intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay

Chia sẻ: ViSamurai2711 ViSamurai2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

75
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm qua, tỉnh Tuyên Quang đã thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của đồng bào. Bài viết đánh giá khách quan những thành tựu và hạn chế trong thực hiện chính sách xã hội đối với đồng bào DTTS ở tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang hiện nay

KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br /> <br /> <br /> <br /> NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI<br /> ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở<br /> TỈNH TUYÊN QUANG HIỆN NAY<br /> Đinh Ngọc Tuyên<br /> <br /> Học viện Chính trị<br /> Email: robi4599@yahoo.com T rong những năm qua, tỉnh Tuyên Quang đã thực hiện có hiệu<br /> quả nhiều chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu<br /> số (DTTS), góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của đồng bào.<br /> Ngày nhận bài: 17/2/2019 Bài viết đánh giá khách quan những thành tựu và hạn chế trong<br /> Ngày phản biện: 23/2/2019 thực hiện chính sách xã hội đối với đồng bào DTTS ở tỉnh Tuyên<br /> Ngày duyệt đăng: 14/3/2019 Quang, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện<br /> DOI: chính sách này.<br /> https://doi.org/10.25073/0866-773X/279<br /> Từ khóa: Tỉnh Tuyên Quang; Chính sách xã hội; Dân tộc thiểu số<br /> <br /> Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nằm ở phía QĐ-UBND ngày 31/5/2006 của UBND tỉnh về<br /> Đông Bắc Việt Nam. Dân số toàn tỉnh có 766.872 việc Phê duyệt Chương trình giảm nghèo giai đoạn<br /> người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 50% 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết<br /> dân số với 22 dân tộc anh em1. Dưới sự chỉ đạo định số 191/QĐ-UBND ngày 23/5/2011 của UBND<br /> của các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp, nhiều tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao<br /> chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Tuyên Quang;<br /> đã được triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần Công văn số 1032/UBND-VX ngày 29/4/2016<br /> nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào. của UBND tỉnh về việc đảm bảo an sinh xã hội,<br /> Bên cạnh những kết quả rất quan trọng, việc thực an toàn lao động, ổn định tình hình lao động, việc<br /> hiện chính sách này vẫn còn tồn tại một số hạn chế, làm; Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 22/02/2017<br /> bất cập cần giải quyết, nhằm bảo đảm phát triển bền của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình giảm<br /> vững vùng dân tộc thiểu số trong thời kỳ đổi mới và nghèo năm 2017; Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày<br /> hội nhập quốc tế. 10/6/2016 của UBND tỉnh về Phát triển hệ thống<br /> Chính sách xã hội là một bộ phận cấu thành trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Tuyên Quang<br /> chính sách chung, là tổng thể các hệ thống quan giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 16/2012/QĐ-<br /> điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp UBND ngày 19/9/2012 của UBND tỉnh về việc phê<br /> được thể chế hóa bằng pháp luật của Nhà nước để duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm<br /> giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong một 2015, định hướng đến năm 2020; Kế hoạch số 76/<br /> thời gian và không gian xác định, nhằm tăng cường KH-UBND ngày 30/10/2013 của UBND tỉnh về Đề<br /> phúc lợi, bảo đảm công bằng xã hội và tạo cơ hội án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân<br /> cho người dân hòa nhập vào sự phát triển xã hội. giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020 của tỉnh<br /> Thực chất của chính sách xã hội là phát huy yếu Tuyên Quang... Thông qua các chính sách trên, nổi<br /> tố con người, lấy việc phục vụ con người làm mục lên một số nội dung chủ yếu là: Chú trọng và nâng<br /> đích cao nhất trong mọi hoạt động của Đảng và nhà cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ<br /> nước, trong đó phục vụ con người là mục đích, phát đất ở, đất sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và<br /> huy yếu tố con người là hệ quả. Chính sách xã hội thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, cận<br /> gồm nhiều chính sách khác nhau, trong đó chủ yếu nghèo; hỗ trợ giải quyết việc làm cho nhân lực dân<br /> là: chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách giải tộc thiểu số. Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng<br /> quyết việc làm, các chính sách an sinh xã hội, chính nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí, xóa bỏ<br /> sách giáo dục, y tế… các hủ tục lạc hậu; xây dựng, nâng cấp hệ thống các<br /> trường học đến tận các thôn, bản; đầu tư về cơ sở<br /> Thời gian qua, trên cơ sở quán triệt chính sách<br /> vật chất, phương tiện thiết bị dạy và học; chuẩn hóa<br /> của Đảng, Nhà nước ta, tỉnh Tuyên Quang đã ban<br /> đội ngũ giáo viên; thực hiện tốt các chế độ về miễn,<br /> hành nhiều chính sách như: Quyết định số 11/2006/<br /> giảm học phí cho con em đồng bào dân tộc thiểu<br /> 1<br /> . Tỉnh ủy Tuyên Quang (2017), Báo cáo tổng kết công tác dân tộc số. Tiếp tục hoàn thiện, tu sửa, xây mới các trạm y<br /> và phong trào thi đua yêu nước của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh tế, cơ sở khám chữa bệnh cho nhân dân, trong đó<br /> Tuyên Quang, Tuyên Quang, tr.1<br /> <br /> Volume 8, Issue 1 141<br /> KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br /> <br /> chú trọng đầu tư trang thiết bị cho vùng đồng bào Các trường đã được đầu tư cơ bản hoàn thiện về<br /> dân tộc thiểu số, thực hiện chính sách cấp thẻ bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học. Đội ngũ<br /> hiểm miễn phí cho đồng bào dân tộc thiểu số. Từng giáo viên cơ bản được chuẩn hoá về trình độ chuyên<br /> bước nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ bác sĩ ở cơ sở. môn; tỷ lệ đạt chuẩn về trình độ chuyên môn của<br /> Thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng dịch bệnh, tiêm giáo viên mầm non là 61,05%, giáo viên tiểu học là<br /> phòng, các chương trình dinh dưỡng nâng cao sức 84,5%, giáo viên trung học cơ sở là 85,6%, giáo viên<br /> khỏe, thể lực cho con em đồng bào dân tộc thiểu số… trung học phổ thông là 93,9%7. Các trường trung<br /> Các chính sách trên đã được triển khai thực hiện cấp chuyên nghiệp, dạy nghề từng bước được đầu<br /> nghiêm túc và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đáp ứng<br /> Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm khá nhanh từ 34,83% nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của địa phương.<br /> năm 2011 xuống còn 9,31% năm 20172. Trong 5 Chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe đối với đồng<br /> năm (2010 - 2015), tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân bào dân tộc thiểu số ngày càng được quan tâm, mức<br /> hàng năm trên 5%/năm, trong đó huyện nghèo Lâm hưởng thụ các dịch vụ y tế của nhân dân được nâng<br /> Bình giảm bình quân trên 6%/năm; trung bình mỗi lên. Đến năm 2015, tỉnh đã thực hiện cấp thẻ bảo<br /> năm, tỉnh tạo việc làm cho hơn 12.000 lao động, hiểm y tế cho 1.228.600 lượt người, với tổng kinh<br /> trong đó tạo việc làm cho lao động thiểu số chiếm phí cấp thẻ bảo hiểm y tế 664.365 triệu đồng8. Đặc<br /> hơn 60%3. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với người biệt, hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh ở vùng dân<br /> lao động được chú trọng; chế độ chính sách đối với tộc thiểu số ngày càng được củng cố và phát triển;<br /> thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có 141 xã, phường có trạm y tế với hơn 700 giường<br /> công với cách mạng được thực hiện tốt. Công tác bệnh; 6 bệnh viện đa khoa huyện và 3 bệnh viện đa<br /> cai nghiện ma túy, phòng chống các tệ nạn xã hội khoa khu vực; 4 bệnh viện và 1 trung tâm phục hồi<br /> trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan chức năng thuộc tuyến tỉnh9 cơ bản đáp ứng được<br /> tâm, góp phần giữ vững trật tự an toàn xã hội. yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho đồng bào. Cơ sở<br /> Các chính sách về giáo dục - đào tạo đã được vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế từng bước<br /> tổ chức thực hiện linh hoạt, hiệu quả. Từ năm 2010 được tăng cường, đạt tỉ lệ 22 giường bệnh/10.000<br /> đến năm 2015, tỉnh đã hỗ trợ, miễn giảm học phí dân, cơ bản đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của<br /> cho 120.893 học sinh với kinh phí 42.887 triệu nhân dân. Việc triển khai ứng dụng các kỹ thuật cao<br /> đồng; hỗ trợ chi phí học tập cho 353.427 học sinh trong chuẩn đoán và điều trị được thực hiện tích cực,<br /> với kinh phí hỗ trợ 133.473 triệu đồng. Chỉ tính từ chất lượng khám, chữa bệnh từng bước nâng lên.<br /> năm 2013 năm 2015, tỉnh đã hỗ trợ 46.498 triệu Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực<br /> đồng cho 33.075 học sinh trung học phổ thông ở hiện chính sách xã hội ở vùng đồng bào dân tộc<br /> các xã đặc biệt khó khăn; trung bình mỗi năm, cử thiểu số cũng còn một số tồn tại, hạn chế như sau:<br /> tuyển khoảng 20 học sinh là người dân tộc thiểu số<br /> đi học tại các trường trong cả nước4 và có cơ chế ưu Một là, chất lượng giảm nghèo ở một số nơi<br /> đãi, chính sách thu hút về tỉnh công tác đối với sinh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa bền<br /> viên cử tuyển khi ra trường. Hệ thống trường, lớp vững, đời sống của một bộ phận nhân dân vùng sâu,<br /> được mở rộng đến tận thôn bản, quy mô phát triển vùng xa, còn nhiều khó khăn. Số hộ nghèo dân tộc<br /> giáo dục ổn định đáp ứng nhu cầu học tập của con thiểu số có giảm nhưng vẫn còn cao. Năm 2005 số<br /> em đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Đến năm 2015, hộ nghèo là nguời dân tộc thiểu số là 51.514 hộ đến<br /> toàn tỉnh có 122 trường mầm non, 164 trường tiểu hết năm 2017 số hộ nghèo là người dân tộc thiểu số<br /> học, 121 trường trung học cơ sở, 28 trường trung của tỉnh còn 14.988 hộ10. Một số bộ phận đồng bào<br /> học phổ thông5; tỉnh đã xóa được các thôn, bản vẫn phải đối mặt với tình trạng thiếu lương thực,<br /> trắng về giáo dục mầm non, các trường phổ thông nhất là vào những tháng giáp hạt hoặc sau những<br /> được củng cố và phát triển. Hệ thống các trường đợt thiên tai.<br /> phổ thông dân tộc nội trú cũng được chú trọng phát Hai là, chất lượng giáo dục, đào tạo còn thấp,<br /> triển. Năm 2017, toàn tỉnh có 7 trường phổ thông nhiều hủ tục lạc hậu vẫn còn tồn tại. Một số làng,<br /> dân tộc nội trú (trong đó có 5 trường phổ thông dân bản chưa được bố trí điểm trường khiến cho con em<br /> tộc nội trú trung học cơ sở, 1 trường phổ thông dân đồng bào phải đi bộ xa đến trường, nhiều học sinh<br /> tộc nội trú liên cấp trung học cơ sở và trung học phổ vì thế mà đi học không đầy đủ, thậm chí bỏ học.<br /> thông, 1 trường phổ thông dân tộc nội trú trung học Một số xã ở vùng nông thôn, vùng dân tộc ít người,<br /> phổ thông tỉnh với 2.161 học sinh là người dân tộc chất lượng giáo dục có khoảng cách chênh lệch<br /> thiểu số) và 69 trường phổ thông dân tộc bán trú6. đáng kể so với chuẩn kiến thức và kỹ năng theo qui<br /> 2<br /> . Tỉnh ủy Tuyên Quang (2017), tlđd, tr. 3 7<br /> . Tỉnh ủy Tuyên Quang (2017), tlđd, tr.4<br /> 3<br /> . Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh 8<br /> . Ban dân tộc tỉnh Tuyên Quang (2015), Báo cáo tổng kết Chương trình<br /> Tuyên Quang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020, Tuyên Quang, tr.45 135 và các chính sách dân tộc giai đoạn 2011 -2015; phương hướng<br /> 4<br /> . Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2015), tlđd, tr. 69 thực hiện giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.<br /> 5<br /> . Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2015), tlđd, tr.70 9<br /> . Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2015), tlđd, tr. 178<br /> 6<br /> . Tỉnh ủy Tuyên Quang (2017), tlđd, tr.3 10<br /> . Tỉnh ủy Tuyên Quang (2017), tlđd, tr.3<br /> <br /> 142 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH<br /> KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br /> <br /> định của Bộ giáo dục và đào tạo. Tỉ lệ học sinh đỗ lối sống, phương thức canh tác và cả những nguy<br /> đại học, các trường trung học chuyên nghiệp ở vùng cơ về an ninh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu<br /> dân tộc thiểu số thấp hơn nhiều so với học sinh ở số. Đặc biệt, một số chính sách của Đảng và Nhà<br /> khu vực thành phố. Do điều kiện, hoàn cảnh kinh tế nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số còn trùng<br /> khó khăn nên vẫn còn một số hộ gia đình dân tộc lắp, chồng chéo; một số chính sách chưa thật sự<br /> thiểu số không cho con em mình đi học; giáo viên phù hợp với đặc điểm đặc thù và văn hóa tộc người<br /> phải trèo đèo, lội suối đến từng nhà vận động học nên chưa phát huy được hiệu quả, chưa huy động<br /> sinh đến trường, tuy nhiên sau khi đến trường nhận được tối đa nguồn lực từ các bên liên quan cũng<br /> trợ cấp, ưu đãi của chính quyền xong thì một số học như từ chính nội lực của đồng bào trong phát triển<br /> sinh không đến trường nữa. địa phương. Nhận thức của một số cấp ủy, chính<br /> Điều đó làm cho trình độ dân trí ở vùng dân tộc quyền cơ sở, một số cán bộ, đảng viên về chính sách<br /> thiểu số còn rất thấp, nhiều hủ tục còn tồn tại. Hiện xã hội chưa sâu sắc, chưa toàn diện; một số cán bộ<br /> nay, vẫn còn hiện tượng dùng bùa chú, quan niệm cơ sở chưa quyết liệt trong chỉ đạo, chưa thật sự<br /> cúng bái để chữa bệnh, đuổi tà ma, tục thách cưới, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết với công việc,<br /> nghi lễ, tập tục rườm rà trong tổ chức cưới hỏi, ma trình độ, năng lực còn nhiều hạn chế. Sự phối hợp<br /> chay… ảnh hưởng đến đời sống đồng bào, làm cho giữa các ngành, các địa phương được giao nhiệm<br /> đồng bào các dân tộc thiểu số khó vươn lên phát vụ thực hiện các chương trình, dự án trong vùng<br /> triển kinh tế, khó tiếp cận những tiến bộ khoa học, đồng bào các dân tộc thiểu số chưa chặt chẽ, thiếu<br /> kỹ thuật. Phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số vẫn sự liên kết thống nhất. Một bộ phận đồng bào dân<br /> còn tồn tại tư tưởng “trọng nam khinh nữ”, khiến tộc thiểu số còn chưa có nhận thức tốt về thực hiện<br /> cuộc sống người phụ nữ dân tộc thiểu số rất vất vả. chính sách xã hội, còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại<br /> Người vợ đảm nhiệm mọi công việc đồng áng, kiếm tự ti, thiếu ý thức vươn lên trong sản xuất và chăm<br /> tiền, chăm sóc, nuôi dạy con cái, không được tham lo cuộc sống gia đình và bản thân. Cùng với đó, các<br /> gia hoạt động xã hội; trong khi đó, người chồng thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để<br /> ở nhà đi chơi, thường xuyên tụ tập uống rượu, cờ phá hoại công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở các<br /> bạc… Điều đó, thể hiện sự bất bình đẳng nam nữ, địa phương.<br /> ảnh hưởng đến việc xây dựng đời sống văn hóa mới. Trước thực tế đó, để nâng cao hiệu quả thực hiện<br /> Đồng thời, tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết chính sách xã hội ở vùng dân thiểu số cần thực hiện<br /> thống đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn tồn tại ở một đồng thời một số biện pháp chủ yếu sau:<br /> số nơi, nhất là vùng sâu, vùng xa, trong các hộ gia Thứ nhất, nâng cao chất lượng công tác tuyên<br /> đình người dân tộc nghèo có trình độ dân trí thấp. truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước<br /> Các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, cờ bạc… ta ở vùng dân tộc thiểu số. Các lực lượng chức năng<br /> vẫn còn xuất hiện ở một số nơi ảnh hưởng tiêu cực cần tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính<br /> đến đời sống gia đình và cộng đồng. sách của Đảng và nhà nước về công tác giảm nghèo;<br /> Ba là, chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe cộng từ đó nâng cao nhận thức cho đồng bào trong việc<br /> đồng chuyển biến chậm. Đầu tư cho lĩnh vực y tế ở tiết kiệm trong chi tiêu (đối với vùng cao) và giảm<br /> vùng dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều hạn chế, biểu bớt các hủ tục trong ma chay, cưới hỏi (đối với vùng<br /> hiện như hệ thống trang thiết bị y tế tại các xã còn đồng bào Tày, Nùng, Mông), đề cao trách nhiệm<br /> sơ sài, có nơi còn bị xuống cấp nghiêm trọng. Ở các của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã<br /> cơ sở chưa xây dựng được mạng lưới cộng tác viên hội trong quá trình triển khai thực hiện chính sách<br /> y tế tại các thôn bản một cách quy củ nên việc phát dân tộc.<br /> hiện cũng như khám chữa bệnh của bà con còn gặp Thứ hai, tạo bước đột phá trong thực hiện chính<br /> nhiều khó khăn. Trình độ của đội ngũ bác sĩ, cán bộ sách giảm nghèo, góp phần cải thiện và nâng cao đời<br /> y tế của các huyện vùng cao còn nhiều hạn chế, nên sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Đổi mới quy<br /> chất lượng khám chữa bệnh chưa cao. Việc cấp thẻ trình thực hiện, tập trung nâng cao hiệu quả tổ chức<br /> bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số ở một số thực hiện các chương trình, dự án thuộc Chương<br /> địa phương còn chậm, ảnh hưởng đến quyền lợi của trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của Chính phủ;<br /> đồng bào dân tộc thiểu số. hỗ trợ phát triển sản xuất đối với hộ nghèo gắn với<br /> Những tồn tại, hạn chế trên do nhiều nguyên giải quyết việc làm cho người nghèo, thu hẹp sự<br /> nhân, song chủ yếu là do: Điều kiện tự nhiên có chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các nhóm dân<br /> nhiều khó khăn, điểm xuất phát về kinh tế - xã hội cư và giữa các địa phương. Tạo mọi điều kiện thuận<br /> rất thấp gây ra nhiều bất lợi đối với quá trình phát lợi, huy động mọi cấp, mọi ngành tiếp tục thực hiện<br /> triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người dân tộc thiểu số thuộc<br /> chính sách xã hội đối với đồng bào các dân tộc hộ nghèo về vốn tín dụng, chuyển giao kỹ thuật, y tế,<br /> thiểu số nói riêng. Đồng thời, mặt trái của kinh tế giáo dục, nhà ở, tiếp cận các dịch vụ xã hội, nỗ lực<br /> thị trường đã và đang tác động rất lớn tới văn hóa, vươn lên thoát nghèo bền vững.<br /> <br /> <br /> Volume 8, Issue 1 143<br /> KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br /> <br /> Thứ ba, đổi mới và nâng cao chất lượng thực dinh dưỡng ở trẻ em, trong đó tập trung vào dự án<br /> hiện chính sách giáo dục - đào tạo. Nâng cao chất dinh dưỡng học đường kết hợp tăng cường giáo dục<br /> lượng giáo dục toàn diện, xây dựng chính sách giáo thể chất và các hoạt động thể dục - thể thao trong<br /> dục ở tất cả các cấp học phù hợp với đặc thù dân trường học. Tập trung xây dựng, củng cố, mở rộng<br /> tộc; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giáo viên và cơ sở y tế, khám chữa bệnh cho đồng bào dân tộc<br /> học sinh tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội thiểu số; nhất là đồng bào ở vùng có điều kiện kinh<br /> khó khăn và đặc biệt khó khăn. Quan tâm đúng mức tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đồng<br /> đến việc đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán thời, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng<br /> bộ giáo viên, có chính sách đào tạo giáo viên dạy cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế<br /> song ngữ là người dân tộc thiểu số tại các cấp học. xã, thôn, bản là người dân tộc thiểu số để đáp ứng<br /> Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách cử tuyển, tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khoẻ<br /> chính sách đối với học sinh dân tộc ở các trường cho đồng bào từ tuyến cơ sở, có kế hoạch cụ thể để<br /> phổ thông dân tộc nội trú và các trường phổ thông thực hiện tốt việc luân chuyển bác sỹ về công tác tại<br /> khác. Đẩy nhanh việc đào tạo nguồn nhân lực, đào tuyến xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số<br /> tạo nghề phù hợp với đặc điểm từng vùng dân tộc Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách<br /> thiểu số, gắn với địa chỉ sử dụng phù hợp với ngành xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã thu được<br /> nghề cụ thể của từng địa phương trong tỉnh; đáp những kết quả quan trọng, song cũng còn bộc lộ<br /> ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. một số hạn chế, bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến<br /> Thứ tư, tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng đời sống đồng bào dân tộc cũng như quá trình phát<br /> y tế, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào các dân tộc. triển của địa phương. Vì vậy, cần thực hiện đồng bộ<br /> Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình mục tiêu các giải pháp với sự nỗ lực cao của các tổ chức, các<br /> quốc gia về y tế, khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; lực lượng, nhất là sự phấn đấu vươn lên của chính<br /> tăng cường công tác truyền thông - giáo dục sức đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước hiện thực<br /> khỏe; đảm bảo nâng cao chất lượng dân số, phát hóa chính sách của Đảng và Nhà nước phù hợp với<br /> triển dân số hợp lý ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số điều kiện đặc thù của địa phương.<br /> theo quy định của pháp luật. Giảm nhanh tỷ lệ suy<br /> <br /> Tài liệu tham khảo:<br /> Ban dân tộc tỉnh Tuyên Quang (2015), Báo cáo Tỉnh ủy Tuyên Quang (2017), Báo cáo tổng<br /> tổng kết Chương trình 135 và các chính sách kết công tác dân tộc và phong trào thi đua<br /> dân tộc giai đoạn 2011 -2015; phương hướng yêu nước của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh<br /> thực hiện giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn Tuyên Quang, Tuyên Quang.<br /> tỉnh Tuyên Quang.<br /> Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2015), Văn kiện<br /> Đại hội đại biểu tỉnh Tuyên Quang lần thứ<br /> XVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020, Tuyên Quang.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> IMPROVING THE EFFICIENCY OF IMPLEMENTING SOCIAL POLICIES<br /> TO ETHNIC MINORITY PEOPLE IN TUYEN QUANG PROVINCE TODAY<br /> <br /> Đinh Ngoc Tuyen<br /> <br /> Political Academy Abstract: In recent years, Tuyen Quang province has effectively<br /> Email: robi4599@yahoo.com implemented many social policies for ethnic minorities (EMs),<br /> contributing to improving the lives of people. The article objectively<br /> Received: 17/2/2019 evaluates achievements and limitations in the implementation of<br /> Revised: 23/2/2019 social policies for ethnic minority in Tuyen Quang province, thereby<br /> Accepted: 14/3/2018 proposing a number of measures to improve the effectiveness of<br /> this policy implementation.<br /> DOI:<br /> Keywords: Tuyen Quang province; Social policies; Ethnic<br /> https://doi.org/10.25073/0866-773X/279<br /> minorities<br /> <br /> <br /> 144 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2