BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LƯƠNG VŨ THẢO NGUYÊN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN
GIAI ĐOẠN 2012 – 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LƯƠNG VŨ THẢO NGUYÊN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN
GIAI ĐOẠN 2012 – 2020
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ QUANG HUÂN
TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè của tôi, đặc biệt là
chồng tôi đã luôn động viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn và em trai tôi là chuyên viên Ban Tài chính Tổng công ty SABECO đã
cung cấp thông tin và số liệu về SABECO, giúp tôi thuận lợi trong việc phân tích và
đánh giá hiệu quả tài chính của SABECO một cách chính xác.
Tôi xin trân trọng cám ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh đã truyền đạt những kiến thức chuyên ngành làm nền tảng giúp tôi thực hiện
luận văn này. Và trên hết, tôi xin trân trọng cám ơn TS. Ngô Quang Huân - người
thầy đã luôn tận tình hướng dẫn và góp ý để tôi hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng
góp từ quý thầy cô và bạn bè.
Xin chân thành cám ơn.
Tác giả luận văn
Lương Vũ Thảo Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi, chưa từng được công bố hay bảo vệ trước đây. Các tài liệu và dữ liệu khác sử
dụng trong luận văn này đều được ghi nguồn trích dẫn và được liệt kê trong danh
mục tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn
Lương Vũ Thảo Nguyên
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỂ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................................ 5
1.1. Tổng quan về hiệu quả tài chính doanh nghiệp ..................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính doanh
nghiệp ......................................................................................................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả .................................................................................... 5
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ....................................................................... 5
1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả tài chính doanh nghiệp ..................................................... 7
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ................................ 7
1.1.2.1. Thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp ......................................... 8
1.1.2.2. Nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường ................................................ 8
1.1.2.3. Nâng cao khả năng tự chủ và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ......................... 8
1.1.2.4. Nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn cho doanh nghiệp ..................... 9
1.1.2.5. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................ 9
1.2. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp ............................................................ 9
1.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp theo mô hình tài chính truyền
thống ........................................................................................................................... 9
1.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp .............................. 9
1.2.1.2. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính truyền thống ........................................ 12
1.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp theo mô hình thẻ điểm cân bằng ..... 15
1.2.2.1. Khái quát về thẻ điểm cân bằng .................................................................... 15
1.2.2.2. Sự cần thiết ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng trong phân tích hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp ........................................................................................ 25
1.2.2.3. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính theo thẻ điểm cân bằng........................ 28
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN ................................... 32
2.1. Tổng quan về Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - NGK Sài Gòn (SABECO) ..... 32
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về SABECO ....................................................................... 32
2.1.2. Môi trường kinh doanh của SABECO .............................................................. 33
2.1.2.1. Môi trường vĩ mô .......................................................................................... 33
2.1.2.2. Môi trường vi mô .......................................................................................... 39
2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu – NGK Sài
Gòn (SABECO) ........................................................................................................ 44
2.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo mô hình tài chính truyền
thống ......................................................................................................................... 44
2.2.1.1. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ........................ 45
2.2.1.2. Phân tích chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng (EVA) ............................................ 58
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo mô hình thẻ điểm cân bằng .... 61
2.2.2.1. Sứ mạng, tầm nhìn chiến lược, mục tiêu và định hướng phát triển của
SABECO ................................................................................................................... 61
2.2.2.2. Tình hình hoạt động của SABECO đánh giá qua bốn khía cạnh của thẻ điểm
cân bằng .................................................................................................................... 62
2.2.2.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO theo
mô hình thẻ điểm cân bằng ........................................................................................ 72
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 86
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
SABECO GIAI ĐOẠN 2012 – 2020 ........................................................................ 87
3.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của SABECO giai
đoạn 2012 – 2020 ...................................................................................................... 87
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của SABECO giai đoạn 2012 – 2020 87
3.2.1. Nhóm giải pháp tài chính ................................................................................. 87
3.2.1.1. Cải thiện chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ........................ 87
3.2.1.2. Cải thiện chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng (EVA) ............................................ 91
3.2.2. Nhóm giải pháp về khách hàng (Marketing) .................................................... 92
3.2.2.1. Thu hút khách hàng mới và làm hài lòng khách hàng hiện tại ....................... 92
3.2.2.2. Gia tăng thị phần ........................................................................................... 93
3.2.3. Nhóm giải pháp về hoạt động nội bộ ................................................................ 94
3.2.3.1. Cải thiện hoạt động đổi mới .......................................................................... 94
3.2.3.2. Cải thiện hoạt động tác nghiệp ...................................................................... 94
3.2.3.3. Tăng cường dịch vụ sau bán hàng ................................................................. 95
3.2.4. Nhóm giải pháp về học hỏi và phát triển của doanh nghiệp .............................. 95
3.2.4.1. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ................................................................. 95
3.2.4.2. Nâng cao năng lực hệ thống thông tin ........................................................... 96
3.2.4.3. Cải thiện môi trường làm việc và phát triển văn hóa doanh nghiệp ............... 96
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................... 100
Phụ lục 2.1 .............................................................................................................. 103
Phụ lục 2.2 .............................................................................................................. 111
Phụ lục 2.3 .............................................................................................................. 113
Phụ lục 2.4 .............................................................................................................. 115
Phụ lục 2.5 .............................................................................................................. 117
Phụ lục 2.6 .............................................................................................................. 119
Phụ lục 2.7 .............................................................................................................. 120
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, từ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Balanced Scorecard – Thẻ điểm cân bằng BSC
Doanh nghiệp DN
Đầu tư tài chính ĐTTC
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT
Giá trị kinh tế gia tăng EVA
Hàng tồn kho HTK
Khoản phải thu KPT
Lợi nhuận LN
Nước giải khát NGK
NOPAT Lợi nhuận hoạt động thuần sau thuế
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROE
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ROS
Tương đương tiền TĐT
Tài sản dài hạn TSDH
Tài sản ngắn hạn TSNH
Tài sản cố định TSCĐ
Tổng tài sản TTS
Vốn chủ sở hữu VCSH
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình thẻ điểm cân bằng
Hình 1.2: Sự kết hợp giữa các chiến lược kinh doanh và các chủ đề tài chính
Hình 1.3: Mối liên hệ giữa tập hợp giá trị khách hàng và các mục tiêu đo lường cốt
lõi.
Hình 1.4: Mô hình chuỗi giá trị chung.
Hình 1.5: Cơ cấu đánh giá khả năng học hỏi và phát triển của doanh nghiệp.
Hình 1.6: Mô hình phân tích hiệu quả tài chính theo thẻ điểm cân bằng.
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của SABECO
Hình 2.2: Thị phần sản lượng các nhà sản xuất bia Việt Nam năm 2010
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của SABECO từ năm 2008 -
2011
Bảng 2.2: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) ) của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.3: Tỷ trọng các chi phí/doanh thu của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.4: Các thành phần chi phí tài chính của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.5: Vòng quay tổng tài sản của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.6: Vòng quay tài sản ngắn hạn của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.7: Vòng quay tiền và tương đương tiền của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.8: Tồn tiền gửi không kỳ hạn và lưu chuyển tiền thuần thực tế của SABECO
3 tháng quý 4/2011
Bảng 2.9: Vòng quay hàng tồn kho của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.10: Các thành phần hàng tồn kho của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.11: Vòng quay khoản phải thu của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.12: Số dư nợ vật tư phải thu và hạn mức nợ tối đa được phép của SABECO
tháng 10, 11, 12 năm 2011 và tháng 4 năm 2012
Bảng 2.13: Vòng quay các tài sản ngắn hạn khác của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.14: Vòng quay tài sản dài hạn của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.15: Vòng quay tài sản cố định của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.16: Vòng quay tài sản cố định hữu hình và vô hình của SABECO từ năm
2008 - 2011
Bảng 2.17: Hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.18: Tỷ suất thu nhập/vốn đầu tư ngoài ngành nghề của SABECO từ năm
2008 - 2011
Bảng 2.19: Số nhân vốn chủ sở hữu của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.20: Hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.21: Hệ số nợ ngắn hạn/vốn chủ sở hữu của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.22: Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của SABECO theo công thức Dupont
Bảng 2.23: Hệ số Bê-ta bình quân năm 2011 của các công ty trong ngành Bia -
Rượu - Nước giải khát đã niêm yết
Bảng 2.24: Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) của SABECO, VBL và HABECO năm
2011
Bảng 2.25: Sản lượng sản xuất các loại bia của SABECO từ năm 2008 - 2011
Bảng 2.26: Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo mối quan hệ với SABECO
Bảng 2.27: Thành phần 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của
SABECO
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa với mức độ gia tăng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đã và
đang tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng. Nhiều cơ hội phát triển mở ra nhưng cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ cho các doanh nghiệp nước ta. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là hiệu quả tài chính để
nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình.
Ngành Bia - Rượu - Nước giải khát của Việt Nam là một trong những ngành
có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong những năm gần đây, riêng năm 2011
ngành tăng trưởng 12% so với năm 2010. Sức hấp dẫn của thị trường ngành đồ
uống Việt Nam, đặc biệt là thị trường bia với dân số 89 triệu người đã thu hút hàng
trăm doanh nghiệp với đủ quy mô lớn nhỏ từ hình thức tổng công ty, công ty cổ
phần, liên doanh nước ngoài… Theo thống kê chưa đầy đủ của Hiệp hội Bia - Rượu
- Nước giải khát Việt Nam, hiện Việt Nam có khoảng trên 350 cơ sở sản xuất bia có
trụ sở ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Trong khi các nhà máy bia trong nước
liên tục được xây dựng mới và mở rộng công suất thì các hãng bia nước ngoài cũng
tấn công mạnh vào thị trường Việt Nam. Hơn nữa, năm 2012 là thời điểm mức thuế
của các loại bia nhập khẩu chỉ còn dưới 35% theo cam kết WTO, nguy cơ bia ngoại
sẽ tràn ngập thị trường Việt Nam. Như vậy cuộc cạnh tranh giành thị phần giữa các
công ty bia sẽ ngày càng khốc liệt hơn trong thời gian tới.
Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) là
doanh nghiệp hàng đầu trong ngành Bia - Rượu - Nước giải khát của Việt Nam. Từ
khi thực hiện cổ phần hóa đến nay, doanh thu của SABECO tăng trưởng nhanh và
thị trường ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên do áp lực cạnh tranh ngày càng gay
gắt nên thị phần của công ty ở một số thị trường có xu hướng giảm. Hơn nữa,
SABECO đang trong quá trình chuyển đổi hoạt động từ doanh nghiệp Nhà nước
sang công ty cổ phần nên cần phải tái cơ cấu hoạt động trên mọi lĩnh vực, đặc biệt
2
cần phải nâng cao hiệu quả tài chính hơn là tăng quy mô sản xuất, mở rộng thị
trường. Xuất phát từ bối cảnh đó, học viên chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tài chính
của Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn giai đoạn 2012 -
2020” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm:
- Tổng kết lý thuyết về hiệu quả tài chính và phân tích hiệu quả tài chính
doanh nghiệp làm cơ sở khoa học cho phân tích trong chương 2.
- Phân tích hiệu quả tài chính công ty SABECO từ khi cổ phần hóa cho đến
nay để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO.
- Dựa trên kết quả phân tích ở chương 2, xây dựng các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả tài chính cho SABECO đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của SABECO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài chỉ thực hiện phân tích và đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả tài chính cho Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát
Sài gòn (công ty mẹ) bao gồm: 01 Văn phòng tổng công ty và 02 nhà máy bia trực
thuộc là Nhà máy bia trung tâm 187 Nguyễn Chí Thanh và Nhà máy bia Sài Gòn -
Củ Chi, có liên hệ với hai đối thủ cạnh tranh chính của SABECO là Tổng công ty
cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (HABECO) và Công ty TNHH Nhà
máy bia Việt Nam (VBL).
Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính
của SABECO từ khi thực hiện cổ phần hóa (năm 2008) cho đến nay.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích môi trường kinh doanh của SABECO bao gồm môi trường vĩ mô
và môi trường vi mô để nhận ra những cơ hội, thách thức cũng như những điểm
mạnh và điểm yếu của SABECO.
- Phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo hai mô hình phân tích:
+ Theo mô hình tài chính truyền thống với việc phân tích hai chỉ tiêu hiệu quả
tài chính là ROE và EVA để xác định những yếu tố tài chính nào trực tiếp ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO.
+ Theo mô hình thẻ điểm cân bằng với việc thực hiện một nghiên cứu bổ sung
nhằm khảo sát quan điểm của các đối tượng khảo sát, sử dụng phần mềm SPSS xử
lý số liệu để tìm ra những yếu tố khác, ngoài yếu tố tài chính đã phân tích, có khả
năng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO.
- Dựa trên sứ mạng, tầm nhìn chiến lược, định hướng và mục tiêu phát triển
của SABECO đến năm 2020 cùng với kết quả phân tích hiệu quả tài chính của
SABECO theo hai mô hình phân tích trên để xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu
quả tài chính cho SABECO đến năm 2020.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo hai mô hình phân
tích: tài chính truyền thống và thẻ điểm cân bằng, đề tài có thể được vận dụng trong
việc xây dựng các giải pháp mang tính toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả tài chính
cho SABECO và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Trong đó giải pháp tài
chính được xem là các giải pháp trực tiếp còn các giải pháp phi tài chính là các giải
pháp đầu tư lâu dài, là đòn bẫy hỗ trợ SABECO đạt được hiệu quả tài chính bền
vững trong tương lai.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu giới thiệu đề tài và phần kết luận, luận văn này gồm có 3
chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả tài chính và phân tích hiệu quả tài
chính doanh nghiệp.
4
- Chương 2: Phân tích hiệu quả tài chính của Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu
- Nước Giải Khát Sài Gòn.
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của SABECO giai đoạn
2012 - 2020.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỂ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính doanh
nghiệp
1.1.1.1 . Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế được nhiều người quan tâm, có rất nhiều
khái niệm khác nhau về hiệu quả, chẳng hạn như:
- Theo YourDictionary, hiệu quả mô tả cái gì đó có thể đạt được một kết quả
mong muốn hoặc kết quả cuối cùng.
- Theo Nguyễn Lộc (2004) cho rằng: hiệu quả là “mức độ đạt được các mục
tiêu đặt ra”.
- Còn theo Phạm Quang Sáng (2011), hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ
mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể
bỏ ra để đạt được kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Khái niệm này có thể
được xem là khái niệm đầy đủ và tổng quát nhất.
Hiệu quả được đánh giá qua hai công thức sau:
- Hiệu quả tuyệt đối: (1.1)
- Hiệu quả tương đối: (1.2)
Trong đó:
+ E: là hiệu quả
+ K: là kết quả đạt được mục tiêu
+ C: là chi phí bỏ ra để đạt được kết quả/mục tiêu đó
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh và họat động tài chính có mối
6
quan hệ chặt chẽ với nhau cho nên trước tiên chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về
hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất
(Nguyễn Năng Phúc, 2011).
Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải xem xét
trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn…) để đạt được các mục
tiêu kinh tế xác định.
Thực chất của hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các
yếu tố đầu vào của một tổ chức được xét trong một kỳ nhất định.
(1.3)
Kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào có thể được đo bằng thước đo hiện vật,
thước đo giá trị tùy theo mục đích của việc phân tích.
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu kết quả đầu ra
bao gồm: tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tổng lợi nhuận trước thuế,
lợi nhuận sau thuế…
Dựa vào bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu yếu tố đầu vào bao gồm: tổng
nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản dài hạn, tổng tài sản ngắn hạn, giá vốn hàng bán,
chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…
- Hiệu quả xã hội là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường thấy như: giải quyết công ăn việc làm, giảm số người thất nghiệp, nâng cao
đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động và bảo
vệ môi trường…
7
Xem xét hiệu quả xã hội là xem xét sự tương quan giữa các kết quả (mục
tiêu) đạt được về mặt xã hội và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ tác động lẫn nhau, nó
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp chúng ta cần phải xem xét trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và
quan điểm về hiệu quả nói chung.
1.1.1.3. Khái niệm hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Trước khi định nghĩa hiệu quả tài chính doanh nghiệp, chúng ta cần hiểu rõ
về bản chất của tài chính doanh nghiệp. Theo Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi
Nguyên (2001), tài chính doanh nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện
qua quá trình huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp có hai chức năng cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn:
- Chức năng huy động vốn (còn gọi là chức năng tài trợ) liên quan đến quá
trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ các nguồn lực bên trong và bên ngoài để doanh
nghiệp hoạt động trong lâu dài với chí phí thấp nhất.
- Chức năng sử dụng vốn (hay còn gọi là chức năng đầu tư) liên quan đến việc
phân bổ vốn ở đâu, lúc nào sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất.
Như vậy, bản chất của tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế, tiền tệ
thông qua hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Do đó, hiệu quả tài chính doanh
nghiệp là hiệu quả của việc huy động, sử dụng và quản lý nguồn vốn trong doanh
nghiệp (Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001).
Trên quan điểm của người chủ sở hữu doanh nghiệp (cổ đông), mục đích
cuối cùng của họ là khả năng sinh lời tối đa của số vốn mà họ đã bỏ ra. Do vậy, hiệu
quả tài chính xét cho cùng là hiệu quả của việc gìn giữ và phát triển nguồn vốn chủ
sở hữu (Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001). Trong luận văn này,
hiệu quả tài chính được phân tích theo quan điểm trên.
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ yếu của chủ sở hữu/nhà đầu tư và các nhà
quản trị doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao sẽ tạo điều kiện
8
cho doanh nghiệp đó có cơ hội mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả tài chính là đòi hỏi khách quan và cấp thiết đối với
tất cả các doanh nghiệp. Cụ thể, nâng cao hiệu quả tài chính sẽ giúp cho doanh
nghiệp:
1.1.2.1. Thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho cổ đông
(chủ sở hữu). Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát huy tối
đa các nguồn lực của mình (trong đó có nguồn vốn chủ sở hữu) nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả tài chính là làm tăng khả năng sinh lợi của nguồn
vốn chủ sở hữu, từ đó đem lại lợi nhuận chắc chắn cho doanh nghiệp và gia tăng giá
trị tài sản cho chủ sở hữu một cách bền vững, hay nói cách khác doanh nghiệp đạt
được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và biến động không ngừng,
nâng cao hiệu quả tài chính là điều kiện sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Với điều kiện nguồn vốn có hạn, nâng cao hiệu quả huy động và
sử dụng vốn nói chung và vốn chủ sở hữu nói riêng sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để có lợi nhuận cao từ đó có điều kiện mở rộng
sản xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ hiện đại, rút ngắn quy trình sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm… Nhờ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, tạo lòng tin đối với khách hàng, nhân viên và các đối tác, khẳng định được
vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2.3. Nâng cao khả năng tự chủ và hạn chế rủi ro trong kinh doanh
Như đã phân tích ở trên, nâng cao hiệu quả tài chính nghĩa là hướng đến việc
đảm bảo và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu một cách bền vững, điều đó sẽ đảm
bảo được khả năng tự chủ về tài chính cho doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp tự
chủ về tài chính, doanh nghiệp sẽ có đủ năng lực để duy trì và kiểm soát các hoạt
động của mình, đảm bảo cho các động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trôi
chảy, nhịp nhàng, hạn chế được những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
9
1.1.2.4. Nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn cho doanh nghiệp
Ngày nay thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ đã cung cấp cho doanh
nghiệp nhiều công cụ huy động vốn phong phú và đa dạng. Doanh nghiệp đạt hiệu
quả tài chính càng cao thì càng có cơ hội thu hút được nhiều nguồn vốn mới với chi
phí thấp. Thêm vào đó, nếu khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu cao, người chủ sở
hữu cũng dễ dàng chấp nhận để lại phần lớn lợi nhuận vào việc tái đầu tư, mở rộng
sản xuất kinh doanh để phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra để đạt được hiệu quả tài
chính cao thì đòi hỏi nhà quản trị phải làm tốt công tác phân tích và hoạch định để
đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, sao cho nguồn vốn được sử dụng hiệu quả,
giúp gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.
1.1.2.5. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính liên quan và có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả tài chính là tiền đề để nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Một khi đạt hiệu quả tài chính vững mạnh, doanh nghiệp có điều
kiện đầu tư vào các nguồn lực khác để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Để phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp, tác giả nghiên cứu lý thuyết
của hai mô hình phân tích là: Mô hình tài chính truyền thống và mô hình thẻ điểm
cân bằng.
1.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp theo mô hình tài chính truyền
thống
1.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Trên quan điểm của người chủ sở hữu doanh nghiệp, khi đánh giá hiệu quả
tài chính họ thường sử dụng 2 chỉ tiêu tài chính quan trọng đó là: Tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu (ROE) và Giá trị kinh tế gia tăng (EVA).
a. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp, được xác định theo công thức:
10
(1.4)
Chỉ tiêu này cho biết: cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
công ty sử dụng nguồn vốn của chủ sở hữu càng hiệu quả, khả năng sinh lợi của
nguồn vốn này ngày càng gia tăng.
Như chúng ta đã biết, mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị tài
sản cho cổ đông. Mặc dù thực tế phổ biến là ROE và tài sản của cổ đông có mối
tương quan cao, nhưng nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng chỉ tiêu ROE làm thước đo
duy nhất để đánh giá hiệu quả tài chính thì có thể gặp một số hạn chế sau:
- Thứ nhất, ROE không xét đến rủi ro. Trong khi đó rõ ràng là các cổ đông
quan tâm đến lợi nhuận nhưng đồng thời họ cũng quan tâm nhiều đến rủi ro của
doanh nghiệp. Trường hợp làm tăng ROE bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính
(được phân tích ở mục 1.2.1.2.a) đồng thời cũng làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp
và điều này được coi là không tốt.
- Thứ hai, ROE không xét đến quy mô vốn đầu tư. Ví dụ, một công ty đầu tư
100 triệu đồng vào dự án A có ROE dự tính là 50% và đầu tư 1 tỷ đồng vào dự án
B có ROE dự tính là 40%. Hai dự án này đều có mức rủi ro như nhau và lợi nhuận
từ hai dự án này đều lớn hơn chi phí sử dụng vốn đầu tư của các dự án. Trong
trường hợp này, dự án A tuy có ROE dự tính cao hơn nhưng quy mô vốn của nó
quá nhỏ bé và do vậy không làm cho tài sản của cổ đông tăng nhiều. Ngược lại, dự
án B tuy có ROE thấp hơn nhưng nó lại tạo ra nhiều giá trị hơn cho các cổ đông do
có quy mô vốn lớn hơn.
- Cuối cùng, một vấn đề liên quan đến mâu thuẫn về lợi ích giữa chủ sở hữu
doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng
ROE làm thước đo hiệu quả hoạt động duy nhất và dựa vào thước đo này để xác
định tiền thưởng cho các nhà quản lý thì có thể doanh nghiệp sẽ đánh mất các cơ
hội đầu tư sinh lợi cao trong tương lai. Vì lợi ích riêng của mình, các nhà quản lý
11
có thể bỏ qua các dự án có suất sinh lợi cao (hơn chi phí đầu tư dự án) vì nó có thể
làm giảm ROE trung bình của bộ phận anh ta đang quản lý, do đó làm giảm số tiền
thưởng anh ta nhận được cuối năm.
Ba nhược điểm trên của ROE cho thấy lợi nhuận của công ty phải kết hợp
với rủi ro và quy mô vốn đầu tư để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh
[
nghiệp cũng như giá trị tài sản của cổ đông:
(1.5)
Trong công thức trên, ROE chỉ là một yếu tố cấu thành của hàm số giá trị,
những hành động làm tăng ROE dự tính cũng có thể tác động đến hai yếu tố còn lại.
Do đó, những biện pháp tăng ROE trong một số trường hợp có thể không đồng
nghĩa với việc làm tối đa hóa giá trị tài sản cho cổ đông (Brigham và Houston,
2009).
Nhằm khắc phục các nhược điểm của ROE, các nhà nghiên cứu và phân tích
tài chính doanh nghiệp đã đưa ra một chỉ tiêu khác để đo lường hiệu quả tài chính
của doanh nghiệp, đó chính là chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng (EVA).
b. Giá trị kinh tế gia tăng (EVA)
EVA (Economic Value Added) là một thước đo hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Thuật ngữ này được Joel Stern và Bennett Steward sáng tạo ra trong
lúc cố gắng tìm kiếm cách thức đo lường mức lợi nhuận kinh tế thật sự mà một
doanh nghiệp có thể tạo ra. Theo định nghĩa của Công ty Stern & Stewart: “Giá trị
kinh tế gia tăng là thước đo phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận
hoạt động thuần sau thuế và chi phí sử dụng vốn”. Công thức cơ bản tính EVA là:
(1.6)
Trong đó:
+ NOPAT là lợi nhuận hoạt động thuần sau thuế, NOPAT = EBIT (1 – T).
Với EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay, T là thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp.
12
+ Chi phí thường niên của vốn = Tổng vốn hoạt động do nhà đầu tư cung cấp
× Chi phí sử dụng vốn bình quân.
Ưu điểm nổi bật của chỉ tiêu EVA so với các thước đo lợi nhuận kế toán
khác ở chỗ: EVA không những xem xét chi phí lãi vay của nợ mà còn xét đến chi
phí sử dụng vốn chủ sở hữu, đây là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào
lĩnh vực kinh doanh này thay vì lĩnh vực kinh doanh khác. Chúng ta cũng có thể
tính EVA bằng công thức khác:
(1.7)
Như vậy, chỉ tiêu EVA được tính dựa trên quan điểm kinh tế, coi tất các các
nguồn vốn huy động vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều phát sinh chi phí và phải được phản ánh một cách đầy đủ. Qua đó có thể xác
định chính xác giá trị thực sự mà doanh nghiệp tạo ra cho các nhà đầu tư, các cổ
đông trong một thời kỳ nhất định.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, thực tế là chỉ tiêu EVA vẫn
chưa được sử dụng phổ biến như chỉ tiêu ROE để đánh giá hiệu quả tài chính do sự
phức tạp trong cách tính toán chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (vấn đề liên quan đến
ước lượng rủi ro của doanh nghiệp). Tuy nhiên với những ưu điểm của chỉ tiêu này
thì việc nghiên cứu và sử dụng EVA làm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh
nghiệp là hết sức cần thiết và ý nghĩa.
1.2.1.2. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính truyền thống
a. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Để phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu chúng ta dựa trên công thức
Dupont như sau:
(1.8)
Hay:
13
Như vậy theo công thức Dupont, ROE của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của các nhân tố sau:
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu được xác định theo công thức sau:
(1.9)
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của doanh thu, nó cho biết cứ 100 đồng
doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức trên có thể viết lại:
Như vậy có thể thấy, để tăng ROS chúng ta phải tìm cách tối đa hóa doanh
thu đồng thời hạ thấp chi phí một cách hợp lý (thông qua việc phân tích các thành
phần của tổng chi phí). Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả quản lý chi phí của
doanh nghiệp càng tốt, tạo điều kiện thúc đẩy ROE tăng cao.
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản được xác định theo công thức sau:
(1.10)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp, nó cho
biết trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp được sử dụng càng có hiệu quả,
tạo điều kiện cho ROE tăng cao. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
các tài sản không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, làm cho ROE giảm.
14
Công thức (1.10) cho thấy vòng quay tổng tài sản chịu ảnh hưởng của hai
nhân tố là doanh thu và tổng tài sản. Để tăng hiệu suất sử dụng tài sản cho doanh
nghiệp thì cần phải tăng doanh thu đổng thời giảm tổng tài sản. Song trong thực tế,
doanh thu và tổng tài sản thường có quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì
doanh thu cũng có xu hướng tăng và ngược lại. Trên cơ sở đó, muốn tăng vòng
quay tổng tài sản thì cần phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng, phát hiện mặt tích
cực, tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp hợp lý.
Số nhân vốn chủ sở hữu (Đòn bẩy tài chính)
Số nhân vốn chủ sở hữu là tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu, được xác
định theo công thức sau:
(1.11)
Số nhân vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính) cho biết mức độ sử dụng nợ vay
của một công ty cao hay thấp. Công ty càng sử dụng nhiều nợ vay để tài trợ cho
hoạt động thì đòn bẩy tài chính càng cao, đòn bẩy tài chính cao sẽ làm tăng giá trị
ROE. Tuy nhiên, việc gia tăng sử dụng nợ vay cũng làm gia tăng rủi ro cho doanh
nghiệp, do đó khi xác định cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nhà quản trị phải cân bằng
giữa tác động tích cực và tiêu cực của đòn bẩy tài chính sao cho doanh nghiệp đạt
được mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông .
b. Phân tích giá trị kinh tế gia tăng (EVA)
Từ công thức (1.7):
Chúng ta có thể viết lại:
Hay:
15
[
Hay: (1.12)
Công thức (1.12) cho thấy EVA là một hàm giá trị phụ thuộc vào ba yếu tố
như đã phân tích ở mục 1.2.1.1.a đó là:
Quy mô vốn đầu tư (đo lường bằng lượng vốn chủ sở hữu)
Nếu quy mô vốn chủ sở hữu tăng sẽ làm giá trị EVA tăng lên, ngược lại
EVA sẽ giảm khi quy mô vốn chủ sở hữu giảm.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Nếu ROE tăng thì giá trị EVA tăng và ngược lại nếu ROE giảm thì giá trị
EVA cũng giảm.
Rủi ro (yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu)
Khi rủi ro của cổ phiếu tăng (hệ số beta lớn) thì nhà đầu tư sẽ đòi hỏi tỷ suất
lợi nhuận cao, do đó chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu sẽ cao. Nếu chi phí sử dụng
vốn chủ sở hữu cao thì sẽ làm giảm giá trị EVA và ngược lại.
1.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp theo mô hình thẻ điểm cân
bằng
1.2.2.1. Khái quát về thẻ điểm cân bằng
Thẻ điểm Cân bằng (Balanced Scorecard – BSC) là một công cụ quản trị
hiện đại giúp đo lường và quản lý hiệu quả hoạt động dựa trên chiến lược của tổ
chức/doanh nghiệp. Từ khi được Robert Kaplan và David Norton giới thiệu lần đầu
trên tạp chí Harvard Business Review vào năm 1996 đến nay BSC đã được các
doanh nghiệp, các tổ chức, các cơ quan chính phủ... khắp nơi trên thế giới áp dụng
trong đó có Việt Nam. Trong kết quả khảo sát toàn cầu về các công cụ quản lý được
sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới năm 2011 do hãng tư vấn Bain công bố, Thẻ
điểm cân bằng đã lọt vào top 10 công cụ quản lý được sử dụng rộng rãi nhất (xếp vị
trí thứ 6) và được tạp chí Harvard Business Review đánh giá là một trong 75 ý
tưởng kinh doanh có ảnh hưởng nhất của thế kỷ 20.
16
Thẻ điểm cân bằng là một hệ thống nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược của
tổ chức thành những mục tiêu và thước đo cụ thể thông qua việc thiết lập một hệ
thống đo lường hiệu quả hoạt động của tổ chức dựa trên bốn khía cạnh: tài chính,
khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển. Bốn khía cạnh này tạo thành
khung mẫu cho thẻ điểm và được minh họa qua hình 1.1.
Hình 1.1: Mô hình thẻ điểm cân bằng
(Nguồn: Robert S. Kaplan và David P. Norton, 2011. Thẻ điểm cân bằng - Biến
chiến lược thành hành động).
Bốn khía cạnh của thẻ điểm cân bằng cho phép tạo ra sự cân bằng trong tổ
chức/doanh nghiệp đó là: Cân bằng giữa những mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài
hạn, giữa các thước đo tài chính và phi tài chính, giữa những chỉ số về kết quả và
chỉ số về các yếu tố thúc đẩy hoạt động, giữa những khía cạnh hiệu quả hoạt động
ngoại vi và nội tại...
Khía cạnh tài chính
Trong khía cạnh tài chính, những mục tiêu tài chính mà nhà quản trị đề ra
phải kết nối được với chiến lược của doanh nghiệp. Những mục tiêu và thước đo tài
chính phải đóng một vai trò kép: chúng phải vừa xác định được hiệu quả hoạt động
17
tài chính được kỳ vọng từ chiến lược của doanh nghiệp, vừa đóng vai trò mục đích
cuối cùng cho các mục tiêu và thước đo của các khía cạnh khác của thẻ điểm.
Những thước đo hiệu quả hoạt động tài chính cho thấy liệu chiến lược và việc thực
thi chiến lược của doanh nghiệp có đóng góp vào việc cải thiện lợi nhuận và làm gia
tăng giá trị cho doanh nghiệp hay không.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, những mục tiêu tài chính truyền thống
thường liên quan đến: khả năng sinh lời, lợi nhuận từ tài sản, hay sự tăng trưởng
doanh thu... Thẻ điểm cân bằng làm cho các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp trở
nên rõ ràng và điều chỉnh các mục tiêu này cho phù hợp với các chiến lược của
doanh nghiệp trong những giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh. Kaplan và
Norton (2011) phân biệt 3 giai đoạn sau đây:
Giai đoạn tăng trưởng:
Gắn với giai đoạn đầu trong chu kỳ sống của sản phẩm, thường có nhu cầu
đầu tư nhiều và mang tính dài hạn. Mục tiêu tài chính chung cho các doanh nghiệp
trong giai đoạn này là: tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ tăng doanh số bán hàng ở
từng khu vực, nhóm khách hàng và các thị trường mục tiêu.
Giai đoạn duy trì (ổn định):
Gắn với giai đoạn bão hòa trong chu kỳ sống của sản phẩm. Trong giai đoạn
này doanh nghiệp vẫn cần đầu tư và tái đầu tư nhưng đòi hỏi tỷ suất hoàn vốn cao
hơn, đồng thời tập trung vào duy trì thị phần hiện tại. Mục tiêu tài chính áp dụng
cho các doanh nghiệp trong giai đoạn này liên quan đến khả năng sinh lời và được
đo lường thông qua các chỉ tiêu: lợi nhuận trên đầu tư (ROI), lợi nhuận trên vốn sử
dụng (ROCE), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và giá trị kinh tế gia tăng
(EVA).
Giai đoạn thu hoạch:
Gắn với giai đoạn chín muồi trong chu kỳ sống của sản phẩm. Trong giai
đoạn này doanh nghiệp chỉ đầu tư để duy trì năng lực hiện tại, không mở rộng hoạt
động kinh doanh và hướng tới mục tiêu thu hồi vốn nhanh các khoản đầu tư. Mục
18
tiêu tài chính chung cho các doanh nghiệp trong giai đoạn này liên quan đến dòng
tiền hoạt động và giảm thiểu những yêu cầu về vốn lưu động.
Đối với mỗi chiến lược trong ba giai đoạn trên, theo Kaplan và Norton
(2011), doanh nghiệp có thể tập trung vào một hoặc kết hợp các chủ đề tài chính sau
đây (xem hình 1.1) nhằm thúc đẩy chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đó là:
- Tăng trưởng doanh thu và tập hợp sản phẩm:
Đề cập đến việc mở rộng cung cấp sản phẩm/dịch vụ, tăng ứng dụng mới cho
sản phẩm, giành được khách hàng và thị trường mới, thay đổi tập hợp sản
phẩm/dịch vụ hướng tới việc cung cấp giá trị gia tăng cao hơn và định giá lại sản
phẩm/dịch vụ.
- Cắt giảm chi phí và cải thiện năng suất:
Đề cập đến những nỗ lực nhằm hạ thấp chi phí trực tiếp của sản phẩm/dịch
vụ, giảm thiểu chi phí gián tiếp và chia sẻ các nguồn lực chung với những đơn vị
kinh doanh khác.
- Đầu tư và khai thác tài sản:
Tập trung vào việc giảm mức vốn lưu động cần thiết như rút ngắn số ngày
phải thu và số ngày tồn kho, tăng số ngày phải trả; cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản
như tận dụng nhiều hơn nữa nền tảng tài sản cố định bằng việc hướng hoạt động
kinh doanh mới vào những nguồn lực mà hiện tại không được sử dụng hết công
suất, sử dụng những nguồn lực hiếm một cách hiệu quả hơn, loại bỏ những tài sản
không mang lại đủ lợi nhuận so với giá trị thị trường của chúng.
- Quản lý rủi ro:
Quản lý tài chính hiệu quả phải xét tới cả 2 mặt: rủi ro và lợi nhuận. Do đó,
ngoài việc tăng lợi nhuận thông qua tăng trưởng doanh thu, giảm chi phí, cải thiện
năng suất và tận dụng tài sản, hầu hết các doanh nghiệp đều quan tâm đến rủi ro và
quản lý rủi ro. Tầm quan trọng của quản lý rủi ro cũng được Robert S.Kaplan và
David P. Norton nhấn mạnh thông qua việc kết nối các mục tiêu quản lý rủi ro vào
khía cạnh tài chính của thẻ điểm cân bằng, chẳng hạn như: đa dạng hóa các nguồn
19
thu thay vì chỉ tập trung vào một nhóm khách hàng hẹp, một sản phẩm kinh doanh
đơn thuần hay một khu vực địa lý nhất định...
Sự kết hợp giữa các chiến lược kinh doanh và các chủ đề tài chính được thể
hiện qua hình 1.2
Hình 1.2: Sự kết hợp giữa các chiến lược kinh doanh và các chủ đề tài chính
(Nguồn: Robert S. Kaplan và David P. Norton, 2011. Thẻ điểm cân bằng - Biến
chiến lược thành hành động).
Khía cạnh khách hàng
Trong khía cạnh khách hàng, các doanh nghiệp phải nhận diện rõ khách hàng
và những phân khúc thị trường mà họ đã lựa chọn để cạnh tranh. Một khi đã xác
định được phân khúc thị trường mục tiêu của mình thì doanh nghiệp mới có thể
định rõ các mục tiêu và thước đo cho những phân khúc đó. Khía cạnh khách hàng
cho phép doanh nghiệp kết nối các mục tiêu và thước đo về khách hàng/thị trường
20
với chiến lược của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tài
chính cao trong tương lai.
Robert S.Kaplan và David P. Norton nhận thấy rằng các doanh nghiệp nhìn
chung đều lựa chọn hai nhóm thước đo cho khía cạnh khách hàng của họ, đó là:
Nhóm các thước đo kết quả trọng tâm: là các thước đo chung mà hầu hết các
doanh nghiệp đều muốn sử dụng, bao gồm các thước đo:
- Thị phần
- Giữ chân khách hàng
- Thu hút khách hàng mới
- Làm hài lòng khách hàng
- Khả năng sinh lời từ khách hàng
Năm thước đo này có thể sử dụng cho hầu hết các loại hình tổ chức, tuy
nhiên để đạt được ảnh hưởng tối đa chúng cần được điều chỉnh cho phù hợp với các
nhóm khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp mong đợi sẽ là những người đem lại
sự tăng trưởng và khả năng sinh lời lớn nhất.
Nhóm các thước đo nhân tố thúc đẩy: đại diện cho những nhân tố thúc đẩy
hiệu quả hoạt động – những nhân tố tạo ra sự khác biệt – đối với kết quả về khách
hàng. Chúng trả lời cho câu hỏi: Công ty phải mang lại cho khách hàng của mình
những gì để đạt được sự hài lòng của khách hàng, giữ chân khách hàng hiện tại, thu
hút khách hàng mới và cuối cùng là thị phần ngày một tăng trưởng ? Những thước
đo nhân tố thúc đẩy thể hiện tập hợp giá trị mà doanh nghiệp cố gắng mang đến
cho khách hàng và phân khúc thị trường mục tiêu.
Theo Kaplan và Norton (2011), tập hợp giá trị khách hàng biểu thị các thuộc
tính mà công ty đưa ra thông qua sản phẩm/dịch vụ của họ để tạo sự trung thành và
sự hài lòng trong các phân khúc khách hàng mục tiêu. Mặc dù có sự khác nhau giữa
các ngành, các phân khúc thị trường nhưng vẫn có một tập hợp chung các thuộc tính
trong tập hợp giá trị khách hàng được áp dụng cho tất cả các ngành. Những thuộc
tính này có thể được tổ chức thành ba hạng mục:
21
- Thuộc tính của sản phẩm/dịch vụ: gồm các yếu tố như sự khác biệt, tính
năng, chất lượng sản phẩm/ dịch vụ, giá cả, thời gian giao hàng...
- Mối quan hệ khách hàng: liên quan đến quá trình cung cấp sản phẩm/dịch vụ
cho khách hàng, bao gồm thời gian hồi đáp hay giao hàng và cách mà khách hàng
cảm nhận trải nghiệm mua hàng của doanh nghiệp cũng như các mối quan hệ cá
nhân.
- Hình ảnh và danh tiếng: phản ánh những yếu tố vô hình thu hút khách hàng
đến với công ty, cho phép doanh nghiệp định vị trong tâm trí khách hàng.
Bằng cách lựa chọn mục tiêu và thước đo cụ thể theo ba hạng mục này nhà
quản trị có thể khiến doanh nghiệp của mình tập trung vào việc cung cấp một tập
hợp giá trị vượt trội tới các phân khúc khách hàng mục tiêu của mình.
Mối liên hệ giữa tập hợp giá trị và các mục tiêu đo lường cốt lõi trong khía
cạnh khách hàng được thể hiện qua hình 1.3
Hình 1.3: Mối liên hệ giữa tập hợp giá trị khách hàng và các mục tiêu đo lường
cốt lõi.
(Nguồn: Robert S. Kaplan và David P. Norton, 2011. Thẻ điểm cân bằng - Biến
chiến lược thành hành động).
22
Khía cạnh quy trình nội bộ
Trong khía cạnh quy trình nội bộ, các doanh nghiệp phải xác định được
những quy trình quan trọng nhất để đạt được mục tiêu khách hàng và mục tiêu tài
chính. Các mục tiêu và thước đo trong khía cạnh này thường được xây dựng sau khi
hình thành các mục tiêu và thước đo cho khía cạnh khách hàng và khía cạnh tài
chính. Trình tự này cho phép các doanh nghiệp có thể tập trung vào quy trình nội bộ
nào có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng và việc thực hiện các
mục tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Robert S.Kaplan và David P. Norton đề nghị rằng các nhà quản trị cần xác
định một chuỗi giá trị đầy đủ cho quy trình nội bộ của mình. Mô hình chuỗi giá trị
chung (xem hình 1.4) có thể dùng làm khung mẫu cho các doanh nghiệp điều chỉnh
khi xây dựng khía cạnh quy trình nội bộ của mình và nó bao gồm ba quy trình chính
đó là :
Quy trình đổi mới:
Quy trình đổi mới là một quy trình nội bộ cực kỳ quan trọng, nó đóng vai trò
như một làn sóng tạo ra giá trị lâu dài cho doanh nghiệp và nó bao gồm hai thành
phần đó là: xác định thị trường và phát triển sản phẩm /dịch vụ. Trước tiên các
doanh nghiệp phải nhận diện đặc điểm của các phân khúc thị trường mục tiêu mà
doanh nghiệp mong muốn hướng đến trong tương lai, sau đó các doanh nghiệp lên
kế hoạch thiết kế và phát triển các sản phẩm/ dịch vụ sẽ làm thỏa mãn những phân
khúc mục tiêu đó.
Theo Robert S.Kaplan và David P. Norton, quy trình đổi mới phải là quy
trình then chốt trong toàn bộ chuỗi giá trị nội bộ của doanh nghiệp để đạt được mục
tiêu về tài chính và khách hàng. Quy trình này thể hiện sự khác biệt rõ nét nhất giữa
thẻ điểm cân bằng với các hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động truyền thống: các
hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động truyền thống vốn chỉ tập trung vào kiểm soát
và cải tiến các quy trình hoạt động (sẽ được đề cập dưới đây), ngược lại cách tiếp
cận của thẻ điểm cân bằng đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng nhiều vào các quy
23
trình đổi mới như: nghiên cứu, thiết kế và phát triển các sản phẩm/dịch vụ mới... để
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường trong tương lai.
Quy trình hoạt động (tác nghiệp):
Quy trình hoạt động là một làn sóng tạo ra giá trị ngắn hạn cho doanh
nghiệp. Nó bắt đầu với việc nhận được đơn đặt hàng của khách hàng và kết thúc với
việc giao sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng. Quy trình này vẫn đóng một vai trò
quan trọng trong chuỗi giá trị nội bộ của doanh nghiệp và nó tập trung vào việc
kiểm soát và cải thiện chất lượng, chi phí, thời gian và đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp. Điều này sẽ cho phép các doanh nghiệp cung cấp những sản
phẩm/dịch vụ đạt tiêu chuẩn chất lượng cho khách hàng mục tiêu hiện tại.
Quy trình dịch vụ sau bán hàng:
Quy trình dịch vụ sau bán hàng là quy trình cuối cùng trong chuỗi giá trị nội
bộ của doanh nghiệp, nó bao gồm các dịch vụ sau bán hàng như: bảo hành, sửa
chữa và xử lý các sản phẩm có khiếm khuyết/sản phẩm bị trả lại, các vấn đề thanh
toán, bảo vệ môi trường, quan hệ cộng đồng xã hội... Quy trình này cho phép các
doanh nghiệp thể hiện những ưu điểm trong các khía cạnh quan trọng của dịch vụ
hậu mãi.
Hình 1.4: Mô hình chuỗi giá trị chung.
(Nguồn: Robert S. Kaplan và David P. Norton, 2011. Thẻ điểm cân bằng - Biến
chiến lược thành hành động).
Khía cạnh học hỏi và phát triển
Thẻ điểm cân bằng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư lâu dài cho
tương lai của doanh nghiệp. Theo đó để đạt được những mục tiêu đã đề ra trong ba
khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, doanh nghiệp cần
24
phải nâng cao khả năng học hỏi và phát triển của mình. Khía cạnh này sẽ cung cấp
cơ sở hạ tầng cần thiết để doanh nghiệp hiện thực hóa những mục tiêu của ba khía
cạnh trên, mang đến cho doanh nghiệp một kết quả tài chính bền vững trong tương
lai.
Theo Kaplan và Norton (2011), khía cạnh học hỏi và phát triển của doanh
nghiệp gồm ba yếu tố chính: con người, hệ thống thông tin và môi trường làm việc.
Con người (nhân viên)
Thẻ điểm cân bằng đưa ra ba thước đo cơ bản để đánh giá nhân viên bao
gồm: Sự hài lòng của nhân viên, khả năng giữ chân nhân viên, năng suất của nhân
viên. Trong ba thước đo này, sự hài lòng của nhân viên được coi là động lực thúc
đẩy dẫn đến hai thước đo còn lại: khả năng giữ chân nhân viên và năng suất của
nhân viên.
Năng lực của nhân viên là yếu tố cần thiết để đạt được những mục tiêu về
khách hàng và quy trình nội bộ của doanh nghiệp. Do đó, đào tạo kỹ năng cho nhân
viên là một trong những mục tiêu quan trọng trong khía cạnh học hỏi và phát triển,
nó được đo lường bằng thước đo chung là tỷ lệ hoàn thành công việc chiến lược. Tỷ
lệ này theo dõi số lượng nhân viên đáp ứng được yêu cầu thực hiện các công việc
quan trọng cụ thể, liên quan đến các nhu cầu đã được tính đến của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin
Năng lực của nhân viên là quan trọng, nhưng chưa đủ. Để đảm bảo nhân viên
hoạt động hiệu quả trong môi trường cạnh tranh cao độ ngày nay thì họ cần được
cung cấp thông tin có chất lượng tốt – thông tin về khách hàng, về các quá trình nội
bộ cũng như về những kết quả tài chính do các quyết định của họ tạo ra. Cũng như
yếu tố con người, doanh nghiệp cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng về thông tin để đạt
được hiệu quả hoạt động cao trong tương lai. Hệ thống thông tin có thể được đo
lường bằng mức độ sẵn có của các thông tin chiến lược liên quan đến khách hàng và
quy trình nội bộ được cung cấp cho nhân viên.
Môi trường làm việc
Ngay cả những nhân viên có kỹ năng thành thạo nhất, được tiếp cận dễ dàng
25
với những nguồn thông tin chất lượng cao nhất cũng không thể đóng góp vào thành
công của doanh nghiệp nếu họ không có động lực để hành động vì lợi ích cao nhất
cho doanh nghiệp, nếu họ không có được sự tự do đưa ra quyết định và thực hiện
các hành động phù hợp. Do đó, yếu tố thứ ba trong khía cạnh học hỏi và phát triển
của thẻ điểm tập trung vào việc xây dựng môi trường làm việc tốt để tạo ra động lực
làm việc cho nhân viên. Các thước đo chung để đánh giá môi trường làm việc của
doanh nghiệp bao gồm các thước đo về mức độ các cá nhân, nhóm làm việc, các bộ
phận được liên kết với các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Cơ cấu đánh giá khả năng học hỏi và phát triển của tổ chức/doanh nghiệp
được thể hiện qua hình 1.5
Hình 1.5: Cơ cấu đánh giá khả năng học hỏi và phát triển của doanh nghiệp.
(Nguồn: Robert S. Kaplan và David P. Norton, 2011. Thẻ điểm cân bằng - Biến
chiến lược thành hành động).
1.2.2.2. Sự cần thiết ứng dụng mô hình thẻ điểm cân bằng trong phân tích hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp
Kể từ khi xuất hiện các tổ chức kinh doanh thì tài chính đã trở thành phương
pháp đo lường truyền thống. Các sổ sách kế toán thường được sử dụng để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu trong những giao dịch tài chính qua cả
hàng thế kỉ. Trong thời đại công nghiệp, các thước đo tài chính truyền thống như:
doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay gần đây là
26
thước đo giá trị kinh tế gia tăng (EVA)... cho chúng ta biết nhiều điều về tình hình
hoạt động kinh doanh cũng như những kết quả đã đạt được của các tổ chức/doanh
nghiệp trong quá khứ. Tuy nhiên trong thời đại thông tin ngày nay, việc áp dụng hệ
thống kế toán tài chính truyền thống với các thước đo tài chính kể trên để đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đã thể hiện một số hạn chế sau:
Không phù hợp với thực tế kinh doanh ngày nay
Các hoạt động tạo ra giá trị cho doanh nghiệp ngày nay không còn gắn với
các tài sản hữu hình, thay vào đó giá trị của doanh nghiệp chủ yếu lại nằm trong ý
tưởng của tất cả mọi thành viên công ty, trong mối quan hệ với khách hàng và nhà
cung cấp, trong cơ sở dữ liệu thông tin quan trọng hay thể hiện qua khả năng đổi
mới của doanh nghiệp cũng như vấn đề chất lượng (gọi chung là các tài sản vô
hình)... Tuy nhiên mô hình tài chính truyền thống rất khó khăn trong việc định ra
giá trị tài chính tin cậy cho những tài sản vô hình đó, nó không thừa nhận những tài
sản này trong các bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Thêm vào đó, các thước
đo tài chính truyền thống được thiết kế để so sánh với những giai đoạn trước đó dựa
trên các chuẩn nội bộ về hiệu suất. Các thước đo này không hỗ trợ nhiều cho việc
cung cấp những định hướng sớm về khách hàng, chất lượng, các vấn đề về nhân
viên hay quy trình nội bộ, do đó chúng không còn phù hợp để đánh giá tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay (Niven, 2009).
Dẫn dắt bởi các thành tích trong quá khứ
Các thước đo tài chính cung cấp góc nhìn tuyệt vời về những sự kiện và kết
quả trong quá khứ của tổ chức. Chúng thể hiện việc tóm tắt một cách rõ ràng, mạch
lạc và súc tích các hoạt động của doanh nghiệp trong những giai đoạn trước. Tuy
nhiên góc nhìn tài chính chi tiết này không có giá trị dự báo cho tương lai, các kết
quả tài chính xuất sắc trong một tháng, một quý, hay thậm chí một năm đều không
chỉ ra được kết quả tài chính trong tương lai của doanh nghiệp (Niven, 2009).
Có xu hướng co lại trong các “khoang” chức năng của mình
Báo cáo tài chính trong các tổ chức thường được chuẩn bị theo phạm vi chức
năng: nghĩa là số liệu của đơn vị kinh doanh được tổng hợp từ các báo cáo của từng
27
phòng ban và cuối cùng sẽ được thu thập lại thành một phần của bức tranh tổ chức
tổng thể. Phương pháp này không còn phù hợp với tổ chức ngày nay, nơi có rất
nhiều công việc mang tính chức năng chéo. Ngày nay chúng ta thấy các nhóm thuộc
nhiều phòng ban chức năng khác nhau đã cùng nhau giải quyết những vấn đề cấp
bách và tạo ra giá trị theo những cách thức không thể hình dung được. Dù là ngành
công nghiệp hay hình thức tổ chức nào, làm việc nhóm đã được coi như một đặc
tính bắt buộc của các doanh nghiệp thành công trong môi trường kinh doanh ngày
nay. Các hệ thống đo lường tài chính truyền thống không có cách nào tính toán
được giá trị hay chi phí thực sự của những mối quan hệ này (Niven, 2009) .
Không có cách tư duy dài hạn
Nhiều chương trình cải tiến đề cao các biện pháp cắt giảm chi phí có thể tạo
ra tác động tích cực tới báo cáo tài chính ngắn hạn của tổ chức. Tuy nhiên những nỗ
lực cắt giảm chi phí này lại làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động tạo ra
giá trị lâu dài cho tổ chức đó, ví dụ như: hoạt động nghiên cứu và phát triển, quản lý
quan hệ khách hàng và phát triển hiệp hội ngành... Sự tập trung vào những lợi ích
ngắn hạn bằng cách cắt giảm chi phí của việc tạo ra giá trị dài hạn này có thể dẫn
đến việc sử dụng lãng phí các nguồn lực của tổ chức, thậm chí nó còn phá hủy giá
trị mà tổ chức đã tạo ra (Niven, 2009).
Trước những hạn chế của hệ thống đo lường tài chính truyền thống, mô hình
thẻ điểm cân bằng ra đời đã giải quyết được những vấn đề trên thông qua việc tích
hợp những thước đo tài chính về các hoạt động trong quá khứ với những thước đo
của những nhân tố thúc đẩy hoạt động tài chính trong tương lai của tổ chức. Những
mục tiêu và thước đo này được bắt nguồn từ tầm nhìn và chiến lược của tổ chức,
chúng đo lường và quản lý hiệu quả hoạt động của tổ chức theo bốn khía cạnh: tài
chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển. Qua đó, thẻ điểm cân
bằng giúp cho các doanh nghiệp có khả năng theo dõi kết quả hoạt động tài chính
trong khi vẫn giám sát được diễn biến trong việc tạo dựng các khả năng và thu về
các tài sản vô hình mà họ cần cho sự phát triển trong tương lai. Ứng dụng mô hình
thẻ điểm cân bằng sẽ cho các nhà quản trị có một cách nhìn cân bằng và toàn diện
28
trong đo lường hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp đồng thời giúp họ
định hướng hành vi của tất cả các bộ phận và cá nhân trong doanh nghiệp cùng
hướng tới mục tiêu chiến lược chung cũng như sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
1.2.2.3. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính theo thẻ điểm cân bằng
Từ mối quan hệ nhân quả giữa bốn khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy
trình nội bộ, học hỏi và phát triển của thẻ điểm cân bằng chúng ta có thể xây dựng
mô hình phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp như sau:
Hình 1.6: Mô hình phân tích hiệu quả tài chính theo thẻ điểm cân bằng
(Nguồn: Tự tổng hợp từ mối quan hệ nhân quả giữa bốn khía cạnh của Thẻ điểm
cân bằng)
Mô hình phân tích hiệu quả tài chính theo thẻ điểm cân bằng (mô hình thẻ
điểm cân bằng) có thể được diễn giải theo hai chiều:
Theo chiều mũi tên từ trên xuống, mô hình này được diễn giải như sau: Để
thực hiện thành công chiến lược, doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu xuất
phát từ chiến lược của mình theo bốn khía cạnh của thẻ điểm cân bằng: tài chính,
29
khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển. Trong đó, kết quả mục tiêu
trong khía cạnh tài chính (hiệu quả tài chính) là thước đo cuối cùng đánh giá sự
thành công của việc thực hiện chiến lược. Để đạt được mục tiêu tài chính cao thì
doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu trong khía cạnh khách hàng (ví dụ: làm
hài lòng khách hàng, thu hút khách hàng mới...). Để đạt được mục tiêu khách hàng
thì doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu trong khía cạnh quy trình nội bộ. Để
đạt được các mục tiêu trong quy trình nội bộ, thì doanh nghiệp phải đạt được các
mục tiêu trong khía cạnh học hỏi và phát triển (ví dụ: nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, hệ thống thông tin, môi trường làm việc...).
Theo chiều mũi tên từ dưới lên, mô hình này được diễn giải như sau: Nếu
doanh nghiệp làm hài lòng nhân viên, đào tạo và phát triển kỹ năng nhân viên, cung
cấp thông tin chất lượng và tạo cho họ môi trường làm việc tốt thì nhân viên sẽ
thực hiện tốt các quy trình nội bộ của doanh nghiệp. Nếu các quy trình nội bộ được
thực hiện tốt sẽ tạo ra các sản phẩm/dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
và sẽ làm cho khách hàng hài lòng và trung thành với doanh nghiệp. Nếu khách
hàng hài lòng thì doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm/dịch vụ hơn, từ đó tạo
ra doanh thu và lợi nhuận cao hơn. Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là đạt
được kết quả tài chính cao (làm cho các cổ đông hài lòng và tiếp tục đầu tư vào
doanh nghiệp) và kết quả này chính là thước đo để đánh giá hiệu quả thực hiện
chiến lược của doanh nghiệp.
Như vậy có thể thấy, mô hình thẻ điểm cân bằng có nhiều ưu điểm vượt trội
hơn so mô hình tài chính truyền thống:
- Thứ nhất, mô hình thẻ điểm cân bằng cho thấy ngoài yếu tố tài chính còn có
ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là: khách
hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển. Do đó để nâng cao hiệu quả tài chính
ngoài việc tập trung vào các giải pháp tài chính truyền thống, doanh nghiệp cần đưa
ra các giải pháp phi tài chính như giải pháp về làm hài lòng khách hàng, hoàn thiện
quy trình nội bộ, nâng cao khả năng học hỏi và phát triển... Đây là các giải pháp
30
đòn bẩy mang tính đầu tư lâu dài mà nhà quản lý có thể sử dụng để đạt được hiệu
quả tài chính cho doanh nghiệp một cách bền vững trong tương lai.
- Thứ hai, mô hình thẻ điểm cân bằng cho phép nhà quản lý phân tích và đánh
giá hiệu quả tài chính trên quan điểm chiến lược của doanh nghiệp. Theo đó, các
mục tiêu hoạt động tài chính phải được xem xét trong mối quan hệ nhân quả với
các mục tiêu hoạt động khác của doanh nghiệp (khách hàng, quy trình nội bộ, học
hỏi và phát triển) và chúng phải được kết nối với chiến lược mà doanh nghiệp đang
theo đuổi nhằm đảm bảo chiến lược của doanh nghiệp được thực hiện thành công.
- Thứ ba, mô hình thẻ điểm cân bằng giúp cho nhà quản lý có thể đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách cân bằng và toàn diện trên 4 khía
cạnh cơ bản: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển của
doanh nghiệp chứ không bị thiên lệch vào mỗi kết quả hoạt động tài chính ngắn
hạn - một thực tế mà hiện nay đa số các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải.
Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là không thể công bố rộng rãi và do
đó việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh hay so sánh với trung bình ngành không
thể thực hiện được. Ngoài ra mô hình này cũng không giúp các nhà phân tích dự
báo xu hướng hàng năm trong một số lĩnh vực cụ thể của hoạt động doanh nghiệp
như: vòng quay hàng tồn kho, khả năng thanh toán nợ... (Trường Đại học Kinh
doanh Harvard, 2008). Do đó, khi phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp chúng ta nên kết hợp mô hình này với mô hình tài chính truyền thống
ở trên để đạt kết quả phân tích chính xác và toàn diện hơn.
31
Tóm tắt chương 1:
Chương 1 giới thiệu các khái niệm về hiệu quả, hiệu quả kinh doanh, hiệu
quả tài chính và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong chương này tác giả trình bày lý thuyết phân tích hiệu quả tài chính
doanh nghiệp theo hai cách tiếp cận: tiếp cận theo mô hình tài chính truyền thống và
tiếp cận theo mô hình thẻ điểm cân bằng. Theo mô hình tài chính truyền thống, hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu tài chính quan
trọng là ROE và EVA. Chỉ tiêu ROE được phân tích dựa trên mô hình tài chính
Dupont, trong đó có ba yếu tố ảnh hưởng đến ROE là: tỷ suất sinh lợi trên doanh
thu, vòng quay tổng tài sản và số nhân vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu EVA được phân
tích dựa trên hàm giá trị của doanh nghiệp, trong đó có ba yếu tố ảnh hưởng đến
EVA là: ROE, rủi ro và quy mô vốn chủ sở hữu. Theo mô hình thẻ điểm cân bằng,
hiệu quả tài chính được đánh giá một cách toàn diện hơn, trên quan điểm chiến lược
của doanh nghiệp. Theo đó hiệu quả tài chính phải được xem xét trong mối quan hệ
cân bằng với hiệu quả các hoạt động khác của doanh nghiệp (khách hàng, quy trình
kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển) và các mục tiêu tài chính phải được kết nối
với chiến lược mà doanh nghiệp đang theo đuổi để đảm bảo chiến đó được thực thi
thành công. Hiệu quả tài chính phân tích trong mô hình thẻ điểm cân bằng chính là
thước đo cuối cùng đánh giá kết quả thực thi chiến lược của doanh nghiệp. Ưu điểm
vượt trội của mô hình này so với mô hình tài chính truyền thống là nó cho phép các
nhà quản trị có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách cân
bằng và toàn diện chứ không bị thiên lệch vào mỗi kết quả tài chính. Do đó mô hình
thẻ điểm cân bằng hiện nay được xem là mô hình phân tích hiệu quả tài chính hiện
đại và toàn diện, rất cần thiết để các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng.
32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN
2.1. Tổng quan về Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - NGK Sài Gòn (SABECO)
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về SABECO
Tiền thân của Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - NGK Sài Gòn là Nhà máy
Bia Chợ Lớn thuộc hãng bia BGI của Pháp được thành lập từ năm 1875. Năm 1977
đại diện hãng BGI đã ký biên bản bàn giao lại Nhà máy Bia Chợ Lớn cho Công ty
Bia Rượu Miền Nam và nhà máy được đổi tên là Nhà máy Bia Sài Gòn, thương
hiệu bia Sài Gòn ra đời từ đó.
Năm 1993 Nhà máy Bia Sài Gòn được đổi tên thành Công ty Bia Sài Gòn và
trở thành một trong những công ty có trang thiết bị hiện đại nhất trong ngành bia
Việt Nam vào thời điểm đó.
Ngày 06/05/2003 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) ra
Quyết định số 74/2003/QĐ-BCN thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài
Gòn (tên giao dịch viết tắt là SABECO) trên cơ sở tổ chức lại Công ty Bia Sài Gòn
và chuyển các đơn vị: Công ty Rượu Bình Tây, Công ty Nước giải khát Chương
Dương và Nhà máy Thủy tinh Phú Thọ thành các đơn vị thành viên của Tổng công
ty.
Năm 2004 Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn chuyển sang tổ chức và
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo Quyết định số 37/2004/QĐ-
BCN của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp.
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa của Nhà Nước, Tổng công ty Bia - Rượu -
NGK Sài Gòn chuyển thành Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - NGK Sài Gòn theo
Quyết định số 1862/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 27/03/2008 Bộ Công Thương ra Công văn số 2408/BCT-TCCB về
việc đồng ý cho Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - NGK Sài Gòn được tiến hành
Đại hội đồng cổ đông lần đầu vào ngày 07/04/2008.
33
Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty SABECO là: Sản xuất đồ uống,
sản xuất chế biến thực phẩm; Mua bán các loại bia, cồn, rượu, nước giải khát, các
loại bao bì, nhãn hiệu cho ngành Bia - Rượu - Nước giải khát và lương thực thực
phẩm, vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng có liên quan đến ngành sản xuất Bia -
Rượu - Nước giải khát, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước
giải khát và lương thực, thực phẩm; Đào tạo nghề; Nghiên cứu thị trường; Tư vấn
đầu tư; Quảng cáo thương mại; Kinh doanh nhà hàng khách sạn; Kinh doanh dịch
vụ lữ hành nội địa, quốc tế; Xây dựng dân dụng công nghiệp; Lắp đặt, sữa chữa, chế
tạo, bảo dưỡng máy móc thiết bị ngành sản xuất Bia - Rượu - Nước giải khát và
công nghiệp thực phẩm; Dịch vụ môi giới, định giá, sàn giao dịch, tư vấn, đấu giá,
quảng cáo, quản lý bất động sản.
Tổng công ty SABECO có trụ sở chính tại: số 06 đường Hai Bà Trưng,
Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Số lượng lao động của Tổng công ty hiện nay là 928 người.
Bộ máy tổ chức của Tổng công ty SABECO thể hiện qua sơ đồ hình 2.1
2.1.2. Môi trường kinh doanh của SABECO
2.1.2.1. Môi trường vĩ mô
Các yếu tố kinh tế
Năm 2011 và những tháng đầu năm 2012 tình hình kinh tế thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn, cụ thể:
- Trên thế giới, khủng hoảng nợ công Châu Âu và khủng hoảng tài chính toàn
cầu vẫn đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế thế giới và
kinh tế Việt Nam.
- Ở Việt Nam, nền kinh tế tuy có tăng trưởng nhưng tốc độ tăng chậm hơn các
1 Theo Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế - xã hội năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012
của Tổng cục thống kê.
năm trước: GDP năm 2011 tăng 5,89%, thấp hơn mức tăng 6.78% của năm 2010 và GDP của 6 tháng đầu năm 2012 cũng chỉ tăng 4,38% so với cùng kỳ năm 20111.
34
Khối Công ty mẹ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GHI CHÚ: Quan hệ chỉ đạo, điều hành trực tiếp Quan hệ kiểm soát Quan hệ chỉ đạo, điều hành gián tiếp
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ ĐH HC-PC
Kế Toán Trưởng
GĐ ĐH T.Chính
GĐ ĐH N.sự
GĐ ĐH Marketing
GĐ ĐH Kỹ thuật
NM Bia Sài Gòn – Củ Chi
NM Bia Sài Gòn – Nguyễn Chí
Văn phòng TCT
Ban Kế toán - TK
Ban Tài chính
Ban Nhân sự
Ban Mua hàng
Ban Đầu tư
Ban Marketing
Ban Kỹ thuật
Ban KSCL
Khối Công ty con, Công ty Liên kết
Công ty TNHH 1 TV Thương mại SABECO
Trung tâm đào tạo SABECO
Hệ thống các công ty con
Hệ thống các công ty liên kết
Công ty TNHH 1 TV Cơ khí
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của SABECO
35
Tình hình lạm phát và lãi suất tăng cao, tỷ giá ngoại tệ có những thời điểm biến
động phức tạp, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng ( 70% nguyên liệu sản xuất bia
phải nhập khẩu), sức mua thị trường giảm ... đang gây khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Bia - Rượu - NGK nói chung và
SABECO nói riêng.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn như trên, doanh số bán bia tại các thị
trường trên thế giới đều giảm nhưng riêng ở Việt Nam vẫn tăng mạnh. Công ty
Nghiên cứu thị trường Euromonitor International đánh giá Việt Nam là nước tiêu
thụ bia hàng đầu Đông Nam Á với gần 2,6 tỉ lít trong năm 2011. Kỷ lục uống bia
của người Việt còn được công ty sản xuất bia danh tiếng Kirin Holdings của Nhật
Bản ghi nhận. Theo đó, Việt Nam nằm trong nhóm 25 quốc gia uống bia nhiều nhất thế giới với sản lượng tiêu thụ tăng hàng chục phần trăm mỗi năm2 hứa hẹn
một tiềm năng lớn cho ngành bia Việt Nam phát triển trong tương lai. Theo quy
hoạch phát triển ngành Bia - Rượu - NGK của Bộ Công thương, mục tiêu tăng
trưởng toàn ngành giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13%/năm, giai đoạn 2016 - 2025 đạt
8%/năm. Trong đó sản lượng bia của Việt Nam năm 2015 phấn đấu đạt 4 tỷ lít và
sẽ tăng lên 6 tỷ lít vào năm 2025, mức đầu tư tương ứng cho ngành bia trong giai đoạn 2011- 2015 là 18.042 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2025 là 24.056 tỷ đồng 3.
Các yếu tố văn hóa - xã hội
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 89 triệu người và sẽ tăng lên 111.7 triệu người vào năm 20504. Hiện Việt Nam đang ở thời kỳ “dân số vàng”, trong đó có
khoảng 58 triệu người trong độ tuổi lao động thực tế (từ 15 đến 64 tuổi), là độ tuổi
2 Theo Báo Người lao động với nhan đề “Vỗ béo các nhà máy bia” của tác giả Tô Hà. 3 Quyết định số 2435/QĐ-BCT ngày 21/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về phê duyệt Quy
hoạch phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2025. 4 Theo Báo cáo tình hình dân số Thế giới năm 2010 của Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc.
có mức tiêu thụ các sản phẩm bia cao nhất.
36
Chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao.
GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2011 là 1.300USD/người/năm và
theo dự báo của Tập đoàn ngân hàng đầu tư Goldman Sachs đến năm 2050 sẽ đạt
khoảng 20.000 USD/người/năm, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm bia, đặc
biệt là dòng bia cao cấp và trung cấp, đảm bảo cho thị trường bia Việt Nam tăng
trưởng theo chiều sâu.
Việt Nam là đất nước có nên văn hóa phương Đông coi trọng lễ nghi, hội
họp, tình cảm gia đình bè bạn…nên trong những dịp ấy khó có thể thiếu đi một
“chum” rượu nhạt hay một ly bia đầy men nồng.
Tuy nhiên người Việt Nam vẫn còn tâm lý chuộng hàng ngoại có thương
hiệu nổi tiếng. Đây là một thách thức không nhỏ đòi hỏi các công ty bia trong nước
phải nổ lực tạo ra những sản phẩm chất lượng đạt tiêu chuẩn cao, xây dựng thương
hiệu và uy tín trong lòng người tiêu dùng mới có thể cạnh tranh được với các hãng
bia danh tiếng trên thế giới đang thâm nhập thị trường Việt Nam.
Tình trạng sản xuất, buôn bán bia rượu giả, nhập lậu, trốn thuế... hiện nay
chưa được ngăn chặn triệt để, đã và đang ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng
và làm thiệt hại đến uy tín và lợi nhuận của các công ty sản xuất bia rượu làm ăn
nghiêm túc.
Các yếu tố chính trị - pháp luật
Việt Nam gia nhập WTO hơn 5 năm đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
Việt Nam trong đó có SABECO có cơ hội mở rộng thị trường ra thế giới, học hỏi và
tiếp cận công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản lý tiên tiến nhưng đồng thời cũng
tạo ra áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đặc biệt, theo cam kết với WTO, từ năm
2012 là thời điểm thuế của các loại bia nhập khẩu chỉ còn dưới 35%, các thương
hiệu bia nổi tiếng đến từ nước ngoài thực sự là mối đe dọa lớn cho các doanh
nghiệp sản xuất bia trong nước.
SABECO là một công ty hàng đầu trong ngành Bia - Rượu – NGK của Việt
Nam, luôn nhận được sự chỉ đạo, quan tâm giúp đỡ của Chính phủ, Bộ Công
37
Thương, các Bộ ngành liên quan và chính quyền địa phương trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Gói giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và thị trường theo Nghị quyết số 135 của
Thủ tướng Chính phủ vừa qua thể hiện sự quan tâm chia sẻ khó khăn của Chính
Phủ với cộng đồng doanh nghiệp, tạo niềm tin và động lực cho các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và SABECO nói riêng thêm quyết tâm vượt khó khăn trong
giai đoạn kinh tế suy thoái hiện nay.
Hiệp hội Bia - Rượu - NGK Việt Nam (VBA) đã làm tốt vai trò là cầu nối
giữa các cơ quan quản lý Nhà Nước với các doanh nghiệp hội viên. Hiệp hội đã có
nhiều hoạt động hỗ trợ hội viên như: giúp các hội viên trao đổi kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh, đại diện cho các hội viên và doanh nghiệp trong ngành tham gia
cùng Nhà Nước xây dựng chính sách quản lý ngành bia, rượu, nước giải khát.
Vấn đề chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường ngày càng
được người tiêu dùng và các cơ quan chức năng quan tâm một cách cẩn trọng. Để
đáp ứng các yêu cầu trên, các công ty sản xuất bia một mặt phải chú trọng triển khai
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng thời phải nghiêm
túc chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường...
Bia là sản phẩm thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, do đó các công ty sản
xuất bia cũng như SABECO chịu ảnh hưởng lớn trong sự thay đổi chính sách thuế
của Nhà Nước. Hiện nay thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm bia được áp dụng ở
mức thuế suất 45% từ ngày 01/01/2010 đến 31/12/2012 và chịu mức thuế suất 50% kể từ ngày 01/01/20136. Với mức thuế suất tăng lên sẽ làm cho các doanh nghiệp
5 Nghị quyết số13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. 6 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 của Quốc hội ban hành ngày 14/11/2008
bia gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
38
Các quy định về an toàn giao thông, quy định hạn chế quảng cáo bia rượu và
sắp tới đây khi Quốc hội thông qua Luật chống tác hại của rượu bia sẽ tác động trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các yếu tố công nghệ
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã mang lại nhiều
cơ hội to lớn nhưng đồng thời cũng gây ra những thách thức không nhỏ cho các
doanh nghiệp. Đối với ngành sản xuất bia, yếu tố công nghệ đóng một vai trò quan
trọng, quyết định lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Các dây
chuyền công nghệ sản xuất bia hiện đại liên tục ra đời giúp doanh nghiệp nâng cao
chất lượng sản phẩm, rút ngắn quy trình và tăng năng lực sản xuất, tiết kiệm chi
phí... Đặc biệt, công nghệ còn giúp nhà sản xuất bia tạo ra bí quyết sản xuất riêng
của mình, làm nên hương vị bia đặc trưng khẳng định dấu ấn và phong cách của
từng thương hiệu bia. Tuy nhiên sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ
cũng buộc các nhà sản xuất bia phải bỏ ra những khoản chi phí lớn để mua sắm,
thay mới các dây chuyền sản xuất hiện đại, đầu tư các dự án nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới, đào tạo lại nhân viên đủ trình độ vận hành những thiết bị tiên tiến đó
mới có thể cạnh tranh được trên thị trường.
Các yếu tố môi trường tự nhiên
Việt Nam thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm nên nhu cầu
bia cho giải khát là rất lớn. Tuy nhiên Việt Nam cũng là nước thường xuyên chịu
nhiều thiên tai, dịch bệnh, gây thiệt hại nghiêm trọng không chỉ đối với các công ty
sản xuất bia mà còn đối với người dân – khách hàng của công ty
Thời tiết nước ta không phù hợp để trồng lúa mạch và cây hoa Houblon -
nguyên liệu chính để sản xuất bia. Đây là một bất lợi khá lớn khi doanh nghiệp sản
xuất bia trong nước luôn phải phụ thuộc vào nguồn cung từ nước ngoài và yếu tố tỷ
giá khi nhập khẩu.
Vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu đang tác động xấu đến sản xuất nông
nghiệp, gây ra sự khan hiếm và làm tăng giá nguyên liệu sản xuất bia (nguyên liệu
39
để sản xuất bia chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp), tăng chi phí năng lượng ... ảnh
hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty bia.
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay cũng đòi hỏi các công ty bia phải áp
dụng các phương pháp sản xuất sạch hơn, an toàn hơn, phải đầu tư xây dựng các hệ
thống xử lý nước thải hiện đại nhằm hạn chế tác động xấu đến môi trường.
2.1.2.2. Môi trường vi mô
Khách hàng
Khách hàng của SABECO bao gồm:
- Các công ty phân phối bia Sài Gòn: Hiện nay dưới sự quản lý của công ty
TNHH Thương mại một thành viên SABECO - đơn vị đảm nhận toàn bộ việc bán
hàng của SABECO, hệ thống phân phối của SABECO bao gồm 9 công ty phân phối
thương mại SABECO khu vực, 36 chi nhánh và trên 1.000 nhà phân phối ở khắp cả
nước. Hệ thống này đóng vai trò rất quan trọng, họ vừa là khách hàng của công ty,
vừa là nhà phân phối đưa sản phẩm bia Sài Gòn đến tay người tiêu dùng. Do đó, đối
tượng khách hàng này quan tâm đến chính sách phân phối sản phẩm, chính sách giá
cả, chính sách thanh toán tín dụng, chính sách hỗ trợ bán hàng của SABECO vì nó
có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của họ.
- Người tiêu dùng bia Sài Gòn: Đây là đối tượng khách hàng trực tiếp tiêu
dùng sản phẩm của SABECO. Ngoài vấn đề về giá cả, họ rất quan tâm đến chất
lượng sản phẩm, đặc biệt là hương vị và kiểu dáng sản phẩm phải phù hợp với “gu”
thưởng thức và phong cách của họ. Hiện nay bia Sài Gòn đang phục vụ cho đa số
người tiêu dùng ở phân khúc phổ thông và trung cấp, đặc biệt mạnh ở thị trường
khu vực phía Nam. Bên cạnh việc phục vụ thị trường trong nước, bia Sài Gòn còn
xuất khẩu sang hơn 20 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản,
Singapore, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Lào, Campuchia...
Nhà cung cấp
Công nghệ sản xuất bia cần các nguyên vật liệu chính bao gồm: Malt, hoa
Houblon, gạo, men bia, các loại nhãn mác, vỏ chai, lon nhôm, thùng, nút và các vật
liệu phụ khác.
40
- Malt: Malt là loại lúa mạch đã được mạch nha hóa bằng cách ngâm hạt lúa
mạch vào trong nước, cho phép chúng nảy mầm đến một giai đoạn nhất định và sau
đó làm khô hạt đã nảy mầm trong các lò sấy để thu được malt. Malt chiếm 1/2 chi
phí đầu vào và chiếm đến 70% tỷ trọng nguyên liệu sản xuất bia. Do khí hậu nước
ta nóng ẩm không thích hợp trồng lúa mạch để sản xuất malt nên nguồn cung cấp malt cho SABECO là nhập từ nước ngoài7. Do tình hình thời tiết không thuận lợi và
diện tích trồng bị thu hẹp nên sản lượng lúa mạch trên thế giới giảm mạnh làm cho
giá malt có xu hướng tăng trong các năm gần đây, công ty chịu áp lực lớn từ nhà
cung cấp.
- Hoa Houblon (hoa bia): Đây là thành phần rất quan trọng và không thể thay
thế được trong quy trình sản xuất bia, giúp mang lại hương thơm rất đặc trưng, làm
tăng khả năng tạo và giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học
của bia. Hoa Houblon có thể được dùng ở dạng tươi, nhưng để bảo quản được lâu
và dễ vận chuyển, hoa Houblon phải sấy khô và chế biến thành các dạng như :
Houblon viên, Houblon cao để gia tăng thời gian bảo quản và sử dụng. Đây cũng là
nguyên liệu SABECO phải nhập khẩu vì trong nước không trồng được, giá cả biến
động, áp lực từ nhà cung cấp khá lớn.
- Gạo: Gạo có hàm lượng tinh bột khá cao được đưa vào chế biến dưới dạng
bột nghiền mịn để dễ tan trong quá trình hồ hoá, sau đó được phối trộn cùng với bột
malt đã được đường hoá. Là nguyên liệu sẵn có trong nước, nguồn cung cấp dồi
dào, chủ yếu là từ các công ty liên kết của SABECO và một số nhà cung cấp khác
trong nước, không có áp lực từ nhà cung cấp.
- Men bia: Men bia là các vi sinh vật có tác dụng chuyển hoá đường thu được
từ hạt ngũ cốc tạo ra cồn và carbon đioxit (CO2). Các giống men bia khác nhau
7 Theo Quyết định số 58/2003/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Tổng công ty SABECO
phối hợp với địa phương các tỉnh miền núi phía Bắc nghiên cứu trồng lúa mạch trong nước để thay
thế một phần nguyên liệu nhập khẩu nhưng hiện nay vẫn chưa có kết quả khả quan .
được lựa chọn để sản xuất ra các loại bia khác nhau, được nhập khẩu từ các nước
41
sản xuất bia nổi tiếng trên thế giới như: Đức, Đan Mạch... Bia Sài Gòn với công
nghệ sản xuất hiện đại, sử dụng loại men được nuôi cấy có độ tinh khiết cao, đảm
bảo sự ổn định và đồng bộ trong chất lượng sản phẩm.
- Các loại nhãn mác, vỏ chai, lon nhôm, thùng, nút và các vật liệu phụ khác:
Sử dụng nhà cung cấp là các công ty liên kết của SABECO như: Công ty TNHH
Crown Sài Gòn, Công ty TNHH Thủy tinh Malaya - Việt Nam, Công ty cổ phần
Bao bì - Kho bãi Bình Tây, Công ty cổ phần Bao bì Sabeco Sông Lam ... nên thuận
lợi trong đàm phán ký kết hợp đồng, không có áp lực từ nhà cung cấp.
Đối thủ cạnh tranh hiện hữu
Theo thống kê chưa đầy đủ của Hiệp hội Bia - Rượu - NGK Việt Nam, hiện
nay nước ta có trên 350 doanh nghiệp sản xuất bia với hơn 400 nhà máy đặt rãi rác
khắp cả nước, trong đó có 8 nhà máy có công suất trên 100 triệu lít, 10 nhà máy có
công suất trên 50 - 100 triệu lít, trên 20 nhà máy có công suất trên 20 – 50 triệu lít,
còn lại là các nhà máy có quy mô sản xuất nhỏ.
Thị trường bia Việt Nam hiện nay đang hình thành thế “chân vạc” với 3 công
ty sản xuất bia lớn nhất là: Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - NGK Sài Gòn
(SABECO), Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - NGK Hà Nội (HABECO) và Công
ty TNHH nhà máy bia Việt Nam (VBL). Nếu tính theo sản lượng, riêng 3 công ty
này đã chiếm đến 95% thị phần cả nước mà đứng đầu là SABECO (51.4%), kế đến
là VBL (29.7%) và cuối cùng là HABECO (13.9%) (xem hình 2.2).
- Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - NGK Hà Nội (HABECO): Là công ty
cổ phần tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Chiếm lĩnh
phân khúc thị trường bia phổ thông, đặc biệt mạnh ở khu vực phía Bắc. Nổi tiếng
với các sản phẩm như: bia hơi Hà Nội, bia chai Hà Nội 450ml nhãn đỏ, bia lon Hà
Nội 330 ml, Hà Nội Premium, bia Trúc Bạch Classic, Hà Nội Lager, bia tươi Hà
Nội... Công suất đạt 300 triệu lít /năm (tính riêng Tổng công ty). Hiện đang thực
hiện chiến lược mở rộng thị trường sang các tỉnh phía Nam với dự án xây dựng nhà
máy bia Hà Nội - Vũng Tàu đã hoàn thành và đi vào hoạt động đầu năm 2011.
Doanh thu năm 2011 đạt 5,601.5 tỷ đồng, tăng 11.4% so với năm 2010, nộp ngân
42
sách Nhà Nước 99.4 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 658.6 tỷ đồng. Mục tiêu: “Trở
thành thương hiệu bia xứng ngang tầm với các loại bia đẳng cấp trên thế giới ”.
- Công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam (VBL): Là công ty liên doanh giữa
Tổng công ty thương mại Sài Gòn (SATRA) và Tập đoàn Asia Pacific Breweries
Ltd (APBL) của Singapore. Thống lĩnh phân khúc thị trường bia cao cấp với 2
thương hiệu nổi tiếng là Heneiken và Tiger được tiêu thụ mạnh khắp cả nước.
Ngoài ra VBL còn có các sản phẩm khác như: Biere Larue, Foster’s, BGI, Bivina.
Công suất đạt 420 triệu lít/năm (tính riêng Nhà máy Bia Việt Nam tại Tp Hồ Chí
Minh). Theo đuổi chiến lược cạnh tranh về chất lượng và thương hiệu, được đánh
giá là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của SABECO. Năm 2011 doanh thu đạt 12,046.8
tỷ đồng tăng 30% so với năm 2010, nộp ngân sách Nhà Nước 777.3 tỷ đồng, lợi
nhuận sau thuế đạt 2,378.5 tỷ đồng. Mục tiêu: “Trở thành Nhà máy Bia hàng đầu tại
Việt Nam vào năm 2015 ”.
Hình 2.2: Thị phần sản lượng các nhà sản xuất bia Việt Nam năm 2010
(Nguồn: Theo dữ liệu dự án nghiên cứu thị trường ngành bia năm 2010 của
SABECO do NIELSEN Việt Nam thực hiện tại 36 tỉnh, thành phố)
43
- Các nhà sản xuất bia trong nước khác như: Công ty TNHH Bia Huế với
thương hiệu bia Huda, Công ty TNHH Tân Hiệp Phát với thương hiệu bia Bến
Thành, Công ty cổ phần Tập Đoàn Hương Sen với thương hiệu bia Đại Việt, Công
ty TNHH Bia - NGK Phong Dinh v.v... cũng đóng góp hương sắc vào bức tranh
ngành bia Việt Nam thông qua các phân khúc thị trường hẹp có tính địa phương.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Thị trường bia Việt Nam tăng trưởng 2 con số đang là điểm thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài. Các thương hiệu bia nổi tiếng trên thế giới như: SABMiller
(Anh), Carlsberg (Đan Mạch), SanMigue (Philippines), Budweiser (Mỹ), Sapporo
(Nhật bản)...bước đầu thâm nhập vào thị trường nước ta bằng con đường nhập khẩu
sau đó tiến đến việc xây dựng nhà máy sản xuất tại Việt Nam thông qua hình thức
liên doanh với các đối tác trong nước. Đây chính là những đối thủ tiềm ẩn, đáng
ngại nhất của SABECO hiện nay.
Sản phẩm thay thế
Bia là thức uống phổ biến trong các loại thực phẩm đồ uống, các sản phẩm
thay thế cho bia cũng rất đa dạng, tùy vào mục đích người sử dụng. Có thể kể đến
các loại sản phẩm thay thế cho bia như: các loại nước giải khát có ga, nước ép trái
cây, cà phê, hay các loại rượu... Hiện nay trên thị trường Việt Nam xu hướng
thưởng thức bia đen ngày càng tăng, đây có thể xem là sản phẩm thay thế cho bia vàng8 – loại bia truyền thống mà SABECO đang sản xuất. Tuy nhiên, bia đen chỉ
thích hợp cho những người uống bia sành điệu, có nhu cầu thưởng thức cao nên chỉ
chiếm một phân khúc thị trường nhỏ trong các nhà hàng, quán ăn sang trọng và giá
8 Bia vàng có tỷ lệ hoa bia (houblon) nhiều hơn, trong khi bia đen có thành phần lúa mạch nhiều
hơn và lại là loại lúa mạch được sấy khô cho có màu đen (còn gọi là carafamalt). Chính đặc điểm
này tạo sự khác biệt về tính chất sản phẩm: bia đen có hàm lượng đạm cao hơn, bia vàng có nhiều
vitamin (B2, B6 và B9) hơn.
cũng tương đối cao.
44
2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu – NGK
Sài Gòn (SABECO)
Như đã trình bày ở chương 1, để kết quả phân tích được chính xác và toàn
diện, khi phân tích hiệu quả tài chính của SABECO tác giả sử dụng kết hợp hai mô
hình phân tích là: mô hình tài chính truyền thống và mô hình thẻ điểm cân bằng.
2.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo mô hình tài chính truyền
thống
Nguồn dữ liệu phân tích: Để phân tích hiệu quả tài chính của SABECO, tác
giả sử dụng số liệu trong các Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của SABECO
qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011 và Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011
của 2 công ty: công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam (VBL) và Tổng công ty cổ
phần Bia - Rượu - NGK Hà Nội (HABECO).
Phương pháp phân tích: Hiệu quả tài chính của SABECO được phân tích
trong phần này dựa trên các phương pháp:
- Phương pháp so sánh: so sánh theo thời gian để đánh giá xu hướng cải thiện
hay suy giảm của hiệu quả tài chính SABECO qua các năm từ 2008 - 2011; so sánh
theo không gian (so sánh với trung bình ngành) để đánh giá vị thế tài chính của
SABECO so với các công ty trong ngành.
- Phương pháp phân tích chi tiết theo các yếu tố cấu thành: nhằm xác định
chính xác các nguyên nhân (yếu tố) ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của
SABECO.
- Ngoài ra, trong quá trình phân tích tác giả còn kết hợp sử dụng các phương
pháp khác như: phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan...
Ngành bia Việt Nam hiện nay có 3 công ty lớn đang chi phối thị trường bia
nội địa là: SABECO, HABECO và VBL. Ba công ty này chiếm đến 95% thị phần
sản lượng bia cả nước. Do đó tác giả sử dụng giá trị trung bình các chỉ số tài chính
của 2 công ty HABECO và VBL làm chỉ số trung bình ngành để so sánh với
SABECO (xem Phụ lục 2.1: Tính toán các chỉ số tài chính trung bình ngành bia
Việt Nam năm 2011).
45
2.2.1.1. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 2.1: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của SABECO từ năm
2008 - 2011
TB ngành
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010
2011
2011
Tỷ đồng
LN sau thuế
541
848
2,631
2,186
VCSH bình quân Tỷ đổng
6,452
6,898
7,369
8,163
%
ROE
8.38% 12.29% 35.70% 26.78%
50.50%
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) có xu hướng tăng nhanh từ
8.38% năm 2008 lên đến 35.70% năm 2010, chứng tỏ hiệu quả tài chính của
SABECO liên tục được cải thiện từ khi thực hiện cổ phần hóa. Tuy nhiên sang năm
2011, ROE giảm xuống còn 26.78%. Ngoài những nguyên nhân bên trong (sẽ được
phân tích dưới đây), việc ROE năm 2011 giảm cho thấy tình hình kinh tế khó khăn
hiện nay đang tác động xấu đến hiệu quả tài chính của SABECO. So với trung bình
ngành, chỉ tiêu ROE của SABECO hiện nay còn ở mức rất thấp: đạt 26.78% so với
50.50% của trung bình ngành .
Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROE của SABECO được phân tích dựa
trên công thức Dupont bao gồm các nhân tố sau:
a. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Bảng 2.2 dưới đây cho thấy tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) của
SABECO cũng có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn 2008 – 2010: từ 11.83% lên
32.59%. Năm 2011 tình hình kinh tế khó khăn làm sức tiêu thụ bia giảm nên doanh
thu chỉ tăng 14.6% trong khi đó chi phí tăng đến 31.3% so với năm 2010 dẫn đến
46
ROS giảm còn 23.64%. Tuy nhiên ROS của SABECO hiện nay vẫn cao hơn so với
mức trung bình ngành (20.75%).
Bảng 2.2: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) ) của SABECO từ năm 2008 -
2011
TB ngành Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2011
LN sau thuế Tỷ đồng 541 848 2,631 2,186
Doanh thu Tỷ đồng 4,571 5,408 8,071 9,246
ROS % 11.83% 15.68% 32.59% 23.64% 20.75%
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêngcủa SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Chúng ta sẽ phân tích thêm hiệu quả của việc sử dụng chi phí để tạo ra doanh
thu sau đây:
Bảng 2.3: Tỷ trọng các chi phí/doanh thu của SABECO từ năm 2008 - 2011
TB ngành Tỷ trọng chi phí/doanh thu 2008 2009 2010 2011 2011
Giá vốn hàng bán 78.87% 72.60% 60.27% 67.82% 58.86%
Chi phí tài chính 5.30% 6.56% 2.90% 3.79% 1.14%
Chi phí bán hàng 3.09% 2.96% 2.40% 2.88% 11.36%
Chi phí quản lý DN 0.90% 1.86% 0.69% 1.32% 2.09%
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Tỷ trọng Giá vốn hàng bán/Doanh thu
Tỷ trọng Giá vốn hàng bán/Doanh thu giảm dần từ 78.87% năm 2008 xuống
còn 60.27% năm 2010. Tuy nhiên năm 2011 do chi phí sản xuất tăng cao (chủ yếu
là giá nguyên vật liệu nhập khẩu tăng cao, trong đó Malt là nguyên liệu chính sản
xuất bia tăng gần 30% so với cùng cùng kỳ năm trước) làm tỷ trọng này tăng trở lại
ở mức 67.82% và hiện nay cao hơn so với trung bình ngành (58.86%).
47
Tỷ trọng Chi phí tài chính/Doanh thu
Tỷ trọng Chi phí tài chính/Doanh thu từ năm 2008 - 2011 có xu hướng tăng
giảm không đều, cụ thể: năm 2009 tăng từ 5.30% lên 6.56%, năm 2010 giảm còn
2.90%, năm 2011 tăng trở lại ở mức 3.79% và đang cao hơn gấp 3 lần so với trung
bình ngành (1.14%). Nguyên nhân chính làm cho tỷ trọng chi phí này tăng giảm
không đều là do sự biến động của chi phí dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong chi phí tài chính). So với thời điểm SABECO bắt đầu đầu tư
(năm 2008), hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam có xu hướng giảm mạnh
(70% – 80%) nên SABECO phải trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
dài hạn, đặc biệt là dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngoài ngành nghề kinh
doanh chính.
Sau đây là chi tiết về các thành phần chi phí tài chính của SABECO:
Bảng 2.4: Các thành phần chi phí tài chính của SABECO từ năm 2008 - 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐT dài hạn 197 185 319 226
Chênh lệch tỷ giá 128 42 49 32
Chi phí tài chính khác 0.2 3.4 - 0.1
Chi phí tài chính 242.4 354.2 234 351.1
(Nguồn: Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010. 2011)
Tỷ trọng Chi phí bán hàng/Doanh thu
Tỷ trọng Chi phí bán hàng/Doanh thu có xu hướng giảm qua các năm 2008 –
2010 từ 3.09% xuống còn 2.40% nhưng năm 2011 tăng trở lại ở mức 2.88%.
Nguyên nhân là do năm 2011 trước sức mua thị trường giảm, SABECO đã tập trung
vào chiến lược Marketing để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, làm cho chi phí
Marketing tăng 44.6% so với năm 2010, trong đó chủ yếu là chi phí cho các chương
trình khuyến mại bật nắp trúng thưởng và chi phí hỗ trợ thương mại. Hiện nay cuộc
cạnh tranh giữa các công ty bia đang diễn ra rất khốc liệt, để giành thị phần cho
mình các công ty trong ngành không ngừng đầu tư mạnh vào hoạt động Marketing
48
bán hàng. Tuy nhiên so với trung bình ngành, mức đầu tư vào hoạt động này của
SABECO chưa đáng kể, tỷ trọng chi phí bán hàng của SABECO hiện vẫn còn ở
mức thấp: 2.88% so với 11.36% của trung bình ngành.
Tỷ trọng Chi phí quản lý doanh nghiệp/Doanh thu
Tỷ trọng Chi phí quản lý doanh nghiệp/Doanh thu cũng tăng giảm không đều
qua các năm, cụ thể: năm 2009 tăng từ 0.90% lên 1.86%, năm 2010 giảm xuống còn
0.69%. Riêng năm 2011 tỷ trọng chi phí này tăng lên ở mức 1.32% là do SABECO
trích dự phòng phải thu khó đòi 47.2 tỷ đồng, chiếm trên 35% chi phí quản lý doanh
nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay tỷ trọng chi phí quản lý DN của SABECO vẫn khá thấp
so với trung bình ngành (2.09%).
b. Vòng quay tổng tài sản
Bảng 2.5: Vòng quay tổng tài sản của SABECO từ năm 2008 - 2011
TB ngành Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2011
Doanh thu Tỷ đồng 4,571 5,408 8,071 9,246
TTS bình quân Tỷ đổng 10,423 10,825 11,022 11,406
Vòng quay TTS Vòng/năm 0.44 0.50 0.73 0.81 1.48
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Do tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản nên
vòng quay tổng tài sản liên tục tăng từ 0.44 vòng năm 2008 lên 0.81 vòng năm
2011. Đặc biệt năm 2011 hiệu suất sử dụng tài sản của SABECO cao gần gấp đôi so
với thời điểm mới cổ phần hóa. Tuy nhiên so với trung bình ngành (1.48 vòng/
năm) hiệu suất này còn khá thấp. Chúng ta sẽ tiếp tục phân tích chi tiết hiệu suất sử
dụng các thành phần của tổng tài sản sau đây:
b1. Vòng quay tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong các năm qua biến động không lớn, chỉ giao
động trong khoảng 2.03–2.53 vòng/năm. Hiện nay hiệu suất sử dụng tài sản ngắn
hạn của SABECO còn rất thấp so với trung bình ngành : 6.56 vòng/năm.
49
Bảng 2.6: Vòng quay tài sản ngắn hạn của SABECO từ năm 2008 - 2011
TB ngành
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010
2011
2011
Doanh thu
Tỷ đổng
4,571
5,408
8,071
9,246
TSNH bình quân
Tỷ đồng
2,201
2,666
3,194
3,862
Vòng quay TSNH Vòng/năm
2.08
2.03
2.53
2.39
6.56
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Sau đây là phân tích chi tiết hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của
SABECO:
Vòng quay tiền và tương đương tiền
Bảng 2.7: Vòng quay tiền và tương đương tiền của SABECO năm 2008 - 2011
TB ngành
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010 2011
2011
Doanh thu
Tỷ đồng
4,571 5,408 8,071 9,246
Tiền và TĐT bình quân
Tỷ đồng
691
1,114 1,839 2,473
Vòng quay tiền và TĐT Vòng/năm 6.62
4.86
4.39
3.74
15.17
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Vòng quay tiền và tương đương tiền liên tục giảm từ 6.62 vòng năm 2008
xuống còn 3.74 vòng năm 2011. So với trung bình ngành (15.17 vòng/năm), vòng
quay tiền và tương đương tiền của SABECO hiện nay thấp hơn rất nhiều, qua đó
cho thấy tình hình quản lý và sử dụng tiền của SABECO chưa hiệu quả. Ngoài
nguyên nhân SABECO phải tích lũy tiền để nộp 1,493 tỷ đồng tiền sử dụng đất cho
năm khu đất (06 Hai Bà Trưng, P.Bến Nghé, Quận 1; 46 Bến Vân Đồn, P.12, Quận
4; 187 Nguyễn Chí Thanh, P.12, Quận 5; 474 Nguyễn Chí Thanh, P.6, Quận 10 và
50
18/3B Phan Huy Ích, P.15, Q.Tân Bình)9, việc quản lý tiền chưa hiệu quả của
SABECO là do tổng công ty để tiền gửi không kỳ hạn lớn hơn mức lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ. Trong ba tháng của quý 4/2011 tồn tiền gửi không kỳ hạn và lưu
chuyển tiền thuần thực tế của SABECO chi tiết như sau:
Bảng 2.8: Tồn tiền gửi không kỳ hạn và lưu chuyển tiền thuần thực tế của
SABECO 3 tháng quý 4/2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (130,345) 58,878 (75,062)
Tiền gửi không kỳ hạn 115,271 174,149 99,087
(Nguồn: Báo cáo tài chính riêng của SABECO tháng 10,11,12 năm 2011 )
Số liệu trên cho thấy tiền gửi không kỳ hạn hàng trăm tỷ đồng làm mất chi
phí cơ hội hàng tỷ đồng mỗi tháng do chênh lệch lãi suất. Nguyên nhân là do không
dự báo được nhu cầu thu chi và không điều tiết được dòng tiền.
Vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.9: Vòng quay hàng tồn kho của SABECO từ năm 2008 - 2011
TB ngành Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2011
Giá vốn hàng bán Tỷ đồng 3,605 3,926 4,865 6,270
HTK bình quân Tỷ đồng 368 320 236 254
Vòng quay HTK Vòng/năm 9.79 12.26 20.66 24.73 11.94
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Do giá vốn hàng bán tăng nhưng hàng tồn kho lại có xu hướng giảm làm cho
9 Trong số các khu đất trên, ngoài hai khu đất 187 và 474 Nguyễn Chí Thanh đang phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, các khu đất còn lại do vướng mắc về pháp lý nên vẫn chưa triển khai
được dự án đầu tư theo kế hoạch.
vòng quay hàng tồn kho liên tục tăng nhanh qua các năm, từ 9.79 vòng năm 2008
51
lên đến 24.73 vòng năm 2011. Hiện nay vòng quay hàng tồn kho của SABECO cao
hơn nhiều so với trung bình ngành (11.94 vòng/năm), cho thấy công tác quản lý
hàng tồn kho của SABECO tốt hơn các công ty trong ngành, lượng hàng tồn kho
được tính toán và duy trì ở mức hợp lý, giải phóng nguồn tiền ứ đọng trong hàng
tồn kho sử dụng vào mục đích khác.
Sau đây là chi tiết các thành phần của hàng tồn kho:
Bảng: 2.10: Các thành phần hàng tồn kho của SABECO từ năm 2008 - 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Nguyên liệu vật liệu 228 158 144 134
Hàng mua đang đi đường 84 34 38 81
Chi phí sản xuất dở dang 81 76 72 86
Thành phẩm 9 0 2 1
Công cụ dụng cụ 0.31 0.22 0.08 0.07
- Dự phòng giảm giá HTK (30.74) (22.18) (27.80)
Tồn kho cuối kỳ 402.31 237.48 233.90 274.27
(Nguồn: Báo cáo tài chính riêng của SABECO năm 2008, 2009, 2010. 2011)
Xem xét các thành phần của hàng tồn kho chúng ta thấy: Hàng tồn kho có xu
hướng giảm qua các năm nguyên nhân chủ yếu là do nguyên vật liệu giảm (chiếm
50% giá trị hàng tồn kho). Chi phí sản xuất dở dang và hàng mua đang đi đường
cũng có xu hướng giảm nhưng năm 2011 tăng trở lại. Thành phẩm tồn kho chiếm tỷ
trọng không đáng kể và cũng có xu hướng giảm. Đặc biệt năm 2009, do sức tiêu thụ
bia tăng mạnh, sản phẩm sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường, không
có thành phẩm tồn kho. Ngoài ra, dự phòng giảm giá hàng tồn kho cũng góp phần
làm giảm giá trị hàng tồn kho, dẫn đến vòng quay hàng tồn kho của SABECO tăng
lên.
Vòng quay khoản phải thu
Từ năm 2008 đến nay, vòng quay khoản phải thu của SABECO liên tục tăng
từ 4.98 vòng/năm lên đến 8.60 vòng/năm. Tuy nhiên so với trung bình ngành vòng
52
quay khoản phải thu của SABECO vẫn còn rất thấp (TB ngành: 41.24 vòng/ năm).
Bảng 2.11: Vòng quay khoản phải thu của SABECO từ năm 2008 – 2011
TB ngành Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2011
Doanh thu Tỷ đồng 4,571 5,408 8,071 9,246
KPT bình quân Tỷ đồng 918 1,079 1,046 1,076
Vòng quay KPT Vòng/năm 4.98 5.01 7.72 8.60 41.24
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Khoản nợ phải thu với giá trị lớn hàng nghìn tỷ đồng và có xu hướng tăng
lên cho thấy công tác quản trị nợ của SABECO chưa tốt. Tình trạng công ty bị
khách hàng và đối tác chiếm dụng vốn năm sau cao hơn năm trước, trong đó chủ
yếu là nợ vật tư vượt định mức của các đơn vị sản xuất. Tại thời điểm cuối tháng
4/2012 số dư công nợ vật tư phải thu vẫn lớn hơn nhiều so với tổng hạn mức nợ tối
đa mà Hội đồng quản trị SABECO đã phê duyệt, cụ thể như sau:
Bảng 2.12: Số dư nợ vật tư phải thu và hạn mức nợ tối đa của SABECO tháng
10, 11, 12/2011 và tháng 4/2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tháng Tháng Tháng Tháng Chỉ tiêu 10/2011 11/2011 12/2011 4/2012
Dư nợ vật tư cuối kỳ 687,356 481,018 575,922 539,721
Trong đó: nợ vượt hạn mức 493,456 287,118 381,410 371,857 HĐQT phê duyệt
(Nguồn: Thống kê của Ban tài chính SABECO)
Vòng quay các tài sản ngắn hạn khác
Vòng quay các tài sản ngắn hạn khác của SABECO liên tục tăng từ 20.36
vòng năm 2008 lên đến 153.54 vòng năm 2011. Tuy nhiên do giá trị tài sản ngắn
hạn khác của SABECO lớn hơn các công ty trong ngành nhiều nên tỷ suất doanh
thu/các tài sản này thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành (1,571.26 vòng/năm).
53
Bảng 2.13: Vòng quay các tài sản ngắn hạn khác của SABECO từ năm 2008 -
2011
TB ngành
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010
2011
2011
Doanh thu
Tỷ đồng
4,571 5,408 8,071
9,246
TSNH khác bình quân
Tỷ đồng
224
154
73
60
Doanh thu/TSNH khác Vòng/năm 20.36
35.16 110.65 153.54 1,571.26
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011) b2. Vòng quay tài sản dài hạn
Bảng 2.14: Vòng quay tài sản dài hạn của SABECO từ năm 2008 - 2011
TB ngành Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2011
Doanh thu Tỷ đồng 4,571 5,408 8,071 9,246
TSDH bình quân Tỷ đồng 8,222 8,159 7,829 7,543
1.94 Vòng quay TSDH Vòng/năm 0.56 0.66 1.03 1.23
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Do doanh thu tăng nhanh trong khi tài sản dài hạn lại có xu hướng giảm nên
vòng quay tài sản dài hạn liên tục tăng qua các năm: từ 0.56 vòng năm 2008 lên
1.23 vòng năm 2011. Tuy nhiên so với trung bình ngành hiệu suất sử dụng tài sản
dài hạn của SABECO vẫn còn khá thấp (TB ngành: 1.94 vòng/năm). Trong cơ cấu
tài sản dài hạn của SABECO chủ yếu là tài sản cố định và các khoản đầu tư tài
chính dài hạn (chiếm 90% giá trị tài sản dài hạn), chúng ta sẽ phân tích chi tiết hiệu
suất sử dụng các tài sản này như sau:
Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định liên tục tăng từ năm 2008 – 2011, cụ thể năm
2008 - 2009 tăng từ 1.14 vòng lên 1.43 vòng, năm 2010 tăng lên ở mức 2.42 vòng
và năm 2011 tiếp tục tăng lên ở mức 2.88 vòng. Tuy hiệu suất sử dụng tài sản cố
54
định của SABECO liên tục được cải thiện nhưng hiện nay vẫn còn thấp so với trung
bình ngành (3.91 vòng/năm).
Bảng 2.15: Vòng quay tài sản cố định của SABECO từ năm 2008 - 2011
TB ngành
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
2010
2011
2011
Tỷ đồng
Doanh thu
4,571 5,408
8,071
9,246
Tỷ đồng
TSCĐ bình quân
4,002 3,786
3,336
3,207
Vòng quay TSCĐ Vòng/năm
1.14
1.43
2.42
2.88
3.91
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Sau đây là phân tích chi tiết hiệu suất sử dụng tài sản cố định của SABECO:
Bảng 2.16: Vòng quay tài sản cố định hữu hình và vô hình của SABECO từ
năm 2008 - 2011
Đơn vị tính: vòng/năm
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 TB ngành 2011
Vòng quay TSCĐ hữu hình 2.73 2.91 4.78 5.58 4.90
Vòng quay TSCĐ vô hình 2.47 2.93 5.09 6.15 290.12
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Phân tích chi tiết chúng ta thấy: Trong khi vòng quay tài sản cố định hữu
hình của SABECO hiện nay đang ở mức cao hơn trung bình ngành (5.58 vòng/năm
so với 4.90 vòng/năm) thì vòng quay tài sản cố định vô hình lại thấp hơn rất nhiều
so với trung bình ngành (6.15 vòng/năm so với 290.12 vòng/năm). Nguyên nhân là
do SABECO đã ghi nhận giá trị quyền sử dụng đất (theo giá tạm tính) vào giá trị
doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa trên tài khoản tài sản cố định vô hình với số
tiền 1,493 tỷ đồng (đã đề cập ở trên), do đó giá trị tài sản cố định vô hình của
SABECO cao hơn VBL 43 lần và cao hơn HABECO 122 lần làm cho vòng quay
TSCĐ vô hình của SABECO thấp hơn nhiều so với trung bình ngành.
55
Hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn
Bảng 2.17: Hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn của SABECO năm 2008 - 2011
TB ngành
Chỉ tiêu
ĐVT
2008 2009 2010 2011
2011
Tỷ đồng
Doanh thu
4,571 5,408 8,071 9,246
Tỷ đồng
ĐTTC dài hạn bình quân
3,454 3,788 3,907 3,739
Hiệu suất ĐTTC dài hạn Vòng/năm 1.32
1.43
2.07
2.47
4.75
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Chúng ta thấy mặc dù hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn của SABECO đang
dần được cải thiện (từ 1.32 vòng năm 2008 tăng lên 2.47 vòng năm 2011) nhưng
hiện nay vẫn thấp hơn so với mức trung bình ngành (4.75 vòng/năm). Xem xét danh
mục đầu tư của SABECO cho thấy hiện nay các khoản đầu tư ngoài lĩnh vực kinh
doanh chính của Tổng công ty chiếm tỷ trọng lớn (45% tổng giá trị đầu tư), trong
khi đó VBL chỉ đầu tư vào lĩnh vực chính, còn tỷ trọng đầu tư ngoài ngành của
HABECO chỉ chiếm 15% tổng giá trị đầu tư. Chúng ta sẽ phân tích thêm hiệu suất
đầu tư ngoài ngành nghề của SABECO sau đây:
Bảng 2.18: Tỷ suất thu nhập/vốn đầu tư ngoài ngành nghề của SABECO từ
năm 2008 - 2011
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Tỷ suất thu nhập/Vốn đầu tư ngoài ngành nghề - 2,4% 2,2% 1,8%
(Nguồn: Báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư năm 2011 của SABECO)
Tỷ suất thu nhập/Vốn đầu tư ngoài ngành nghề của SABECO liên tục giảm
qua các năm và chỉ đạt ở mức thấp trong khoảng 1.8% - 2.4% /năm, cho thấy các
khoản đầu tư này không có hiệu quả. Trong danh mục đầu tư ngoài ngành nghề của
SABECO chủ yếu là các khoản đầu tư vào các ngân hàng thương mại, các quỹ đầu
tư, các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, bất động sản... Thu nhập từ lĩnh vực
tài chính ngân hàng thấp (3% - 5% vốn đầu tư), trong khi đó các quỹ đầu tư liên tục
56
thua lỗ, các dự án bất động sản bị vướng mắc pháp lý không thể triển khai dẫn đến
hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn thấp hơn trung bình ngành.
c. Số nhân vốn chủ sở hữu (Đòn bẩy tài chính)
Trong cấu trúc vốn của SABECO, vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn cổ phần
thường, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối, không có cổ phần
ưu đãi và thặng dư vốn; các khoản nợ của SABECO chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài
hạn không đáng kể, không có nợ vay ngân hàng và trái phiếu phát hành. Chúng ta sẽ
phân tích chính sách tài trợ của SABECO trong phần sau đây:
Bảng 2.19: Số nhân vốn chủ sở hữu của SABECO từ năm 2008 - 2011
TB ngành Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 2011
TTS bình quân Tỷ đồng 10,423 10,825 11,022 11,406
VCSH Tỷ đồng 6,491 7,306 7,433 8,893
Số nhân VCSH 1.61 1.48 1.48 1.28 1.32
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản
nên số nhân vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm qua các năm từ 1.61 năm 2008
xuống còn 1.28 năm 2011và đang thấp hơn so với trung bình ngành (1.32). Số nhân
vốn chủ sở hữu thấp chứng tỏ SABECO sử dụng ít nợ (đòn bẩy tài chính thấp) hơn
so với các công ty trong ngành. Chúng ta sẽ tiếp tục phân tích chi tiết cơ cấu nợ của
SABECO như sau:
Bảng 2.20: Hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu của SABECO từ năm 2008 - 2011
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 TB ngành 2011
Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu 0.66 0.48 0.50 0.30 0.33
Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu 0.008 0.007 0.007 0.006 0.083
Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu 0.66 0.49 0.51 0.31 0.41
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
57
Trong ba doanh nghiệp chi phối thị trường bia Việt Nam hiện nay thì
SABECO và VBL có cấu trúc nợ giống nhau chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
không đáng kể; riêng HABECO các khoản nợ dài hạn chiếm 50%. Từ khi cổ phần
hóa đến nay hệ số nợ/vốn chủ sở hữu của SABECO có xu hướng giảm dần từ 0.66
năm 2008 xuống còn 0.31 năm 2011. So với trung bình ngành, hiện nay mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính của SABECO còn thấp (0.31 so với 0.41). Chúng ta sẽ tập
trung phân tích cơ cấu nợ ngắn hạn của SABECO trong phần sau đây:
Bảng 2.21: Hệ số nợ ngắn hạn/vốn chủ sở hữu của SABECO năm 2008 - 2011
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 TB ngành 2011
Phải trả kinh doanh/VCSH 0.05 0.05 0.08 0.09 0.09
Phải trả khác/VCSH 0.61 0.43 0.42 0.21 0.24
Nợ ngắn hạn/VCSH 0.66 0.48 0.50 0.30 0.33
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Chúng ta thấy hệ số nợ ngắn hạn/vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu là do tỷ lệ các
khoản phải trả khác/vốn chủ sở hữu giảm (các khoản phải trả khác chiếm trên 70%
nợ ngắn hạn). Cụ thể là năm 2009 Tổng công ty đã thực hiện trả cổ tức cho Bộ công
thương số tiền là 402 tỷ đồng, năm 2011 số tiền là 1,149 tỷ đồng. Mặc dù tỷ lệ các
khoản phải trả từ hoạt động sản xuất kinh doanh/vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng
nhưng mức tăng không nhiều và khoản nợ này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong nợ ngắn
hạn.
Tóm lại, phân tích theo mô hình tài chính Dupont cho thấy chỉ tiêu tỷ suất
sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của SABECO có xu hướng ngày càng được cải
thiện qua các năm. Tuy nhiên so với trung bình ngành ROE của SABECO hiện nay
vẫn còn rất thấp. Riêng năm 2011 do các chi phí tăng dẫn đến tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu giảm, làm cho ROE của SABECO sụt giảm đáng kể so với năm 2010.
Ngoài ra hiệu suất sử dụng tài sản cùng với mức sử dụng đòn bẩy tài chính thấp
cũng góp phần làm giảm ROE của SABECO.
58
Bảng 2.22: Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của SABECO theo công thức
Dupont
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 TB ngành 2011
ROS 11.83% 15.68% 32.59% 23.64% 20.75%
1.48 Vòng quay TTS 0.44 0.50 0.73 0.81
Số nhân VCSH 1.61 1.48 1.48 1.28 1.32
ROE 8.38% 12.29% 35.70% 26.78% 50.50%
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO các năm 2008, 2009, 2010, 2011) 2.2.1.2. Phân tích chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng (EVA)
Chỉ tiêu giá trị kinh tế giá tăng của SABECO được phân tích dựa trên công
thức:
Từ đợt IPO tháng 4/2008 đến nay, SABECO chưa phát hành thêm cổ phiếu,
toàn bộ vốn cổ phần đến từ lợi nhuận giữ lại. Do đó, chi phí sử dụng vốn cổ phần
(vốn chủ sở hữu) chính là chi phí của lợi nhuận giữ lại. Chi phí sử dụng vốn chủ sở
hữu trong phần phân tích này được tính dựa trên mô hình định giá tài sản vốn
(CAPM) sau đây:
Trong đó:
+ : Là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
+ : Là lãi suất phi rủi ro
+ : Là phần bù rủi ro thị trường
+ : Là hệ số Bê-ta đo lường rủi ro thị trường của cổ phiếu
59
Các giả định để tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của SABECO năm 2011
như sau:
- Lãi suất phi rủi ro là lãi suất trái phiếu Chính Phủ kỳ hạn 10 năm:
= 11.8%
- Phần bù rủi ro của thị trường chứng khoán Việt Nam là phần bù rủi ro của thị
trường chứng khoán Mỹ (theo Bloomberg) nhân với tỷ số độ lệch chuẩn của
Vnindex (theo ngày) so với độ lệch chuẩn của S&P 500 (theo ngày) tính trong thời
kỳ 2 năm
= 8.8%.
(Nguồn: Báo cáo phân tích Công ty CP Kinh Đô do Công ty CP chứng khoán
TP.Hồ Chí Minh lập và phát hành thời điểm tháng 12/2010)
- Do SABECO chưa thực hiện niêm yết nên hệ số Bê-ta sử dụng trong phần
này là hệ số Bê-ta bình quân năm 2011 của các công ty trong ngành Bia - Rượu -
Nước giải khát đã niêm yết
= 0.49
Bảng 2.2.3: Hệ số Bê-ta bình quân năm 2011 của các công ty trong ngành Bia -
Rượu - Nước giải khát đã niêm yết
STT Công ty Bê ta
1 Công ty CP Bia Hà Nội Hải Dương 0.37
2 Công ty CP Bia Thanh Hóa 0.50
3 Công ty CP Vang Thăng Long 0.50
4 Công ty CP Thực phẩm Lâm Đồng 0.58
Trung bình 0.49
(Nguồn: Website Cafef.vn)
- Đánh giá về rủi ro của 3 công ty: SABECO, VBL và HABECO là như nhau
do đó chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của 3 công ty này giả định bằng nhau.
Dựa trên mô hình CAPM và các giả định trên chúng ta tính được chi phí sử
dụng vốn chủ sở hữu của SABECO năm 2011 là:
60
Giá trị EVA năm 2011 của SABECO và hai đối thủ cạnh tranh chính là VBL
và HABECO được tính trong bảng sau đây:
Bảng 2.24: Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) của SABECO, VBL và HABECO
năm 2011
Chỉ tiêu năm 2011 ĐVT SABECO VBL HABECO
Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 8,163 2,946 3,249
ROE % 26.8 80.7 20.3
Chi phí sử dụng VCSH % 16.1 16.1 16.1
EVA Tỷ đồng 872 1,903 136
(Nguồn: Tự tính từ số liệu Báo cáo tài chính riêng của SABECO, VBL, HABECO năm 2011)
Với giá trị EVA là 872 tỷ đồng cho thấy năm 2011 SABECO đã tạo ra cho
cổ đông của mình nhiều hơn 872 tỷ so với việc họ đầu tư vào các công ty khác hay
mua các cổ phiếu khác có cùng mức rủi ro như cổ phiếu của SABECO. Mặc dù quy
mô vốn chủ sở hữu của SABECO lớn nhưng do tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE thấp (đã phân tích ở trên) làm cho giá trị EVA của SABECO cũng thấp. Hiện
nay EVA của SABECO tuy cao gấp 6.4 lần so với HABECO nhưng chỉ bằng 46%
so với VBL, nói tóm lại là thấp hơn trung bình ngành.
Để biết giá trị 872 tỷ đồng EVA của SABECO được tạo ra từ đâu, chúng ta
truy nguyên nguồn gốc của số tiền này như sau:
- Công ty tạo ra 2,201 tỷ đồng lợi nhuận hoạt động ( EBIT)
- Không có chi phí lãi vay do công ty không vay nợ
- Công ty trả 15 tỷ đồng tiền thuế cho Nhà nước, còn lại 2,186 tỷ đồng.
- Số tiền các cổ đông kỳ vọng sẽ thu được khi đầu tư vào công ty là:
16.1% 8,163 = 1,314 tỷ đồng
- Phần còn lại 872 tỷ đồng chính là giá trị tăng thêm mà năm 2011 SABECO
đã đem lại cho các cổ đông ngoài số tiền 1,314 tỷ đồng mà họ kỳ vọng thu được.
61
Nhận xét: Phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo mô hình tài chính
truyền thống thông qua 2 chỉ tiêu ROE và EVA cho phép chúng ta xác định được
các yếu tố tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của SABECO. Cụ
thể, 3 yếu tố tài chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROE của SABECO là: ROS, hiệu suất
sử dụng tài sản và số nhân vốn chủ sở hữu; 3 yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu EVA
của SABECO là: vốn chủ sở hữu, ROE và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy
nhiên mô hình này mới chỉ đánh giá hiệu quả tài chính của SABECO một cách
riêng biệt theo khía cạnh tài chính. Trong khi đó như chúng ta đã biết, hoạt động tài
chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều hoạt động khác của doanh nghiệp. Do đó
để đạt kết quả phân tích toàn diện hơn thì hiệu quả tài chính của SABECO cần được
phân tích và đánh giá theo nhiều khía cạnh khác.
2.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo mô hình thẻ điểm cân
bằng.
2.2.2.1. Sứ mạng, tầm nhìn chiến lược, mục tiêu và định hướng phát triển của
SABECO.
a. Sứ mạng của SABECO
“Phát triển ngành đồ uống Việt Nam ngang tầm thế giới; Đề cao văn hóa ẩm
thực của người Việt Nam; Nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc cung cấp
các sản phẩm đồ uống chất lượng cao, an toàn và bổ dưỡng; Mang lại lợi ích thiết thực cho cổ đông, khách hàng, đối tác, người lao động và xã hội” 10
b. Tầm nhìn chiến lược của SABECO (đến năm 2025)
“Phát triển SABECO trở thành Tập đoàn công nghiệp đồ uống hàng đầu của
Việt Nam, có vị thế trong khu vực và quốc tế”.
c. Định hướng và mục tiêu phát triển của SABECO
Trong Báo cáo về việc xây dựng kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) trình Bộ
Công thương, SABECO đã xác định mục tiêu và định hướng phát triển đến năm
10 Tuyên bố Tầm nhìn, Sứ mạng, An toàn Vệ sinh Thực phẩm và Bảo vệ Môi trường, các giá trị cốt
lõi và những nguyên tắc cơ bản của SABECO.
2015 cho toàn Tổng công ty như sau:
62
Định hướng phát triển của SABECO đối với ngành bia
- Nâng cấp đồng bộ thiết bị, duy trì công suất các nhà máy hiện có, nâng cao
chất lượng sản phẩm, phát triển mạnh các sản phẩm cao cấp, tăng hiệu quả sản xuất
của các đơn vị.
- Tập trung hoàn thành các dự án đã phê duyệt như: nhà máy bia Vĩnh Long,
Ninh Thuận, Sóc Trăng, Cần Thơ
- Xây dựng và phát triển thương hiệu để tăng năng lực cạnh tranh của sản
phẩm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu phát triển
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đạt
13%.
- Sản lượng sản xuất và tiêu thụ bia đạt 1,5 tỷ lít (tăng trưởng bình quân
9%/năm), trong đó:
+ Sản xuất tại Tổng công ty (công ty mẹ) và công ty con : 1 tỷ lít
+ Sản xuất tại các đơn vị hợp tác sản xuất : 0.5 tỷ lít
- Tổng doanh thu đạt 30,932 tỷ đồng (tăng trưởng bình quân 11%/năm). Trong
đó doanh thu sản xuất công nghiệp của Tổng công là 5,765 tỷ đồng (tăng trưởng
bình quân 6.3%/năm).
- Tổng lợi nhuận đạt 3,870 tỷ đồng (tăng trưởng bình quân 5%/năm). Trong đó
lợi nhuận của Tổng công ty đạt 3,766 tỷ đồng (tăng trưởng bình quân 5.7%/năm) .
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn điều lệ: trên 45%.
2.2.2.2. Tình hình hoạt động của SABECO đánh giá qua bốn khía cạnh của thẻ
điểm cân bằng
a. Tình hình hoạt động tài chính
Tình hình tài chính của SABECO được phân tích chi tiết ở mục 2.2.1 của
chương này.
b. Tình hình hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing của SABECO được đánh giá qua 4 yếu tố sau:
63
Sản phẩm
Bia Sài Gòn là một thương hiệu mạnh đã tồn tại từ năm 1977, được người
tiêu dùng đánh giá cao vì chất lượng ổn định, luôn thỏa mãn nhu cầu của mọi tầng
lớp xã hội. Đặc biệt hương vị bia Sài Gòn rất đặc trưng, từ lâu được biết đến với
thông điệp: “Bia Sài Gòn – Bia của người Việt Nam”.
Ngoài các sản phẩm bia phục vụ cho phân khúc thị trường phổ thông như:
Sài Gòn Lager, Sài Gòn Export, Sài Gòn Special và bia lon 333... để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, hiện nay SABECO đã nghiên cứu thành
công và cho ra đời sản phẩm mới đó là bia chai cao cấp 333 Premium. Đây là sản
phẩm đặc biệt được sản xuất từ một loại lúa mạch thượng hạng, có hương vị độc
đáo, thiết kế kiểu dáng chai thon gọn nhưng mạnh mẽ, thể hiện sự kết hợp giữa
phong cách hiện đại và truyền thống của người Á Đông. Bia chai 333 Premium ra
đời được xem là dòng bia cao cấp, tạo thế đối trọng với đối thủ cạnh tranh chính của
SABECO là VBL với 2 thương hiệu bia nổi tiếng là Henneiken và Tiger .
Giá cả
Giá cả sản phẩm bia Sài Gòn được đánh giá là hợp lý và cạnh tranh so với
các sản phẩm bia cùng loại. Tuy nhiên chính sách giá của Tổng công ty hiện nay chỉ
quy định giá bán cho các đại lý cấp I (các công ty thương mại SABECO khu vực),
SABECO không kiểm soát được giá bán của các đại lý cấp II, cấp III (do các đại lý
cấp I lựa chọn), nên các đại lý này có thể tuỳ ý tăng giá, nhất là tình trạng trữ hàng
để bán giá cao trong các dịp lễ tết, điều này có thể gây ảnh hưởng đến uy tín, khả
năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Phân phối
Hệ thống phân phối được xem là điểm mạnh, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
SABECO. Trên cơ sở nghiên cứu mô hình phân phối hiện đại của các tập đoàn bia
hàng đầu thế giới, SABECO đã tiến hành tái cấu trúc hệ thống phân phối bằng việc
thành lập Công ty TNHH Thương mại một thành viên SABECO làm công ty
chuyên trách mảng phân phối, bán hàng cho Tổng công ty. Dưới sự quản lý của
công ty này là 9 công ty thương mại SABECO khu vực, 36 chi nhánh, 1.300 nhà
64
phân phối tạo thành mạng lưới phân phối bia Sài Gòn rộng khắp cả nước, đặc biệt
mạnh ở khu vực miền Nam, một số tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
Ngoài mạng lưới phân phối trong nước, các sản phẩm của SABECO còn
được xuất khẩu sang hơn 20 quốc gia trên thế giới, vượt qua những quy định gắt
gao về kiểm soát chất lượng của các thị trường khó tính như: Pháp, Đức, Mỹ, Nhật
Bản, Úc...
Truyền thông và khuyến mại
Trước đây công tác truyền thông và khuyến mại chưa được SABECO quan
tâm một cách thích đáng. Tuy nhiên trước áp lực cạnh tranh gay gắt, để duy trì vị trí
dẫn đầu và tăng trưởng thị phần, những năm gần đây công tác truyền thông và
khuyến mại của SABECO đã có những bước thay đổi đáng kể. Cụ thể:
- SABECO đang thực hiện chiến lược tái định vị và thống nhất hệ thống nhận
diện thương hiệu SABECO trên toàn quốc. Từ việc đổi mới và nâng cấp hình ảnh
logo Tổng công ty, các thông điệp, đồng phục nhân viên, ấn phẩm và vật phẩm
quảng cáo đến nhãn mác, bao bì sản phẩm... theo hướng vừa giữ được nét truyền
thống vừa thể hiện sự hiện đại, năng động, thân thiện hơn và đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của người tiêu dùng.
- Trong bối cảnh sức mua thị trường sụt giảm do suy thoái kinh tế như hiện
nay, công ty đang triển khai các chương trình khuyến mại kích cầu tiêu dùng để giữ
chân các khách hàng trung thành và mở rộng khách hàng mới như: chương trình
“Bật nắp Saigon Lager – Lên đời bất ngờ”, chương trình “Mua 333 cào ra tiền
triệu ”... Đồng thời SABECO tập trung vào các hoạt động quảng cáo pano, quảng
cáo trên báo, online marketing, tài trợ các chương trình giải trí truyền hình, hỗ trợ
thương mại v.v... để tăng mức độ nhận biết nhãn hiệu Bia Sài Gòn đối với người
tiêu dùng.
- Hàng năm SABECO tổ chức “Hội nghị khách hàng thường niên” nhằm trao
đổi ý kiến và chia sẻ những khó khăn với các nhà phân phối, các khách hàng của
mình, từ đó đưa ra những giải pháp hỗ trợ để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty luôn khẳng định trách nhiệm
65
của mình đối với cộng đồng xã hội với thông điệp chủ đạo: “SABECO chung tay vì
cộng đồng” thông qua việc tích cực tham gia các hoạt động như xây nhà tình
thương, nhà tình nghĩa, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, đóng góp vào các
quỹ vận động của xã hội v.v...
c. Tình hình hoạt động nội bộ
Hoạt động sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
Công ty đã tạm thời kiện toàn cơ cấu tổ chức sắp xếp lại các phòng ban cho
phù hợp với mô hình Tổng công ty cổ phần và đã ban hành một số quy chế, quy
định quan trọng để bộ máy vận hành theo đúng Luật Doanh Nghiệp và Điều lệ Tổng
công ty cổ phần. Các quy chế quản lý quan trọng đã được công ty xây dựng và ban
hành bao gồm: Quy chế làm việc của Hội đồng quản trị Tổng công ty Cổ phần Bia –
Rượu – NGK Sài Gòn, Quy chế điều hành của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu –
NGK Sài Gòn, Quy chế phân phối tiền lương, Quy chế tuyển dụng lao động, Quy
chế tài chính, Quy chế đầu tư, Quy chế người đại diện phần vốn của các doanh
nghiệp khác.
Để tăng cường hiệu lực quản lý, Tổng công ty đã xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ, từng bước đưa hệ thống quản lý doanh nghiệp hiện đại ERP11 vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, giúp công ty tự động hóa hầu hết các quy trình hoạt động
chính từ quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý kinh doanh và phân phối sản
phẩm, quản lý dự án, quản lý tài chính - kế toán đến quản lý dịch vụ, quản lý khách
hàng, quản lý nhân sự... nhằm nâng cao khả năng quản lý điều hành công ty cho
lãnh đạo cũng như khả năng tác nghiệp của nhân viên.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Là một công ty hàng đầu trong ngành công nghiệp đồ uống, SABECO rất
chú trọng công tác nghiên cứu và phát triển vì nó quyết định đến lợi thế cạnh tranh
11 ERP ( Enterprise Resource Planning) - Hệ thống Quản lý nguồn lực doanh nghiệp là một hệ
thống tích hợp các phần mềm ứng dụng đa phân hệ nhằm giúp doanh nghiệp quản lý các nguồn lực
và tác nghiệp trong doanh nghiệp.
của công ty, mang lại chất lượng và giá trị cao cho khách hàng. Trong những năm
66
qua SABECO đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong hoạt động nghiên cứu
và phát triển như:
- Nghiên cứu thành công và đưa ra thị trường sản phẩm bia chai 333 Premium,
mở đầu cho chiến lược phát triển dòng sản phẩm bia cao cấp phục vụ cho nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Dự án nâng công suất Nhà máy Bia Sài Gòn - Củ Chi lên 264 triệu lít/năm đã
đi vào hoạt động đầu năm 2012. Đây là nhà máy được trang bị hệ thống thiết bị máy
móc đồng bộ và hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
- Trong phong trào thi đua lao động và sản xuất giỏi, nhiều sáng kiến và nhiều
công trình nghiên cứu có giá trị cao làm lợi hàng tỷ đồng cho công ty, được Liên
đoàn Lao động Thành Phố gắn biển là công trình tiêu biểu của thành phố như: Công
trình nghiên cứu rút ngắn chu kỳ lên men bia để tăng sản lượng; sáng kiến chuyển
từ sử dụng lò hơi đốt dầu sang hơi nóng đốt bằng nhiên liệu Biomass nhằm giảm chi
phí và bảo vệ môi trường tại nhà máy bia Sài Gòn - Củ Chi; công trình chế tạo,
lắp đặt và vận hành hiệu quả hệ thống xử lý nước nhiễm mặn bằng công nghệ Anion
– Cation và công nghệ RO tại nhà máy bia Sài Gòn – Nguyễn Chí Thanh ...
Hoạt động cung ứng
Hầu hết các nguyên liệu chính đáp ứng cho hoạt động sản xuất bia của
SABECO là các sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu (malt và houblon). Sự ổn định
của nguồn cung ứng này phụ thuộc vào chính sách bán hàng của nhà cung cấp, tình
hình thời tiết mùa màng, chính sách thuế của Nhà nước và tỷ giá ngoại tệ. Trong
những năm gần đây, giá nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng tăng dẫn đến giá vốn
hàng bán tăng cao, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Hiện nay
trong nước đã có một vài công ty trực tiếp sản xuất được malt (tuy vẫn phải nhập
khẩu lúa mạch về để sản xuất và sản lượng không lớn lắm, nhưng giá có thấp hơn
so với giá nhập khẩu), để tiết kiệm chi phí, một số hợp đồng mua malt của
SABECO gần đây đã được ký với các nhà cung cấp trong nước.
Là một công ty sản xuất với quy mô lớn đòi hỏi nhu cầu nguồn cung ứng đầu
vào lớn và ổn định nên việc đặt hàng được Ban mua hàng của công ty lên kế hoạch
67
chuẩn bị trước 1 năm. Do đó hoạt động cung ứng của công ty luôn chủ động, đảm
bảo ổn định về số lượng và chất lượng nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
Hoạt động sản xuất
Hiện nay riêng Tổng công ty SABECO có 2 nhà máy sản xuất trực thuộc đó
là: Nhà máy bia Sài Gòn - Nguyễn Chí Thanh và Nhà máy bia Sài Gòn - Củ Chi.
- Nhà máy bia Sài Gòn - Nguyễn Chí Thanh: là cái nôi của bia Sài Gòn, nhà
xưởng máy móc thiết bị tương đối cũ và lạc hậu, hiện một số mới được trang bị hiện
đại nhưng không đồng bộ. Công suất hiện tại là 100 triệu lít/năm. Đang thực hiện lộ
trình giảm công suất xuống còn 50 triệu lít/năm để thực hiện theo Quyết định 64 của Thủ tướng Chính phủ12.
- Nhà máy bia Sài Gòn - Củ Chi khánh thành và đi vào hoạt động năm 2007,
là nhà máy bia hiện đại bậc nhất Đông Nam Á với các hệ thống nhà xưởng, thiết bị
đồng bộ và tự động hóa từ khâu vận hành đến khâu quản lý, đạt tiêu chuẩn Châu
Âu. Công suất hiện nay là 264 triệu lít/năm.
Bảng 2.25: Sản lượng sản xuất các loại bia của SABECO từ năm 2008 - 2011
Đơn vị tính: lít
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Nhà máy bia Sài Gòn - Nguyễn Chí Thanh và Nhà
“Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”.
máy bia Sài Gòn - Củ Chi các năm 2008, 2009, 2010 và 2011). 12 Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/04/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
68
Bảng 2.25 cho thấy sản lượng sản xuất các loại bia của SABECO tăng đều
qua các năm 2008 - 2010. Tuy nhiên năm 2011 do Nhà máy bia Sài Gòn - Nguyễn
Chí Thanh phải thực hiện lộ trình giảm công suất theo kế hoạch của Tổng công ty
(như đã nêu ở trên) làm cho sản lượng của nhà máy này giảm 10% so với năm
2010, trong khi đó sản lượng Nhà máy bia Sài Gòn - Củ Chi chỉ tăng 4%, dẫn đến
tổng sản lượng sản xuất của SABECO giảm 2% so với năm 2010.
Hoạt động quản lý chất lượng
Công ty luôn đảm bảo chất lượng bia Sài Gòn ổn định thông qua việc tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật trong quản lý chất lượng. Năm
2012 SABECO đã hoàn thành dự án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001:2008, ISO 14000 và HACCP về quản lý môi trường, an
toàn vệ sinh thực phẩm tại Tổng công ty, hệ thống công ty con, công ty liên kết, hệ
thống sản xuất và tiêu thụ bia Sài Gòn giai đoạn 1. Trong đó văn phòng Tổng công
ty và 2 nhà máy trực thuộc đã chính thức được chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008, ISO 14000 và HACCP RVA vào tháng 12/2011.
Hoạt động đầu tư xây dựng
Nhằm khắc phục tình trạng quá nhiều các cơ sở sản xuất có công suất thấp,
Tổng công ty đã có chủ trương xây dựng 5 trung tâm sản xuất trong cả nước, gồm:
- Khu vực Miền Bắc với trung tâm là Hà Nội - Hà Nam
- Khu vực Bắc Trung Bộ với trung tâm là Nghệ An - Hà Tĩnh
- Khu vực Miền Trung với trung tâm là Quảng Ngãi - Phú Yên
- Khu vực Miền Đông Nam Bộ với trung tâm là Thành phố Hồ Chí Minh
- Khu vực Miền Tây với trung tâm là Vĩnh Long, Hậu Giang.
Các dự án sản xuất bia về cơ bản thực hiện đúng tiến độ, đi vào hoạt động
đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, giải quyết lao động tại chỗ và đóng góp ngân
sách cho địa phương. Một số dự án trọng tâm đã hoàn thành trong năm 2011 như:
- Dự án nâng công suất Nhà máy bia Sài Gòn - Củ Chi lên 264 triệu lít/năm đã
hoàn thành và chính thức đưa vào sử dụng.
69
- Dự án đầu tư thay mới cụm máy chiết lon đã nghiệm thu, dự án đầu tư hệ
thống xử lý nước nấu bia chuẩn bị chạy thử nghiệm tại Nhà máy bia Sài Gòn -
Nguyễn Chí Thanh.
- Dự án xây dựng Nhà máy bia Sài Gòn - Hà Tĩnh giai đoạn 1 công suất 50
triệu lít.
Dịch vụ sau bán hàng
Sản phẩm bia thuộc nhóm hàng thực phẩm đồ uống có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe của người tiêu dùng do đó SABECO đặc biệt quan tâm đến vấn đề
quản lý chất lượng sản phẩm (như đã trình bày ở trên) để đảm bảo từng chai bia, lon
bia đến tay người tiêu dùng phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy
định. Song song với vấn đề đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng,
SABECO luôn tích cực cùng các cơ quan chức năng trong việc tuyên truyền người
dân về văn hóa uống rượu bia có trách nhiệm nhằm tránh những tác hại xấu do lạm
dụng bia rượu gây ra, ví dụ như: tổ chức thực hiện chương trình truyền hình thực tế
về an toàn giao thông “Chung sức” tham gia hội thảo góp ý xây dựng chính sách
quốc gia về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia...
SABECO cũng luôn quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường và xem đây là
một trong những hoạt động sau bán hàng quan trọng của công ty. Từ việc đầu tư
cho các khuôn viên nhà xưởng, văn phòng làm việc sạch sẽ, thoáng mát với hệ
thống công viên cây xanh, hệ thống hút bụi, lọc khí đến các nhà máy được đầu tư hệ
thống xử lý nước thải, khí thải, rác thải phù hợp với quy trình sản xuất công nghệ
hiện đại và thân thiện với môi trường, cụ thể:
- Nhà máy bia Sài Gòn - Nguyễn Chí Thanh đã đưa hệ thống xử lý nước thải
mới vào vận hành năm 2010 và hoàn thành xử lý ô nhiễm triệt để theo Quyết định
64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và đang chờ Sở Tài nguyên và Môi
trường TP. Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận.
- Nhà máy bia Sài Gòn – Củ Chi được đầu tư một cách hoàn chỉnh từ hệ thống
máy móc thiết bị hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến Châu Âu, giảm phát thải, sử
70
dụng năng lượng sinh học đáp ứng các chỉ tiêu theo yêu cầu của pháp luật Việt
Nam, tiết kiểm sử dụng năng lượng, bảo vệ môi trường.
d. Tình hình học hỏi và phát triển tổ chức
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được xem là tài sản vô cùng quý giá, là một trong các thế
mạnh lớn mang đến cho SABECO những thành công vượt bậc. Hiện nay toàn Tổng
công ty có 928 lao động. Trong đó: Văn phòng tổng công ty có 203 người, Nhà máy
bia Sài Gòn - Nguyễn Chí Thanh có 327 người, Nhà máy bia Sài Gòn - Củ Chi có
398 người. Nhìn chung lực lượng lao động của SABECO có trình độ chuyên môn
tay nghề, giàu kinh nghiệm, sáng tạo và nhiệt tình. Ban quản trị có năng lực, có tầm
nhìn và tâm huyết với công ty.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được công ty quan tâm hàng
đầu. SABECO đã thành lập Trung tâm Đào tạo – Nghiên cứu Công nghệ đồ uống
và thực phẩm SABECO. Trung tâm đã đi vào hoạt động năm 2008, có địa chỉ tại số
621 Phạm Văn Chí, Q.6, TP. HCM với nhiệm vụ là cung cấp cán bộ quản lý, cán bộ
và công nhân kỹ thuật lành nghề cho hệ thống SABECO và cho xã hội; nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ chuyên ngành; phát triển nguồn nhân lực cho
Tổng công ty. Hằng năm Tổng công ty còn tổ chức các đợt tập huấn đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn cho CBCNV thông qua các hợp đồng ký với các đơn vị
đào tạo uy tín trong và ngoài nước nhằm thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho chiến lược phát triển chung của Tổng công ty.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Hạ tầng công nghệ thông tin của SABECO được đầu tư khá hiện đại, mỗi
nhân viên văn phòng được trang bị đầy đủ các phương tiện liên lạc hiện đại để phục
vụ tốt công việc. Hệ thống thông tin dữ liệu nội bộ được chia sẽ cho từng thành viên
để đảm bảo mọi thành viên đều nắm bắt được các thông tin chung về công ty như:
sứ mạng, tầm nhìn, định hướng chiến lược, các chính sách, các mục tiêu và quy
định của công ty.
71
SABECO đang từng bước áp dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp hiện đại
ERP vào hoạt động của công ty, tạo ra sự thống nhất cao trong quản lý thông tin,
trong báo cáo và giám sát kết quả công việc.
Môi trường làm việc, văn hóa tổ chức
Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, Tổng công ty rất quan tâm đến
việc cải thiện môi trường làm việc cho người lao động. Công đoàn Tổng công ty đã
thực hiện tốt vai trò là người đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động, cùng Tổng công ty chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần, nâng cao thu
nhập và phúc lợi cho người lao động. Thu nhập bình quân của người lao động trong
Tổng công ty năm 2011 là 17.99 triệu đồng/ người/tháng. Trong các phong trào thể
dục, thể thao, văn hoá, văn nghệ... Công đoàn Tổng công ty luôn có lực lượng tham
gia đông đảo ở các hội thi, hội thao, hội diễn cấp Thành phố và đạt nhiều giải cao,
góp phần nâng cao thương hiệu SABECO trên thị trường trong nước và quốc tế.
SABECO luôn ý thức gìn giữ và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Những giá
trị văn hóa hiện hữu trong sản phẩm, thương hiệu của SABECO là sức mạnh trong
cạnh tranh giúp SABECO khẳng định hình ảnh của mình trên thương trường. Văn
hoá doanh nghiệp của SABECO còn được thể hiện qua việc giáo dục sâu rộng cho
người lao động ý thức được trách nhiệm đóng góp Ngân sách Nhà nước, ý thức gìn
giữ môi trường, quan tâm chế độ đãi ngộ người lao động, tạo sự đoàn kết nhất trí
cao trong ý thức mỗi người, gắn với trách nhiệm “Chung tay vì cộng đồng” trở
thành thông điệp có sức lan tỏa mạnh mẽ, là nét văn hóa rất đáng tự hào của
SABECO.
Nhận xét: Việc đánh giá tình hình hoạt động của SABECO qua bốn khía
cạnh của thẻ điểm cân bằng giúp cho chúng ta có một cái nhìn tổng quát và toàn
diện về SABECO: Đó là một công ty hàng đầu của ngành bia Việt Nam, có tiềm lực
tài chính vững mạnh, chiếm thị phần lớn nhất cả nước, luôn hướng đến mục tiêu
thỏa mãn khách hàng và gia tăng giá trị cho cổ đông, hiện nay đang hoàn thiện các
quy trình hoạt động và quản lý kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hệ
thống thông tin, môi trường làm việc và giá trị văn hóa để đưa SABECO ngày càng
72
phát triển. Tuy nhiên qua đánh giá cũng cho chúng ta thấy các hoạt động của
SABECO chưa thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo định hướng chiến lược
của công ty, nhất là mối quan hệ giữa hoạt động tài chính và các hoạt động liên
quan khác.
2.2.2.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO
theo mô hình thẻ điểm cân bằng
Hiện nay SABECO chưa áp dụng thẻ điểm cân bằng, do đó tác giả sẽ tiến
hành một cuộc nghiên cứu bổ sung nhằm xác định trong mô hình thẻ điểm những
yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO và mức độ ảnh hưởng
của chúng như thế nào.
I. Tổng quan về nghiên cứu
I.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là:
- Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu đó đến hiệu quả tài chính của
SABECO.
I.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những người có quan tâm đến hiệu quả tài chính của
SABECO, bao gồm:
- Cán bộ công nhân viên đang làm việc tại SABECO
- Cổ đông và nhà đầu tư tiềm năng của SABECO
- Những người làm công tác liên quan đến tài chính doanh nghiệp và có quan
tâm đến hiệu quả tài chính của SABECO (chuyên viên phân tích tài chính của các
công ty chứng khoán, cán bộ tín dụng ngân hàng, cán bộ thanh tra - kiểm tra
thuế...).
b) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến
hiệu quả tài chính của SABECO từ khi cổ phần hóa cho đến nay.
73
I.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp nghiên cứu là:
- Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính.
- Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
I.4. Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp tác giả xác định trong mô hình thẻ điểm cân
bằng, yếu tố nào có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO và mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đó như thế nào. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả tài chính cho SABECO trong chương 3.
II. Thiết kế nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết của mô hình thẻ điểm cân bằng (trình
bày trong chương 1). Theo đó, hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp không chỉ
phụ thuộc vào các yếu tố tài chính mà còn phụ thuộc vào các yếu tố phi tài chính.
Một cách tổng quát, theo mô hình thẻ điểm cân bằng có bốn yếu tố chính ảnh hưởng
đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ,
học hỏi và phát triển (Robert S.Kaplan & David P.Norton, 2011).
Như đã giới thiệu, quy trình nghiên cứu được thiết kế theo 2 bước:
- Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính.
- Bước 2: Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
II.1. Nghiên cứu định tính
II.1.1. Mục đích nghiên cứu định tính
Mục đích của bước nghiên cứu định tính là nhằm tìm hiểu thái độ, quan điểm
của các đối tượng nghiên cứu về các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của SABECO, kết hợp với lý thuyết của mô hình thẻ điểm cân bằng làm cơ sở
để xây dựng thang đo lường cho các yếu tố ảnh hưởng sử dụng cho bước nghiên
cứu định lượng tiếp theo.
II.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này là thảo luận tay
74
đôi13 theo một dàn bài thảo luận (xem Phụ lục 2.2: Dàn bài thảo luận nghiên cứu
định tính).
Các cuộc thảo luận được thực hiện với 6 cá nhân bao gồm:
- Hai người làm công tác tài chính thuộc Ban tài chính của SABECO (1 phó
Ban tài chính và 1 chuyên viên phân tích tài chính).
- Một người làm công tác thị trường/khách hàng thuộc Ban Marketing của
SABECO.
- Một người làm công tác nhân sự thuộc Ban nhân sự của SABECO.
- Một người là cổ đông không làm việc tại SABECO.
- Một người là chuyên viên phân tích tài chính của một công ty chứng khoán
có quan tâm đến hiệu quả tài chính của SABECO.
Địa điểm thảo luận thuận tiện: văn phòng, sàn giao dịch chứng khoán, quán
café...
II.1.3. Kết quả nghiên cứu định tính
Phù hợp với lý thuyết của mô hình thẻ điểm cân bằng, kết quả nghiên cứu
định tính cho thấy các yếu tố mà các đối tượng thảo luận đánh giá là có khả năng
ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO tập trung chủ yếu vào 4 nhóm yếu
tố chính đó là: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển của
doanh nghiệp.
Yếu tố tài chính:
Tất cả các đối tượng thảo luận đều sử dụng chỉ tiêu ROE để đánh giá hiệu
quả tài chính của SABECO. Mặc dù chỉ tiêu EVA có nhiều ưu điểm hơn nhưng có
thể vì cánh tính toán chỉ tiêu này hơi phức tạp (liên quan đến vấn đề đánh giá rủi ro)
nên ít được sử dụng hơn. Do vậy trong nghiên cứu này ROE được sử dụng làm chỉ
tiêu đo lường hiệu quả tài chính của SABECO. Như đã phân tích ở mục 2.2.1.1. của
13Thảo luận tay đôi là kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua việc thảo luận giữa hai người: nhà nghiên
cứu và đối tượng thu thập dữ liệu nhằm tìm hiểu sâu về những vấn đề có tính chuyên môn cao
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
chương 2, theo phương trình tài chính Dupont ROE của SABECO chịu ảnh hưởng
75
của 3 yếu tố là: tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, vòng quay tổng tài sản và đòn bẩy tài
chính.
Yếu tố khách hàng:
Trong nhóm yếu tố khách hàng, các đối tượng thảo luận cho rằng hiện nay
các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO là: thu hút
khách hàng mới, làm hài lòng khách hàng hiện tại và gia tăng thị phần. Đây cũng là
3 mục tiêu quan trọng trong chiến lược Marketing của SABECO.
Yếu tố quy trình nội bộ:
Trong nhóm yếu tố quy trình nội bộ, các đối tượng thảo luận cho rằng cả 3
quy trình: hoạt động đổi mới, hoạt động tác nghiệp và dịch vụ sau bán hàng đều
quan trọng. Tuy nhiên hiện nay để tăng cường khả năng cạnh tranh, thu hút nhiều
khách hàng thì SABECO cần chú trọng nhiều hơn vào hoạt động đổi mới.
Yếu tố học hỏi và phát triển:
Trong nhóm yếu tố học hỏi và phát triển, các đối tượng thảo luận cho rằng cả
ba yếu tố: trình độ nguồn nhân lực, năng lực hệ thống thông tin và môi trường làm
việc đều quan trọng. Đây là ba yếu tố mà theo Robert S.Kaplan và David P.Norton
là rất cần thiết giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của 3 khía cạnh: quy
trình nội bộ, khách hàng và cuối cùng là tài chính.
II.2. Nghiên cứu định lượng
II.2.1. Mục đích nghiên cứu định lượng
Mục đích của bước nghiên cứu định lượng là nhằm xác định các yếu tố chính
và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của
SABECO.
II.2.2. Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO
Dựa vào cơ sở lý thuyết của mô hình thẻ điểm cân bằng, thông tin thứ cấp về
tình hình hoạt động của SABECO và kết quả nghiên cứu định tính, thang đo các yếu
76
tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO được xây dựng. Các thang đo này có dạng thang đo Likert14 5 điểm từ hoàn toàn phản đối đến hoàn toàn đồng ý.
Thang đo yếu tố tài chính
Hiệu quả tài chính (ROE) của SABECO chịu ảnh hưởng của yếu tố:
1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
2. Vòng quay tổng tài sản
3. Đòn bẩy tài chính
Thang đo yếu tố khách hàng
Hiệu quả tài chính (ROE) của SABECO chịu ảnh hưởng của yếu tố:
1. Thu hút khách hàng mới
2. Làm hài lòng khách hàng hiện tại
3. Gia tăng thị phần
Thang đo yếu tố quy trình nội bộ
Hiệu quả tài chính (ROE) của SABECO chịu ảnh hưởng của yếu tố:
1. Hoạt động đổi mới
2. Hoạt động tác nghiệp
3. Dịch vụ sau bán hàng
Thang đo yếu tố học hỏi và phát triển
Hiệu quả tài chính (ROE) của SABECO chịu ảnh hưởng của yếu tố:
1. Trình độ nguồn nhân lực
2. Năng lực hệ thống thông tin
3. Môi trường làm việc
II.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn thông qua
của khái niệm là tổng các điểm của từng phát biểu. Đây là thang đo phổ biến nhất trong đo lường
các khái niệm nghiên cứu trong ngành kinh doanh (Nguyễn Đình Thọ, 2011 ).
bảng câu hỏi (xem Phụ lục 2.3: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng). Cụ thể: 14 Thang đo Likert thường được dùng để đo lường một tập các phát biểu của một khái niệm. Số đo
77
- Phỏng vấn trực tiếp đối với cán bộ công nhân viên đang làm việc tại
SABECO bằng cách phát bảng câu hỏi tại văn phòng SABECO.
- Phỏng vấn bằng cách gửi email đối với cổ đông SABECO (dựa trên Danh
sách cổ đông SABECO).
- Phỏng vấn trực tiếp đối với nhà đầu tư tiềm năng của SABECO bằng cách
phát bảng câu hỏi tại các sàn giao dịch chứng khoán trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
- Phỏng vấn bằng cách gửi email đối với những người làm công tác liên quan
đến tài chính doanh nghiệp (chuyên viên phân tích tài chính của các công ty chứng
khoán, cán bộ tín dụng ngân hàng, cán bộ thanh tra - kiểm tra thuế...).
Bảng câu hỏi được thiết kế theo trình tự 3 bước:
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của mô hình thẻ điểm cân bằng, sứ mạng, tầm nhìn,
định hướng chiến lược và tình hình hoạt động của SABECO (trình bày ở mục
2.2.2.1 và 2.2.2.2 của chương 2) bảng câu hỏi sơ bộ được thiết lập.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính bảng câu hỏi sơ bộ được điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp.
- Bảng câu hỏi sơ bộ đã điều chỉnh được sử dụng để phỏng vấn thử 6 cá nhân
bao gồm: 4 người là cán bộ công nhân viên đang làm việc tại SABECO (2 người
thuộc Ban tài chính, 1 người thuộc Ban Marketing, 1 người thuộc Ban nhân sự), 1
người là cổ đông (không làm việc tại SABECO) và 1 người là chuyên viên phân
tích tài chính của một công ty chứng khoán có quan tâm đến hiệu quả tài chính của
SABECO. Mục đích của lần phỏng vấn thử này là nhằm đánh giá tính phù hợp của
nội dung các câu hỏi. Dựa vào kết quả của cuộc phỏng vấn thử, bảng câu hỏi tiếp
tục được điều chỉnh để có bảng câu hỏi hoàn chỉnh sử dụng cho cuộc phỏng vấn
chính thức.
II.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phần mềm SPSS được sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập được. Trong đó:
- Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha
được sử dụng để loại các biến quan sát không phù hợp.
78
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để rút gọn
các biến quan sát phù hợp thành các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của SABECO.
- Phương pháp phân tích hồi quy bội (MLR) được sử dụng để xác định và đo
lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của SABECO.
II.2.5. Kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu
Kích thước mẫu được xác định thông qua công thức kinh nghiệm của các nhà
nghiên cứu trước đây theo từng phương pháp phân tích dữ liệu. Cụ thể:
- Đối với phân tích nhân tố khám phá (EFA): Hair & ctg (2006) cho rằng kích
thước mẫu tối thiểu cho EFA phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo
lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở
lên (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
- Đối với phân tích hồi quy bội (MLR): Công thức kinh nghiệm thường được
dùng để tính kích thước mẫu cho MLR là : n 50 + 8p (với n là kích thước mẫu tối
thiểu cần thiết và p là số lượng biến độc lập trong mô hình). Green (1991) cho rằng
công thức này tương đối phù hợp khi p 7 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Bảng câu hỏi khảo sát gồm 15 câu hỏi: 1 câu hỏi sàng lọc, 1 câu hỏi phân
loại và 13 câu hỏi đo lường. Để đảm bảo nguyên tắc mẫu càng lớn càng tốt, kích
thước mẫu thiết kế là 220 quan sát, thỏa mãn điều kiện về kích thước mẫu của cả 2
phương pháp phân tích trên.
Phương pháp chọn mẫu sử dụng là phương pháp thuận tiện15.
II.2.6. Kết quả nghiên cứu định lượng
a. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong 220 bảng câu hỏi phát ra, thu về được 195 bảng câu hỏi có dữ liệu.
15 Phương pháp chọn mẫu thuận tiện là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên
cứu tiếp cận với phần tử nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện, nghĩa là nhà nghiên cứu có thể
chọn những phần tử nào mà họ có thể tiếp cận được (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Sau khi mã hóa và nhập dữ liệu, tiến hành làm sạch dữ liệu đã loại bỏ 16 quan sát
79
không hợp lệ (trả lời không đủ 13 câu hỏi đo lường, cho điểm ngoài thang đo...).
Còn lại 179 quan sát hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu phân tích.
Lệnh Analyze Descriptive statistics → Frequencies trong phần mềm
SPSS được sử dụng để mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu theo mối quan hệ với
SABECO như sau:
Bảng 2.26: Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo mối quan hệ với SABECO
Mối quan hệ với SABECO
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
Cán bộ CNV SABECO không có cổ
92
51.4
51.4
51.4
phần
Cán bộ CNV SABECO có cổ phần
20
11.2
11.2
62.6
Cổ đông (không là CBCNV SABECO) 9
5.0
5.0
67.6
Nhà đầu tư tiềm năng SABECO
24
13.4
13.4
81.0
Người làm công tác liên quan đến tài
34
19.0
19.0
100.0
chính DN
Total
179
100.0
100.0
b. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo
Lệnh Analyze → Scale → Reliability Analysis... trong phần mềm SPSS
được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả tài chính của SABECO. Công cụ này sẽ giúp loại các biến không phù hợp,
các biến có hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh (Corrected Item – Total
correlation) nhỏ hơn 0.30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có hệ số tin cậy Cronbach Alpha từ 0.70 trở lên16.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo được trình bày ở phụ lục 2.4.
Theo kết quả đánh giá cho thấy: Các biến quan sát của bốn thang đo: tài chính,
16 Theo Nunnally & Bernstein (1994), một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong
khoảng [.70 - .80]. Nếu Cronbach Alpha
.60 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển đều có hệ số tương quan biến -
80
tổng hiệu chỉnh lớn hơn 0.30 và hệ số Cronbach Alpha của các thang đo này đều đạt
tiêu chuẩn từ 0.70 trở lên (thấp nhất là 0.720 của thang đo quy trình nội bộ và cao
nhất là 0.853 của thang đo tài chính).
c. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Lệnh Analyze → Data Reduction→ Factor... trong phần mềm SPSS được
sử dụng để rút gọn các biến quan sát phù hợp thành các yếu tố chính ảnh hưởng đến
hiệu quả tài chính của SABECO. Phương pháp trích Principal components với phép 117. quay vuông góc Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue
Tiêu chuẩn phân tích EFA là: hệ số KMO18 0.50; mức ý nghĩa của kiểm định
17 Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân tố
có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng t(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). 17 KMO là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Để sử dụng EFA, KMO
phải lớn hơn .50. Kaiser (1974) đề nghị KMO
.90: rất tốt; KMO
.80: tốt; KMO
.70: được;
KMO
.60: tạm được; KMO
.50: xấu và KMO
.50: không thể chấp nhận được (Nguyễn Đình
Thọ, 2011). 17 Kiểm định Bartlett dùng để xem xét giả thuyết
các biến không có tương quan trong tổng thể
hay ma trận tương quan tổng thể là ma trận đơn óm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì sau khi
chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là 1 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). 18 KMO là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Để sử dụng EFA, KMO
phải lớn hơn .50. Kaiser (1974) đề nghị KMO
.90: rất tốt; KMO
.80: tốt; KMO
.70: được;
KMO
.60: tạm được; KMO
.50: xấu và KMO
.50: không thể chấp nhận được (Nguyễn Đình
Thọ, 2011). 19 Kiểm định Bartlett dùng để xem xét giả thuyết
các biến không có tương quan trong tổng thể
hay ma trận tương quan tổng thể là ma trận đơn vị (là ma trận có hệ số tương quan giữa các biến
bằng 0 và hệ số tương quan với chính nó bằng 1). Nếu phép kiểm định Bartlett có sig.
0.05
chúng ta từ chối giả thuyết không
, nghĩa là các biến có tương quan với nhau (Nguyễn Đình Thọ,
2011).
Bartlett 19 0.05; trọng số nhân tố (Factor loading) 0.50 và tổng phương sai trích
81
(Total variance explained) 20 50%.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá được trình bày ở phụ lục 2.5. Kết quả
phân tích cho thấy:
Bảng kiểm định KMO và Bartlett:
- Hệ số KMO = 0.774 (đạt tiêu chuẩn lớn hơn 0.50) chứng tỏ phân tích nhân tố
là thích hợp.
- Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa sig. = 0.000 (nhỏ hơn 0.05) cho phép
chúng ta từ chối giả thuyết : ma trận tương quan tổng thể là ma trận đơn vị, nghĩa
là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể, đảm bảo điều kiện cần
để áp dụng EFA.
Bảng Total Variance Explained:
Trong 12 biến quan sát, EFA trích được 4 yếu tố chính tại điểm dừng có
Eigenvalue = 1.161. Phương sai trích đạt 70.339% ( 50%) thể hiện 4 yếu tố rút
trích ra giải thích được 70.339% biến thiên của dữ liệu. Bốn yếu tố chính ảnh hưởng
đến hiệu quả tài chính của SABECO được đặt tên là: t_chinh, k_hang, qtrinhnb,
hhptrien (xem bảng 2.27).
Bảng Rotated Component Matrix:
Trọng số nhân tố của các biến trên nhân tố mà nó đo lường sau khi quay cao
hơn các trọng số nhân tố của các biến trên các nhân tố khác nó không đo lường và
đều đạt từ 0.612 đến 0.915 ( 0.50).
d. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Trước tiên, lệnh Transform → Compute trong phần mềm SPSS được sử
dụng để tính giá trị của 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính SABECO.
Bốn yếu tố này được tính bằng phương pháp lấy trung bình của các biến đo lường
20 Tổng phương sai trích thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo
lường. Tổng phương sai trích phải đạt từ 50% trở lên thì mô hình EFA mới phù hợp (Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
các yếu tố đó (xem bảng 2.27).
82
Tiếp theo, lệnh Analyze → Correlation → Biariate trong phần mềm SPSS
được sử dụng để tính toán ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
hồi quy bội (gồm 1 biến phụ thuộc ROE và 4 biến độc lập: t_chinh, k_hang,
qtrinhnb và hhptrien).
Kết quả phân tích tương quan được trình bày ở phụ lục 2.6. Kết quả phân
tích tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc ROE và 4 biến độc
lập: t_chinh, k_hang, qtrinhnb, hhptrien đều khá cao ( trên 0.50, trừ hệ số tương
quan giữa biến qtrinhnb với biến ROE hơi thấp một chút bằng 0.478 nhưng có thể
chấp nhận được). Ngoài ra chúng ta cũng thấy hệ số tương quan giữa các biến độc
lập với nhau không quá cao (đều dưới 0.50). Như vậy sơ bộ ta có thể kết luận các
biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc ROE.
Bảng 2.27: Thành phần 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của
SABECO
Biến quan sát
Yếu tố chính
Tên Nhãn
Tên
Nhãn
Giá trị
ROS
t_chinh
Tài chính Sum(v1,v2,v3)/3
v1
v2
Vòng quay TTS
v3
Đòn bẩy tài chính
v4
Thu hút KH mới
k_hang
Khách
Sum(v4,v5,v6)/3
hàng
v5
Làm hài lòng KH hiện tại
v6
Gia tăng thị phần
v7
Hoạt động đổi mới
qtrinhnb
Quy trình
Sum(v7,v8,v9)/3
nội bộ
v8
Hoạt động tác nghiệp
v9
Dịch vụ sau bán hàng
v10 Nguồn nhân lực
hhptrien
Học hỏi &
Sum(v10,v11,v12)/3
phát triển
v11 Hệ thống thông tin
v12 Môi trường làm việc
83
Cuối cùng, lệnh Analyze → Regression → Linear trong phấn mềm SPSS với phương pháp Enter (khẳng định)21 được sử dụng để xác định phương trình hồi quy
tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa biến phụ thuộc ROE và 4 biến độc lập trên.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội được trình ở phụ lục 2.7. Kết quả
phân tích hồi quy cho thấy:
Bảng Model Summary:
Hệ số xác định điều chỉnh (Adjusted R Square)22 bằng 0.800 chứng tỏ mô
hình hồi quy chúng ta xây dựng có độ phù hợp với tập dữ liệu đến 80%. Có nghĩa là
có đến 80% biến thiên của biến phụ thuộc ROE được giải thích bởi 4 biến độc lập
trong mô hình.
Bảng ANOVA:
Mức ý nghĩa của kiểm định F là sig. = 0,000 ( 0,05) cho phép chúng ta bác
bỏ giả thuyết cho rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng 0. Như vậy mô hình hồi quy
tuyến tính bội của chúng ta phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Bảng Coefficients:
- Giá trị Sig. của các biến độc lập đều khá nhỏ ( 0.05) cho thấy chúng có ý
nghĩa trong mô hình.
- Giá trị VIF (hệ số phóng đại phương sai)23 của các biến độc lập đều 2 vì
21 Phương pháp Enter được sử dụng vì bản chất của nghiên cứu này là khẳng định: mục tiêu của
nghiên cứu là khẳng định mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính SABECO và 4 yếu tố ảnh hưởng dựa
trên mô hình Thẻ điểm cân bằng. 22 Hệ số xác định điều chỉnh (Adjusted R Square) được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù
hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến . Adjusted R Square không nhất thiết tăng lên khi nhiều
biến được đưa thêm vào phương trình, nó là thước đo sự phù hợp được sử dụng cho tình huống hồi
quy tuyến tính đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của hệ số xác định - R Square
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). 23 Theo Hair & ctg (2006), thông thường nếu VIF của một biến độc lập nào đó
10 thì biến này
hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy bội. Tuy
nhiên trong thực tế nếu VIF
2 thì chúng ta cần cẩn thận trong diễn giải các trọng số hồi quy.
vậy hiện tượng đa cộng tuyến không bị vi phạm.
84
- Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa biến phụ thuộc
ROE và 4 biến độc lập: t_chinh, k_hang, qtrinhnb, hhptrien được xác định như sau:
ROE = - 0.484 + 0.476 t_chinh + 0.365 k_hang + 0.119 qtrinhnb + 0.297 hhptrien -
- Dựa vào hệ số hồi quy đã chuẩn hóa (Beta) cho thấy mức độ tác động của 4
biến độc lập trên đối với biến phụ thuộc ROE được đánh giá theo thứ tự tăng dần
như sau:
1. Yếu tố quy trình nội bộ (Beta = 0.119)
2. Yếu tố học hỏi và phát triển (Beta = 0.297)
3. Yếu tố khách hàng (Beta = 0.365)
4. Yếu tố tài chính (Beta = 0.476)
III. Kết luận
Như vậy, theo kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 yếu tố trong mô hình thẻ
điểm cân bằng đều có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO. Cụ thể trong
nghiên cứu này, hiệu quả tài chính của SABECO được đo lường bằng chỉ tiêu ROE
và bốn yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO theo mô hình thẻ
điểm bao gồm: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát triển. Trong
4 yếu tố trên, yếu tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng nhất, tiếp theo là yếu tố
khách hàng và yếu tố học hỏi và phát triển, cuối cùng là yếu tố quy trình nội bộ có
ảnh hưởng kém nhất đến hiệu quả tài chính của SABECO.
Như vậy, dựa vào kết quả nghiên cứu, khi xây dựng các giải pháp nâng cao
hiệu quả tài chính cho SABECO ở chương 3 chúng ta cần xem xét mức độ ảnh
hưởng theo thứ tự ưu tiên như trên để đảm bảo tối đa hóa hiệu quả tài chính của
SABECO.
Nhận xét: Phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo mô hình thẻ điểm
cân bằng giúp cho chúng ta đánh giá hiệu quả tài chính của công ty một cách toàn
diện hơn, trên 4 khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học hỏi và phát
triển. Như vậy ngoài yếu tố tài chính truyền thống (như đã phân tích ở mục 2.2.1),
hiệu quả tài chính của SABECO còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố phi tài chính.
85
Trong đó yếu tố tài chính được xem là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của SABECO, 3 yếu tố phi tài chính còn lại là các yếu tố đòn bẩy, cung cấp
cơ sở hạ tầng cần thiết giúp SABECO đạt được hiệu quả tài chính bền vững trong
tương lai.
86
Tóm tắt chương 2:
Chương 2 giới thiệu sơ lược về công ty SABECO và môi trường kinh doanh
của SABECO. Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố: kinh tế, văn hóa – xã hội,
chính trị - pháp luật, công nghệ và môi trường tự nhiên cho chúng ta thấy những cơ
hội và thách thức mà môi trường này tạo ra cho SABECO. Môi trường vi mô bao
gồm các yếu tố: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh hiện hữu, đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn và sản phẩm thay thế giúp chúng ta nhận ra điểm mạnh và điểm
yếu của công ty. Nội dung chính của chương này là phân tích hiệu quả tài chính của
SABECO. Để đạt được kết quả phân tích chính xác, tác giả kết hợp hai mô hình
phân tích là: mô hình tài chính truyền thống và mô hình thẻ điểm cân bằng. Phân
tích theo mô hình tài chính truyền thống cho chúng ta thấy: từ khi cổ phần hóa đến
nay các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của SABECO ngày càng được cải thiện tuy nhiên
so với trung bình ngành vẫn còn thấp. Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu (ROE) của SABECO thấp chủ yếu là do tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu giảm. Ngoài ra do hiệu suất sử dụng tài sản cùng đòn bẩy tài chính thấp
cũng góp phần làm ROE giảm. Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng
(EVA) của SABECO thấp là do tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu thấp. Phân tích
theo mô hình thẻ điểm cân bằng với cuộc nghiên cứu bổ sung nhằm xác định và đo
lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình thẻ điểm cân bằng đến hiệu
quả tài chính của SABECO. Kết quả khảo sát 179 đối tượng là cán bộ nhân viên
SABECO, các cổ đông và các đối tượng liên quan khác cho thấy có 4 yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO đó là: tài chính, khách hàng, quy trình
nội bộ, học hỏi và phát triển. Trong 4 yếu tố này, yếu tố tài chính đóng vai trò quan
trọng nhất, tiếp theo là yếu tố khách hàng, yếu tố học hỏi phát triển và cuối cùng là
yếu tố quy trình nội bộ. Kết hợp hai mô hình phân tích trên chúng ta thấy hiệu quả
tài chính của SABECO không chỉ chịu ảnh hưởng của các yếu tố tài chính mà còn
chịu ảnh hưởng của các yếu tố phi tài chính. Do đó khi xây dựng các giải pháp nâng
cao hiệu quả tài chính cho SABECO trong chương 3 chúng ta cần đưa ra các giải
pháp toàn diện dựa trên bốn yếu tố ảnh hưởng trên.
87
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA SABECO GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
3.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của SABECO
giai đoạn 2012 - 2020
Để xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho SABECO giai
đoạn 2012 - 2020 tác giả dựa trên các cơ sở sau:
- Sứ mạng, tầm nhìn chiến lược, định hướng và mục tiêu phát triển của
SABECO đến năm 2020 (trình bày ở mục 2.2.2.1 chương 2)
- Kết quả phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo mô hình tài chính
truyền thống (mục 2.2.1 chương 2).
- Kết quả phân tích hiệu quả tài chính của SABECO theo mô hình thẻ điểm
cân bằng (mục 2.2.2 chương 2).
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của SABECO giai đoạn 2012 –
2020
Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho SABECO được xây dựng dựa
trên 4 yếu tố ảnh hưởng đã phân tích ở chương 2 bao gồm: tài chính, khách hàng,
hoạt động nội bộ, học hỏi và phát triển của doanh nghiệp. Theo đó, nhóm giải pháp
tài chính tập trung vào các giải pháp tác động trực tiếp đến hiệu quả tài chính của
SABECO thông qua việc cải thiện hai chỉ số tài chính là ROE và EVA. Ba nhóm
giải pháp còn lại được xem là các giải pháp phi tài chính, mang tính đầu tư lâu dài
giúp SABECO đạt được hiệu quả tài chính một cách bền vững.
3.2.1. Nhóm giải pháp tài chính
3.2.1.1. Cải thiện chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Kết quả phân tích ở mục 2.2.1.1 của chương 2 cho thấy chỉ tiêu ROE của
SABECO có xu hướng ngày càng được cải thiện từ khi SABECO thực hiện cổ phần
hóa cho đến nay. Tuy nhiên so với trung bình ngành chỉ tiêu này vẫn còn rất thấp,
riêng năm 2011, ROE của SABECO sụt giảm đáng kể. Trên cơ sở kết quả phân tích
đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chỉ tiêu ROE như sau:
88
a. Nâng cao tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Năm 2011 tỷ suất ROS của SABECO sụt giảm mạnh, như phân tích ở
Chương 2 thì nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này là do các chi phí của SABECO
gia tăng. Do đó để cải thiện tỷ suất ROS thì cần chú trọng đến công tác quản lý và
kiểm soát chi phí, cụ thể:
Đối với chi phí sản xuất
Việc chi phí sản xuất năm 2011 gia tăng chủ yếu là do giá các nguyên vật
liệu nhập khẩu tăng cao. Ngoài ra tỷ giá bình quân của đồng Đô la Mỹ và đồng Euro
trong năm 2011 cũng tăng so với năm trước là 8% và 13% làm cho giá các nguyên
vật liệu nhập khẩu cũng tăng tương ứng. Các nhân tố trên là tương đối khách quan,
tuy nhiên để chủ động trong sản xuất, SABECO (cụ thể là Ban mua hàng) cần tích
cực tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp, đồng thời cần
theo dõi diễn biến thị trường tiền tệ để chủ động nguồn tiền nhập khẩu nguyên liệu.
Đối với chi phí tài chính
Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong chi phí tài chính là chi phí trích lập dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Năm 2011 SABECO đã trích lập dự
phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn là 318,7 tỷ đồng và số lũy kế đã lên đến
926,8 tỷ. Các khoản trích lập dự phòng này chủ yếu là của các khoản đầu tư ra
ngoài ngành nghề kinh doanh chính. Đây là khoản chi phí rất lớn, không những làm
giảm lợi nhuận trong năm mà còn ảnh hưởng đến các nghiệp vụ liên quan khác như
làm cho việc tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cao hơn thực tế. Do
đó SABECO cần hoàn thiện quy chế đầu tư tài chính để hạn chế rủi ro. Đối với các
khoản đã đầu tư mà không mang lại hiệu quả thì cần có biện pháp thoái đầu tư, thu
hồi vốn nhanh chóng.
Đối với chi phí bán hàng
Mặc dù năm 2011 tỷ trọng chi phí bán hàng của SABECO tăng lên nhưng tỷ
trọng này vẫn còn thấp hơn nhiều so với VBL và HABECO. Trong tình hình thị
trường bia cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, SABECO cần đầu tư hơn
89
nữa đối với hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng để đảm bảo giữ vững thị
phần trước các đối thủ cạnh tranh và thu hút thêm nhiều khách hàng mới (giải pháp
chi tiết tại mục 3.2.2 của chương này).
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp
Năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp của SABECO tăng chủ yếu do chi
phí trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tăng 42,4 tỷ (tương ứng tăng 883%) so
với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng trên 35% trong tổng chi phí quản lý. Đây
là một khoản chi phí không nhỏ, do đó SABECO cần phải xây dựng cơ chế quản lý
công nợ để hạn chế rủi ro, xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân có
liên quan.
b. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản
Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, SABECO cần tập trung vào
2 giải pháp chính là:
- Cải thiện hiệu suất sử dụng tiền
Lượng tiền của SABECO tăng mạnh từ năm 2008 đến 2011 (tăng 258%) đã
làm vòng quay tiền liên tục sụt giảm. Trong thời điểm nền kinh tế khó khăn và
nhiều rủi ro như hiện nay thì việc duy trì nhiều tiền mặt là một lợi thế cho
SABECO. Tuy nhiên như đã phân tích, việc SABECO để lượng tiền gửi không kỳ
hạn lớn hơn mức lưu chuyển tiền thuần trong kỳ là không hiệu quả. Công ty cần lập
kế hoạch dòng tiền hàng tuần thay vì hằng năm như hiện nay để làm cơ sở duy trì
lượng tiền tồn không kỳ hạn cho nhu cầu thanh toán và điều tiết thu - chi (huy động
vốn, phân bổ vốn, phê duyệt thứ tự ưu tiên, trì hoãn thanh toán...). Công ty cũng cần
có bộ phận chịu trách nhiệm quản lý tiền riêng, đồng thời cần nhanh chóng xây
dựng và ban hành quy chế quản lý tiền cũng như xây dựng hệ thống thông tin thích
hợp hỗ trợ cho việc dự báo nhu cầu thu chi của Tổng công ty.
- Cải thiện công tác quản lý nợ phải thu
Khoản nợ phải thu với giá trị lớn hàng nghìn tỷ đồng cho thấy công tác quản
trị nợ chưa tốt dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng năm sau cao hơn năm trước.
90
Do đó để tăng vòng quay khoản phải thu thì công ty cần xây dựng chính sách bán
hàng tín dụng hợp lý trong đó phải phân loại khách hàng và quy định hạn mức nợ
hợp lý theo từng đối tượng khách hàng, đưa ra chính sách chiết khấu rõ ràng khuyến
khích khách hàng thanh toán nhanh chóng, có biện pháp cụ thể xử lý những khoản
nợ xấu không có khả năng thu hồi từ lâu. Đồng thời công ty phải sớm xây dựng và
ban hành quy chế quản lý nợ để đảm bảo phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận,
cá nhân trong công tác quản lý nợ.
Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn, SABECO cần tập trung vào
các giải pháp cụ thể sau:
- Cải thiện hiệu suất sử dụng tài sản cố định vô hình
Ngoài 02 khu đất 187 và 474 Nguyễn Chí Thanh đang phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, các khu đất còn lại của SABECO vẫn chưa triển khai được dự án
đầu tư theo kế hoạch do thời gian lập dự án từ năm 2008 đến nay tình hình thị
trường bất động sản đang gặp nhiều khó khăn. Do đó SABECO cần tiến hành đánh
giá lại hiệu quả các dự án trên, đồng thời SABECO cũng cần đẩy nhanh việc tháo
gỡ các vướng mắc pháp lý cho các dự án này để tránh lãng phí quỹ đất.
- Cải thiện hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn
Nguyên nhân dẫn đến hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn của SABECO thấp là
do các khoản đầu tư ra ngoài lĩnh vực kinh doanh chính không có hiệu quả (tỷ suất
sinh lợi chỉ khoảng 1,8%-2,4% vốn đầu tư). Một phần do giá vốn đầu tư trong giai
đoạn 2007-2008 quá cao, ngoài ra nhiều công ty trong danh mục đầu tư hoạt động
không có hiệu quả. Tại Nghị quyết 26/NQ-CP ban hành ngày 9/7/2012, Chính phủ
đã yêu cầu đến năm 2015 các Tập đoàn, Tổng công ty phải hoàn thành việc thoái
vốn đầu tư không thuộc ngành nghề kinh doanh chính. Do đó SABECO một mặt
cần rà soát lại danh mục đầu tư và xây dựng kế hoạch thoái vốn các khoản đầu tư
ngoài ngành nghề kinh doanh chính không mang lại hiệu quả, mặt khác cần xây
dựng cơ chế quản lý giám sát có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nói chung và các
khoản đầu tư vốn ra ngoài ngành nói riêng.
91
c. Đối với số nhân vốn chủ sở hữu
Năm 2011 số nhân vốn chủ sở hữu của SABECO giảm so với năm 2010 do
trong năm 2011 SABECO chưa thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông, đồng thời số
nhân vốn chủ sở hữu giảm do tốc độ tăng của tổng tài sản chậm. Nếu loại trừ khoản
cổ tức năm 2011 là 20% thì số nhân vốn chủ sở hữu của SABECO khá tương đồng
với VBL và HABECO. Trong thời gian tới SABECO cần tập trung vào các giải
pháp sau:
- Cần xây dựng chính sách phân phối lợi nhuận hợp lý đảm bảo quyền lợi của
các cổ đông.
- Cần xúc tiến kế hoạch triển khai việc niêm yết cổ phiếu SABECO trên sàn
giao dịch chứng khoán nhằm minh bạch hóa thông tin, nâng cao chất lượng quản trị
điều hành công ty. Thông qua thị trường chứng khoán, SABECO có thể dễ dàng
thực hiện thoái vốn Nhà Nước, thuận lợi cho việc bán bớt phần vốn Nhà Nước cho
nhà đầu tư chiến lược theo yêu cầu của Chính Phủ.
3.2.1.2. Cải thiện chỉ tiêu giá trị kinh tế gia tăng (EVA)
Kết quả phân tích ở mục 2.2.1.2 của chương 2 cho thấy năm 2011 tuy
SABECO đem lại 872 tỷ đồng giá trị tăng thêm cho cổ đông ngoài số tiền 1,314 tỷ
đồng mà họ kỳ vọng thu được. Tuy nhiên so với trung bình ngành, chỉ tiêu EVA của
SABECO vẫn còn thấp. Do đó để cải thiện chỉ tiêu EVA trong thời gian tới
SABECO cần tập trung các giải pháp sau:
a. Cải thiện tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Đã trình bày ở trên
b. Giảm chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu:
Từ mô hình CAPM cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn
chủ sở hữu ( ) của SABECO bao gồm: lãi suất phi rủi ro ( ), phần bù rủi ro thị
trường ( ) và hệ số Beta ( ) đo lường rủi ro thị trường.
và
là những
yếu tố khách quan bên ngoài không thể tác động đến vì vậy để giảm chi phí sử dụng
vốn chủ sở hữu, SABECO cần phải giảm hệ số Beta hay nói cách khác là phải giảm
thiểu rủi ro của công ty. Rủi ro của công ty bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính, tuy nhiên cấu trúc vốn của SABECO không sử dụng nợ vay và cổ phần ưu
92
đãi vì vậy không có rủi ro tài chính. Do đó chúng ta sẽ tập trung vào các giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh của SABECO sau đây:
Kiểm soát chi phí
Thị trường bia Việt Nam tăng trưởng liên tục trong những năm qua và được
dự đoán vẫn giữ được nhịp độ ổn định trong thời gian tới. Thị trường này ít bị ảnh
hưởng bởi chu kỳ của nền kinh tế, đặc biệt là các sản phẩm phổ thông như của
SABECO. Giá bán các sản phẩm của SABECO do Bộ công thương quyết định cũng
khá ổn định trong thời gian dài. Do đó để giảm thiểu rủi ro kinh doanh của
SABECO thì việc quản lý và kiểm soát chi phí là hết sức quan trọng. Các giải pháp
kiểm soát chi phí đã được đề cập trong mục 3.2.1.1.a của chương này.
Đa dạng hóa sản phẩm
Khi các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp càng được đa dạng hóa, lợi
nhuận của doanh nghiệp càng ít biến động. Do đó SABECO cần nghiên cứu phát
triển thêm các sản phẩm mới đặc biệt là các sản phẩm ở phân khúc thị trường cao
cấp.
Sử dụng đòn bẩy kinh doanh hợp lý
Như đã phân tích ở chương 2, sản lượng và giá bán bia của SABECO tương
đối ổn định nên việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả mà không
ảnh hưởng lớn đến rủi ro kinh doanh. Do đó SABECO cần có những biện pháp sử
dụng đòn bẩy kinh doanh hợp lý như: đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, tiết
kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu để giảm bớt biến phí sản xuất.
3.2.2. Nhóm giải pháp về khách hàng
Nhóm giải pháp này tập trung vào 2 giải pháp chính là:
3.2.2.1. Thu hút khách hàng mới và làm hài lòng khách hàng hiện tại
Để thu hút được nhiểu khách hàng mới và làm hài lòng khách hàng hiện tại
SABECO cần chú trọng các giải pháp cụ thể sau:
- Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu bia Sài Gòn trở thành một
thương hiệu bia hàng đầu Việt Nam với chất lượng bia ổn định và giá cả phù hợp
với thông điệp “Bia Sài Gòn - Bia của người Việt Nam”.
93
- Xây dựng chiến lược giá cho từng sản phẩm, từng thị trường và các kênh
phân phối. Định kỳ tổ chức đánh giá tình hình giá cả thị trường để kịp thời đề xuất
giá bán từng thời điểm cho phù hợp, đảm bảo kiểm soát được vấn đề giá bán bia Sài
Gòn trên toàn thị trường.
- Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới hệ thống bán hàng và chính sách bán hàng;
đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi và phương tiện vận tải đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
theo định hướng kế hoạch; tổ chức lại hệ thống Marketing theo hướng chuyên
nghiệp và chuyên sâu.
- Đầu tư mạnh cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trong
phân khúc cao cấp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Nâng tần suất truyền thông về các nhãn hiệu bia Sài Gòn trên các phương
tiện truyền thông, thể hiện tầm nhìn, sứ mệnh mới của Tổng công ty, phục vụ mục
tiêu tăng mức độ nhận biết và yêu thích thương hiệu bia Sài Gòn tại thị trường
trong nước và thị trường xuất khẩu.
- Tăng cường các chương trình khuyến mãi cho người tiêu dùng nhằm kích
cầu tiêu dùng trong bối cảnh sức mua sụt giảm do suy thoái kinh tế.
3.2.2.2. Gia tăng thị phần
Để mở rộng thị phần, SABECO cần quan tâm đến các giải pháp cụ thể sau:
- Ngoài việc tập trung vào các kênh phân phối chính, cần phát triển hệ thống
bán lẻ thông qua các siêu thị, nhà hàng, quán ăn...bằng các chương trình hỗ trợ như:
đầu tư bảng hiệu, tiếp thị quán.... để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục thực hiện quảng bá hình ảnh Bia Sài Gòn tại hai khu vực đang cạnh
tranh nóng là khu vực Miền Bắc và Miền Trung thông qua việc đầu tư vào công tác
truyền thông, quảng cáo và các chương trình khuyến mãi... nhằm xây dựng và định
vị thương hiệu bia Sài Gòn tại các thành phố trung tâm của hai khu vực này.
- Xây dựng chiến lược phát triển và tăng cường xuất khẩu để quảng bá thương
hiệu bia Sài Gòn ra khu vực và quốc tế, trong đó chú trọng công tác xây dựng
thương hiệu ở các thị trường xuất khẩu.
94
- Tăng cường các hoạt động vì cộng đồng và trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp để nâng cao uy tín và lòng tin yêu đối với người tiêu dùng.
3.2.3. Nhóm giải pháp về hoạt động nội bộ
3.2.3.1. Cải thiện hoạt động đổi mới
- Thường xuyên tiến hành các cuộc điều tra nghiên cứu thị trường để nhận biết
sự thay đổi thị hiếu tiêu dùng trên thị trường nhằm đưa ra các sản phẩm thỏa mãn
ngày càng cao nhu cầu của khách hàng và xây dựng các chính sách Marketing,
chính sách bán hàng hợp lý.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện tái cấu trúc Tổng công ty: xác định mô hình
kinh doanh trọng tâm của Tổng công ty theo hướng chuyên ngành, nhanh chóng xây
dựng và hoàn thiện các quy định quản lý để đảm bảo Tổng công ty hoạt động đúng
định hướng và làm cơ sở để Ban điều hành giám sát và quản lý các hoạt động vì lợi
ích của cổ đông và khách hàng.
3.2.3.2. Cải thiện hoạt động tác nghiệp
Về hoạt động sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm:
- Tiếp tục triển khai dự án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001:2008, ISO 14000 và HACCP trên toàn Tổng công ty giai
đoạn 2.
- Cải tiến công tác mua bán nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo số lượng,
chất lượng và giá cả hợp lý. Tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu mới để đảm bảo
an toàn cho sản xuất khi có biến động về mùa màng.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất, quy trình lưu thông từ
khâu bảo quản nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm đến lưu kho, vận
tải... đảm bảo chất lượng ổn định của các sản phẩm Bia Sài Gòn theo đúng chính
sách chất lượng đã cam kết.
- Tăng cường công tác thực hành tiết kiệm trong sản suất và quản lý. Thực
hiện nghiêm túc chế độ bảo trì, hạn chế thời gian ngừng máy do sự cố, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường...
95
Về hoạt động đầu tư xây dựng:
SABECO có quá nhiều công ty bia cổ phần vừa và nhỏ ở các địa phương như
hiện nay sẽ dẫn đến xung đột lợi ích trong hệ thống và khó kiểm soát sự ổn định
đồng đều của chất lượng sản phẩm, cản trở sự lớn mạnh của SABECO. Tổng công
suất sản suất hiện tại của SABECO hiện tại đã đủ lớn, việc đầu tư thêm nhà máy
hay nâng cao công suất cần cân nhắc kỹ lưỡng, tránh lãng phí và thiệt hại. Do đó
SABECO cần đánh giá lại quy hoạch sản xuất của ngành bia trong toàn hệ thống
SABECO để đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ trong phạm vi thị trường cả
nước, theo vùng lãnh thổ.
3.2.3.3. Tăng cường dịch vụ sau bán hàng
Ngoài việc tăng cường các hoạt động tài trợ cho các tổ chức xã hội và công
tác bảo vệ môi trường, cần tích cực tổ chức và tham gia các chương trình về an toàn
vệ sinh thực phẩm, an toàn giao thông, quan tâm đến sức khỏe người tiêu dùng và
nhất là việc tuyên truyền tác hại của việc lạm dụng bia rượu... thể hiện trách nhiệm
với cộng đồng xã hội với thông điệp “SABECO chung tay vì cộng đồng” đã được
cam kết trong nhiều năm qua.
3.2.4. Nhóm giải pháp về học hỏi và phát triển của doanh nghiệp
Nhóm giải pháp này tập trung vào 3 giải pháp chính là:
3.2.4.1. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho chiến lược
phát triển của SABECO đến năm 2020 cần chú trọng các giải pháp cụ thể sau:
- Trong công tác quy hoạch và tuyển dụng nhân sự, cần xây dựng quy chế
tuyển dụng thông qua thi tuyển, đảm bảo tuyển chọn được lao động có trình độ, đáp
ứng được yêu cầu công việc.
- Trong công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân sự, cần chủ động tổ chức các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng định kỳ và chuyên sâu phù hợp với nhiệm vụ và
năng lực của người lao động. Đặc biệt cần tập trung phát triển Trung tâm Đào tạo -
Nghiên cứu Công nghệ đồ uống và thực phẩm SABECO, thường xuyên có mối liên
96
hệ với các cơ sở đào tạo uy tín nhằm thu hút và nâng cao trình độ chuyên môn tay
nghề cho người lao động.
3.2.4.2. Nâng cao năng lực hệ thống thông tin
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai áp dụng hệ thống quản lý các nguồn lực của
doanh nghiệp ERP để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý điều hành và tác
nghiệp tại công ty.
- Tăng cường trao đổi thông tin với cổ đông, đối tác, khách hàng và cộng
đồng, đặc biệt là hệ thống thông tin tài chính; thực hiện báo cáo, công bố thông tin
nhằm minh bạch hóa các thông tin và đáp ứng yêu cầu báo cáo đối với Công ty đại
chúng.
3.2.4.3. Cải thiện môi trường làm việc và phát triển văn hóa doanh nghiệp
- Xây dựng cơ chế trả lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ cho người lao động
một cách công bằng, hợp lý và có tính động viên khuyến khích cao. Chăm lo đời
sống vật chất tinh thần để người lao động yên tâm công tác, cống hiến và gắn bó lâu
dài với công ty.
- Bố trí, phân công công việc phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của từng người lao động, tạo điều kiện cho người lao động phát triển
năng lực nghề nghiệp của mình; Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức đoàn
thể, các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao... góp phần tạo môi trường làm việc
tích cực và chuyên nghiệp.
- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp đảm bảo gắn kết mọi thành viên với công
ty; xây dựng các mối quan hệ, thái độ, văn hóa ứng xử của tất cả thành viên trong
công ty hướng tới những giá trị tốt đẹp và tạo nên nét nổi bật riêng biệt của công ty.
97
Tóm tắt chương 3:
Kết quả phân tích hiệu quả tài chính của SABECO ở chương 2 cùng với sứ
mạng, tầm nhìn chiến lược, định hướng và mục tiêu phát triển của SABECO đến
năm 2020 là cơ sở để tác giả xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho
SABECO. Có 4 nhóm giải pháp chính cần thực hiện: giải pháp tài chính, giải pháp
về khách hàng, giải pháp về hoạt động nội bộ và giải pháp về học hỏi và phát triển
của doanh nghiệp. Trong đó, nhóm giải pháp tài chính tập trung vào việc cải thiện
hai chỉ tiêu ROE và EVA được xem là nhóm giải pháp trực tiếp tác động đến hiệu
quả tài chính của SABECO, bao gồm các giải pháp: nâng cao tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu (ROS), nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản, số nhân vốn chủ sở hữu và
hạn chế phòng ngừa rủi ro kinh doanh. Nhóm giải pháp về khách hàng triển khai
các giải pháp nhằm thu hút được nhiều khách hàng mới, làm hài lòng khách hàng
hiện tại và đẩy mạnh gia tăng thị phần. Nhóm giải pháp về hoạt động nội bộ chú
trọng cải thiện hiệu quả của 3 hoạt động chính là: hoạt động đổi mới, hoạt động tác
nghiệp và dịch vụ sau bán hàng. Cuối cùng nhóm giải pháp về học hỏi và phát triển
của doanh nghiệp với các giải pháp nâng cao trình độ nguồn nhân lực, hệ thống
thông tin, cải thiện môi trường làm việc và nâng cao giá trị văn hóa doanh nghiệp
được xem là nhóm giải pháp cung cấp các cơ sở hạ tầng giúp SABECO nâng cao
hiệu quả tài chính một cách bền vững
98
KẾT LUẬN
Với kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1 giới thiệu cơ sở lý thuyết
về hiệu quả tài chính và phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp, chương 2 tập
trung phân tích hiệu quả tài chính của SABECO và chương 3 dựa trên kết quả phân
tích ở chương 2 để xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho
SABECO đến năm 2020, tác giả muốn giới thiệu đến người đọc một cách nhìn mới
về hiệu quả tài chính và phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Theo đó, hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng đơn thuần của các yếu tố
tài chính truyền thống mà còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố phi tài chính như:
khách hàng, quy trình hoạt động nội bộ và học hỏi phát triển của doanh nghiệp. Do
vậy, khi xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính, ngoài việc tập trung
vào các giải pháp tài chính, doanh nghiệp cần chú trọng các giải pháp phi tài chính
liên quan đến việc làm hài lòng khách hàng, cải thiện hoạt động nội bộ và tăng
cường khả năng học hỏi phát triển cho doanh nghiệp. Đây là các giải pháp mà theo
Robert S.Kaplan và David P. Norton là các giải pháp đòn bẩy giúp cho doanh
nghiệp đạt hiệu quả tài chính bền vững trong tương lai.
Tuy nhiên do nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, luận văn còn một
số hạn chế như sau:
Thứ nhất, do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên việc phân tích và xây
dựng các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho SABECO chưa cân đối và
toàn diện, chủ yếu tập trung và chi tiết vào nhóm giải pháp tài chính hơn các nhóm
giải pháp phi tài chính. Đây cũng là gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm nhấn
mạnh mức độ ảnh hưởng quan trọng của các yếu tố phi tài chính đối với hiệu quả tài
chính doanh nghiệp từ đó xây dựng các giải pháp phù hợp.
Thứ hai, đề tài này chỉ nghiên cứu bốn yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của SABECO theo mô hình thẻ điểm cân bằng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất
nhiều yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp như:
99
chính sách vĩ mô của Nhà nước, nhà cung cấp, đặc điểm của sản phẩm... Điều này
cũng mở ra gợi ý cho những hướng nghiên cứu tiếp theo.
Với những hạn chế nêu trên học viên rất mong nhận được những nhận xét
góp ý của quý thầy cô và bạn bè để hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn./
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ trưởng Bộ Công thương, 2009. Quyết định số 2435/QĐ-BCT về phê duyệt
Quy hoạch phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2025. Hà nội: Bộ Công thương.
2. Bùi Phước Quảng, 2010. Hoạch định chiến lược tài chính của CTCP Cơ điện
Thủ Đức giai đoạn 2011 – 2020. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh.
3. Chủ tịch quốc hội, 2008. Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12. Hà
Nội: Quốc hội.
4. Công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam, 2011. Báo cáo tài chính. Tp. Hồ Chí
Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2011.
5. Công ty CP chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, 2010. Báo cáo phân tích Công
ty CP Kinh Đô. TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2010.
6. Cổng thông tin điện tử Chi cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình TP. Hải
phòng, 2012. Báo cáo tình hình dân số Thế giới năm 2010 của Quỹ Dân số
Liên hợp quốc (UNFPA) trích trong bài Dân số Việt Nam: thực trạng và
thách thức . CCDS&MenuID=5091&ContentID=26450 >. [Ngày truy cập: 16 tháng 3 năm 2012]. 7. Eugene F. Brigham và Joel F. Houston, 2009. Quản trị tài chính. Singapore: Nhà xuất bản Cengage Learning. 8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1 và 2. TP.Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức. 9. Http://www.yourdictionary.com/effective. 10. Nguyễn Năng Phúc, 2011. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 11. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: thiết kế và thực hiện. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 101 12. Nguyễn Lộc, 2004. Bàn về hiệu quả và chất lượng trong giáo dục. Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 1, trang 47 – 51. 13. Phạm Quang Sáng, 2011. Hiệu quả giáo dục. Thư viện Bài giảng điện tử, Trung tâm phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực. 14. Paul R. Niven, 2009. Thẻ điểm cân bằng. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. 15. Robert S. Kaplan và David P. Norton, 2011. Thẻ điểm cân bằng - Biến chiến lược thành hành động. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ và DT Books . 16. Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001. Giáo trình Phân tích họat động kinh doanh. Đà Nẵng: Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng. 17. Trường Đại Học Kinh Doanh Harvard, 2008. Cẩm nang kinh doanh: Tài chính dành cho người quản lý. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. 18. Tổng cục thống kê, 2011. Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế - xã hội năm 2011. =12128>. [Ngày truy cập: 7 tháng 3 năm 2012]. 19. Tổng cục thống kê, 2012. Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế - xã hội sáu tháng đầu năm 2012. aspx?tabid=507&ItemID=12479>. [Ngày truy cập: 7 tháng 3 năm 2012]. 20. Tô Hà, 2012. Vỗ béo các nhà máy bia. Báo Người lao động đăng ngày 9 tháng 10 năm 2012. cac-nha-may-bia.htm>. [ Ngày truy cập: 23 tháng 10 năm 2012]. 21. Thủ tướng Chính phủ, 2012. Nghị quyết số13/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Hà Nội: Văn phòng Chính phủ. 22. Thủ tướng Chính phủ, 2003. Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Hà nội: Văn phòng Chính phủ. 102 23. Thủ tướng chính phủ, 2003. Quyết định Số 58/2003/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010. Hà nội: Văn phòng Chính phủ. 24. Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Sài Gòn, 2008, 2009, 2010, 2011. Báo cáo tài chính riêng đã kiểm toán. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2008, 2009, 2010, 2011. 25. Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà nội, 2011. Báo cáo tài chính riêng đã kiểm toán. Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2011. 26. Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Sài Gòn, 2012. Báo cáo về việc xây dựng kế hoạch 5 năm 2011 -2015 gửi Bộ Công thương. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 3 năm 2012. 27. Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Sài Gòn, 2010. Tuyên bố Tầm nhìn, Sứ mạng, An toàn Vệ sinh Thực phẩm và Bảo vệ Môi trường, các giá trị cốt lõi và những nguyên tắc cơ bản của SABECO. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2010. 103 Phụ lục 2.1: TÍNH TOÁN CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH TRUNG BÌNH NGÀNH BIA VIỆT NAM NĂM 2011 VBL : Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam HABECO: Tổng công ty CP Bia – Rượu – NGK Hà Nội 1. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Lợi nhuận sau thuế 2,378 659 - Vốn chủ sở hữu 2,946 3,249 - ROE 80.73% 20.27% 50.50% 2. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Lợi nhuận sau thuế 2,378 659 - Doanh thu 8,447 4,933 - ROS 28.16% 13.35% 20.75% 3. Tỷ trọng Giá vốn hàng bán/Doanh thu 104 Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Giá vốn hàng bán 3988.575.72 3,478 - Doanh thu 8,447 4,933 - Giá vốn hàng bán/doanh thu 47.22% 70.51% 58.86% 4. Tỷ trọng Chi phí tài chính/Doanh thu Chỉ tiêu HABECO TB ngành VBL Chi phí tài chính 38 91 - Doanh thu 8,447 4,933 - 0.45% 1.84% Chi phí tài chính/doanh thu 1.14% 5. Tỷ trọng Chi phí bán hàng/Doanh thu Chỉ tiêu HABECO TB ngành VBL Chi phí bán hàng 1,041 513 - Doanh thu 8,447 4,933 - Chi phí bán hàng/doanh thu 12.33% 10.39% 11.36% 6. Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp/Doanh thu 105 VBL Chỉ tiêu HABECO TB ngành 187 Chi phí quản lý DN 97 - 8,447 Doanh thu 4,933 - Chi phí quản lý DN/doanh thu 2.22% 1.97% 2.09% 7. Vòng quay tổng tài sản Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Doanh thu 8,447 - 4,933 Tổng tài sản 4,836 - 4,086 Vòng quay tổng tài sản 1.75 1.48 1.21 8. Vòng quay tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Doanh thu 8,447 - 4,933 Tài sản ngắn hạn 1,344 - 723 Vòng quay tài sản ngắn hạn 6.28 6.56 6.83 106 Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Doanh thu 8,447 4,933 - Tiền và TĐT 671 278 - Vòng quay tiền và TĐT 12.59 17.75 15.17 10. Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Giá vốn hàng bán 3,989 3,478 - Hàng tồn kho 530 213 - Vòng quay hàng tồn kho 7.53 16.35 11.94 11. Vòng quay khoản phải thu Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Doanh thu 8,447 4,933 - Các khoản phải thu 140 223 - Vòng quay khoản phải thu 60.35 22.13 41.24 12. Hiệu suất sử dụng các tài sản ngắn hạn khác 107 VBL Chỉ tiêu HABECO TB ngành 8,447 Doanh thu 4,933 - 3 TSNH khác 9 - Hiệu suất sử dụng TSNH khác 2,602.54 539.97 1,571.26 Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Doanh thu 8,447 4,933 - Tài sản dài hạn 3,492 3,363 - Vòng quay tài sản dài hạn 2.42 1.47 1.94 14. Vòng quay tài sản cố định Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Doanh thu 8,447 4,933 - Tài sản cố định 1,552 2,079 - Vòng quay tài sản cố định 5.44 2.37 3.91 15. Vòng quay TSCĐ hữu hình 108 VBL HABECO TB ngành Chỉ tiêu 8,447 4,933 Doanh thu - 1,141 2,061 TSCĐ hữu hình ròng - 7.40 2.39 Vòng quay TSCĐ hữu hình 4.90 Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Doanh thu 8,447 4,933 - TSCĐ vô hình ròng 35 15 - Vòng quay TSCĐ vô hình 244.12 336.12 290.12 Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Doanh thu 8,447 4,933 - Các khoản ĐTTC dài hạn 1,735 1,064 Hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn 4.87 4.64 4.75 18. Số nhân vốn chủ sở hữu 109 Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Tổng tài sản 4,836 4,086 - Vốn chủ sở hữu 3,385 3,396 - Số nhân vốn chủ sở hữu 1.43 1.20 1.32 Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Nợ phải trả 1,992 781 - Vốn chủ sở hữu 3,385 3,396 - Nợ/vốn chủ sở hữu 0.59 0.23 0.41 20. Hệ số Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Nợ ngắn hạn 1,833 376 - Vốn chủ sở hữu 3,385 3,396 - Nợ ngắn hạn/vốn chủ sở hữu 0.54 0.11 0.33 21. Hệ số Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu 110 VBL Chỉ tiêu HABECO TB ngành 159 Nợ dài hạn 405 - 3,385 Vốn chủ sở hữu 3,396 - 0.047 Nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu 0.119 0.083 22. Phải trả kinh doanh/ Vốn chủ sở hữu VBL HABECO TB ngành Chỉ tiêu 446 169 - Phải trả kinh doanh 3,385 3,396 - Vốn chủ sở hữu 0.05 0.09 Phải trả kinh doanh/ Vốn chủ sở hữu 0.13 Chỉ tiêu VBL HABECO TB ngành Phải trả khác 1,388 207 - Vốn chủ sở hữu 3,385 3,396 - Phải trả khác/ Vốn chủ sở hữu 0.41 0.06 0.24 111 Phụ lục 2.2: DÀN BÀI THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Giới thiệu Kính chào Ông/Bà. Tôi là Lương Vũ Thảo Nguyên, là thành viên nhóm nghiên cứu thuộc Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trước tiên tôi xin trân trọng cám ơn quý ông/bà đã dành thời gian để tiếp tôi. Tôi rất hân hạnh được thảo luận với quý ông/bà về một số vấn đề có liên quan đến hiệu quả tài chính của SABECO với mục đích phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, không có mục đích kinh doanh. Xin quý vị vui lòng trao đổi thẳng thắn và không có quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm của quý vị đều giúp ích cho cuộc nghiên cứu của chúng tôi để xác định các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO hiện nay. 1. Xin ông/bà vui lòng cho biết mối quan hệ của ông/bà hiện nay với SABECO? Người làm công tác tài chính SABECO Người làm công tác Marketing SABECO Người làm công tác nhân sự SABECO Cổ đông (không làm việc tại SABECO) Khác (xin ghi rõ:.....................................) 2. Theo ông/bà, hiệu quả tài chính của SABECO hiện nay chịu ảnh hưởng của các yếu tố nào ? Vì sao? Yếu tố tài chính Yếu tố khách hàng Yếu tố quy trình kinh doanh nội bộ Yếu tố học hỏi và phát triển Yếu tố khác : ...................................................................................... 3. Đối với yếu tố tài chính, ông/bà thường sử dụng chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả tài chính của SABECO ? Vì sao ? Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) 112 Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) Chỉ tiêu khác:.................................................................................... 4. Đối với yếu tố khách hàng, theo ông/bà hiện nay chỉ tiêu nào là quan trọng ? Vì sao ? Giữ chân khách hàng hiện tại Thu hút khách hàng mới Làm hài lòng khách hàng Khả năng sinh lợi từ khách hàng Gia tăng thị phần Yếu tố khác : ................................................................................... 5. Đối với yếu tố quy trình kinh doanh nội bộ, theo ông/bà quy trình nào là quan trọng ? Vì sao ? Quy trình đổi mới (bao gồm: xác định thị trường mới, nghiên cứu và phát triển sản phẩm/dịch vụ mới...) Quy trình hoạt động (bao gồm: sản xuất sản phẩm/dịch vụ chất lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất, phân phối sản phẩm/dịch vụ nhanh chóng...) Quy trình dịch vụ sau bán hàng (bao gồm: bảo hành, xử lý sản phẩm lỗi/hỏng, chương trình khuyến mại, an toàn vệ sinh thực phẩm, trách nhiệm cộng đồng, bảo vệ môi trường...) Quy trình khác:.................................................................................... 6. Đối với yếu tố học hỏi và phát triển của doanh nghiệp, theo ông/bà yếu tố nào là quan trọng ? Vì sao ? Trình độ nguồn nhân lực Năng lực hệ thống thông tin Môi trường làm việc Yếu tố khác : ...................................................................................... Chân thành cám ơn sự hợp tác của quý ông/bà ! 113 Phụ lục 2.3: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Bảng câu hỏi số: Phỏng vấn lúc: .......... h ............ ngày ........... tháng .............. năm 2012 Giới thiệu Kính chào quý Ông/Bà. Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay chúng tôi đang thực hiện một cuộc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO với mục đích phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, không có mục đích kinh doanh. Kính mong quý ông/ bà dành chút ít thời gian để trả lời cho chúng tôi một số câu hỏi sau đây. Cũng xin lưu ý với quý vị là không có quan điểm nào đúng hay sai cả. Tất cả các quan điểm của quý vị đều có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi nhằm góp phần xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho SABECO. Rất mong nhận được ý kiến trung thực của quý vị. a) Ông/Bà có quan tâm đến hiệu quả tài chính của SABECO không ? Không → Ngưng phỏng vấn, ghi chép vào bảng thống kê Có → Tiếp tục phỏng vấn b) Xin vui lòng cho biết mối quan hệ của Ông/Bà hiện nay với SABECO ? Cán bộ công nhân viên SABECO không có cổ phần Cán bộ công nhân viên SABECO có cổ phần Cổ đông (không là cán bộ công nhân viên SABECO) Nhà đầu tư tiềm năng của SABECO Người làm công tác liên quan đến tài chính doanh nghiệp 114 Xin Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5 với quy ước: 3 1 2 4 5 Hoàn toàn phản đối Phản đối Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý (Xin chỉ khoanh tròn MỘT con số thích hợp cho từng phát biểu) Theo tôi, các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của SABECO hiện nay là: 1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS).................................................1 2 3 4 5 2. Vòng quay tổng tài sản........................................................................1 2 3 4 5 3. Đòn bẩy tài chính.................................................................................1 2 3 4 5 4. Thu hút khách hàng mới......................................................................1 2 3 4 5 5. Làm hài lòng khách hàng hiện tại........................................................1 2 3 4 5 6. Gia tăng thị phần..................................................................................1 2 3 4 5 7. Hoạt động đổi mới...............................................................................1 2 3 4 5 8. Hoạt động tác nghiệp...........................................................................1 2 3 4 5 9. Dịch vụ sau bán hàng...........................................................................1 2 3 4 5 10. Trình độ nguồn nhân lực......................................................................1 2 3 4 5 11. Năng lực hệ thống thông tin.................................................................1 2 3 4 5 12. Môi trường làm việc ............................................................................1 2 3 4 5 Nhìn chung từ khi cổ phần hóa cho đến nay: 13. Hiệu quả tài chính (ROE) của SABECO luôn được cải thiện.............1 2 3 4 5 XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ VỊ ! 115 Phụ lục 2.4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CÁC THANG ĐO Kết quả Cronbach Alpha thang đo tài chính Cronbach's Cronbach's Alpha Based on Alpha Standardized Items N of Items .853 .852 3 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted ROS 7.86 1.413 .727 .570 .790 Vòng quay TTS 7.84 1.226 .796 .641 .722 Đòn bẩy tài chính 8.35 1.542 .656 .445 .855 [ Kết quả Cronbach Alpha thang đo khách hàng Cronbach's Cronbach's Alpha Based on Alpha Standardized Items N of Items .751 .748 3 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted Thu hút KH mới 7.91 1.862 .459 .212 .792 Làm hài lòng KH hiện tại 8.04 1.454 .640 .450 .596 Gia tăng thị phần 8.02 1.258 .661 .470 .568 116 Kết quả Cronbach Alpha thang đo quy trình nội bộ Cronbach's Cronbach's Alpha Based on Alpha Standardized Items N of Items .720 .720 3 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted Hoạt động đổi mới 7.82 .979 .624 .390 .524 Hoạt động tác nghiệp 7.88 1.120 .499 .274 .680 Dịch vụ sau bán hàng 7.71 1.106 .501 .277 .678 Kết quả Cronbach Alpha thang đo học hỏi và phát triển Cronbach's Cronbach's Alpha Based on Alpha Standardized Items N of Items .731 .733 3 Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Multiple Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Correlation Deleted Nguồn nhân lực 8.09 1.030 .644 .425 .538 Hệ thống thông tin 8.02 1.039 .558 .361 .640 Môi trường làm việc 7.98 1.157 .468 .234 .743 117 Phụ lục 2.5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ Bảng kiểm định KMO và Bartlett Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .774 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 808.974 df 66 Sig. .000 Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 4.275 35.621 35.621 2.185 18.205 18.205 1 1.577 13.145 48.767 2.110 17.587 35.792 2 1.428 11.897 60.664 2.087 17.394 53.186 3 1.161 9.676 70.339 2.058 17.153 70.339 4 5 .698 5.820 76.160 6 .622 5.180 81.340 7 .573 4.774 86.114 8 .474 3.946 90.060 9 .367 3.055 93.115 10 .346 2.886 96.001 11 .280 2.332 98.333 12 .200 1.667 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. 118 Bảng Rotated Component Matrix Component 2 1 3 4 ROS .073 .134 .059 Vòng quay TTS .209 .220 .121 Đòn bẩy tài chính .438 .250 .332 .155 Thu hút KH mới .287 .109 .143 Làm hài lòng KH hiện tại .007 .047 .104 Gia tăng thị phần .087 .119 .135 Hoạt động đổi mới .073 .067 .116 Hoạt động tác nghiệp .132 .160 .171 Dịch vụ sau bán hàng .104 .000 .089 Nguồn nhân lực .002 -.018 .088 Hệ thống thông tin .153 .022 .112 Môi trường làm việc .131 .301 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. 119 Phụ lục 2.6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN Bảng tương quan quy trình học hỏi & ROE tài chính khách hàng nội bộ phát triển ROE Pearson 1 .774** .683** .478** .542** Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 tài chính Pearson 1 .454** .431** .351** Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 khách hàng Pearson .454** .299** .265** 1 Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 quy trình nội bộ Pearson .431** .299** 1 .245** Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .001 học hỏi & phát triển Pearson .351** .265** .245** 1 Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .001 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). 120 Phụ lục 2.7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI Bảng Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate .897a .804 .800 .256 1 a. Predictors: (Constant), học hỏi & phát triển, quy trình nội bộ, khách hàng, tài chính Bảng ANOVA Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 47.007 4 11.752 178.918 .000a Residual 11.429 174 .066 Total 58.436 178 a. Predictors: (Constant), học hỏi & phát triển, quy trình nội bộ, khách hàng, tài chính b. Dependent Variable: ROE Bảng Coefficients Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF 1 (Constant) -.484 .211 -2.295 .023 tài chính .476 .041 11.497 .000 .664 1.506 .473 khách hàng .365 .038 9.717 .000 .771 1.297 .371 quy trình nội bộ .119 .045 2.682 .008 .794 1.260 .101 học hỏi & phát triển .297 .043 6.971 .000 .855 1.170 .253 a. Dependent Variable: ROE9. Vòng quay tiền và tương đương tiền
13. Vòng quay tài sản dài hạn
16. Vòng quay TSCĐ vô hình
17. Hiệu suất đầu tư tài chính dài hạn
19. Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu
23. Phải trả khác/Vốn chủ sở hữu
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Bảng Total Variance Explained
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
.915
.866
.617
.612
.863
.866
.834
.715
.755
.882
.806
.667
Correlations
.774**
.683**
.478**
.542**
Model Summary
ANOVAb
Coefficientsa