520<br /> <br /> 161.587.300<br /> 161.587.300<br /> <br /> Tháng 2<br /> <br /> Tháng 3<br /> <br /> Tháng 4<br /> <br /> Tháng 5<br /> <br /> Cộng PS Nợ<br /> Cộng PS Có<br /> Dƣ Nợ cuối tháng<br /> Dƣ Có cuối tháng<br /> <br /> Tháng 6<br /> 29.015.126.000<br /> 3.543.866.192<br /> 5.236.156.547<br /> <br /> 12<br /> 37.795.148.739<br /> 29.015.126.000<br /> 3.543.866.192<br /> 5.236.156.547<br /> 37.795.148.739<br /> <br /> Giám đốc<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> SỔ CÁI<br /> Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang<br /> Năm 2011<br /> <br /> Nợ<br /> Có<br /> <br /> Ghi Nợ TK 627 đối ứng Có với các TK<br /> TK 621<br /> TK 622<br /> TK 627<br /> <br /> 150.619.125<br /> 150.619.125<br /> <br /> Kế toán trƣởng<br /> (Ký, họ tên)<br /> (Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)<br /> <br /> Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI<br /> La Hiên-Võ Nhai- Thái Nguyên<br /> <br /> Số dƣ đầu<br /> năm<br /> <br /> 6<br /> 29.015.126.000<br /> 13.120.418.000<br /> 15.894.708.000<br /> <br /> TK 622<br /> <br /> 3.081.825.574<br /> 1.945.730.019<br /> 1.136.095.555<br /> 742.363.798<br /> 464.474.308<br /> 277.889.490<br /> 3.824.189.372<br /> <br /> Ngƣời lập biểu<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> Biểu 03<br /> <br /> TK 621<br /> <br /> 29.015.126.000<br /> 13.120.418.000<br /> 15.894.708.000<br /> <br /> Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI<br /> La Hiên-Võ Nhai- Thái Nguyên<br /> <br /> Biểu 02<br /> <br /> A<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> TK 152<br /> <br /> Tháng 7<br /> <br /> Tháng 8<br /> <br /> ĐVT: Đồng<br /> Tháng 9<br /> <br /> Tháng 10<br /> <br /> Tháng 11<br /> <br /> Tháng 12<br /> <br /> 37.795.148.739<br /> 37.795.148.739<br /> <br /> Ngƣời lập biểu<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> Kế toán trƣởng<br /> (Ký, họ tên)<br /> (Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)<br /> <br /> Đánh giá sản phẩm dở dang<br /> Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất xi măng<br /> trên địa bàn Thái Nguyên đều sản xuất xi<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Giám đốc<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> măng trên dây chuyền công nghệ khép kín.<br /> Nguyên vật liệu: đá vôi, thạch cao, đất<br /> sét…được đưa vào ngay từ đầu, qua quá trình<br /> 157<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Lan Anh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> sản xuất tạo ra nửa thành phẩm Clinhker. Nửa<br /> thành phẩm Clinhker lại là nguyên liệu cho<br /> sản xuất sản phẩm cuối cùng là các loại xi<br /> măng.<br /> Do vậy theo kế hoạch sản xuất xi măng, các<br /> loại nguyên vật liệu được xuất ra đến đâu sẽ<br /> <br /> 87(11): 155 - 163<br /> <br /> sản xuất hết đến đó và không đánh giá sản<br /> phẩm dở dang. Đối tượng tính giá thành sản<br /> phẩm là nửa thành phẩm Clinhker và sản<br /> phẩm hoàn thành là các loại xi măng.<br /> <br /> Biểu 04<br /> Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI<br /> La Hiên - Võ Nhai - Thái Nguyên<br /> BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH NỬA THÀNH PHẨM CLINHKER<br /> Tháng 6 năm 2011<br /> Sản lƣợng hoàn thành: 35.267 tấn<br /> ĐVT: Đồng<br /> STT<br /> Khoản mục<br /> 1<br /> Chi phí NVL trực tiếp<br /> 2<br /> Chi phí nhân công trực tiếp<br /> 3<br /> Chi phí sản xuất chung<br /> Tổng<br /> Ngƣời lập biểu<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> Tổng chi phí sản xuất<br /> 13.120.418.000<br /> 2.209.558.095<br /> 3.548.892.781<br /> 18.878.868.876<br /> <br /> Giá thành đơn vị<br /> 372.031<br /> 62.653<br /> 100.629<br /> 535.313<br /> <br /> Kế toán trƣởng<br /> (Ký, họ tên)<br /> (Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)<br /> <br /> Giám đốc<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> Biểu 05<br /> Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI<br /> La Hiên - Võ Nhai - Thái Nguyên<br /> BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH<br /> Sản phẩm: Xi măng PCB30<br /> Số lƣợng: 23.158 tấn<br /> ĐVT:<br /> Đồng<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Khoản mục<br /> CPNVLTT<br /> CPNCTT<br /> CPSXC<br /> Tổng<br /> Ngƣời lập biểu<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> CPSX trong thành phẩm<br /> GĐ I<br /> GĐ II<br /> 5.248.241.606<br /> 6.615.676.915<br /> 883.835.768<br /> 555.364.167<br /> 1.419.577.238<br /> 702.270.966<br /> 7.551.654.612<br /> 7.873.312.048<br /> <br /> Tổng giá thành<br /> <br /> Giá thành đơn vị<br /> <br /> 11.863.918.521<br /> 1.439.199.935<br /> 2.121.848.204<br /> 15.424.966.660<br /> <br /> Kế toán trƣởng<br /> (Ký, họ tên)<br /> (Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)<br /> <br /> 512.303<br /> 62.147<br /> 91.625<br /> 666.075<br /> Giám đốc<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> Biểu 06<br /> Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI<br /> La Hiên - Võ Nhai - Thái Nguyên<br /> BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH<br /> Sản phẩm: Xi măng PCB40<br /> Số lƣợng 23.158 tấn<br /> <br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Khoản mục<br /> CPNVLTT<br /> CPNCTT<br /> CPSXC<br /> Tổng<br /> Ngƣời lập biểu<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> ĐVT: Đồng<br /> CPSX trong thành phẩm<br /> GĐ I<br /> GĐ II<br /> 7.872.176.394<br /> 9.279.031.085<br /> 1.325.722.327<br /> 778.943.930<br /> 2.129.315.543<br /> 984.992.800<br /> 11.327.214.264<br /> 11.042.967.815<br /> <br /> Tổng giá thành<br /> 17.151.207.479<br /> 2.104.666.257<br /> 3.114.308.343<br /> 22.370.182.079<br /> <br /> Kế toán trƣởng<br /> (Ký, họ tên)<br /> (Nguồn số liệu: Phòng kế toán- thống kê- tài chính)<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 158<br /> <br /> Giá thành đơn vị<br /> 528.038<br /> 64.797<br /> 95.881<br /> 688.716<br /> Giám đốc<br /> (Ký, họ tên)<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Lan Anh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Số liệu thực tế về tập hợp chi phí sản xuất tại<br /> các doanh nghiệp sản xuất xi măng khác như:<br /> Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn, Nhà máy<br /> xi măng Lưu Xá, Nhà máy xi măng Núi Voi<br /> được trình bầy chi tiết trong phần phụ lục<br /> (phụ lục 8-phụ lục14)<br /> Qua khảo sát thực trạng kế toán chi phí sản<br /> xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh<br /> nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh<br /> Thái Nguyên, bài viết đưa ra một số ý kiến<br /> đánh giá:<br /> Xét trên góc độ kế toán tài chính: Kế toán tập<br /> hợp các khoản mục chi phí (chi phí nguyên<br /> vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,<br /> chi phí sản xuất chung) tại các doanh nghiệp<br /> xi măng tương đối hợp lý, chi phí được tập<br /> hợp riêng biệt cho từng phân xưởng: Phân<br /> xưởng nguyên liệu-lò nung và phân xưởng<br /> thành phẩm tạo điều kiện thuận lợi trong việc<br /> quản lý và tính giá, giá thành sản xuất<br /> clinhker và sản phẩm xi măng PCB30,<br /> PCB40 tương đối đồng đều giữa các doanh<br /> nghiệp (chi tiết trong bảng tính giá Clinhker<br /> và sản phẩm PCB30, PCB40: Biểu 04-06;<br /> phụ lục 08- phụ lục 14).<br /> Tuy nhiên giá xi măng bán ra ngoài thị trường<br /> khá cao: Giá xuất xưởng đối với PCB30 biến<br /> động trong khoảng:<br /> (1.010.000đ/tấn-1.100.000đ/tấn);<br /> PCB40: (1.050.000đ/tấn-1.200.000đ/tấn),<br /> giá bán xi măng tăng từ 100.000đ/tấn150.000đ/tấn so với cùng kỳ năm 2010 (tương<br /> ứng khoảng 10%-15%).<br /> Xét trên góc độ kế toán quản trị: Các doanh<br /> nghiệp xi măng chưa thực sự quan tâm đến kế<br /> toán quản trị chi phí, cụ thể là mô hình quản<br /> trị chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, gây<br /> hạn chế đến hiệu quả quản lý chi phí. Do vậy,<br /> các thông tin tài chính được cung cấp chỉ<br /> dừng lại ở báo cáo kế toán tài chính, thông tin<br /> trên báo cáo quản trị vẫn chưa được phản ánh.<br /> Các doanh nghiệp xi măng Thái Nguyên mới<br /> chỉ phân loại chi phí sản xuất theo nội dung<br /> kinh tế, theo mục đích và công dụng của chi<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 87(11): 155 - 163<br /> <br /> phí, chưa vận dụng những tiêu thức phân loại<br /> chi phí khác thường được áp dụng trong kế<br /> toán quản trị như: phân loại chi phí theo mối<br /> quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động.<br /> Điều này thể hiện sự phân loại chi phí mới<br /> chỉ phục vụ cho kế toán tài chính. Biến phí,<br /> định phí chưa được vận dụng cho việc ra<br /> các quyết định quản trị và dự tính các xu<br /> thế trong tương lai.<br /> Để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản<br /> xuất và giá thành sản phẩm của xi măng<br /> Thái Nguyên dựa trên các thông tin kế toán<br /> đã phản ánh, bài viết xin đưa ra một số giải<br /> pháp sau đây:<br /> MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO<br /> HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT<br /> VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRÊN CƠ SỞ<br /> CÁC THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC<br /> DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG<br /> TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN<br />  Giải pháp nâng cao trình độ chuyên<br /> môn, kĩ năng nghề nghiệp, phân công lao<br /> động kế toán khoa học, hợp lý<br /> Con người luôn là yếu tố trung tâm trong mọi<br /> hoạt động. Trong một doanh nghiệp để kiểm<br /> soát tốt vấn đề kế toán- tài chính thì bộ máy<br /> kế toán cần phải hoạt động trong sạch và có<br /> hiệu quả. Do vậy việc nâng cao năng lực nghề<br /> nghiệp của các nhân viên kế toán và sự phân<br /> công lao động kế toán phù hợp là cần thiết.<br /> Bài viết đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm<br /> nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng nghề<br /> nghiệp của các nhân viên kế toán: Các doanh<br /> nghiệp cần thắt chặt lao động ở khâu tuyển<br /> dụng; có kế hoạch bồi dưỡng; khuyến khích<br /> nhân viên kế toán tham gia các lớp học nâng<br /> cao trình độ chuyên môn, kĩ năng sử dụng<br /> máy tính; cập nhật và phổ biến văn bản pháp<br /> luật về tài chính kế toán.<br /> Hiện nay nhân viên kế toán trong các doanh<br /> nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn Thái<br /> Nguyên có trình độ không đồng đều: Phòng<br /> kế toán của Công ty cổ phần xi măng La Hiên<br /> có 12 kế toán (4 đại học, còn lại là cao đẳng<br /> <br /> 159<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0