BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRẦN NGỌC TÙNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÔ HÌNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ NGÀNH: 9 62 01 15

Cần Thơ, tháng 10 năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRẦN NGỌC TÙNG MSHV: 62091115

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÔ HÌNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ NGÀNH: 9 62 01 15

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. BÙI VĂN TRỊNH

Cần Thơ, tháng 10 năm 2018

TÓM TẮT

Luận án này được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận và phân tích hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nông hộ nuôi tôm nước lợ. Từ đó phát hiện những hạn chế cần thiết phải cải thiện để nâng cao hiệu quả nuôi tôm nước lợ, thông qua đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ nuôi tôm nước lợ tỉnh Sóc Trăng.

Số liệu thứ cấp của luận án được thu thâp từ niêm giám thống kê, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương, tỉnh Sóc Trăng. Số liệu sơ cấp phỏng vấn trưc tiếp nông hộ nuôi tôm nước lợ (tôm thẻ chân trắng thâm canh, tôm sú thâm canh, tôm sú quảng canh cải tiến), với 310 quan sát, kết quả nghiên cứu của luận án thể hiện các chủ điểm chính như sau:

Phát triển nuôi tôm nước lợ tại vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng trong thời gian qua ổn định về diện tích, sản lượng không ngừng tăng lên, thị trường tiêu thụ ổn định và phát triển. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm vẫn còn tồn tại một số hạn chế như diện tích thiệt hại chiếm tỷ lệ lớn, giá vật tư đầu vào tăng cao, giá tôm nguyên liệu không ổn định, môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm, tôm nguyên liệu nhập khẩu của Tỉnh không ngừng tăng lên, chiếm tỷ lệ ngày càng cao, đây là điều mà địa phương cần quan tâm, tìm nguyên nhân, có giải pháp điều chỉnh kịp thời nếu không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, tiêu thụ tôm nguyên liệu của tỉnh.

Năng suất tôm nuôi nước lợ đạt trung bình 2.287,37 kg/ha. Doanh thu đạt 328,42 triệu đồng/vụ/ha, chi phí sản xuất 215,39 triệu đồng/vụ/ha. Lợi nhuận đạt 113,02 triệu đồng/vụ/ha. Đây được xem là mức năng suất, doanh thu, lợi nhuận tương đối thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây. Bên cạnh đó, giá thành sản xuất tương đối cao. Nông hộ không chủ động được thời gian thu hoạch, chỉ thu hoạch vào thời điểm tôm gặp rủi ro, tiêu thụ sản phẩm chưa qua hình thức hợp đồng, liên kết sản xuất, bán sản phẩm qua cấp trung gian, thông tin giá cả thị trường vật tư đầu vào và sản phẩm đầu ra nông hộ chưa nắm bắt được kịp thời.

Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh: có 4 hệ số yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất gồm hệ số biến chi phí sửa thiết bị, dụng cụ, giống thả nuôi, thức ăn, nhiên liệu. Và hệ số yếu tố ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận gồm hệ số biến chi phí sửa thiết bị, dụng cụ thuốc thú ý, hóa chất và nhiên liệu, tuy nhiên, hệ số yếu tố giá chuẩn hóa thức ăn ảnh hưởng tiêu cực đến lợi huận. Có 29,40% và 99,41% sự biến động của năng suất và lợi nhuận là do mức độ phi TE và phi EE. TE trung bình đạt 88,99% và EE trung bình 58,44%, không có

iii

nông hộ nào đạt TE, EE tối đa. Các yếu tố ảnh hưởng đến TE gồm diện tích mặt nước nuôi, mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống và các yếu tố ảnh hưởng đến EE gồm mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống.

Mô hình nuôi tôm sú thâm canh: các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi gồm hệ số yếu tố số lượng giống, số lượng thức ăn và thuốc thú y, hóa chất. Và yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gồm hệ số của biến giá chuẩn hóa thức ăn, chi phí nhiên liệu. Có 86,79% và 59,72% sự biến động của năng suất và lợi nhuận của nông hộ là do mức độ phi TE và phi EE. TE trung bình đạt 91,73% EE trung bình đạt 70,71%, không có nông hộ nào đạt TE, EE tối đa. Các yếu tố ảnh hưởng đến tích cực đến TE gồm yếu tố lao động, tỷ lệ sống và các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến EE gồm hệ số yếu tố kinh nghiệm, mật độ nuôi, thời gian và tỷ lệ sống, hệ số biến nguồn thông tin tác động tiêu cực đến EE.

Mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến: các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất gồm hệ số yếu tố số lượng giống, số lượng thức ăn và nhiên liệu. Và các yếu tố có hệ số ảnh hưởng đến EE gồm yếu tố lao động, chuẩn hóa thức ăn và nhiên liệu, nhưng chỉ có hệ số biến nhiên liệu ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận. Có 20,94% và 43,13% sự biến động của năng suất và lợi nhuận là do mức độ phi TE và EE. TE trung bình 94,24% và EE trung bình 60,99%, không có nông hộ nào đạt TE và EE tối đa. Yếu tố ảnh hưởng tích cực đến TE chỉ có yếu tố tỷ lệ sống và các yếu tố ảnh hưởng đến EE gồm hệ số biến kinh nghiệm, diện tích mặt nước nuôi, nguồn thông tin, mật độ nuôi, thời gian và tỷ lệ sống.

Năm giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ gồm: (iii) tổ chức và quản lý sản xuất, (ii) ứng dụng khoa học công nghệ, (iii) giải pháp về thị trường, (iv) cơ chế chính sách và (v) nông hộ nuôi tôm nước lợ.

iv

ABSTRACT

This dissertation was conducted to analyze the factors affecting the productivity and profitability and to analyze the technical efficiency and economic efficiency of brackish water shrimp farming households, thereby identify the limitations and issues that need to be improved in brackish water shrimp farming, suggest solutions to improve the productivity of brackish water shrimp farming in coastal area of Soc Trang province, and contribute to raising increasing the income of brackish water shrimp farming households.

Secondary data of the thesis was collected from the statistical yearbook, Department of Agriculture and Rural Development and the Department of Industry and Trade of Soc Trang province. Primary data was collected through direct interviews with brackish water shrimp farmers, with 310 observations. This research used the Cobb-Douglas stochastic frontier production function (SFA) to analyze the factors affecting the yield and stochastic frontier profit function to determine the effect of the prices of the inputs on the profit of the intensive whiteleg shrimp farming, intensive black tiger shrimp farming, and improved intensive black tiger shrimp farming models. This is the most commonly used production function in production economics (Meeusen and Van Den Broeck, 1977; Ali et al., 1989; Ali et al., 1994; Ahaman, 2003; Abu et al., 2011; Pham Le Thong, 2015; Nguyen Huu Dang, 2017).

The development of brackish water shrimp farming in the coastal area of Soc Trang province has been stable in terms of farming area, with the output constantly increasing, and stable and developing consumption market. However, there are still limitations in the shrimp farming sector such as the large area of damage, the high price of input materials, unstable raw shrimp price, shrimp farming environment pollution, and increasing proportion of imported raw shrimp. The locality should pay more attention to these aspects, identify the causes and find the solutions to adjust the situation in time, or the process of production and consumption of raw shrimp of the province will be largely affected.

Brackish water shrimp productivity was 2,287.37 kg/ha on average. The turnover was 328.42 million VND/crop/ha against the production cost of 215.39 million VND/crop/ha. The profit was 113.02 million VND/crop/ha. This is considered to be lower yield, revenue, and profit than previous studies. Besides, the production cost was relatively high. Farmers did not take the initiative in harvesting and only harvested at the time when the shrimps were at risk. Product consumption was not processed through contract, production link, products were sold through intermediaries. The agricultural households did not timely capture the information on the market prices of input and output.

Intensive white-leg shrimp farming model: there are 4 coefficients of the factor having positive influence on the productivity including coefficient of variation the cost

v

of equipment repair, tools, stocking, feed, and fuel. The coefficients of the factor having positive influence on the profitability include the coefficient of variation of the cost of equipment repair, tools, veterinary drug, chemicals, and fuel. However, the coefficient of the feed standardization cost factor has negative influence on the profitability. There are 29.40% and 99.41% of the variation in productivity and profitability due to the level of non-TE and non-EE. The average TE reaches 88.99% and average EE reaches 58.44%. There is no agricultural households reach the optimal TE and EE. The factors having maximization influence on TE include water surface area, stocking density, farming time, and survival rate and the factors affecting EE include stocking density, farming time, and survival rate.

Intensive black tiger shrimp farming model: the factors having positive influence on the productivity include the coefficients of stock amount, quantity of feed, veterinary drugs, and chemicals. The factors affecting the profitability include the coefficient of the variation of feed standardization cost and fuel cost. There are 86.79% and 59.72% of the variation in productivity and profitability due to the level of non- TE and non-EE. The average TE reaches 91.73% and average EE reaches 70.71%. There is no agricultural households reach the optimal TE and EE. The factors having maximization influence on TE include labour, and survival rate and the factors affecting EE include the coefficients of experience, stocking density, time, and survival rate. The coefficient of variation of information source has negative influence on EE.

Advanced extensive black tiger shrimp farming model: the factors positively affecting the productivity included the coefficient of the number of shrimps, the amount of feed and fuel. Factors affecting EE included labor, feed, and fuel standardizations, but only the coefficients of variation of fuel had positive effects on profitability. There were 20.94% and 43.13% of the variation in productivity and profitability due to the level of non-TE and non-EE. The average TE was 94.24% and the average EE was 60.99%. None of the agricultural households achieved maximization TE and EE. Factor positively affecting TE was only survival rate, and factors affecting EE included the coefficient of variation of experience, water surface area, source of information, stocking density, time and survival rate.

vi

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... x DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... xi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... xiii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 3 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 3 1.2.2 Các mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3 1.3 CÂU HỎI VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 3 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU .................................... 4 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 4 1.4.2 Phạm vi không gian ............................................................................... 4 1.4.3 Phạm vi đối tượng ................................................................................. 4 1.4.4 Phạm vi thời gian .................................................................................. 5 1.4.5 Phạm vi nội dung .................................................................................. 5 1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN VÀ ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN

ÁN ............................................................................................................. 5 1.5.1 Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 5 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án ...................................................................... 6 1.5.3 Những đóng góp mới của luận án ............................................................... 7 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 11 2.1 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT .................................. 11 2.2 HIỆU QUẢ KINH TẾ .......................................................................................... 12 2.3 HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ..................................................................................... 15 2.4 HIỆU QUẢ PHÂN PHỐI .................................................................................... 20 2.4 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ................................... 21 2.5 ĐÁNH GIÁ TÀI LIỆU TỔNG QUAN ................................................................ 23 2.6 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU ..................................................... 25 2.6.2 Phương pháp tiếp cận .......................................................................... 25 2.6.2 Khung nghiên cứu ............................................................................... 25 CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 27 3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 27 3.1.1 Nước mặn ............................................................................................ 27 3.1.2 Nước lợ ................................................................................................ 27 3.1.3 Đặc điểm sinh thái, tập tính sống, dinh dưỡng và khả năng tăng trưởng của tôm sú ............................................................................................... 28 3.1.4 Đặc điểm sinh thái, tập tính sống, dinh dưỡng và khả năng tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng ............................................................................ 29 3.1.5 Qui trình kỹ thuật nuôi tôm nước lợ ................................................... 30 3.1.6 Hàm sản xuất ....................................................................................... 32 3.1.7 Hiệu quả sản xuất ................................................................................ 33 3.1.8 Phân tích hiệu quả sản xuất ................................................................. 33 3.1.8.1 Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên - SFA..................................................... 34

vii

3.1.8.2 Hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên ............................................................. 37 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 39 3.2.2 Địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 39 3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 40 3.3.2.1 Số liệu thứ cấp ........................................................................................ 40 3.3.2.2. Số liệu sơ cấp ........................................................................................ 40 3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ........................................................................... 43 3.3.1 Tiếp cận cơ bản tính các khoản chi phí và lợi nhuận ................................ 43 3.3.2 Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................... 45 3.3.3 Phương pháp tính hiệu quả sản xuất ......................................................... 45 3.3.4 Phân tích hồi quy Tobit ............................................................................. 50 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 51 4.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM NƯỚC LỢ TỈNH SÓC TRĂNG .. 51 4.1.1 Tổng quan về tỉnh Sóc Trăng .............................................................. 51 4.1.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .......................................................... 51 4.1.1.2 Đặc điểm thời tiết, khí hậu ..................................................................... 52 4.1.1.3 Đặc điểm địa hình .................................................................................. 53 4.1.1.4 Phân vùng sinh thái của tỉnh .................................................................. 54 4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh ...................................... 55 4.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ THỦY SẢN ................ 56 4.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản trên thế giới .......................... 56 4.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản tại Việt Nam ......................... 57 4.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ tôm nuôi nước lợ tỉnh Sóc Trăng ....... 59 4.2.4 Tình hình chế biến, xuất khẩu, thị trường tiệu thụ thủy sản ............... 61 4.2.5 Kim ngạch xuất khẩu và thị trường tiêu thụ thủy sản của tỉnh ........... 62

4.3 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TÔM NUÔI CỦA NÔNG HỘ VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG................................................................... 65 4.3.1 Giới thiệu đặc điểm nông hộ nuôi tôm nước lợ .................................. 65 4.3.2. Thực trạng nuôi tôm nước lợ của nông hộ ......................................... 68 4.3.3 Thực trạng đầu tư xây dựng công trình nuôi tôm ............................... 71 4.3.4 Thông tin về kỹ thuật sản xuất ............................................................ 73 4.3.5 Thông tin về giống tôm nuôi nước lợ ................................................. 75 4.3.6 Thông tin về mùa vụ, thời điểm thả giống và thời gian nuôi tôm nước

lợ .............................................................................................................. 77 4.3.7 Quản lý nước, môi trường nước ao nuôi ............................................. 78 4.3.8 Thực trạng sử dụng và quản lý thức ăn cho tôm nuôi ......................... 81 4.3.9 Tình hình dịch bệnh trên tôm .............................................................. 82 4.3.10 Tình hình thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm tôm nuôi nước lợ ........... 83 4.3.11 Sản lượng, năng suất tôm nuôi nước lợ ............................................ 86 4.3.12 Chi phí, doanh thu, lợi nhuận và các tỷ số tài chính ......................... 87 4.4 PHÂN TÍCH HIỆU SẢN XUẤT MÔ HÌNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ ............... 90 4.4.3 Ước lượng Mô hình nuôi TTCTTC .................................................... 90 4.4.3.1 Hàm sản xuất, lợi nhuận biên ngẫu nhiên (SFA) ................................... 90 4.4.3.2 Hiệu quả kỹ thuật và kinh tế mô hình nuôi TTCTTC ............................ 94 4.4.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TTCTTC ........ 95 4.4.4 Ước lượng Mô hình nuôi TSTC .......................................................... 98 4.4.4.1 Hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên (SFA) ............................... 98 4.4.4.2 Phân phối TE và EE của nông hộ nuôi TSTC ...................................... 102

viii

4.4.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TSTC ............ 103 4.4.5 Ước lượng mô hình nuôi TSQCCT................................................... 106 4.4.5.1 Hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên (SFA) ............................. 106 4.4.5.2 Phân phối TE và EE của nông hộ nuôi TSQCCT ................................ 108 4.4.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TSQCCT ...... 109 4.5 KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ CỦA NÔNG HỘ NUÔI TÔM NƯỚC LỢ......... 112 4.5.1 Khó khăn trong sản xuất ................................................................... 112 4.5.2 Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm .................................................... 112 4.5.3 Đề xuất, kiến nghị của nông hộ nuôi tôm nước lợ ............................ 113

CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÔ HÌNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ ...................................................................................................... 115 5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................... 115 5.1.3 Mục tiêu, quan điểm phát triển nuôi tôm nước lợ ............................. 117 5.2 GIẢI PHÁP ........................................................................................................ 117 5.2.1 Giải pháp tổ chức và quản lý sản xuất .............................................. 118 5.2.2 Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ .......................................... 119 5.2.3 Giải pháp về thị trường ..................................................................... 119 5.2.4 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................................. 120 5.2.5 Cơ chế chính sách ............................................................................. 120 5.2.6 Đối với nông hộ nuôi tôm nước lợ .................................................... 121 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 123 6.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 123 6.2 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 125 6.2.1 Đối với nông hộ nuôi tôm nước lợ .................................................... 125 6.2.2 Hàm ý chính sách .............................................................................. 126 6.3 CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....................................... 126 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ......................................................... 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 129

ix

DANH MỤC HÌNH

Trang Hình 2.1: Khung nghiên cứu ............................................................................ 26 Hình 3.1: Tập hợp đầu ra của phương trình sản xuất ...................................... 33 Hình 3.2: Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên ......................................................... 36 Hình 3.3: Hàm lợi nhuận và hiệu quả kinh tế .................................................. 37 Hình 3.4: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng, 2015 ........................................ 39 Hình 4.1: Sản lượng nuôi tôm nước lợ cả nước, ĐBSCL và Sóc Trăng 2000- 2016 ................................................................................................................. 58 Hình 4.2: Sản lượng nuôi tôm nước lợ cả nước và ĐBSCL và Sóc Trăng 2000- 2016 ................................................................................................................. 60 Hình 4.3: Cơ cấu nghề nghiệp của người sản xuất chính (%) ......................... 67 Hình 4.4: Nhu cầu tập huấn của nông hộ trong thời gian tới .......................... 75 Hình 4.5: Thông tin về thời vụ thả giống tôm nuôi nước lợ ............................ 77 Hình 4.6: Cơ cấu chi phí nuôi tôm nước lợ ..................................................... 88

x

DANH MỤC BẢNG

Trang Bảng 3.1: Diện tích nuôi tôm nước lợ năm 2015 (ha) ..................................... 42 Bảng 3.2: Số lượng quan sát phân tích trong nghiện cứu (n) .......................... 43 Bảng 3.3: Mô tả, cơ sở, kỳ vọng các biến trong mô hình hàm sản xuất biên .. 47 Bảng 3.4: Mô tả, cơ sở, kỳ vọng các biến độc lập trong mô hình hàm lợi nhuận biên ................................................................................................................... 49 Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng 2010-2016 (1.000 ha) ......... 52 Bảng 4.2: Tốc độ tăng tổng sản phẩm của tỉnh từ 2010-2016 (giá so sánh 1994) ................................................................................................................ 55 Bảng 4.3: Cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh từ 2010-2016 (giá so sánh 1994) .. 55 Bảng 4.4: Tốc độ phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản, tôm nước lợ, sản lượng tôm nước lợ (%)..................................................................................... 57 Bảng 4.5: Tốc độ phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản từ 2010-2016 (%) . 59 Bảng 4.6: Sản lượng, năng suất tôm nuôi nước lợ .......................................... 61 Bảng 4.7: Năng lực chế biến xuất khẩu thủy sản của tỉnh Sóc Trăng từ 2000- 2016 ................................................................................................................. 62 Bảng 4.8: Thị trường xuất khẩu thủy sản của tỉnh Sóc Trăng ......................... 63 Bảng 4.9 Một số đặc điểm của nông hộ nuôi tôm nước lợ .............................. 66 Bảng 4.10: Tình hình sử dụng lao động của nông hộ nuôi tôm (ngày công/hộ/vụ) ...................................................................................................... 68 Bảng 4.11: Diện tích nuôi tôm nước lợ của nông hộ (ha/hộ) .......................... 69 Bảng 4.12: Tỷ lệ diện tích mặt nước so với tổng diện tích nuôi (%) .............. 70 Bảng 4.13: Diện tích mặt nước ao nuôi (ha/ao) ............................................... 70 Bảng 4.14: Số ao nuôi tôm nước lợ (ao/hộ) ..................................................... 71 Bảng 4.15: Thời gian đầu tư xây dựng công trình ao nuôi (năm) ................... 72 Bảng 4.16: Tổng chi phí đầu tư cố định/xây dựng cơ bản ............................... 73 Bảng 4.17: Nguồn tiếp cận thông tin của nông hộ nuôi tôm nước lợ .............. 74 Bảng 4.18: Hội thảo, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật (lần)............... 74 Bảng 4.19: Nhu cầu về nội dung tham dự tập huấn trong thời gian tới .......... 75 Bảng 4.20: Nguồn gốc giống tôm nuôi nước lợ .............................................. 76 Bảng 4.21: Phân tích, kiểm tra chất lượng giống tôm nuôi nước lợ ................ 76 Bảng 4.22: Mât độ, thời gian nuôi, tỷ lệ sống ................................................. 78 Bảng 4.23: Kiểm tra nước ao nuôi tôm ........................................................... 79 Bảng 4.24: Mực nước, độ mặn, pH, độ kiềm nước ao nuôi tôm ..................... 80 Bảng 4.25: Tình hình sử dụng thức ăn ............................................................. 81 Bảng 4.26: Một số bệnh trên tôm nuôi nông hộ gặp trong vụ nuôi ................. 82 Bảng 4.27: Tình hình thu hoạch tôm nuôi ....................................................... 83 Bảng 4.28: Nguồn thông tin tiêu thụ tôm nguyên liệu .................................... 84 Bảng 4.29: Tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm nuôi nước lợ ............................. 84 Bảng 4.30: Quyết định giá bán sản phẩm tôm nuôi nước lợ ........................... 85 Bảng 4.31: Cỡ tôm thu hoạch (Con/kg) ........................................................... 85 Bảng 4.32: Sản lượng, năng suất tôm nuôi nước lợ ........................................ 86 Bảng 4.33: Tổng hợp chi phí, doanh thu, lợi nhuận của nông hộ nuôi tôm .... 87 Bảng 4.34: Thống kê mô tả của các biến trong mô hình ước lượng TTCTTC 91

xi

Bảng 4.35: Uớc lượng hàm sản xuất và lợi nhuận biên mô hình nuôi TTCTTC .......................................................................................................................... 92 Bảng 4.36: Mức hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi TTCTTC ..................... 95 Bảng 4.37: Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TTCTTC 96 Bảng 4.38: Thống kê mô tả của các biến trong mô hình ước lượng TSTC ..... 99 Bảng 4.39: Kết quả ước lượng hàm sản xuất và lợi nhuận biên mô hình nuôi TSTC .............................................................................................................. 100 Bảng 4.40: Mức hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi TSTC ......................... 102 Bảng 4.41: Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TSTC .. 103 Bảng 4.42 Thống kê mô tả của các biến trong mô hình ước lượng TSQCCT ........................................................................................................................ 106 Bảng 4.43: Kết quả ước lượng hàm sản xuất và lợi nhuận biên mô hình nuôi TSQCCT ........................................................................................................ 107 Bảng 4.44: Mức hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi TSQCCT ................... 109 Bảng 4.45: Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và kinh tế của nông hộ nuôi TSQCCT ........................................................................................................ 110 Bảng 4.47: Khó khăn trong sản xuất của nông hộ tôm nuôi nước lợ ............ 112 Bảng 4.48: Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm của nông hộ tôm nuôi nước lợ ........................................................................................................................ 113 Bảng 4.49: Một số đề xuất, kiến nghị của nông hộ ....................................... 114

xii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

= Allocative efficiency - hiệu quả phân bổ. = Banker, Charnes and Cooper - Mô hình của Banker, Charnes

AE BCC

and Cooper.

= Cost – Benefit Analysis – Phân tích chi phí - lợi ích. = Chế biến xuất khẩu = Charnes, Cooper and Rhodes – Mô hình Charnes, Cooper and

CBA CBXK CCR

Rhodes.

= Constant returns to scale – Cố định theo qui mô = Data envelopment analysis - Phân tích bao dữ liệu = Decision making unit – Đơn vị quyết định = Decreasing returns to scale – Hiệu suất giảm theo qui mô = Đồng bàng sông Cửu Long = Economic efficiency – Hiệu quả kinh tế. = Increasing returns to scale – Hiệu suất tăng theo qui mô = Nuôi trồng thủy sản = Phát triển nông thôn = Scale efficiency - Hiệu quả quy mô = Stochastic Frontier Analysis - Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên = Technical efficiency = Hiệu quả kỹ thuật = Tôm sú thâm canh = Tôm sú quảng canh cải tiến = Tôm thẻ chân trắng thâm canh = Ủy banh Nhân dân = Variable returns to scale – Hiệu suất theo qui mô

CRS DEA DMU DRS ĐBSCL EE IRS NTTST PTNT SE SFA TE TSTC TSQCCT TTCTTC UBND VRS

xiii

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Trong chương 1, một số nội dung chính được trình bài gồm: tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu và những câu hỏi và giả thuyết cần đặt ra cho nghiên cứu. Trên cơ sở đó, luận án xác định giới hạn nghiên cứu về đối tượng, nội dung, không gian và thời gian. Tiếp đến, mô tả cơ bản những nội dung của luận án tập trung nghiên cứu, đồng thời nêu ra ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án.

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển thuỷ sản và hiện một trong 10 quốc gia dẫn đầu về sản lượng thủy sản. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm của Việt Nam cả về khai thác, nuôi trồng và chế biến xuất khẩu (CBXK) thuỷ sản. Trong thập niên qua nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở ĐBSCL đã có sự tăng trưởng cả về diện tích, sản lượng, giá trị kim ngạch xuất khẩu, tăng thu nhập và giải quyết việc làm,… Đối tượng nuôi chủ lực của vùng là nuôi tôm nước lợ chiếm trên 80% tổng diện tích nuôi và gần 80% tổng sản lượng tôm nuôi nước lợ của cả nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây các nhà nhập khẩu ngày càng đòi hỏi chất lượng sản phẩm tôm nuôi, áp dụng các hàng rào kỹ thuật, đặc biệt là thị trường EU, Mỹ và Nhật Bản đã và đang đưa ra yêu cầu ngày càng khắt khe về truy xuất nguồn gốc và chứng nhận tiêu chuẩn, như GlobalGAP, bao gồm cả bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội. Việc thí điểm nuôi tôm theo tiêu chuẩn GlobalGAP được Việt Nam triển khai nhưng mới chỉ dừng lại ở dạng mô hình thử nghiệm và khó có khả năng mở rộng diện tích do chi phí sản xuất tăng cao mà giá bán tôm chỉ ngang với tôm nuôi không áp dụng tiêu chuẩn GlobalGAP. Người nuôi tôm tại ĐBSCL có thể cung cấp nguồn tôm nguyên liệu sạch với giá cao hơn nhưng các nhà máy CBXK và Hiệp hội Sản xuất và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP) coi đó cũng là một phần trách nhiệm của người nuôi; đồng thời khi kiểm tra chất kháng sinh doanh nghiệp phải chịu hoàn toàn chi phí với số tiền không nhỏ. Vì vậy, hiện vẫn chưa có giải pháp đồng bộ để cung cấp ra nguồn nguyên liệu tôm nuôi sạch cho CBXK nhằm đáp ứng theo yêu cầu khắc khe của các nước nhập khẩu.

Sóc Trăng là tỉnh ven biển ĐBSCL, nằm ở cuối hạ lưu sông Hậu tiếp giáp với biển Đông với chiều dài bờ biển 72 km, địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ trung bình của Tỉnh từ 1 m đến 1,2m so với mực nước biển, có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt mật độ bình quân hơn 0,2 km/km2, phần lớn mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chịu ảnh hưởng xâm mặn vào mùa khô do triều cường, nước biển xâm nhập sâu vào khu vực bên trong đất liền tạo nên vùng sinh thái nước lợ được ngăn cách bởi hệ thống đê, cống từ chương trình ngọt

1

hóa bán đảo Cà Mau (Sở Nông nghiệp và PPTNT Sóc Trăng, 2016), nên có lợi thế rất lớn về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản nước lợ ven biển. Trong những năm qua giá trị sản xuất thủy sản chiếm tỷ trọng trên 90% trong cơ cấu xuất khẩu nông nghiệp của Tỉnh; Diện tích nuôi trồng thủy sản 2016 đạt 68.400 ha, chiếm 16,33% so với diện tích đất sản xuất nông nghiệp; Sản lượng nuôi trồng thủy sản 147.000 tấn; trong đó, nuôi tôm nước lợ 46.765 ha, chiếm 68,37% so với diện tích nuôi thủy sản; sản lượng tôm nuôi nước lợ 82.200 tấn, chiếm 55,92% so với sản lượng thủy sản nuôi trồng (Sở Nông nghiệp và PTNT Sóc Trăng, 2017); Sản lượng tôm nuôi mặn lợ của Sóc Trăng trong thập niên vừa qua thường đứng hàng thứ 3 hoặc thứ 4 trong số các tỉnh ven biển ĐBSCL và Việt Nam; Đối tượng nuôi tôm nước lợ vùng ven biển của tỉnh Sóc Trăng chủ yếu là tôm sú và tôm thẻ chân trắng; Mô hình nuôi chủ yếu là nuôi quảng canh cải tiến, tôm lúa, bán thâm canh và thâm canh. Nghề nuôi tôm nước lợ vùng ven biển của Tỉnh đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế, tạo việc làm cho cộng đồng, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân, đồng thời nâng cao giá trị sử dụng đất, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

Tuy nhiên, ngành hàng tôm nước lợ ở tỉnh Sóc Trăng phát triển chưa mang tính bền vững, chứa đựng rất nhiều rủi ro cả về kỹ thuật, dịch bệnh, môi trường, kinh tế-xã hội và an toàn thực phẩm. Mấy năm gần đây, nuôi tôm nước lợ của tỉnh gặp rất nhiều trở ngại, diện tích nuôi tôm bị thiệt hại, dịch bệnh diễn biến phức tạp, không ổn định và có xu hướng ngày càng tăng. Nguyên nhân gây trở ngại Lê Xuân Sinh và cộng sự (2012) chủ yếu là do: (1) Công tác quy hoạch và đầu tư cho ngành thủy sản chưa hợp lý cùng với công tác quản lý ngành thủy sản còn nhiều hạn chế; (2) Hạ tầng cơ sở ở cho nghề nuôi tôm chưa đảm bảo, nhất là hệ thống thuỷ lợi; (3) Việc tăng nhanh các mô hình nuôi bán thâm canh và thâm canh đã và đang sử dụng một khối lượng lớn thức ăn và thuốc thú y thuỷ sản/hoá chất, chất cải tạo môi trường,… Bên cạnh đó, vùng sản xuất lúa của tỉnh ngày càng sử dụng nhiều phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, phát thải từ vùng sản xuất nông nghiệp,… đã làm ảnh hưởng xấu đến môi trường ở các vùng nuôi cũng như chất lượng tôm nguyên liệu; (4) Dịch bệnh trên tôm diễn biến phức tạp nhưng chưa có biện pháp phòng trị kịp thời và triệt để; (5) Giá vật tư đầu vào liên tục tăng trong những năm gần đây; Bên cạnh đó, giá tôm nguyên không tăng và có chiều hướng giảm đáng kể; (6) Nhận thức của người sản xuất kinh doanh về chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường còn hạn chế; (7) Công tác quản lý môi trường, dịch bệnh còn nhiều bất cập.

Tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, thay đổi mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, an sinh xã hội, an toàn sinh thái và an toàn thực phẩm là

2

điều kiện và mục tiêu để phát triển bền vững ngành thuỷ sản. Do đó, việc nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng sản xuất và đề xuất giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng là rất cần thiết.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Phân tích thực trạng phát triển nghề nuôi tôm nước lợ, những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ nuôi tôm nước lợ ở vùng ven biển. Từ đó, đề xuất giải pháp góp phần cải thiện hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người nuôi tôm nước lợ tỉnh Sóc Trăng.

1.2.2 Các mục tiêu cụ thể

(1) Phân tích thực trạng phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh (TTCTTC), tôm sú thâm canh (TSTC) và tôm sú quảng canh cải tiến (TSQCCT) ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng;

(2) Phân tích năng suất, lợi nhuận và hiệu quả kỹ thuật, kinh tế và những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật, kinh tế của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT ở vùng ven biển ở Tỉnh;

(3) Đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả sản xuất trong nuôi tôm nước lợ tại

tỉnh Sóc Trăng.

1.3 CÂU HỎI VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu

(1) Thực trạng phát triển sản xuất, tình hình tiêu thụ tôm nuôi nước lợ của

nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT như thế nào?

(2) Năng suất, lợi nhuận và TE, EE của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC,

TSQCCT như thế nào?

(3) Để nâng cao hiệu quả sản xuất, đồng thời cải thiện thu nhập cho nông hộ nuôi tôm nước lợ, những giải pháp, chính sách nào cần thực thi?

1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu

(1) Không có sự khác biệt về nguồn lực đầu vào sản xuất giữa nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng.

(2) Không có sự khác biệt về hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào và chi phí sản xuất giữa nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng.

3

(3) Không có sự khác biệt về hiệu quả kỹ thuật, kinh tế giữa nông hộ nuôi

TTCTTC, TSTC và TSQCCT ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng.

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng phát triển nuôi tôm nước lợ, những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, TE, EE, các yếu tố ảnh hưởng đến TE, EE của mô hình nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT. Đặc biệt, giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua cải thiện hiệu TE, EE được chú trọng. Qua đó, xác định sự tác động của TE, EE đến năng suất, lợi nhuận của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT là vấn đề nghiên cứu quan trọng.

Đối với phương pháp đo lường hiệu quả được các nhà phân tích phân loại thành hai phương pháp tiếp cận chủ yếu đó là phương pháp tiếp cận tham số - biên ngẫu nhiên (SFA) và phương pháp phi tham số - phân tích màng bao dữ liệu (DEA). Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận tham số (SFA) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, TE và EE. Đồng thời, nghiên cứu cũng sử dụng hàm hồi qui Tobit để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến TE, EE và đo lượng sự biến động của những yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến TE và EE.

1.4.2 Phạm vi không gian

Theo Quyết định số 690/QĐHC-CTUBND ngày 01/7/2014 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt Quy hoạch thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, số liệu thống kê về diện tích, sản lượng nuôi tôm nước lợ theo đơn vị hành chính cấp huyện, tỉnh Sóc Trăng của Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2016, Sở Nông nghiệp và PTNT, 2016. Đồng thời theo ý kiến tư vấn của Lãnh đạo Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng và qua quá trình khảo sát nắm tình hình phát triển nuôi tôm tại địa phương, vùng nuôi tôm trọng điểm của tỉnh Sóc Trăng là vùng ven biển gồm huyện Mỹ Xuyên, Trần Đề và thị xã Vĩnh Châu (diện tích nuôi tôm nước lợ chiếm đến 94,9% so với diện tích nuôi toàn tỉnh (Sở Nông nghiệp và PTNT, 2016)) và đây là vùng được chọn làm địa bàn tập trung nghiên cứu.

1.4.3 Phạm vi đối tượng

Đối tượng khảo sát của luận án tập trung vào nông hộ nuôi tôm nước lợ theo mô hình nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT tại huyện Mỹ Xuyên, Trần Đề và thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.

Nghiên cứu không khảo sát những cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào và những cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến, tiêu thu sản phẩm trong chuỗi

4

sản xuất và đây là hạn chế của đề tài nghiên cứu. Do giới hạn về thời gian, kinh phí và nguồn lực nên luận án chỉ nghiên cứu mẫu thay vì nghiên cứu tổng thể.

1.4.4 Phạm vi thời gian

Thời gian nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu vào vụ nuôi tôm nước lợ vừa kết thúc, tức là vụ thu hoạch tôm gần nhất (tập trung vào tháng 6, 7 năm 2016).

1.4.5 Phạm vi nội dung

Luận án tập trung giải quyết các nội dung phân tích thực trạng phát triển sản xuất, tiêu thụ, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, TE, EE của nông hộ nuôi tôm nước lợ theo mô hình nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT ở vùng ven biển ở Tỉnh, đồng thời phát hiện những điểm hạn chế, khó khăn cần thiết để cải thiện hiệu quả sản xuất thông qua đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT tại tỉnh Sóc Trăng. Ở một khía cạnh khác, nuôi tôm nước lợ nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi môi trường tự nhiên như đất, nước, khí hậu, thời tiết đây là yếu tố ngoại sinh (Đinh Phi Hỗ và cộng sự, 2006), những yếu tố khách quan này nằm ngoài khả năng kiểm soát của nông hộ nhưng nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, lợi nhuận, TE, EE của nông hộ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chưa đề cập đến. Ngoài ra, một hạn chế của nghiên cứu này là chưa phân tích ảnh hưởng của những tác nhân cung cấp vật tư đầu vào, thu mua, sơ chế, chế biến xuất khẩu và tiêu thụ trong chuỗi giá trị sản phẩm tôm nuôi nước lợ.

1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN VÀ ĐIỂM MỚI CỦA

LUẬN ÁN

1.5.1 Ý nghĩa khoa học

Luận án được thực hiện với những ý nghĩa khoa học như sau:

Thứ nhất, luận án kế thừa thành quả của nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học trong và ngoài nước về cách tiếp cận, phương pháp phân tích, nội dung phân tích về hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp nói chung và thủy sản nói riêng. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.

Thứ hai, luận án kế thừa, vận dụng các phương pháp phân tích định lượng thông qua sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên (SFA), phân tích hồi qui Tobit. Từ đó, mô tả chi tiết đối tượng nghiên cứu, yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất, sản phẩm đầu ra, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến TE, EE của mô hình nuôi TTCTTC, TSTC, TSQCCT.

5

Thứ ba, đối tượng tiếp cận trong nghiên cứu rất đa dạng, địa bàn nghiên cứu tập trung vào vùng nuôi tôm nước lợ trọng điểm của tỉnh đặc biệt là nông hộ nuôi TSQCCT, với nguồn lực còn hạn chế và là mô hình kết hợp giữa nuôi tôm nước lợ và trồng lúa đặc sản, được xem là thích ứng với sự biến đổi thời tiết, khí hậu và xóa đói giảm nghèo bền vững.

Thư tư, qua kết quả phân tích, nghiên cứu cũng tập trung đánh giá những hạn chế, khó khăn để từ đó đề ra kết luận, giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của các mô hình nuôi tôm nước lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng.

Thứ năm, nghiên cứu được thực hiện có tính kế thừa và bổ sung một số hạn chế của các nghiên cứu trước đây về ngành hàng tôm nuôi nước lợ. Tính đến thời điểm triển khai chưa có nghiên cứu nào thuộc lĩnh vực kinh tế nghiên cứu đồng thời về nuôi TTCTTC, TSTC, TSQCCT ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng được thực hiện ngoại trừ các nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương (2010); Nguyễn Thanh Long và cộng sự (2010); Phan Thị Thuyết Ngân và Trương Quốc Phú (2010); Đỗ Thị Hương và Nguyễn Văn Ngọc (2014); Võ Nam Sơn và cộng sự (2014); Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014); Lê Quốc Việt và cộng sự (2015); Đổ Văn Mạnh và cộng sự (2016); Nguyễn Thanh Long và Huỳnh Văn Hiền (2015); Nguyễn Thanh Long (2016). Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến thực trạng sản xuất, phân tích khía cạnh kỹ thuật, tài chính, môi trường ao nuôi tôm, tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, đề xuất giải pháp phát triển thủy sản. Mở rộng vấn đề và nghiên cứu một cách toàn diện hơn, luận án này ứng dụng phương tiếp cận phân tích lý thuyết hệ thống trong nuôi trồng thủy sản, mô tả tổng thể các đối tượng tham gia trong quá trình nuôi tôm nước lợ, sử dụng phương pháp phân tích hàm sản xuất biên, hàm lợi nhuận biên, hồi quy Tobit nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, TE, EE, các yếu tố ảnh hưởng đến TE, EE và những khó khăn, kiến nghị của nông hộ. Bên cạnh đó, luận án còn phân tích yếu tố đầu vào sản xuất thông qua cách tiếp cận hiệu quả sản xuất nông nghiệp của Farrell (1957) để tìm giải pháp sử dụng tối ưu các nhập lượng đầu vào cho nuôi tôm TTCTTC, TSTC và TSQCCT ở vùng ven biên tỉnh Sóc Trăng.

1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án

Luận án thể hiện tính cấp thiết với những ý nghĩa thực tiễn như sau:

Thứ nhất, địa bàn nghiên cứu của luận án là khu vực nuôi tôm nước lợ trọng điểm chiếm đến 94,9% diện tích nuôi tôm nước lợ và ngành thủy sản tỉnh Sóc Trăng, đặc biệt là nuôi tôm nước lợ được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh.

6

Thứ hai, với điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu vùng ven biển phù hợp phát triển nuôi tôm nước lợ và tỉnh Sóc Trăng đã quy hoạch đây là khu vực nuôi tôm nước lợ trọng điểm của tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, với diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 46.550 ha, sản lượng tôm nuôi nước lợ 115.560 tấn, phấn đấu nghề nuôi tôm nước lợ trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn với cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.

Thứ ba, kết quả nghiên cứu phân tích hàm sản xuất biên, hàm lợi nhuận biên, hồi quy Tobit nhằm xác đinh các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, TE, EE, các yếu tố ảnh hưởng đến TE, EE và những khó khăn, kiến nghị của nông hộ. Từ đó, tìm giải pháp cải thiện hiệu quả sản xuất, sử dụng tối ưu các nhập lượng đầu vào trong nuôi tôm nước lợ đây là tài liệu tham khảo rất thiết thực, rút ra những giải pháp chỉ đạo, điều hành phát triển sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nông hộ nuôi tôm.

Thứ tư, hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng để lãnh đạo tỉnh Sóc Trăng, ngành nông nghiệp và PTNT và chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch hành động, phát triển nuôi tôm nước lợ của tỉnh.

1.5.3 Những đóng góp mới của luận án

Luận án kế thừa thành quả của nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học trong và ngoài nước về cách tiếp cận, phương pháp phân tích định lượng thông qua sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên (SFA), phân tích hồi qui Tobit. Từ đó, mô tả chi tiết đối tượng nghiên cứu, yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất, sản phẩm đầu ra, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, TE, EE và các yếu tố ảnh hưởng đến TE, EE của mô hình nuôi TTCTTC, TSTC, TSQCCT.

Nghiên cứu được thực hiện có tính kế thừa và bổ sung một số hạn chế của các nghiên cứu trước đây về ngành hàng tôm nuôi nước lợ như Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương (2010a); Nguyễn Thanh Long và cộng sự (2010b); Phan Thị Thuyết Ngân và Trương Quốc Phú (2010); Đỗ Thị Hương và Nguyễn Văn Ngọc (2014); Võ Nam Sơn và cộng sự (2014); Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014); Lê Quốc Việt và cộng sự (2015); Đổ Văn Mạnh và cộng sự (2016); Nguyễn Thanh Long và Huỳnh Văn Hiền (2015); Phạm Lê Thông (2015); Nguyễn Thanh Long (2016). Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến khía cạnh kỹ thuật nuôi tôm nước lợ, tài chính, môi trường ao nuôi tôm, tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, kết luận và kiến nghị. Hạn

7

chế của các nghiên cứu trên là chưa phân tích về hàm sản xuất biên, lợi nhuận biên, TE, EE và các yếu tố ảnh hưởng đến TE, EE của mô hình nuôi TTCTTC, TSTC, TSQCCT. Ngoại trừ nghiên cứu của Phạm Lê Thông (2015) phân tích hàm lợi nhuận biên và EE của mô hình nuôi tôm sú vùng ĐBSCL.

Địa bàn nghiên cứu vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, đây là vùng nuôi tôm nước lợ trọng điểm của tỉnh, địa phương xác định ngành nuôi tôm nước lợ là ngành kinh tế mũi nhọn, sản xuất tập trung với lượng hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Do đó, cần có nhiều nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất trong thời gian tới..

Phát triển nuôi tôm nước lợ tại vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng trong thời gian qua ổn định về diện tích, sản lượng không ngừng tăng lên, thị trường tiêu thụ ổn định và phát triển. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm vẫn còn tồn tại một số hạn chế như diện tích thiệt hại chiếm tỷ lệ lớn, giá vật tư đầu vào tăng cao, giá tôm nguyên liệu không ổn định, môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm, tôm nguyên liệu nhập khẩu của Tỉnh không ngừng tăng lên, chiếm tỷ lệ ngày càng cao, đây là điều mà địa phương cần quan tâm, tìm nguyên nhân, có giải pháp điều chỉnh kịp thời nếu không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, tiêu thụ tôm nguyên liệu của tỉnh.

Năng suất tôm nuôi nước lợ đạt trung bình 2.287,37 kg/ha. Doanh thu đạt 328,42 triệu đồng/vụ/ha, chi phí sản xuất 215,39 triệu đồng/vụ/ha. Lợi nhuận đạt 113,02 triệu đồng/vụ/ha. Đây được xem là mức năng suất, doanh thu, lợi nhuận tương đối thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây. Bên cạnh đó, giá thành sản xuất tương đối cao. Nông hộ không chủ động được thời gian thu hoạch, chỉ thu hoạch vào thời điểm tôm gặp rủi ro, tiêu thụ sản phẩm chưa qua hình thức hợp đồng, liên kết sản xuất, bán sản phẩm qua cấp trung gian, thông tin giá cả thị trường vật tư đầu vào và sản phẩm đầu ra nông hộ chưa nắm bắt được kịp thời.

Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh: có 4 hệ số yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất gồm hệ số biến chi phí sửa thiết bị, dụng cụ, giống thả nuôi, thức ăn, nhiên liệu. Và hệ số yếu tố ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận gồm hệ số biến chi phí sửa thiết bị, dụng cụ thuốc thú ý, hóa chất và nhiên liệu, tuy nhiên, hệ số yếu tố giá chuẩn hóa thức ăn ảnh hưởng tiêu cực đến lợi huận. Có 29,40% và 99,41% sự biến động của năng suất và lợi nhuận là do mức độ phi TE và phi EE. TE trung bình đạt 88,99% và EE trung bình 58,44%, không có nông hộ nào đạt TE, EE tối ưu. Các yếu tố ảnh hưởng đến TE gồm diện tích mặt nước nuôi, mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống và các yếu tố ảnh hưởng đến EE gồm mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống.

8

Mô hình nuôi tôm sú thâm canh: các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi gồm hệ số yếu tố số lượng giống, số lượng thức ăn và thuốc thú y, hóa chất. Và yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gồm hệ số của biến giá chuẩn hóa thức ăn, chi phí nhiên liệu. Có 86,79% và 59,72% sự biến động của năng suất và lợi nhuận của nông hộ là do mức độ phi TE và phi EE. TE trung bình đạt 91,73% EE trung bình đạt 70,71%, không có nông hộ nào đạt TE, EE tối ưu. Các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến TE gồm yếu tố lao động, tỷ lệ sống và các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến EE gồm hệ số yếu tố kinh nghiệm, mật độ nuôi, thời gian và tỷ lệ sống, hệ số biến nguồn thông tin tác động tiêu cực đến EE.

Mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến: các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất gồm hệ số yếu tố lượng giống, lượng thức ăn và nhiên liệu. Và các yếu tố có hệ số ảnh hưởng đến EE gồm yếu tố lao động, chuẩn hóa thức ăn và nhiên liệu, nhưng chỉ có hệ số biến nhiên liệu ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận. Có 20,94% và 43,13% sự biến động của năng suất và lợi nhuận là do mức độ phi TE và EE. TE trung bình 94,24% và EE trung bình 60,99%, không có nông hộ nào đạt TE và EE tối ưu. Yếu tố ảnh hưởng tích cực đến TE chỉ có yếu tố tỷ lệ sống và các yếu tố ảnh hưởng đến EE gồm hệ số biến kinh nghiệm, diện tích mặt nước nuôi, nguồn thông tin, mật độ nuôi, thời gian và tỷ lệ sống.

Năm giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ gồm: (i) giải pháp về thị trường, (ii) ứng dụng khoa học công nghệ, (iii) tổ chức và quản lý sản xuất, (iv) cơ chế chính sách và (v) nông hộ nuôi tôm nước lợ.

LUẬN ÁN CÓ CẤU TRÚC NHƯ SAU:

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Trong chương này tập trung một số nội dung chính như đưa ra tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu và những câu hỏi và giả thuyết cần đặt ra cho nghiên cứu. Trên cơ sở đó, luận án xác định giới hạn nghiên cứu về đối tượng, nội dung, không gian và thời gian. Tiếp đến, mô tả cơ bản những nội dung của luận án tập trung nghiên cứu, đồng thời nêu ra một số ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Trong phần này trình bày tổng quan các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu, cung cấp những thông tin cơ bản về lĩnh vực nghiên cứu cũng như những thông tin có liện quan đến nội dung nghiên cứu. Một số bài báo về hệ thống nuôi tôm nước lợ cũng được trình bày tóm tắt.

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

9

Phần này trình bày một cách tổng thể cơ sở lý luận, các khái niệm, đánh giá lý thuyết và thực nghiệm về năng suất và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Từ đó, đề ra phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu, khung nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích trong nghiên cứu.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Trình bày tổng quan điều kiện kinh tế-xã hội tỉnh Sóc Trăng, tình hình phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu thủy sản nói chung và nuôi tôm nước lợ nói riêng. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển nuôi tôm nước lợ. phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ, các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, TE, EE, các yếu tố ảnh hưởng đến TE, EE của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC, TSQCCT. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiện quả sản xuất của mô hình nuôi tôm nước lợ ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng.

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÔ

HÌNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

10

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Trong chương 2, một số nội dung chính được trình bày như: tổng quan các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu, nó cung cấp những thông tin cơ bản về lĩnh vực nghiên cứu cũng như những thông tin có liện quan đến nội dung nghiên cứu. Một số bài báo viết về năng suất, hiệu quả sản xuất nói chung cũng như trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nói riêng, hệ thống nuôi tôm nước lợ cũng được trình bày khái quát.

2.1 PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

Hiệu quả trong hoạt động sản xuất là sự đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế. Hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là sự đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng nền kinh tế nông nghiệp, tạo ra sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống con người. Việc đánh giá hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp là việc xem khả năng của nông hộ sản xuất ra một mức sản lượng từ một mức chi phí thấp nhất, trên cơ sở đó nông hộ được xem là đã sử dụng tốt nguồn lực sẵn có.

Hiệu quả sản xuất được các nhà kinh tế như Farrell (1957), Aigner and Chu (1968), Aigner et al (1977), Meeusen et al (1971), Tim Coelli (2005) định nghĩa là tỷ lệ giữa năng suất, sản lượng và lợi nhuận đạt được của người sản xuất so với mức tiềm năng tối đa mà họ có thể đạt được. Farrall (1957), Tim Coelli (2005) cho rằng, hiệu quả sản xuất được tạo thành bởi ba thành phần gồm: hiệu quả kỹ thuât-TE, hiệu quả phân phối-CE (hiệu quả giá) và hiệu quả kinh tế-EE (hiệu quả chi phí). TE là khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ công nghệ nhất định. CE là khả năng lựa chọn được một lượng đầu vào tối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm biên (marginal revenue product) của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó. Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả tổng cộng là tích của TE và CE.

Việc đo lượng hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nhiều nhà khoa học sử dụng phổ biến bằng hai phương pháp. Một là, phương pháp biên ngẫu nhiên (SFA) dưới dạng hàm sản xuất, hàm lợi nhuận, hàm chi phí. Hai là phương pháp màng bao dữ liệu (DEA) hoặc kết hợp cả hai phương pháp trên.

Một số nhà nghiên cứu sử dụng SFA tiêu biểu như: Timmer (1971), Bagi (1982), Bravo-Ureta et al (1986), Ali và Flinn (1989), Carter và Zlang (1994), Nguyễn Văn Song (2005), Poulomi Bhattacharya (2005), Phạm Lê Thông (2011), Phạm Lê Thông và cộng sự (2011), Phạm Lê Thông và Nguyễn Thị

11

Phượng (2015), Nguyễn Hữu Đặng (2011), Nguyễn Hữu Đặng (2012), Đỗ Thị Hương và Nguyễn Văn Ngọc (2013), Ghee-Thean et al (2016),… Một số nhà khoa học sử dụng phương pháp DEA tiêu biểu như: Nguyễn Khắc Minh (2008), Quan Minh Nhựt (2005), Quan Minh Nhựt (2009); Hoàng Văn Cường (2009), Đặng Hoàng Xuân Huy và cộng sự (2009), Đặng Hoàng Xuân Huy và Trần Văn Thắng (2013), Đặng Hoàng Xuân Huy và Phạm Hồng Mạnh (2013), Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2015), … Và một số nghiên cứu được các nhà khoa học sử dụng kết hợp cả hai phương pháp như: Dawson (1985), Abdul Wadud và Ban White (2000), Lê Kim Long và Đặng Hoàng Xuân Huy (2015),…

Mỗi phương pháp phân tích đều có thế mạnh và hạn chế riêng. Hạn chế lớn nhất của DEA là chỉ cho phép người nghiên cứu so sánh hiệu quả của những đơn vị sản xuất trong cùng một mẫu của tổng thể nghiên cứu. Nghĩa là hiệu quả sản xuất của một đơn vị không thể so sánh với hiệu quả của những đơn vị trong mẫu của tổng thể khác (Quan Minh Nhựt, 2009). Đồng thời, DEA không thể kiểm định giả thuyết thống kê về mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra (Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phương Mai, 2015). DEA không thể tách biệt tác động của những yếu tố không quan sát lên đầu ra và giả định mọi chênh lệch giữa đầu ra đạt được so với đầu ra tối đa có thể đạt được đây là phần phi hiệu quả. Hơn nữa DEA cũng rất nhạy với sai số ngẫu nhiên, cho nên nếu có sai số ngẫu nhiên tồn tại trong số liệu thì chúng sẽ ảnh hưởng đến các kết quả đo lường hiệu quả. Do vậy, kết quả ước lượng DEA có thể rất nhạy cảm khi có những quan sát cực đoan (Coelli et al, 2005). Đới với việc tiếp cận theo phương pháp SFA có thể khắc phục một số nhược điểm của phương pháp DEA. Tuy nhiệu, SFA đòi hỏi phải chỉ định một dạng hàm cụ thể đối với mối quan hệ đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên, việc lựa chọn dạng hàm sai sẽ dẫn đến kết quả phân tích sai lệch (Coelli et al, 2005). Cách tiếp cận DEA không đòi hỏi các ràng buộc về dạng hàm cụ thể, cũng như không đòi hỏi các ràng buộc về các nhân tố ảnh hưởng đến không hiệu quả.

Tóm lại, việc lựa chọn phương pháp trong những nghiên cứu đo lường hiệu quả sản xuất nông nghiệp là hàm biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Analysis - SFA) hay phương pháp màng bao dữ liệu (Data Enveloping Analysis - DEA) hoặc kết hợp cả hai phương pháp là phụ thuộc vào nhiều vấn đề. Trong đó, quan trọng nhất là mục tiêu nghiên cứu và đặc điểm của dữ liệu nghiên cứu.

2.2 HIỆU QUẢ KINH TẾ

Những vấn đề liên quan đến phân tích hiệu quả trong sản xuất nói chung và trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản nói riêng, được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất đó là EE và hiệu

12

quả này được xem là mức lợi nhuận mà người sản xuất đạt được trong quá trình sản xuất. EE là thước đo mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách tối đa hay nói cách khác là lợi nhuận của nhà sản xuất đạt được tối đa. EE là tích số giữa TE và CE. Vì vậy, nông hộ muốn đạt được EE trong sản xuất thủy sản thì cần phải đạt được cả TE và CE (Farrell, 1957; Theodore, 1964; Rizzo, 1979; Ellis, 1993, Chavas et al 2005; Quan Minh Nhựt, 2009; Phạm Lê Thông, 2011; Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phương Mai, 2015; Nguyễn Hữu Đăng, 2012,…). Việc đo lường EE trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong và ngoài nước sử dụng phương pháp đo lường chủ yếu là phương pháp SFA và DEA hoặc kết hợp cả hai phương pháp.

Đối với những nghiên cứu sử dụng hàm biên ngẫu nhiên (SFA) dưới dạng hàm lợi nhuận và mô hình hiệu ứng phi hiệu quả để ước lượng EE cho lĩnh vực nông nghiệp, tiêu biểu như: Ali et al (1989) ước lượng EE của nông dân trồng lúa Pakistan; Abdulai et al (1998) phân tích EE thông qua việc đo lường tính kém hiệu quả lợi nhuận của nông hộ trồng lúa vùng Bắc Ghana. Kết quả phân tích đã chỉ ra nguồn vốn, nhân lực (trình độ học vấn), khả năng tiếp cận vốn tín dụng, khả năng chuyên môn hóa góp phần tích cực vào hiệu quả sản xuất; Rahman (2003) ước lượng EE mô hình sản xuất lúa của nông dân tại Bangladesh đã chi ra phần kém hiệu quả chủ yếu là do thổ nhưỡng, kinh nghiệm, hệ thống cơ sở hạ tầng và các hoạt động dịch vụ khuyến nông.

Nguyễn Thanh Long và cộng sự (2010b) phân tích các khía cạnh kinh tế và kỹ thuật các mô hình nuôi thủy sản ven biển tỉnh Sóc Trăng, nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2008 đến tháng 12/2008. Kết quả cho thấy, mô hình nuôi thủy sản ven biển tỉnh Sóc Trăng đa dạng, ngày càng thâm canh hóa và có nhiều loài mới được đưa vào nuôi. Mật độ thả nuôi của mô hình nuôi TSTC là 26,29 con/m2; bán thâm canh là 15,02 con/m2, quảng canh cải tiến (QCCT) là 7,56 con/m2 ; tôm – lúa là 7,74 con/m2 và có năng suất lần lượt là 4.665; 2.739; 1.504 và 919 kg/vụ/ha. Lợi nhuận của mô hình nuôi TSTC là 183,1 triệu đồng/ha; bán thâm canh là 102,2 triệu đồng/ha, quảng canh cải tiến là 50,4 triệu đồng/vụ/ha; tôm – lúa là 28,6 triệu đồng/ha. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại phân tích khía cạnh tài chính, kỹ thuật chưa phân tích EE.

Phạm Lê Thông và cộng sự (2011) ước lượng EE từ hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên Cobb-Doaglas, dựa trên số liệu thu thập từ 479 nông hộ sản xuất lúa, năm 2010 ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận trung bình của các nông hộ trong vụ Hè Thu và Thu Đông lần lượt là 7,8 và 6,3 triệu đồng/ha. Với cùng lượng đầu vào và giá cả cho trước, lợi nhuận vụ Hè Thu cao hơn vụ Thu Đông khoảng 17-19%. Mức EE đạt được trong hai vụ lần lượt là 57% và 58%. Phần kém hiệu quả do chưa đạt hiệu quả tối đa gây thất thoát

13

khoảng 4,8 triệu đồng và 3,6 triệu đồng/ha lần lượt trong vụ Hè Thu và Thu Đông. Có sự chênh lệch lớn trong lợi nhuận cũng như hiệu quả giữa các nông hộ do kỹ thuật không đồng bộ và kỹ năng lựa chọn đầu vào tối ưu khác biệt. Tuy nhiên, nghiên cứu này thuộc lĩnh vực trồng trọt (lúa).

Phạm Lê Thông (2011) ước lượng EE từ hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên Cobb-Doaglas, dựa trên số liệu sơ cấp được thu thập từ 477 nông hộ sản xuất lúa vụ Đông Xuân, năm 2010 ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất trung bình của các nông hộ trong vụ Đông Xuân là 7,2 tấn/ha và các nông hộ có thể thu được lãi khoảng 20 triệu đồng/ha (không tính chi phí lao động gia đình). Mức EE đạt được là 72%. Phần kém hiệu quả do chưa đạt hiệu quả tối đa gây thất thoát khoảng 1,2 triệu đồng/ha. Có sự chênh lệch lớn trong năng suất cũng như hiệu quả giữa các nông hộ do kỹ thuật không đồng bộ và khả năng lựa chọn đầu vào tối ưu khác biệt. Tuy nhiên, nghiên cứu này thuộc lĩnh vực trồng trọt (lúa).

Phạm Lê Thông và Đăng Thị Phương Mai (2015) EE được ước lượng từ hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas, dựa trên số liệu sơ cấp thu thập từ 398 hộ nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Mức EE của mô hình đạt trung bình 49% và số hộ muôi đạt mức EE dưới 50% chiếm gần phân nửa tổng số hộ khảo sát. Lợi nhuận mất đi do kém hiệu quả của mô hình bình quân là 263 triệu đồng/vụ/ha. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy EE của mô hình thâm canh và bán thâm canh phụ thuộc vào nguồn lực sản xuất và các đặc điểm kỹ thuật của quá trình nuôi tôm. Tuy nhiên, về địa bàn nghiên cứu và loại hình nuôi tôm khác nhau.

Nguyễn Văn Tiển và Phạm Lê Thông (2014) thực hiện nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập từ 120 nông hộ trồng sen ở tỉnh Đồng Tháp. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên cho thấy các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến năng suất sen của hai vụ là lượng giống, phân đạm, phân lân, phân kali, thuốc bảo vệ thực vật và lao động gia đình. Mức TE đạt được ở vụ 1 là 86,81% và ở vụ 2 là 85,33%. Mức kém hiệu quả do chưa đạt hiệu quả tối đa gây thất thoát trong vụ 1 khoảng 1.280 kg/ha và trong vụ 2 khoảng 1.027 kg/ha.

Đối với những nghiên cứu sử dụng phương pháp phi tham số - DEA dạng hàm lợi nhuận và mô hình hiệu ứng phi hiệu quả để ước lượng EE cho lĩnh vực nông nghiệp, tiêu biểu như:

Muhammad et al (2000) phân tích hiệu quả sử dụng hiệu quả tài nguyên trong sản xuất bông ở Punjab của Pakistan bằng sử dụng phương pháp phi tham số - DEA, phân tích TE và phân bổ của các trang trại riêng lẻ sử dụng đầu vào tương tự, sản xuất cùng một sản phẩm và hoạt động trong các trường hợp tương

14

đương nhau. Trong hệ thống bông lúa mì của Pakistan, có một số lượng lớn các trang trại không hiệu quả cả về mặt kỹ thuật và phân bổ hiệu quả. Việc sử dụng DEA cho thấy rằng kỹ thuật này cung cấp một nhận dạng rõ ràng về cả mức độ và nguồn không hiệu quả về mặt kỹ thuật và phân bổ trong sản xuất bông.

Quan Minh Nhựt (2009) sử dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA), ước lượng EE của các doanh nghiệp chế biến thủy sản và xay xát lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu long. Số liệu thu thập được từ các doanh nghiệp lựa chọn trong năm 2007. Kết quả phân tích cho thấy rằng các doanh nghiệp xay xát lúa gạo đạt hiệu quả cao và ổn định hơn so với các doanh nghiệp chế biến thủy sản và so sánh hiệu quả theo quy mô sản xuất của hai lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên, bài viết so sánh hiệu quả sản xuất của hai loại hình doanh nghiệp tham gia sản xuất ở hai lĩnh vực khác nhau là chưa phù hợp. Vì khi ước lượng bài viết ước lương theo biên sản xuất nhóm sau đó so sánh lại với nhau chưa có điểm chung.

Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh (2015) sử dụng phương pháp DEA phân tích TE, CE và EE. kết quả phân tích cho thấy, mức hiệu quả kinh tế đạt của mô hình nuôi tôm sú thâm canh trung bình đạt 55%, tôm thẻ chân trắng đạt trung bình 61% và tôm sú quảng canh cải tiến đạt 63%.

2.3 HIỆU QUẢ KỸ THUẬT

Farrell (1957) cho rằng, TE là khả năng sản xuất ra một lượng đầu ra tối đa dựa trên lương đầu vào nhất định trong điều kiện kỹ thuật hay công nghệ áp dụng hoặc sản xuất. Ông đã chia hiệu quả sản xuất ra thành hiệu quả giá (sự thành công của công ty trong việc lựa chọn một thiết lập tối ưu đầu vào) và TE (thành công của một công ty sản xuất sản lượng tối đa từ một tập hợp các yếu tố đầu vào). Farrell (1957) ước lượng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp cho 48 tiểu bang ở Hoa Kỳ trong những năm 1950. Yếu tố đầu ra được đo lường bằng tiền mặt trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố đầu vào được xem xét bao gồm đất (trang trại ít rừng và đất khác không đồng cỏ), lao động (nông dân, cán bộ quản lý nông nghiệp và lao động gia đình không được trả lương), nguyên liệu (thức ăn, vật nuôi và giống), và vốn (dụng cụ nông nghiệp và máy móc). Các kết quả cũng cho thấy, quá trình sử dụng vùng đất rộng lớn thì đạt hiệu quả cả vốn và vật liệu.

Nối tiếp Farrell có rất nhiều tác giả đã đo lường TE trong lĩnh vực nông nghiệp, tiêu biểu như: Timmer (1971), Bagi (1982), Bagi & Huang (1983), Bagi (1984), Lambert et al (1998), Abdul Wadud et al (2000), Chavas et al (2005), Poulomi Bhattacharya (2005), Lê Xuân Sinh và cộng sự (2009), Phan Văn Hòa (2009), Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương (2010),

15

Nguyễn Thanh Long và cộng sự (2010), Phạm Lê Thông (2011), Nguyễn Hữu Đặng (2012), Nguyễn Công Thành và cộng sự (2012), Nguyễn Văn Tiển và Phạm Lê Thông (2014), Ghee-Thean et al (2016), Nguyễn Hữu Đăng (2017), Trương Hoàng Minh (2017) được thể hiện cụ thể như sau:

Timmer (1971) sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên để đo lường TE. Sử dụng các kỹ thuật lập trình tuyến tính để ước tính một hàm sản xuất Cobb- Douglas cho nông nghiệp Hoa Kỳ từ năm 1960 đến năm 1967. Xác định biên giới sản xuất và xác suất được tạo ra, kết quả so với bình phương nhỏ nhất bình phương và phân tích ước tính hiệp phương sai của hàm sản xuất. Tính không TE được xác định liên quan đến hàm sản xuất biên giới xác suất và mức độ không hiệu quả được tính cho mỗi tiểu bang. Ít TE tồn tại trên toàn tiểu bang khi hàm sản xuất bao gồm đầu vào trung gian cũng như đất đai, lao động và vốn.

Kopp (1981) đã khái quát hóa các chỉ số Farrell về hiệu quả sản xuất cho các công nghệ sản xuất không đồng nhất, đồng thời duy trì các biện pháp giải thích chi phí của Farrell. Vì những chỉ số tổng quát phát triển gần đây chủ yếu dựa vào việc ước lượng chi phí biên giới, hàm sản xuất và xem xét một số mô hình biên giới. Ngoài các chỉ số tổng quát về TE, CE và EE, các biện pháp được thảo luận về hiệu quả của một yếu tố.

Lambert et al (1998) để nâng cao giá trị gia tăng nông sản phải cải tiến TE, CE và hiệu quả theo quy mô. Tác giả đã đưa ra 5 giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất là tối đa hóa việc sử dụng nguyên liệu, kiểm soát chi phí đóng gói, quản lý chi phí lao động, quản lý hiệu quả thiết bị tổng thể và thực hiện các chương trình cải tiến liên tục.

Abdul Wadud et al (2000) nghiên cứu so sánh các ước tính về TE thu được từ phương pháp tiếp cận biên ngẫu nhiên và cách tiếp cận DEA sử dụng dữ liệu khảo sát cấp độ trang trại cho nông dân trồng lúa ở Bangladesh. Các tác động không TE được mô hình hóa như là một hàm số của các yếu tố kinh tế-xã hội cụ thể của trang trại, các yếu tố môi trường và cơ sở hạ tầng tưới tiêu. Kết quả nghiên cứu từ cả hai cách tiếp cận cho thấy hiệu quả bị ảnh hưởng đáng kể bởi các yếu tố đo suy thoái môi trường và cơ sở hạ tầng tưới tiêu.

Chavas et al (2005) điều tra EE của các hộ nông dân tại Gambia. Việc phân tích hiệu quả được tiến hành ở cấp hộ gia đình. Các thước đo về TE, phân bổ và quy mô dựa trên đầu ra sản phẩm. Một phân tích kinh tế của các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ số hiệu quả được tiến hành sau đó bằng cách sử dụng một mô hình Tobit. TE đạt khá cao cho thấy việc tiếp cận công nghệ không phải

16

là một hạn chế quan trọng đối với hầu hết các hộ nông dân. Sự kém hiệu quả phân bổ là quan trọng đối với phần lớn các hộ nông dân.

Poulomi Bhattacharya (2005) để kiểm tra hiệu quả của nghề nuôi tôm họ đã sử dụng phương pháp hàm sản xuất biên ngẫu nhiên. Họ cho rằng sản phẩm như tôm nuôi rất dễ bị dịch bệnh, nên trong nghiên cứu họ đã sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên để đo lường hiệu quả của nghề nuôi tôm truyền thống và khoa học ở cấp hộ gia đình là thích hợp.

Lê Xuân Sinh và Nguyễn Trung Chánh (2009) đã tiến hành nghiên cứu tôm sú sinh thái ở Cà Mau. Nghiêu cứu phân tích và so sánh các chỉ tiêu kỹ thuật cũng như nhận thức của người nuôi tôm sú. Sử dụng phương pháp hồi qui đa biến, hàm Cobb-Douglas phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi. Nghiên cứu chưa phân tích TE.

Phan Văn Hòa (2009) sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi cho thấy, các yếu tố giống, thức ăn công nghiệp, lao động, vụ nuôi, kiểm dịch giống, nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh, ao có kênh cấp và thoát nước riêng nếu tăng sẽ làm tăng năng suất tôm nuôi và ngược lại thức ăn tươi và môi trường xung quanh ao nuôi bị ô nhiễm nếu tăng sẽ làm giảm năng suất tôm nuôi. Bên cạnh đó, kết quả phân tích hàm xác suất phi tuyến Logit rủi ro mất mùa trong nuôi tôm, với giả định năng suất thấp hơn hoặc bằng 50% năng suất trong điều kiện nuôi bình thường thì ao đó mất mùa và năng suất bình thường tại vùng nghiên cứu đối với tôm thâm canh là 3 tấn/vụ/ha, bán thâm canh 1,2 tấn/vụ/ha và quảng canh 600 kg/vụ/ha. Kết quả phân tích cho thấy, nếu tăng giống, thức ăn công nghiệp, công lao động, nuôi vụ 1, chủ hộ được tập huấn, ao có kênh cấp và thoát nước riêng sẽ làm giảm xác suất mất mùa. Ngược lại, nếu tăng lượng thức ăn tươi, môi trường bị ô nhiễm thì xác suất mất mùa sẽ tăng.

Đặng Hoàng Xuân Huy và cộng sự (2009) sử dụng mô hình phân tích màng dữ liệu (DEA) tối thiểu hóa đầu vào trong trường hợp qui mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất với hai biến đầu ra và năm biến đầu vào để đánh giá TE cho các trại nuôi tôm sú thương phẩm tại thành phố Nha Trang, Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng tại thành phố Nha Trang có 25% số trại nuôi tôm sú thương phẩm đạt TE và 75% số trại là không TE. Tuy nhiên, bài viết chỉ đề cập đến mô hình CRS. Trong nghiên cứu tiếp theo, tác giả sẽ đề cập đến mô hình VRS để so sánh TE giữa hai mô hình.

Nguyễn Thanh Long và cộng sự (2010) phân tích khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của các mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh, nghiên cứu được hiện từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 9 năm 2009 tại tỉnh Sóc Trăng nhằm

17

phân tích và đánh giá các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ thuật của mô hình nuôi tôm sú thâm canh và bán thâm canh. Mỗi mô hình chọn 15 hộ để thu thập số liệu suốt vụ nuôi. Ngoài ra, mỗi mô hình chọn 3 ao để thu mẫu và xác định sự phân bố đạm lân trong mô hình nuôi. Kết quả cho thấy năng suất trung bình của mô hình nuôi thâm canh 7.067 kg/vụ/ha cao hơn mô hình nuôi bán thâm canh 2.927 kg/vụ/ha. Lợi nhuận của mô hình nuôi thâm canh 231 triệu đồng/vụ/ha cao hơn ở mô hình nuôi bán thâm canh 71,6 triệu đồng/vụ/ha. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa phân tích khía cạnh kỹ thuật, chưa phân tích TE.

Nguyễn Hữu Đặng (2012) phân tích TE và các yếu tố ảnh hưởng đến TE của hộ trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng đã sử dụng hàm Cobb- Douglas kết hợp với hàm hiệu quả phi kỹ thuật được sử dụng để phân tích bằng chương trình FRONTIER 4.1. Các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, loại giống và việc điều chỉnh giảm lượng phân đạm, tăng phân lân đã đóng góp tích cực vào tăng sản lượng của nông hộ. Bên cạnh đó, tập huấn kỹ thuật, tham gia hiệp hội, tín dụng nông nghiệp đã đóng góp tích cực vào cải thiện TE của nông hộ. Ngược lại, thâm niên kinh nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ đất thuê là các yếu tố làm hạn chế khẳ năng cải thiện TE.

Nguyễn Công Thành và cộng sự (2012) nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 05 đến 11/2011 thông qua khảo sát 170 hộ nhằm phân tích hiện trạng kỹ thuật và kinh tế-xã hội của mô hình sản xuất Tôm sú - Lúa (TL) ở các huyện giáp biển của ba tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để phân tích mối quan hệ cùng một lúc của các biến độc lập (Xi) được giả định có ảnh hưởng đối với biến phụ thuộc Y (năng suất tôm/vụ/ha và năng suất lúa/vụ/ha của mô hình) (Lê Xuân Sinh, 2010). Kết quả cho thấy năng suất tôm nuôi đạt 172,82 kg/vụ/ha với tổng chi phí trung bình 17,3 tr.đ/vụ/ha, thu nhập từ thủy sản đạt 37,2 tr.đ/vụ/ha (tôm nuôi chiếm 69,1%), mang lợi nhuận đạt 19,88 tr.đ/vụ/ha và 77,65% số hộ có lời từ thủy sản. Năng suất lúa trung bình đạt 1,21 tấn/ha gieo sạ/vụ với tỷ lệ thất mùa tới 36,7% trong khi tổng chi phí sản xuất lúa bình quân là 8,14 tr.đ/vụ/ha, đạt lợi nhuận khoảng 0,44 tr.đ/vụ/ha và chỉ có 40,29% số hộ có lời. Tổng hợp toàn mô hình T-L với 139 hộ có đầy đủ thông tin cho thấy: bình quân mỗi ha hằng năm thu được 181,8 kg tôm và 848,5 kg lúa. Nuôi tôm cần tới 75,40% tổng chi phí sản xuất, mang lại 82,05% tổng thu nhập và 97,44% tổng lợi nhuận của toàn mô hình T-L . Khó khăn chính đối với tôm nuôi trong mô hình này là: (1) khó quản lý nước; (2) dịch bệnh nhiều; và (3) chất lượng tôm giống chưa đảm bảo yêu cầu. Đối với lúa, các trở ngại chính gồm: (1) đất nhiễm mặn; (2) sức chịu mặn và kháng bệnh chưa tốt của các loại giống lúa; và (3) nguồn nước tưới cho lúa còn phụ thuộc nhiều thời tiết. Những giải pháp cơ bản được quan tâm

18

gồm có: (1) tăng cường tập huấn kỹ thuật nuôi tôm và trồng lúa; (2) cung cấp và sử dụng giống tôm/lúa có chất lượng 97 tốt hơn; (3) tăng cường sự liên kết/hợp tác giữa các hộ sản xuất; và (4) làm tốt hơn nữa khâu cải tạo ruộng/ao trước khi xuống/thả giống

Đặng Hoàng Xuân Huy và cộng sự (2013) sử dụng mô hình phân tích màng dữ liệu (DEA) tối đa hóa các yếu tố đầu ra trong trường hợp quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (CRS) và quy mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (VRS) với bốn biến đầu vào và hai biến đầu ra. Nghiên cứu phân tích hiệu quả doanh thu để tăng đầu ra cho 62 ao nuôi tôm sú thương phẩm tại tỉnh Phú Yên. Kết quả cho thấy rằng có 8,06% số ao nuôi đạt hiệu quả theo mô hình tối đa hóa đầu ra trong trường hợp quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (CRS) và có 16,13% số ao nuôi đạt hiệu quả theo mô hình tối đa hóa đầu ra trong trường hợp quy mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (VRS).

Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh (2015) sử dụng phương pháp DEA phân tích TE, CE và EE. kết quả phân tích cho thấy, mức TE đạt của mô hình nuôi tôm sú thâm canh trung bình đạt 92%, tôm thẻ chân trắng đạt trung bình 98% và tôm sú quảng canh cải tiến đạt 96%.

Ghee-Thean et al (2016) nghiên cứu ước tính TE và các yếu tố ảnh hưởng không TE của nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại Malaysia bằng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên với hàm sản xuất trans-log được áp dụng trong nghiên cứu. Nông dân nuôi tôm chân trắng tại Malaysia đã đạt được TE trung bình ước tính là 81,2%. Sở hữu đất đai, quy mô giống tôm và hội thảo là các yếu tố có tác động đến tính không TE. Nghiên cứu này cho thấy, hội thảo nên được tiến hành bởi các tổ chức khuyến nông để nâng cao kiến thức của người nuôi tôm. Chính phủ Malaixia nên giao đất và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ tài chính để phát triển ngành công nghiệp này. Hỗ trợ về giống tôm có chất lượng cũng cần được khuyến khích, đồng thời người nuôi tôm nên lựa chọn tôm giống chất lượng.

Trương Hoàng Minh (2017) đánh giá khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú theo mô hình tôm - lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, mật độ thả giống ở trung bình 5-6 con/m2/vụ, kích cỡ tôm thu hoạch 40,2 con/kg và năng suất 345 kg/vụ/ha, giá thành sản xuất 45,1 nghìn đồng/kg, giá bán cao 150 ngàn đồng/kg, lợi nhuận đạt 43,1 tr.đ/vụ/ha, tỷ suất lợi nhuận 5,02 lần, số hộ thua lỗ ở mô hình này chỉ 12,3% ở tỉnh Cà Mau. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi trong mô hình này là mật độ và yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là mật độ và năng suất.

19

Nguyễn Hữu Đăng (2017) ước lượng TE và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE của các hộ trồng thanh long dựa trên bộ số liệu khảo sát tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Hàm sản xuất biến ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas kết hợp với hàm hiệu quả phi kỹ thuật (technical ineffiiciency model) được sử dụng theo phương pháp ước lượng một giai đoạn bằng chương trình Frontier 4.1. Kết quả ước lượng cho thấy TE của các hộ trồng thanh long biến động trong khoảng 49,5-97,4%. Bên cạnh đó, các yếu tố như diện tích, lượng phân kali và lao động có tác động tích cực đến năng suất thanh long. Ngược lại, lượng giống, có tác động ngược chiều với năng suất thanh long. Các yếu tố như trình độ học vấn, sự tham gia các tổ chức hội và đoàn thể, tập huấn kỹ thuật và tín dụng có mối quan hệ thuận chiều với TE. Cải thiện các yếu tố này sẽ góp phần nâng cao TE các các hộ trồng thanh long.

2.4 HIỆU QUẢ PHÂN PHỐI

Củng như phần trình bài ở phần trên hiệu quả sản xuất bao gồm ba chỉ tiêu hiệu quả khác nhau là TE, CE và EE. Hiệu quả phân phối được cho là khả năng sử dụng đầu vào tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, khi sản phẩn được sản xuất ra có giá sản phẩm (doanh thu bình quân) bằng chi phí biên của nguồn lực được sử dụng đầu vào của quá trình sản xuất. Để đánh giá CE, có rất nhiều phương pháp được áp dụng trên thế giới và Việt Nam, cũng như EE và TE, CE cũng tiếp cận theo hai phương pháp phổ biến đó là phi tham số (DEA) và tham số (SFA). Việc tính toán khá dễ dàng nếu như tính toán được hai chỉ tiêu EE và TE vì EE bằng tích của TE và CE (EE=AE*TE). Một số nghiên cứu tiêu biểu như Bravo-Ureta và Rieger (1991), Rahman (2003), Quan Minh Nhựt (2009), Phạm Lê Thông & cộng sự (2011),... Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu có tính toán và phân tích CE:

Bravo-Ureta et al (1991) đã dùng mô hình hiệu quả ngẫu nhiên để phân tích CE thông qua việc tính toán EE và TE. Kết quả cho thấy EE trung bình là 70%, TE là 83%, CE đạt được là 84,6%. Phạm Lê Thông (1998) và Phạm Lê Thông và cộng sự (2010) cũng tính toán CE thông qua việc ước lượng TE và EE bằng hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu cho nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL. Kết quả ước lượng cho thấy, mức EE đạt được là chưa cao là do thiếu thông tin nên nông hộ khó có thể lựa chọn được đầu vào và đầu ra một cách tối ưu. Đối với Galawat et al (2012), phân tích tính phi CE của các nông hộ ở Brunei bằng cách sử dụng phương pháp lợi nhuận biên ngẫu nhiên. Kết quả thực nghiệm cho thấy, chỉ số hiệu quả lợi nhuận bình quân là 80,7% và 19,3% lợi nhuận bị mất đi là do phi TE, phi hiệu quả qui mô và phi CE. Nguyên nhân của hiện tượng trên là thủy lợi chưa phát triển, hệ thống giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu và năng suất thấp.

20

Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh (2015) sử dụng phương pháp DEA phân tích TE, CE và EE. kết quả phân tích cho thấy, mức CE đạt của mô hình nuôi tôm sú thâm canh trung bình đạt 60%, tôm thẻ chân trắng đạt trung bình 62% và tôm sú quảng canh cải tiến đạt 65%.

2.4 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

Chavas et al (2005) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ số hiệu quả sản xuất và được tiến hành sau khi phân tích các mức hiệu quả sản xuất bằng việc sử dụng một mô hình Tobit. Kết quả phân tích cho thấy, những khiếm khuyết trong thị trường vốn tài chính và việc làm phi nông nghiệp góp phần vào sự kém hiệu quả phân bổ đáng kể.

Lê Xuân Sinh (2003) đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm sú nuôi theo mô hình thâm canh gồm kinh nghiện của người nuôi chính, trình độ kỹ thuật, đặc điểm về nhân công, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và khối lượng bán ra

Nguyễn Văn Hiếu (2009) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm sú nuôi thâm canh tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm sú nuôi thâm canh gồm trình độ học vấn, chất lượng tôm giống, mật độ nuôi, hệ số thức ăn, hàm lượng đạm thô trong thức ăn nhiện độ ao nuôi, độ trong an nuôi, độ mặn ao nuôi, chỉ số pH, bệnh tôm, tỷ lệ vốn người nuôi trong tổng vốn lưu động mỗi vụ nuôi và ý thức quản lý cộng đồng.

Đổ Thị Hương và Nguyễn Văn Ngọc (2014) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi TTCTTC tại tỉnh Khánh Hòa. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi qui bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất TTCTTC. Kết quả phân tích hồi qui cho thấy, năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh tại tỉnh Khánh Hòa chịu ảnh hưởng của 6 yếu tố: số vốn bỏ ra trong mỗi vụ nuôi, mật độ nuôi, hệ số thức ăn, độ trong, độ mặn của ao nuôi và chất lượng tôm giống thả nuôi. Mô hình có thể giải thích đến 86,9% sự biến thiên của năng suất.

Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh (2014) diện tích nuôi thủy sản chịu ảnh hưởng của các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, số giờ nắng, độ ẩm, mực nước và nông hộ nuôi tôm nước lợ có xu hướng thả giống vào những tháng có thời tiết, khí hậu phù hợp với đặc điểm sinh thái của tôm nuôi.

Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (2015) phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến EE trong sản xuất lúa của nông hộ thông qua hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập từ 815 nông hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên ở Thành phố Cần

21

Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy EE trong sản xuất lúa của các nông hộ tương đối thấp và chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội tại như quy mô diện tích, phương thức mua vật tư, phương thức bán lúa, số lượng lao động gia đình, tập quán canh tác và lượng tiền nhàn rỗi, bên cạnh các yếu tố ngoại biên như thực trạng hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách từ nơi sinh sống của nông hộ các điểm chợ,... Trên cơ sở kết quả ước lượng, bài viết đề xuất giải pháp nâng cao EE trong sản xuất lúa nhằm cải thiện thu nhập cho nông hộ trồng lúa ở Thành phố Cần Thơ.

Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh (2015) sử dụng phương pháp DEA phân tích TE, CE và EE và sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE, CE, EE. Kết quả phân tích cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến TE gồm tuổi của lao động chính, trình độ học vấn, tỷ lệ sống và các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến TE gồm loại tôm thương phẩm, hệ số chuyển hóa thức ăn.

Ghee-Thean et al (2016) sử dụng phương pháp phân tích SFA nhằm ước tính TE và các yếu tố ảnh hưởng không TE của nuôi tôm thẻ chân trắng tại Malaysia bằng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên với hàm sản xuất trans- log được áp dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sở hữu đất đai, quy mô giống tôm và hội thảo là các yếu tố có tác động đến tính không TE. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, hội thảo nên được tiến hành bởi các tổ chức khuyến nông để nâng cao kiến thức của người nuôi tôm. Chính phủ Malaixia nên giao đất và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ tài chính để phát triển ngành công nghiệp này. Hỗ trợ về giống tôm có chất lượng cũng cần được khuyến khích, đồng thời người nuôi tôm nên chấp nhận tôm giống chất lượng.

Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh (2016) sử dụng phương pháp hồi qui đa biến phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi nước mặn lợ gồm giống tôm nuôi, thức ăn, nhiên liệu, tỷ lệ sống, kinh nghiệm, chi phí cố định, hệ số chuyển hóa thức ăn. Trong đó, yếu tố kinh nghiệm và hệ số chuyển hóa thức ăn ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra một số kết luận góp phần phát triển nghề nuôi tôm mặn lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng.

Trần Thụy Ái Đông và cộng sự (2017) phương pháp DEA được sử dụng để phân tích TE của nông hộ sản xuất cam sành ở huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang và ước lượng hồi quy Tobit được sử dụng nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngTE, số liệu sơ cấp phỏng vấn trực tiếp 60 nông hộ sản xuất cam sành. Kết quả ước lượng, TE trung bình của các hộ trồng cam sành là 0,616 và hiệu quả theo qui mô đạt trung bình 0,686. Kết quả ước lượng hồi quy Tobit cũng đã cho

22

biết các yếu tố như tín dụng, trồng xen đóng góp tích cực vào TE và yếu tố tham gia hiêp hội làm hạn chế khả năng cải thiện TE của nông hộ tồng cam sành.

Nguyễn Hữu Đăng (2017) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE của các hộ trồng thanh long. Kết quả ước lượng cho thấy các yếu tố như diện tích, lượng phân kali và lao động có tác động tích cực đến năng suất thanh long. Ngược lại, lượng giống, có tác động ngược chiều với năng suất thanh long. Các yếu tố như trình độ học vấn, sự tham gia các tổ chức hội và đoàn thể, tập huấn kỹ thuật và tín dụng có mối quan hệ thuận chiều với TE. Cải thiện các yếu tố này sẽ góp phần nâng cao TE các các hộ trồng thanh long.

2.5 ĐÁNH GIÁ TÀI LIỆU TỔNG QUAN

Dựa vào kết quả lược khảo tài liệu nghiên cứu cho thấy, phần lớn các nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất được tiếp cận theo ba chỉ số gồm TE, hiệu quả phân bổ và EE, theo đề xuất của Farrell (1957). TE là khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ công nghệ nhất định. CE là khả năng lựa chọn được một lượng đầu vào tối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm biên của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó. EE hay hiệu quả tổng cộng là tích của TE và phân phối. Việc đo lượng hiệu quả trong hoạt động sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng được nhiều nhà khoa học tiếp cận theo hai phương pháp phổ biến. Một là phương pháp biên ngẫu nhiên (SFA) dưới dạng hàm sản xuất, hàm lợi nhuận, hàm chi phí. Hai là phương pháp màng bao dữ liệu (DEA) hoặc kết hợp cả hai phương pháp trên.

Mỗi phương pháp phân tích đều có thế mạnh và hạn chế riêng. Điểm nổi bật của phương pháp DEA là nó có thể giải quyết các ràng buộc trong việc xác định dạng hàm sản xuất và vô số các phương thức phân phối của phần dư. Hơn nữa, ước lượng biên sản xuất dựa trên kết quả hiện có sẽ tạo ra một đường biên gần với thực tế hơn. Phương pháp này có thể áp dụng ở cấp độ doanh nghiệp với nhiều đầu ra. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của DEA là chỉ cho phép người nghiên cứu so sánh hiệu quả của những đơn vị sản xuất trong cùng một mẫu của tổng thể nghiên cứu không thể so sánh với hiệu quả của những đơn vị trong mẫu của tổng thể khác (Quan Minh Nhựt, 2009). DEA không thể kiểm định giả thuyết thống kê về mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra (Phạm Lê Thông và cộng sự, 2015) và không thể tách biệt tác động của những yếu tố không quan sát lên đầu ra và giả định mọi chênh lệch giữa đầu ra đạt được so với đầu ra tối đa có thể đạt được và đây là phần phi hiệu quả. Hơn nữa DEA cũng rất nhạy với sai số ngẫu nhiên, cho nên nếu có sai số ngẫu nhiên tồn tại trong số liệu thì chúng

23

sẽ ảnh hưởng đến các kết quả đo lường hiệu quả. Do vậy, kết quả ước lượng DEA có thể rất nhạy cảm khi có những quan sát cực đoan (Coelli et al, 2005). Timmer (1971) lập luận rằng DEA rất nhạy cảm với các quan sát cực trị. Tức là khi một doanh nghiệp (hoặc một ngành) hoạt động hiệu quả hơn nhiều so với những doanh nghiệp khác, DEA có thể ước lượng quá cao phần phi hiệu quả của nó.

Đới với việc tiếp cận theo phương pháp SFA có thể khắc phục một số nhược điểm của phương pháp DEA. Tuy nhiệu, SFA đòi hỏi phải chỉ định một dạng hàm cụ thể đối với mối quan hệ đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên, việc lựa chọn dạng hàm sai sẽ dẫn đến kết quả phân tích sai lệch (Coelli et al, 2005). Cách tiếp cận DEA không đòi hỏi các ràng buộc về dạng hàm cụ thể, cũng như không đòi hỏi các ràng buộc về các nhân tố ảnh hưởng đến không hiệu quả. Aigner et al (1968) đã sử dụng phương pháp tiếp cận tham số theo gợi ý của Farrell (1957), với giả định một hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas, để xác định sự đóng góp của từng nhân tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Tuy vậy, một điều hết sức quan trọng là phải xác định được phân phối của nhiễu (sai số) trong cách tiếp cận này. Một trong những hạn chế của cách tiếp cận biên là giả định rằng các ngành đều sử dụng một loại công nghệ và cùng đường biên sản xuất. Vì thế, sự khác biệt trong sản xuất của các ngành chủ yếu là do vấn đề con người trong quản lý hoặc do sự khác biệt về công nghệ. Aigner et al (1977) và Meeusen et al (1977) đã lập luận rằng, có thể có một số nhân tố phi kỹ thuật mang tính ngẫu nhiên tác động đến mức sản lượng. Do vậy, cần phải có hai bộ phận của nhiễu ngẫu nhiên, đó là một bộ phận đại diện cho phân phối ngẫu nhiên đối xứng nhưng không quan sát được (v), và bộ phận kia là nhiễu ngẫu nhiên do sự phi TE (u). Trong cách tiếp cận sản xuất biên ngẫu nhiên, Aigner et al (1977) và Stevenson (1980) giả định rằng u tuân theo quy luật phân phối chuẩn cụt, trong khi v tuân theo quy luật phân phối chuẩn đối. Bauer (1990) cũng cho rằng, cách tiếp cận tham số có thể phân tích được hiệu quả, nhưng nó có một số hạn chế nhất định, như cần phải biết dạng hàm số. Yêu cầu này khiến việc ước lượng hiệu quả bị chệch dù rằng SFA có thể phân rã phần chênh lệch với đường biên sản xuất thành hai bộ phận là TE và nhiễu ngẫu nhiên. Dù có những hạn chế đó nhưng SFA vẫn được sử dụng rộng rãi vì các tính chất thống kê có các hệ số được ước lượng có thể kiểm định được.

Có một số quan điểm cho rằng phương pháp SFA có lợi thế và ưu việt hơn phương pháp DEA trong việc ước lượng đo lường hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Coelli và Battese (1996) cũng đã chỉ ra rằng việc đánh giá hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thì hàm sản xuất SFA là thích hợp hơn DEA, đặc biệt là tại các nước đang phát triển. Đây là nơi có thể dễ dàng hứng chịu

24

những tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên từ bên ngoài mà bản thân những người nông dân không kiểm soát được như điều kiện khí hậu, thời tiết, bệnh, dịch hại, rủi ro,… và các yếu tố khác tác động đến tính không hiệu quả.

Nhìn chung, hai phương pháp SFA và DEA đều có thế mạnh và hạn chế riêng trong việc đo lường, phân tích hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do đặc trưng của số liệu và lĩnh vực nghiên cứu nuôi tôm nước lợ, chỉ có một đầu ra. Đồng thời đây là lĩnh vực có thể dễ dàng hứng chịu những tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên từ bên ngoài mà bản thân những người nông hộ nuôi tôm không kiểm soát được như điều kiện khí hậu, thời tiết, bệnh, dịch hại, rủi ro,… và các yếu tố khác tác động đến tính không hiệu quả. Do đó, nghiên cứu kế thừa sử dung phương pháp tiếp cận tham số (SFA) để phân tích TE và hiện quả kinh tế và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn kết hợp kế thừa sử dụng hàm hồi quy Tobit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE và kinh tế của nông hộ trong hoạt động nuôi tôm nước lợ.

2.6 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU

2.6.2 Phương pháp tiếp cận

Cách tiếp cận của luận án là kế thừa, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, ứng dụng cách tiếp cận đo lường hiệu quả sản xuất nông nghiệp của Farrell (1957) để phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào trong quá trình nuôi tôm nước lợ thông qua các tiêu chí đánh giá như TE và EE. Ngoài khung lý thuyết đo lường hiệu quả sản xuất, tác giả còn vận dụng lý thuyết hệ thống trong nuôi trồng thủy sản để làm cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá hệ thống nuôi trồng thủy sản nhằm phát hiện những hạn chế, khó khăn trong nuôi tôm nước lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng. Đây là cơ sở khoa học quan trọng, làm tiền đề để xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ, góp phần cải thiện thu nhập cho người nuôi tôm nước lợ ở tỉnh Sóc Trăng.

2.6.2 Khung nghiên cứu

Vận dụng cách tiếp cận đo lường hiệu quả sản xuất nông nghiệp của Farrell (1957), phương pháp tiếp cận lý thuyết hệ thống (Sytem theory) thông qua các mô hình đầu vào-quá trình-đầu ra (Guerrrero, 1974), mô hình Aima (1996) và (Culhi, 1998), hệ thống nuôi trồng thủy sản (Nguyễn Quang Linh, 2011) và kế thừa một số kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời kết hợp với mục tiêu nghiên cứu, khung nghiên cứu, sơ đồ phân tích của luận án này được đề xuất Hình 2.1.

25

Với khung nghiên cứu này, luận án tập trung phân tích các hạn chế về thực trang sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu vào trong quá trình nuôi tôm nước lợ nhằm phát hiện những hạn chế, khó khăn trong quá trình sản xuất, thông qua các chỉ số tiếp cận đo lường về hiệu quả sử dụng chi phí, kỹ thuật, kinh tế, phân tích hồi qui xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, TE, EE. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để xây dựng giải pháp cải thiện hiệu quả sản xuất, góp phân nâng cao thu nhập cho người nuôi tôm nước lợ tỉnh Sóc Trăng.

Hiệu quả/ Tác động Đầu ra Sản lượng; Năng suất.

Nguồn lực đầu vào sản xuất

Hoạt động nuôi tôm (TTCT TC, TSTC, TSQCCT

Phân tích hàm sản xuất biên ngẫu nhiên - SFA

Hồi qui Tobit Phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của nông hộ Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận; Hiệu quả kỹ thuật (TE); Hiệu quả kinh tế (EE); Các yếu tố ảnh hưởng đến TE, EE.

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất môi hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh, tôm sú thâm canh và tôm sú quảng canh cải tiến Nguồn: Tác giả đề xuất Hình 2.1: Khung nghiên cứu

26

CHƯƠNG 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 3, trình bày một cách tổng thể cơ sở lý luận, các khái niệm, đánh giá lý thuyết về năng suất và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Từ đó, đề ra khung nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích trong nghiên cứu.

3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

3.1.1 Nước mặn

Nước mặn là thuật ngữ chung để chỉ nước chứa một hàm lượng đáng kể các muối hòa tan mà chủ yếu là NaCl. Hàm lượng này thông thường được biểu diễn dưới dạng phần nghìn (‰ hoặc ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%) hay g/l. Khái niệm nước mặn cũng thay đổi tùy theo các quan điểm nhìn nhận. Chẳng hạn, theo Bách khoa Toàn thư Việt Nam coi nước mặn là tên gọi để chỉ một trong hai trường hợp:

(i) Nước có chứa muối NaCl hoà tan với hàm lượng cao hơn nước lợ,

thường quy ước trên 10 g/l.

(ii) Thuật ngữ gọi chung các loại nước chứa lượng muối NaCl cao hơn

nước uống thông thường (> 1g/l).

Các mức hàm lượng muối được Hoa Kỳ sử dụng để phân loại nước mặn thành ba thể loại, gồm: Nước hơi mặn chứa muối trong phạm vi 1.000 tới 3.000 ppm (1 tới 3 ppt). Nước mặn vừa phải chứa khoảng 3.000 tới 10.000 ppm (3 tới 10 ppt). Nước mặn nhiều chứa khoảng 10.000 tới 35.000 ppm (10 tới 35 ppt) muối.

3.1.2 Nước lợ

Nước lợ là loại nước có độ mặn cao hơn độ mặn của nước ngọt, nhưng không cao bằng nước mặn. Nó có thể là kết quả của sự pha trộn giữa nước biển với nước ngọt.

Khái niệm nước lợ cũng thay đổi tùy theo các quan điểm nhìn nhận. Về mặt kỹ thuật, người Anh-Mỹ cho rằng nước lợ chứa từ 0,5 hoặc 1 tới 17 hoặc 30 gam muối hòa tan trong mỗi mỗi lít nước, thông thường được biểu diễn dưới dạng 0,5/1 tới 17/30 phần nghìn (ppt hay ‰). Vì thế, nước lợ bao phủ một khoảng chế độ mặn và nó không thể coi là một điều kiện có thể định nghĩa chính xác. Tuy nhiên, Bách khoa Toàn thư Việt Nam coi nước lợ là nước có độ mặn từ 1 tới 10 g/L hay 1 tới 10 ppt.

27

3.1.3 Đặc điểm sinh thái, tập tính sống, dinh dưỡng và khả năng tăng

trưởng của tôm sú

Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi (Racek – 1955, Holthuis và Rosa – 1965, Motoh – 1981, 1985). Nhìn chung, tôm sú phân bố từ kinh độ 30E đến 155E từ vĩ độ 35N tới 35S xung quanh các nước vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaixia, Philippines và Việt Nam.

Tôm bột (PL.), tôm giống (Juvenile) và tôm gần trưởng thành có tập tính sống gần bờ biển và rừng ngập mặn ven bờ. Khi tôm trưởng thánh di chuyển xa bờ vì chúng thích sống vùng nước sâu hơn.

Khả năng thích ứng với nhiệt độ: Tôm có biên độ giao động nhiệt cao từ

14 – 35 0C tôm có thể sống được. Nhiệt độ thích hợp từ 28 – 30 0C.

Độ muối: Tôm sú thích ứng rộng với độ muối từ 0.2 – 40‰, thích hợp là 15 – 32 ‰ nồng độ muối thích ứng nhất cho các mô hình nuôi bán thâm canh và thâm canh là ở 1-10‰. Đối với ấu trùng ương nuôi trong bể thích hợp nhất từ 28 – 30‰.

Độ pH: Phạm vi pH thích ứng của tôm là 7,5 – 9. Khi môi trường sống của tôm có pH = 5 tôm chết sau 45 giờ, pH = 5,5 tôm chết sau 24 giờ. Nếu pH xuống thấp thì tôm mất khả năng vùi mình xuống bùn, dạt vào bờ, tôm yếu ớt, màu sắc thay đổi đột ngột (tôm nhợt nhạt), đôi khi tôm nhảy cả lên bờ. pH trong bể ương ấu trùng luôn nằm trong khoảng từ 7,5 – 8,5.

Các chất khí hòa tan

Oxy: Tôm rất nhạy cảm với hàm lượng oxy hòa tan trong nước, phạm vi

giới hạn từ 3 – 11mg/lít.

CO2: Hàm lượng CO2 thích hợp là 10mg/lít.

H2S: Hàm lượng H2S cho phép trong các ao nuôi thâm canh và bán thâm canh là 0,03mg/lít và tối ưu là bằng 0. Trong bể ương ấu trùng thì hàm lượng H2S luôn bằng 0.

Tính thích ánh sáng và hướng quang của tôm: Đặc tính của tôm là thích ánh sang yếu, mọi hoạt động như: Giao vĩ, sinh sản, bắt mồi… đều diễn ra vào ban đêm nhất là lúc chập choạng tối và gần sáng. Tôm trưởng thành có thể nhận biết được tầng ánh sáng 1 lux cách xa từ 20-30 m. Nhưng nếu nguồn sáng không ổn định tôm có thể bỏ ăn. Ánh sáng trong bể ương ấu trùng không cần thiết, chủ yếu là ánh sáng nhân tạo.

28

Cơ chế lột xác của tôm: Mỗi lần lột xác tôm tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng trung bình từ 10-15% so với trước khi lột xác. Sự lột xác của tôm do một loại hooc môn ở cuống mắt quy định. Cuống mắt còn lại chứa các tế bào kết tủa ion Canxi và ion Photpho làm cho vỏ tôm cứng lại sau khi lột xác được 0,5-1 giờ. Các tế bào này hoạt động được dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời.

Tôm sú là loại ăn tạp, thích các động vật sống và di chuyển chậm hơn là xác thối rữa hay mảnh vụn hữu cơ, đặc biệt ưa ăn giáp xác, thực vật dưới nước, mảnh vụn hữu cơ, giun nhiều tơ, loại 2 mảnh vỏ, côn trùng. Tôm sống ngoài tự nhiên ăn 85% là giáp xác, cua nhỏ, động vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ, còn lại 15% là cá, giun nhiều tơ, thuỷ sinh vật, mảnh vụn hữu cơ, cát bùn. Trong tự nhiên, tôm sú bắt mồi nhiều hơn khi thuỷ triều rút. Nuôi tôm sú trong ao, hoạt động bắt mồi nhiều vào sáng sớm và chiều tối. Tôm bắt mồi bằng càng, sau đó đẩy thức ăn vào miệng để gặm, thời gian tiêu hoá 4-5 giờ trong dạ dày.

3.1.4 Đặc điểm sinh thái, tập tính sống, dinh dưỡng và khả năng tăng

trưởng của tôm thẻ chân trắng

Tôm thẻ chân trắng có màu trắng đục, trên thân không có đốm vằn, chân bò có màu trắng ngà, chân bơi có màu vàng, các vành chân đuôi có màu đỏ nhạt và xanh. Râu tôm có màu đỏ gạch và dài gấp rưỡi lần chiều dài thân, chủy tôm có 8-9 răng cưa ở gờ phía trên, có 2-4 (đôi khi có 5-6) răng cưa ở phía bụng.

Đây loài tôm nhiệt đới, có khả năng thích nghi và có giới hạn rộng về nhiệt độ và độ mặn. Tôm có khả năng sống được ở độ mặn 0-45‰, thích hợp từ 7- 34‰, tăng trưởng tốt nhất ở độ mặn 10-20‰. Khả năng thích nghi giới hạn rộng với nhiệt độ 15-330C nhưng nhiệt độ thích hợp nhất cho nuôi tôm là từ 27-330C.

Trong tự nhiên, tôm thẻ chân trắng sống nơi đáy cát bùn, tôm trưởng thành sống ở vùng biển ven bờ, tôm con phân bố ở vùng cửa sông - nơi giàu chất dinh dưỡng.

Tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp thiên về động vật, phổ thức ăn rộng, khả năng bắt mồi khỏe, tôm sử dụng được nhiều loại thức ăn tự nhiên có kích cỡ phù hợp từ bùn bã hữu cơ đến các động vật, thực vật thủy sinh.

Nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn cho tôm thẻ chân trắng từ 20- 35%, thấp hơn so với các loài tôm khác cùng họ. Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm rất cao, trong điều kiện nuôi thâm canh hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) từ 1,1-1,3.

Tôm thẻ chân trắng lột xác vào ban đêm, thời gian giữa 2 lần lột xác từ 1- 3 tuần, tôm nhỏ trung bình 1 tuần lột xác 1 lần, thời gian giữa 2 lột xác lần tăng

29

dần theo thời gian nuôi, đến giai đoạn lớn (15-20g) trung bình 2,5 tuần lột xác 1 lần.

Loại này có tốc độ tăng trưởng nhanh trong thời gian 60 ngày nuôi, sau đó mức tăng trọng giảm dần theo thời gian. Tháng nuôi đầu tiên, mỗi tuần có thể tăng 3g với mật độ 100/m2, tới cỡ 30g tôm lớn chậm dần 1g/tuần. Do đó trong quá trình nuôi giai đoạn đầu cần chú ý tăng lượng thức ăn và đảm bảo thành phần dinh dưỡng đầy đủ nhằm tận dụng hết khả năng lớn của tôm, rút ngắn thời gian nuôi.

Nhờ đặc tính ăn tạp, bắt mồi khỏe, linh hoạt nên tôm chân trắng trong quần đàn có khả năng bắt mồi như nhau vì thế tôm nuôi tăng trưởng khá đồng đều, ít bị phân đàn.

Đặc trưng của tôm chân trắng là khả năng kháng bệnh khá cao, mức độ kháng chịu tốt với các thay đổi của điều kiện môi trường nuôi, sinh trưởng nhanh, có thể nuôi với mật độ từ 50 – 80 con/m2. Với đặc tính ưu việt này hiện nay tôm chân trắng đang được người dân nước ta nuôi khá phổ biến và đang có xu hướng thay thế tôm sú.

3.1.5 Qui trình kỹ thuật nuôi tôm nước lợ

Địa điểm nuôi tôm nước lợ phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi tôm Sú và tôm Chân trắng của địa phương hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Có nguồn nước bảo đảm cung cấp đủ nước cho quá trình nuôi tôm. Có nguồn điện lưới ổn định hoặc máy phát có công suất phù hợp và giao thông thuận tiện. Không bị ảnh hưởng bởi chất thải sinh hoạt và chất thải từ hoạt động của các ngành kinh tế khác.

Ao nuôi có bờ ao chắc chắn bảo đảm không bị rò rỉ, sạt lở và xói mòn. Độ sâu mực nước của ao nuôi tối thiểu 1,0 m (đối với tôm Sú) và 1,1m (đối với tôm Chân trắng). Hệ thống (cống hoặc ống dẫn) cấp và thoát nước riêng biệt. Không có cống thông giữa các ao nuôi.

Ao chứa/lắng có diện tích tối thiểu 15% tổng diện tích ao nuôi. Bờ ao chắc

chắn bảo đảm không bị rò rỉ, sạt lở và xói mòn.

Có khu xử lý nước thải chung của vùng nuôi hoặc có ao xử lý nước thải riêng của cơ sở nuôi. Đặt cách ao nuôi, ao chứa/lắng và ao nuôi của hộ nuôi liền kề ít nhất 10m. Có diện tích tối thiểu 10% tổng diện tích ao nuôi. Bờ ao chắc chắn bảo đảm không bị rò rỉ, sạt lở và xói mòn.

Khu chứa nguyên vật liệu: Có mái che, khô ráo, thông thoáng. Được ngăn riêng biệt cho từng loại nguyên vật liệu. Thức ăn, ngư cụ, thuốc, vi sinh vật, chế phẩm sinh học, hóa chất và chất xử lý cải tạo môi trường sử dụng trong quá

30

trình nuôi được đặt trên kệ. Kệ đặt cách tường nhà ít nhất 0,3m và cách nền nhà ít nhất 0,3m. Có biện pháp ngăn chặn côn trùng và động vật gây hại. Khu chứa xăng dầu phải cách biệt ao nuôi, ao chứa/lắng và hệ thống cấp nước; bảo đảm không rò rỉ ra khu vực xung quanh.

Nhà vệ sinh tự hoại: Đặt cách ao nuôi và ao chứa/lắng tối thiểu 30m. Có lối đi riêng không đi ngang qua khu vực nuôi tôm. Có vòi nước rửa tay bên trong hoặc cạnh nhà vệ sinh. Cung cấp đủ nước, giấy vệ sinh và xà phòng rửa tay. Dụng cụ chứa rác thải nhà vệ sinh có nắp đậy. Nước thải từ nhà vệ sinh được xả qua hệ thống nước thải riêng biệt không làm ảnh hưởng đến ao nuôi, ao chứa/lắng và hệ thống cấp nước.

Dụng cụ, thiết bị: Trong quá trình nuôi, dụng cụ, thiết bị (trừ các thiết bị đo chỉ tiêu môi trường) không được dùng chung giữa các ao nuôi. Dụng cụ, thiết bị sau mỗi đợt sử dụng phải được vệ sinh sạch sẽ và phơi khô. Động cơ và thiết bị sử dụng trong cơ sở nuôi bảo đảm không bị rò rỉ xăng, dầu ra khu vực xung quanh.

Chuẩn bị ao nuôi: Trước khi thả giống, cơ sở phải cải tạo ao bảo đảm đáy ao phẳng, dốc nghiêng về cống thoát, không bị thấm, không có mùn bã hữu cơ; pH của đất >7. Chất lượng nước cấp vào ao nuôi bảo đảm giá trị của các thông số theo quy định. Không có địch hại (tôm, cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp…) trong ao.

Giống thả nuôi phải có các giấy tờ, hóa đơn ghi xuất xứ rõ ràng; giấy chứng

nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền.

Cỡ giống thả nuôi: Đối với tôm sú: tối thiểu Postlarvae 15 (PL15) tương ứng với chiều dài 12mm. Đối với tôm thẻ chân trắng: tối thiểu Postlarvae 12 (PL12) tương ứng với chiều dài 9 - 11mm. Thả giống đúng lịch thời vụ khuyến cáo của cơ quan quản lý Nhà nước.

Nuôi tôm thâm canh: là hình thức nuôi tôm hoàn toàn dựa vào thức ăn bên

ngoài, mật độ thả giống cao, từ 20-40 con/m2.

Nuôi tôm bán thâm canh: là hình thức nuôi tôm dựa vào thức ăn bên ngoài,

mật độ thả giống tương đối cao, từ 10-15 con/m2.

Đối với Tôm sú hình thức nuôi gồm quảng canh cải tiến, nuôi bán thâm

canh và nuôi thâm canh.

Thức ăn sử dụng trong quá trình nuôi phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa. Thức ăn cho từng cỡ tôm, liều lượng và số lần cho ăn trong ngày thực hiện theo hướng dẫn của

31

nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Không sử dụng thức ăn đã hết hạn sử dụng.

Thuốc, vi sinh vật, chế phẩm sinh học, hóa chất và chất xử lý cải tạo môi trường dùng cho việc phòng, trị bệnh tôm, xử lý, cải tạo ao nuôi phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam; có nhãn hàng hóa đầy đủ theo quy định về ghi nhãn hàng hóa và được bảo quản theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa. Liều lượng và số lần sử dụng thuốc, vi sinh vật, chế phẩm sinh học, hóa chất và chất xử lý cải tạo môi trường trong ngày thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Không sử dụng thuốc, vi sinh vật, chế phẩm sinh học, hóa chất và chất xử lý cải tạo môi trường đã hết hạn sử dụng.

Kiểm tra hàng ngày đối với các chỉ tiêu: ô xy hòa tan (DO), pH, độ mặn, độ trong, nhiệt độ và 3-5 ngày/lần đối với các chỉ tiêu: độ kiềm, NH3, H2S bảo đảm giá trị của các thông số quy định.

Khi phát hiện tôm có dấu hiệu bất thường hoặc chết, chủ cơ sở phải báo cáo ngay cho cán bộ thú y xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất; đồng thời báo ngay cho các hộ nuôi xung quanh biết để có biện pháp phòng, chống dịch. Không chuyển tôm bệnh từ ao này sang ao khác trong thời gian đang có bệnh xảy ra. Các ao nuôi tôm bị bệnh, sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy phải khử trùng nước trong ao; tẩy trùng, sát khuẩn, xử lý nền đáy; diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh trong ao. Những người tham gia quá trình xử lý, tiêu hủy tôm phải thực hiện việc vệ sinh cá nhân để tiêu diệt mầm bệnh, tránh làm phát tán mầm bệnh ra các địa điểm khác.

Nước từ ao xử lý nước thải chỉ được xả ra môi trường xung quanh khi bảo đảm giá trị của các thông số quy định. Không xả nước thải sinh hoạt vào ao nuôi và ao chứa/lắng. Rác thải trong sinh hoạt, bao bì của các sản phẩm sử dụng trong cơ sở nuôi phải được cho vào thùng chứa có nắp đậy. Thùng chứa không được đặt trên bờ ao nuôi và ao chứa/lắng.

3.1.6 Hàm sản xuất

Một số phương pháp tiếp cận lý thuyết sản xuất, các nhà kinh tế học quan tâm nhiều nhất đến mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, được mô tả bằng một hàm số và được gọi là hàm sản xuất; Hàm sản xuất của một loại sản phẩm nào đó cho biết sản lượng tối đa của sản phẩm đó (q) có thể được sản xuất ra bằng cách sử dụng một số lượng đầu vào (x) ứng với một trình độ khoa học kỹ thuật nhất định trong một thời gian nào đó và hàm sản xuất được định nghĩa như sau:

𝑞 = 𝑓(𝑥𝑖) (1)

32

Trong đó, q là sản lượng sản xuất và x=(x1, x2, x3,….,xn) là vector đầu vào (Nx1) với giả định kiểm soát được hiệu quả sử dụng các đầu vào theo quyết định của nhà sản xuất.

Sản phẩm trung bình tại E = độ dốc của đường thẳng qua gốc tọa độ và E

q

Sản phẩm biên tại G = độ dốc của hàm tại G (= 0)

G

Hàm sản xuất q=f(x)

E: Điểm qui mô tối ưu

E

D

Khu vực này là phạm vi lõm

Khu vực này là phạm vi đơn điệu

Khu vực khả thi về kinh tế của sản xuất Hình 3.1: Tập hợp đầu ra của phương trình sản xuất Nguồn: Coelli et al (2005)

x

Hàm sản xuất (1) là trường hợp đơn giản, chỉ xem xét một đầu vào duy nhất. Tuy nhiên, đối với trường hợp nhiều đầu vào nó là khó khăn để vẽ đồ thị trong một không gian hai chiều.

3.1.7 Hiệu quả sản xuất

Farrell (1957) hiệu quả sản xuất được chia ra thành ba thành phần gồm TE, CE và EE. TE là khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ công nghệ nhất định. CE là khả năng lựa chọn một lượng đầu vào tối ưu mà ở đó gái trị sản phẩm biên (marginal revenue product) của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó. EE hay hiệu quả tổng cộng là tích của TE và phân phối (Farrell, 1957; Kopp and Diewert 1982; Bravo-Ureta et al, 1997).

3.1.8 Phân tích hiệu quả sản xuất

Bên cạnh tiếp cận truyền thống, hiện nay trên thế giới còn sử dụng phương pháp tiếp cận phân tích hiệu quả biên trong việc đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp. Để đánh giá được hiệu quả sản xuất nông nghiệp của nông hộ các nhà phân tích đã sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên. Phương pháp này tính toán chỉ số hiệu quả tương đối

33

dựa trên việc so sánh khoảng cách của các đơn vị (nông hộ) với một đơn vị thực hiện hoạt động tốt nhất trên biên. Công cụ này cho phép ta tính được chỉ số hiệu quả chung của từng nông hộ dựa trên hoạt động của chúng và cho phép xếp hạng hiệu quả hoạt động của các nông hộ. Phương pháp phân tích hiệu quả biên có thể được chia làm hai nhóm tiếp cận chính đó là cách tiếp cận tham số (SFA) và cách tiếp cận phi tham số (DEA). Việc đo lượng hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nhiều nhà khoa học sử dụng phổ biến bằng hai phương pháp. Một là, phương pháp biên ngẫu nhiên (SFA) dưới dạng hàm sản xuất, hàm lợi nhuận, hàm chi phí. Hai là phương pháp màng bao dữ liệu (DEA) hoặc kết hợp cả hai phương pháp trên.

3.1.8.1 Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên - SFA

Farell (1957) đã đưa ra một phương pháp ước lượng TE để phản ánh khả năng của một đơn vị ra quyết định (hay một nông hộ) đạt được đầu ra cực đại từ một tập hợp đầu vào đã cho. Vì thực tế ta không biết được hàm sản xuất, do vậy Farell gợi ý ước lượng hàm này từ số liệu mẫu sử dụng hoặc bằng công nghệ tuyến tính từng khúc phi tham số hoặc tiếp cận theo một hàm số. Charnes et al (1978) đã tiếp cận theo gợi ý thứ nhất của Farell và phát triển thành mô hình DEA. Dựa trên gợi ý thứ hai của Farell, Aigner et al (1968); Aigner et al (1977); Battese et al (1993); Phạm Lê Thông (2011, 2015), Nguyễn Hữu Đặng (2012, 2017) đã tiếp cận phương pháp tham số bằng việc ước lượng một hàm sản xuất đường biên tham số dạng Cobb-Douglas sử dụng số liệu trên một mẫu N đơn vị ra quyết định (hay nông hộ). Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên có dạng như sau:

𝑌𝑖 = 𝑓(𝑥𝑖; 𝛽)exp(𝑣𝑖 − 𝑢𝑖) (2)

Hay

𝑙𝑛𝑌𝑖 = 𝑙𝑛[𝑓(𝑥𝑖)] + (𝑣𝑖 − 𝑢𝑖) = 𝑙𝑛[𝑓(𝑥𝑖)] + 𝑒𝑖 (3)

Trong đó: Yi là sản lượng đầu ra của nông hộ thứ i (i = 1,2 ..... N);

xi là yếu tố đầu vào thứ i;

β là hệ số cần ước lượng;

2 (v ~ N(0,σv

vi là sai số thống kê do tác động bởi các yếu tố ngẫu nhiên, có phân phối 2)) và phần đối xứng, biểu chuẩn với kỳ vọng là 0 và phương sai σv diễn tác động của những yếu tố ngẫu nhiên và đôc lâp với ui; ui>0 là phần sai số 2)|), phản ánh phần phi TE được một đuôi có phân phối nữa chuẩn (u~|N(0,σu ’) được cho bởi hàm giới tính từ chênh lệch giữa (Yi) với giá tri tối đa của nó (Yi ’). Tuy nhiên, ước lượng kém hiệu quả, ui, này hạn ngẫu nhiên, tức là (Yi-Yi thường khó được tách ra khỏi những tác động ngẫu nhiên, vi.

34

Aigner et al (1977); Battese et al (1993); Jondrow et al (1982) chỉ ra rằng ui đối với mỗi quan sát có thể được rút ra từ phân phối có điều kiện của ui, ứng với ei cho trước. Với phân phối chuẩn cho trước của vi và nửa chuẩn của ui, kỳ vọng của mức phi hiệu quả của từng nông trại cụ thể ui, với ei cho trước.

− (

)] (4)

𝑢̂𝑖 = 𝐸(𝑢𝑖|𝑒𝑖 = 𝜎∗ [

𝑓(. ) 1 − 𝐹(. )

𝑒𝑖𝜆 𝜎

2.v

Trong đó *2 = u

2 + 𝜎𝑣

2,  = u/v, 𝜎 = √𝜎𝑢

2 và f(.) và F(.) lần lượt là các hàm phân phối mật độ và tích lũy của phân phối chuẩn tắc được ước tính tại 2/2 nằm trong khoảng (0, 1) được (ei/). Bên cạnh đó, tỷ số phương sai ’ = u giới thiệu bởi Corra và Battese (1992) sẽ giải thích phần sai số chủ yếu nào trong 2 phần tác động đến sự biến động của sản lượng thực tế. Khi ’ tiến tới 1 (u  ), sự biến động của sản lượng thực tế chủ yếu là do sự khác biệt trong kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp. Ngược lại, ’ tiến tới 0, sự biến động đó chủ yếu do tác động của những yếu tố ngẫu nhiên.

Tỷ số của đầu ra quan sát đối với đơn vị thứ i so với đầu ra tiềm năng xác định bởi hàm đường biên với véctơ đầu vào xi đã cho được dùng để định nghĩa TE của đơn vị thứ i:

𝑇𝐸𝑖 = 𝐸[𝑒𝑥𝑝(−𝑢̂𝑖|)𝑌𝑖] (5)

Độ đo này có giá trị giữa 0 và 1. Nó cho thấy độ lớn tương đối của đầu ra của đơn vị thứ i so với đầu ra mà một đơn vị hoàn toàn hiệu quả có thể sản xuất với cùng véctơ đầu vào đó. TE có thể được ước lượng bằng tỷ số của đầu ra quan sát yi trên giá trị ước lượng của đầu ra đường biên. Tuy nhiên mô hình hàm sản xuất biên nói trên không xét đến ảnh hưởng có thể có của các sai số và các nhiễu khác đối với đường biên. Tất cả những điểm chệch khỏi đường biên được giả thuyết là do phi TE.

Để giải quyết vấn đề "nhiễu" các nhà kinh tế sử dụng cách tiếp cận đường biên ngẫu nhiên. Với giả định hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas Aigner et al (1977); Meeusen et al (1997); Battese et al (1995) là những người đầu tiên đưa ra cách tiếp cận biên ngẫu nhiên để xác định sự đóng góp của từng nhân tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Một trong những hạn chế của cách tiếp cận biên là giả định rằng các ngành đều sử dụng một loại công nghệ và cùng đường biên sản xuất. Vì thế, sự khác biệt trong sản xuất của các ngành chủ yếu là do vấn đề con người trong quản lý hoặc do sự khác biệt về công nghệ. Aigner et al (1977) đã lập luận rằng, có thể có một số nhân tố phi TE mang tính ngẫu nhiên tác động đến mức sản lượng, ví dụ chính sách của chính quyền trung ương và địa phương, hoặc yếu tố thời tiết. Do vậy, bộ phận sai số của mô hình có thể được tách thành

35

hai thành phần: một phần đại diện cho phân phối ngẫu nhiên đối xứng nhưng không quan sát được (vi) và bộ phận kia là nhiễu ngẫu nhiên do phi TE (ui) gây ra.

Nguồn: Nguyễn Việt Hùng, 2008 Hình 3.2: Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên

Những nét cơ bản của mô hình đường biên ngẫu nhiên được minh hoạ trong Hình 3.2 các đầu ra trên trục tung và đầu vào được biểu diễn trên trục hoành. Thành phần tất định của mô hình đường biên, y = exp(xβ), được vẽ với giả thuyết có hiệu suất giảm dần theo quy mô. Các đầu ra và đầu vào quan sát đối với hai nông hộ i và j được biểu diễn trên Hình 3.2. Nông hộ i sử dụng mức đầu vào xi để sản xuất đầu ra yi. Giá trị đầu vào-đầu ra quan sát được chỉ ra bởi điểm được đánh dấu ở phía trên giá trị của xi. Giá trị của đầu ra đường biên ngẫu ∗ ≡ exp (xiβ + vi)được đánh dấu bởi điểm ⊗phía trên hàm sản xuất nhiên yi bởi vì sai số ngẫu nhiên là dương. Tương tự, nông hộ j sử dụng mức đầu vào xj ∗ ≡ và sản xuất mức sản lượng đầu ra yj. Tuy nhiên, đầu ra đường biên yj exp(xjβ + vj) ở phía dưới hàm sản xuất bởi vì sai số ngẫu nhiên vj là âm. Tất nhiên, các đầu ra đường biên ngẫu nhiên yi∗và yj∗không quan sát được vì các sai số ngẫu nhiên không quan sát được.

Tuy nhiên, ta thấy phần tất định của mô hình đường biên ngẫu nhiên nằm giữa các đầu ra đường biên ngẫu nhiên. Các đầu ra quan sát có thể lớn hơn phần tất định của đường biên nếu các sai số ngẫu nhiên lớn hơn những ảnh hưởng không hiệu quả tương ứng (nghĩa là yi > exp(xiβ) nếu vi > ui) và ngược lại nếu đầu ra quan sát có thể nhỏ hơn phần tất định của đường biên nếu các sai số ngẫu nhiên nhỏ hơn những ảnh hưởng không hiệu quả tương ứng (nghĩa là yi < exp(xiβ) nếu vi < ui). Mô hình đường biên ngẫu nhiên này cho phép ước lượng

36

các sai số tiêu chuẩn và kiểm định các giả thiết sử dụng các phương pháp hợp lý cực đại truyền thống, mà các mô hàm sản xuất biên không thể thực hiện.

3.1.8.2 Hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên

EE được định nghĩa là khả năng thu được lợi nhuận tối đa ứng với các mức giá của đầu ra và đầu vào, lượng đầu vào cố định và trình độ công nghệ nhất định (Yotopoulos et al, 1973).

π (lợi nhuân chuẩn hoá) P

F

P’

N

0

M

Pi (giá chuẩn hóa của đầu vào i)

Nguồn: Phạm Lê Thông, 2015 Hình 3.3: Hàm lợi nhuận và hiệu quả kinh tế

Hình 3.3 cho thấy, đường PP’ là hàm lợi nhuận đối với một mẫu các nông hộ, biểu diễn mức lơi nhuận cao nhất mà các nông hộ có thể đạt được ứng với các mức giá đầu ra và đầu vào và lượng đầu vào cố định. Do đó, PP’ là đường biểu diễn các nông hộ đạt lợi nhuận tốt nhất trong mẫu. Những nông hộ vận hành trên đường PP’ đạt EE, chẳn hạn nông hộ F và khoảng cách giữa một điểm đến đường PP’ cho thấy mức phi hiệu quả của nông hộ. Chẳng hạn như nông hộ N có mức EE tương đối là MN/MF và mức phi hiệu quả là (1-MN/MF).

EE có thể được ước lượng trực tiếp từ hàm lợi nhuận, biểu diễn lợi nhuận tối đa có thể đạt được của một nông hộ. Hàm lợi nhuận là một hàm số của giá chuẩn hóa của đầu vào và lượng yếu tố sản xuất cố định (Ali et al, 1989). EE là sự kết hợp các nguồn lực đầu vào để đảm bảo lợi nhuận tối đa cũng như tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận đại diện là hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên. Ali et al (1989); Ali et al (1994); Ahaman, (2003); Abu et al (2011); Phạm Lê

37

Thông (2015) hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên (stochastic profit frontier function) có dạng như sau:

𝜋𝑖 = 𝑓(𝑃𝑖𝑗, 𝑍𝑖𝑘, 𝛼𝑖)𝑒(𝑣𝑖−𝑢𝑖) (6)

Trong đó: πi là lợi nhuận chuẩn hóa của nông hộ nuôi tôm nước lợ thứ i, được tính bằng tổng doanh thu trừ chi phí đầu vào biến đổi, sau đó chia cho giá đơn vị đầu ra của nông hộ thứ i (i = 1,2 ..... N);

Pij: là giá chuẩn hóa của đầu vào thứ j của nông hộ thứ i, được tính bằng

đơn giá đầu vào j của nông hộ thứ i chia cho giá đầu ra;

Zik: là đầu vào cố định thứ k của nông hộ thứ i;

αi: là hệ số cần ước lượng (j=0,1,2,…,7);

ei là sai số hỗn hợp của mô hình, ei=(ui-vi)

vi là sai số thống kê do tác động bởi các yếu tố ngẫu nhiên, có phân phối 2)) và phần đối xứng, biểu

2 (v ~ N(0,σv

chuẩn với kỳ vọng là 0 và phương sai σv diễn tác động của những yếu tố ngẫu nhiên và đôc lâp với ui;

ui là phần sai số một đuôi, có phân phối nữa chuẩn (u~|N(0,σu

2)|), phản ánh phần phi EE, tính từ phần chênh lệch giữa (πi) với giá trị tối đa có thể đạt *). Aigner et al (1977); Battese et al (1993); Jondrow et al (1982) được của nó (πi chỉ ra rằng ui đối với mỗi quan sát có thể được rút ra từ phân phối có điều kiện của ui, ứng với ei cho trước. Với phân phối chuẩn cho trước của vi và nửa chuẩn của ui, kỳ vọng của mức phi hiệu quả của từng nông trại cụ thể ui, với ei cho trước.

− (

)] (7)

𝑢̂𝑖 = 𝐸(𝑢𝑖|𝑒𝑖) = 𝜎∗ [

𝑓(. ) 1 − 𝐹(. )

𝑒𝑖𝛾 𝜎

2.v

Trong đó *2 = u

2 + 𝜎𝑣

2,  = u/v, 𝜎 = √𝜎𝑢

2 và f(.) và F(.) lần lượt là các hàm phân phối mật độ và tích lũy của phân phối chuẩn tắc được ước tính tại 2/2 nằm trong khoảng (0, 1) được (ei/). Bên cạnh đó, tỷ số phương sai ’ = u giới thiệu bởi Corra và Battese (1992) sẽ giải thích phần sai số chủ yếu nào trong 2 phần tác động đến sự biến động của sản lượng thực tế. Khi ’ tiến tới 1 (u  ), sự biến động của sản lượng thực tế chủ yếu là do sự khác biệt trong kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp. Ngược lại, ’ tiến tới 0, sự biến động đó chủ yếu do tác động của những yếu tố ngẫu nhiên.

Tỷ số của đầu ra quan sát đối với đơn vị thứ i so với đầu ra tiềm năng xác định bởi hàm đường biên với véctơ đầu vào xi đã cho được dùng để định nghĩa EE của nông hộ thứ i:

38

𝐸𝐸𝑖 = 𝐸[𝑒𝑥𝑝(−𝑢̂𝑖|)𝜋𝑖] (8)

Độ đo này có giá trị giữa 0 và 1. Nó cho thấy độ lớn tương đối của đầu ra của nông hộ thứ i so với đầu ra mà một đơn vị hoàn toàn hiệu quả có thể sản xuất với cùng véctơ đầu vào đó. EE có thể được ước lượng bằng tỷ số của đầu ra quan sát πi trên giá trị ước lượng của đầu ra đường biên. Tuy nhiên, mô hình hàm lợi nhuận biên nói trên không xét đến ảnh hưởng có thể có của các sai số và các nhiễu khác đối với đường biên. Tất cả những điểm chệch khỏi đường biên được giả thuyết là do phi EE.

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.2 Địa bàn nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu: (1) Vùng ven biển gồm thị xã Vĩnh Châu, huyện Trần Đề; (2) Vùng nội đồng gồm huyện Mỹ Xuyên vùng trọng điểm nuôi TSQCCT, luân canh tôm-lúa. Đây được xem là vùng nuôi ổn định và mang tính bền vững. Vì vậy, do giới hạn về thời gian cũng như kinh phí để thực hiện nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu về các cơ sở nuôi tôm nước lợ tại thị xã Vĩnh Châu, huyện Trần Đề và Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng (Hình 3.4).

Thời gian nghiên cứu: 2015 đến 2017.

Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường Sóc Trăng, 2016 Hình 3.4: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng, 2015

VÙNG NGHIÊN CỨU

39

3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu

3.3.2.1 Số liệu thứ cấp

Dữ liệu được thu thập bao gồm các dữ liệu theo chuỗi thời gian về những thay đổi trong hệ thống canh tác tôm nuôi mặn lợ về diện tích và sản lượng qua các năm, tài nguyên đất, nước, điều kiện vật chất và kinh tế - xã hội của địa phương,... Số liệu thứ cấp thu thập từ niêm giám thống kê, báo cáo tổng kết năm của Ngành Nông nghiệp và PTNT, cơ quan chuyên môn thuộc Ngành Nông Nghiệp và PTNT, UBND các cấp và các báo cáo, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Số liệu thứ cấp bao gồm những thông tin sau:

Diễn biến sử dụng đất của tỉnh.

Tình hình phát triển nuôi tôm của tỉnh và vùng nghiên cứu.

Các chính sách của địa phương về phát triển, quản lý nuôi tôm nước lợ, cũng như các chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi của tỉnh đã triển khai trong thời gian qua.

Tình hình phát triển kinh tế-xã hội, cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm nước lợ.

Tình hình chế biến, xuất khẩu tôm nuôi.

3.3.2.2. Số liệu sơ cấp

Dữ liệu sử dụng để phân tích, báo cáo trong nghiên cứu được khảo sát trực tiếp nông hộ nuôi tôm nước lợ trên địa bàn huyện Mỹ Xuyên, Trần Đề và thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng được sử dụng trong nghiên cứu này bởi vì đây là những huyện nuôi tôm nước lợ trọng điểm của tỉnh, nơi nuôi trồng thủy sản đóng góp vai trò quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế của địa phương, và là nguồn thu nhập chủ yếu của nông hộ trong vùng. Đồng thời, đây cũng là vùng nuôi tôm đa dạng về đối tượng và mô hình nuôi.

Số liệu sơ cấp được phỏng vấn trực tiếp người nuôi tôm nước lợ bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, phỏng vấn trực tiếp người nuôi tôm nước lợ. Số liệu được thu thập thông qua điều tra viên được đào tạo và thực hiện dưới sự giám sát của người nghiên cứu.

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng (Stratified Samples), trên địa bàn nghiên cứu gồm huyện Mỹ Xuyên, Trần Đề và thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng. Nguyên nhân, do đặc điểm sinh thái phân bố theo mô hình, đối tượng trên địa bàn ba huyện/thị xã khác nhau.

40

Nhiều phương pháp xác định cở mẫu được đề xuất bởi nhiều nhà nghiên cứu như Yamane (1967) gợi ý một công thức đơn giản khác để tính toán cỡ mẫu từ một tổng thể, thay thế cho công thức của Cochran và Glenn (1992), Rao (1985), Sudman (1967), Singh và Masuku (2013), đã đề xuất nhiều phương pháp xác định cở mẫu trong nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, phương pháp xác định cở mẫu theo công thức của Yamane (1976) và Singh và Masuku (2014)1.

Phương pháp xác định cở mẫu theo công thức của Yamane (1967) và

Slovin (1984), Singh và Masuku (2014) cỡ mẫu được tính như sau:

𝑛 =

(9)

𝑁 1 + 𝑁(𝑒2)

Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn.

Theo số lượng thông kế của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Sóc Trăng (2015), số hộ nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh 36.500 hộ. Trong đó, hộ nuôi TSQCCT 7.500 hộ, nuôi tôm sú công nghiệp và bán công nghiệp 11.500 hộ và nuôi tôm thể chân trăng 17.500 hộ. Số hộ nuôi tôm nước năm lợ hàng năm có sự biến động giữa đối tượng và mô hình nuôi, tuy nhiên theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Sóc Trăng thì sự biến động này không lớn và số hộ nuôi giữ ổn định.

Trong nghiên cứu này do giới hạn về thời gian và kinh phí thực hiện. Do đó, chấp nhận mức sai số cho phép là 10% , độ tin cậy là 95%, α=5%=0,05. Và cỡ mẫu phỏng vấn được xác định như sau:

Mô hình nuôi TTCTTC số lượng quan sát là

𝑛 =

= 99,43 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑠á𝑡

17.500 1 + (17.500 ∗ (0,1)2)

Mô hình nuôi TSTC số lượng quan sát là:

𝑛 =

= 99,13 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑠á𝑡

11.500 1 + (11.500 ∗ (0,1)2)

Mô hình nuôi TSQCCT số lượng quan sát là:

𝑛 =

= 98,68 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑠á𝑡

7.500 1 + (7.500 ∗ (0,1)2)

Qua kết quả xác định cỡ mẫu trên thì tống số lượng quan sát cho cả ba mô hình nuôi tôm nước lợ đều tương đương 99 quan sát. Tuy nhiên, để đảm bảo

1 SAMPLING TECHNIQUES & DETERMINATION OF SAMPLE SIZE IN APPLIED STATISTICS RESEARCH: AN OVERVIEW

41

số liệu phân tích, hạn chế rủi ro, tránh trường hợp bảng phỏng vấn không đạt chất lượng theo yêu cầu nên, nghiên cứu xác định cở mẫu là 110 quan sát cho cả ba mô hình nuôi tôm nước lợ và số lượng bảng phỏng vấn được phân bố theo diện tích nuôi tôm nước lợ năm 2015 tại ba huyện/thị xã vùng ven biển của tỉnh Sóc Trăng (Bảng 3.1).

Số lượng quan sát (n≥100) như trên là phù hợp. Võ Thị Thanh Lộc (2016) cỡ mẫu lớn hơn 40 được định nghĩa là mẫu lớn cho mỗi nhóm và có thể suy rộng cho tổng thể đối với các nghiên cứu qui mô vừa và nhỏ. Trong phân tích phân tích hồi qui đa biến, Williams et al (2010) cho rằng, mẫu được chọn từ 100 quan sát trở lên (n≥100); Nguyễn Thanh Long, 2010 số lượng mẫu khảo sát là 15 quan sát/một mô hình nuôi tôm; Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương (2010) số lượng nông hộ phỏng vấn là 89 quan sát; Lê Xuân Sinh và cộng sự (2011) số lượng quan sát gồm 35 quan sát; Trịnh Hoàng Xuân Huy và Phạm Hồng Mạnh (2013) đo lường hiệu quả doanh thu cho các ao tôm sú ở Phú Yên với số lượng quan sát là 62 quan sát; Đổ Thị Hương và Nguyễn Văn Ngọc (2014) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm thẻ chân trắng tại Khánh Hòa số lượng dữ liệu sơ cấp gồm 150 quan sát; Hoàng Gia Trí Hải và Đặng Hoàng Xuân Huy (2014) dữ liệu phân tích gồm 62 quan sát; Lê Quốc Việt và cộng sự (2014) dữ liệu phân tích gồm 40 quan sát; Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014) số lượng mẫu khảo sát gồm 92 quan sát; Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2015) số lượng mẫu khảo sát là 98 quan sát; Phù Vĩnh Thái và cộng sự (2015) số lượng qua sản gồm 65 quan sát; Nguyễn Thanh Long (2016) số lượng mẫu là 45 quan sát; Ghee-Thean, L., (2016) số lượng dữ liệu sơ cấp là 100 quan sát; Nguyễn Hữu Đặng (2017) số liệu khảo sát là 118 quan sát; Lê Kim Long (2017) mẫu khảo sát gồm 52 quan sát.

Qua số liệu lược khảo các nghiên cứu trước, trong nghiên cứu này, số lượng quan sát theo từng nhóm tương đương 100 quan sát (Bảng 3.2), đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu và đảm bảo những đặc tính đại diện cho tổng thể (Williams et al, 2010; Habing, 2003; Hair et al, 1998).

Bảng 3.1: Diện tích nuôi tôm nước lợ năm 2015 (ha)

Stt

Chỉ tiêu

TSQCCT TSTC-BTC

1 Vĩnh Châu 2 Mỹ Xuyên 3 Trần Đề

Tổng cộng

Tổng cộng 21.454 18.453 4.460 44.367

114 6.431 830 7.375

8.949 2.401 531 11.881

Tôm TCT 12.391 9.621 3.099 25.111

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Sóc Trăng, 2016

42

Kết quả phỏng vấn hộ nuôi tôm nước lợ và đánh giá chất lượng bảng phỏng vấn, số liệu sơ cấp phân tích trong nghiên cứu gồm mô hình nuôi TSQCCT là 100 quan sát, TSTC 104 quan sát và TTCTTC 106 quan sát (Bảng 3.2). Số lượng quan sát phân bố trên địa bàn thị xã Vĩnh Châu phỏng vấn 131 hộ, huyện Mỹ Xuyên là 153 hộ và huyện Trần Đề là 26 hộ.

Bảng 3.2: Số lượng quan sát phân tích trong nghiện cứu (n)

Stt Huyện/Thị xã Tổng số TSQCCT TSTC- BTC Tôm TCT

1 Vĩnh Châu 2 Mỹ Xuyên 3 Trần Đề

Nguồn: Tổng hợp kết quả phỏng vấn

Tổng cộng 131 153 26 310 93 7 100 80 19 5 104 51 41 14 106

Đối tượng khảo sát: phỏng vấn trực tiếp chủ hộ nuôi tôm nước lợ theo mô

hình nuôi TTCTTC, TSTC, TSQCCT.

Địa điểm khảo sát: thị xã Vĩnh Châu, huyện Trần Đề và Mỹ Xuyên tỉnh

Sóc Trăng.

Tình hình xã hội: Thông tin về chủ hộ như trình độ học vấn, chuyên môn, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp (nghề chính/phụ), đối tượng hộ (giàu, khá, cận nghèo, nghèo), sở hữu đất/nhà/tài sản, diện tích đất, vốn sản xuất (vay/tự có), tham gia tổ chức xã hội nghề nghiệp,... Thành viên trong hộ, lao động của hộ,....

Tình trạng kinh tế: tình hình luân canh trên đất, mùa vụ thả nuôi, số vụ nuôi/năm, kỹ thuật canh tác hiện tại, mật độ thả nuôi, năng suất, chi phí sản xuất cho một vụ nuôi, sử dụng lao động gia đình/thuê, quản lý ao nuôi, tình hình dịch bệnh, thu hoạch, tình hình bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.

Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm: giá, nơi tiêu thụ (bán tự do/ký hợp đồng), hệ thống thu mua, chất lượng người mua đòi hỏi, có liên kết với nhà tiêu thụ,…

Những khó khăn, thuận lợi và kiến nghị trong quá trình sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm của nông hộ.

3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

3.3.1 Tiếp cận cơ bản tính các khoản chi phí và lợi nhuận

Nghiên cứu kế thừa từ tiếp phương pháp đơn giản để tính toán và so sánh lợi nhuận của cá nhân hộ nông dân nói riêng và giữa ba mô hình canh tác được lựa chọn. Để làm điều này, tất cả các chi phí sản xuất và doanh thu từ việc bán sản phẩm phải đưa vào tính. Có thể chi thành hai nhóm chi phí cơ bản cho một

43

hộ gia đình cụ thể, đầu tiên nhóm phản ánh tất cả các chi phí bằng tiền liên quan đến việc cải tạo ao nuôi, thanh toán giống, thức ăn, thuốc, vôi cải tạo môi trường, khoáng chất, vi sinh,… cũng như các dịch vụ thuê máy móc thuê, thuê đất, chi phí lao động và lãi vay ngân hàng. Đây là những chi phí rõ ràng thể hiện bằng tiền. Nhóm thứ hai được gọi là chi phí ẩn hoặc chi phí cơ hội không thể hiện bằng tiền như việc sử dụng đất, chi phí vốn,… được cung cấp bởi các hộ gia đình, với mức giá cho thuên tương đối tại địa phương và lãi suất chính thức của các ngân hàng thương mại.

Các khoản chi phí và lợi nhuận được tính cho các mô hình nuôi tôm nước lợ khác nhau về tổng chi phí, tổng doanh thu và lợi nhuận biến đổi của một mô hình nuôi tôm nước lợ cụ thể của nông hộ thứ i trong một vụ nuôi và được tính theo công thức sau:

S

∗ Xjri (10)

r=1

𝑀 TCi = ∑ ∑ Pjri 𝑗=1 S

TRi = ∑ Qri

∗ Pri (11)

r=1

𝜋𝑖 = 𝑇𝑅𝑖 − 𝑇𝐶𝑖 (12)

Trong đó:

i = tham số trình bày số lượng hộ nông dân (i = 1,2, ..., N). Đặc biệt, lợ

tôm nước

N = 310 đối với các mô hình nuôi (TTCTTC,TSTC,TSQCCT). = tham số trình bày số lượng biến đầu vào (j=1,2,…M).

j r = Đối tượng nuôi tôm nước lợ. πi = Tổng lợi nhuận của hộ nuôi tôm thứ i. TRi = Tổng doanh thu của hộ nuôi tôm nước lợ thứ i. TCi = Tổng chi phí của hộ nuôi tôm nước lợ thứ i. Pjri = Giá đầu vào thứ j của đối tượng nuôi tôm nước lợ của hộ thứ i. Xjri = Lượng đầu vào thứ j của đối tượng nuôi tôm nước lợ của hộ thứ i. Qri = Số lượng sản lượng thu hoạch của hộ nuôi tôm nước lợ thứ i. Pri = Giá sản lượng thu hoạch của hộ nuôi tôm nước lợ thứ i.

Ngoài việc đo lường các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận của hộ nuôi tôm nước lợ, các mô hình nuôi tôm nước lợ còn được đánh giá một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào như: hiệu quả sử dụng đất, lao động, tài chính…

44

3.3.2 Phương pháp thống kê mô tả

Tiếp theo phần này, nghiên cứu sử dụng một số chỉ số thống kê mô tả, cũng như trình bày của dữ liệu bảng, được thiết kế để giúp hiểu được đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu. Hơn nữa, những kết quả này cũng hữu ích cho các cuộc thảo luận tiếp theo của phương pháp phân tích khác.

3.3.3 Phương pháp tính hiệu quả sản xuất

Nghiên cứu này sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (SFA) dạng Cobb- Douglas để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm nước lợ. Đồng thời, để ước lượng EE nghiên cứu sử dụng hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên (stochastic profit frontier function). Hàm lợi nhuận là sư kết hợp những thành phần của TE. Bất kỳ sự tác động nào ảnh hưởng đến quyết định của nhà sản xuất điều được giả định là sẽ dẫn đến việc làm giảm lợi nhuận của nhà sản xuất (Meeusen và Van Den Broeck, 1977; Ali et al, 1989; Ali et al, 1994; Ahaman, 2003; Abu et al, 2011; Phạm Lê Thông, 2015; Nguyễn Hữu Đặng, 2017). Mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên, lợi nhuận biên ngẫu nhiên (Cobb-Douglas) được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến TE/EE của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC, TSQCCT có thể được viết như sau:

𝑙𝑛𝑌𝑖 = 𝑙𝑛[𝑓(𝑥𝑖)] + (𝑣𝑖 − 𝑢𝑖) = 𝑙𝑛[𝑓(𝑥𝑖)] + 𝑒𝑖 (13)

Trong đó: Yi là sản lượng đầu ra của nông hộ thứ i (i = 1,2 ..... N);

xi là yếu tố đầu vào thứ i;

β là hệ số cần ước lượng;

2 (v ~ N(0,σv

vi là sai số thống kê do tác động bởi các yếu tố ngẫu nhiên, có phân phối 2)) là phần sai số đối xứng, chuẩn với kỳ vọng là 0 và phương sai σv biểu diễn tác động của những yếu tố ngẫu nhiên và đôc lâp với ui; ui>0 là phần 2)|), phản ánh phần phi TE sai số một đuôi có phân phối nữa chuẩn (u~|N(0,σu ’) được cho bởi và được tính từ chênh lệch giữa (Yi) với giá tri tối đa của nó (Yi ’). Tuy nhiên, ước lượng kém hiệu quả, ui hàm giới hạn ngẫu nhiên, tức là (Yi-Yi này thường khó được tách ra khỏi những tác động ngẫu nhiên vi.

Aigner et al (1977); Battese et al (1993); Jondrow et al (1982) chỉ ra rằng ui đối với mỗi quan sát có thể được rút ra từ phân phối có điều kiện của ui, ứng với ei cho trước. Với phân phối chuẩn cho trước của vi và nửa chuẩn của ui, kỳ vọng của mức phi hiệu quả của từng nông trại cụ thể ui, với ei cho trước và được xác định như sau:

− (

)] (14)

𝑢̂𝑖 = 𝐸(𝑢𝑖|𝑒𝑖 = 𝜎∗ [

𝑓(. ) 1 − 𝐹(. )

𝑒𝑖𝜆 𝜎

45

2.v

Trong đó *2 = u

2 + 𝜎𝑣

2,  = u/v, 𝜎 = √𝜎𝑢

2 và f(.) và F(.) lần lượt là các hàm phân phối mật độ và tích lũy của phân phối chuẩn tắc được ước tính tại 2/2 nằm trong khoảng (0, 1) được (ei/). Bên cạnh đó, tỷ số phương sai ’ = u giới thiệu bởi Battese and Corra (1992) sẽ giải thích phần sai số chủ yếu nào trong 2 phần tác động đến sự biến động của sản lượng thực tế. Khi ’ tiến tới 1 (u  ), sự biến động của sản lượng thực tế chủ yếu là do sự khác biệt trong kỹ thuật sản xuất của nông hộ. Ngược lại, ’ tiến tới 0, sự biến động đó chủ yếu do tác động của những yếu tố ngẫu nhiên.

TE được tính theo công thức:

𝑇𝐸𝑖 = 𝐸[𝑒𝑥𝑝(−𝑢̂𝑖|)𝑌𝑖] (15)

Các tham số trong mô hình phân tích hiệu quả sản xuất biên ngẫu nhiên- SFA (13) sử dung phương pháp khả năng tối đa (Maximum Likehihlld Estimation - MLE), bằng phần mềm Stata11.

3.3.3.1 Mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (SFA)

Phân tích và đính giá ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất đạt được, mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas được sử dụng và có dạng như sau:

𝑙𝑛𝑌𝑖 = 𝛼0 + 𝛼1𝑙𝑛𝐿𝐷𝑖 + 𝛼2𝑙𝑛𝐶𝑇𝑖 + 𝛼3𝑙𝑛𝑆𝐶𝑖 + 𝛼4𝑙𝑛𝐺𝑖 + 𝛼5𝑙𝑛𝑇𝐴𝑖 + 𝛼6𝑙𝑛𝑇𝐻𝑖

+ 𝛼7𝑙𝑛𝑁𝐿𝑖 + 𝜀𝑖

Trong đó: Yi là năng suất đầu ra của nông hộ thứ i (i = 1,2,...., N);

Các yếu tố đầu vào thứ k có thể ảnh hưởng đến Y chi tiết trong Bảng 3.3

(k=1,2,3,…,7);

αk: là hệ số cần được ước lượng trong mô hình (j=0,1,2,…,7);

ei: là sai số hỗn hợp của mô hình, ei=(ui-vi);

vi: là sai số thống kê do tác động bởi các yếu tố ngẫu nhiên, có phân phối 2)) và phần đối xứng, biểu

2 (v ~ N(0,σv

chuẩn với kỳ vọng là 0 và phương sai σv diễn tác động của những yếu tố ngẫu nhiên và đôc lâp với ui;

2)|), phản ánh

ui là phần sai số một đuôi có phân phối nữa chuẩn (u~|N(0,σu

phần phi TE.

lnY: Năng suất nuôi tôm nước lợ, đơn vị tính kg/vụ/ha.

lnLD: chi phí lao đông, được đo lường bằng logarit tự nhiên chi phí lao động mà nông hộ sử dụng trong một vụ nuôi, kỳ vọng tác động tích cực đến ngăn suất. Nguyên nhân, lao động là yếu tố quan trọng trong sản xuất, lao động

46

có trình độ, chuyên môn, khoa học kỹ thuât, kinh nghiệm sẽ góp phần sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào.

Bảng 3.3: Mô tả, cơ sở, kỳ vọng các biến trong mô hình hàm sản xuất biên

Tên biến Cơ sở

Ký hiệu lnY Năng suất Kỳ vọng

lnLD Lao động +

lnCT Cảo tạo ao nuôi +

lnSC Phạm Lê Thông (2011); Hoàng Quang Thành và cộng sự (2012); Nguyễn Hữu Đăng, (2017); Phạm Lê Thông (2011); Hoàng Quang Thành và cộng sự (2012); Nguyễn Hữu Đăng, (2017) Hoàng Quang Thành và Nguyễn Đình Phúc (2012); Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng (2015) Đề xuất của tác gĩa +/-

lnG Sửa chữa thiết bị, dụng cụ Giống +

lnTA Thức ăn +

lnTH Thuốc thú y, Phạm Lê Thông, 2011; Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng, 2015 Hoàng Quang Thành và Nguyễn Đình Phúc, 2012; Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014) Phạm Lê Thông (2011) - hóa chất + lnNL Nhiên liệu Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng, 2015

lnCT: là chi phí cải tạo ao nuôi tôm nước lợ, gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa ao nuôi, lấy nước, diệt tạp, xử lý, gây màu nước,… cho đến thời điểm đạt yêu cầu và thả giống, được đo lường bằng logarit tự nhiên chi phí cải tạo ao nuôi, kỳ vọng tác động tích cực đến năng suất. Nguyên nhân do, cải tạo ao nuôi là giai đoạn chuẩn bị điều kiện thuận lợi cho tôm giống phát triển, tạo nguồn thức ăn tự nhiên giúp tôm giống khỏe mạnh, nâng cao tỷ lệ sống góp phần nâng cao năng suất cho vụ nuôi.

lnSC: là chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ gồm các loại động cơ (máy, môtơ), điện, thiết bị truyền dẫn, hệ thống quạt nước, dụng cụ,… trong một vụ nuôi, được đo lường bằng logarit tự nhiên của chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ.

lnG: là logarit tự nhiên số lượng giống thả nuôi (1.000 con/vụ/ha), kỳ vọng tác động tích cực đến năng suất. Số lượng giống thả nuôi phụ thuộc vào mật độ nuôi, mật độ thả giống phản ánh mức độ thâm canh, khả năng tài chính, kỹ thuật, chăm sóc và quản lý của nông hộ. Vì vậy, kỳ vọng khi mức độ thâm canh càng cao thì năng suất tôm nuôi sẽ càng lớn.

lnTA: là logarit tự nhiên lượng thức ăn mà nông hộ sử dụng trong một vụ nuôi, đơn vị tính: kg/vụ/ha, tác động tiêu cực đến năng suất, kỳ vọng này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014).

47

lnTH: là các khoản chi phí sử dụng thuốc thú y, hóa chất, men vi sinh, chất cải tạo môi trường, vitamin, diệt tạp,… trong quá trình nuôi tôm, được đo lường bằng logarit tự nhiên của các khoản chi phí sử dụng, tác động tiêu cực đến năng suất tôm nuôi. Do khoản chi phí này tăng lên phản ánh sức khỏe tôm không được tốt hoặc gặp bênh, môi trường nước ao nuôi không đảm bảo điều kiện sống nên nông hộ phải tăng cường sử dụng các loại thuốc, men vi sinh, chất cải tạo môi trường, oxy hòa tan,… sẽ làm tăng chi phí và giảm năng suất tôm nuôi.

lnNL: là logarit tự nhiên số lượng dầu diesel mà nông hộ sử dụng cho một vụ nuôi (lít/vụ/ha), đối với những hộ sử dụng điện thì qui đổi về nhiên liệu dầu diesel theo giá tại thời điểm nông hộ sử dụng (số lượng dầu diesel= chi phí chi trả cho điện sử dụng/giá dầu diesel), kỳ vong là tác động tích cực đến năng suất.

3.3.3.2 Mô hình hàm lơi nhuận biên ngẫu nhiên

Tương ứng với hàm sản xuất, hàm lợi nhuận biên trong nghiên cứu có

dạng như sau:

𝑙𝑛𝜋𝑖 = 𝛽0 + 𝛽1𝑙𝑛𝑃𝐿𝐷𝑖 + 𝛽2𝑙𝑛𝐶𝑇𝑖 + 𝛽3𝑙𝑛𝑆𝐶𝑖 + 𝛽4𝑙𝑛𝑃𝐺𝑖 + 𝛽5𝑙𝑛𝑃𝑇𝐴𝑖 + 𝛽6𝑙𝑛𝑇𝐻𝑖

+ 𝛽7𝑙𝑛𝑃𝑁𝐿𝑖 + 𝜀𝑖

Trong đó: πi là lợi nhuận chuẩn hóa của nông hộ thứ i, được tính bằng logarit tự nhiên của lợi nhuận biến đổi từ hoạt động sản xuất chia cho giá bán 1 đơn vị sản phẩm (i = 1,2 ..... N).

βj là hệ số cần ước lượng (j=0,1,2,…,7);

ei là sai số hỗn hợp của mô hình, ei=(ui-vi);

vi: là sai số thống kê do tác động bởi các yếu tố ngẫu nhiên, có phân phối 2)) và phần đối xứng, biểu

2 (v ~ N(0,σv

chuẩn với kỳ vọng là 0 và phương sai σv diễn tác động của những yếu tố ngẫu nhiên và độc lâp với ui;

2)|), phản

ui: là phần sai số một đuôi có phân phối nữa chuẩn (u~|N(0,σu

ánh phần phi TE.

lnπ: lợi nhuận chuẩn hóa của nông hộ nuôi tôm nước lợ thứ i, được đo lường bằng logarit tự nhiên của lợi nhuận biến đổi từ hoạt động nuôi tôm nước lợ chia cho giá bán 1 kg tôm.

lnLD: chi phí lao động mà nông hộ sử dụng trong một vụ nuôi, được đo lường bằng logarit tự nhiên của chi phí lao động trong một vụ nuôi, kỳ vọng tác động tích cực đến lợi nhuận.

lnCT: là logarit tự nhiên của chi phí cải tạo ao nuôi tôm nước lợ, gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa ao nuôi, lấy nước, diệt tạp, xử

48

lý, gây màu nước,… cho đến thời điểm đạt các yêu cần nước ao nuôi và thả giống. Kỳ vọng tác động tích cực đến lợi nhuận.

Bảng 3.4: Mô tả, cơ sở, kỳ vọng các biến độc lập trong mô hình hàm lợi nhuận biên

Tên biến Cơ sở Kỳ vọng Ký hiệu lnπ Lợi nhuận

lnLD Giá lao động +

lnCT Chi phí cải tạo ao + nuôi Phạm Lê Thông, 2011a,b; Phạm Lê Thông, 2015; Nguyễn Hữu Đăng, 2017 Phạm Lê Thông, 2011; Hoàng Quang Thành và cộng sự (2012); Nguyễn Hữu Đăng (2017) Hoàng Quang Thành và Nguyễn Đình Phúc (2012); Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng (2015). lnSC +/- Phạn Lê Thông (2015)

Sửa chữa thiết bị, dụng cụ Giá giống + lnPG

+ lnPTA Giá thức ăn

Phạm Lê Thông (2011); Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng (2015) Hoàng Quang Thành và Nguyễn Đình Phúc (2012); Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014) lnTH Chi phí thuốc, hóa - Phạm Lê Thông (2011a) chất lnNL Chi phí nhiên liệu + Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng (2015)

lnSC: là chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ gồm các loại động cơ (máy, môtơ), thiết bị truyền dẫn, hệ thống quạt nước, dụng cụ,… trong một vụ nuôi, được đo lường bằng logarit tự nhiên của chi phí này.

lnPG: là logarit tự nhiên của giá chuẩn hóa con giống nông hộ thả nuôi, kỳ vọng tác động tích cực đến lợi nhuận của nông hộ. Do giống là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả vụ nuôi. Khi giá giống cao sẽ ảnh hưởng lớn và làm giảm lợi nhuận của nông hộ, kỳ vọng này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng, 2015, hệ số này có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận tôm nuôi.

lnPTA: là giá chuẩn hóa của thức ăn, được đo bằng logarit tự nhiện của giá mua 1 kg thức ăn chia cho giá bán 1 kg tôm nuôi, kỳ vọng có tác động tích cực đến lợi nhuận của vụ nuôi. Do thức ăn ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tăng trưởng, phát triển của tôm nuôi nước lợ, việc lựa chọn loại thức ăn có chất lượng, phù hợp với khẩu phần, dinh dưỡng theo từng giai đoạn phát triển sẽ giúp tôm tăng trọng nhanh, hạn chế thức ăn thừa, gây ô nhiễm môi trường sẽ ảnh hưởng đến kết quả vụ nuôi.

lnTH: là logirit tự nhiên của chi phí sử dụng thuốc, men vi sinh, chất cải tạo môi trường, vitamin, diệt tạp,… trong quá trình nuôi tôm nước lợ, kỳ vọng

49

ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận vụ nuôi điều này phù hợp với kết quả ước lượng của Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng, 2015. Do khoản chi phí này tăng lên nghĩa là sức khỏe tôm không tốt gặp bênh, môi trường nước ao nuôi không đảm bảo điều kiện sống nên nông hộ phải tăng cường sử dụng các loại thuốc, men vi sinh, chất cải tạo môi trường, oxy hòa tan,… sẽ làm giảm lợi nhuận của nông hộ.

lnPNL: logarit tự nhiên của chi phí nhiên liệu sử dụng, kỳ vong là tác động tích cực đến năng suất. Điều này, phù hợp với nghiên cứu của Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng, 2015.

3.3.4 Phân tích hồi quy Tobit

Mô hình hồi quy Tobit được xây dựng bởi nhà kinh tế học Tobin (1958) và nó được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu kinh tế-xã hội. Trong nghiên cứu này sau khi phân tích điểm số hiệu quả sản xuất bằng SFA nghiên cứu kế thừa phương pháp hồi quy Tobit được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE, EE. Hồi quy Tobit được sử dụng để ước lượng mô hình có biến phụ thuộc bị chặn (hay bị giới hạn), giới hạn trên hay giới hạn dưới hoặc bị giới hạn cả hai. Điều này phù hợp với biến phụ thuộc trong nghiên cứu (TE, EE) bị giới hạn trên và dưới. Mô hình hồi quy Tobit có dạng tổng quát như sau:

*

U

khi U≤Ei

*

Ei=

khi L

𝐸𝑖

𝑘 ∗ = 𝛽0 + ∑ 𝛽𝑖𝑥𝑖 + 𝑢𝑖 𝑖=1

L

*≤L

khi Ei

Trong đó: Ei: là hệ số hiệu quả; Ei

* là biến số hiệu quả ẩn; β0 là hệ số góc; βi là hệ số hồi quy của mô hình; xi là biến độc lập; U là giới hạn trên; L là giới hạn dưới; ui là sai số ngẫu nhiên u~ N(0,σ2).

50

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chương 4, trình bày tổng quan điều kiện kinh tế-xã hội tỉnh Sóc Trăng; tình hình phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu thủy sản và tôm nuôi nước lợ; thực trạng sản xuất, tiêu thụ tôm nuôi nước lợ của nông hộ; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận, TE và EE trong nuôi tôm của nông hộ; các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT; Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển nuôi tôm nước lợ của tỉnh và của nông hộ ở vùng ven biển của tỉnh Sóc Trăng.

4.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM NƯỚC LỢ TỈNH SÓC TRĂNG

4.1.1 Tổng quan về tỉnh Sóc Trăng

4.1.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Tỉnh Sóc Trăng được tái lập từ tháng 4 năm 1992, trên cơ sở chia, tách tỉnh Hậu Giang thành hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng (Nghị quyết tại kỳ họp lần thứ X, Quốc hội khóa VIII); Sóc Trăng nằm ở cuối lưu vực sông Hậu, thuộc khu vực ĐBSCL, cách thành phố Hồ Chí Minh 231km, cách Cần Thơ 62 km; nằm trên tuyến Quốc lộ 1A nối liền các tỉnh Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Quốc lộ 60 nối Sóc Trăng với các tỉnh Trà Vinh, Bến Tre và Tiền Giang.

Vị trí tọa độ: 9°12’ - 9°56’ vĩ Bắc và 105°33’ - 106°23’ kinh Đông.

Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp như sau:

Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang; Phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu; Phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh; Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông.

Đơn vị hành chính của tỉnh Sóc Trăng khi còn nhập chung với tỉnh Hậu Giang (cũ) năm 1976 có 73 xã/phường, 583 ấp/khóm; Dân số trung bình 768.787 người, mật độ dân số 245 người/km2. Năm 1992 khi tái lập tỉnh Sóc Trăng có 1 thị xã, 6 huyện, 94 xã/phường/thị trấn, 741 ấp/khóm; Dân số trung bình 1.121.828 người, mật độ dân số 353 người. Đến năm 2016 toàn tỉnh có 1 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện, có 17 phường, 11 thị trấn và 81 xã; Dân số trung bình 1.310.703 người, tăng 16,84% so với năm 1992, mật độ dân số 396 người/km2, tăng 12,18% so với năm 1992.

Diện tích tự nhiên của tỉnh thể hiện qua Bảng 4.1 năm 2016 là 331.190 ha (chiếm khoảng 1% diện tích cả nước và 8,3% diện tích của khu vực đồng bằng

51

sông Cửu Long); Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh năm 2016 diện tích sử dụng sản xuất nông nghiệp là 280.880 ha, chiếm 83,48% (trong đó đất nuôi trồng thủy sản 56.840 ha, chiếm 16,23%); Đất phi nông nghiệp là 49.760 ha, chiếm 16,23%; Đất chưa sử dụng 550 ha, chiếm 0,29% (Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2017). Đường bờ biển dài 72 km và có 3 cửa sông lớn: Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh đổ ra Biển Đông.

Chỉ tiêu

2013

2010

2012

2014

2015

2016

276,96 275,92 276,46 276,43 276,43 280,82 280,88

208,39 207,45 208,62 208,80 208,80 213,38 213,41

10,71

10,64

10,21

10,21

10,21

9,81

9,81

Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp có rừng Đất nuôi trồng thủy sản

54,52

54,49

54,29

54,09

54,09

56,82

56,84

0,60

0,60

0,60

0,60

0,60

0,61

0,61

2,75

2,74

2,74

2,74

2,74

0,21

0,21

Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp

53,22

53,74

53,75

53,80

53,80

49,70

49,76

Đất chưa sử dụng

0,94

0,94

0,95

0,94

0,94

0,55

0,55

331,12 330,60 331,17 331,17 331,17 331,07 331,19

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tỉnh Sóc Trăng 2010-2016 (1.000 ha) 2011

Tổng số

Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2011, 2013, 2015, 2017

4.1.1.2 Đặc điểm thời tiết, khí hậu

Sóc Trăng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, chịu ảnh hưởng, tác động của biển Đông, quanh năm nóng ẩm, nhiệt độ tương đối cao và bức xạ dồi dào. Trong năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 hàng năm.

Nhiệt độ: nền nhiệt của tỉnh cao và ổn định, trung bình dao động từ 26,5- 29,40C (Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2017). Nhiệt độ trung bình giữa các tháng trong năm có sự chênh lệch không nhiều, nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 và thấp nhất vào tháng 12 (Cục Thống Kê tỉnh Sóc Trăng, 2017).

Nắng: tổng số giờ nắng trong năm 2.536 giờ, trung bình 6,97 giờ/ngày, tháng có số giờ nắng cao nhất vào tháng 4 trung bình 315 giờ, thấp nhất vào tháng 12 trung bình 107 giờ (Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2017).

Độ ẩm không khí: độ ẩm trung bình khoảng 81,67%, cao nhất vào mùa mưa, tháng 9 đạt 87% và thấp nhất vào mùa khô, tháng 4 là 77% (Niêm giám thống kê, 2017).

Lượng mưa: trung bình hàng năm khoảng trên 1.617,7mm, phân bố theo mùa rõ rệt, cao nhất vào tháng 10 đạt 306,7mm (Niêm giám thống kê tỉnh Sóc

52

Trăng, 2017). Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, chiếm trên 90% tổng lượng mưa trong năm. Trong màu mưa, lượng mưa tập trung kết hợp với lũ trên thượng nguồn sông Mekong vào tháng 8 đến tháng 9 gây ngập ở một số vùng trũng trong tỉnh.

Mực nước: mực nước trung bình trên sông Hậu tại trạm quan trắc Đại Ngãi trung bình +21,08cm, mực nước cao nhất vào tháng 11 đạt +52cm và thấp nhất vào tháng 5 là -7cm (Niêm giám thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2017).

Gió: Vị trí địa lý của tỉnh nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa nhiệt đới gồm gió mùa Đông Bắc (vào mùa khô) xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 hàng năm và gió màu Tây Nam (vào mùa mưa) từ tháng 5 đến tháng 12.

Giông, bão: tỉnh Sóc Trăng nằm trong vùng rất ít bị ảnh hưởng của trực tiếp của bão. Vào mùa mưa các tháng 9, 10, 11 tỉnh chịu ảnh hưởng của các cơn bão cuối mùa đổ bộ vào từ khu vực Nam Trung bộ. Tuy nhiên, Tỉnh chỉ chịu tác động của sức gió yếu và gây ra thiệt hạn ít. Hiện tượng giông, lốc xảy ra với tần xuất thấp nhưng cũng gây ảnh hưởng khá lớn đến tình hình sản xuất và đời sống của người dân trong Tỉnh.

4.1.1.3 Đặc điểm địa hình

Tỉnh Sóc Trăng có địa hình tương đối thấp và bằng phẳng cao độ biến thiên từ 0,2 đến 2m so với mực nước biển. Địa hình của tỉnh có dạng lòng chảo cao ở phía giáp sông Hậu, biển Đông rồi thấp dần vào trong nội đồng. Tiểu địa hình dạng gợn sóng không đồng đều, xem kẽ là những giồng cát có địa hình tương đối cao và những vùng thấp trũng nhiễm mặn, phèn và phân ra thành ba vùng như sau:

Vùng địa hình cao: vùng ven sông Hậu và ven biển gồm thị xã Vĩnh Châu và các huyện Trần Đề, Long Phú, Cù Lao Dung, cao từ 1,2 đến 2m, giồng cát cao đến 2m. Vùng này có diện tích khoảng 60.000 ha.

Vùng địa hình trung bình: gồm thành phố Sóc Trăng và huyện Kế Sách,

diện tích khoảng 80.000 ha.

Vùng địa hình thấp: tập trung ở huyện Mỹ Tú, Châu Thành, Thạnh Trị, Ngã Năm và một phần phía Bắc huyện Mỹ Xuyên, thường bị ngập dài vào mua mưa. Diện tích khoảng 160.000 ha.

Hệ thống sông rạch và chế độ thủy văn:

Tỉnh Sóc Trăng có hệ thống sông rạch chằng chịt, các sông rạch trong tỉnh chịu tác động trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông và nguồn nước từ thượng nguồn sông Mekong đổ về.

53

Sông Hậu là một nhánh sông MeKong chảy qua địa bàn của Tỉnh rồi đổ ra biển Đông qua cửa Định An và Trần Đề. Đây là con sông chính cung cấp nước ngọt và phù sa bồi đắp cho đồng ruộng. Hệ thống sông này chi phối sâu sắc đến chế độ thủy văn của Tỉnh và là nguồn cung cấp nước ngọt cho Tỉnh.

Sông Mỹ Thanh chảy qua huyện Mỹ Xuyên, thị xã Vĩnh Châu và huyện Trần Đề rồi đổ ra biển Đông qua cửa Mỹ Thanh. Đây là nguồn cung cấp nước cho các hoạt động sản xuất trên địa bàn, giúp tiêu thoát nước trong mua mưa, mặt khác đây là kênh dẫn nước mặn vào các khu vực nuôi trồng thủy sản vào mùa khô.

Hệ thống kênh đào gồm Quản lộ Phụng Hiệp, Ba Rinh-Tà Liêm, Cái Côn, Rạch Vọp, Tiếp Nhật,… hầu hết các kênh này được hình thành từ lâu đời có nhiệm vụ dẫn ngọt, rửa phèn hàng năm và hệ thống kênh này ngày càng được quan tâm phát triển với nhiều chương trình lớn như Chương trình ngọt hóa Bán đảo Cà Mau, chương trình biển Đông,…

Nguồn nước trên hệ thống sông rạch của Tỉnh là kết quả của sự pha trộn giữa lượng nước mưa tại chỗ, nước biển và nước thượng nguồn sông MeKong đổ về. Dòng chảy vùng cửa sông Hậu khá mạnh vào màu mưa do tác động của chế độ thủy triều. Vào mua khô nước trên các kênh, rạch của Tỉnh bị nhiễm mặn, độ mặn đạt giá trị cao nhất thường vào tháng 4 hàng năm.

4.1.1.4 Phân vùng sinh thái của tỉnh

Vùng nước ngọt quanh năm: gồm các huyện Thạnh Trị, Mỹ Tú, Kế Sách, Châu Thành, Long Phú, một phần huyện Cù Lao Dung, thị xã Vĩnh Châu và Ngã Năm và thành phố Sóc Trăng. Đây là vùng tiếp nhận nguồn nước ngọt tư sông Hậu và kênh Quản lộ Phụng Hiệp dẫn về từ đó thông qua các kênh rạch phân bố nước ngọt khắp vùng và được ngăn mặn xâm nhập bởi hệ thống cống, đê bao khép kín toàn vùng. Vùng này, có điều kiện phát triển sản xuất lúa nước, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

Vùng ngọt vào mua mưa và mặn vào mùa khô: gồm các huyện Mỹ Xuyên, một phần thị xã Vĩnh Châu tiếp giáp với huyện Mỹ Xuyên, một phần huyện Trần Đề tiếp giáp với huyện Long Phú, thành phố Sóc Trăng và Mỹ Xuyên. Đây là vùng chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn vào mùa khô theo cửa sông Mỹ Thanh và cửa Trần Đề nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng thông qua các tuyến kênh rạch. Vùng này thích hợp cho phát triển luân canh tôm-lúa, quảng canh cải tiến, đối tượng chủ yếu là tôm sú.

Vùng nước lợ quanh năm: gồm thị xã Vĩnh Châu, một phần huyện Cù Lao Dung và huyện Trần Đề tiếp giáp với biển Đông và bị xâm nhập mặn quanh

54

năm. Đây là vùng thích hợp phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ. Đối tượng nuôi chủ yếu là tôm sú, thẻ chân trắng, cá nước lợ, cua, artemia, nhiễm thể hai mảnh võ. Hình thức nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh.

4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh

Tổng sản phẩm của tỉnh theo giá so sánh 1994 Bảng 4.2 cho thấy, tốc độ phát triển có xu hướng giảm dần, nguyên nhân do trong giai đoạn này tốc độ phát triển sản phẩm nông lâm thủy sản giảm mạnh, trong khi đó dịch vụ tăng rất nhanh và công nghiệp, xây dựng giữ ổn định. Tuy nhiên, lĩnh vực này chiếm tỷ trọng thấp. Cơ cấu tổng sản phẩm của Tỉnh trong thời gian gần đây đã có nhiều khởi sắc và chuyển dịch theo hướng tích cực tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ thương mại và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.

2014 2015 2016 Bảng 4.2: Tốc độ tăng tổng sản phẩm của tỉnh từ 2010-2016 (giá so sánh 1994) 2011 2012 2013 2010

3,12 -1,65 2,76 11,66 4,30 6,14 1,73

Chỉ tiêu Nông, lâm sản và thủy sản (%) Công nghiệp và xây dựng (%) Dịch vụ (%)

Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2003, 2007, 2010, 2017

Tổng số (%) 16,90 11,30 19,23 26,29 9,61 10,47 3,58 1,34 19,83 10,15 9,41 8,38 19,49 11,04 9,89 9,32 11,70 9,80 14,05 8,76 8,25

Giai đoạn 2010-15 tốc độ phát triển GDP bình quân 9,05%/năm, giảm - 2,37 điểm % so với giai đoạn trước. Đây là thời kỳ suy thoái của ngành nông lâm và thủy sản. Tốc độ tăng lĩnh vực này là 4,08%/năm, giảm -2,48 điểm % so với giai đoạn trước, công nghiệp và xây dựng tăng 9,30%/năm, dịch vụ tăng rất cao trung bình 15,04%/năm (Bảng 4.2). Đến năm 2016 trăng trưởng GDP của tỉnh là 8,76, tăng 0,51 điểm % so với năm 2015. Lĩnh vực nông lâm thủy sản tiếp tục suy giảm tốc độ tăng trong lĩnh vực này chỉ đạt 1,73%, giảm -4,39% điểm% so với năm 2015. Đến năm 2016 giá trị tổng sản phẩm của tỉnh đạt 19.410 tỷ đồng, gấp 1,68 lần so với năm 2010. (Bảng 4.3).

Bảng 4.3: Cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh từ 2010-2016 (giá so sánh 1994) 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

48,00 43,07 40,84 41,68 39,56 38,79 36,28

Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2011, 2013, 2015, 2017

Chỉ tiêu Nông, lâm nghiệp và thủy sản (%) Công nghiệp và xây dựng (%) Dịch vụ (%) 21,82 22,15 30,18 34,77 20,71 38,45 19,61 21,32 21,54 22,12 38,71 39,11 39,67 41,60

Quan trọng hơn nữa là cơ cấu kinh tế của Tỉnh đã có nhiều khởi sắt, chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 36,28%, giảm

55

-11,72 điểm %, công nghiệp và xây dựng tăng lên 22,12%, tăng 0,30 điểm %, dịch vụ là 41,60%, tăng 11,42 điểm % so với năm 2010.

Qua kết quả phân tích trên cho thấy, kinh tế của tỉnh phần lớn phụ thuộc vào sản xuất nông, lâm, thủy sản từ 2000 phát triển đến năm 2010 và sau năm 2010 ngành nông, lâm, thủy sản đã chuyển sang thời kỳ suy thoái, tốc độ tăng trưởng rất thấp, có năm âm, điều này đã làm cho kinh tế của tỉnh tăng chậm lại đến năm 2015 kinh tế nông, lâm thủy sản bắt đầu phục hồi nhưng vẫn chưa ổn đinh. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng rất nhanh và ngày càng giữ vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng cao trong kinh tế của tỉnh, đã góp phần bù đắp phần giảm sút của nông lâm thủy sản. Về cơ cấu kinh tế của tỉnh đang chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiêp-xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỷ trong nông nghiệp.

4.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ THỦY SẢN

4.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản trên thế giới

Ngành thủy sản toàn cầu tăng trưởng cả về qui mô sản lượng và khả năng tiêu thụ. Sản lượng thủy sản thế giới đang tăng đều qua từng năm với mức tăng bình quân giai đoạn 2006-2011 là 2,3%. Đóng góp lớn vào sản lượng toàn cầu là hoạt động nuôi trồng đang duy trì mức tăng trưởng khá cao, bình quân 6,1% giai đoạn 2006-2011. Trong khi đó, sản lượng từ hoạt động khai thác, đánh bắt đang chựng lại, gần như không tăng trưởng trong các năm qua (mức tăng bình quân giai đoạn 2006-2011 đạt rất thấp 0,1%). Điều này là do hoạt động nuôi trồng được chính phủ các nước, các tổ chức khuyến khích nhằm hướng tới sự phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, trong khi hoạt động khai thác, đánh bắt đang dần bị hạn chế do trữ lượng thủy sản tự nhiên của thế giới có hạn và có nguy cơ gây ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái toàn cầu, không được các chính phủ, tổ chức quốc tế khuyến khích phát triển.

Sản xuất thủy sản nuôi trồng tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định hơn 5%/năm trong năm 2016. Do thu nhập và đô thị hóa tăng, tiêu dùng thủy sản toàn cầu đang tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng dân số, dẫn tới tiêu dùng thủy sản trên đầu người tăng xấp xỉ 1%/năm. Năm 2016, tiêu dùng thủy sản trên đầu người dự kiến đạt 20,5 kg/người/năm, so với mức 20,3 kg/người/năm trong năm 2015 và 17,6 kg/người/năm trong năm 2006. Một dữ liệu quan trọng khác là tỷ trọng thủy sản nuôi trồng trong cơ cấu tiêu dùng thủy sản đầu người dự đoán sẽ đạt 53% trong năm 2016 và khuynh hướng tăng tỷ trọng thủy sản nuôi trồng sẽ tiếp diễn trong tương lai gần.

Với đường bờ biển dài, hệ thống sông ngòi dày đặc và đặc biệt là được khuyến khích phát triển bởi Chính phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản ở các

56

quốc gia Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á phát triển nhanh chóng và hiện các khu vực này đang giữ vai trò là nguồn cung cấp thủy sản thực phẩm chính cho toàn cầu, chiếm 90% sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu.

4.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản tại Việt Nam

Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái Bình Dương, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3.260 km. Vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000km2, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng diện tích 1.160km2 được che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Biển Việt Nam có tính đa dạng sinh học khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát tán của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương với khoảng 11.000 loài sinh vật đã được phát hiện. Trong khi đó, trước sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ của hoạt động khai thác đánh bắt chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản từ hoạt động khai thác tăng thấp trong các năm qua. Đồng thời, trong năm 2016 tình hình hạn mặn và dịch bệnh làm ảnh hưởng nhiều tới nuôi tôm nước lợ. Tuy nhiên, mưa nhiều trong những tháng cuối năm, độ mặn giảm,... cùng với sự chỉ đạo sát sao của chính quyền các cấp và sự vào cuộc của nhiều nhà khoa học. Do đó, dich bệnh được kiểm soát nên sản lượng thu hoạch tăng vào những tháng cuối năm 2016.

Vùng đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tôm nước lợ năm 2016 đạt 662.950 ha, chiếm 94,71% so với cả nước, sản lượng tôm nuôi đạt 551.190 tấn, chiếm 84,8% so với cả nước, tăng 9,26% so với năm 2015 (Bảng 4.4). Đối tượng nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL chủ yếu là tôm sú và tôm thẻ chân trắng.

Bảng 4.4: Tốc độ phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản, tôm nước lợ, sản lượng tôm nước lợ (%) Chỉ tiêu 2015 2013 2011 2014 2010 2016 2012

0,20 -1,80 -4,34 15,10 0,66 -5,11 -14,58 23,43 8,30 17,14 0,22 5,16 1,25 2,90 0,32 0,31 0,62 1,27

1,71 -0,42 -8,80 0,30 -1,07 -6,45 1,22 2,14 10,29 2,85 9,85 1,60 0,99 0,30 -1,08 1,19 1,49 0,56

-9,70 1,69

Nguồn: Tổng cục Thống kê 2011, 2013, 2015, 2017

Diện tích nuôi thủy sản 0,76 Việt Nam 0,53 Vùng ĐBSCL Sóc Trăng 3,38 Diện tích nuôi tôm nước lợ 3,48 Việt Nam Vùng ĐBSCL 12,42 0,82 Sóc Trăng Sản lượng tôm nuôi nước lợ 7,22 Việt Nam 6,79 Vùng ĐBSCL 0,47 Sóc Trăng 7,24 1,24 -21,50 1,20 0,53 -15,31 12,30 20,44 9,06 9,26 27,47 12,40 79,92 12,97 10,27 22,41

57

Vùng nội đồng nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài rất thuận lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Tốc độ phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản; nuôi tôm nước lợ; sản lượng nuôi tôm nước lợ của Việt Nam trong giai đoạn 2000 đến 2005 phát triển rất nhanh bình quân 8,22%/năm; 10,25%/năm;28,47%/năm; cao hơn 1,03 điểm %, 2,02% điểm % và 17,40 điểm % so với giai đoạn 1995-2000. Tuy nhiên, sau giai đoạn này phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản, nuôi tôm nước lợ, sản lượng tôm nuôi nước lợ của Việt Nam bắt đầu giảm xuống thấp nhất vào giai đoạn 2010-2015 chỉ đạt bình quân 0,2,%/năm, 1,17%/năm và 7,24%/năm; giảm -8,02 điểm %, - 8,54 điểm %, 21,23% so với giai đoạn 2000-2005. Sang năm 2016 có xu hướng tăng nhẹ trở lại và diện tích nuôi thủy sản đạt 1.300.000 ha, tăng 4.000 ha, diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 700.000 ha, tăng 8.000 ha, sản lượng tôm nuôi nước lợ đạt 650.000 tấn, tăng 54.000 tấn so với năm 2015 (Bảng 4.4).

Tấn 700.000

600.000

500.000

400.000

300.000

200.000

100.000

0

20002001200220032004200520062007200820092010201120122013201420152016

Năm

Sóc Trăng

Cả nước

Đồng bằng sông Cửu Long

Hình 4.1: Sản lượng nuôi tôm nước lợ cả nước, ĐBSCL và Sóc Trăng 2000-2016 Nguồn: Tổng cục Thống kê

Đối với vùng ĐBSCL tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn 2000 đến 2005 phát triển rất nhanh cả về diện tích và sản lượng thủy sản. Tốc độ phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản bình quân 8,84%/năm; diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 10,55%/năm; sản lượng tôm nuôi tăng rất lớn đến 26,76%/năm. Nhưng có xu hướng chựng lại về diện tích nuôi trồng thủy sản, sau giai đoạn này nuôi trồng thủy sản của vùng Đồng bằng sông Cửu Long tăng trưởng rất thấp và có xu hướng giảm xuống, thấp nhất vào giai đoạn 2010-2015 mức tăng trưởng âm về diện tích nuôi trồng thủy sản, bình quân giảm - 1,8%/năm, nuôi tôm nước lợ, trung bình giảm -0,42%/năm và sản lượng tôm nuôi nước lợ tăng nhẹ đạt 1,24%/năm. Sang năm 2016 tình hình phát triển thủy sản có xu hướng tăng nhẹ trở lại, tốc độ tăng diện tích nuôi thủy sản, diện tích

58

nuôi tôm nước lợ và sản lượng đạt lần lượt là 0,62%; 1,49% và 9,26% so với năm 2015. Đến năm 2016 diện tích nuôi thủy sản vùng ĐBSCL đạt 964.250 ha (chiếm 74,17% so với cả nước), tăng 5.960 ha; diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 662.950 ha (chiếm 94,71% so với cả nước), tăng 9.740 ha; sản lượng tôm nuôi nước lợ đạt 551.190 tấn (chiếm 84,80%), tăng 46.710 tấn so với năm 2015 (Bảng 4.4).

Đối với tỉnh Sóc Trăng tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản cũng theo su hướng cung của vùng ĐBSCL và cả nước. Trong giai đoạn 2000 đến 2005 phát triển rất nhanh, tốc độ phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản bình quân 8,84%/năm; diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 10,55%/năm; sản lượng tôm nuôi tăng rất lớn đến 26,76%/năm. Nhưng có xu hướng chựng lại về diện tích nuôi trồng thủy sản, sau giai đoạn này nuôi trồng thủy sản của tỉnh Sóc Trăng tăng trưởng rất thấp và có xu hướng giảm xuống, thấp nhất vào giai đoạn 2010-2015 mức tăng trưởng âm về diện tích nuôi trồng thủy sản, bình quân giảm - 0,82%/năm, nuôi tôm nước lợ, giảm trung bình -1,11%/năm và sản lượng tôm nuôi nước lợ tăng 8,30%/năm, nguyên nhân do nông hộ chuyển sang nuôi TTCTTC. Đến năm 2016 tình hình phát triển thủy sản của Tỉnh có xu hướng khởi sắc, tăng nhẹ trở lại, tốc độ tăng diện tích nuôi thủy sản, diện tích nuôi tôm nước lợ và sản lượng đạt lần lượt là 1,27%; 0,56% và 22,41% so với năm 2015. Đến năm 2016, diện tích nuôi thủy sản đạt 69.491 ha (chiếm 5,35% so với cả nước và 7,21% so với vùng ĐBSCL), tăng 5.960 ha (Bảng 4.4).

4.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ tôm nuôi nước lợ tỉnh Sóc Trăng

Nuôi trồng thủy sản của Tỉnh phát triển khá sớm, đối tượng nuôi chủ yếu là nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng và nuôi thủy sản nước ngọt, hình thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến nhằm tận dụng những ao, mương vườn, vùng ngập nước có điều kiện thuận lợi.

Bảng 4.5: Tốc độ phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản từ 2010-2016 (%)

2014 2015 2016 Chỉ tiêu 1010 2011 2012 2013

-8,80 -11,58 -15,74 -6,77 -6,45 -13,40 -1,88 -25,42

Nuôi tôm nước lợ Tôm sú TTSTC TSQCCT TTCTTC Nuôi cá Thủy sản khác Tổng cộng 0,98 -56,15 -5,11 3,42 46,12 -4,34 1,60 -35,65 -25,28 -47,37 74,66 -2,15 -14,90 0,22 -1,08 15,53 21,97 5,18 -13,07 3,06 11,35 0,32 0,56 -10,45 -9,28 -12,64 11,13 1,60 33,05 1,27 10,29 0,82 -18,35 0,71 -25,13 23,20 -16,84 -9,04 49,07 831,68 193,13 253,47 -5,12 23,04 31,55 -67,28 5,16 3,38 Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Sóc Trăng 2011, 2013, 2015, 2017

59

Diện tích nuôi tôm nước lợ phát triển mạnh nhất trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015, tốc độ trăng trưởng bình quân 9,72%/năm, sau giai đoạn này diện tích nuôi tôm nước lợ của Tỉnh liên tục giảm dần trong giai đoạn 2005 đến 2010 giảm -1,56%/năm và giai đoạn từ 2010 đến 2015 giảm -1,11%/năm và đến năm 2016 có xu hướng tăng trở lại, tăng nhẹ 0,56% so với năm 2015 về diện tích nuôi tôm nước lợ. Đến năm 2016 diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 46.520 ha (Bảng 4.5).

Đối tượng nuôi tôm nước lợ chủ lực của Tỉnh là tôm sú, đến năm 2008 Bộ Nông nghiệp và PTNT mới cho thí điểm nuôi thử nghiệm TTCTTC, trong năm 2008 toàn tỉnh thả nuôi TTCTTC với diện tích rất hạn chế 145 ha, chiếm 0,30% đến năm 2010 diện tích nuôi TTCTTC chỉ đạt 161 ha, chiếm 0,33% so với diện tích nuôi tôm nước lợ. Nhưng sau năm 2010 tốc độ phát triển diện tích nuôi TTCTTC đã tăng rất nhanh, bình quân 171,15%/năm trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015. Nguyên nhân của sự tăng đột biến này là do, thời gian nuôi tôm thẻ chân trắng ngắn hơn tôm sú, đối tượng mới, bệnh trên tôm thẻ chưa nhiều, tôm giống có chất lượng do nguồn giống bố mẹ mới nhập về. Do đó, đã khắc phục được những khó khăn, hạn chế của tôm sú về thời gian nuôi và dịch bệnh nên diện tích nuôi TTCTTC phát triển rất nhanh trong giai đoạn này, thay thế dần tôm sú.

Tôm sú (ha)

Nuôi tôm mặn lợ (ha) Tôm thẻ chân trắng (ha)

Diện tích nuôi tôm mặn lợ gặp thiệt hại (ha)

Ha 60.000

50.000

40.000

30.000

20.000

10.000

0

Năm

Nguồn: Tổng cục Thống kê Hình 4.2: Sản lượng nuôi tôm nước lợ cả nước và ĐBSCL và Sóc Trăng 2000-2016

Mô hình nuôi tôm nước lợ thâm canh của tỉnh bắt đầu nuôi từ năm 1998 với diện tích rất thấp, chiếm chỉ có 0,22% nhưng diện tích nuôi tôm nước lợ theo hình thức thâm canh phát triển rất nhanh, trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 tốc độ phát triển diện tích nuôi theo hình thức thâm canh tăng bình quân 253,33%/năm theo kết quả nghiên cứu của Lê Xuân Sinh và cộng sự người dân nuôi tôm với mức độ thâm canh hóa ngày càng cao. Đến cuối năm 2005 hình thức nuôi tôm nước lợ có sự thay đổi rõ rệt, mức độ thâm canh ngày càng

60

cao và giảm dần hình thức nuôi quảng canh cải tiến. Trong đó, diện tích nuôi nuôi TSTC đạt 17.428 ha, chiếm 32,93%. Đến năm 2010 chiếm 53,62%, năm 2016 chiếm 85,13%, trong đó diện tích nuôi TSTC chiếm 28,76%, TTCTTC chiếm 56,37%. Qua kết quả phân tích cho thấy, mức độ thâm canh hóa trong nuôi tôm nước lợ của Tỉnh ngày càng cao.

ĐVT

2011

2010

2013

2014

2015

2016

Tấn

72.568

52.790

54.251

84.903 90.681

96.139 117.740

Tấn

59.650

39.210

23.051

22.080 15.797

21.070

17.824

Tấn

1.180

13.580

17.384

50.682 66.400

69.571

93.136

Tấn/ha

1,78

4,11

3,04

2,60

3,33

2,99

3,06

Tấn/ha

1,47

3,38

1,60

1,06

1,26

1,36

1,01

Tấn/ha

8,62

11,04

5,07

4,29

4,52

4,15

4,47

Chỉ tiêu Sản lượng tôm nuôi nước lợ Sản lượng tôm sú Sản lượng tôm thẻ chân trắng Năng suất tôm nuôi nước lợ Năng suất tôm sú Năng suất tôm thẻ chân trắng

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Sóc Trăng

Bảng 4.6: Sản lượng, năng suất tôm nuôi nước lợ 2012

Sản lượng tôm nuôi nước lợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng không ngừng tăng trưởng, tốc độ trăng trưởng cao nhất trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010 bình quân 30,91%/năm, nguyên nhân do trong giai đoạn này nông hộ nuôi tôm nước lợ chuyển đổi từ mô hình nuôi quảng canh cải tiến lên thâm canh nên tốc độ tăng sản lượng trong giai đoạn này rất nhanh, năng suất tôm nuôi nước lợ không ngừng phát triển, năm 2005 năng suất trung bình đạt 0,81 tấn/ha, đến năm 2010 đạt 1,78 tấn/ha, gấp 2,2 lần so với năm 2005. Sau đó giảm dần, giai đoạn từ năm 2010-2015, bình quân tăng 5,79%/năm, giảm -25,12 điểm % so với giai đoạn trước. Đến năm 2016 sản lượng tôm nuôi nước lợ tăng đến 22,47% so với năm 2015, sản lượng tôm nuôi nước lợ đạt 117.740 tấn, năng suất trung bình đạt 3,06 tấn/ha. Trong đó, năng suất tôm thẻ chân trắng đạt 4,47 tấn/ha, tôm sú chỉ đạt 1,01 tấn/ha (Bảng 4.6).

4.2.4 Tình hình chế biến, xuất khẩu, thị trường tiệu thụ thủy sản

Năng lực chế biến thủy sản xuất khẩu của Tỉnh phát triển khá nhanh, qua Bảng 4.7 cho thấy, năm 2000 toàn tỉnh có 4 công ty chế biến xuất khẩu thủy sản, với tổng công suất chế biến 30.000 tấn thành phẩm/năm đến năm 2010 toàn tỉnh có 11 nhà máy chế biến xuất khẩu, tổng công suất thiết kết đạt 147.000 tấn thành phẩm/năm, tốc độ tăng 17,22%/năm, đến năm 2011 một số xí nghiệp của nhà máy đã giải thể, do công nghệ xuống cấp nên công suất chế biến giảm còn 127.000 tấn thành phầm/năm và giữ ổn định cho đến cuối năm 2016. Tuy nhiên, công suất thiết kế của các nhà máy chế biến xuất khẩu lớn nhưng công suất chế

61

biến xuất khẩu của các nhà máy chỉ đạt 59,91% vào năm 2016 và đây là năm công suất chế biến của các nhà máy đạt cao nhất.

Tổng sản lượng chế biến của tỉnh từ năm 2010 đến 2016 tốc độ tăng bình quân 5,40%/năm, trong đó, tôm đông tăng bình quân 5,89%/năm đến năm 2016 thành phẩm chế biến của tỉnh đạt 76.086 tấn, trong đó tôm đông 60.376 tấn, chiếm 79,35%. Tuy sản lượng tôm nuôi nước lợ tăng bình quân 12,48%/năm trong giai đoạn từ 2010 đến 2016 sản lượng tôm nuôi nước lợ đạt 117.740 tấn. Nhưng cơ cấu nguyên liện chế biến của các nhà máy thì nguyên liệu trong nước chiếm 85,95% và nguyên liệu nhập khẩu chiếm 14,05% vào năm 2016, điều đặc biệt chú ý là tôm nguyên liệu nhập khẩu của Tỉnh năm tăng bình quân 9,75%/năm trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016, năm có tỷ lệ nhập khẩu nguyên liệu cao nhất vào năm 2015 chiếm đến 22,03%.

Chỉ tiêu

ĐVT

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Tấn

85.867

90.670

78.155

79.342

94.220

95.135

103.243

Tấn

85.668

89.807

75.839

70.633

77.886

74.174

88.737

Tấn

199

863

2.316

8.709

16.334

20.961

14.506

Tấn

62.596

66.739

63.608

61.051

70.002

70.801

76.086

Nguyên liệu thu mua Nguyên liệu trong nước Nguyên liệu nhập khẩu (tôm) Tổng sản lượng chế biến

Tấn

50.482

53.015

45.250

45.937

54.652

55.247

60.376

Tôm đông

Tấn

9.183

10.946

12.908

11.689

11.914

11.950

12.060

Chả cá

Tấn

2.931

2.778

5.450

3.425

3.436

3.604

3.650

Tấn

62.596

66.739

63.608

61.051

70.002

70.801

76.086

Tấn

44.587

47.745

44.673

52.364

58.948

56.181

64.330

Tấn

33.286

34.783

29.955

37.788

45.131

41.163

49.705

Tấn

18.009

18.994

18.935

8.687

11.054

14.620

11.756

17.196

18.232

15.295

8.149

9.521

14.084

10.671

Sản phẩm khác Thị trường tiêu thụ Sản lượng xuất khẩu Trong đó: Tôm đông Sản lượng tiêu thụ nội địa Trong đó tôm đông

Tr.USD

432,37

485,01

410,26

536,86

663,96

530

625,59

Tr.USD

393,44

356,82

441,29

495,44

623,48

498

569,63

Giá trị KNXK Trong đó, KNXK tôm mặn, lợ Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2000, 2003, 2016

Bảng 4.7: Năng lực chế biến xuất khẩu thủy sản của tỉnh Sóc Trăng từ 2000-2016

4.2.5 Kim ngạch xuất khẩu và thị trường tiêu thụ thủy sản của tỉnh

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh liên tục gia tăng, trong giai đoạn từ 2005-2010 kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh tăng bình quân 5,89%/năm, giai đoạn từ 2010-2015 tăng bình quân 9,85%/năm. Đến năm 2016 tăng 18,03% so với năm 2015, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt 625,29 triệu USD, tôm đông đạt 596,63 triệu USD, chiếm 91,05%. Qua kết quả này cho thấy, phần lớn kim

62

ngạch xuất khẩu của Tỉnh thì thủy sản là mặt hàng chủ lực trong đó tôm đông chiếm đa số.

Thị trường xuất khẩu tôm của Tỉnh thể hiện qua Bảng 4.8 cho thấy, thị trường chủ lực xuất khẩu gồm Nhật, Mỹ, EU, Canada, Hàn Quốc và một số thị trường khác. Về cơ cấu thị trường xuất khẩu tôm của tỉnh năm.

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

14.012 10.560

8.345

7.260 11.465

5.479

5.906

Nhật

181,81 140,86 117,31 102,54 178,09

77,85

79,29

12,98

13,34

14,06

14,12

15,53

14,21

13,42

4.133 10.658

8.427

9.240 11.029 12.925 15.084

Mỹ

45,04 160,29

98,62 106,73 165,84 182,98 205,13

10,90

15,04

11,70

11,55

15,04

14,16

13,60

7.024

5.276

3.982

4.650

5.240

6.719

8.640

EU

88,91

68,47

53,98

67,31

82,94

94,04 115,27

12,66

12,98

13,56

14,48

15,83

14,00

13,34

1.081

1.504

2.695

3.064

2.774

2.979

3.598

Cana -da

9,83

14,39

26,90

31,04

38,93

39,32

46,99

9,09

9,57

9,98

10,13

14,03

13,20

13,06

3.810

1.616

2.301

2.307

1.421

1.081

857

Hàn Quốc

37,84

16,72

26,05

22,66

19,26

12,91

9,85

9,93

10,35

11,32

9,82

13,56

11,94

11,49

3.176

5.169

4.205 11.267 13.202 11.981 15.619

Khác

30,50

40,56

33,96 103,15 138,42

90,46 113,10

9,60

7,85

8,08

9,16

10,48

7,55

7,24

33.236 34.783 29.955 37.788 45.131 41.163 49.705

Tổng cộng

393,93 441,29 356,82 433,44 623,48 497,56 569,63

Chỉ tiêu Sản lượng (tấn) Giá trị (Tr.USD) Đơn giá TB (USD/kg) Sản lượng (tấn) Giá trị (Tr.USD) Đơn giá TB (USD/kg) Sản lượng (tấn) Giá trị (Tr.USD) Đơn giá TB (USD/kg) Sản lượng (tấn) Giá trị (Tr.USD) Đơn giá TB (USD/kg) Sản lượng (tấn) Giá trị (Tr.USD) Đơn giá TB (USD/kg) Sản lượng (tấn) Giá trị (Tr.USD) Đơn giá TB (USD/kg) Sản lượng (tấn) Giá trị (Tr.USD) Đơn giá TB (USD/kg)

11,82

12,69

11,91

13,11

13,81

12,09

11,46

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công thương, 2011, 2013, 2015, 2017

Bảng 4.8: Thị trường xuất khẩu thủy sản của tỉnh Sóc Trăng

63

Tóm lại: Kết quả phát triển nuôi tôm mước lợ của tỉnh trong thời gian qua đạt một số kết quả khả quan như diện tích, sản lượng, sản lượng chế biến xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng ổn định, phù hợp điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, môi trường, ứng dụng tiến bộ khoa khọc kỹ thuật của nông dân,… Theo đánh giá tổng quan tài liệu và thực trạng phát triển nuôi tôm nước lợ và kêt quả đánh giá của Ngành nông nghiệp và PTNT thời gian qua có một số điểm nổi bật như sau:

Giữ ổn định phân vùng sản xuất theo quy hoạch được duyết về phân vùng sinh thái như vùng phát triển luân canh tôm-lúa và nuôi quảng canh cải tiến gồm huyện Mỹ Xuyên, một phần thị xã Vĩnh Châu tiếp giáp với huyện Mỹ Xuyên, một phần huyện Trần Đề tiếp giáp với huyện Long Phú, thành phố Sóc Trăng và Mỹ Xuyên và vùng nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh và quảng canh cải tiến gồm thị xã Vĩnh Châu, một phần huyện Cù Lao Dung và huyện Trần Đề tiếp giáp với biển Đông đây là vùng bị xâm nhập mặn quanh năm.

Kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông nông thôn tiếp tục được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp và mở rộng tạo điều kiện tốt thúc đẩy phát triển sản xuất. Công tác khuyến cáo thời vụ sản xuất, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng các mô hình trình diễn, thử nghiệm sớm được triển khai, công tác tuyên truyền vận động bảo vệ môi trường vùng nuôi được duy trì. Từ đó, ô nhiễm môi trường vùng nuôi được khắc phục.

Công tác quản lý nhà nước ở cấp huyện, xã nhất là công tác chỉ đạo sản xuất, kiểm tra, quản lý tình hình kinh doanh giống, thức ăn, thuốc thú y, chất cải tạo môi trường được tăng cường triển khai thường xuyên. Từ đó, góp phần hạn chế hàng kém chất lượng, hàng giả gây ảnh hưởng đến môi trường vùng nuôi.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại một số bất cập, tác động bất lợi đến phát triển nuôi tôm nước lợ như tình hình dịch bệnh, thời tiết cực đoan (nắng nóng, mưa nhiều và kéo dài), môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm, giá cả vật tư đầu vào tăng cao, trong khi giá bán sản phẩm không ổn định, tăng giảm bất thường, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nghề nuôi tôm nước lợ. Theo đánh giá tổng quan tài liệu và thực trạng phát triển nuôi tôm nước lợ thời gian qua có một số khó khăn thách thức sau:

Mặt dù kết cấu hạ tầng nông thôn đã được quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp, nhưng chưa đồng bộ, tập trung những vùng nuôi tôm trọng điểm như thị xã Vĩnh Châu, huyện Trần Đề còn trong các vùng nuôi khác vẫn chưa được quan tâm đầu tư, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất. Từ đó, một số công trình giao thông, thủy lợi đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo phục vụ cho sản xuất, đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân.

64

Do tác động của biến đổi khí hậu, thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp, chất lượng môi trường nước có dấu hiệu xuống cấp do ảnh hưởng của hoạt động nuôi tôm, sản xuất nông nghiệp, chất thải sinh hoạt và các hoạt động sản xuất kinh doanh trong vùng.

Ý thức của người dân còn hạn chế trong việc tuân thủ quy định vùng nuôi như không thả giống theo lịch thời vụ khuyến cáo, chưa chú trọng đến chất lượng con giống. Một số nơi, sau vụ nuôi không cải tạo ao mà tiếp tục thả nuôi vụ tiếp theo. Bên cạnh đó, khi gặp thiệt hại, bệnh người nuôi tôm không xử lý triệt để mà thải trực tiếp ra môi trường hoặc bơm bùn đáy ao trực tiếp ra kênh làm cho mầm bệnh có điều kiện tồn lưu sang vụ sau, gây ô nhiễm vùng nuôi.

Phần lớn nông hộ canh tác với qui mô nhỏ lẻ, công trình ao nuôi không đảm bảo, thiếu ao lắng, xử lý nước, bùn trước khi thải ra môi trường (kênh, rạch) làm nước vùng nuôi bị ô nhiễm, mang mầm bệnh.

Nguồn gốc tôm giống chủ yếu nhập từ tỉnh khác về nên việc quản lý và xác định nguồn gốc tôm bố mẹ và chất lượng giống gặp rất nhiều khó khăn. Do trên địa bàn tỉnh chưa có trại sản xuất tôm giống nước lợ.

Dịch bệnh xảy ra ngày càng trầm trọng mà chưa có giải pháp kiểm soát, điều trị hiệu quả mà chỉ phòng là chính. Do đó, đã gây thiệt hại nặng nề cho nghề nuôi tôm nước lợ.

Vốn đầu tư phục vụ sản xuất gặp nhiều khó khăn, do phần lớn vốn tích lũy trong dân thấp, vốn đầu tư tín dụng cho nông dân, nhất là những hộ nghèo chưa tiếp cận được, nên đại bộ phân người nuôi tôm thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, phải mua vật tư chịu mức chênh lệch khá lớn so với lãi xuất tín dụng.

4.3 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TÔM NUÔI CỦA NÔNG HỘ VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG

4.3.1 Giới thiệu đặc điểm nông hộ nuôi tôm nước lợ

Nông hộ là những người trực tiếp tham gia hoạt động nuôi tôm nước lợ, đối tượng nuôi trong vùng là tôm thẻ chân trắng và tôm sú. Mô hình nuôi chủ yếu là tôm thẻ chân trắng thâm canh (TTCTTC), tôm sú thâm canh TSTC), tôm sú bán thâm canh, tôm sú quảng canh cải tiến (TSQCCT) và mô hình tôm lúa và nuôi tôm kết hợp với một số loài thủy sản khác. Trong nghiên cứu đối tượng chủ yếu tập trung vào nông hộ nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú với hình thức nuôi là TTCTTC, TSTC và TSQCCT.

Qua số liệu Bảng 4.9 cho thấy, tuổi đời trung bình người sản tham gia xuất chính trong hộ nuôi tôm vùng ven biển của tỉnh Sóc Trăng tương đối cao, trung bình 47,17 tuổi (Hoàng Quang Thanh và Nguyễn Đình Phúc, 2012 trung bình

65

46,38 tuổi), thấp nhất 25 tuổi và cao nhất 70 tuổi. Đối với nông hộ nuôi TTCTTC người sản xuất chính có độ tuổi thấp nhất, trung bình 46,31 tuổi, mức dao đông từ 26 tuổi đến 67 tuổi và cao nhất nông hô nuôi TSTC, trung bình 48,13 tuổi, dao động từ 29 đến 69 tuổi. Qua đó cho thấy, có những hộ người sản xuất chính vượt quá tuổi lao động (nữ 55 và nam 60 tuổi)2 nhưng vẫn còn tham gia nuôi tôm chiếm khoảng 10% (31/310 hộ) và điều này có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuận, công nghệ sản xuất mới cũng như lựa chọn đối tượng nuôi phù hợp với khả năng của mình. Những người trẻ tuổi có khả năng tiếp thu và ứng dụng công nghệ mới nhanh hơn. Ngược lại, những người lớn tuổi thường bảo thủ, chậm thích ứng với công nghệ mới và dựa vào kinh nghiệm của bản thân là chính. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, về độ tuổi của người sản xuất chính trong hộ giữa ba mô hình nuôi tôm trong vùng nghên cứu.

Bảng 4.9 Một số đặc điểm của nông hộ nuôi tôm nước lợ

Chỉ tiêu

ĐVT TTCTTC TSTC TSQCCT Tổng 47,17 46,31a 48,13a 47,07a

Năm Năm 9,22a 8,22b 6,68c 8,06

4,69a 4,87a 3,70a 3,81a 13,75a 13,17a 2,00a 1,75a 4,45b 3,49a 12,45b 1,20b 4,67 3,67 13,14 1,66 Năm Ha/hộ

Tuổi người sản xuất chính Trình độ học vấn người sản xuất chính Nhân khẩu Người/hộ Người trong độ tuổi lao động Người/hộ Kinh nghiệm nuôi thủy sản Diện tích nuôi thủy sản Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Về trình độ học vấn của người sản xuất chính tương đối thấp, trung bình 8,06 năm, thậm chí có người không biết chữ (Phạm Lê Thông, 2015 trình độ học vấn cấp 2 chiếm đa số (47,2%), Hoàng Quang Thanh và Nguyễn Đình Phúc, 2012 trung bình trên lớp 8, trình độ học vấn của người nuôi tôm còn thấp). Đối với mô hình nuôi TTCTTC trình độ học vấn cao nhất, trung bình 9,22 năm và thấp nhất là mô hình nuôi TSQCCT, trung bình 6,68 năm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, mức α=0,05 về trình độ học vấn giữa các mô hình nuôi tôm nước lợ (Bảng 4.9). Qua kết quả phân tích cho thấy, người nuôi tôm nước lợ có trình độ học vấn cao có xu hướng chuyển đổi mô hình nuôi trong quá trình sản xuất cao hơn người có trình độ học vấn hạn chế, họ chọn nuôi những đối tượng có mức sinh lợi cao, đồng thời họ chấp nhận rủi ro trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, những người có trình độ hạn chế có xu hướng chọn nuôi những đối

2 Luật Lao động, 2012, khoản 1, điều 3. Tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và đến 60 tuổi đối với nam.

66

tượng có mức đầu tư thấp, tận dụng nguồn lực lao động gia đình và hạn chế rủi ro khi tôm nuôi gặp thiêt hại. Và đây cũng là một hạn chế về trí lực của người nuôi tôm nước nặm lợ trong việc tiếp nhận những tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất, canh tác mới, cũng như khả năng tiếp nhận, xử lý các nguồn thông tin trong sản xuất. Đặc biệt, là thông tin thị trường đầu vào, đầu ra từ đó có động thái bố trí mùa vụ, hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân phối nguồn lực đầu vào chưa phù hợp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ.

Lao động là nguồn lực không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Qua số liệu khảo sát cho thấy, nhân khẩu trong hộ gia đình nuôi tôm nước lợ trung bình 4,67 người/hộ (Phạm Lê Thông, 2015 là 4,5 người/hộ, Hoàng Quang Thanh và Nguyễn Đình Phúc, 2012 trung bình 4,47 người), hộ gia định có nhân khẩu thấp nhất 2 người/hộ và cao nhất là 11 người/hộ. Trong đó, đối với mô hình nuôi TTCTTC có số nhân khẩu cao nhất, trung bình 4,87 người/hộ và thấp nhất hộ nuôi TSQCCT, trung bình 4,45 người/hộ. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số nhân khẩu của nông hộ giữa ba mô hình nuôi tôm nước lợ (Bảng 4.9).

Số lượng người động trong độ tuổi lao động trong hộ nuôi tôm nước lợ tương đối dồi giàu, trung bình 3,67 người/hộ (Phạm Lê Thông, 2015 trung bình 3,2 người/hộ, Hoàng Quang Thanh và Nguyễn Đình Phúc, 2012 trung bình 2,73 người/hộ), tỷ lệ nhân khẩu trong độ tuổi lao động chiếm 78,59%, số lượng nam và nữ trong độ tuổi lao động/hộ gần bằng nhau, người phụ thuộc trong hộ gia đình chiếm tỷ lệ thấp chỉ có 21,41%. Kết quả này cho thấy, hộ gia đình nuôi tôm nước lợ có lợi thế về nguồn lực lao động. Đối với mô hình nuôi TTCTTC có số lượng người trong độ tuổi lao động cao nhất, trung bình 3,81 người/hộ và thấp nhất là mô hình nuôi TSQCCT, trung bình 3,49 người/hộ. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số nhân khẩu trong độ tuổi lao động của hộ gia gia đình giữa ba mô hình nuôi tôm nước lợ (Bảng 4.9).

Khác, 0,32%

Công nhân viên chức, 2,58%

Buôn bán, kinh doanh, 0,65%

Nuôi tôm, 96,45%

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Hình 4.3: Cơ cấu nghề nghiệp của người sản xuất chính (%)

67

Qua số liệu khảo sát Hình 4.10 cho thấy, nghề nghiệp của lao động chính chiếm đa số là nuôi tôm nước lợ 96,45%, người lao động chính trong hộ có nghề nghiệp khác chỉ chiếm 3,55%. Kết quả này cho thấy, đối tượng khảo sát phù hợp với nội dung nghiên cứu.

Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản của lao động chính trong nông hộ trung bình 13,14 năm (Phạm Lê Thông, 2015 là 8,3 năm), thấp nhất 5 năm và cao nhất là 25 năm. Đối với mô hình nuôi TTCTTC, người nuôi có kinh nghiệm nhiều nhất, trung bình 13,75 năm và ít nhất là mô hình nuôi TSQCCT, trung bình 12,45 năm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kinh nghiệm của nông hộ nuôi tôm mô hình TSQCCT với mô hình TTCTTC và TSTC (Bảng 4.9).

Tình hình sử dụng lao động qua Bảng 4.10 cho thấy, hộ nuôi tôm nước lợ sử dụng lao động trung bình 183,55 ngày công/vụ/ha (Hoàng Quang Thanh và Nguyễn Đình Phúc, 2012 trung bình 165,87 ngày côngvụ/ha), mức biến động trong việc sử dụng lao động của nông hộ dao động khá lớn, thấp nhất là 60 ngày công/hộ/vụ và nhiều nhất là 560 ngày công/vụ/ha. Kết quả kiểm định cho thấy, chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sử dụng lao động giữa mô hình nuôi TSQCCT với mô hình nuôi TTCTTC và TSTC (Bảng 4.10). Nghĩa là, mô hình nuôi TSQCCT sử dụng lao động cao nhất 213,27 ngày công/vụ/ha, kế đến là mô hình nuôi TSTC là 171,32 ngày công/vu/ha và thấp nhất là mô hình nuôi TTCTTC trung bình 167,52 ngày công/vụ/ha.

Chỉ tiêu

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Bảng 4.10: Tình hình sử dụng lao động của nông hộ nuôi tôm (ngày công/hộ/vụ) ĐVT TTCTTC 142,28a 25,26a 167,52a Lao động gia đình Ngày công/ha Ngày công/ha Lao động thuê Ngày công/ha TSTC TSQCCT 208,04b 151,82a 5,27b 19,53a 213,27b 171,32a Tổng 166,69 16,89 183,55 Cộng

Hộ nuôi tôm nước lợ sử dụng lao động gia đình trung bình 166,69 ngày công/hộ, chiếm 90,81% lao động sử dụng, thấp nhất là 32 ngày côngvụ/ha và nhiều nhất là 560 ngày công/vụ/ha, kết quả này cho thấy phần lớn nông hộ sử dụng lao động gia đình. Mô hình nuôi TSQCCT sử dụng lao động gia đình nhiều nhất, trung bình 208,04 ngày công/vụ/ha và thấp nhất là hộ nuôi TTCTTC 142,28 ngày công/ha/vụ. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, về sử dung lao động giữa nông hộ nuôi TSQCCT với nông hộ nuôi TTCTTC, và TSTC.

4.3.2. Thực trạng nuôi tôm nước lợ của nông hộ

Tình hình sở hữu đất của nông hộ nuôi tôm nước lợ, qua Bảng 4.11 cho thấy, diện tích nuôi tôm nước lợ của nông hộ trung bình 1,66 ha/hộ (Lê Thị

68

Phương Mai và cộng sự (2014) trung bình 2,49 ha/hộ, Phạm Lê Thông (2015) là 1,55 ha/hộ), hộ có diện tích nuôi tôm lớn nhất là 8 ha, nhỏ nhất 0,5 ha. Hộ sở hữu diện tích đất sản xuất từ 1-2 ha chiếm đa số 42,58%, 132 hộ, hộ có diện tích dưới 1 ha chiếm 34,84%, 108 hộ, hộ có diện tích từ 2-3 ha chiếm 15,81%, 49 hộ và thấp nhất hộ có diện tích trên 3 ha chiếm 6,77%, 21 hộ. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, về sở hữu diện tích đất của nông hộ giữa ba mô hình nuôi tôm. Nghĩa là nông hộ nuôi TSTC sử hữu diện tích nhiều nhất, trung bình 1,95 ha/hộ, tiếp đến là mô hình nuôi TTCTTC 1,75 ha/hộ và nhỏ nhất là hộ nuôi TSQCCT trung bình 1,19 ha/hộ. Qua kết quả này cho thấy, hộ nuôi tôm quảng canh cải tiến không có lợi thế về nguồn lực đất đai so với hộ nuôi TSTC và TTCTTC.

Bảng 4.11: Diện tích nuôi tôm nước lợ của nông hộ (ha/hộ) TTCTTC TSQCCT Chỉ tiêu

26,42 44,34 22,64 6,60

TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 55,00 39,00 4,00 2,00 100,00 25,00 46,00 21,00 12,00 100,00 104,00 24,04 55,00 44,23 39,00 20,19 4,00 2,00 11,54 100,00 100,00 Đến 1 ha 28,00 Trên 1 đến 2 ha 47,00 Trên 2 đến 3 ha 24,00 7,00 Trên 3 ha Cộng 106,00

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 0,60 5,60 1,75a 0,97 0,70 8,00 2,00a 1,27 0,50 3,50 1,20b 0,56

Qua Bảng 4.12 cho thấy, tỷ lệ diện tích mặt nước nông hộ sử dụng nuôi tôm nước lợ, trung bình 69,13%, tỷ lê này dao động từ 41,67 đến 94,12%, phần còn lại là các công trình phụ trợ chủ yếu là bờ bao và ao lắng. Tỷ lệ diện tích mặt nước nuôi cao nhất là mô hình nuôi TSTC là 71,45%, thấp nhất là TTCTTC 68,88%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, về tỷ lệ diện tích mặc nước ao nuôi của nông hộ giữa ba mô hình nuôi tôm.

Diện tích các công trình phụ trợ trong nuôi tôm nước lợ gồm kênh/cống/ống cấp, thoát nước, ao lắng/ao chưa, và hệ thống bờ bao. Tùy vào điều kiện đất đai mà hộ nuôi tôm nước lợ bố trí cho phù hợp và tận dụng tối đa diện tích mặt nước ao thả nuôi tôm, theo Nguyễn Thanh Long và cộng sự (2010) ao lắng/ao chứa rất quan trọng trong xử lý nước cấp cho ao nuôi và cấp bổ sung trong quá trình nuôi; duy trì chất lượng nước trong ao tốt, kiểm soát chất lượng nước trước khi đưa vào ao; hạn chế dịch bệnh; và chủ động được nguồn nước thay khi có nhu cầu.

69

Bảng 4.12: Tỷ lệ diện tích mặt nước so với tổng diện tích nuôi (%)

TSQCCT TTCTTC Chỉ tiêu

17,92 37,74 41,51 2,83 TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 16,00 38,00 41,00 5,00 12,50 33,65 47,12 6,73

13 35 49 7 41,67 85,71 69,62a 7,37 19 40 44 3 54,55 81,25 68,45a 6,65 16 38 41 5 54,55 94,12 69,32a 8,00

Đến 60% Trên 60 đến 70% Trên 70 đến 80% Trên 80% Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ các công trình phụ trợ trung bình 30,87%. Trong đó, diện tích ao lắng chiếm 18,38% (Võ Nam Sơn và cộng sự, 2014 tỷ lệ này đối với TTCTTC 20,20%, TSTC là 17,20%; Nguyễn Thanh Long và cộng sự, 2010 là 20,3%), cá biệt có một số hộ có tỷ lệ cao và thấp nguyên nhân do những hộ này sử dụng ao lắng/ao chứa nước để cấp nước cho ao nuôi và khi đến thời điểm ngưng thay nước hoặc gần thu hoạch thì họ tận dụng ao lắng/chứa để thả tôm nuôi nhằm tận dụng tối đa diện tích mặt nước nuôi tôm.

Bảng 4.13: Diện tích mặt nước ao nuôi (ha/ao)

TTCT TSQCCT Chỉ tiêu

1,89 32,08 47,17 17,92 0,94 TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 7,00 62,00 29,00 2,00 0,00 2,88 25,96 50,96 17,31 2,88 7 62 29 2 0

2 34 50 19 1 0,20 0,55 0,36a 0,07 3 27 53 18 3 0,20 0,60 0,38a 0,08 0,20 0,50 0,31b 0,06

Đến 0,2 ha Trên 0,2 đến 0,3 ha Trên 0,3 đến 0,4 ha Trên 0,4 đến 0,5 ha Trên 0,5 ha Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Qua Bảng 4.13 cho thấy, diện tích mặt nước ao nuôi tôm nước lợ trong vùng nghiên cứu trung bình 0.35 ha/ao (Lê Thị Phương Mai và cộng sự, 2014 trung bình 0,36 ha/ao, Võ Nam Sơn và cộng sự, 2014 trung bình 0,45 ha/ao, Nguyễn Thanh Long và cộng sự, 2010 ao nuôi TSTC 0,50 m2), thấp nhất là 0,2 ha/ao và cao nhất là 0,6 ha/ao, Mô hình nuôi TSTC có diện tích mặt nước ao nuôi lớn nhất, trung bình 0,38 ha/ao và thấp nhất là mô hình nuôi TSQCCT,

70

trung bình 0,31 ha/ao. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mô hình nuôi TSQCCT với mô hình nuôi TTCTTC và TSTC về diện tích ao nuôi. Nghĩa là diện tích ao nuôi TSQCCT nhỏ hơn diện tích ao nuôi TTCTTC và TSTC. Qua kết quả này cho thấy, diện tích mặt nước ao nuôi của nông hộ tương đối nhỏ, nguyên nhân có thể do nông hộ có xu hướng chuyển sang nuôi tôm với ao có diện tích mặt nước nhỏ nhằm giảm chi phí đầu tư, quản lý tốt môi trường ao nuôi, kiểm soát dịch bệnh và hạn chế rủi ro. Đồng thời nông hộ triển khai nuôi tôm theo phương pháp hai hoặc ba giai đoạn.

Qua Bảng 4.14 cho thấy, số ao nuôi tôm nước lợ trung bình 3,18 ao/hộ, hộ có số ao nuôi nhiều nhất là 13 ao, nhỏ nhất là 2 ao, phần lớn hộ nuôi tôm nước lợ có số lượng ao nuôi đến 2 ao và từ 2 đến 4 ao chiếm đa số 45,16% và 43,23%. Đối với mô hình nuôi TTCTTC số ao nuôi trung bình 3,23 ao/hộ, mô hình TSTC số ao nuôi trung bình 3,67 ao/hộ, mô hình nuôi TSQCCT có số ao nuôi thấp nhất, trung bình 2,63 ao/hộ. Kêt quả kiểm định cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mô hình nuôi TSQCCT với mô hình nuôi TTCTTC và TSTC về số ao nuôi/hộ. Nghĩa là hộ nuôi TSQCCT có số ao nuôi thấp nhất và cao nhất hộ nuôi TSTC.

Bảng 4.14: Số ao nuôi tôm nước lợ (ao/hộ)

TTCT TSQCCT Chỉ tiêu

TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 61,00 36,00 3,00 0,00 35,58 46,15 10,58 7,69 39,62 47,17 9,43 3,77 37 48 11 8 42 50 10 4 61 36 3 0

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

2 ao Từ 2 đến 4 ao Từ 4 đến 6 ao Trên 6 ao Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 2,00 10,00 3,23a 1,54 2,00 13,00 3,67a 2,18 2,00 6,00 2,63b 0,93

4.3.3 Thực trạng đầu tư xây dựng công trình nuôi tôm

Nghề nuôi tôm nước lợ vùng ven biển của Tỉnh phát triển từ những năm đầu của thập niên 90, mô hình nuôi chủ yếu là nuôi quảng canh đến năm 1998 nuôi tôm theo mô hình thâm canh mới bắt thí điểm và nuôi theo hình thức này phát triển nhanh chóng. Đăc biệt là chuyển đổi mô hình nuôi tôm nước lợ từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh (Lê Xuân Sinh, 2006 xu hướng chuyển sang tăng mức độ thâm canh bằng cách đầu tư cho mô hình nuôi thâm canh).

71

Bảng 4.15: Thời gian đầu tư xây dựng công trình ao nuôi (năm)

TTCT TSQCCT Năm đầu tư xây dựng ao nuôi

25 50 31 0 23,58 47,17 29,25 0,00 TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 13,00 48,00 32,00 7,00 18,27 53,85 24,04 3,85 19 56 25 4 13 48 32 7

4,00 22,00 11,45b 3,59 4,00 22,00 12,17a 3,90 6,00 24,00 12,75a 3,92

Trước 2000 2000 - 2005 2005 - 2010 Sau 2010 Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Qua số liệu khảo sát cho thấy, nông hộ nuôi tôm nước lợ đầu tư công trình ao nuôi tôm theo hình thức thâm canh trước năm 2005 chiếm đa số. Đối với mô hình nuôi TTCTTC thời gian đầu tư xây dựng ao nuôi tôm lâu nhất 12,75 năm, đây là những do nông hộ chuyển đổi đối tượng nuôi từ TSTC sang nuôi TTCTTC (TTCTTC mới đưa vào nuôi rộng rãi từ năm 2010 sau thời gian nuôi thí điểm của Bộ Nông nghiệp và PTNT).

Chi phí đầu tư cố định của nông hộ nuôi tôm nước lợ gồm: xây dựng công trình ao nuôi tôm (hệ thống bờ bao, cống, cấp nước, thoát nước, ao nuôi, ao lắng,…), động cơ diesel/mô tơ (bơm nước và vận hành hệ thống quạt nước), hệ thống quạt/đập nước. Qua số liệu khảo sát cho thấy, chi phí đầu tư cố định/xây dựng cơ bản của hộ nuôi tôm nước lợ trung bình là 88,38 triệu đồng/hộ, hộ có mức đầu tư thấp nhất là 26 triệu đồng/hộ và cao nhất là 521 triệu đồng/hộ. Trong đó, hộ nuôi TTCTTC mức đầu tư cố định trung bình là 110,75 triệu đồng, hộ nuôi TSTC là 114,58 triệu đồng/hộ và hộ nuôi TSQCCT là 37,43 triệu đồng/hộ. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chi phí xây dựng cơ bản của nông hộ giữa mô hình nuôi TSQCCT với TTCTTC và TSTC (Bảng 4.16).

Mức đầu tư xây dựng cơ bản Bảng 4.16 cho thấy, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản trung bình là 49,74 triệu đồng/ha, mô hình nuôi TTCTTC cao nhất 61,46 triệu đồng/ha, tiếp đến là mô hình nuôi TSTC 55,71 triệu đồng/ha và và thấp nhất mô hình nuôi TSQCCT 31,1 triệu đồng/ha. Gồm các khoản đầu tư như đào ao, hệ thống động cơ và hệ thống quạt nước, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chi phí xây dựng cơ bản của nông hộ. Nghĩa là, mức đầu tư xây dựng cơ bản ao nuôi TSQCCT thấp nhất và cao nhất là nuôi TTCTTC.

Nông hộ sử dụng động cơ để bơm nước cấp, thoát cho ao nuôi, cải tạo ao và vận hành hệ thống quạt nước có hai loại là động cơ diesel và mô tơ điện. Qua

72

số liệu khảo sát cho thấy, mức đầu tư hệ thống động cơ trung bình 15,40 tr.đ/ha với số lượng động cơ trung bình là 3,78 cái/ha. Trong đó, nông hộ nuôi TTCTTC mức đầu tư trung bình 19,17 tr.đ/ha, số lượng động cơ là 4,53 cái/ha, TSTC đầu tư trung bình 15,35 tr.đ/ha với số lượng là 3,91 cái/ha, thấp nhất là TSQCCT mức đầu tư trung bình là 11,45 tr.đ/ha với số lượng là 2,85 cái/ha (Bảng 4.16).

Bảng 4.16: Tổng chi phí đầu tư cố định/xây dựng cơ bản

Chỉ tiêu

Đào ao nuôi Hệ thống động cơ Hệ thống quạt nước Tổng chi phí

Tr.đ/hộ Tr.đ/hộ Tr.đ/hộ Tr.đ/hộ Tr.đ/ha Tr.đ/ha Tr.đ/ha Tr.đ/ha ĐVT TTCTTC 43,42a 34,10a 33,23a 110,75a 24,24a 19,17a 18,05a 61,46a TSTC TSQCCT 24,09b 46,20a 13,34b 30,74a 0,00b 37,64a 37,43b 114,58a 19,64c 22,57b 11,45c 15,35b 0,00b 17,79a 31,10c 55,71b Tổng 38,12 26,28 23,99 88,38 22,20 15,40 12,14 49,74

Đào ao nuôi Hệ thống động cơ Hệ thống quạt nước Tổng chi phí Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Hệ thống quạt nước sử dụng trong nuôi tôm nước lợ nhằm cung cấp nguồn ôxy cho tôm nuôi, điều hòa và làm cân bằng các yếu tố môi trường trong ao, gom tụ chất thải, làm sạch môi trường, giúp phân bố đều thuốc, chế phẩm hóa chất,… trong nước ao, tăng cường hoạt động của tôm giúp tôm tiêu hóa và hấp thụ thức ăn được tốt hơn (Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010a). Qua số liệu khảo sát cho thấy, chi phí đầu tư hệ thống quạt nước là 12,41 triệu đồng/ha, số lượng giàn quạt máy trung bình là 4,39 giàn/ha, cao nhất là mô hình nuôi TTCTTC là 18,05 tr.đ/ha, số lượng là 6,6 giàn/ha, mô hình nuôi TSTC là 17,79 tr.đ/ha, số lượng 6,36 giàn/ha, mô hình nuôi TSQCCT không có trang bị hệ thống quạt nước (Bảng 4.16).

4.3.4 Thông tin về kỹ thuật sản xuất

Thông tin là một yếu tố cần thiết và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất, nông hộ nắm bắt thông tin về sản xuất trong quá trình nuôi tôm nước lợ khá phong phú từ nhiều nguồn, kênh thông tin khác nhau.

Bảng 4.17 cho thấy nông hộ mắn bắt nguồn thông tin từ kênh phát thanh, truyền hình, báo chiếm 85,16% (264/310 hộ), thông tin từ người thân, bạn bè, hàng xóm chiếm 80,26% (250/310 hộ); thông tin từ cán bộ địa phương, kỹ thuật viên chiếm 39,03% (121/310 hộ); thông tin từ công ty, đại lý cung cấp vật tư đầu vào chiếm 29,68% (121/310); từ nguồn khác chiếm 0,9%. Đáng quan tâm là nguồn thông tin đại chúng được nông hộ thường xuyên theo dõi. Bên cạnh đó, nông hộ cũng quan tâm nhiều đến kinh nghiệm cá nhân trong việc trao đổi

73

thông tin sản xuất giữa những người thân quen, hàng xóm với nhau trong quá trình sản xuất.

Bảng 4.17: Nguồn tiếp cận thông tin của nông hộ nuôi tôm nước lợ TTCTTC TSQCCT Chỉ tiêu

59 35 12 106 222 73 15 310 80 21 3 104

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Hai nguồn Ba nguồn Bốn nguồn Tổng Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 71,61 23,55 4,84 100,00 2,00 3,00 2,17b 0,38 76,92 20,19 2,88 100,00 2,00 4,00 2,26b 0,50 55,66 33,02 11,32 100,00 2,00 4,00 2,56a 0,69

Nông hộ nuôi tôm nước lợ tham dự hội thảo, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất tương đối cao, chiếm 88,06% và chưa từng tham dự chiếm 11,94%. Số lần tham dự tập huấn trung bình 3,66 lần, nhiều nhất là 12 lần. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lần tham dự tập huấn, hội thảo giữa mô hình nuôi TSQCCT với mô hình nuôi TTCTTC và TSTC. Nông hộ nuôi TCTTTC tham dự tập huấn nhiều nhất 4,26 lần và thấp nhất là nông hộ nuôi TSQCCT (Bảng 4.18).

Bảng 4.18: Hội thảo, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật (lần) TTCTTC TSQCCT Chỉ tiêu

98 8 106 84 16 100 91 13 104

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Có tham dự Chưa tham dự Tổng Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 84,00 16,00 100,00 0,00 10,00 2,51c 1,76 87,50 12,50 100,00 0,00 12,00 4,14b 2,87 92,45 7,55 100,00 0,00 12,00 4,26a 2,52

Về nhu cầu tham dự hộ thảo, tập huẫn chuyển giao khoa học kỹ thuật trong thời gian tới, qua số liệu khảo sát cho thấy, người sản xuất có nhu cầu tham dự chiếm 60,65% và người không có nhu cầu chiếm 18,06% (Hình 4.4).

74

Không trả lời 18,065%

Không có nhu cầu tập huấn, hội thảo 21,290%

Có nhu cầu tâp huấn, hội thảo 60,645%

Nguồn: Số liệu khỏa sát, 2016 Hình 4.4: Nhu cầu tập huấn của nông hộ trong thời gian tới

Nội dung tập huấn, chuyển giao kỹ thuật trong thời gian tới được nông hộ đề xuất gồm kỹ thuật nuôi tôm, chiếm 75,52%, kỹ thuật nuôi tôm an toàn thực phẩm, chiếm 9,9%, quản lý ao nuôi và kiểm soát dịch bệnh chiếm 15,58%. Kết quả này cho thấy, nông hộ chủ yếu quan tâm về kỹ thuật nuôi và chưa quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm mà chủ yếu quan tâm nhiều đến kỹ thuật sản xuất, quản lý và chăm sóc tôm nuôi (Bảng 4.19).

Bảng 4.19: Nhu cầu về nội dung tham dự tập huấn trong thời gian tới

TTCTTC TSTC TSQCCT

Nôi dung hội thảo, tập huấn Tần số Tần số Tỷ lệ (%) Tần số

48 81,36 57 Tỷ lệ (%) 91,94 Tỷ lệ (%) 56,34 40

6 10,17 4 6,45 9 12,68

5 8,47 1 1,61 22 30,99

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

Kỹ thuật nuôi tôm Kỹ thuật nuôi tôm an toàn thực phẩm Quản lý ao nuôi và kiểm soát dịch bệnh Tổng 71 100,00 59 100,00 62 100,00

4.3.5 Thông tin về giống tôm nuôi nước lợ

Giống là một yếu tố quan trọng quyết định đến thắng lợi của vụ nuôi, chất lượng giống có ảnh hưởng quan trọng đến năng suất và hiệu quả nuôi tôm (Nguyễn Văn Hiếu và Nguyễn Thị Kim Anh, 2009). Để có một mùa vụ thắng lợi, hạn chế rủi ro, người nuôi tôm nước lợ chọn những cơ sở có uy tín, chất lượng, có thương hiệu và kinh nghiệm trong sản xuất giống. Tùy vào mối quan hệ của hộ nuôi mà họ chọn mua giống ở những cơ sở cung cấp giống khác nhau, qua số liệu khảo sát Bảng 4.20 cho thấy, đối với mô hình nuôi TTCTTC và TSTC phần lớn chọn nơi cung cấp giống là các công ty, doanh nghiệp, trại ương

75

kinh doanh giống ngoài tỉnh chiếm 44,43% và 44,23%, còn đối với mô hình nuôi TSQCCT chon các công ty, doanh nghiệp, trại ương kinh doanh giống trong tỉnh chiếm 47%.

Bảng 4.20: Nguồn gốc giống tôm nuôi nước lợ TSTC Chỉ tiêu Tần số TTCTTC Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) TSQCCT Tần số Tỷ lệ (%)

15 14,15 22 21,15 47 47,00

25 23,58 12 11,54 7 7,00

47 44,34 46 44,23 42 42,00

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

Công ty, trại ương, kinh doanh giống trong tỉnh Chi nhánh công ty giống Miền Trung tại Sóc Trăng Công ty, trại ương, kinh doanh giống ngoài tỉnh Trực tiếp từ Miền Trung Tổng 19 106 17,92 100 24 104 23,08 100 4 100 4,00 100

Về chất lượng con giống qua Bảng 4.21 cho thấy, nông hộ nuôi tôm nước lợ rất quan tâm đến chất lượng con giống, theo họ giống khỏe mạnh, kích cỡ đồng đều, không mang mầm bệnh là yếu tố quyết định đến tỷ lệ sống và đạt hiệu quả cao trong vụ nuôi. Do đó, trước khi chọn giống nông hộ phân tích, kiểm tra chất lượng giống, chiếm 84,19%. Đối với mô hình nuôi TSTC chiếm 94,23%, mô hình nuôi TTCTTC chiếm 85,85%, còn mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiết chỉ chiếm 72%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, về mức độ quan tâm đến chất lượng giống giữa ba mô hình nuôi. Nghĩa là nông hộ nuôi TSTC có tỷ lệ hộ kiểm tra chất lượng giống cao nhất và thấp nhất là nông hộ nuôi TSQCCT. Nguyên nhân do hộ nuôi tôm sú quảng canh hạn chế về điều kiện, nguồn lực và nuôi ở mật độ thấp nên có một số hộ chọn mua giống ở những cơ sở quen biết tại địa phương, không quan tâm nhiều đến kiểm tra chất lượng giống.

Bảng 4.21: Phân tích, kiểm tra chất lượng giống tôm nuôi nước lợ TTCTTC TSQCCT Chỉ tiêu TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)

91 85,85 98 94,23 72 72,00

15 14,15 6 5,77 28 28,00

106 100 104 100 100 100

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: *** có ý nghĩa thống kê ở mức α =1%

Có phân tích, kiểm tra chất lượng giống Không phân tích, kiểm tra chất lượng giống Tổng cộng W Sig 19,202 0,000***

76

4.3.6 Thông tin về mùa vụ, thời điểm thả giống và thời gian nuôi tôm

nước lợ

Qua kết quả khảo sát cho thấy, hộ nuôi tôm nước lợ tuân thủ khung lịch thời vụ của cơ quan quản lý nhà nước khuyến cáo, có đến 91,29% hộ chấp hành khung lịch thời vụ, chỉ có 8,71% không chấp hành với các lý do lợi nhuận cao, bán dễ dàng và được giá cao, thích hợp với điều kiện của địa phương,… Thời điểm thả giống tôm nuôi nước mặn lợ gần như quanh năm. Tuy nhiên, thời điểm tập trung thả giống từ tháng 3 cho đến tháng 7 hàng năm (Phạm Lê Thông, 2015 từ tháng 2 đến tháng 4), người nuôi tôm tập trung thả giống vào những tháng có điều kiện thời tiết phù hợp, đồng thời cũng tuân thủ vào khung mùa vụ của cơ quan chuyên môn khuyến cáo (Hình 4.5).

Không theo lịch thời vụ khuyến cáo 8,710%

Theo lịch thời vụ khuyến cáo 91,290%

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Hình 4.5: Thông tin về thời vụ thả giống tôm nuôi nước lợ

Mật độ thả nuôi tôm nước lợ tương đối cao, trung bình 27,44 con/m2, mật độ nuôi cao nhất là 125,7 con/m2 và nhỏ nhất là 5 con/m2. Mật độ nuôi TTCTTC cao nhất, trung bình 49,1 con/m2, lớn nhất là 125,7 con/m2, nhỏ nhất là 15 con/m2, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu Võ Nam Sơn và cộng sự (2014) là 80,7 con/m2; nông hộ nuôi TSTC mật độ nuôi, trung bình 23,56 con/m2, lớn nhất là 40 con/m2, nhỏ nhất là 14 con/m2, kết quả này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long, 2016 là 27,9 con/m2; Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010 là 26,3 con/m2, Võ Nam Sơn và cộng sự (2014) 26,7 con/m2; Hoàng Quang Thanh và Nguyễn Hữu Phúc, 2012 là 42,16 con/m2; mô hình nuôi TSQCCT có mật độ nuôi thấp nhất, trung bình 9,4 con/m2, lớn nhất là 13 con/m2 và nhỏ nhất là 5 con/m2, cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010 là 7,56 con/m2. Có sự khác biệt có nghĩa thống kê, về mât độ nuôi giữa ba mô hình nuôi tôm nước lợ. Trong đó, mô hình nuôi TTCTTC có mật độ nuôi cao nhất và thấp nhất là mô hình nuôi TSQCCT (Bảng 4.22).

77

Bảng 4.22: Mât độ, thời gian nuôi, tỷ lệ sống

Chỉ tiêu TSTC

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Mật độ nuôi Thời gian nuôi Tỷ lê sống ĐVT TTCTTC 49,10a Con/m2 94,47a Ngày/vụ 65,74a % 23,56b 124,35b 64,21a TSQCCT Tổng 8,52c 123,35b 66,44a 27,44 113,81 65,45

Thời gian nuôi tôm nước lợ trung bình là 113,81 ngày, thời gian nuôi ngắn nhất là 71 ngày và thời gian nuôi lớn nhất là 159 ngày. Đối với mô hình nuôi TTCTTC thời gian nuôi ngắn nhất, trung bình 94,47 ngày/vụ (Võ Nam Sơn và cộng sự, 2014 trung bình 101,3 ngày), mô hình nuôi TSTC có thời gian nuôi lớn nhất trung bình 124,35 ngày (Phạm Lê Thông, 2014 trung bình 120,69 ngày; Võ Nam Sơn và cộng sự, 2014 trung bình 136,4 ngày; Lê Thị Phương Mai và cộng sự, 2014 trung bình 153 ngày/vụ; Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010a trung bình 141,9 ngày); TSQCCT trung bình 123,35 ngày. Có sự khác biệt có nghĩa thống kê, mức α=5% về thời gian nuôi tôm giữa mô hình nuôi TTCTTC với mô hình nuôi TSTC và TSQCCT (Bảng 4.22).

Tỷ lệ sống tôm nuôi nước lợ Bảng 4.22 cho thấy, trung bình đạt 65,45%, lớn nhất 86,06% và nhỏ nhất 32,5%. Đối với mô hình nuôi TSQCCT có tỷ lệ sống cao nhất trung bình 66,44% thấp nhất là mô hình nuôi TSTC chỉ đạt 64,21% (Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010a đối với hai mô hình này đạt 66,44% và 58,98%), tỷ lệ này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng sự (2014) nông hộ nuôi TTCTTC, TSTC lần lươt là 80,4%, 75,8%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, về tỷ lệ sống giữa ba mô hình nuôi tôm nước lợ.

4.3.7 Quản lý nước, môi trường nước ao nuôi

Sinh vật phát triển lệ thuộc vào qui luật riêng của chúng (yếu tố nội sinh), môi trường tự nhiên nhất định (yếu tố ngoại sinh) như đất, nước, khí hậu, thời tiết (Đinh Phi Hỗ, 2006). Tôm sống và khỏe mạnh phải có môi trường sống tốt, đồng thời tôm nuôi phải có khả năng thích ứng với môi trường ao nuôi. Nếu môi trường ao nuôi có sự biến động, thay đổi lớn sẽ không có lợi cho tôm nuôi, những con nào thích nghi được sẽ duy trì được cuộc sống, ngược lại những con nào không có khả năng thích ứng tốt sẽ mắc bệnh hoặc chết.

Qua số liệu khảo sát (Bảng 4.23) cho thấy, hộ nuôi tôm nước lợ rất quan tâm đến chất lượng môi trường nước ao nuôi, họ phải kiểm tra thường xuyên một số chỉ tiêu chủ yếu như pH, độ mặn, độ trong, nhiệt độ, ôxy hòa tan, độ kiềm, NH3, H2S,… Tuy nhiên, mức độ quan tâm của nông hộ nuôi tôm ở những mô hình có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, đối với hộ nuôi TTCTTC và TSTC,

78

kiểm tra môi trường nước ao nuôi định kỳ 2 lần/ngày chiếm 59,43% và 60,58%, còn đối với mô hình nuôi TSQCCT kiểm tra môi trường nước ao nuôi một lần/ngày chiếm 66% và có đến 34% hộ nuôi theo hình thức này chỉ kiểm tra khi phát hiện tôm có biểu hiện khác thường như kém ăn, tôm nổi đầu, dạt bờ,….

Bảng 4.23: Kiểm tra nước ao nuôi tôm

TTCTTC TSQCCT Chỉ tiêu TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)

0 0,00 0 0,00 34 34,00

31 63 12 106 29,25 59,43 11,32 100 40 63 1 104 38,46 60,58 0,96 100 66 0 0 100 66,00 0,00 0,00 100 Phát hiện bất thường Một lần/ngày Hai lần/ngày Ba lần/ngày Tổng cộng Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

Qua Bảng 4.24 cho thấy, mực nước ao nuôi tôm nước lợ có biên độ dao động khá lớn, nhỏ nhất là 0,6m và lớn nhất là 1,9 m, trung bình 1,16 m. Đối với mô hình nuôi TTCTTC mực nước trung bình 1,31m, thấp hơn nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng sự (2014) mực nước trung bình 1,42m, nhỏ nhất là 0,9m và lớn nhất là 1,9m và hộ có mực nước ao nuôi từ 1,2 đến 1,4m chiếm tỷ lệ cao nhất 36,6%; mô hình nuôi TSTC mực nước ao nuôi trung bình 1,30m, tương đương với nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng sự (2014) trung bình 1,28m, Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014) trung bình 1,30m, Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương (2010a) trung bình 1,34m, hộ có mực nước ao nuôi từ 1,2m đến 1,4m chiếm 42,3%; mô hình nuôi TSQCCT có mực nước ao nuôi thấp nhất, trung bình 0,86m thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương (2010a) trung bình 1,1m và tôm lúa trung bình 0,99m. Có sự khác biệt có nghĩa thống kê, mức α=0,05% về mực nước ao nuôi giữa mô hình nuôi TSQCCT với mô hình nuôi TTCTTC và nuôi TSTC và mực nước ao nuôi TTCTTC lớn nhất và nhỏ nhất là mô hình nuôi TSQCCT.

Kết quả phân tích trên cho thấy, nông hộ nuôi tôm nước lợ tuân thủ theo quy chuẩn Việt Nam khuyến cáo, mực nước ao nuôi TSTC là 1m và nuôi TTCTTC là 1,1m. Điều này có thể nói, nông hộ nuôi tôm nước lợ xây dựng công trình ao nuôi thường có xu hướng bố trí công trình phù hợp với các mô hình nuôi tôm. Từ đó, họ có thể chuyển đổi dễ dàng giữa các mô hình và đối tượng nuôi theo từng mùa vụ cho phù hợp với điều kiện thời tiết từng năm.

Độ mặn nước ao nuôi tôm nước lợ trung bình 9,59 ‰, nước ao nuôi có độ mặn cao nhất là 18‰ và thấp nhất là 3‰, độ mặn nước ao nuôi tương đối thấp. Độ mặn ao nuôi TTCTTC trung bình 10,30‰, kết quả nghiên cứu của Võ Nam

79

Sơn và cộng sự (2014) độ mặn đối với tôm thẻ chân trắng dao động từ 12,5‰ đến 14,3‰; TSTC độ mặn trung bình 9,44‰, nằm trong khoảng dao động trong nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng sự (2014) độ mặt từ 6,5‰ đến 12,6‰; TSQCCT độ mặn trung bình 8,98‰. Có sự khác biệt có nghĩa thống kê, về độ mặn nước ao nuôi giữa mô hình nuôi TSQCCT với mô hình nuôi TTCTTC và TSTC (Bảng 4.24). Độ mặn tốt nhất để tôm phát triển nhanh từ 10-30‰ (Kungvankij et al., 1986; Wanninayake et at., 2001). Với độ mặn trên thì có thể ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm, nhưng khoảng dao động hàng ngày không quá 5‰ (Chanratchakool et al., 1995).

TSTC

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Bảng 4.24: Mực nước, độ mặn, pH, độ kiềm nước ao nuôi tôm ĐVT TTCTTC 1,31a 10,30a 7,92a 116,91a Chỉ tiêu Mực nước ao nuôi Độ mặn pH Độ kiềm 1,30b 9,44a 7,91a 114,76a m ‰ TSQCCT Tổng cộng 1,16 9,59 113,30 7,87 0,86c 8,98b 7,78b 107,96b

Một chỉ số môi trường nước quan trong nữa đó là pH: nước với pH thấp thì có tính acid và ngược lại pH cao thì có tính kiềm, Theo Chanratchakool et al. (1995) thì pH của ao rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tôm nuôi; Theo Briggs et al. (1994) nguồn nước có pH 7,5 – 8,5 là điều kiện tối ưu cho vi khuẩn nitrate hóa tăng trưởng. pH thấp có thể làm cho động vật thủy sản suy giảm tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và dể dàng nhiễm bệnh. pH thấp nhất vào buổi sáng, tăng lên vào buổi trưa và giảm thấp vào buổi tối, theo Phan Thị Tuyết Ngân và Trương Quốc Phú, 2010 mức dao động không quá 0,5 đơn vị pH. Qua Bảng 4.24 cho thấy, pH nước ao nuôi trung bình 7,87, pH dao động từ 7,0 đến 8,8. pH nước ao nuôi nhiều nhất từ 7.5 đến 8.0 chiếm 61,61%. Có sự khác biệt có nghĩa thống kê, mức α=1% về pH nước ao nuôi giữa mô hình nuôi TSQCCT với mô hình nuôi TTCTTC và TSTC. Với khoảng dao động pH trên và mức dao động pH hàng ngày có thể có ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng và phát triển của tôm nuôi, nhưng nó vẫn nằm trong khoảng thích hợp cho tôm nuôi từ 7,5 – 8,35 và khoảng dao động hàng ngày không vượt quá 0,5 đơn vị pH giữa các thời điểm.

Qua kết quả phân tích trên cho thấy, nông hộ xem môi trường nước ao nuôi có ý nghĩa vô cùng quan trọng và họ thường xuyên kiểm tra một số yếu tố cơ bản và họ cho rằng môi trường nước ao nuôi quyết định nhiều tới sự thành thành công của vụ nuôi. Do đó, trong quá trình nuôi, nông hộ thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu nôi trường nước như nhiệt độ, pH, độ trong, độ mặn, độ

80

kiềm,… quản lý tốt các yếu tố môi trường trên, người nuôi tạo được môi trường nước ao nuôi tốt cho tôm nuôi sống và phát triển tốt.

4.3.8 Thực trạng sử dụng và quản lý thức ăn cho tôm nuôi

Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của vụ nuôi tôm là thức ăn. Thức ăn tốt chất lượng cao là thức ăn chế biến đúng thành phần, dinh dưỡng, quá trình phối chế khoa học, vệ sinh, kích thích tôm bắt mồi nhanh, hệ số chuyển hóa thức ăn thấp. Bên cạnh, thức ăn chất lượng tốt đồng thời phải có phương pháp cho ăn khoa học, hợp lý, phù hợp với giai đoạn phát triển của tôm, trạng thái sinh hoạt của tôm, không thiếu, không thừa vừa thúc đẩy tôm lớn nhanh vừa bảo vệ được môi trường ao nuôi, không gây ô nhiễm và định kỳ bổ sung vitamin C, khoáng chất, men tiêu hóa,... để tăng cường sức đề kháng cho tôm. Qua số liệu khảo sát cho thấy, nông hộ sử dụng 100% thức ăn công nghiệp dạng viên, hàm lượng protein dao động từ 30 đến 45%, đối với tôm sú nông hộ sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm từ 35 đến 45% và tôm thẻ chân trắng từ 30 đến 42%, nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng sự (2014) hàm lượng protein đối với thức ăn tôm sú dao động từ 38-43% và tôm thẻ chân trắng từ 36- 40%. Nông hộ cho tôm ăn nhiều lần trong ngày nhằm giảm lượng thức ăn thất thoát gây lãng phí và ô nhiễm môi trường ao nuôi; trong quá trình cho tôm thẻ chân trắng ăn, người nuôi chỉ cho ăn vào ban ngày do tôm thẻ chân trắng bắt mồi kém vào ban đên. Bên cạnh đó, nông hộ cần phải thường xuyên kiểm tra lượng thức ăn tôm tiêu thụ và điều chỉnh phù hợp theo khẩu phần của tôm ăn.

Bảng 4.25: Tình hình sử dụng thức ăn

Chỉ tiêu TSTC TSQCCT Tổng

ĐVT TTCTTC 40,83a 33,54a 45,00b 35,00b 42,12c 35,00b 42,65 34,50

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

% % - 1,35a 1,61b 1,48c 1,48 Protein thô cao nhất Protein thô thấp nhất Hệ số chuyển hóa thức ăn

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) là một hệ số (tỷ số, tỉ lệ) chuyển đổi thức ăn thành một đơn vị sản phẩm (một kg tôm thương phẩm). Qua Bảng 4.25 cho thấy, hệ số chuyển hóa thức ăn trung bình 1,48 nhỏ nhất 1,12 và lớn nhất là 1,93. Mô hình nuôi TTCTTC có hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất, trung bình 1,38, lớn nhất là mô hình nuôi TSTC 1,62 và TSQCCT là 1,48, nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng sư 2014 đối với TTCTTC hệ số chuyển hóa thức ăn là 1,17 và TSTC là 1,80; Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014) đối với TSTC là 1,51, Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010 trung bình 1,60; thấp hơn Nguyễn Thanh Long, 2016 là 1,26. Có sự khác biệt có nghĩa thống kê, về hệ số

81

chuyển hóa thức ăn giữa ba mô hình nuôi tôm nước lợ. Mô hình nuôi TSTC hệ số chuyển hóa thức ăn cao nhất, kế đến là nuôi TSQCCT và thấp nhất là mô hình nuôi TTCTTC.

4.3.9 Tình hình dịch bệnh trên tôm

Bệnh tôm là vấn đề chính về sức khỏe của tôm nuôi nước lợ, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của vụ nuôi. Quản lý tốt dịch bệnh sẽ giúp bảo đảm cho vụ nuôi thắng lợi. Trong vụ nuôi có thể bị nhiễm bệnh do nhiều yếu tố tác động như sự biến đổi thời tiết khí hậu, các yếu tố bất lợi của môi trường trong và ngoài ao nuôi, độc tố của tảo độc, ký sinh, vi khuẩn, viruts do ký chủ trung gian mang mầm bệnh hoặc do thiếu dinh dưỡng, chất lượng thức ăn kém, thiếu khoáng chất, thiếu vitamin,… Theo Bùi Quang Tề (2009) tôm bị bệnh khi hội đủ ba điều kiện đó là mô trường ao nuôi3, mầm bệnh4 và vật chủ5 (bản thân con tôm).

Bảng 4.26: Một số bệnh trên tôm nuôi nông hộ gặp trong vụ nuôi

TTCTTC (40) TSQCCT (79) Chỉ tiêu

Tôm sú thâm canh (69) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)

14 35,00 26 37,68 15 18,99

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

Đóng rong, đen mang Gan, tụy Đầu vàng Đốm trắng Phân trắng Khác 3 1 5 4 4 7,50 2,50 12,50 10,00 10,00 10 3 6 7 3 14,49 4,35 8,70 10,14 4,35 14 0 18 20 5 17,72 0,00 22,78 25,32 6,33

Một số bệnh phổ biến nông hộ nuôi tôm thường gặp như đóng rong, đen mang, gan tụy, đầu vàng, đốm trắng, phân trắng và một số bệnh khác. Qua số liệu khảo sát cho thấy, hộ nuôi tôm nước lợ gặp các loại bệnh trên tôm nuôi chiếm 60,65%. Trong đó, bênh đóng rong, đen mang chiếm đa số 29,53%, 55/188 hộ, bênh đầu vàng chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,1%,4/188 hộ. Không có sự

3 Môi trường ao nuôi: các yếu tố thủy lý hóa trong ao nuôi dao động theo chiều hướng bất lợi cho tôm (ngoài khoảng thích hợp) và thuận lợi cho mầm bệnh trong ao phát triển với số lượng đủ để làm bệnh bùng phát và gây ảnh hưởng cho tôm. 4 Mầm bệnh: bình thường các vi sinh vật gây bệnh có thể hiện diện trong môi trường ao nuôi hoặc trên cơ thể tôm nhưng với mật độ thấp dưới ngưỡng gây bệnh cho tôm. Khi điều kiện môi trường thuận lợi như nồng độ hữu cơ cao, oxy thấp, pH, độ mặn,…thì các loại mầm bệnh này sẽ gia tăng mật độ và đủ độc lực để gây bệnh cho tôm. 5 Vật chủ hay còn gọi là bản thân con tôm: sức đề kháng của tôm suy giảm có thể do nhiều nguyên nhân như sốc môi trường, do không cân bằng dinh dưỡng, khoáng chất,…

82

khác biệt có ý nghĩa thống kê, về các loại bệnh trên tôm của nông hộ giữa ba mô hình nuôi tôm nước lợ (Bảng 4.26). Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014) trung bình mỗi vụ nuôi ở Cà Mau và Sóc Trăng thường xuất hiện 2,44 và 2,21 loại bệnh, bệnh xuất hiện trong ao nuôi thường là do nhiều yếu tố như: nguồn giống, cải tạo ao nuôi, quản lý ao nuôi,… trong đó mật độ nuôi và tần suất sử dụng thuốc, hóa chất trong quá trình nuôi cũng ảnh hưởng đến sự xuất hiện các loại bệnh trong ao nuôi. Đồng thời theo Nguyễn Văn Hiếu và Nguyễn Thị Kim Anh, 2009 cho rằng, tốt nhất là khâu phòng bệnh để tôm không bị mắc bệnh trong khi nuôi. Do đó, trong quá trình nuôi tôm nước lợ, nông hộ cần phải phòng bệnh là chính, thường xuyên kiểm tra môi trường ao nuôi. Theo khuyến cáo của Phạm Thị Tuyết Ngân và Trương Quốc Phú, 2010 việc sử dụng chế phẩm vi sinh định kỳ trong ao đã có tác dụng cải thiện chất lượng nước và bùn đáy ao đảm bảo các thông số môi trường hầu hết đều thích hợp ao nuôi tôm, tránh sự ô nhiễm xảy ra trong suốt mùa vụ. Đồng thời, việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất nông hộ cần phải tham vấn ý kiến của kỹ thuật viên trong quá trình sử dụng thuốc hóa chất để phòng và trị bệnh trên tôm nuôi.

4.3.10 Tình hình thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm tôm nuôi nước lợ

Bảng 4.27 cho thấy, hộ nuôi tôm nước lợ không chủ động thời điểm thu hoạch, mà họ chỉ thu hoạch khi tôm nuôi có biểu hiện khác thường hoặc tôm có biểu hiện chết, chiếm tỷ lê cao nhất 45,48% và chỉ có 26,77% hộ nuôi tôm chủ động thời gian thu hoạch, khi tôm đạt kích cỡ theo yêu cầu và giá bán phù hợp, thu hoạch sớm khi tôm bị bệnh hay chết nên tôm chưa đạt kích cỡ tối ưu, làm giảm EE (Phạm Lê Thông, 2015). Phần lớn những hộ chủ động thời gian thu hoạch bán tôm cho các cơ sở thu mua tôm sống (ôxy) nên giá bán cũng cao hơn những hộ khác cùng kích cỡ.

Bảng 4.27: Tình hình thu hoạch tôm nuôi

TTCTTC TSQCCT Chỉ tiêu TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)

30 28,30 35 33,65 18 18,00

26 24,53 21 20,19 39 39,00

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

50 47,17 48 46,15 43 43,00 Đạt cỡ theo yêu cầu và giá phù hợp Khi tôm có biểu hiện khác thường Khi tôm có biểu hiện chết

Nông hộ tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau về tiêu thụ sản phẩm, trung bình 2,16 nguồn, ít nhất là 1 nguồn và nhiều nhất 4 nguồn. Đối với

83

mô hình nuôi TTCTTC nguồn thông tin nông hộ tiếp nhận nhiều nhất, trung bình 2,26 nguồn, thấp nhất là mô hình nuôi TSTC chỉ có 2 nguồn.

Bảng 4.28: Nguồn thông tin tiêu thụ tôm nguyên liệu

Chỉ tiêu TTCTTC (N=106) TSQCCT (N=100) TSTC (N=104) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)

61 57,55 70 67,31 69 69,00

95 89,62 77 74,04 90 90,00

3 2,83 2 1,92 0 ,00

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

59 80 75,47 56,73 64 64,00 Phát thanh, tryền hình, báo Người thân, bạn bè, hàng xóm Công ty chế biến xuất khẩu Công ty, đại lý thu mua, cơ chế, chế biến

Thị trường tiệu thụ sản phẩm của nông hộ tương đối ổn định, tôm thương phẩm tiêu thụ với hai hình thức chủ yếu là tôm nguyên liêu và tôm oxy. Qua Bảng 4.29 cho thấy, nông hộ bán sản phẩm chủ yếu cho các công ty, cơ sở thu mua, sơ chế tại địa phương chiếm 57,1%, công ty, đại lý thu mua, sơ chế từ địa phương khác đến chiếm 41,29%, chỉ có 1,61% bán sản phẩm cho công ty chế biến xuất khẩu trong tỉnh , kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đổ Văn Vạnh và cộng sự (2016) nông hộ nuôi tôm nhỏ lẻ bán cho thương lái chiếm 78,89% và cho công ty chiếm 21,11%, tổ hợp tác bán cho thương lái 100%, trang trại bán cho thương lái chiếm 75% và 25% bán cho công ty.

Bảng 4.29: Tình hình tiêu thụ sản phẩm tôm nuôi nước lợ TTCTTC TSQCCT Chỉ tiêu TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)

62 58,49 55 52,88 60 60,00

43 40,57 45 43,27 40 40,00

1 0,94 4 3,85 0 0,00

0 0,00 0 0,00 0 0,00

Công ty, cơ sở thu mua, sơ chế tại địa phương Công ty, cơ sở thu mua, sơ chế tại địa phương khác Công ty chế biến xuất khẩu trong tỉnh Công ty chế biến xuất khẩu ngoài tỉnh Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

Qua kết quả phân tích cho thấy, nông hộ nuôi tôm nước lợ bán sản phẩm qua cấp trung gian chứ không bán trực tiếp cho các công ty chế biến xuất khẩu. Sản phẩm vẫn theo phương thức truyền thống, chưa qua hình thức cung ứng theo hợp đồng, liên kết chuỗi sản xuất. Nông hộ bán cho các công ty, cơ sở thu

84

mua, sơ chế chiếm đa số chỉ đến thời điểm thu hoạch hoặc gặp thiệt hại, rủi ro mới tìm nơi tiêu thụ và đây cũng là một hạn chế của nông hộ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất.

Bảng 4.30: Quyết định giá bán sản phẩm tôm nuôi nước lợ

TSQCCT TTCTTC Chỉ tiêu

TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 26,00 1,00 72,00 1,00 12,26 2,83 84,91 0,00 19,23 3,85 75,00 1,92 13 3 90 0 20 4 78 2 26 1 72 1

4,007 0,135NS

Người mua Người bán Thỏa thuận 2 bên Theo giá thị trường W Asymp. Sig Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: NS không ý nghĩa thống kê.

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 26,77% nông hộ thu hoạch tôm đạt kích cỡ theo yêu cầu và có giá bán phù hợp, trong trường hợp này phần lớn nông hộ bán tôm ôxy (tôm sống), giá bán cao hơn hẳn những nông hộ bán tôm nguyên liệu (ướp đá). Về thỏa thuận giá bán sản phẩm phần lớn thương lương giữa bên bán và bên mua chiếm 77,42% và chỉ có 2,58% người bán tôm quyết định giá bán và 0,97% bán theo giá thị trường. Trong trường hợp này phần lớn tôm nuôi thu hoạch vào thời điểm gặp rủi ro hoặc chết nên người bán thường bị bên mua ép giá thấp hơn giá thị trường.

Bảng 4.31: Cỡ tôm thu hoạch (Con/kg) TSQCCT TTCTTC Chỉ tiêu

45,19 26,92 13,46 9,62 4,81 0,00 19.00 23.00 15.00 16.00 9.00 24.00 106.00 17,92 47.00 21,70 28.00 14,15 14.00 15,09 10.00 8,49 5.00 0.00 22,64 100,00 104.00 TSTC Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 35,00 34,00 25,00 5,00 1,00 0,00 100,00 35.00 34.00 25.00 5.00 1.00 0.00 100,00 100.00

28,00 80,00 46,30b 12,63 26,00 75,00 45,18c 9,55 31,00 98,00 61,80a 18,57

Nhỏ hơn 40 con/kg Từ 40-50 con/kg Từ 50-60 con/kg Từ 60-70 con/kg Từ 70-80 con/kg Lớn hơn 80 con/kg Tổng cộng Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Cỡ tôm nuôi thu hoạch trung bình 51,24 con/kg, cỡ tôm thu hoạch dao động từ 26 con/kg – 98 con/kg. Đối với mô hình nuôi TSQCCT có cỡ tôm thu hoạch lớn nhất trung bình 45,18 con/kg và nhỏ nhất là mô hình nuôi TTCTTC 61,8 con/kg.

85

4.3.11 Sản lượng, năng suất tôm nuôi nước lợ

Sản lượng tôm nuôi nước lợ qua Bảng 4.32 cho thấy, trung bình 4.183,36 kg/hộ, sản lượng có sự biến động rất lớn giữa các hộ nuôi tôm, lớn nhất 31.753 kg/hộ và nhỏ nhất 470 kg/hộ. Trong đó, nông hộ nuôi tôm theo mô hình TTCTTC có sản lượng cao nhất, trung bình 6.608,53 kg/hộ, mô hình nuôi TSTC sản lượng bằng 69,76% so với mô hình nuôi TTCTTC và sản lượng của nông hộ nuôi theo mô hình nuôi TSQCCT chỉ bằng 17,68% so với mô hình nuôi TTCTTC, bằng 25,35% so với mô hình nuôi TSTC. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, về sản lượng tôm nuôi nước lợ giữa ba mô hình nuôi tôm. Nghĩa là, sản lượng mô hình nuôi TTCTTC lớn nhất, tiếp đến là nuôi TSTC và thấp nhất là mô hình nuôi TSQCCT.

Bảng 4.32: Sản lượng, năng suất tôm nuôi nước lợ

TSTC Chung TTCTTC TSQCCT

975,00 31.753,00 6.608,53a 5.234,72

1.040,00 18.712,00 4.610,32b 3.541,28 1.000,00 4.429,41 2.248,55b 797,40 470,00 3.509,00 1.168,65c 674,04 523,08 1.667,37 961,00c 225,67 470,00 31.753,00 4.183,36 4.319,43 523,08 11.814,29 2.287,37 1.578,55 1.063,64 11.814,29 3.576,74a 1.818,27

Chỉ tiêu Sản lượng (kg/hộ) Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Năng suất (kg/ha) Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Năng suất tôm nuôi nước lợ qua Bảng 5.32 cho thấy, trung bình 2.287,37 kg/vụ/ha, lớn nhất 11.814,29 kg/ha và nhỏ nhất 523,08 kg/ha, thấp hơn nghiên cứu của Phạm Lê Thông (2010) 3.200 kg/vụ/ha, Nguyễn Thanh Long và cộng sư (2010) 7.067 kg/vụ/ha, năng suất có sự biến động rất lớn giữa các hộ nuôi tôm. Trong đó, năng suất mô hình nuôi TTCTTC đạt cao nhất, trung bình 3.576,74 kg/vụ/ha, thấp hơn nghiên cứu của Đặng Hoàng Xuân Huy và công sự (2013) là 3.724,64 kg/vụ/ha, Kim Long và cộng sự (2015) là 4.458 kg/vụ/ha, mô hình nuôi TSTC đạt 2.248,55 kg/vụ/ha, gần bằng với nghiên cứu của Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014) là 2.430 kg/ha/vụ; Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng, (2015) là 2.500 kg/vụ/ha, Nguyễn Thanh Long (2016) đạt 5.246 kg/vụ/ha; nông hộ nuôi TSQCCT năng suất đạt 961 kg/vụ/ha, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương (2010) là 1.504 kg/vụ/ha. Qua đó cho thấy, do mật độ nuôi, cở tôm thu hoạch, điều kiện tài chính, công nghệ, khoa học kỹ thật, quản lý ao nuôi, dịch bệnh,… khác nhau

86

dẫn đến có sự chênh lệch về năng suất tôm nuôi so với kết quả nghiên cứu trước. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, về năng suất giữa ba mô hình nuôi tôm nước lợ. Nghĩa là, năng suất mô hình nuôi TTCTTC lớn nhất và thấp nhất là mô hình nuôi TSQCCT.

4.3.12 Chi phí, doanh thu, lợi nhuận và các tỷ số tài chính

Xác định chi phí có liên quan đến nuôi tôm nước lợ của nông hộ là rất quan trọng vì đây là cơ sở để hạch toán giá thành, xác định lợi nhuận của người sản xuất.

Bảng 4.33: Tổng hợp chi phí, doanh thu, lợi nhuận của nông hộ nuôi tôm

Chỉ tiêu TTCTTC TSTC TSQCCT Chung

ĐVT Tr.đ/ha Tr.đ/ha 18,41a 9,90a 18,44a 8,18b 22,98b 6,80c 19,90 8,32

Tr.đ/ha 12,42a 11,15b 10,72c 11,44

Tr.đ/ha Tr.đ/ha Tr.đ/ha 6,16a 28,17a 166,16a 5,58b 11,90b 141,01b 3,15c 4,63c 57,34c 4,99 15,12 122,62

Tr.đ/ha 15,46a 10,51b 4,53c 10,27

Lao động Cải tạo ao nuôi Sửa chữa thiết bị, dụng cụ Khấu hao Giống Thức ăn Thuốc thú y, chất bổ sung, men vi sinh các loại Vôi cải tạo ao nuôi Nhiên liệu Lãi vay Chi khác Tổng chi phí Doanh thu Lợi nhuận Giá thành Giá bán tôm Doanh thu/chi phí Lợi nhuận/chi phí 6,79a 18,91a 0,77a 7,11a 290,25a 476,21a 185,96a 84,17a 132,22a 1,59a 0,59a 6,30b 11,71b 0,23b 5,28b 230,30b 345,66b 115,36b 104,76b 152,13b 1,47b 0,47b 4,16c 4,87c 0,31b 1,05c 120,54c 153,82c 33,28c 126,81c 158,18c 1,26c 0,26c 5,78 11,96 ,44 4,54 215,39 328,42 113,02 104,82 147,27 1,44 0,44

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái (a, b, c) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

0,72 Lợi nhuận/lao động 1,24a 0,71b 0,17c Tr.đ/ha Tr.đ/ha Tr.đ/ha Tr.đ/ha Tr.đ/ha Tr.đ/ha Tr.đ/ha 1.000đ/kg 1.000đ/kg Lần Lần Tr.đ/ngày cộng

Kết quả khảo sát, có thể phân chia chi phí của nông hộ nuôi tôm thành hai nhóm là chi phí biến đổi và chi phí cố định. Chi phí biến đổi là chi phí dùng để mua các đầu vào cần thiết cho hoạt động sản xuất như giống, thuốc thuốc thú y, men vi sinh, chất cải tạo môi trường, chế phẩm sinh học, vôi, chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ, cải tạo ao, vận chuyển, thuê lao động, … Các khoản chi phí

87

sản xuất của nông hộ nuôi tôm theo ba nhóm mô hình nuôi TTCTTC, muôi TSTC và nuôi TSQCCT vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng được trình bày cụ thể trong Bảng 4.33.

Tổng chi phí sản xuất của nông hộ nuôi tôm phụ thuộc vào mật độ, diện tích và đối tương nuôi, trung bình là 215,39 triệu đồng/vụ/ha, chênh lệch chi phí giữa các nông hộ và mô hình nuôi tôm tương đối lớn. Trong đó, đối với mô hình nuôi TTCTTC cao nhất trung bình 290,25 là triệu đồng/vụ/ha, TSTC là 230,30 triệu đồng/vụ/ha cao hơn kết quả nghiên cứu của Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng (2015) là 209,90 triệu đồng/vụ/ha và nghiên cứu của Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014), là 206,01 triệu đồng/vụ/ha và thấp nhất là mô hình nuôi TSQCCT 120,54 triệu đồng/vụ/ha (Bảng 4.33). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, mức α=0,05 về chi phí sản xuất giữa những nông hộ nuôi tôm trong cùng một mô hình và giữa các mô hình khác nhau. Nguyên nhân của sự chênh lệch này có thẻ do sự khác biệt về thời gian nuôi, kỹ thuật canh tác, quản lý, mật độ nuôi, mùa vụ nuôi,… giữa các nông hộ.

Nhiên liệu, 5,55%

Lãi vay, 0,20%

Lao động, 9,24%

Cải tạo ao nuôi, 3,86%

Chi khác, 2,11%

Vôi, 2,68%

Sửa chữa thiết bị, dụng cụ, 5,31%

Giống, 7,02%

Thuốc thú y, men vi sinh, chất bổ sung, 4,77%

Thức ăn, 56,93%

Khấu hao tài sản cố định, 2,32%

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Hình 4.6: Cơ cấu chi phí nuôi tôm nước lợ

Cơ cấu chi phí sản xuất của nông hộ (Hình 4.6) cho thấy, chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất đến 56,93%, thấp hơn so với kết quả nghiên của Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014), chiếm 60%; Nguyễn Ru Be, 2012 chiếm 79%; Nhưng cao hơn nghên cứu của Phạm Lê Thông và cộng sự (2015) là 54,1% và các khoản chi phí còn lại chiếm dưới 10% tổng chi phí sản xuất, gồm các khoản như chi phí như lao động chiếm 9,24%, chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ chiếm 5,31%, giống tôm nuôi chiếm 7,02% (Phạm Lê Thông và cộng sự, 2015 là 7,3%), chi phí nhiên liệu 5,55%, chi phí khấu hao chiếm 2,32%, cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014) chiếm 5% và chi

88

phí thuốc thú y, men vi sinh, chế phẩm sinh học chiếm 4,77% và một số chi phí còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể, dưới 4%.

Doanh thu trung bình của nông hộ nuôi tôm đạt 328,42 triệu đồng/vụ/ha. Đối với mô hình nuôi TTCTTC doanh thu đạt cao nhất trung bình 476,21 triệu đồng/vụ/ha, mô hình nuôi TSTC đạt 345,66 triệu đồng/vụ/ha, thấp hơn kết quả nghiên cứu của Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng, 2015 là 423,90 triệu đồng/vụ/ha và thấp nhất là doanh thu mô hình TSQCCT 153,82 triệu đồng/vụ/ha. Kết quả kiểm định cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, về doanh thu giữa các nông hộ trong cùng một mô hình nuôi và giữa các mô hình nuôi tôm. Sự khác biệt này do, có sự khác nhau về kích cở tôm thu hoạch, giá cả thị trường tại thời điểm thu hoạch, bán tôm nguyên liệu và oxy (Bảng 4.33).

Lợi nhuận trung bình của nông hộ nuôi tôm đạt 113,02 triệu đồng/vụ/ha. Trong đó, mô hình nuôi TTCTTC lợi nhuận đạt cao nhất, trung bình 185,96 triệu đồng/vụ/ha, mô hình nuôi TSTC lợi nhuận đạt 115,36 triệu đồng/vụ/ha, thấp hơn nghiên cứu của Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng, 2015 là 214 triệu đồng/vụ/ha và Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010 là 183 triệu đồng/vụ/ha và thấp nhất là lợi nhuận của mô hình nuôi TSQCCT trung bình 33,28 triệu đồng/vụ/ha thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010 là 50,4 triệu đồng/ha/vụ. Có sự chênh lệch lớn và có ý nghĩa thống kê giữa các nông hộ nuôi trong cùng một mô hình và giữa các mô hình về doanh thu bình quân/vụ/ha.

Tỷ suất doanh thu/chi phí sản xuất trung bình đạt 1,44 lần, nông hộ nuôi TTCTTC đạt 1,59 lần, nuôi TSTC là 1,47 lần, nuôi TSQCCT 1,26 lần, thấp hơn nghiên cứu của Phạm Lê Thông, 2015 là 1,6 lần, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010 đối với mô hình nuôi TSTC và TSQCCT lần lượt là 1,69 và 1,63 lần.

Hiệu quả sử dụng lao động qua Bảng 4.34 cho thấy, hiệu quả sử dụng lao động trung bình, đạt 0,72 triệu đồng/ngày công. Trong đó, đối với nông hộ nuôi TTCTTC đạt cao nhất là 1,24 triệu đồng/ngày công, nuôi TSTC đạt 0,72 triệu đồng/ngày công. Trong khi đó đối với nông hộ nuôi TSQCCT chỉ có 0,17 triệu đồng/ngày công và đây là mức hiệu quả thấp nhất.

Tóm lại: kết quả phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ tôm nuôi của nông hộ ở vùng ven biển, có thể rút ra một số kết luận sau: tuổi đời của lao động chính trong hộ tương đối lớn (trên 47 tuổi), trình độ học vấn thấp (lớp 8), có nhiều kinh nghiệm trong nuôi tôm (trên 13 năm), nguồn lực lao động dồi giàu (chiếm 78,59%), nông hộ sử dụng lao động trong nuôi tôm nước lợ chủ yếu là

89

lao động gia đình (chiếm 83,27%), sản xuất với qui mô nhỏ nhỏ lẻ, diện tích đất sản xuất ít (1,6 ha/hộ, hộ nuôi với diện tích nhỏ hơn 1 ha chiếm tỷ lệ cao), bố trí công trình ao nuôi phù hơp giữa diện tích mặn nước nuôi và diện tích các công trình phụ trợ nhưng phần lớn nông hộ chưa bố trí khu vực chứa, xử lý chất thải rắn, nước trong quá trình nuôi, thời gian xây dựng công trình ao nuôi trước năm 2005 chiếm đa số, nông hộ có trang bị đầy đủ động cơ, hệ thống quạt, thiết bị, dụng cụ phục vụ nuôi, quan tâm nhiều đến thông tin trong quá trình sản xuất, tham dự tập huấn, hội thảo nhiều, thực hiện tốt qui trình cải tạo ao nuôi, chấp hành lịch thời vụ khuyến cáo, sử dụng giống có chất lượng, qua kiểm dịch chiếm tỷ lệ lớn, mật độ nuôi phù hợp với trình độ kỹ thuật của nông hộ, quản lý ao nuôi được nông hộ quan tâm, thường xuyên kiểm tra môi trường nước ao nuôi, thức ăn, nông hộ vẫn gặp rủi ro trong quá trình nuôi tôm, dẫn đến năng suất nuôi tôm tương đối thấp (TTCTTC đạt 3.576,74 kh/vụ/ha, TSTC đạt 2.248,55 kg/vụ/ha, TSQCCT đạt 961,00 kg/vụ/ha), cở tôm thu hoạch đạt 51,24 con/kg, hệ số chuyển hóa thức ăn 1,48, tỷ lệ sống đạt 65,45%, doanh thu đạt 328,42 triệu đồng/vụ/ha, chi phí sản xuất 215,39 triệu đồng/vụ/ha, lợi nhuận đạt 113,02 triệu đồng/vụ/ha, giá bán trung bình 147,27 ngàn đồng/kg, giá thành 104,82 ngàn đồng/kg, tỷ suất doanh thu/chi phí là 1,44, lợi nhuận/chi phí đạt 0,44, hiệu quả sử dụng lao động đạt 0,72 triệu đồng/ngày công. Cơ cấu chi phí sản xuất, chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất đến 56,93%, kế đến là chi phí lao động, chiếm 9,24%, chi phí sửa chữa tài sản cố định chiếm 8%, giống tôm nuôi chiếm 7,02%, chi phí nhiên liệu 5,55%, chi phí khấu hao chiếm 5,31%, và chi phí thuốc thú y, men vi sinh, chế phẩm sinh học chiếm 4,77% và một số chi phí còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể, dưới 4%.

4.4 PHÂN TÍCH HIỆU SẢN XUẤT MÔ HÌNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ

4.4.3 Ước lượng Mô hình nuôi TTCTTC

4.4.3.1 Hàm sản xuất, lợi nhuận biên ngẫu nhiên (SFA)

Bộ số liệu được sử dụng để phân tích hàm sản xuất biên ngẫu nhiên lấy từ kết quả khảo sát nông hộ nuôi TTCTTC năm 2016, thống kê mô tả các biến trong hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên được trình bày trong Bảng 4.34. Qua kết quả phân tích cho thấy, giá trị của các biến số trong mô hình ước lượng biến động không nhiều giữa những nông hộ nuôi TTCTTC trong cùng một vụ trên một đơn vị diện tích, được thể hiện qua giá trị độ lệch chuẩn của các biến số rất nhỏ so với giá trị trung bình. Phạm Lê Thông, 2011 sự kém biến động của các biến số có thể làm giảm mức ý nghĩa thống kê của các hệ số ước lượng trong mô hình hồi qui, do nó làm tăng sai số chuẩn của các ước lượng trong mô hình.

90

Bảng 4.34: Thống kê mô tả của các biến trong mô hình ước lượng TTCTTC Hàm sản xuất

Biến Biến Số quan sát Độ lệch chuẩn Số quan sát

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

lnY lnSLLD lnCT lnSC lnSLG lnSLTA lnTH lnNL Trung bình 8,07 5,07 2,23 2,50 5,69 8,80 2,54 2,76 106 106 106 106 106 106 106 106 Hàm lợi nhuận Trung bình 6,92 2,87 2,23 2,50 -,44 5,56 2,54 4,80 106 106 106 106 106 106 106 106 Độ lệch chuẩn 0,85 0,31 0,36 0,20 0,16 0,15 0,65 0,61 0,47 Lnπ lnLD 0,31 lnCT 0,36 lnSC 0,20 lnPG 0,50 lnPTA 0,81 lnTH 0,65 lnPNL 0,62

Phương pháp “Ước lượng khả năng cao nhất” (MLE) được áp dụng để ước lượng các tham số của mô hình sản xuất biên và lợi nhuận biên. Kết quả ước lượng cho thấy mức TE, EE và phi hiệu quả (ui) của nông hộ trong mô hình nuôi TTCTTC được trình bày trong Bảng 4.35. Kết quả kiểm định Wald cho thấy, ảnh hưởng của các biến trong mô hình đến năng suất, lợi nhuận nuôi TTCTTC có ý nghĩa thống kê 1%. Tuy nhiên, số lượng hệ số ước lượng của các biến có ý nghĩa thống kê không nhiều, điều này chứng tỏ những yếu tố không quan sát được (điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu, môi trường vùng nuôi, yếu tố khách quan) quyết định phần lớn đến năng suất và lợi nhuận đạt được. Hệ số γ=0,2940 và γ=0,9941, có nghĩa là 29,40% và 99,41% sự biến động của năng suất, lợi nhuận của nông hộ nuôi TTCTTC là do mức độ phi TE và EE. Nghĩa là, mô hình tồn tại các yếu tố phi hiệu quả kỹ thuật từ hoạt động sản xuất của nông hộ bị ảnh hưởng bởi yếu tố kinh tế-xã hội.

Lao động là một yếu tố quan trọng trong sản xuất (Phạm Lê Thông, 2011), nhưng trong mô hình phân tích này yếu tố lao động có mức ảnh hưởng đến năng suất rất thấp và không có ý nghĩa thống kê, kết quả này khác với nghiên cứu của Hoàng Quang Thành và cộng sự (2012) hệ số biến này có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy, chất lượng nguồn lao động còn hạn chế, trình độ kỹ thuật chưa cao nên ảnh hưởng không đáng kể đến năng suất. Bên cạnh đó, hệ số ước lượng biến cải tạo ao nuôi ảnh hưởng tích cực đến năng suất nhưng cũng không có ý nghĩa thống kê.

Hệ số của biến chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ có ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi TTCTTC và có ý nghĩa thống kê, mức 10%. Điều này nói lên việc tăng chi phí sửa chửa thiết bi, dụng cụ có thể làm tăng năng suất tôm nuôi. Sự tồn tại của các máy móc, động cơ, thiết bị, dụng cụ hoạt động kém hiệu quả, không tốt như hệ thống động cơ, quạt nước không hoạt động sẽ không tạo được dòng chảy để tích tụ, thu gom các chât thải và thức ăn thừa điều này dẫn đến môi trường nước ao nuôi bị ô nhiễm và không cung cấp được ô xy cho nước

91

ao nuôi sẽ dẫn đến tôm nổi đầu hoặc chết gây thiệt hại ảnh hưởng đến năng suất. Do đó, đã làm cho ảnh hưởng của yếu tố đầy vào này trở nên có ý nghĩa.

Bảng 4.35: Uớc lượng hàm sản xuất và lợi nhuận biên mô hình nuôi TTCTTC Hàm lợi nhuận Biến Biến 𝑷 > |𝒛| 𝑷 > |𝒛|

lnLD lnSLLD

0,273

0,114

lnCT lnCT

0,338

0,739

lnSC lnSC

0,004

0,868

lnSLG lnPG

0,716

0,000

lnSLTA lnPTA

0,000

0,000

lnTH lnTH

0,000

0,000

lnNL lnPNL

0,087

0,000

Hằng số

0,000

0,000 Hằng số

2

2

2

Hàm sản xuất Hệ số 0,1042NS (1,58) 0,0183NS (0,33) 0,0163NS (0,17) 0,1988*** (4,03) 0,1940*** (5,28) 0,1803*** (3,79) 0,2130*** (4,63) 3,6674*** (7,30) Hệ số -0.13712NS (-1,10) 0.06609NS (0,96) 0.61539*** (2,85) 0.14125NS (0,36) -1.31760*** (-4,67) 0.54646*** (4,61) 0.19613* (1,71) 11.36421*** (5,37)

2+ σv

2/( σu

Số quan sát Log likelihood Prob > chi2 σu σv γ 106 -65,79305 0,0000 0,72230 0,00428 0,99411 106 Số quan sát 26,99283 Log likelihood 0,00000 Prob > chi2 2 0,01273 σu 0,03057 σv 0,29403 γ

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 2); Gía trị trong ngặc đơn là giá trị t Ghi chú: Hệ số γ được tính bằng công thức γ =σu ***, ** và *: chỉ mức ý nghĩa thống kê tương ứng 1%, 5%, 10%; NS: không có ý nghĩa thống kê

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi tôm nước lợ nói riêng lượng giống có ảnh hưởng lớn đến năng suất đạt được và yếu tố này nông hộ có thể kiểm soát được. Kết quả phân tích Bảng 4.35 cho thấy hệ số giống có ảnh hưởng tích cực đến năng suất và có ý nghĩa thống kê (α=0,001). Nếu tăng 1% lượng giống thả nuôi sẽ làm tăng năng suất 0,19%. Đồng thời, nông hộ cần qua tâm nhiều hơn về chất lượng con giống sẽ góp phần nâng cao năng suất tôm nuôi (Hoàng Quang Thành, 2012). Tuy nhiên, việc tăng số lượng giống nông hộ cần phải thận trọng, phù hợp với điều kiện ao nuôi, trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết và phù hợp với trình độ kỹ thuật của nông hộ (Lê Phương Mai, 2014 mật độ nuôi tôm không quá 35 con/m2 vì khi mật độ nuôi quá cao sẽ khó khăn trong việc chăm sóc và quản lý môi trường ao nuôi).

Hệ số lượng thức ăn sử dụng trong nuôi tôm ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi TTCTTC và có ý nghĩa thống kê. Nghĩa là, khi tăng lượng thức ăn sẽ

92

làm năng suất tôm nuôi tăng lên. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc sử dụng thức ăn càng nhiều thì năng suất càng cao, nông hộ cần chọn loại thức ăn công nghiệp; có chất lượng, cho tôm ăn hợp lý, phù hợp với nhu cầu khẩu phần ăn của tôm nuôi, tránh lượng thức ăn thừa cộng với phân tôm tích tụ ở đáy ao làm tiêu hao oxy và sinh ra nhiều khí độc như NH3 và H2S gây ô nhiễm môi trường nước ao, ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng, tỷ lệ sống thấp, gây lãng phí, thậm chí đây là nguyên nhân dẫn đến tôm nuôi gặp bệnh, ảnh hưởng đến năng suất và gây thiệt hại lớn cho người nuôi. Do đó, nông hộ cần phải cho tôm ăn phù hợp và quản lý tốt thức ăn điều này cần đòi hỏi nông hộ phải có trình độ kỹ thuật và quản lý tốt thức ăn, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất mô hình nuôi TTCTTC.

Hệ số ước lượng biến chi phí thuốc thú ý thủy sản, hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi TTCTTC ảnh hưởng tích cực đến năng suất và có ý nghĩa thống kê (mức α=1%). Điều này cho thấy, khi nông hộ tăng chi phí này sẽ làm năng suất TTCTTC tăng lên. Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất TTCTTC theo Bùi Quang Tề, 2006 tác nhân gây bệnh cho tôm gồm ba yếu tố môi trường sống, tác nhân gây bệnh và vật chủ. Do đó, cần phải kiểm soát tốt ba yếu tố này thông qua việc sử dụng thuốc thú y thủy sản, hóa chất nhằm kiểm soát môi trường sống, tác nhân gây bệnh và sức khỏe của tôm nuôi. Đặc biêt là trong việc phòng và trị bệnh sẽ góp phần tăng năng suất.

Hệ số biến nhiên liệu có tác động tích cực đến năng suất. Nghĩa là, khi tăng lượng nhiên liệu lên sẽ làm tăng năng suất tôm nuôi và có ý nghĩa thống kê. Nghĩa là khi tăng số lượng nhiên liệu lên 1% sẽ làm tăng năng suất 0,225%.

Qua kết quả ước lượng hàm sản xuất biên (Bảng 4.35) cho thấy, ngoài những yếu tố có hệ số tác động tích cực đến năng suất TTCTTC gồm lao động, cải tạo ao nuôi, sửa chữa tài sản cố định, giống, thức ăn, thuốc thú ý thủy sản, hóa chất, nhiên liệu còn những yếu tố khác ngoài mô hình phân tích cũng tác động tích cực đến năng suất.

Tóm lại, kết quả phân tích hàm sản xuất biên ngẫu nhiên đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất tôm nuôi và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số yếu tố sửa chữa thiết bị, dụng cụ, giống, thức ăn, thuốc thú ý thủy sản, hóa chất, nhiên liệu. Vì vậy, nông hộ nuôi TTCTTC cần phẩn tăng cường đầu tư các yếu tố này sẽ góp phần đáng kể trong việc tăng năng suất.

Trong hàm lợi nhuận biên, hệ số của biến giá lao động, chi phí cải tạo ao nuôi và giá giống không có ý nghĩa thống kê. Các khoản chi phí này chiếm tỷ trọng không đáng kể dưới 10% trong tổng chi phí, nên sự biến động của các yếu tố này ảnh hưởng không đáng kể đến lợi nhuận đạt được. Mặt khác, giá lao

93

động, chi phí cải tạo, giá giống ít biến động giữa các nông hộ nuôi TTCTTC. Điều này, làm cho việc xác định tác động của các yếu tố này đến lợi nhuận khó thực hiện.

Giống như kết quả ước lượng hàm sản xuất, các hệ số biến chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ, giá chuẩn hóa thức ăn, chi phí thuốc thú y, hóa chất, chi phí nhiên liệu có ý nghĩa thống kê. Trong đó, hệ số biến chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ, thuốc thú ý, hóa chất và nhiên liệu tác động tích cực đến lợi nhuận, nghĩa là khi gia tăng các khoản chi phí này có thể làm tăng lợi nhuận cho nông hộ.

Tuy nhiên, hệ số biến giá chuẩn hóa thức ăn có giá trị âm, chứng tỏ việc gia tăng giá thức ăn sẽ làm giảm lợi nhuận mặc dù chúng có thể làm tăng năng năng suất. Điều này cho thấy, nông hộ không thể đạt CE của yếu tố này. Để đạt được CE thì nông hộ cần phải lựa chọn lượng đầu vào mà ở đó năng suất biên của yếu tố đầu vào bằng với tỷ giá giữa giá đầu vào và giá đầu ra. Phần lớn nông hộ lựa chọn yếu tố đầu vào này dựa vào kinh nghiệm và ít có sự điều chỉnh tương ứng với sự thay đổi của giá cả thức ăn nên yếu tố này tác động tiêu cực đến lợi nhuận.

4.4.3.2 Hiệu quả kỹ thuật và kinh tế mô hình nuôi TTCTTC

Dựa vào phần sai số phi hiệu quả (ui) trong hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên. Mức TE và EE của nông hộ nuôi TTCTTC được trình bày trong Bảng 4.36.

Mức TE trung bình của nông hộ nuôi TTCTTC đạt 88,99%, sự biến động của TE rất thấp từ 72,41% đến 95,08%, không có nông hộ nào đạt TE tối ưu. Số nông hộ đạt TE từ 80-90% chiếm tỷ lê cao nhất 57 hộ, chiếm 53,77%, từ 90- 100%, có 46 hộ, chiếm 43,40% trong tổng số 106 hộ nuôi TTCTTC và rất ít nông hộ đạt hiệu quả từ 70-80%. Kết quả này ngụ ý rằng, với mức năng suất đã đạt được thì nông hộ nuôi TTCTTC chỉ cần sử dụng lượng đầu vào khoảng 88,99%. Ngoài ra, kết quả trên củng nói rằng nông hộ nuôi TTCTTC có TE nhỏ hơn 100% nên tiến hành giảm thiểu, điều chỉnh các yếu tố đầu vào để thực hành tiết kiệm và đạt được hiệu quả kỹ thuật.

Mức EE của nông hộ nuôi TTCTTC trung bình thấp hơn nhiều so với TE, 58,44% so với 88,99%, mức EE dao động lớn giữa các nông hộ trong mô hình nuôi TTCTTC, hộ có mức EE cao nhất đạt 96,80% và thấp nhất chỉ đạt 11,51%. Điều này cho thấy, với mức lợi nhuận nông hộ đã đạt được thì chỉ cần sử dụng 58,44% lượng chi phí đầu vào. Ngoài ra nông hộ có EE nhỏ hơn 100% cần phải giảm chi phí vào để thực hành tiết kiệm và đạt EE cao hơn. Phần lớn nông hộ lựa chọn lượng đầu vào ít có sự điều chỉnh tương ứng với sự thay đổi của giá cả

94

đầu vào nên rất khó đạt được EE tối đa. Mặt khác, nông hộ thường không nắm bắt được sự thay đổi của giá cả và đây là một hạn chế lớn nhất đối với nông hộ, họ không kiểm soát được tác động của giá cả và lượng đầu vào nên không thể đạt được EE tối đa.

Bảng 4.36: Mức hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi TTCTTC Hiệu quả kỹ thuật Hiệu quả kinh tế Mức hiệu quả (%) Số hộ Số hộ

Tỷ trọng (%) 43,40 53,77 2,83 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 100,00 46 57 3 0 0 0 0 0 0 106 Tỷ trọng (%) 11,32 9,43 12,26 16,98 10,38 14,15 10,38 9,43 5,66 100,00 12 10 13 18 11 15 11 10 6 106

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

90-100 80-90 70-80 60-70 50-60 40-50 30-40 20-30 <20 Tổng cộng Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn 88,99 72,41 95,08 3,90 57,44 11,51 96,80 23,42

Sự chênh lệch quá lớn giữa các mức hiệu quả đạt được của nông hộ cho thấy tiềm năng lớn trong việc cải thiện mức EE. Sự kém EE có thể có nguyên nhân từ việc sử dụng đầu vào không hợp lý hay sự kém hiệu quả lựa chọn lượng đầu vào tối ưu tương ứng với giá tương đối giữa đầu vào và đầu ra trong sản xuất.

4.4.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TTCTTC

Kết quả ước lượng hồi qui Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TTCTTC được trình bày trong Bảng 4.37 cho thấy, xác suất lớn hơn giá trị kiểm định chi bình phương <1% (Prob > chi2), chứng tỏ sự phù hợp của mô hình, hơn nữa một số biến quan trọng trong mô hình có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, số lượng ước lượng của các biến có ý nghĩa thống kê không nhiều. Qua kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE và có ý nghĩa thống kê gồm diện tích mặt nước nuôi, mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống. Và đối với EE các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê gồm mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống.

Hệ số ước lượng của biến diện tích mặt nước nuôi âm, cho thấy sự gia tăng qui mô diện tích mặt nước nuôi sẽ làm giảm mức TE. Điều này cho thấy hoạt

95

động nuôi TTCTTC không có lợi thế về qui mô. Nhìn chung, chất lượng nguồn lao động thấy, lao động chủ yếu là thủ công tham gia vào quá trình cho tôm ăn, theo dõi môi trường nước ao nuôi, trình độ quản lý và đánh giá biến động môi trường, sức khỏe và xử lý rủi ro còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc tiếp cận và xử lý nguồn thông tin về sản xuất, giá cả đầu vào và đầu ra của nông hộ còn nhiều bất cập. Đồng thời, việc tham dự tập huấn, hội thảo của nông hộ chủ yếu triển khai trong thời gian ngắn, nông hộ không tiếp cận, nắm bất được kỹ thuật hoặc chưa mạnh dạn áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất nên việc tăng qui mô diện tích mặt nước nuôi sẽ làm giảm TE.

Bảng 4.37: Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TTCTTC

Ký hiệu 𝑷 > |𝒕| 𝑷 > |𝒕|

TDHV 0.155

0,741

KINHNGHIEM 0.887

0,721

LAODONG 0.216

0,973

DTMNN 0.000

0,529

NGUONTTIN 0.940

0,380

TAPHUAN 0.387

0,392

MATDONUOI 0.021

0,001

THGIANNUOI 0.000

0,000

TYLESONG 0.000

0,001

0.000

0,011

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là giá trị tác động biên của biến độc lập đến biến phụ thuộc (dy/dx) ***, ** và *: chỉ mức ý nghĩa thống kê tương ứng 1%, 5%, 10%; NS: không có ý nghĩa thống kê

Hằng số Số quan sát Log likelihood LR chi2(9) Prob > chi2 Pseudo R2 R2 Hiệu quả kỹ thuật Hệ số -0,21694NS (-0,21167) -0,01218NS (-0,01217) -0,36409NS (-0,36362) -2,03779*** (-2,03517) -0,03799NS (-0,03794) 0,109746NS (0,10961) 0,034917** (0,03487) 0,122011*** (0,12185) 0,12745*** (0,12729) 73,03104*** 106 -263,71151 61,29 0,0000 0,1041 0,44076 Hiệu quả kinh tế Hệ số -0,343798NS (-0,30546) -0,210502NS (-0,18703) 0,068977NS (0,06129) -1,997084NS (-1,77440) -3,024508NS (-2,68726) 0,743873NS (0,66093) 0,345193*** (0,30670) 0,934148*** (0,82999) 0,452401*** (0,40196) -64,80605*** 106 -465,11551 33,56 0,0001 0,0348 0,5186

Hệ số biến mật độ nuôi có tác động tích cực đến TE và EE. Đồng thời có ý nghĩa thống kê, mức 5% và 1%. Nghĩa là khi mật độ nuôi tăng lêm 1 con/m2 sẽ làm cho TE và EE tăng 0,035% và 0,354%. Kết quả này phù hơp với nghiên

96

cứu của Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng, 2015; Nguyễn Thanh Long và Trần Ngọc Hải, 2012. Phần lớn nông hộ nuôi TTCTTC thả nuôi ở mật độ thấp hơn khuyến cáo, số liệu khảo sát mật độ thả nuôi 49,1 con/m2 (Lê Kim Long, 2017 mật độ nuôi TTCTTC là 101 con/m2; Võ Nam Sơn và cộng sự, 2014 là 80,7 com/m2).

Hệ số biến thời gian nuôi tác động tích cực đến TE và EE. Đồng thời có ý nghĩa thống kê, mức 1%. Nghĩa là khi thời gian nuôi tăng lên 1 ngày sẽ làm cho TE và EE tăng 0,127% và 0,495%. Theo số liệu khảo sát thời gian nuôi trung bình 94,47 ngày/vụ (Võ Nam Sơn và cộng sự, 2014 thời gian nuôi 101,3 ngày/vụ), trong khoảng thời gian này, việc kéo dài thời gian nuôi có thể làm tăng kích cỡ tôm thu hoạch và tăng đáng kể giá bán. Những nông hộ thu hoạch sớm khi tôm bị bệnh hay chết nên chưa đạt kích cỡ tối ưu, giá bán thấp đã làm giảm đáng kể TE và EE.

Hệ số biến tỷ lệ sống tác động tích cực đến TE và EE. Đồng thời có ý nghĩa thống kê, mức 1%. Nghĩa là khi tỷ lệ sống tăng lên 1% sẽ làm cho TE và EE tăng 0,122% và 0,658%. Số liệu khảo sát tỷ lệ sống chỉ đạt 65,74% thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng sự (2014) đạt 81,4%. Kết quả này cho thấy, nông hộ cần phải cải tạo tốt ao nuôi, chọn giống có chất lượng, đồng điều, khỏe mạnh, môi trường ao nuôi thích hợp với điều kiện sống của tôm nuôi nhằm tăng tỷ lệ sống góp phần nâng cao TE và EE của nông hộ nuôi TTCTTC.

Kết quả ước lượng cũng cho thấy trình độ học vấn, lao động, kinh nghiệm, nguồn thông tin và tập huấn không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Phạm Lê Thông, 2015. Việc lựa chọn đầu vào và đầu ra phần lớn dựa vào viêc trao đổi thông tin của những người xung quanh. Do đó, trình độ học vấn, lao động gia đình không phải là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến TE và EE. Đồng thời, các chương trình tập huấn, hội thảo chỉ triển khai trong thời gian ngắn (1 buổi hoặc 1 ngày) nên chưa có tác động tích cực hoặc nông hộ chưa tin tưởng, mạnh dạn áp dụng kỹ thuật được tập huấn nên việc đóng góp của các yếu tố này không đáng kể.

Tóm lại: Phương pháp “Ước lượng khả năng cao nhất” (MLE) được sử dụng để ước lượng các tham số của mô hình sản xuất và hàm lợi nhuân biên. Kết quả ước lượng cho thấy, ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình đến năng suất nuôi TTCTTC có ý nghĩa thống kê 1%. Tuy nhiên, số lượng hệ số ước lượng của các biến có ý nghĩa thống kê không nhiều. Hệ số λ=0,2940 và 0,9941, có nghĩa là 29,40% và 99,41% sự biến động của năng suất, lợi nhuận của nông hộ nuôi TTCTTC là do mức độ phi TE và EE. Đối với hàm sản xuất, hệ số của

97

4 biến ảnh hưởng tích cực đến năng suất TTCTTC gồm hệ số biến chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ, giống thả nuôi, thức ăn, nhiên liệu và có ý nghĩa thống kê. TE của nông hộ nuôi TTCTTC đạt trung bình 88,98%, cao nhất là 95,08%, thấp nhất 72,41%. Kết quả hồi qui Tobit đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất gồm mật độ nuôi, thời gian nuôi, tỷ lệ sống và có ý nghĩa thống kê, hệ số biến diện tích mặt nước nuôi có ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và có ý nghĩa thống kê. Trong hàm lợi nhuận biên qua kết quả phân tích cho thấy, các hệ số biến ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuân và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số biến chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ, thuốc thú ý, hóa chất và nhiên liệu tác động tích cực đến lợi nhuận, nghĩa là khi gia trăng các khoản chi phí này có thể làm tăng lợi nhuận cho nông hộ và hệ số biến giá chuẩn hóa thức ăn ảnh hưởng tiêu cực đến lợi huận, chứng tỏ việc tăng giá thức ăn sẽ làm giảm lợi nhuận mặc dù chúng có thể làm tăng năng năng suất. EE của của nông hộ nuôi TTCTTC đạt trung bình 57,44% (cao nhất là 96,90%, thấp nhất 11,51%), mức hiệu quả này rất thấp so với TE, với mức lợi nhuận nông hộ đã đạt được thì chỉ cần sử dụng 58,44% lượng chi phí đầu vào. Ngoài ra nông hộ có EE nhỏ hơn 100% cần phải giảm chi phí vào để thực hành tiết kiệm và đạt EE cao hơn. Kết quả hồi qui Tobit đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến EE và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số biến mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống.

4.4.4 Ước lượng Mô hình nuôi TSTC

4.4.4.1 Hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên (SFA)

Giống như mô hình nuôi TTTCTC số liệu sử dụng để phân tích hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên lấy từ kết quả khảo sát nông hộ nuôi TSTC năm 2016, thống kê mô tả các biến trong hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên được trình bày trong Bảng 4.38. Qua kết quả phân tích cho thấy, giá trị của các biến số trong mô hình ước lượng biến động không nhiều giữa những nông hộ nuôi TSTC trong cùng một vụ trên một đơn vị diện tích, được thể hiện qua giá trị độ lệch chuẩn của các biến số rất nhỏ so với giá trị trung bình.

Phương pháp “Ước lượng khả năng cao nhất” (MLE) được áp dụng để ước lượng các tham số của mô hình sản xuất biên và lợi nhuận biên. Kết quả ước lượng cho thấy mức TE, EE và phi hiệu quả (ui) của nông hộ trong mô hình nuôi TSTC được trình bày trong Bảng 4.38. Kết quả kiểm định Wald cho thấy ảnh hưởng của các biến trong mô hình đến năng suất, lợi nhuận nuôi TSTC có ý nghĩa thống kê 1%. Tuy nhiên, số lượng hệ số ước lượng của các biến có ý nghĩa thống kê không nhiều. Hệ số λ=0,8679 và 0,5972, có nghĩa là 86,79% và 59,72% sự biến động của năng suất và lợi nhuận của nông hộ là do mức độ phi TE và EE.

98

Bảng 4.38: Thống kê mô tả của các biến trong mô hình ước lượng TSTC Hàm sản xuất

Biến Biến Số quan sát Độ lệch chuẩn Số quan sát

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

lnY lnSLLD lnCT lnSC lnSLG lnSLTA lnTH lnNL 104 104 104 104 104 104 104 104 104 104 104 104 104 104 104 104 Trung bình 7,65 5,10 2,01 2,39 5,03 8,13 2,19 2,30 0,34 Lnπ lnLD 0,31 lnCT 0,46 lnSC 0,20 lnPG 0,28 lnPTA 0,40 lnTH 0,58 lnNL 0,62 Hàm lợi nhuận Trung bình 6,32 2,87 2,01 2,39 -,70 -1,36 2,19 2,30 Độ lệch chuẩn 0,76 0,31 0,46 0,20 0,22 0,17 0,58 0,62

Qua kết quả ước lượng hàm sản xuất biên (Bảng 4.39) cho thấy, các yếu tố có hệ số tác động tích cực đến năng suất TTCTTC gồm lao động, cải tạo ao nuôi, sửa chữa thiết bị, dụng cụ, giống, thức ăn, thuốc thú ý thủy sản, hóa chất, nhiên liệu còn những yếu tố khác ngoài mô hình phân tích cũng tác động tích cực đến năng suất. Bên cạnh đó, các yếu tố có hệ số tác động tiêu cực đến năng suất TTCTTC như trình độ học vấn, diện tích và những yếu tố khách quan như thời tiết, khí hậu, môi trường vùng nuôi bị ô nhiễu,… ngoài mô hình phân tích, cụ thể như sau:

Trong mô hình nuôi TSTC hệ số yếu tố lao động có mức ảnh hưởng đến năng suất rất thấp và không có ý nghĩa thống kê, kết quả này khác với nghiên cứu của Hoàng Quang Thành và cộng sự (2012) hệ số biến này có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy, chất lượng nguồn lao động còn hạn chế, trình độ kỹ thuật chưa cao nên ảnh hưởng không lớn đến năng suất.

Hệ số ước lượng biến chi phí cải tạo ao nuôi, chi phí nhiên liệu ảnh hưởng tích cực đến năng suất nhưng không có ý nghĩa thống kê và hệ số ước lượng chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ ảnh hưởng tiêu cực đồng thời cũng không có ý nghĩa thống kê.

Hệ số yếu tố giống thả nuôi có ảnh hưởng lớn đến năng suất đạt được có ý nghĩa thống kê (đây yếu tố này nông hộ có thể kiểm soát được). Nếu tăng số lượng giống thả nuôi lên 1% sẽ làm tăng năng suất 0,17%. Đồng thời, nông hộ cần qua tâm nhiều hơn về chất lượng con giống sẽ góp phần nâng cao năng suất tôm nuôi (Hoàng Quang Thành, 2012). Tuy nhiên, việc tăng số lượng giống nông hộ cần phải thận trọng, phù hợp với điều kiện ao nuôi, trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết và phù hợp với trình độ kỹ thuật của nông hộ (Lê Phương Mai, 2014 mật độ nuôi tôm không quá 35 con/m2 vì khi mật độ nuôi quá cao sẽ khó khăn trong việc chăm sóc và quản lý môi trường ao nuôi; Võ Nam Sơn và cộng

99

sự (2014) mật độ nuôi 26,4 con/m2; Phạm Lê Thông (2015) mật độ nuôi 27,1 com/m2).

0.452

Bảng 4.39: Kết quả ước lượng hàm sản xuất và lợi nhuận biên mô hình nuôi TSTC Hàm lợi nhuận Biến Biến 𝑷 > |𝒛| 𝑷 > |𝒛|

lnLD lnPLD

0,879

0.598

lnCT lnCT

0,198

0.337

lnSC lnSC

0,758

0.000

lnG lnPG

0,294

0.000

lnTA lnPTA

0,000

0.002

lnTH lnTH

0,121

0.383

lnNL lnPNL

0,001

0.000 Hằng số

2 2

Hằng số Hàm sản xuất Hệ số 0,01964NS (0,75) 0,01031NS (0,53) -0,03800NS (-0,96) 0,16860*** (4,80) 0,68608*** (23,09) 0,04861*** (3,12) 0,01572NS (0,87) 1,14209*** (5,18) Hệ số 0.02670NS (0,15) -0.16785NS (-1,29) 0.09875NS (0,31) 0.34523NS (1,05) -2.84141*** (-6,49) 0.18600NS (1,55) 0.35669*** (3,20) 1.88460** (2,26) 104 Số quan sát

Số quan sát Log likelihood Prob > chi2 σu σv γ 118,29864 Log likelihood 0,0000 Prob > chi2 2 0,01243 σu 2 0,00189 σv 0,86785 γ

0,024 104 -72.27904 0,0000 0,23185 0,15252 0,60319

2+ σv

2/( σu

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 2); Gía trị trong ngặc đơn là giá trị t Ghi chú: Hệ số γ được tính bằng công thức γ =σu ***, ** và *: chỉ mức ý nghĩa thống kê tương ứng 1%, 5%, 10%; NS: không có ý nghĩa thống kê

Đối với hàm lơi nhuận biên hệ số ước lượng giá chuẩn hóa con giống không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hơp với nghiên cứu của Phạm Lê Thông, 2014 hệ số ước lượng này cũng không có ý nghĩa, nguyên nhân do khoản chi phí này chiếm tỷ trong thấp 5,17% trong tổng chi phí sản xuất (thấp hơn mô hình nuôi TTCTTC) nên sự biến động của yếu tố này ít có ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Hệ số lượng thức ăn sử dụng trong nuôi tôm ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi TSTC và có ý nghĩa thống kê, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014) hệ số thức ăn tác động tích cực đến năng suất và có ý nghĩa thống kê. Nghĩa là, khi tăng lượng ăn sẽ làm năng suất tôm nuôi tăng lên. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc sử dụng thức ăn càng nhiều thì năng suất càng cao, nông hộ cần chọn loại thức ăn công nghiệp (Hoàng Quang Thành và cộng sự, 2012), có chất lượng, cho tôm ăn phù hợp với

100

nhu cầu khẩu phần ăn của tôm nuôi, tránh lượng thức ăn thừa cộng với phân tôm tích tụ ở đáy ao làm tiêu hao oxy và sinh ra nhiều khí độc như NH3 và H2S gây ô nhiễm môi trường nước ao, ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm nuôi như chậm tăng trưởng, tỷ lệ sống thấp, gây lãng phí, thậm chí đây là nguyên nhân dẫn đến tôm nuôi gặp bệnh, ảnh hưởng đến năng suất và gây thiệt hại lớn cho người nuôi. Do đó, nông hộ cần phải cho tôm ăn phù hợp và quản lý tốt thức ăn điều này cần đòi hỏi nông hộ phải có trình độ kỹ thuật và quản lý tốt thức ăn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc năng cao năng suất mô hình nuôi TSTC.

Đối với hàm lợi nhuận biên hệ số này tác động tiêu cực và cũng có ý nghĩa thống kê, mức 1%. Cũng giống như mô hình nuôi TTCTTC nông hộ nuôi TSTC không thể đạt CE yếu tố này. Nông hộ nuôi theo mô hình này không thực hiện được việc lựa chọn đầu vào, phần lớn nông hộ dựa vào kinh nghiệm và ít có sự điều chỉnh tương ứng với sự thay đổi của giá cả thức ăn, đồng thời giá thức ăn thường xuyên biến động mà nông hộ không nắm bắt được nên hệ số yếu tố này tác động tiêu cực đến lợi nhuận mà nông hộ đạt được.

Hệ số ước lượng biến chi phí thuốc thú ý thủy sản, hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi TSTC ảnh hưởng tích cực đến năng suất và có ý nghĩa thống kê (mức α=1%). Điều này cho thấy, khi nông hộ tăng chi phí này sẽ làm năng suất TSTC tăng lên. Cũng giống như mô hình nuôi TTCTTC đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến năng suất TSTC. Tuy nhiên trong hàm lợi nhuận yếu tố này không có ý nghĩa thống kê.

Hệ số biến nhiên liệu có tác động tích cực đến lợi nhuận mô hình nuôi TSTC và có ý nghĩa thống kê, mức 1%. Nghĩa là khi tăng số lượng nhiên liệu lên 1% sẽ làm tăng lợi nhuận 0,36%, việc vận hành hệ thống cấp thoát nước, hệ thống quạt nước thường xuyên, đặc biệt là trong giai đoạn cuối của vụ nuôi có thể tạo dòng chảy tốt, môi trường ao nuôi được cải thiện, giúp tôm nuôi tăng sức đề kháng nên ảnh hưởng tích cực đến lợ nhuận đạt được. Nhưng hệ số này không có ý nghĩa đối với hàm sản xuất.

Tóm lại, kết quả phân tích hàm sản xuất biên ngẫu nhiên đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi TSTC và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số yếu tố lượng giống, lượng thức ăn và thuốc thú y, hóa chất. Vì vậy, nông hộ nuôi TSTC cần phẩn tăng cường đầu tư các yếu tố này sẽ góp phần đáng kể trong việc tăng năng suất. Trong hàm lợi nhuận biên, hệ số của biến giá chuẩn hóa thức ăn, chi phí nguyên liệu có ý nghĩa thống kê. Nhưng chỉ có hệ số yếu tố chi phí nhiên liệu tác động tích cực đến lợi nhuận. Còn hệ số biến giá chuẩn hóa thức ăn ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Các khoản chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể dưới 10% trong tổng chi phí, nên sự biến động của các yếu

101

tố này ảnh hưởng không đáng kể đến lợi nhuận đạt được. Mặt khác, giá lao động, chi phí cải tạo, giá giống ít biến động giữa các nông hộ nuôi TSTC. Điều này, làm cho việc xác định tác động của các yếu tố này đến lợi nhuận khó thực hiện.

4.4.4.2 Phân phối TE và EE của nông hộ nuôi TSTC

Mức TE trung bình của nông hộ nuôi TSTC đạt 91,73%. Trong đó, nông hộ đạt TE cao nhất là 98,39%, thấp nhất 72,43%, không có nông hộ nào đạt TE tối đa. Số nông hộ đạt TE từ 90% đến dưới 100%, có 70 hộ, chiếm 67,31%. Rất ít nông hộ đạt hiệu quả thấp dưới 80%. Sự chênh lệch về TE của nông hộ nuôi TSTC tương đối thấp. Có thể do trình độ học vấn, kinh nghiệm, tiếp cận khoa học kỹ thuật, nguồn thông tin trong quá trình sản xuất, tham dự tập huấn,… của nông hộ nuôi tôm theo mô hình này tương đối đồng đều. Do đó, sự khác biệt không lớn trong TE của nông hộ nuôi TSTC.

Bảng 4.40: Mức hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi TSTC Hiệu quả kỹ thuật Hiệu quả kinh tế Số hộ Số hộ

Tỷ trọng (%) 71,15 25,96 2,88 0,00 0,00 0,00 0,00 100 74 27 3 0 0 0 0 104 Tỷ trọng (%) 0,00 21,15 36,54 24,04 14,42 2,88 0,96 100 0 22 38 25 15 3 1 104

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

Mức hiệu quả (%) 90-100 80-90 70-80 60-70 50-60 40-50 30-40 Tổng cộng Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn 91,73 72,43 98,39 5,13 70,71 39,66 87,06 10,89

Giống như EE của nông hộ nuôi TTCTTC, mức EE của nông hộ nuôi TSTC trung bình thấp hơn nhiều so với TE, chỉ đạt 70,71% so với 91,73%, EE cao nhât là 87,06% và thấp nhất là 39,66%, không có nông hộ nào đạt được EE tối đa. Sự kém EE có thể do nguyên nhân từ việc sử dụng đầu vào không hợp lý hay sự kém hiệu quả trong lựa chọn đầu vào tối ưu tương ứng với giá cả tương đối giữa đầu vào và đầu ra. Điều này dẫn đến nông hộ nuôi TSTC không thể đạt được EE cao. Phần lớn nông hộ lựa chọn lượng đầu vào dựa vào kinh nghiệm và ít có sự điều chỉnh tương ứng với sự thay đổi của giá cả đầu vào và đầu ra nên rất khó đạt được tối đa hóa lợi nhuận. Mặt khác, nông hộ thường không nắm bắt được sự thay đổi của giá cả và đây là một hạn chế lớn nhất đối với nông hộ,

102

họ không kiểm soát được tác động của giá cả và lượng đầu vào nên không thể đạt được lợi nhuận tối đa. Sự chênh lệch quá lớn giữa các mức hiệu quả đạt được của nông hộ cho thấy tiềm năng lớn trong việc cải thiện mức EE của những nông hộ đang ở mức thấp khi kỹ thuật sản xuất, kiến thức, thông tin thị trường được nông hộ tiếp cận tốt và kịp thời hơn.

4.4.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TSTC

Kết quả ước lượng hồi qui Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TSTC được trình bày trong Bảng 4.41 cho thấy, xác suất lớn hơn giá trị kiểm định chi bình phương <1% (Prob > chi2), chứng tỏ sự phù hợp của mô hình, hơn nữa một số biến quan trọng trong mô hình có ý nghĩa thống kê. Ảnh hưởng của các yếu tố đến TE như: lao động, tỷ lệ sống có ý nghĩa thống kê. Đối với EE các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê gồm kinh nghiệm, nguồn thông tin, mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống.

Bảng 4.41: Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TSTC

Ký hiệu 𝑷 > |𝒕| 𝑷 > |𝒕| TDHV 0,081 0.256

KINHNGHIEM 0,512 0.035

LAODONGNH 0,102 0.727

DTMNN 0,834 0.940

NGUONTTIN 0,847 0.000

TAPHUAN 0,671 0.257

MATDONUOI 0,435 0.000

THGIANNUOI 0,189 0.017

TYLESONG 0,000 0.000

0,000 Hiệu quả kinh tế Hệ số 0,45260NS (0,452) 0,50803** (0,507) 0,21636NS (0,216) -0,06536NS (-0,065) -8,13685*** (-8,121) -2,98828NS (-2,982) 0,86181*** (0,860) 0,13556** (0,135) 0,24083*** (0,240) 28,68859** 0.030

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là giá trị tác động biên của biến độc lập đến biến phụ thuộc (dy/dx) ***, ** và *: chỉ mức ý nghĩa thống kê tương ứng 1%, 5%, 10%; NS: không có ý nghĩa thống kê

Hằng số Số quan sát Log likelihood LR chi2(9) Prob > chi2 Pseudo R2 R2 Hiệu quả kỹ thuật Hệ số 0,369957* (0,3240 0,082683NS (0,072) -0,53861NS (0,471) 0,096979NS (0,085) 0,178768NS (0,156) -0,58992NS (0,516) 0,064604NS (0,057) -0,03909NS (0,034) 0,146082*** (0,128) 83,66497*** 104 -297,22273 39,42 0,0000 0,0622 0,3146 104 -362,83083 62,59 0,0000 0,0794 0,4541

103

Hệ số ước lượng của biến kinh nghiệm nuôi tôm có ý nghĩa thống kê, mức 10% đối với EE (Phạm Lê Thông, 2015 hệ số biến này không có ý nghĩa thống kê) nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với TE. Kết quả này cho thấy, nông hộ có nhiều kinh nghiệm trong nuôi TSTC lựa chọn đầu vào tương ứng với giá cả tương đối giữa đầu vào và đầu ra. Đồng thời nông hộ có nhiều kinh nghiệm sẽ tiếp cận và xử lý thông tin rủi ro, dịch bệnh trong sản xuất phù hợp hơn.

Trong sản xuất thông tin có vai trò quan trọng trong việc điều tiết các nguồn lực đầu vào và sản phẩm đầu ra phù hợp với nhu cầu của từng giai đoạn là điều hết cần thiết. Tuy nhiên, qua kết quả ước lượng hệ số biến số lượng thông tin mà nông hộ tiếp nhận ảnh hưởng tiêu cực đến EE và có ý nghĩa thống kê nhưng không có ý nghĩa đối với TE. Kết quả này cho thấy, khi nông hộ nuôi TSTC tiếp nhận quá nhiều nguồn thông tin đã ảnh hưởng không tốt đến EE. Nghĩa là khi tăng thông tin lên 1 nguồn sẽ làm cho EE giảm đến (-8,12%). Nguyên nhân, có thể do trình độ, khả năng xử lý nguồn thông tin của nông hộ còn hạn chế, bất cập, bị nhiễu thông tin hoặc từ nguồn phi chính thức đã ảnh hưởng đến việc điều tiết nguồn lực, giá cả đầu vào và sản phẩm đầu ra dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến EE. Để giúp nông hộ cải thiện EE Phạm Lê Thông, 2015 cho rằng, cần phải thực hiện dự báo giá cả và biến động của giá tôm cũng như bình ổn chất lượng và giá đầu vào, đặc biệt là thức ăn cho tôm, phổ biến rông rãi các thông tin về giá để nông hộ lựa chọn đầu vào và đầu ra một cách tối ưu.

Hệ số biến mật độ nuôi có tác động tích cực đến hiệu quả EE. Đồng thời có ý nghĩa thống kê, mức 1%. Nghĩa là khi mật độ nuôi tăng lêm 1 con/m2 sẽ làm cho EE tăng 0,86%. Kết quả này phù hơp với nghiên cứu của Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng, 2015; Nguyễn Thanh Long và Trần Ngọc Hải, 2012. Phần lớn nông hộ nuôi TSTC thả nuôi ở mật độ 23,56 con/m2 (Lê Thị Phương Mai và cộng sự 2014 mật độ khảo sát tại Sóc Trăng là 23,33 con/m2), thấp hơn mật độ khuyến cáo (Võ Nam Sơn và cộng sự, 2014 là 26,4 com/m2; Lê Thị Phương Mai và cộng sự, 2014 khuyến cáo mật độ nuôi nên thấp hơn 35 con/m2; Hoàng Quang Thành, 2012 mật độ nuôi là 42,16 con/m2; Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010 mật độ 26,29 con/m2). Do đó, nông hộ cần phải tăng mật độ nuôi nhằm tận dụng diện tích mặt nước ao nuôi.

Hệ số biến thời gian nuôi tác động tích cực đến EE và có ý nghĩa thống kê, mức 1%. Nghĩa là khi thời gian nuôi tăng lên 1 ngày sẽ làm cho EE tăng 0,14%. Theo số liệu khảo sát thời gian nuôi trung bình 124,35 ngày/vụ (Phạm Lê Thông, 2015 là 120,69 ngày/vụ; Võ Nam Sơn và cộng sự, 2014 là 136,4 ngày/vụ; Lê Thị Phương Mai và cộng sự, 2014 là 150 ngày/vụ), trong khoảng thời gian cuối vụ, việc kéo dài thời gian nuôi có thể làm tăng kích cỡ tôm thu

104

hoạch và tăng đáng kể giá bán. Do đó, đã làm tăng đánh kể EE cho nông hộ nuôi TSTC.

Hệ số biến tỷ lệ sống tác động tích cực đến TE và EE. Đồng thời có ý nghĩa thống kê, mức 1%. Nghĩa là khi tỷ lệ sống tăng lên 1% sẽ làm cho TE và EE tăng 0,13% và 0,24%. Số liệu khảo sát tỷ lệ sống chỉ đạt 65,74% thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng sự (2014) đạt 81,4%; Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương (2010) đạt 58,89%. Kết quả này cho thấy, nông hộ cần phải cải tạo tốt ao nuôi, tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm, chọn tôm giống có chất lượng, đồng điều, khỏe mạnh, môi trường ao nuôi thích hợp với điều kiện sống của tôm nuôi nhằm tăng tỷ lệ sống sẽ góp phần nâng cao TE và EE của nông hộ nuôi TSTC.

Tóm lại: Kết quả ước lượng hàm sản xuất và lợi nhuận biên của nông hộ trong mô hình nuôi TSTC cho thấy, ảnh hưởng của các biến trong mô hình đến năng suất nuôi TSTC có ý nghĩa thống kê 1%. Tuy nhiên, số lượng hệ số ước lượng của các biến có ý nghĩa thống kê không nhiều. Hệ số λ=0,8679 và 0,5972, có nghĩa là 86,79% và 59,72% sự biến động của năng suất và lợi nhuận của nông hộ là do mức độ phi TE và phi EE. Đối với hàm năng suất biên, kết quả ước lượng đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi TSTC và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số yếu tố số lượng giống, số lượng thức ăn và thuốc thú y, hóa chất. Vì vậy, nông hộ nuôi TSTC cần phải tăng cường đầu tư các yếu tố này sẽ góp phần đáng kể trong việc tăng năng suất. Mức TE của nông hộ nuôi TSTC trung bình đạt 91,73%. Trong đó, nông hộ đạt TE cao nhất là 98,39%, thấp nhất 72,43%, không có nông hộ nào đạt TE tối đa. Kết quả ước lượng hồi qui Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE cho thấy, mô hình ước lượng có ý nghĩa thống kê, nhưng số lượng hệ số ước lượng của các biến độc lập có ý nghĩa thống kê không nhiều, hệ số yếu tố lao động, tỷ lệ sống ảnh hưởng tích cực đến TE và có ý nghĩa thống kê, điều này chứng tỏ những yếu tố không quan sát được (điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu, môi trường vùng nuôi, yếu tố khách quan,…) quyết định phần lớn ảnh hưởng đến TE. Đối với hàm lợi nhuận biên, hệ số của biến giá chuẩn hóa thức ăn, chi phí nhiên liệu có ý nghĩa thống kê, nhưng chỉ có hệ số yếu tố chi phí nhiên liệu tác động tích cực đến lợi nhuận, còn hệ số biến giá chuẩn hóa thức ăn ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Mức EE của nông hộ nuôi TSTC trung bình thấp hơn nhiều so với TE, chỉ đạt 70,71% so với 91,73%, EE cao nhất là 87,06% và thấp nhất là 39,66%, không có nông hộ nào đạt được EE tối ưu. Sự kém EE có thể do nguyên nhân từ việc sử dụng đầu vào không hợp lý hoặc trong lựa chọn đầu vào tối ưu tương ứng với giá cả tương đối giữa đầu vào và đầu ra. Kết quả ước lượng hồi qui Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến EE cho thấy, mô hình có ý nghĩa thống kê, hệ số các

105

biến trong mô hình ước lượng ảnh hưởng tích cực đến EE và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số biến kinh nghiệm, mật độ nuôi, thời gian và tỷ lệ sống. Hệ số biến nguồn thông tin tác động tiêu cực đến EE và có ý nghĩa thống kê.

4.4.5 Ước lượng mô hình nuôi TSQCCT

4.4.5.1 Hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên (SFA)

Giống như mô hình nuôi TTCTTC và TSTC số liệu được sử dụng để phân tích hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên lấy từ kết quả khảo sát nông hộ nuôi TSQCCT năm 2016, thống kê mô tả các biến trong hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên được trình bày trong Bảng 4.42. Qua kết quả phân tích cho thấy, giá trị của các biến số trong mô hình ước lượng biến động không nhiều giữa những nông hộ nuôi TSQCCT trong một vụ trên một đơn vị diện tích, được thể hiện qua giá trị độ lệch chuẩn của các biến số rất nhỏ so với giá trị trung bình.

Bảng 4.42 Thống kê mô tả của các biến trong mô hình ước lượng TSQCCT Hàm sản xuất

Biến Biến Số quan sát Độ lệch chuẩn Số quan sát

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 lnY lnSLLD lnCT lnSC lnSLG lnSLTA lnTH lnNL Trung bình 6,84 5,30 1,82 2,35 4,14 7,23 1,33 1,40 0,23 Lnπ lnLD 0,37 lnCT 0,45 lnSC 0,19 lnPG 0,26 lnPTA 0,28 lnTH 0,59 lnNL 0,59 Hàm lợi nhuận Trung bình 5,05 3,07 1,82 2,35 -,79 -1,37 1,33 1,40 Độ lệch chuẩn 0,65 0,37 0,45 0,19 0,16 0,12 0,59 0,59

Phương pháp “Ước lượng khả năng cao nhất” (MLE) được áp dụng để ước lượng các tham số của mô hình sản xuất và lợi nhuận biên. Kết quả ước lượng cho thấy mức TE, EE và phi hiệu quả (ui) của nông hộ trong mô hình nuôi TSQCCT được trình bày trong Bảng 4.43. Kết quả kiểm định Wald cho thấy ảnh hưởng của các biến trong mô hình đến năng suất nuôi TSQCCT có ý nghĩa thống kê 1%. Hệ số γ=0,22568 và 0,90865 cho biết sự biến động của năng suất và lợi nhuận của nông hộ là do mức độ phi TE và phi EE.

Lao động là một yếu tố quan trọng trong mô hình sản xuất (Phạm Lê Thông, 2011), nhưng trong mô hình phân tích này, hệ số yếu tố lao động có mức ảnh hưởng đến năng suất rất thấp và không có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, trong hàm sản xuất hệ số yếu tố lao động tác động tiêu cực đến năng suất nhưng không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy, chất lượng nguồn lao động của

106

nông hộ còn hạn chế, trình độ kỹ thuật chưa cao nên không ảnh hưởng đến năng suất. Bên cạnh đó, hệ số ước lượng biến chi phí cải tạo ao nuôi, sửa chữa thiết bị, dụng cụ không có ý nghĩa thống kê, do tỷ lệ các khoản chi phí này chiếm tỷ trọng thấp và sự biến động giữa những nông hộ nuôi trong mô hình này không nhiều nên không ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận, chi phí thuốc thú y, hóa chất ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và lợi nhuận nhưng hệ số yếu tố này không có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.43).

Bảng 4.43: Kết quả ước lượng hàm sản xuất và lợi nhuận biên mô hình nuôi TSQCCT Hàm lợi nhuận Biến Biến 𝑷 > |𝒛| 𝑷 > |𝒛|

lnLD 0,213 lnLD 0,064

lnCT 0,183 lnCT 0,175

lnSC 0,376 lnSC 0,896

lnG 0,000 0,739 lnPG

lnTA 0,000 0,000 lnPTA

lnTH 0,225 lnTH 0,164

lnNL 0,024 lnNL 0,005

2 2

Hằng số 0,000 Hằng số 0,066 Hàm sản xuất Hệ số 0,02384NS (1,25) 0,02052NS (1,33) -0,02847NS (-0,89) 0,16963*** (5,64) 0,67414*** (16,17) -0,01491NS (-1,21) 0,03340** (2,25) 1,19993*** (5,18) Hệ số -0,28194* (-1,85) -0,16013NS (-1,35) 0,03245NS (0,13) 0,13720NS (0,33) -3,49939*** (-6,41) -0,12786NS (-1,39) 0,29532*** (2,81) 1,76913* (1,84) 100 Số quan sát

2+ σv

2/( σu

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 2); Gía trị trong ngặc đơn là giá trị t Ghi chú: Hệ số γ được tính bằng công thức γ =σu ***, ** và *: chỉ mức ý nghĩa thống kê tương ứng 1%, 5%, 10%; NS: không có ý nghĩa thống kê

Số quan sát Log likelihood Prob > chi2 σu σv γ 140,54593 Log likelihood 0,0000 Prob > chi2 2 0,03948 σu 2 0,07529 σv 0,21568 γ 100 -65,89736 0,0000 0,71733 0,22744 0,90865

Giống thả nuôi có ảnh hưởng lớn đến năng suất đạt được và yếu tố này nông hộ có thể kiểm soát được. Kết quả phân tích Bảng 4.43 cho thấy hệ số ước lượng lượng giống có ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi TSQCCT và có ý nghĩa thống kê (α=0,001). Nghĩa là nếu tăng 1% lượng giống thả nuôi sẽ làm tăng năng suất 0,17%. Đồng thời, nông hộ cần qua tâm nhiều hơn về chất lượng con giống sẽ góp phần nâng cao năng suất tôm nuôi (Hoàng Quang Thành, 2012). Tuy nhiên, việc tăng số lượng giống nông hộ cần phải thận trọng, phù hợp với điều kiện ao nuôi, trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết và phù hợp với trình độ kỹ thuật của nông hộ, mật độ nuôi quá cao sẽ khó khăn trong việc chăm

107

sóc và quản lý môi trường ao nuôi (Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010a mật độ nuôi 7,56 con/m2). Đối với hàm lợi nhuận biên hệ số yếu tố này tác động tích cực nhưng không có ý nghĩa thống kê.

Hệ số biến nhiên liệu có tác động tích cực đến năng suất và lợi nhuận cho nông hộ nuôi TSQCCT và có ý nghĩa thống kê. Nghĩa là, khi tăng chi phí nhiên liệu lên 1% sẽ làm tăng năng suất 0,03% và lợi nhuận 0,30%.

Qua kết quả ước lượng hàm sản xuất biên (Bảng 4.43) cho thấy, ngoài những yếu tố có hệ số tác động tích cực đến năng suất TSQCCT gồm lao động, cải tạo ao nuôi, giống, thức ăn, nhiên liệu còn những yếu tố khác ngoài mô hình phân tích cũng tác động tích cực đến năng suất.

Trong hàm lợi nhuận biên, hệ số biến chi phí lao động, giá chuẩn hóa thức ăn, chi phí nhiên liệu có ý nghĩa thống kê. Nhưng chỉ có hệ số yếu tố chi phí nhiên liệu tác động tích cực đến lợi nhuận. Còn hệ số biến chi phí lao động, giá chuẩn hóa thức ăn ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Các khoản chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể dưới 10% trong tổng chi phí, nên sự biến động của các yếu tố này ảnh hưởng không đáng kể đến lợi nhuận đạt được. Mặt khác, chi phí cải tạo, sửa chữa thiết bị, dụng cụ, giá chuẩn hóa giống, thuốc thú y, hóa chất trong mô hình nuôi TSQCCT chiếm tỷ lệ thấp và ít biến động giữa các nông hộ nuôi, làm cho việc xác định tác động của các yếu tố này đến lợi nhuận khó thực hiện.

4.4.5.2 Phân phối TE và EE của nông hộ nuôi TSQCCT

Mức TE trung bình của nông hộ nuôi TSQCCT đạt 94,24%. Trong đó, nông hộ đạt TE cao nhất là 98,24%, thấp nhất 85,28%, không có nông hộ nào đạt TE tối đa. Số nông hộ đạt TE từ 90-100%, có 86 hộ, chiếm 86,00% trong tổng số 100 hộ nuôi TSQCCT. Rất ít nông hộ đạt hiệu quả thấp dưới 90%. Sự chênh lệch về TE của nông hộ nuôi TSQCCT tương đối thấp (Bảng 4.44).

EE của nông hộ nuôi TSQCCT trung bình thấp hơn nhiều so với TE, chỉ đạt 60,99% so với mức TE đạt được là 94,24%, không có nông hộ nào đạt được EE tối đa. Sự kém EE có thể do nguyên nhân từ việc sử dụng đầu vào không hợp lý hay sự kém hiệu quả trong lựa chọn đầu vào tối ưu tương ứng với giá cả tương đối giữa đầu vào và đầu ra hoặc áp dụng phương pháp sản xuất khác nhau. Điều này dẫn đến nông hộ nuôi TSQCCT không thể đạt được EE cao. Mức chênh lệch EE giữa các nông hộ khá lớn, dao động từ 16,13% đến 91,29%. Sự chênh lệch quá lớn giữa các mức hiệu quả đạt được của nông hộ cho thấy tiềm năng lớn trong việc cải thiện mức EE của những nông hộ đang ở mức thấp nếu kỹ thuật sản xuất, kiến thức, thông tin thị trường được nông hộ tiếp cận tốt và kịp thời hơn từ đó cải thiện EE.

108

Bảng 4.44: Mức hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi TSQCCT Hiệu quả kỹ thuật Hiệu quả kinh tế Số hộ Số hộ

Tỷ trọng (%) 86,00 14,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 100 86 14 0 0 0 0 0 0 0 100 Tỷ trọng (%) 2,00 21,00 15,00 18,00 14,00 10,00 14,00 4,00 2,00 100 2 21 15 18 14 10 14 4 2 100

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: ***, ** và *: chỉ mức ý nghĩa thống kê tương ứng 1%, 5%, 10%; NS: không có ý nghĩa thống kê

Mức hiệu quả (%) 90-100 80-90 70-80 60-70 50-60 40-50 30-40 20-30 <20 Tổng cộng Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn 94,24 85,28 98,75 3,23 60,99 16,13 91,29 19,39

4.4.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TSQCCT

Kết quả ước lượng hồi qui Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE của nông hộ nuôi TSQCCT được trình bày trong Bảng 4.45 cho thấy, xác suất lớn hơn giá trị kiểm định chi bình phương <1% (Prob > chi2), chứng tỏ sự phù hợp của mô hình, hơn nữa một số biến quan trọng trong mô hình có ý nghĩa thống kê.

Hệ số ước lượng của biến kinh nghiệm nuôi tôm có ý nghĩa thống kê, mức 10% đối với EE (Phạm Lê Thông, 2015 hệ số biến này không có ý nghĩa thống kê) nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với TE. Kết quả này cho thấy, nông hộ có nhiều kinh nghiệm trong nuôi TSQCCT lựa chọn đầu vào tối ưu tương ứng với giá cả tương đối giữa đầu vào và đầu ra. Đồng thời nông hộ có nhiều kinh nghiệm sẽ tiếp cận và xử lý rủi ro, dịch bệnh trong sản xuất phù hợp hơn nên yếu tố này ảnh hưởng tích cực đến EE.

Hệ số ước lượng của biến diện tích mặt nước nước nuôi ảnh hưởng tích cực đối với EE và có ý nghĩa thống kê, mức 10%, nghĩa là kinh tăng diện tích mặt nước nuôi lên sẽ làm tăng đáng kể EE, kết quả này khác với nghiên cứu của Phan Lê Thông, 2015 ảnh hưởng tiêu cực đến EE và có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, yếu tố này ảnh hưởng tích cực đến TE nhưng không có ý nghĩa thống kê.

Trong sản xuất thông tin có vai trò quan trọng trong việc điều tiết các nguồn lực đầu vào và sản phẩm đầu ra phù hợp với nhu cầu của từng giai đoạn là vấn đề rất cần thiết (Phạm Lê Thông, 2015 cho rằng, cần phải thực hiện dự báo giá cả và biến động của giá tôm cũng như bình ổn chất lượng và giá đầu

109

vào, đặc biệt là thức ăn cho tôm, và phổ biến rông rãi các thông tin về giá để nông hộ lựa chọn đầu vào và đầu ra một cách tối ưu). Tuy nhiên, kết quả ước lượng hệ số này ảnh hưởng tích cực đến TE nhưng không có ý nghĩa thống kê.

0,735

0,780

Ký hiệu 𝑷 > |𝒕| 𝑷 > |𝒕|

0,534

0,050

TDHV

0,209

0,125

KINHNGHIEM

0,151

0,076

LAODONG

0,494

0,007

DTMNN

0,493

0,781

NGUONTTIN

0,662

0,000

TAPHUAN

0,587

0,000

MATDONUOI

0,000

0,000

THGIANNUOI

0,000

0,000

TYLESONG

Hiệu quả kinh tế Hệ số -0,17408NS (-0,169) 0,93671** (0,908) -1,95820NS (-1,897) 7,16129* (6,939) 11,44667*** (11,091) -0,33282NS (-0,322) 9,38667*** (9,095) 0,40231*** (0,390) 0,93740*** (0,908) -164,72430***

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016 Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn là giá trị tác động biên của biến độc lập đến biến phụ thuộc (dy/dx) ***, ** và *: chỉ mức ý nghĩa thống kê tương ứng 1%, 5%, 10%; NS: không có ý nghĩa thống kê

Bảng 4.45: Các yếu tố ảnh hưởng đến TE và kinh tế của nông hộ nuôi TSQCCT Hiệu quả kỹ thuật Hệ số 0,04136NS (0,037) 0,05754NS (0,051) -0,31476NS (-0,279) 1,13309NS (1,005) 0,56028NS (0,497) 0,16131NS (0,143) 0,13048NS (0,116) 0,01114NS (0,010) 0,16822*** (0,149) 78,14042*** 100 -246,66215 23,70 0,0048 0,0458 0,2095 Hằng số Số quan sát Log likelihood LR chi2(9) Prob > chi2 Pseudo R2 R2 100 -407,50692 56,79 0,0000 0,0650 0,4313

Hệ số biến mật độ nuôi có tác động tích cực đến hiệu quả EE, có ý nghĩa thống kê, mức 1%. Nghĩa là khi mật độ nuôi tăng lêm 1 con/m2 sẽ làm cho EE tăng 9,05%. Kết quả này phù hơp với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long và Trần Ngọc Hải (2012); Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2014); Võ Nam Sơn và cộng sự (2014) mật độ nuôi thấp hơn mật độ khuyến cáo. Do đó, nông hộ nuôi TSQCCT có tiềm năng cải thiện EE khi tăng mật độ nuôi lên nhưng nông hộ cũng cần quan tâm đến khả năng quản lý và chăm sóc tôm nuôi.

Hệ số biến thời gian nuôi tác động tích cực đến EE và TE, có ý nghĩa thống kê, mức 1% đối với EE nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với TE. Nghĩa là khi thời gian nuôi tăng lên 1 ngày sẽ làm cho EE tăng 0,29%. Theo số liệu khảo sát thời gian nuôi trung bình 124,35 ngày/vụ (Võ Nam Sơn và cộng sự, 2014 là 136,4 ngày/vụ; Lê Thị Phương Mai và cộng sự, 2014 là 150 ngày/vụ), trong

110

khoảng thời gian cuối giai đoạn nuôi, việc kéo dài thời gian nuôi có thể làm tăng kích cỡ tôm thu hoạch và tăng đáng kể giá bán. Do đó, đã làm tăng đánh kể EE cho nông hộ nuôi TSQCCT.

Hệ số biến tỷ lệ sống tác động tích cực đến TE và EE. Đồng thời có ý nghĩa thống kê, mức 1%. Nghĩa là khi tỷ lệ sống tăng lên 1% sẽ làm cho TE và EE tăng 0,15% và 0,91%. Số liệu khảo sát tỷ lệ sống chỉ đạt 66,44% thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng sự (2014) đạt 81,4%; Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương (2010) đạt 58,89%. Kết quả này cho thấy, nông hộ có tiềm năng cải thiện TE và EE lên bằng việc nâng tỷ lệ sống cao hơn bằng các giải pháp như cải tạo tốt ao nuôi, tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm giống, chọn giống có chất lượng, đồng điều, khỏe mạnh, môi trường ao nuôi thích hợp với điều kiện sống của tôm nuôi nhằm tăng tỷ lệ sống sẽ góp phần nâng cao TE và EE của nông hộ nuôi TSQCCT.

Tóm lại: Kết quả ước lượng hàm sản xuất và lợi nhuận biên của nông hộ trong mô hình nuôi TSQCCT cho thấy, ảnh hưởng của các biến trong mô hình đến năng suất và lợi nhuận nuôi TSQCCT có ý nghĩa thống kê 1%. Hệ số γ=0,22568 và 0,90865 cho biết sự biến động của năng suất và lợi nhuận của nông hộ là do mức độ phi TE và phi EE. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên, đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi TSQCCT và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số yếu tố số lượng giống, số lượng thức ăn và nhiên liệu. Vì vậy, nông hộ nuôi TSQCCT cần phải tăng cường đầu tư các yếu tố này sẽ góp phần đáng kể trong việc tăng năng suất. Mức TE của nông hộ nuôi TSQCCT trung bình đạt 94,24%. Trong đó, nông hộ đạt TE cao nhất là 98,75%, thấp nhất 85,28%, không có nông hộ nào đạt TE tối đa. Kết quả ước lượng hồi qui Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TE cho thấy, mô hình ước lượng có ý nghĩa thống kê, nhưng số lượng hệ số ước lượng của các biến độc lập có ý nghĩa thống kê không nhiều, chỉ có hệ số tỷ lệ sống ảnh hưởng tích cực đến TE và có ý nghĩa thống kê, điều này chứng tỏ những yếu tố không quan sát được (điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu, môi trường vùng nuôi, yếu tố khách quan,…) quyết định phần lớn ảnh hưởng đến TE. Ước lượng hàm lợi nhuận biên cho thấy, hệ số của biến lao động, chuẩn hóa thức ăn và nhiên liệu có ý nghĩa thống kê, nhưng chỉ có hệ số biến nhiên liệu ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận. Mức EE của nông hộ nuôi TSQCCT trung bình thấp hơn nhiều so với TE, chỉ đạt 60,99% so với 94,24%, EE cao nhất là 91,29% và thấp nhất là 16,13%, không có nông hộ nào đạt được EE tối đa. Kết quả ước lượng hồi qui Tobit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến EE cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê, hệ số các biến trong mô hình ước lượng ảnh hưởng tích cực đến EE và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số

111

biến kinh nghiệm, diện tích mặt nước nuôi, nguồn thông tin, mật độ nuôi, thời gian và tỷ lệ sống.

4.5 KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ CỦA NÔNG HỘ NUÔI TÔM NƯỚC LỢ

Trong quá trình sản xuất nông hộ nuôi tôm nước lợ thời gian qua gặp nhiều thuận lợ, tuy nhiên cũng không ít khó khăn, han chế. Qua kết quả khảo sát, trong quá trình nuôi tôm nước lợ nông hộ gặp một số khó khăn, hạn chế và đề xuất của nông hộ trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm tôm..

4.5.1 Khó khăn trong sản xuất

Bảng 4.47: Khó khăn trong sản xuất của nông hộ tôm nuôi nước lợ

Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) TTCTTC (N=106) TSTC (N=104) TSQCCT(N=100) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số

51 48,11 35 33,65 28 28,00

28 26,42 38 36,54 30 30,00

7 6,60 4 3,85 1 1,00

68 64,15 60 57,69 62 62,00

101 95,28 94 90,38 90 90,00

73 68,87 50 48,08 59 59,00

57 53,77 50 48,08 45 45,00 Thiếu vốn sản xuất Không vay được vốn tín dụng Thiếu lao động Thiếu kỹ thuật kiến thức Giá đầu vào tăng cao, không ổn định Thiếu giống có chất lượng Khó lấy được nước tốt Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

Qua số liệu khảo sát nông hộ nuôi tôm nước lợ cho thấy, khó khăn lớn nhất của nông hộ nuôi tôm là giá cả vật tư đầu vào tăng cao, không ổ định giữa các thời điểm trong năm chiếm đến 91,94%, thiếu kỹ thuật, kiến thức nuôi cũng như quản lý ao nuôi và kiểm soát dịch bệnh chiếm 61,29%, thiếu giống có chất lượng chiếm 58,71%, khó lấy được nước có chất lượng, do nguồn nước ô nhiễm, nhiễm mầm bệnh chiếm 49,03%, thiếu vốn sản xuất chiếm 36,77%, không tiếp cận được hoặc không vay được vốn ngân hàng chiếm 30,97% và thiếu lao động chỉ chiếm 3,87%.

4.5.2 Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm

Nông hộ nuôi tôm nước lợ tiêu thụ sản phẩm vẫn theo phương thức truyền thống, chưa qua hình thức cung ứng theo hợp đồng, liên kết chuỗi sản xuất, chỉ đến thời điểm thu hoạch hoặc gặp thiệt hại, rủi ro mới tìm nơi tiêu thụ. Chính vì vậy, trong quá trình tiêu thụ sản phẩm nông hộ gặp không ít khó khăn. Nguyên nhân do không mắn được thông tin giá cả thị trường chiếm đến 83,87%, mặt

112

khác giá tôm nguyên liệu thường xuyên biến động, đặc biệt là vào những thời điểm thu hoạch đồng loạt (gặp dịch bênh, thời tiết, khí hậu bất lợi, nắng nóng, mưa nhiều, chênh lêch nhiệt độ lớn giữa ngày và đêm,…), giá tôm xuống thấp, chiếm 74,52%, bên cạnh đó, giao thông không tốt cũng là một bất lợi của nông hộ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, chiếm 23,23%, mặt khác thiếu thông tin người mua cũng là một khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, chiếm 19,68%.

Bảng 4.48: Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm của nông hộ tôm nuôi nước lợ

Chỉ tiêu TTCTTC (N=106) TSQCCT(N=100) TSTC (N=104) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)

20 18,87 30 28,85 11 11,00

91 85,85 85 81,73 84 84,00

29 27,36 14 13,46 29 29,00

11 10,38 6 5,77 2 2,00

91 85,85 70 67,31 70 70,00

2 1,89 1 0,96 0 0,00 Thiếu thông tin người mua Thiếu thông tin thị trường Giao thông không tốt Khó kiểm soát được chất lượng sản phẩm Giá bán sản phẩm không ổn định, thấp vào mùa thu hoạch đồng loạt Khác Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

4.5.3 Đề xuất, kiến nghị của nông hộ nuôi tôm nước lợ

Trong thời gian tới để tạo điều kiện thuận lợi, hạn chế những khó khăn trong sản xuất, cũng như trong tiêu thụ sản phẩm nông hộ có một số đề xuất, kiến nghị như giữ ổn định giá các loại vật tư đầu vào chiếm 92,90%, dự báo thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm chiếm 87,74%, cung cấp giống có chất lượng, không mang mầm bệnh, kích cỡ đồng đều chiếm 61,94%, tập huấn, huấn luyện nông dân về kỹ thuật sản xuất, quả lý ao nuôi, dịch bệnh chiếm 61,29%, quản lý tốt vùng nuôi, không xả thải ra môi trường chiếm 54,19%, hỗ trợ tín dụng cho nông hộ chiếm 50,65% (Bảng 4.49).

Bên cạnh đó, có một số kiến nghị của nông hộ nuôi tôm nước lợ ít được quan tâm như: hệ thống thủy lợi phục vụ vùng nuôi, hệ thống điện cung cấp cho vùng nuôi, hợp tác, liên kết trong sản xuất và an ninh trật tự vùng nuôi chiếm tỷ lệ rất thập.

113

Bảng 4.49: Một số đề xuất, kiến nghị của nông hộ

TSTC (N=104) TSQCCT(N=100) TTCTTC (N=106) Chỉ tiêu

Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) 44,00 63,21 44,23 46 44 67

27 25,47 12 11,54 19 19,00

68 64,15 60 57,69 62 62,00

80 75,47 50,00 60 60,00 52

103 97,17 95 91,35 90 90,00

24 22,64 21 20,19 11 11,00

64 60,38 53 50,96 51 51,00

98 92,45 88 84,62 86 86,00

20 18,87 30 28,85 11 11,00

25 23,58 8 7,69 1 1,00

Hỗ trợ vốn tín dụng Nâng cấp hệ thống thủy lợi Tập huấn kiến thức, kỹ thuật Giống không mang mầm bệnh, có chất lượng Giá vật tư đầu vào ổn định Cung cấp nguồn điện cho vùng nuôi Quản lý môi trường vùng nuôi và không xả thải ra môi trường Dự báo thông tin thị trường Hợp tác, liên kết sản xuất Quản lý tốt an ninh trật tự vùng nuôi Nguồn: Số liệu khảo sát, 2016

114

CHƯƠNG 5

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÔ HÌNH NUÔI

TÔM NƯỚC LỢ

5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Dựa vào kết quả phân tích thực trạng sản xuất của các mô hình nuôi tôm nước lợ ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng bao gồm các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, những khó khăn, hạn chế, rủi ro và đề xuất kiến nghị của nông hộ nuôi tôm. Trên cơ sở hệ thống số liệu thứ cấp, sơ cấp tập trung phân tích thực trạng phát triển sản xuất, hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi TTCTTC, TSTC, TSQCCT.

Kết quả phân tích cho thấy, diện tích nuôi tôm nước lợ trong thời gian qua phát triển ổn định, biến động diện tích nuôi thấp qua các năm, sản lượng tôm nuôi nước lợ có sự biến động lớn theo hướng tăng đều qua các năm, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng đều qua các năm, thị trường tiêu thụ ổn định và công ty chế biến xuất khẩu ngày càng chú trọng phát triển thị trường nội địa, thành phẩm chế biến và sản lượng xuất khẩu ổn định. Tuy nhiên, trong thời gian qua có xu hướng nhập khẩu tôm nguyên liệu không ngừng tăng lên và đây là một bất lợi cho người nuôi tôm nước lợ; giá vật tư đầu vào và sản phẩm đầu ra có sự biến động khá lớn theo mùa vụ; TE của nông hộ trong sản xuất tôm nước lợ cao, nhưng EE thấp; những yếu tố ảnh hưởng đến TE và EE phần lớn chịu tác động của những yếu tố khách quan nằm ngoài khả năng điều chỉnh của nông hộ.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất cần phải quan tâm giải quyết một số vấn đề

cụ thể như sau:

Nguồn nhân lực của nông hộ nuôi tôm dồi giàu, số người trong độ tuổi lao động của nông hộ chiếm tỷ lệ lớn, trình độ học vấn của nông hộ tương đối thấp, tuổi đời của lao động chính trong hộ tương đối cao, nông hộ nuôi tôm có nhiều kinh nghiệm, nguồn thông tin phong phú, tuy nhiên nông hộ xử lý nguồn thông tin còn hạn chế.

Diện tích sản xuất thấp, nhỏ lẻ, sản xuất còn phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu nên tình hình dịch bệnh xảy ra thường xuyên, chưa kiểm soát được, tỷ lệ thiệt hại cao làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất. Đặc biệt, qui mô sản xuất nhỏ ảnh hướng lớn đến hiệu quả phân bổ nguồn lực cũng như hiệu quả sử dụng chi phí của nông hộ.

Vốn phục vụ sản xuất phần lớn nông hộ thiếu vốn sản xuất, tỷ lệ nông hộ tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thức rất thấp, dẫn đến nông hộ phải mua

115

vật tư chịu, điều này dẫn đến giá thành sản xuất cao, khả năng cạnh tranh thấp dẫn đến các nhà máy chế biến xuất khẩu phải nhập khuẩn nguyên liệu.

Việc bố trí công trình ao nuôi tương đối phù hợp với qui chuẩn kỹ thuật khuyến cáo. Tuy nhiên, trong bố trí công trình ao nuôi nông hộ thường chưa có khu chứa chất thải rắn (bùn) và lỏng (nước ao nuôi) nhằm xử lý trước khi thải ra môi trường. Đồng thời, hệ thống thủy lợi phục vụ vùng nuôi hiện tại chưa đảm bảo thông thoáng. Do đó, môi trường nước vùng nuôi thường xuyên bị ô nhiễm, mang nhiều mầm bệnh gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất của nông hộ.

Nông hộ nuôi tôm nước lợ rất quan tâm đến chất lượng con giống, họ chọn giống khỏe mạnh, kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh, quan tâm đến kiểm tra, phân tích chất lượng và không mang mầm bệnh. Nguồn gốc, phần lớn nông hộ chọn cơ sở cung cấp giống là các công ty, doanh nghiệp, trại ương kinh doanh giống ngoài tỉnh có uy tín và chất lượng nguồn tôm bố mẹ. Tuy nhiên, đối với mô hình nuôi TSQCCT ít qua tậm đến chất lượng con giống, họ chọn mua giống ở những cơ sở quen biết tại địa phương, không qua phân tích và kiểm tra chất lượng giống.

Nông hộ nuôi tôm nước lợ rất quan tâm đến quá trình cải tạo ao, quản lý ao nuôi, kiểm soát chất lượng nước thường xuyên về các chỉ tiêu như độ mặn, pH, mực nước, ôxy hòa tan, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống,… Từ đó, có giải pháp xử lý kịp thời khi các chỉ tiêu môi trường nước ao nuôi có sự biến động, điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp hạn chế thức ăn thừa gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sức khỏa của tôm nuôi.

Quản lý vật tư đầu vào nông hộ thường chọn những cơ sở cung cấp thức ăn, thuốc thú y thủ sản, vôi, chất cải tạo môi trường,… có uy tín và nguồn gốc rõ ràng. Tuy nhiên, giá không ổn định và thường xuyên biến động. Từ đó, dẫn đến nông hộ sử dụng các sản phẩm không rõ nguồn gốc, gây lãng phí, hiệu quả sử dụng thấp.

Nông hộ tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau về tiêu thụ sản phẩm, không chủ động thời điểm thu hoạch, chỉ thu hoạch khi tôm nuôi có biểu hiện khác thường hoặc chết, thị trường tiệu thụ sản phẩm của nông hộ tương đối ổn định, tôm thương phẩm tiêu thụ với hai hình thức chủ yếu là tôm nguyên liêu và tôm ôxy. Hình thức bán sản phẩm vẫn theo phương thức truyền thống, chưa qua hình thức cung ứng theo hợp đồng, liên kết chuỗi sản xuất, chỉ đến thời điểm thu hoạch hoặc gặp thiệt hại, rủi ro mới tìm nơi tiêu thụ. Và đây cũng là hạn chế rất lớn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.

Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

116

Những khó khăn trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và kiến nghị

của nông hộ.

5.1.3 Mục tiêu, quan điểm phát triển nuôi tôm nước lợ

Mục tiên phát triển thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 20306

Mục tiêu chung là xây dựng ngành thủy sản của tỉnh thành ngành sản xuất lớn, tập trung, theo hướng hiện đại, có hiệu quả cao, có năng lực để tự đầu tư phát triển và bảo đảm có giá trị xuất khẩu lớn, tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động thủy sản và các nghề liên quan, đóng góp vào an ninh thực phẩm, ổn định xã hội và phát triển kinh tế ở các địa phương.

Mục tiêu cụ thể

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2020 là 74.850 ha và đến năm 2030 là 78.100 ha. Trong đó, nuôi tôm nước lợ đến năm 2020 là 45.550 và năm 2030 là 46.550 ha, có 300 ha nuôi siêu thâm canh.

Tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng đến năm 2020 là 268.500 tấn. Trong đó, sản lượng nuôi tôm nước lợ đến năm 2020 là 105.480 tấn, năm 2030 là 115.560 tấn.

Tổng sản lượng chế biến thủy sản đến năm 2020 đạt 127.000 tấn và 184.000 tấn vào năm 2030, tốc độ tăng trưởng bình năm 2020 đạt 7,86%/năm và năm 2030 là 3,87%/năm. Trong đó, sản lượng tôm đông vẫn là mặt hàng chủ lực của tỉnh chiếm tỷ trọng khoảng 65%, còn làm là các mặt hàng chả cá, cá động, mực động,…

Sản lượng xuất khẩu thủy sản chiếm khoảng 70% tổng sản lượng chế biến.

Trong đó, năm 2020 xuất khẩu đạt 87.000 tấn và năm 2030 đạt 130.000 tấn.

Tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 700 triệu USD vào năm 2020 và 1.200 triệu USD vào năm 2030, tốc độ tăng trưởng đạt 6,96% và năm 2020 và 5,54% vào năm 2030.

5.2 GIẢI PHÁP

Căn cứ vào chính sách, quy hoạch phát triển thủy sản của Tỉnh và qua kết quả đánh giá thực trạng sản xuất, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của ba mô hình nuôi tôm nước lợ là nuôi TTCTTC, TSTC và TSQCCT. Để nghề nuôi tôm phát

6 Quyết định số 690/QĐHC-CTUBND ngày 01/07/2014 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

117

triển ổn định, đạt hiệu quả cao và giữ vài trò là ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh nghiên cứu đề xuất một số giải pháp như sau:

5.2.1 Giải pháp tổ chức và quản lý sản xuất

Về phát triển vùng nuôi cần phải triển khai thực hiện tốt quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Quản lý tốt vùng nuôi hạn chế nuôi tôm nước lợ ngoài vùng quy hoạch. Điều tiết hệ thống cống ngăn mặn trong hệ thống thủy lợi cấp và thoát nước, xử lý hài hòa mâu thuẩn giữa hai vùng sinh thái, sản xuất nước ngọt và nước lợ.

Giữ ổn định phân vùng sản xuất theo qui hoạch được duyệt, khuyến khích phát triển mô hình sản xuất mới, siêu thâm canh, thâm canh ở những vùng có điều kiện thuận lợi, giữ ổn định vùng nuôi tôm quảng canh cải tiến, tôm lúa.

Tổ chức lại sản xuất trong nuôi tôm nước lợ chuyển từ qui mô nhỏ lẽ sang hình thức nuôi tập trung với quy mô diện tích và sản lượng lớn. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác, liên kết, theo mô hình liên kết chuỗi sản xuất, ứng dụng kỹ thuật mới, qui trình nuôi tiên tiến, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, sản xuất gắn với tiêu thụ, và chế biến và lưu thông. Qui định quyền và trách nhiệm rõ ràng giữa các bên có liên quan trong quá trình tham gia chuỗi ngành hàng sản xuất thủy sản của Tỉnh. Từ đó, nâng cao năng suất, chất lượng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tham gia chuỗi sản xuất thủy sản.

Xây dựng danh mục dự án đầu tư phát triển vùng sản xuất nước lợ, vốn nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ vùng sản xuất như hệ thống thủy lợi, điện, hệ thống giao thông nông thôn,… Danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo từng giai đoạn và đánh giá tính cấp thiết của từng dự án. Từ đó, xây dựng lộ trình triển khai thực hiện phù hợp và tập trung nguồn vốn ngân sách đầu tư kịp thời những công trình thủy lợi bức xúc, xuống cấp gây ảnh hưởng xấu đến vùng môi trường vùng nuôi.

Đánh giá các mô hình sản xuất tiên tiến, nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất, kiểm soát tốt các khâu trong sản suất để phổ biến, tuyên truyền, nhân rộng, phát huy các thế mạnh của địa phương, phát triển những trung tâm nuôi tôm công nghệ cao, các mô hình nuôi tôm sinh thái, tôm hữu cơ theo đặc thù của địa phương. Bên cạnh đó, có chính sách khuyến khích phát triển mô hình nuôi theo tiêu chuẩn chứng nhận, ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chương trình giám sát và truy xuất nguồn gốc sản phẩm tôm thông qua việc đánh số nhận diện cơ sở nuôi tôm.

118

Phối hợp với các tổ chức tín dụng xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 09/5/2015. Đồng thời, hỗ trợ trong công tác thu hồi dư nợ, khoanh nợ, giản nợ, cơ cấu lại thời hạn nợ, cho vay mới. Từ đó, tạo điều kiện cho nông hộ tiếp cận được nguồn vốn tín dụng phục vụ sản xuất ổn định và phát triển trả được nợ cũ và nợ mới.

Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018. Đặc biệt, đầu tư chương trình phát triển giống tôm nuôi nước lợ, nuôi theo qui trình công nghệ tiên tiến, nuôi tôm siêu thâm canh, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm.

5.2.2 Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ

Tích cực tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật, qui trình nuôi tôm tiên tiến, triển khai áp dụng qui trình nuôi tôm siêu thâm canh ở những vùng có điều kiện thích hợp, áp dụng các hình thức liên kết chuỗi sản xuất từ các yếu tố đầu vào cho đến sản phẩm đầu ra nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, ổn định thị trường, giải thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất.

Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo thông tin giá cả thị trường đầu vào, đầu ra phục vụ nuôi tôm nước lợ, quan trắc môi trường, cảnh báo môi trường và dịch bệnh thủy sản.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc truyền tải nguồn thông tin diễn biến thông tin giá cả thị trường vật tư đầu vào, giá sản phẩm đầu ra, thông tin cảnh báo sớm về điều kiện thuận lợi, bất lợi về thời tiết, khí hậu, môi trường, dịch bệnh, những rào cảng kỹ thuật đối với thương mại, yêu cầu mới phát sinh của thị trường nhập khẩu,... Từ đó, giúp nông hộ nắm bắt kịp thời các nguồn thông tin có liên quan, điều chỉnh sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ.

5.2.3 Giải pháp về thị trường

Xây dựng và phát triển năng lực dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường đầu ra và đầu vào phục vụ sản xuất. Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu và dự báo ngắn hạn, dài hạn về giá tôm nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ nuôi tôm nước lợ trên thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông thông tin thị trường đến các cơ quan, doanh nghiệp, người nuôi tôm trong tỉnh biết nhằm giúp người nuôi nắm được thông tin giá cả tôm nguyên liệu, vật tư đầu vào. Từ đó, giúp nông hộ điều chỉnh kịp thời mùa

119

vụ sản xuất, nâng cao CE nguồn lưc góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trong nuôi tôm nước lợ.

Có cơ chế, chính sách kiểm soát chặt chẽ giá, chất lượng vật tư đầu vào phục vụ nuôi tôm nước lợ như giống, thức ăn, thuốc, hoá chất, vật tư,… Nhằm tháo gỡ khó khăn cho người nuôi tôm nước lợ trong khi giá tôm nuôi thấp và không ổn định thì giá giống, thức ăn, thuốc, hóa chất liên tục tăng cao.

Đối với các cơ sở cung cấp vật tư đầu vào cần phải quan tâm và chia sẽ rủi ro đồng hàng cùng nông hộ, có những hành động hỗ trợ nông hộ trong hỗ trợ kỹ thuật, thông tin thị trường và giá vật tư đầu vào.

Tăng cường thực hiện công tác xúc tiến thương mại, củng cố, phát triển các thị trường truyền thống (Nhât, Mỹ, EU, Canada, Hàn Quốc). Bên cạnh đó, cần chủ động khai thác các thị trường có thế mạnh khác như Trung Quốc, Trung Đông,… Đồng thời, cũng cần tập trung khai thác lợi thế của thị trường nội địa phục vụ tiêu dùng trong nước.

Có chính sách phát triển thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu tôm của Tỉnh, đa dạng hóa mặt hàng thủy sản, tập trung nguồn lực xúc tiến thương mại vào các thị trường lớn và các thị trường có tính đột phá. Nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của các nước nhập khẩu. Từ đó, xây dựng kế hoạch tổ chức liên kết chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của các nước nhập khẩu. Đồng thời, quan tâm đến việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tạo sự liên kết giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, cải thiện thu nhập cho người sản xuất.

5.2.4 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Tập trung kiện toàn bộ máy tổ chức, phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan đơn vị trong hệ thống tổ chức chính quyền địa phương theo hướng tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả.

5.2.5 Cơ chế chính sách

Đẩy mạnh việc xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu tư vào ngành hàng tôm, ban hành và triển khai thực hiện chính sách khuyến khích các mô hình liên kết chuỗi sản xuất, mô hình hợp tác xã trong sản xuất, chế biến, tiệu thụ sản phẩm.

Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích liên kết sản xuất phù hợp với đặc thù của địa phương. Đặc biệt, chú trọng đến yếu tố thị trường, doanh nghiệp chế biến, tiệu thụ là trọng tâm, đầu tàu trong phát triển chuỗi giá trị sản phẩm.

120

Chính sách ưu đãi, thu hút các tổ chức khoa học, viện, trường, doanh nghiệp,… tham gia nghiên cứu khoa học theo hình thức đặc hàng, chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin trong dự báo thị trường đầu vào, đầu ra, xây dựng chương trình giám sát, quan trắc, cảnh báo dịch bệnh, môi trường, truy xuất nguồn gốc sản phẩm tôm thông qua việc đánh số nhận diện cơ sở nuôi tôm.

5.2.6 Đối với nông hộ nuôi tôm nước lợ

Về xây dưng công trình ao nuôi nông hộ cần phải bố trí, cải tạo lại công trình ao nuôi đáp ứng yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật bao gồm hệ thống bờ bao, ao nuôi, ao lắng xử lý nước cấp cho ao nuôi, hệ thống cấp và thoát nước riêng biệt, khu vưc xử lý chất thải (rắn và lỏng), xử lý chất thải đạt yêu cầu trước xả thải ra môi trường tự nhiên, không làm ôn nhiễm môi trường vùng nuôi.

Bố trí trang thiết bi, dụng cụ phù hợp với từng mô hình nuôi tôm nước lợ như mô hình nuôi TTCTTC và TSTC cần phải bố trí hệ thống quạt nước ao phù hợp với diện tích ao nuôi, tạo dòng chảy ổn định thu gom các chất thải vào một khu vực và cung cấp ô xy ổn định cho ao nuôi, đối với những ao nuôi ở mật độ cao cần phải lắp đặt hệ thống sục khí đáy ao.

Chuẩn bị ao nuôi, trước khi bắt đầu vụ nuôi mới nông hộ cần phải tuân thủ thời gian cách lý, ngăn chặn mầm bệnh từ vụ trước, cải tạo lại hệ thống ao nuôi, lắp đặt hệ thống lưới chắn năng không cho các loài giáp sát xâm nhập vào ao nuôi, tuân thủ qui trình lấy nước theo khuyến cáo, xử lý nước ao nuôi đạt yêu cầu về các chỉ tiêu môi trường nước trước khi thả giống.

Nông hộ nuôi tôm nước lợ cần phải lựa chọn giống có nguồn gốc rõ ràng, chọn mua tại những cơ sở cung cấp giống có uy tín, chất lượng giống tốt, kích cỡ đồng đều, kiểm tra, phân tích không mang mầm bệnh trước khi chọn mua, hạ độ mặn phù hợp với nước ao nuôi và thả giống vào sáng sớm hoặc chiều mát, tránh gây sốc cho tôm giống làm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống khi thả giống. Đồng thời phải tuân thủ khung lịch mùa vụ, số vụ nuôi của cơ quan chuyên môn khuyến cáo. Và thả nuôi ở mật độ phù hợp với đối tượng, mô hình, trình độ quản lý của từng nông hộ.

Sử dụng thức ăn công nghiệp có nguồn gốc, nhãn mác rõ ràng, chọn kích cỡ, độ đạm phù hợp với từng đối tượng nuôi, thời gian tăng trưởng, cho tôm ăn phù hợp với khẩu phần, giảm lượng thức ăn phù hợp với tình hình sức khỏe tôm nuôi và trong giai đoạn tôm lột, không nên cho ăn thừa, gây ô nhiễm nước ao nuôi ảnh hưởng đến sức khỏe tôm nuôi.

Sử dụng thuốc thú y thủy sản, chất cải tạo môi trường, vôi, men vi sinh, khoáng chất, chất bổ sung, vitamine,… phải có nguồn gốc, nhãn mác rõ ràng,

121

trong danh mục được phép sử dung. Đồng thời, phải tư vấn kỹ thuật viên trước khi sử dụng, sử dụng đúng theo nguyên tắc 4 đúng. Không sử dụng sản phẩm trôi nổi, không có nguồn gốc và hạn chế không nên dựa vào kinh nghiệm sử dụng dẫn đến không hiệu quả, gây lãng phí, ảnh hưởng đến môi trường nước ao và sức khỏe của tôm nuôi.

Kiểm tra môi trường nước ao nuôi định kỳ và thường xuyên tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của tôm, thời kỳ tôm lột, vận hành hệ thống quạt nước, sục khí, chỉ tiêu chủ yếu như độ mặn, pH, độ trong, khí độc, ô xy hòa tan. Đặc biệt là khi thời tiết có sự biến động lớn như nắng nóng sau đó mưa nhiều, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm lớn,… gây biến động môi trường nước. Từ đó, đề ra giải pháp xử lý kịp thời khi có sự biến động ngoài ngưỡng dao động cho phép nhằm ổn định môi trường nước ao nuôi. Đồng thời phải theo dõi thông tin quan trắc môi trường nước vùng nuôi nhằm chọn thời điểm tốt nhất để lấy nước cấp cho ao nuôi.

Tham gia và đa dạng các hình thức liên kết sản xuất nhằm tăng qui mô sản xuất, tạo mối liên kết theo chuỗi cung ứng và tiêu thụ sản phẩm, sản xuất gắn với tiêu thụ và chến biến sản phẩm, cung ứng sản phẩm theo yêu cầu thị trường cả về chất lượng và số lương, đa dạng hóa hình thức tiêu sản phẩm. Hạn chế thu hoạch tôm khi gặp rủi ro hoặc bệnh chết.

Theo dõi tình hình diễn biến thời tiết, khí hậu, môi trường, dịch bệnh vùng nuôi, tông tin mùa vụ, giá cả vật tư đầu vào, giá sản phẩm đầu ra. Đặc biêt là những thống tin cảnh báo sớm về điều kiện bất lợi và dự báo giá cả thị trường vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra. Từ đó, có giải pháp phân phối tốt nguồn lực phục vụ cho sản xuất nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất.

Chủ động phối hợp với các tổ chức tín dụng trong công tác thu hồi, xử lý nợ quá hạn và tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo chính sách phát triển sản xuất của địa phương. Hạn chế sử dụng nguồn vốn vay phi chính thức thông qua các cơ sở cung cấp vật tư đầu vào làm tăng chi phí sản xuất, giảm hiệu quả và tăng rủi ro trong quá trình sản xuất.

Và cuối cùng nông hộ cần phải chủ động tiếp cận khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất mới, tiên tiến, tham gia các khóa tập huấn, hội thảo, huấn luyện kỹ thuật nuôi tôm theo hình thức ngắn hạn và dài hạn. Từ đó, nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ, quy trình kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất, giảm thiểu rủi ro, sử dung hiêu quả nguồn lực đầu vào cũng như quản lý tốt ao nuôi, kiểm soát tình hình dịch bênh và xử lý kịp thời khi tôm gặp thời tiết bất lợi, bệnh trên tôm nuôi.

122

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 KẾT LUẬN

Phát triển nuôi tôm nước lợ tại vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng trong thời gian qua ổn định về diện tích, sản lượng không ngừng tăng lên, thị trường tiêu thụ ổn định và phát triển, nâng cao kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm vẫn còn tồn tại một số hạn chế như diện tích thiệt hại chiếm tỷ lệ lớn, giá vật tư đầu vào tăng cao, giá tôm nguyên liệu không ổn định, hệ thống hạ tầng vùng nuôi chưa đảm bảo, đặc biệt là hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất, môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây tỷ lệ tôm nguyên liệu nhập khẩu của Tỉnh không ngừng tăng lên, chiếm tỷ lệ ngày càng cao, đây là điều mà địa phương cần quan tâm, tìm nguyên nhân, có giải pháp điều chỉnh kịp thời nếu không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, tiêu thụ tôm nguyên liệu của tỉnh.

Năng suất tôm nuôi nước lợ đạt trung bình 2.287,37 kg/ha, đây là mức năng suất tương đối thấp. Trong đó, năng suất mô hình nuôi TTCTTC đạt cao nhất, trung bình 3.576,74 kg/ha, mô hình nuôi TSTC đạt 2.248,55 kg/ha, nông hộ nuôi TSQCCT năng suất đạt 961 kg/vụ/ha. Nông hộ nuôi tôm nước lợ không chủ động thời điểm thu hoạch, mà họ chỉ thu hoạch khi tôm nuôi có biểu hiện khác thường hoặc có tôm chế chết, chiếm tỷ lê cao. Tôm nuôi nước lợ tiêu thu với hai hình thức chủ yếu là tôm nguyên liệu và tôm sống (oxy), nông hộ bán sản phẩm qua cấp trung gian chứ không bán trực tiếp cho các công ty chế biến xuất khẩu. Hình thức tiêu thụ sản phẩm vẫn theo phương thức truyền thống, chưa qua hình thức cung ứng theo hợp đồng, liên kết chuỗi sản xuất, đây là một hạn chế lớn của nông hộ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất.

Doanh thu đạt 328,42 triệu đồng/vụ/ha, chi phí sản xuất 215,39 triệu đồng/vụ/ha, lợi nhuận đạt 113,02 triệu đồng/vụ/ha, giá bán trung bình 147,27 ngàn đồng/kg, giá thành 104,82 ngàn đồng/kg, tỷ suất doanh thu/chi phí là 1,44, lợi nhuận/chi phí đạt 0,44, hiệu quả sử dụng lao động đạt 0,72 triệu đồng/ngày công. Cơ cấu chi phí sản xuất, chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất đến 56,93%, kế đến là chi phí lao động (gồm lao động thuê và gia đình) chiếm 9%, chi phí sửa chữa tài sản cố định chiếm 8%, giống tôm nuôi chiếm 7,02%, chi phí nhiên liệu 5,55%, chi phí khấu hao chiếm 5,31%, và chi phí thuốc thú y, men vi sinh, chế phẩm sinh học chiếm 4,77% và một số chi phí còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể.

123

Mô hình nuôi TTCTTC: Kết quả phân tích đã tìm ra 4 biến ảnh hưởng tích cực đến năng suất và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số biến chi phí sửa chữa thiết bị, dụng cụ, giống thả nuôi, thức ăn, nhiên liệu. Các hệ số biến ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuân của nông hộ nuôi TTCTTC gồm hệ số biến chi phí sửa thiết bị, dụng cụ thuốc thú ý, hóa chất và nhiên liệu tác động tích cực đến lợi nhuận. Khi gia tăng các khoản đầu tư của các yếu tố ảnh hưởng tích cực có thể làm tăng năng suất và lợi nhuận cho nông hộ. Và quản lý tốt yếu tố thức ăn vì yếu tố này ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.

Mức TE trung bình của nông hộ nuôi TTCTTC đạt 88,99%, với độ rộng khá lớn (72,41%-95,08%), không có nông hộ nào đạt TE tối đa. Với mức năng suất đã đạt được thì nông hộ chỉ cần sử dụng lượng đầu vào khoảng 88,99%. Mức EE của nông hộ nuôi TTCTTC trung bình 58,44%, EE dao động lớn giữa các nông hộ từ 11,15% đến 96,80%. Với mức lợi nhuận nông hộ đã đạt được thì chỉ cần sử dụng 58,44% lượng chi phí đầu vào.

Các yếu tố ảnh hưởng đến TE của nông hộ nuôi TTCTTC gồm diện tích mặt nước nuôi, mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống. Và các yếu tố ảnh hưởng đến EE gồm mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống. Điều này chứng tỏ những yếu tố khách quan, không quan sát được như điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu, môi trường vùng nuôi, yếu tố khách quan,… quyết định phần lớn ảnh hưởng đến TE và EE.

Mô hình nuôi TSTC: Hàm sản xuất biên đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi TSTC và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số yếu tố số lượng giống, số lượng thức ăn và thuốc thú y, hóa chất. Vì vậy, nông hộ nuôi TSTC cần phẩn tăng cường đầu tư các yếu tố này sẽ góp phần đáng kể trong việc tăng năng suất.

Mức TE trung bình của nông hộ nuôi TSTC đạt 91,73%, với độ rộng từ 72,43%-98,39%, không có nông hộ nào đạt TE tối đa. Với mức năng suất đã đạt được thì nông hộ nuôn TSTC chỉ cần sử dụng lượng đầu vào khoảng 91,99%. Mức EE của nông hộ nuôi TSTC trung bình 70,71%, mức EE dao động lớn giữa các nông hộ trong mô hình nuôi TSTC từ 39,66% đến 87,06%. Với mức lợi nhuận nông hộ nuôi TSTC đã đạt được thì chỉ cần sử dụng 70,71% lượng chi phí đầu vào. Ngoài ra nông hộ có EE nhỏ hơn 100% cần phải giảm chi phí vào để thực hành tiết kiệm và đạt EE cao hơn.

Ước lượng hồi qui Tobit đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến TE của nông hộ nuôi TSTC gồm hệ số các yếu tố lao động, tỷ lệ sống ảnh hưởng tích cực đến TE và có ý nghĩa thống kê. Đối với EE hệ số tác động tích cực và có ý

124

nghĩa thống kê, gồm hệ số yếu tố kinh nghiệm, mật độ nuôi, thời gian và tỷ lệ sống, hệ số biến nguồn thông tin tác động tiêu cực đến EE.

Mô hình nuôi TSQCCT: ước lượng hàm sản xuất biên, đã tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi TSQCCT và có ý nghĩa thống kê gồm hệ số yếu tố số lượng giống, số lượng thức ăn và nhiên liệu. Vì vậy, nông hộ nuôi TSQCCT cần phải tăng cường đầu tư các yếu tố này sẽ góp phần đáng kể trong việc tăng năng suất. Ước lượng hàm lợi nhuận biên cho thấy, hệ số của biến lao động, chuẩn hóa thức ăn và nhiên liệu có ý nghĩa thống kê, nhưng chỉ có hệ số biến nhiên liệu ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận.

Nông hộ nuôi TSQCCT đạt TE trung bình 94,24%, với độ rộng tương đối thấp từ 85,24%-98,24%, không có nông hộ nào đạt TE tối đa. Kết quả này ngụ ý rằng, với mức năng suất đã đạt được thì nông hộ nuôn TSQCCT chỉ cần sử dụng lượng đầu vào khoảng 94,24%. Mức EE của nông hộ nuôi TTCTTC trung bình đạt 60,99%, với độ rộng từ 11,51%-96,80%. Với mức lợi nhuận nông hộ đã đạt được thì chỉ cần sử dụng 60,99% lượng chi phí đầu vào. Ngoài ra nông hộ có EE nhỏ hơn 100% cần phải giảm chi phí vào để thực hành tiết kiệm và đạt EE cao hơn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến TE của nông hộ nuôi TSQCCT gồm yếu tố tỷ lệ sống ảnh hưởng tích cực đến TE và có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến EE gồm hệ số biến kinh nghiệm, diện tích mặt nước nuôi, nguồn thông tin, mật độ nuôi, thời gian và tỷ lệ sống. Điều này chứng tỏ những yếu tố khách quan, không quan sát được (điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu, môi trường vùng nuôi,…) quyết định phần lớn ảnh hưởng đến TE.

Năm giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ gồm: (i) tổ chức và quản lý sản xuất, (ii) ứng dụng khoa học công nghệ, (iii) giải pháp về thị trường, (iv) cơ chế chính sách và (v) nông hộ nuôi tôm nước lợ.

6.2 KIẾN NGHỊ

Từ các vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong quá trình phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tôm nuôi nước lợ ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, để cải thiện thu nhập, nâng cao giá trị sản phẩm tôm nuôi nước lợ của tỉnh nói chung và vùng ven biển nói riêng. Dưới đây là một số kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề trên.

6.2.1 Đối với nông hộ nuôi tôm nước lợ

Cần phải nắm bắt thông tin thị trường, giá cả vật tư đầu vào sản phẩm đầu ra từ đó có sự điều chỉnh thích hợp nhằm cải thiện phương thức, hình thức phân phối nguồn lực hợp lý, trong đó cần chú ý đến cát giảm các chi phí khoản đầu

125

tư lãng phí, thực hành tiết kiệm, tăng cường đầu tư các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất, lợi nhuận từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

Tích cực tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật, qui trình nuôi tôm tiên tiến, triển khai áp dụng qui trình nuôi tôm siêu thâm canh ở những vùng có điều kiện thích hợp, áp dụng các hình thức liên kết chuỗi sản xuất từ các yếu tố đầu vào cho đến sản phẩm đầu ra nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, ổn định thị trường, giải thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất.

Chủ động tiếp cận nguồn vốn tín dụng, phối hợp với các tổ chức tín dụng trong thu hồi nợ quá hạn, tháo gỡ khó khăn về vốn, đặc biệt là tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ và hạn chế vay vốn của các tổ chức tín dụng phi chính thức.

6.2.2 Hàm ý chính sách

Từ kết quả nghiên cứu luận án, các hàm ý chính sách rút ra như sau:

Chiến lược “kết nối thị trường” đây là khâu then chốt của quá trình nâng cao hiệu quả sản xuất của các mô hình nuôi tôm nước lợ, nếu đầu ra không ổn định, giá trị thấp, chất lượng kém, khả năng cạnh tranh thấp trong khi giá đầu vào tăng cao, không ổn định sẽ khó phát triển ổn định và bền vững. Chính vì thế, “kết nối thị trường” các ngành, địa phương cần phải đặc biệt quan tâm, mà trọng tâm là công tác dự báo giá cả thị trường đầu vào, đầu ra. Từ đó, xây dựng kết hoạch phát triển sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm, chủ động đầu ra, xây dựng thương hiệu tôm của địa phương.

Tổ chức lại sản xuất trong nuôi tôm nước lợ, chuyển từ qui mô nhỏ lẽ sang hình thức nuôi tập trung với quy mô diện tích và sản lượng lớn theo hình thức liên kết 4 nhà nhằm ổn định thị trường đầu vào và đầu ra. Qui định quyền và trách nhiệm rõ ràng giữa các bên có liên quan trong quá trình tham gia chuỗi ngành hàng sản xuất thủy sản của Tỉnh. Từ đó, nâng cao năng suất, chất lượng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tham gia chuỗi sản xuất thủy sản.

Tổ chức triển khai thực hiện tốt quy hoạch đã được phê duyệt và rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời, giữ ổn định phân vùng sản xuất theo qui hoạch được duyệt, khuyến khích phát triển mô hình sản xuất mới, siêu thâm canh, thâm canh ở những vùng có điều kiện thuận lợi, giữ ổn định vùng nuôi tôm quảng canh cải tiến, tôm lúa.

6.3 CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Trong phạm vi nghiên cứu, luận án sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chính vì vậy, một số nghiên cứu tiếp theo được đề xuất từ những hạn chế, kết quả nghiên cứu của luận án như sau:

126

1. Xây dựng và đa dạng các hình thức liên kết theo hướng kết nối cung cầu, chuỗi sản xuất an toàn. Qui định rõ quyền, trách nhiệm rõ ràng giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi liên kết. Từ đó, có hình thức xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong quá trình liên kết chuỗi sản xuất.

2. Dự báo giá cả thị trường, thông tin thị trường trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Từ đó, xây dựng kế hoạch, định hướng sản xuất và kết nối thị trường cho phù hợp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.

3. Dự báo tình hình dịch bệnh, môi trường vùng nuôi, thời tiết, khí hậu. Từ đó có kế hoạch ứng phó kịp thời với những diễn biến phức tạp của dịch bệnh, môi trường ô nhiễm, biến đổi khí hậu.

127

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh, 2014. Ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng và thủy văn đến tình hình nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật, số 35/2014:117-126.

2. Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh, 2015. Hiệu quả sản xuất tôm trên địa bàn nước lợ: Trường hợp của các nông hộ nuôi ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 17/2015: 34-42.

3. Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nuôi tôm nước lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 228, tháng 6/2016: 94-100.

128

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Abdul, W. and B. White, 2000. Farm Household efficiency in Bangladesh: a comparision of stochastic frontier and DEA methods. Applied economics 32, pp 1665-16673.

2. Ahmad, M., 2003. Agricultural productivity, efficiency, and rural poverly in irrigated Pakistan: A stochastic production frontier analysis. The Pakistan Development Review, 42(3): 218-249.

3. Aigner, D.J. and S. Chu, 1968. On estimating the industry production

function. American Economic Review, 58: 826–39.

4. Aigner, D.J., C.A.K. Lovell and P. Schmidt, 1977. Formulation and Estimation of Stochastic Frontier Production Function Models. Journal of Econometrics 6, No.1, PP. 21-37.

5. Ajay, S.S. and M.B.Masuku, 2014. Sampling techniques & determintion of sample size in applied statistics research: an overview. International Journal of Economics, Commerce and Management United Kingdom, Vol. II, Issue 11 , Nov 2014. ISSN 2348 0386.

6. Ali, M. and J.C. Flinn, 1989. Profit efficiency among Basmati rice in Pakistan Pujab. American Journal of Agricultural

producers Economics, 71(2):303-310.

7. Ali, F. and J.C. Parikh, 1994. Measurement of Profit Efficiency Using Behavioral and Stochastic Frontier Approaches. Applied Economics, 26:181-188.

8. Anthony. C., 2001. Sustainable fishery system, Saint Mary University,

Halifax, Nova Scotia, Canada.

9. Bách

khoa

Toàn

mở Wikipedia.

Nước

thư

lợ. https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C6%B0%E1%BB%9Bc_l%E1%BB%A 3, truy cập ngày 31/12/2017.

10. Bách

khoa

Toàn

mở Wikipedia.

Nước

thư

lợ. https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C6%B0%E1%BB%9Bc_m%E1%BA% B7n truy cập ngày 31/12/2017.

11. Battese, G.E., and G.S. Corra, 1977. Estimation of a production frontier model: with application to the pastoral zone of Eastern Australian. Australian Journal of Agricultural and Resource Economic, 21(3): 169- 179.

12. Battese, G.E. and T.J. Coelli, 1993. A Stochastic Frontier Production Function Incorporating a Model for Techical Inefficiency Effects. Department of Econometrics University of New England Aridale, NSW, 2351. 32 pp.

129

13. Battese, G.E. and T.J. Coelli, 1995. Model for Technical Inefficiency Effects in Stochastic Frontier Prontier Production Function for Panel Data. Empirical Economics, 20:325-332.

14. Bagi, F.S., 1982. Relationship Between Farm Size And Technical Efficiency In West Tennessee Agriculture. Southern Journal of Agricultural Economics, 14(2): 139-144.

15. Bagi, F.S. and C.J. Huang, 1983. Estimating Production Technical Efficiency for Individual Farms in Tennessee. Canadian Journal of Agricultural Economics/Revue canadienne d'agroeconomie, 31(2): 249- 256.

16. Bagi, F.S., 1984. Stochastic Frontier Production Function and Farm-Level Technical Efficiency of Full-Time and Part-Time Farms in West Tennessee. North Central Journal of Agricultural Economics, 6(1): 48- 55.

17. Bravo-Ureta, B.E., 1986. Technical Efficiency Measures for Dairy

Farms Based on a Probabilistic Frontler Function Model. Canadian Journal of Agricultural Economics/Revue canadienne d'agroeconomie, 34(3), 399-415.

18. Bravo-Ureta, B.E., & Rieger, L., 1990. Alternative production frontier methodologies and dairy farm efficiency. Journal of Agricultural Economics, 41(2), 215-226.

19. Bravo-Ureta, E. Boris and Laszlo Rieger, 1991. Dairy farm efficiency measurement using stochastic frontiers and neoclassical duality. American Journal of Agricultural Economics 73: 421-428.

20. Bravo-Ureta, B. E. and A.E. Pinheiro, 1997. Technical, Economic, and Allocative Efficiency in Peasant Farming: Evidence from The Dominican Republic. The Developing Economies, 35(1): 48-67.

21. Nguyễn Hữu Cảnh, 2017. Đánh giá khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú theo mô hình tôm lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau, Tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ, số 50/B/2017: 133-139. 22. Chanratchakool,P., I.K. Turnbull, S.J.F. Smith, I.H. MacRae and C. Limsuwan, 1995. Aquatic animal health research institute. Quản lý sức khỏe tôm trong ao nuô. Dịch bởi Khoa thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. 23. Charnes, A. and W.W. Cooper, 1994. DataEnvelopment Analysis: Theory, Methodology and Applications, Kluwer Academic Publishers, PP. 23-47. 24. Chavas, Jean-Paul, R. Petrie, and M. Roth. “Farm Household Production Efficiency: Evidence from The Gambia” American Journal of Agricultural Economics 87(2005): 160-179.

130

25. Cobb, C.W. and P.H Douglas, 1928. A theory of production. American

Journal of Agricultural Economics,73(2):421–428.

26. Coelli T. J., D. S. P. Rao, C. J. O’Donnell, G. E. Battese, 2005. An Introduction to Efficiency and Productivity Analysis. Second Edition, Kluwer Academic Publishers, Chapter 8, 9, 10.

27. Cooper, William W, Seiford, L. M, Tone, K., 2007. Data envelopment analysis – A comprehensive text with models, applications, References and DEA – Solver Software (Second Edition). Springer Science + Business Media, LLC.

28. Nguyễn Ngọc Châu, Mai Chiếm Tuyến và Đào Duy Minh, 2012. Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi trồng thủy sản của nông hộ trên địa bàn xã Quảng An, huyện Quảng Điều, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, tập 72B, số 3, năm 2012: 41-46.

29. Dawson, P.J., 1985. Measuring technical efficiency from production functions: some further estimates. Journal of Agricultural Economics, 36(1): 31-40.

30. Nguyễn Tiến Dũng và Lê Khương Ninh, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 36 (2015): 116-125.

31. Nguyễn Hữu Đặng, 2012. “Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam trong giai đoạn 2008-2011”, Kỷ yếu khoa học Trường đại học Cần Thơ, 2012: 258-267: 268-275.

32. Nguyễn Hữu Đặng, 2012. Phân tích hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng thanh long tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập 15, số 4:537-544.

33. Nguyễn Hữu Đặng, 2017. Phân tích hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng thanh long tại huyên Châu Thành, tỉnh Long An. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập 15, số 4: 537-544.

34. Nguyễn Kim Định (2010). Quản trị chất lượng, Nhà xuất bản tài chính,

Tp HCM, Việt Nam.

35. Thục Đoan và Hào Thi, Chương 4 Mô hình hồi quy bội, Chương trình

giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2003-2004, 56 trang.

36. Thục Đoan và Hào Thi, Chương 5 Đa cộng tuyến, Chương trình giảng dạy

kinh tế Fulbright, niên khóa 2003-2004, 18 trang.

37. Farrell, M.J., 1957. “The Measurement of Productive Efficiency”, Journal of the Royal Statistical Society, Series A, CXX, Part 3, PP. 253-290.

131

38. Jondrow, J., C. A. Knox Lovell, I. S. Materov and P. Schmidt, 1982. On the estimation of technical inefficiency in the stochastic frontier productino function model. Journal of Econometrics, 19(2): 233-238. 39. Gazi Md. N.I, S.Y.Tai and M.N. Kusairi, 2014. Technical Efficiency Analysis of Shrimp Farming in Peninsular Malaysia: A Stochastic Frontier Production Function Approach. Trends in Applied Sciences Research, 9: 103-112.

40. Phùng Thị Hồng Gấm, Võ Nam Sơn và Nguyễn Thanh Phương, 2014. Phân tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi TTCTTC và TSTC ở Ninh Thuận. Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ, (2014) (2): 37-43. 41. Ghee-Thean, L., G.M.N. Islam and M.M. Ismail, 2016. Malaysian white shrimp (P. vannamei) aquaculture: an application of stochastic frontier analysis on technical efficiency. International Food Research Journal 23(2): 638-645.

42. Habing, B., 2003. Exploratory Factor Analysis Brian Habing - University

of South Carolina - October 15, 2003.

44.

43. Hoàng Gia Trí Hải và Đặng Hoàng Xuân Huy, 2014. Đo lường hiệu quả chi phí cho các ao nuôi tôm sú thương phẩm tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy sản, số 03/2014:31-36. Hair, J.F.J., R.E. Anderson, R.L. Tatham and W.C. Black, 1998. Multivariate Data Analysis. Prentice-Hall International, Inc.

45. Hair, J.F.J., W.C. Black, B. J. Babin, R.E. Anderson and R.L. Tatham, 2006. Multivariate Data Analysis (sixth edition). New Jersey: Peason Prentice Hall.

46. Nguyễn Việt Hùng, 2008. Phân tích hiệu quả các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế.

47. Lê Ngoc Hùng, 2014. Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 30, số 3 (2014): 51-62.

48. Đặng Hoàng Xuâ Huy, Phạm Xuân Thủy và Terje Vassdal, 2009. Phân tích hiệu quả kỹ thuật cho các trại nuôi tôm sú thương phẩm tại thành phố Nha Trang, Việt Nam. Tap chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, 4/2009: 70-75.

49. Đặng Hoàng Xuân Huy và Trần Công Tài, 2010. Phân tích hiệu quả kỹ thuật cho các trại nuôi tôm sú thương phẩm tại tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy sản, 2/2010: 41-47.

132

50. Đặng Hoàng Xuân Huy và Trần Văn Thắng, 2013. Phân tích hiệu quả chi phí cho các hộ nuôi TTCTTC tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ, 26 (2013): 41-46.

51. Đặng Hoàng Xuân Huy và Pham Hồng Mạnh, 2013. Đo lường hiệu quả doanh thu cho các ao nuôi tôm sú thương phảm tại tỉnh Phú Yên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, 1/2013: 32-36.

52. Phạm Văn Hòa, 2009. Nuôi trồng thủy sản ở Thừa Thiên Huế trong bối cảnh tự do hóa thương mại, Luận án tiến sĩ ngành Kinh tế nông nghiệp. Đại học Huế. Huế.

53. Nguyễn Văn Hiếu và Nguyễn Thị Kim Anh (2009). Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm sú nuôi thâm canh tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, Số đặc biệt, 2009: 223-228.

54. Đỗ Thị Hương và Nguyễn Văn Ngọc, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi TTCTTC thâm canh tại tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học – Công nghệ thủy sản Trường đại học Nha Trang, số 1/2014: 126-131.

55. Kopp, R.J., 1981. The Measurement of Productive Efficiency: A

Reconsideration. Quarterly J Economics 96(3): 477-503.

56. Kungvankij, P., T.E. Chua, J. Pudadera, G. Corre, L.B. Tiro, I.O. Potestas, G.A. Taleon and J.N. Paw, 1986. Shrimp culture: pond design, operation and management. NACA training manual series. 2:50-68.

57. Lambert, D. and E. Parker, (1998). Productivity in Chinese provincial

agriculture. Journal of Agricultural Economics, No.49:378-392.

58. Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Phương, 2010. Phân tích khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của các mô hình nuôi thủy sản ven biển chủ yếu ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 2010:14: 222- 232.

59. Nguyễn Thanh Long, Dương Vĩnh Hảo và Lê Xuân Sinh, 2010. Phân tích khía cạnh kinh tế và kỹ thuật của các mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 2010:14: 119-127.

60. Nguyễn Thanh Long, 2012. Nghiên cứu giải pháp quản lý hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản ven biển tỉnh Sóc Trăng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp.HCM, 147 trang.

61. Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh Hiều, 2015. Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 37 (2015)(1): 105-111. 62. Lê Kim Long và Đặng Hoàng Xuân Huy, 2015. Phân tích hiệu quả kỹ thuật cho các ao nuôi tôm he chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 40(2015) (2): 7-14.

133

63. Lê Kim Long, 2017. Hiệu quả sản xuất các hộ nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Phú Yên. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, 15(5): 681-688.

64. Võ Thị Thanh Lộc, 2001. Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh

và kinh tế. Lần xuất bản 2. Nhà xuất bản Thống kê, 292 trang.

65. Võ Thị Thanh Lộc và Huỳnh Hữu Thọ, 2016. Phương pháp nghiên cứu khoa học và viết đề cương nghiên cứu, Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, Tp Cần Thơ, Việt Nam.

66. Lê Thị Phương Mai, Dương Văn Ni và Trần Ngọc Hải, 2014. Phân tích khía cạnh kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm sú (Penaeus Monodon) thâm canh ở Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Chuyên đề thủy sản (2014)(2):114-122.

67. Meeusen, W. And van den Broech (1997), Efficiency Estimation from Cobb-Douglas Production Functions with Composed Error. International Economic Review, 18: 435-444.

68. Trương Hoàng Minh, 2017. Đánh giá khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú theo mô hình tôm – lúa luân canh ở Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tập 50, phần B (2017): 133-139. 69. Muhammad, S. and R. Tahir, 2000. The extent of resource use inefficiencies in cotton production in Pakistan’s Punjab: an application of Data Envelopment Analysis. Agricultural Economics 22 (2000): 321–330. 70. Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình nguyên lý thống kê kinh tế. Nhà xuất bản

Văn hoá thông tin, Tp.HCM, 251 trang.

71. Mai Văn Nam, 2008. Giáo trình kinh tế lượng. Nhà xuất bản văn hoá thông

tin, Tp.HCM, 223 trang.

72. Phan Thị Tuyết Ngân và Trương Quốc Phú, 2010. Biến động yếu tố môi trường trong ao nuôi tôm sú (Penaeus Monodon). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 201:15a: 179-188.

73. Quan Minh Nhật, 2009. Phân tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả sử dụng chi phí của các doanh nghiêp chế biến thủy sản và xay xát lúa gạo ở ĐBSCL năm 2007. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 2009(12): 270-278.

74. Quan Minh Nhật, 2011. Sử dụng công cụ Metafrontier và Metatechnology Ratio để mở rộng ứng dụng mô hình phân tích màng bao dữ liệu trong đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 2011:18a: 210-219.

75. Quan Minh Nhật, 2012. Ưu điểm mô hình phi tham số (Data envelopment analysis) với trường hợp cỡ mẫu nhỏ và ứng dụng công cụ Meta-frontier

134

để mở rộng ứng dụng mô hình trong đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất. Kỷ yếu khoa học Trường đại học Cần Thơ, số 2012: 258-267. 76. Nguyễn Quốc Nghi, Trần Thị Diễm Cầm và Phạm Huy, 2015. Phân tích hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi tôm sú-cua biển ở xã Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Khoa học và Công nghệ lâm nghiệp, số 03/2015: 132-137.

77. Phân viện quy hoạch thủy sản phía Nam, 2014. Quy hoạch thủy sản tỉnh

Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, 149 trang.

78. Nguyễn Thanh Phương, Võ Nam Sơn và Võ Văn Bé, 2008. Phân tích khía cạnh kỹ thuật và kinh tế mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh rải vụ ở Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học chuyên đề thủy sản. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ, 2008(2): 157-167.

79. Poulomi, B., 2005. Determinants of land leasing decions in Shrimp farming in West Bengal, India: Implications for Government Policy. Asian Jonrnal of Agriculture and Development, Vol 10, No. 1: 79-90.

80. Rahman, S., 2003. Resource use efficiency under self-selectivity: the case of Bangladeshi rice producers. The Australian Journal of Agricultural and Resource Economics, 55: 49-76.

81. Shang, Y.C., P. Leung. and B.H. Ling, 1998. Comparative Economics of

Shrimp Farming in Asia. Aquaculture 164 (1-4): 183-200.

82. Slovin, 1984. Sampling methods. Workshop materials. 83. Trần Võ Hùng Sơn (Chủ biên), 2003. Nhập môn phân tích lợi ích-chi phí.

Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. Tp. Hồ Chí Minh. 372 trang.

84. Lê Xuân Sinh và Nguyễn Trung Chánh, 2009. Tôm sú (PENAEUS MONODON) sinh thái ở Cà Mau. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 11: 347-359.

85. Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Nguyễn Thanh Toàn và Nguyễn Thị Kim Quyên. Phân tích chuỗi giá trị tôm sú ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu hội thảo khoa học Kỹ thuật lần 4. NXB Nông nghiệp Tp.Hồ Chí Minh, 2011: 524-536.

86. Lê Xuân Sinh, 2012. Phân tích chuỗi giá trị tôm sú (Penaneus monodon) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Thương mại Thủy sản, số 144, tháng 4/2012: 82-88.

87. L.X.Sinh and T.G. Macaulay (2003). A bio – economic model af a shrimp hatchery in the Mekong River Dalta of Vietnam. PhD thesis, University fo Sydney, Australia.

88. Phù Vĩnh Thái, Trương Hoàng Minh, Trần Hoàng Tuân và Trần Ngọc Hải, 2015. So sánh hiệu quả sản xuất giữa mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân

135

trắng luân canh với lúa ở tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 41(2015):111-120.

89. Nguyễn Công Thành, Nguyễn Văn Hảo, Lê Xuân Sinh và Đặng Thị Phương, 2012. Phân tích những rủi ro và hạn chế của mô hình luân canh tôm lúa đang áp dụng trên vùng bán đảo Cà Mau.

90. Dương Trí Thảo, 2009. Kinh tế học trong NTTS (dịch từ tài liệu tiếng anh). Tập chí Khoa học – công nghệ thuỷ sản, số đặc biệt-2009: 278-285. 91. Phạm Lê Thông, Huỳnh Thị Đan Xuân và Trần Thị Thu Duyên, 2011. So sánh hiệu quả kinh tế của vụ lúa hè thu và thu động ở Đồng bằn sông cửu Long. Tạp chí Khoa học, số 2011:18a: 267-276.

92. Phạm Lê Thông, 2011. Hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của vụ lúa Đông Xuân ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu Kinh tế, số 400 tháng 9/2011:34-42.

93. Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phương, 2015. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi TSTC và bán thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 217 tháng 7/2015: 246-55.

94. Nguyễn Văn Tiển và Phạm Lê Thông, 2014. Phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng sen trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Trường Đại học Cần Thơ, số 30 (2014): 120-128.

95. Tổng cục thủy sản, 2011. VietGAP Qui phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt và hướng dẫn áp dụng đối với nuôi cá tra, tôm sú và tôm chân trắng tại Việt Nam, Tp Hà Nội, Việt Nam.

96. Timmer, C.P., 1971 Using a Probabilistic: Frontier Production Function to Measure Technical Efficiency. Journal of Political Economy, 79, 776- 794.

97. Tobin, J.,1958. Estimation of Relationships for Limited Dependent

Variables. Econometrica, 26: 24-36.

98. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức, Tp.HCM, 293 trang.

99. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011. Thống kê ứng dụng. Nhà

xuất bản lao động xã hội, Tp.Hà Nội, 520 trang.

100. Phan Anh Tú, 2015. Những vấn đề trọng tâm trong phương pháp nghiên

cứu khoa học, Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, Tp Cần Thơ, Việt Nam.

101. Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh, 2014. Ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng và thủy văn đến tình hình nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật, số 35/2014:117-126.

136

102. Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh, 2015. Hiệu quả sản xuất tôm trên địa bàn nước lợ: Trường hợp của các nông hộ nuôi ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 17/2015: 34-42. 103. Trần Ngọc Tùng và Bùi Văn Trịnh, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nuôi tôm mặn lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 228, tháng 6/2016: 94-100.

104. Williams B., Brown, T. and Onsman, A., 2010. Exploratory factor analysis – A five-setp guide for novices. Austrolian Journal of paramedicine, V8, I3.

105. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sóc Trăng, Báo cáo tổng kết năm

2008 đến 2017.

106. Yamane, T., 1967. Statistics: An Introductory Analysis. New York:886-

887

107. Yotopoulos. P. A., and L.J. Lau, 1973. A test for relative economic efficiency: some further results’, American Economic Review, 63(1):214- 223.

137

2003

2005

2000

2001

2004

2006

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Diện tích nuôi trồng thuỷ sản (1.000ha)

1214

1037

1280

1296

1300

Cả nước

641.9

755.2

797.7

867.6

920.1

952.6

976.5

1018.8

1052.6

1044.7

1052.6

1054.7

ĐBSCL

445.30

546.80

570.40

621.30

658.50

680.20

691.20

723.80

752.20

738.80

742.70

729.30

734.10

795.00

931.29

958.29

964.25

Sóc Trăng

41.40

53.20

48.30

57.10

59.00

64.90

64.30

62.00

67.70

69.20

71.50

67.10

64.90

68.25

68.40

68.62

69.49

6.45

7.04

6.05

6.58

6.41

6.81

6.58

6.09

6.43

6.62

6.79

6.36

5.35

6.58

5.34

5.29

5.35

9.30

9.73

8.47

9.19

8.96

9.54

9.30

8.57

9.00

9.37

9.63

9.20

8.84

8.58

7.34

7.16

7.21

Sóc Trăng/Cả nước (%) Sóc Trăng/ĐBSCL (%)

Diện tích nuôi tôm nước lợ (1.000ha)

Cả nước

324.40

454.90

509.60

574.90

598.00

528.30

612.10

633.40

629.20

623.30

645.00

656.00

658.00

666.00

685.00

691.80

700.00

ĐBSCL

263.82

372.75

421.42

455.77

470.05

435.60

509.68

528.91

532.08

524.09

589.17

586.67

580.41

592.86

651.27

653.21

662.95

Sóc Trăng

33.28

48.67

42.49

50.34

48.88

52.93

51.71

50.03

48.38

48.52

48.92

44.61

41.74

46.03

46.77

46.26

46.52

10.26

10.70

8.34

8.76

8.17

10.02

8.45

7.90

7.69

7.78

7.58

6.80

6.34

6.91

6.83

6.69

6.65

12.61

13.06

10.08

11.05

10.40

12.15

10.14

9.46

9.09

9.26

8.30

7.60

7.19

7.76

7.18

7.08

7.02

Sóc Trăng/Cả nước (%) Sóc Trăng/ĐBSCL (%)

Sản lượng tôm nuôi ( tấn)

Cả nước

93,503

154,911

186,216

237,880

281,816

327,194

354,514

384,519

388,359

419,381

449,652

482,193

488,000

548,000

660,000

596,000

650,000

ĐBSCL

68,995

99,680

120,850

148,670

191,690

225,800

272,360

309,420

293,830

318,586

340,220

344,430

346,250

441,380

496,120

504,480

551,190

Sóc Trăng

11,143

13,700

15,980

21,211

27,424

42,837

52,696

58,495

58,790

60,548

60,830

47,753

40,440

72,760

82,200

90,640

110,950

11.92

8.84

8.58

8.92

9.73

13.09

14.86

15.21

15.14

14.44

13.53

9.90

8.29

13.28

12.45

15.21

17.07

16.15

13.74

13.22

14.27

14.31

18.97

19.35

18.90

20.01

19.01

17.88

13.86

11.68

16.48

16.57

17.97

20.13

Sóc Trăng/Cả nước (%) Sóc Trăng/ĐBSCL (%)

Phụ lục 1: Diện tích nuôi thủy sản, tôm, sản lưởng cả nước, ĐBSCL, Sóc Trăng 2007 2002

139

Chỉ tiêu

2009 10.450,2 8

2010 11.543,9 2

2011 12.653,0 0

2012 13.713,0 9

2013 15.003,0 6

2014 16.486,5 2

2015 17.846,2 1

2016 19.410,2 0

2000 4.126,4 5 2.713,8 7

5.373,60

5.541,21

5.450,00

5.600,36

6.253,39

6.522,48

6.922,70

7.042,39

Tổng số (tỷ đồng) Nông, lâm và thủy sản (tỷ đồng) Công nghiệp và xây dựng (tỷ đồng)

635,70

2.154,36

2.518,53

2.803,00

2.840,43

2.942,26

3.515,74

3.843,57

4.293,26

Dịch vụ (tỷ đồng)

776,89

2005 6.722,5 2 4.033,1 4 1.276,8 3 1.412,5 5

2006 7.586,8 1 4.456,6 0 1.462,1 2 1.668,1 0

2007 8.607,8 9 4.732,3 1 1.810,0 6 2.065,5 2

2008 9.488,7 3 5.091,1 8 1.996,8 4 2.400,7 1

2.922,32

3.484,18

4.400,00

5.272,30

5.807,42

6.448,30

7.079,95

8.074,55

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

65,77

59,99

58,74

54,98

53,66

51,42

48,00

43,07

40,84

41,68

39,56

38,79

36,28

Cơ cấu (%) Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng

15,41

18,99

19,27

21,03

21,04

20,62

21,82

22,15

20,71

19,61

21,32

21,54

22,12

Dịch vụ

18,83

21,01

21,99

24,00

25,30

27,96

30,18

34,77

38,45

38,71

39,11

39,67

41,60

8,45

12,79

12,86

13,46

10,23

10,13

10,47

9,61

8,38

9,41

9,89

8,25

8,76

9,99

16,45

10,50

6,19

7,58

5,55

3,12

-1,65

2,76

11,66

4,30

6,14

1,73

Chỉ số phát triển (%) Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng

8,63

6,84

14,51

23,80

10,32

7,89

16,90

11,30

1,34

3,58

19,49

9,32

11,70

Dịch vụ

3,26

8,52

18,09

23,83

16,23

21,73

19,23

26,29

19,83

10,15

11,04

9,80

14,05

Phụ lục 2: Tổng sản phẩm của tỉnh Sóc Trăng

139

Phụ lục 3: Tìn hình phát triển thủy sản của tỉnh

Stt

Chỉ tiêu

2000

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

I

Diện tích nuôi thủy sản (ha)

41.382 66.302 67.327 65.189

67.678

69.161

71.500

68.400

64.904

68.250

68.400

68.620

69.491

1 Nuôi tôm mặn lợ (ha)

33.280 52.931 51.706 50.028

48.376

48.523

48.920

44.613

41.735

46.028

46.765

46.262

46.520

1,1 Tôm sú (ha)

33.280 52.931 51.706 50.028

48.231

48.415

48.759

43.113

37.338

30.486

19.619

22.665

20.296

TC (ha)

300 17.428 23.251 26.980

28.045

21.220

26.143

22.027

21.613

16.182

12.091

14.747

13.379

QCCT (ha)

32.980 35.503 28.455 23.048

20.186

27.195

22.616

21.086

15.725

14.304

7.528

7.918

6.917

1,2 Tôm thẻ chân trắng (ha)

145

108

161

1.500

4.397

15.542

27.146

23.597

26.224

2 Nuôi cá (ha)

2.437 11.472 12.046 12.914

17.965

17.524

21.561

22.298

22.516

21.363

20.904

21.544

21.888

Trong đó, Cá da trơn (ha)

30

45

184

184

170

129

130

130

107

100

71

44

3 Thủy sản khác (ha)

5.665

1.899

3.575

2.247

1.337

3.114

1.019

1.489

653

859

731

814

1.083

II

DT tôm nước lợ thiệt hại (ha)

5849

3907

3288

14825

2535

8092

31780

23873

13372

19550

14059

8089

14820

2525 8067,85

31510 22905,66

9655

7103

7213

2706

Tôm sú thiệt hại (ha)

5

10

24,15

270

967,34

3717

12447

6846

5383

Thẻ chân trắng thiệt hại (ha)

11.143 42.837 52.696 58.495

58.790

60.458

72.568

52.790

54.251

84.903

90.681

96.139 117.740

Sản lượng tôm nuôi nước mặn lợ (tấn)

III

Tôm sú (tấn)

11.143 42.837 52.696 58.495

57.746

59.639

59.650

39.210

23.051

22.080

15.797

21.070

17.824

1.047

819

1.180

13.580

17.384

50.682

66.400

69.571

93.136

Tôm thẻ chân trắng (tấn)

0,33

0,91

1,10

1,25

1,75

1,31

1,78

4,11

3,04

2,60

3,33

2,99

3,06

Năng suất tôm nuôi nước lợ (tấn/ha)

IV

0,33

0,81

1,02

1,17

1,73

1,30

1,47

3,38

1,60

1,06

1,26

1,36

1,01

Tôm sú (tấn/ha)

7,48

8,36

8,62

11,04

5,07

4,29

4,52

4,15

4,47

Tôm thẻ chân trắng (tấn/ha) Nhà máy chế biến xuất khẩu thủy sản

V

1 Số doanh nghiệp CBXK

4

7

8

8

9

9

11

11

11

11

11

11

11

2 Tổng công suất thiết kế (tấn)

30000

72250

96000

96000 116200 136000

147000

127000

127000

127000

127000

127000

127000

140

Stt

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2000

2005

2006

2007

Công suất bình quân/nhà máy

9683

12364

11308

11545

11545

11545

11545

11545

11545

4313

8028

9600

9600

3 Số lượng lao động (người)

9822

13000

13500

13500

17170

17200

19972

19672

18672

18315

21351

21948

24348

56005

66170

77309

72043

72041

85867

90670

78155

79342

94220

95135

103243

VI

Nguyên liệu thu mua (tấn)

19928

54826

63947

76189

71433

71549

85668

89807

75839

70633

77886

74174

88737

1 Trong nước

19928

1179

2223

1120

610

492

199

863

2316

8709

16334

20961

14506

2 Nhập khẩu

35248

41689

56970

56126

53690

62596

66739

63608

61051

70002

70801

76086

VII Tổng sản lượng chế biến (tấn)

11734

11453

31987

37352

44607

41921

42063

50482

53015

45250

45937

54652

55247

60376

1 Tôm đông

419

4476

6721

6581

9183

10946

12908

11689

11914

11950

12060

2 Chả cá

281

3261

3918

7887

7484

5046

2931

2778

5450

3425

3436

3604

3650

3 Sản phẩm khác

VII

Công suất chế biến (%)

39,11

48,79

43,43

59,34

48,30

39,48

42,58

52,55

50,09

48,07

55,12

55,75

59,91

35248

41689

56970

56126

53690

62596

66739

63608

61051

70002

70801

76086

VIII Thị trường tiêu thụ

11.734

1 Sản lượng xuất khẩu (tấn)

11.339

31142

33837

40945

44253

42159

44587

47745

44673

52364

58948

56181

64330

11.253

29025

30209

30469

31592

31929

33286

34783

29955

37788

45131

41163

49705

Tôm đông (tấn)

a

400

4152

6455

6200

8858

10748

12045

11564

10612

11668

11750

Chả cá

0

0

b

3228

6324

6206

4030

2443

2214

2673

3012

3205

3350

2875

Sản phẩm khác

86

2117

c

2 SL tiêu thụ nội địa (tấn)

7852

16025

11873

11531

18009

18994

18935

8687

11054

14620

11756

395

4106

7143

14138

10329

10134

17196

18232

15295

8149

9521

14084

10671

Tôm đông

200

2962

a

0

19

324

266

381

325

198

863

125

1302

282

310

Chả cá

b

Sản phẩm khác

195

1144

690

1563

1278

1016

488

564

2777

413

231

254

775

c

191 290,39 333,08 362,77

337,08

334,15

432,37

485,01

410,255

536,86 663,957 530,007

625,59

IX

Giá trị KNXK (Tr.USD) Trong đó, KNXK tôm nước lợ (Tr.USD)

160 284,48 326,08 356,01

331,79

323,59

393,44 441,289

356,819 495,436 623,483 497,562 569,627

141

Phụ lục 4: Phân tích hàm sản xuất và lợi nhuận biên 1.1. Ước lượng Hàm sản xuất biên mô hình nuôi TTCTTC

139

1.2. Ước lượng Hàm lợi nhuận biên mô hình nuôi TTCTTC

140

1.3. Mức phân bổ hiệu quả kỹ thuật và kinh tế (TTCTTC)

141

1.4. Hồi qui Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật (TTCTTC)

142

1.5. Hồi qui Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế (TTCTTC)

143

2.1. Ước lượng Hàm sản xuất biên mô hình nuôi TSTC

144

2.2. Ước lượng Hàm lợi nhuận mô hình TSTC

145

2.3. Phối phối hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế (TSTC)

146

2.4. Hồi qui Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật (TSTC)

147

2.5. Hồi qui Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế (TSTC)

148

3.1 Ược lượng hàm sản xuất mô hình nuôi TSQCCT

149

3.2. Ược lượng hàm lợi nhuận mô hình nuôi TSQCCT

150

3.3. Phân bổ hiệu quả kỹ thuật và kinh tế (TSQCCT)

151

3.4. Hồi qui Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật (TSQCCT)

152

3.5. Hồi qui Tobit các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế (TSQCCT)

Phụ lục 5: Chủ trương, định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh

Sóc Trăng

Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;

Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 8/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung điều 3 Quyết định 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

153

Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;

Quyết định số 423/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010;

Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Đề án số 04/ĐA-UBND ngày 25/6/2014 của UBND tỉnh Sóc Trăng về Tái cơ cấu

Ngành Nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng;

Quyết định số 690/QĐ-CTUBND ngày 01/7/2014 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc

phê duyệt quy hoạch thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2018;

Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Quyết định số 5528/2015/QĐ-BNN-TCTS ngày 31/12/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Quyết định số 1434/QĐ-TTg ngày 22/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2016-2020;

Quyết định số 4184/2017/QĐ-BNN-TCTS ngày 18/10/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt đề án khung phát triển sản phẩm quốc gia “Tôm nước lợ (gồm tôm sú và tôm thẻ chân trắng)”

Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

154

Phụ lục 6:

PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ

Mã số: ………… …

[3] Hoa;

[1] Kinh;

[1] có, [2] không

Kính chào ông/bà, là nhóm thu thập số liệu thực hiện Nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ vùng ven biển Sóc Trăng”, xin ông/bà cung cấp một số thông tin có liên quan đến hoạt động nuôi tôm nước lợ tại hộ của ông/bà. Họ và tên đáp viên: ............................ Tuổi: ........... Giới tính (Mã hóa: 1: Nữ; 2: Nam): .

[1] có,

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ 1. Tên chủ hộ: ....................................... , Tuổi ....................... ............ Giới tính: [1] Nữ; [2] Nam 2. Địa chỉ của hộ: ấp ............................ , xã ................................ , huyện .................................. 3. Dân tộc: [4] Khác .................. [2] Khmer; 4. Trình độ văn hóa chủ cơ sở (ghi theo lớp, nếu mù chữ ghi số 0. VD: lớp 11 ghi 11/12): .................... 5. Chuyên môn chủ cơ sở (Mã hóa: 1: Trung cấp; 2: Cao đẳng; 3: Đại học; 4: Trên đại học): .............. 6. Nghề nghiệp chính: ............................................................................................................... 7. Nghề nghiệp phụ: .................................................................................................................. 8. Tổng số thành viên trong gia đình? ................................ người. 9. Trong đó, nam .............. , trên 18 tuổi ............. . Nữ ...................... , trên 18 tuổi .................... 10. Gia đình ông/bà thuộc đối tượng hộ nào? [1] Giàu, [2] khá, [3] cận nghèo, [4] hộ nghèo 11. Ông/bà bắt đầu nuôi tôm nước lợ khi nào? ........ năm; Mã hóa: ............................................... 12. Diện tích nuôi tôm nước lợ khi bắt đầu là bao nhiêu? ...................... ha. Mã hóa: .................... 13. Ông/bà có tham gia tổ chức/hiệp hội liên quan tới NTTS không? 14. Nếu có, tên tổ chức/Hiệphội: ................................................................................................. 15. Tác động của TC/HH này đối với NTTS ở địa phương trong thời gian qua? ....................... ...............................................................................................................................................

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤT SẢN XUẤT 16. Tổng diện tích đất ông/bà hiện nay đang sử dụng: ................................ công (1.000 m2)/ha. Trong đó, diện tích đất thuê: .................................................................. công (1.000m2)/ha. [2] chưa Giấy chủ quyền đất

[1] báo, đài phát thanh, truyền hình. [3] cán bộ địa phương/kỹ thuật viên. [5] khác ................................................................................................................................................

17. Trước khi NTTS ông bà canh tác gì trên diện tích đất này? ................................................. 18. Hiện nay ông/bà sản xuất đối tượng nào? ............................................................................. 19. Ông/bà tiếp nhận nguồn thông tin liên quan đến sản xuất từ đâu? (nhiều chọn lựa): [2] người thân, bạn bè, hàng xóm. [4] Cty/đại lý cung cấp vật tư đầu vào.

[2] không. [1] có,

20. Ông/bà có tham dự các khóa chuyển giao kỹ thuật? 21. Nếu có, xin ông/bà cho biết đã tham dự bao nhiêu lần?…………lần 22. Nếu không, xin ông/bà cho biết có nhu cầu tập huấn không? [1] có [2] không. Nội dung tập huấn là gì? ........................................................................................................

[1] có [2] Không.

23. Ông/bà có nuôi tôm theo lịch thời vụ khuyến cáo không?

[ ] Bán sản phẩm dễ dàng và giá bán cao [ ] Có nhiều kinh nghiệm

Nếu không xin ông/bà cho biết tạo sao? [ ] Lợi nhuận cao hơn [ ] Năng suất cao [ ] Thích hợp với điều kiện của địa phương [ ] Nhận hỗ trợ từ Công ty [ ] Lý do khác (xin ghi rõ): ....................................................................................................

155

24. Số vụ nuôi tôm nước lợ trong năm? ............................ vụ 25. Trong tương lai ông/bà có muốn thay đổi mô hình canh tác hiện tại? [1] có [2] không

Nếu có mô hình canh tác ông/bà muốn áp dụng: .................................................................. Tại sao? .................................................................................................................................. ...............................................................................................................................................

stt

Tên ngân hàng

Lãi suất (%)

Mục đích cho vay

Lần vay thứ 1 Lần vay thứ 2 Lần vay thứ 3

Số tiền vay (tr.đ)

Ngày cho vay

Thời gian vay (tháng)

III. THÔNG TIN VỀ TÍN DỤNG 26. Ông/bà có tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng không? [1] có [2] không. Nếu không chuyển sang câu 33.

27. Ông/bà có gặp sự cố đối với các khoản vay ngân hàng không? [1] có [2] không.

Nếu có, xin ông/bà cho biết sự cố gì? ................................................................................... 28. Ông/bà kiến nghị gì để sử dụng vốn vay ngân hàng được tốt hơn? ...................................... ...............................................................................................................................................

stt

Tên ngân hàng

Mục đích cho vay

Lãi suất (%)

Thời gian vay (tháng)

Số tiền vay (tr.đ)

Lần vay thứ 1 Lần vay thứ 2 Lần vay thứ 3

Ngày cho vay 31. Tại sao ông/bà vay từ nguồn phi chính thức? ........................................................................ ...............................................................................................................................................

29. Ông/bà có vay từ các nguồn khác ngoài các khoản vay trên? [1] có [2] không 30. Xin ông/bà cho biết một số thông tin về nguồn vay từ nguồn khác (phi chính thức)?

32. Ông/bà có gặp sự cố đối với các khoản vay ngân hàng không? [1] có [2] không. Nếu có, xin ông/bà cho biết sự cố gì? ...................................................................................

IV. THÔNG TIN VỀ SẢN XUẤT

Nuôi vụ 1 (vụ chính)

[1] tôm sú,

[2] TTCTTC,

[3] QCCT,

Mức nước………m, độ mặn……….‰, Độ kiềm……..; pH……., chỉ tiêu khác.............................. 42. Thả giống ngày…./…./............., Số lượng……………….…..post, mật độ……..…con/m2, giờ thả………..Tuổi post………..Xuất xứ post .................................................................... 43. Mức nước………m, độ mặn……….‰, Độ kiềm……..; pH……., chỉ tiêu khác ................ 44. Nguồn gốc giống từ đâu?

[1] Trại ương/kinh doanh trong tỉnh [3] Trại ương/kinh doanh ngoài tỉnh [5] Cty giống ngoài tỉnh

[2] CN cty ở miền Trung đặt tại Sóc Trăng [4] Mua trực tiếp từ Cty giống tại miền Trung [5] Nguồn khác .............................................................

33. Đối tượng ông/bà nuôi tôm nước lợ? 34. Mô hình ông/bà nuôi là? [1] thâm canh, [2] bán thâm canh, [4] tôm-lúa 35. Tổng diện tích ông/bà nuôi trồng thủy sản: ...................................................................... ha. 36. Diện tích ao nuôi: ........................................................ ha. Số lượng ............................. ao. 37. Diện tích ao lắng: ........................................................ ha. Số lượng ............................. ao. 38. Diện tích bờ, công trình phụ: ........................................ ha. Số lượng .................................. 39. Diện tích khác (ao chứa bùn,……………..) ................. ha. Số lượng .................................. 40. Cải tạo ao nuôi từ ngày…./…./............. đến ngày…./…./............., thời gian .............. ngày. 41. Cấp nước nuôi ngày…./…./.............

45. Ông/bà có kiểm tra chất lượng giống? [1] có [2] không

156

[1] số 1 ................................................... [4] số 3 ...................................................

46. Thời điểm thu hoạch ngày……../……./............., Thời gian nuôi ................................. ngày 47. Ông/bà sử dụng loại thức ăn gì .......................... Tỷ lệ đạm cao nhất…..%, thấp nhất ..... % 48. Tỷ lệ thức ăn ông/bà cho tôm nuôi ăn hàng ngày bao nhiêu %? ........................................... 49. Tỷ lệ loại thức ăn ông/bà sử dụng? [1] số 0 ........................................ [3] số 2 ........................................

V. CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN

50. Chi phí cố định/xây dựng cơ bản

Số lượng Chỉ tiêu Năm đầu tư, TGSD*

Ghi chú: * Ghi tổng giá trị đầu tư, năm đưa vào sử dụng, TGSD-thời gian sử dụng

Đơn giá (ngàn đồng) Thành tiền (ngàn đồng) Đào ao (ha) Máy nổ, motor (cái) Lắp dàn quạt (ao) Lắp oxy đáy (ao) Tài sản khác……….

51. Chi phí sản xuất/biến đổi

Số lượng Chỉ tiêu Đơn giá (ngàn đồng) Thành tiền (ngàn đồng)

Ghi chú: * Nếu nhiều loại thì ghi tổng chi phí của chỉ tiêu đó vào cột thành tiền

Lao động gia đình (người) LĐ thuê thường xuyên (tháng) LĐ mùa vụ (tháng) CP cải tạo ao (ha) (ủi ao, gia cố bờ,…) Lưới rào, bạt,…* Giống (1.000 post) Thức ăn (bao)* Chất bổ sung (vitamin C,…)* Hóa chất (vôi, chlorine, khoáng,…)* Thuốc phòng trị bệnh* Nhiên liệu [] Dầu, [] Điện Sửa chữa máy móc, thiết bị….* Thuê đất (ha) Thuế (ha) Chi phí khác……………* Tổng chi phí sản xuất

52. Doanh thu Chỉ tiêu Số lượng Đơn giá (ngàn đồng) Thành tiền (ngàn đồng)

Sản lượng - Loại 1 (1000đ/kg) - Loại 2 (1000đ/kg) - Loại 3 (1000đ/kg) Tỷ lệ sống (%) Lợi nhuận

157

Lợi nhuận/chi phí (%)

ngày/lần, [4] Ba ngày/lần, [5] khi phát hiện khác thường.

VI. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI 53. Ông/bà có kiểm tra môi trường nước ao nuôi không? [1] có, [2] không. 54. Tần suất ông/bà kiểm tra môi trường nước ao nuôi? [1] Hai lần/ngày, [2] Một ngày/lần, [3] Hai

Cao nhất: Mức nước……m, độ mặn…….‰, Độ kiềm……..; pH….., Ôxy hòa tan ............. mm/l. Thấp nhất: Mức nước……m, độ mặn…….‰, Độ kiềm……..; pH….., Ôxy hòa tan ............. mm/l. Tốt nhất: Mức nước……m, độ mặn…….‰, Độ kiềm……..; pH….., Ôxy hòa tan ............. mm/l.

55. Xin ông/bà cho biết một số chỉ tiêu môi trường nước trong quá trình nuôi?

Nếu có xin cho biết Số lần cấp……………lần/vụ; Thoát…………..lần/vụ

56. Ông/bà có cấp hoặc thoát nước trong quá trình nuôi không? [1] có, [2] không;

không. Tại sao có? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................................... Tạo sao không? ...................................................................................................................... ...............................................................................................................................................

57. Ông/bà có xi phông đáy ao trong quá trình nuôi không? [1] có, [2] không. Số lần .............. 58. Ông/bà có xử lý nước hoặc bùn đạt yêu cầu trước khi thải ra môi trường không? [1] có, [2]

[ ] Xử lý nước ao; [ ] Thuốc tây;

[ ] Kháng sinh dùng trong NTTS [ ] khác (ghi rõ) ............................................................................

59. Tôm nuôi của ông bà có gặp bệnh không? [1] có, [2] không. 60. Loại bệnh gì? ......................................................................................................................... 61. Ông/bà xử dụng thuốc gì để phòng/trị bệnh?

1=Cán bộ kỹ thuật, 2=Đại lý cung cấp, 3=Hỏi ý kiến người thân quen, 3=khác .............................

62. Khi sử dụng thuốc phòng trị bệnh ông/bà tham khảo ý kiến chỉ dẫn của ai?

63. Ông/bà có sử dụng theo liều lượng hướng dẫn? [1] đúng theo liều lượng; [2] cao hơn hướng dẫn; [3] thấp hơn hướng dẫn

64. Ông/bà có gặp thiệt hại trong vụ nuôi không? [1] có; [2] không; Tỷ lệ ...................................... Nguyên nhân thiệt hại: .......................................................................................................... ...............................................................................................................................................

VI. THÔNG TIN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 65. Ông/bà thu hoạch tôm vào thời điểm nào? [1] đạt size theo dự tính và giá bán phù hợp, [2]

Khi tôm nuôi bắt đầu khác thường, [3] khi tôm nuôi có biểu hiện chết. 66. Ông/bà có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm tôm nuôi không? [1] có, [2] không

chế từ địa phương khác đến, [3] Cty CBXK trong tỉnh, [4] Cty CBXK ngoài tỉnh.

Nếu không xin ông/bà cho biết tại sao? ................................................................................ ............................................................................................................................................... 67. Ông/bà bán sản phẩm cho ai? [1] Cty/Đại lý thu mua, sơ chế tại địa phương, [2] Cty/Đại lý thu mua, sơ

68. Người quyết định giá là ai?

[2] người thân, bạn bè, hàng xóm. [4] Cty/đại lý thu mua, sơ chế thủy sản.

[1] Người mua, [2] người bán, [3] thỏa thuận 2 bên, [3] căn cứ theo giá thị trường, [4] khác

69. Ông/bà nhận thông tin thị trường từ đâu? [1] báo, đài phát thanh, truyền hình. [3] Cty CBXK thủy sản. [5] khác .............................................................................................................................................. 70. Khi bán sản phẩm người mua có yêu cầu ông/bà cung cấp danh mục hóa chất, kháng sinh sử

dụng hoặc thu mẫu kiểm tra hóa chất, kháng sinh? [1] có, [2] Không)

158

71. Khi bán sản phẩm ông/bà có cam kết với người mua sản phẩm tôm nuôi đảm bảo ATTP

[1] VietGAP-Qui phạm thực hành NTTS tốt [3] GAP- QP thực hành NTTS có trách nhiệm [4] BMP-Thực hành quản lý tốt hơn

(không có dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng)? [1] có, [2] Không) Nếu không, xin ông/bà cho biết tại sao? ............................................................................... ............................................................................................................................................... 72. Ông/bà có biết các chương trình nuôi trồng thủy sản tốt, đảm bảo ATTP? [1] có, [2] không 73. Nếu có xin cho biết mô hình nào phù hợp với cơ sở của ông/bà? Nếu không sang câu kế tiếp. [2] GlobalGAP- Qui phạm thực hành NTTS tốt

[1] tích cực, [2] không ảnh hưởng, [3] tiêu cực

74. Ông/bà có tham gia bảo hiểm tôm nuôi? [1] có, [2] không 75. Ông/bà nhận định như thế nào về chính sách bảo hiểm tôm nuôi?

[2] Vốn; [4] Kỹ thuật; [6] Dễ tiêu thụ hơn [8] Chính sách của địa phương

[1] Đất đai; [3] Lao động; [5] Thu nhập hay lợi nhuận cao hơn; [7] Ít bệnh dịch hơn; [9]Khác ..............................................................................................................................................................

76. Trong tương lai ông/bà có muối thay đổi mô hình sản xuất? [1] có, [2] không 77. Nếu có ông/bà cho biết tại sao? (nếu không chuyển sang câu kế tiếp)

VII. KHÓ KHĂN VÀ KIẾN NGHI 78. Ông/bà có những khó khan nào trong quá trình nuôi tôm nước lợ?

[1] thiếu vốn sản xuất [3] thiếu lao động [5] giá đầu vào tăng cao [7] khó lấy được nước tốt [2] không vay được vốn từ ngân hàng ............. [4] thiếu kỹ thuật, kiến thức ............................. [6] thiếu giống có chất lượng [8] khác .............................................................

79. Ông/bà gặp những khó khan nào trong tiêu thụ sản phẩm?

[1] thiếu thông tin người mua [3] giao thông không tốt [5] giá đầu ra thấp [2] thiếu thông tin thị trường ............................ [4] khó kiểm soát chất lượng sản phẩm ............ [6] khác .............................................................

80. Trong tương lai để có lợi nhuận cao hơn ông/bà có những đề nghị gì để nâng cao hiệu quả sản

xuất? Đối tượng nuôi....................................................................................................................... Mô hình sản xuất ................................................................................................................... Thủy lợi ................................................................................................................................. Kỹ thuật ................................................................................................................................. Về giống ................................................................................................................................ Về thức ăn .............................................................................................................................. Hóa chất, kháng sinh ............................................................................................................. Nhiên liệu/điện ...................................................................................................................... Môi trường vùng nuôi............................................................................................................ Tiêu thụ sản phẩm ................................................................................................................. Hợp tác sản xuất .................................................................................................................... An ninh/trật tự ....................................................................................................................... Khác .......................................................................................................................................

159

Ngày tháng năm ............. Người phỏng vấn Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà. Những thông tin ông/bà cung cấp phục vụ nghiên cứu khoa học và được bảo mật.

160