ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐÀO THỊ HOÀNG MAI

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

“Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại

văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên” là độc lập của cá nhân tôi.

Các tài liê ̣u, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục thuế Thái

Nguyên cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của ngành Thuế, sách,

báo, tạp chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố ...

Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc .

Ngày tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên”,

tác giả đã tích lũy được một số kinh nghiệm bổ ích, ứng dụng các kiến thức đã học

ở trường vào thực tế. Để hoàn thành được đề tài này tác giả đã được sự hướng dẫn,

giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Trường đại học kinh tế và quản trị kinh

doanh Thái Nguyên.

Tác giả xin trân trọng cảm sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng

dẫn TS. Đào Thị Hoàng Mai, cùng các thầy cô giáo Trường đại học kinh tế và

quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tâm giúp đỡ trong suốt thời gian học tập

cũng như trong quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các bạn bè đồng

nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện

luận văn này./

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài .......................................... 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

KÊ KHAI THUẾ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ .......................................................... 5

1.1. Quản lý kê khai thuế .................................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 5

1.1.2. Nội dung quản lý kê khai thuế ............................................................ 8

1.1.3. Mục tiêu quản lý kê khai thuế .......................................................... 12

1.1.4. Yêu cầu đối với quản lý kê khai thuế ............................................... 18

1.1.5. Khái quát quy trình quản lý kê khai thuế hiện hành ở Việt Nam ........ 20

1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế ...................... 21

1.2.1. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

kê khai thuế ................................................................................................ 21

1.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế ........ 23

1.2.3. Yêu cầu đối với ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

kê khai thuế ................................................................................................ 25

1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng tới công tác ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý kê khai thuế ......................................................................... 27

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước trong việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý kê khai thuế ................................................................ 28

1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế ......................................................................... 28

1.3.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................. 31

1.3.3. Bài học đối với ngành thuế Việt Nam .............................................. 35

iv

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 41

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 41

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................ 41

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................... 41

2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ...................................... 43 2.3. Khung phân tích, khung lôgic .................................................................. 44 2.4. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế ta ̣i văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ............ 46 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................... 47

3.1. Sơ lược về lịch sử và phát triển của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên ............ 47

3.1.1. Lịch sử phát triển .............................................................................. 47

3.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn ........................................................................ 47

3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế tại Văn

phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 50

3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế ................................................... 50

3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế ............. 51

3.3. Yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý kê khai thuế tại văn phòng cục thuế tỉnh Thái Nguyên ...................... 56

3.3.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý thuế ....................................... 56

3.3.2. Các yếu tổ thuộc về đối tượng kê khai nộp thuế (NNT) ................. 59

3.4. Đánh giá về những kết quả đạt được trong ứng dụng CNTT vào

quản lý kê khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................... 60

3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 60

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................... 71

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ............................. 78

4.1. Quan điểm đề xuất giải pháp .................................................................... 78

4.1.1. Đường lối của Đảng về ứng dụng công nghệ thông tin trong

ngành Thuế ................................................................................................. 78

4.1.2. Phải phù hợp với chiến lược xây dựng Chính phủ điện tử tại

Việt Nam và chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông

tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 .............. 79

4.1.3. Phải có lộ trình thực hiện trên cơ sở chiến lược cải cách hành

chính thuế ................................................................................................... 81

4.1.4. Phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội .............................................. 83

4.1.5. Hướng tới thực hiện tốt các mục tiêu của quản lý thuế ................... 85

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào

quản lý kê khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .................... 85

4.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng khai thác, sử dụng

phần mềm quản lý thuế của cán bộ Cục thuế. ........................................... 85

4.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp và các quy trình nghiệp vụ trong

ứng dụng CNTT tại Cục thuế Thái Nguyên ............................................. 88

4.2.3. Phát triển, nâng cấp phần mềm ứng dụng, hạ tầng kỹ thuật,

trang thiết bị CNTT, kết nối mạng đồng bộ giữa các ngành ..................... 91

4.2.4. Tăng cường và đổi mới hoàn thiện nội dung tuyên truyền và

hỗ trợ NNT cả về chủ trương của ngành Thuế và về chính sách pháp

luật thuế ...................................................................................................... 94

4.2.5. Hoàn thiện quy trình quản lý kê khai thuế ...................................... 97

4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp .................................................................. 98 4.3.1. Đối với cơ quan Nhà nướ c ............................................................... 99 4.3.2. Đối với Tổng Cục thuế, Bộ Tài Chính ............................................ 99

4.3.3. Đối với tổ chức có liên quan ......................................................... 101

KẾT LUẬN .................................................................................................. 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

Bộ tài chính Bảo vệ môi trường Công nghiệp hóa Công nghệ thông tin Cơ quan thuế Cơ sở dữ liệu Đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp Đầu tư Đầu tư nước ngoài Đối tượng nộp thuế Tổng sản phẩm quốc nội Giá trị gia tăng Hiện đại hóa Hội đồng nhân dân Phần mềm hỗ trợ kê khai Kế hoạch Kê khai và kế toán thuế Mã số thuế Người nộp thuế Ngoài quốc doanh Ngân sách Nhà nước Nhà xuất bản Phần trăm Quản lý ấn chỉ Quản lý nợ Quản lý thuế Sản xuất kinh doanh Tổng cục thuế Tin học thống kê Tự khai tự nộp Thương mại cổ phần Thu nhập cá nhân Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Thành phố Tiến sỹ Tiêu thụ đặc biệt Trung tâm Kho bạc Ủy ban nhân dân Văn phòng BTC BVMT CNH CNTT CQT CSDL ĐKKD DN ĐT ĐTNN ĐTNT GDP GTG HĐH HĐND HTKK KH KK&KTT MST NNT NQD NSNN NXB % QLAC QLN QLT SXKD TCT THTK TKTN TMCP TNCN TNDN TNHH TP TS TTĐB TTKB UBND VP : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : :

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Nội dung công việc quản lý NNT .............................................. 13

Bảng 1.2: Thời hạn kết thúc nhập hồ sơ khai thuế vào ứng dụng .............. 21

Bảng 2.1: Cơ cấu nhóm người trả lời phiếu điều tra .................................. 43

Bảng 2.2: Thang đánh giá Likert ................................................................ 44

Bảng 3.1: Kết quả theo dõi tình hình hoạt động NNT tại Văn phòng

Cục quản lý giai đoạn 2012-2015 .............................................. 61

Bảng 3.2: Kết quả áp dụng kê khai thuế bằng mã vạch hai chiều và

kê khai thuế qua mạng tại Cục thuế Thái Nguyên năm

2012-2015 ................................................................................... 62

Bảng 3.3: Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế đối với một số

loại hồ sơ khai thuế, phí lệ phí năm 2012-2015 ......................... 67

Bảng 3.4: Thống kê tình trạng lỗi tờ khai trong kê khai thuế tại VP

Cục thuế Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015 ............................. 69

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Mô hình tổ chức ngành Thuế ..................................................... 7

Hình 1.2:

Vị trí công tác kê khai và kế toán thuế trong quản lý thuế ........ 7

Hình 1.3: Mô hình quy trình xử lý kê khai thuế ...................................... 10

Hình 1.4:

Trình tự luân chuyển hồ sơ khai thuế ...................................... 16

Hình 1.5:

Quy trình quản lý kê khai thuế ................................................. 20

Hình 1.6: Mô hình các ứng dụng quản lý thuế tại cơ quan Thuế cấp cục ....... 23

Hình 2.1:

Hình 3.1:

Khung phân tích, khung lôgic .................................................. 45 Hệ thống đăng ký mã số thuế cho NNT ................................... 63

Hình 3.2:

Hệ thống tra cứu, quản lý hồ sơ của ngành thuế ...................... 64

Hình 3.3:

Hệ thống quản lý doanh nghiệp của ngành thuế (QLT) .......... 65

Hình 3.4:

Hệ thống kê khai thuế qua mạng (iHTKK) .............................. 66

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức quản lý theo chức năng của hệ thống

thuế Việt Nam .......................................................................... 50

Biểu đồ 3.1: Theo dõi quản lý NNT theo từng thành phần giai đoạn

2012-2015 ................................................................................ 70

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện hiện nay, do sự phát triển không ngừng của cách mạng khoa

học kỹ thuật và công nghệ thông tin, đòi hỏi phải tăng cường chức năng kinh tế, xã

hội của Nhà nước. Để thực hiện các chức năng đó, nhà nước cần phải sử dụng các

công cụ khác nhau để tác động đến nền kinh tế, nhằm thỏa mãn các nhu cầu xã hội.

Thuế là bộ phận quan trọng nhất của ngân sách nhà nước, Thuế góp phần to lớn vào

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, một hệ thống Thuế có hiệu lực, hiệu quả là

mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Điều này không chỉ phụ thuộc vào những

chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào việc kê khai nộp thuế của các

đơn vị và công tác quản lý của ngành Thuế.

Công tác quản lý kê khai thuế luôn có một vị trí hết sức quan trọng trong công

tác quản lý thuế, vừa là khâu đầu tiên và cũng là cuối cùng trong quy trình quản lý thuế,

bởi lẽ chức năng này vừa cung cấp toàn bộ thông tin cho các chức năng quản lý thuế

tiếp theo thực hiện nhiệm vụ, vừa tiếp nhận kết quả xử lý của các chức năng quản lý

thuế đó để theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (NNT). Tại hệ

thống quản lý thuế theo mô hình chức năng, quản lý kê khai thuế và xử lý thông tin của

người nộp thuế được coi là chức năng “lõi”. Như vậy, có thể nói đây là chức năng đầu

, thì mới có thể hoàn thành

tiên mà ngành Thuế luôn phải coi tro ̣ng và thực hiê ̣n tốt công tác quản lý thuế tiếp theo, như quản lý thu nơ ̣, thanh tra, kiểm tra thuế, nên cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác này.

Trong tiến trình cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế, việc đưa ứng dụng

công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Thái

Nguyên đã và đang được triển khai, chú trọng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai

các ứng dụng của ngành Thuế cũng còn gặp một số vướng mắc, khó khăn dẫn đến

việc khai thác các thông tin, số liệu đôi khi thiếu chính xác và đây đang là vấn đề

cấp bách, đòi hỏi phải có những biện pháp triển khai phù hợp để thực hiện công tác

quản lý, kê khai thuế.

Với những lý do trên việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế

tỉnh Thái Nguyên” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên để đề xuất các

giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai

thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý, kê khai thuế và ứng dụng

CNTT trong quản lý kê khai thuế

- Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp về nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông

tin trong công tác quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nội dung đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông

tin trong công tác kê khai, quản lý thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi về thời gian: Thu thập các thông tin, tài liệu đã được công bố từ

các năm 2012-2015.

- Phạm vi về mặt nội dung: Công tác kê khai và quản lý của ngành Thuế tỉnh

Thái Nguyên rất rộng và đa dạng phức tạp. Vì vậy, phạm vi của luận văn chỉ tập

trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai

thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng

cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khai thuế. Luận văn không nghiên

cứu việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại cấp

Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học

* Ý nghĩa khoa học

- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nên việc nghiên cứu

nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế rất quan trọng,

góp phần cải cách thủ tục hành chính thuế và hiện đại hóa ngành Thuế.

* Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý kê khai thuế, luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của một số

nước trong khu vực, một số tỉnh bạn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý thuế, sau đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Thái

Nguyên, vận dụng những cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra

nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra những tồn tại hạn chế trong công tác

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên hiện nay. Từ đó, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

trong thời gian tới.

- Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái

Nguyên trong thời gian tới.

4.2. Những đóng góp của luận văn

Từ trước đến nay, ngành thuế Thái Nguyên đã có rất nhiều các đề tài nghiên

cứu về công tác thanh tra, kiểm tra, công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về công

tác ứ ng du ̣ng công ng hê ̣ thông tin trong qu ản lý kê khai thuế , nhất là từ khi có Luật quản lý thuế ban hành năm 2006. Vì vậy tác giả nhận thấy đề tài này mang tính thời

sự và cấp thiết đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nước, luận văn có những đóng góp sau:

- Luâ ̣n văn đã h ệ thống hoá một số cơ sở lý luận về công tác ứ ng du ̣ng công

nghê ̣ thông tin trong qu ản lý kê khai thuế

, trong bối cảnh có sự phát triển nhanh chóng về số lươ ̣ng ngườ i nô ̣p thuế , sự đa da ̣ng về hình thứ c kinh doanh và mứ c đô ̣ phứ c ta ̣p trong các giao di ̣ch kinh tế có liên quan đến thuế .

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4

- Luâ ̣n văn đánh giá toàn diê ̣n thực trạng về công tác ứ ng du ̣ng công nghê ̣ thông

tin trong quản lý kê khai thuế trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

trong 3 năm qua, chỉ ra được những ha ̣n chế, bất câ ̣p và nguyên nhân củ a ha ̣n chế.

- Luâ ̣n văn đề xuất hê ̣ thống giải pháp tổng thể nâng cao ứ ng du ̣ng công nghê ̣ thông tin nhằm hoàn thiê ̣n công tác quản lý kê khai thuế trên đi ̣a bàn Thái Nguyên gồm: Giải pháp về quản lý nhà nước ; Nâng cao trình đô ̣ chuyên môn kỹ th uâ ̣t củ a cán bộ thuế ; Nâng cấp cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t công nghê ̣ thông tin để đáp ứ ng tốt nhu cầu quản lý thuế trên đi ̣a bàn tỉnh Thái Nguyên; Tăng cườ ng và đổi mớ i tuyên truyền hỗ tr ợ người nộp thuế cả về chủ chương của ngàn h và chính sách Pháp luâ ̣t ; Hoàn thiện qui trình Kê khai - kế toán thuế.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, luận văn được chia thành

bốn chương:

Chương 1: Tổng quan lý luận, thực tiễn về quản lý kê khai thuế và ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai

thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ

1.1. Quản lý kê khai thuế

1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1. Quản lý thuế

Quản lý thuế là tập hợp các chính sách và hệ thống biện pháp thực hiện chính

sách thuế của các cơ quan quản lý thuế nhà nước , đối vớ i những đối tươ ̣ng chi ̣u thuế

trong mô ̣t pha ̣m vi nhất đi ̣nh.

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, phản ảnh bản chất của

chế độ xã hội. Do vậy, trong quản lý thuế, nhà nước cần phải luôn hoàn thiện để

một mặt bảo đảm nguồn thu cho nhà nước, mặt khác động viên được sự đóng góp

của toàn dân trong việc tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế,

xây dựng đất nước.

Theo giáo trình lý thuyết thuế của Học viện Tài chính thì “Thuế là một

khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước, do pháp

luật quy định, nhằm phục vụ cho mục đích công cộng” [13].

Để thuế là khoản thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội được chuyển

thành khoản thu của ngân sách nhà nước, cần thông qua quy trình quản lý thuế.

Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính

Nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính nhà nước vào

con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ.

Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi

quyền hành pháp của nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ công việc cụ thể thì quản lý

hành chính là điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp

luật đã ban hành.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6

Theo giáo trình quản lý thuế của Học viện Tài chính thì “Quản lý thuế có thể

được hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước, tức là, quản lý thuế

được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp

thuế” [13]. Đây chính là cách hiểu quản lý thuế theo nghĩa hẹp và trong đề tài này

việc tiếp cận, giải quyết các vấn đề về quản lý kê khai thuế là theo nghĩa hẹp này.

1.1.1.2. Kê khai và quản lý kê khai thuế

Theo giáo trình quản lý thuế của Học viện Tài chính thì “Kê khai thuế là việc

người nộp thuế căn cứ vào số liệu và tình hình thực tế các hoạt động phát sinh

nghĩa vụ thuế để kê khai xác định số tiền thuế phải nộp vào NSNN trong kỳ tính

thuế theo qui định của pháp luật”[13].

Trong hệ thống quản lý thuế, công tác quản lý kê khai và kế toán thuế luôn

có một vị trí hết sức quan trọng, có thể coi đây như là khâu đầu tiên của quá trình

quản lý thuế, cũng có thể coi là khâu cốt lõi của quá trình quản lý thuế, mà cũng có

thể coi là khâu thể hiện kết quả của công tác quản lý thuế, bởi lẽ chức năng này vừa

cung cấp toàn bộ thông tin cho các chức năng quản lý thuế tiếp theo tiếp tục thực

hiện nhiệm vụ, vừa tiếp nhận các kết quả xử lý của các chức năng quản lý thuế đó

để theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.

Quản lý kê khai thuế có nhiệm vụ xác định cho đúng, đủ đối tượng nào

phải tự kê khai thuế, kê khai các loại thuế nào và thời gian nào thực hiện kê khai,

nghĩa vụ thuế phát sinh và số phải nộp vào ngân sách nhà nước của người nộp

thuế như thế nào.Ngoài ra nếu người nộp thuế không thực hiện kê khai thuế theo

đúng quy định của luật thuế thì cơ quan Thuế sẽ ấn định thuế và ra thông báo yêu

cầu NNT thực hiện.

Như vậy, quản lý kê khai thuế là hoạt động của cơ quan Thuế ghi nhận, phản

ánh, theo dõi tình hình nộp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và phân tích, đánh

giá tính chính xác, trung thực, đúng pháp luật của hồ sơ khai thuế. Công tác quản lý

kê khai thuế của ngành Thuế được thể hiện khái quát qua mô hình sau:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

Hình 1.1: Mô hình tổ chức ngành Thuế

Từ mô hình trên cho thấy: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan

Thuế các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý kê khai thuế

thuộc cấp mình quản lý, đồng thời cơ quan Thuế cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn,

chỉ đạo cơ quan Thuế cấp dưới trong việc triển khai công tác quản lý kê khai thuế.

Bộ phận kê khai và kế toán thuế (KK&KKT) cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn

và chỉ đạo về nghiệp vụ cho bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới, đồng thời tiếp

nhận các thông tin phản hồi, các báo cáo từ bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới.

Bộ phận kê khai và kế toán thuế cấp dưới có trách nhiệm báo cáo kết quả

thực hiện nhiệm vụ với cơ quan Thuế cấp trên và báo cáo với thủ trưởng cơ quan

Thuế phụ trách trực tiếp.

Mối quan hệ giữa cơ quan Thuế (CQT) và người nộp thuế trong từng khâu

công việc của công tác quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ khai thuế của NNT thể

hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1.2: Vị trí công tác kê khai và kế toán thuế trong quản lý thuế

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

Đối với NNT: Phải tự tìm hiểu về chính sách pháp luật thuế qua các kênh

thông tin khác nhau để thực hiện việc tính thuế, khai thuế và theo dõi việc thực hiện

nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của mình.

Đối với cơ quan Thuế: Thực hiện tuyên truyền hỗ trợ về chính sách pháp

luật thuế cho người nộp thuế. Khi người nộp thuế đã thực hiện kê khai, nộp thuế

cơ quan Thuế tiến hành xử lý về kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành Thuế như xử lý

kê khai, nộp thuế và kế toán thuế, đồng thời quản lý thu nợ, thực hiện công tác

thanh tra, kiểm tra thuế.

1.1.2. Nội dung quản lý kê khai thuế

1.1.2.1. Quản lý người khai thuế

Cơ quan quản lý thuế là chủ thể quản lý, có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, triển

khai, đôn đốc hoạt động thu thuế và kiểm tra quá trình chấp hành pháp luật thuế của

người nộp thuế. Theo các nội dung công việc chủ yếu của cơ quan quản lý thuế, công

tác quản lý thuế gồm: Quản lý người nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản lý quá

trình khai thuế, nộp thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế, quản lý việc thực

hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,… Các hoạt động này được gọi là hoạt động

quản lý thu thuế. Mục đích chính của các hoạt động này là quản lý đầy đủ, chính xác

nhất số lượng và các hoạt động của người nộp thuế; quản lý và xác định được các căn

cứ tính thuế; đôn đốc việc nộp thuế kịp thời, đầy đủ; kiểm tra, thanh tra, xử lý kịp thời

các vi phạm, đảm bảo chính sách thuế được thực hiện tốt nhất.

Người nộp thuế là đối tượng quản lý trong công tác quản lý thuế, phải thực

hiện các công việc để đảm bảo tuân thủ hệ thống chính sách thuế đầy đủ, kịp thời và

chính xác, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất trong sản xuất, kinh doanh của

mình. Các nội dung công việc này bao gồm: Nắm bắt đầy đủ, kịp thời các quy định

pháp luật về thuế, nghĩa vụ, quyền hạn của người nộp thuế; thực hiện tốt công tác kế

toán, chế độ hóa đơn, chứng từ; khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế chính

xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định; thực hiện đúng nghĩa vụ, quyền hạn của người

nộp thuế,... Các công việc này được người nộp thuế chủ động thực hiện có sự hỗ trợ

của cơ quan Thuế còn gọi là quá trình tổ chức thực hiện chấp hành pháp luật thuế

của người nộp thuế. Sự tuân thủ của người nộp thuế trong quá trình thực thi hệ

thống thuế là yếu tố quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

Bên cạnh hai chủ thể trên, tất cả các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong

các nội dung quản lý thuế đều có nghĩa vụ tham gia vào quá trình quản lý thuế. Các

tổ chức, cá nhân này tham gia góp ý kiến, cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan

Thuế, người nộp thuế trong quản lý thuế để đảm bảo các nội dung quản lý thuế nói

trên được thực hiện nhanh nhất, chính xác nhất và đầy đủ nhất.

1.1.2.2. Quản lý hồ sơ khai thuế

* Quản lý tình trạng nộp hồ sơ khai thuế

Đây là khâu xử lý công việc rất quan trọng của ngành Thuế khi tiếp nhận hồ

sơ khai thuế của người nộp thuế và là bước đầu tiên trong việc thực hiện công tác xử

lý hồ sơ khai thuế. Đối với mỗi một người nộp thuế, cơ quan Thuế phải xác định

được người nộp thuế đó sẽ phải nộp những loại hồ sơ khai thuế nào, theo những kỳ kê

khai thuế nào. Khi NNT nộp hồ sơ khai thuế, công việc tiếp theo của cơ quan Thuế là

phải xác định được hồ sơ khai thuế đó là chính thức hoặc thay thế, điều chỉnh/bổ sung

và ngày nộp (đúng hay quá hạn thời hạn qui định), mặt khác phải kiểm tra tính đầy đủ,

hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế để làm căn cứ xác nhận nghĩa vụ thuế

theo kê khai của NNT, trên cơ sở đó hạch toán theo dõi và đôn đốc NNT nộp thuế

nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Cơ quan Thuế phải thường xuyên theo dõi quá

trình hoạt động của NNT để cập nhật nghĩa vụ khai thuế của NNT.

* Quản lý tình hình nhập hồ sơ khai thuế

Nhập hồ sơ khai thuế là quá trình xử lý các thông tin kê khai thuế của NNT,

đây là thông tin đầu vào của quản lý thuế nên các số liệu, thông tin NNT đã khai trên

hồ sơ khai thuế đòi hỏi phải được phản ánh trung thực, chính xác. Bộ phận được phân

công không được tự can thiệp thêm bớt hoặc sửa chữa vào số liệu kê khai của NNT

và có trách nhiệm hỗ trợ, nhắc nhở NNT trong quá trình thực hiện kê khai thuế.

Không chỉ riêng thông tin trên hồ sơ khai thuế mà các thông tin, số liệu trên chứng từ

nộp thuế và các số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT cũng cần phải được

nhập vào hệ thống ứng dụng của ngành Thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho

việc lập và tính sổ thuế, khoá và in sổ thuế, đối chiếu hay xác nhận số thuế đã nộp với

NNT đồng thời phục vụ cho các chức năng đôn đốc nợ, xử lý hoàn thuế, thanh tra,

kiểm tra thuế,.. Trong quá trình nhập và xử lý thông tin, số liệu trên hồ sơ khai thuế,

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

chứng từ nộp thuế của NNT có lỗi xẩy ra phải đôn đốc NNT sửa đúng kê khai gửi lại

để đảm bảo thông tin trên hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế có độ tin cậy cao. Hạn

chế những lỗi phát sinh lặp đi lặp lại, cơ quan Thuế cần lập danh sách các lỗi trong kê

khai, nộp thuế chuyển bộ phận kiểm tra đi kiểm tra tại cơ sở hoặc liên lạc trực tiếp

với NNT để cung cấp, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện cho đúng.

Hình 1.3: Mô hình quy trình xử lý kê khai thuế

Nhìn vào mô hình trên ta nhận thấy, sau khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của

NNT, bộ phận kê khai và kế toán thuế là đầu mối tiếp nhận, xử lý dữ liệu trên hồ sơ

khai thuế, kiểm tra và điểu chỉnh hồ sơ khai thuế trong trường hợp có sai sót, đồng

thời kế toán theo dõi thu nộp và lưu trữ hồ sơ khai thuế cẩn thận, khoa học.

Kết quả phải đạt được là thông tin đầu ra sau khi thực hiện công tác nhập hồ

sơ khai thuế và những tác động ảnh hưởng đối với công tác quản lý thuế nếu không

thực hiện tốt công tác nhập hồ sơ khai thuế là xác định được số thuế phát sinh phải

nộp theo kê khai của NNT (đây là kết quả đầu tiên và quan trọng nhất của việc nhập

hồ sơ khai thuế), đồng thời ghi nhận các thông tin liên quan trên hồ sơ khai thuế

phục vụ công việc kiểm soát, phân tích, đánh giá số liệu kê khai và tình hình sản

xuất kinh doanh của NNT. Ngoài ra, xác định được tính tuân thủ qui định về thủ tục

hành chính trong lĩnh vực thuế ở các mặt: NNT có nộp hồ sơ khai thuế hay không,

nộp hồ sơ khai thuế có đúng hạn hay không? hồ sơ khai thuế có lỗi thông tin định

danh không? có lỗi số học không? có giải trình đầy đủ các chỉ tiêu điều chỉnh

không,... Từ đó có những biện pháp đôn đốc, và kiểm soát người nộp thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

Nguồn thông tin thu thập từ hồ sơ khai thuế là nguồn thông tin quan trọng

nhất không chỉ trong việc xác định nghĩa vụ thuế mà nó là cơ sở để các bộ phận

kiểm tra thuế, bộ phận thanh tra, kiểm tra, bộ phận tổng hợp dự toán phân tích đánh

giá và làm căn cứ cho các hoạt động quản lý của các bộ phận trong cơ quan Thuế:

Như cung cấp thông tin cho các bộ phận khác trong cơ quan Thuế và cơ quan Thuế

cấp trên; đối chiếu dữ liệu với NNT; thống kê phân tích đánh giá tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh và điều tiết thu thuế đối với từng thành phần kinh tế, từng

ngành nghề và theo loại hình doanh nghiệp...

* Kiểm tra, xác định lỗi trong kê khai thuế

Nội dung kiểm tra xác định lỗi trong kê khai thuế gồm hai nội dung, đó là

kiểm tra xác định lỗi về thông tin định danh và kiểm tra xác định hồ sơ khai thuế có

lỗi số học hay không.

Kiểm tra thông tin định danh: là việc xác định tính đầy đủ và đúng đắn của

các thông tin định danh kê khai trên phần thông tin chung của hồ sơ khai thuế thông

qua việc đối chiếu thông tin định danh của người nộp thuế đã khai trên hồ sơ khai

thuế của NNT với với các thông tin định danh của NNT có sẵn trong cơ sở dữ liệu

đăng ký thuế quản lý người nộp thuế để đảm bảo CQT quản lý chính xác các thông

tin liên quan đến NNT. Các thông tin định danh cần kiểm tra bao gồm:

+ Tên người nộp thuế: Đảm bảo rằng ghi tên NNT phải chính xác như tên đã

đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuế, không sử dụng tên viết tắt hay tên thương mại.

+ Địa chỉ trụ sở: Ghi đúng theo địa chỉ nơi đặt văn phòng đại diện trụ sở đã

đăng ký với cơ quan quản lý Thuế.

+ Số điện thoại, số FAX và địa chỉ email của NNT để cơ quan Thuế có thể

liên lạc khi cần thiết

Đối với việc kiểm tra xác định hồ sơ khai thuế có lỗi số học: Theo qui định

hiện hành, NNT tự kê khai nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu

kê khai, theo đó, cơ quan Thuế hạch toán nghĩa vụ thuế của NNT theo chỉ tiêu số

thuế phải nộp trên các tờ khai. Tuy nhiên, theo kết cấu của tất cả các tờ khai, quyết

toán thuế hiện hành, chỉ có một số chỉ tiêu chi tiết do NNT tổng hợp từ các sổ sách

kế toán ghi lên tờ khai, phần lớn các chỉ tiêu còn lại là chỉ tiêu tổng hợp, được xác

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

định bằng các công thức từ các chỉ tiêu chi tiết trên tờ khai và các bản giải trình,

phụ lục đính kèm. Ngoài ra, có một số chỉ tiêu đặc biệt được luân chuyển qua các

kỳ với các ràng buộc theo qui định của pháp luật thuế. Các chỉ tiêu này cần được

CQT kiểm tra bằng cách tính toán lại các công thức hoặc đối chiếu dữ liệu giữa tờ

khai và phụ lục, giữa tờ khai và bản giải trình, giữa số luân chuyển kỳ này với số

lưu trong CSDL kỳ trước để xác định tờ khai bị lỗi số học. Các lỗi số học cơ bản

trên tờ khai có thể làm sai nghĩa vụ thuế của NNT, cũng có một số lỗi số học làm

sai tính lôgic của số liệu trên tờ khai dẫn đến sai số trong thống kê phân tích dữ liệu,

do đó mọi trường hợp có lỗi số học cần được kiểm tra và thông báo để NNT sửa lỗi.

Công việc này do hệ thống máy tính thực hiện kiểm tra tự động các chỉ tiêu kê khai

trên hồ sơ khai thuế của NNT để phát hiện các hồ sơ khai thuế có lỗi số học.

Có thể nói cùng với công tác thanh tra, kiểm tra thuế thì đây là một trong

những nội dung phức tạp nhất trong công tác quản lý thuế, quyết định hiệu quả của

công tác quản lý mà kết quả cuối cùng, đầu ra của quản lý thuế là số thu nộp thuế

vào ngân sách nhà nước. Quản lý nội dung kê khai thuế bao gồm: xem xét tính pháp

lý của tờ khai thuế, sự khớp đúng giữa số liệu tại bảng kê khai tổng hợp và số liệu

tại bảng kê kèm theo, sự chính xác khi cộng số học giữa số kê khai chi tiết với số kê

khai tổng hợp và sự chính xác khi cộng số học giữa các chỉ tiêu trên tờ khai tổng

hợp như chỉ tiêu đầu kỳ có bằng chỉ tiêu kỳ trước chuyển không, lỗi này thường rất

hay gặp với NNT khi kê khai tờ khai. Ngoài ra còn phải xem xét đến cơ sở, căn cứ

của việc kê khai, các chỉ tiêu kê khai cụ thể của từng hóa đơn.

1.1.3. Mục tiêu quản lý kê khai thuế

1.1.3.1. Quản lý đầy đủ đối tượng kê khai thuế

Để làm tốt được nội dung công việc này, trước hết cơ quan Thuế cần xác

định được các trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế, quản lý danh sách các loại hồ

sơ khai thuế phải nộp hàng tháng, hàng quý, hàng năm của từng NNT, thời điểm bắt

đầu và thời điểm kết thúc phải nộp hồ sơ khai thuế tương ứng cho từng loại hồ sơ

khai thuế; các trường hợp kê khai đặc biệt khác như: kê khai 1 lần khi thanh toán

hợp đồng, kê khai nộp thuế TNCN ổn định năm,... Các công việc quản lý đối tượng

cụ thể theo bảng mô tả công việc dưới đây:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

Bảng 1.1: Nội dung công việc quản lý NNT

Trƣờng hợp

Nội dung công việc

- Xác định loại thuế, loại hồ sơ khai thuế phải nộp.

Người nộp thuế

- Xác định kỳ tính thuế, khai thuế và ngày bắt đầu phải nộp hồ sơ

được cấp mã số

khai thuế của từng NNT để cập nhật danh sách theo dõi NNT phải

thuế mới

nộp hồ sơ khai thuế.

NNT

thay đổi

thông

tin đăng

- Cập nhật bổ sung loại thuế, loại hồ sơ khai thuế, ngày bắt đầu

thuế nhưng

phải kê khai và nộp cho cơ quan Thuế vào danh sách theo dõi NNT

không làm thay

phải nộp hồ sơ khai thuế.

đổi mã số thuế

- Cập nhật ngày kết thúc kê khai đối với hồ sơ khai thuế không còn

và không

thay

phải kê khai và nộp của NNT vào danh sách theo dõi NNT phải

đổi

quan

nộp hồ sơ khai thuế.

Thuế quản

trực tiếp

- Đối với cơ quan Thuế nơi NNT chuyển đi:

+ Xác định tình hình nộp hồ sơ khai thuế của NNT đến thời điểm

chuyển đi

Người nộp thuế

+ Cập nhật ngày chuyển đi của NNT vào danh sách theo dõi NNT

chuyển địa điểm

phải nộp hồ sơ khai thuế.

và thay đổi cơ

- Đối với cơ quan Thuế nơi NNT chuyển đến: Căn cứ hồ sơ đăng

quan Thuế quản

ký thuế của NNT chuyển đến cập nhật loại hồ sơ khai thuế, ngày

lý trực tiếp

bắt đầu phải nộp hồ sơ khai thuế vào danh sách theo dõi NNT phải

nộp hồ sơ khai thuế. Đồng thời, căn cứ Thông báo về tình trạng kê

khai thuế của NNT chuyển cơ quan Thuế quản lý do cơ quan Thuế

nơi NNT chuyển đi gửi đến (nếu có) để tiếp tục theo dõi, giải quyết

các vấn đề có liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế của NNT.

- Đối với mã số thuế mới được cấp sau khi tổ chức, sắp xếp lại

Người nộp thuế

doanh nghiệp: Cập nhật bổ sung loại thuế, loại hồ sơ khai thuế,

tổ chức sắp xếp

ngày bắt đầu phải kê khai và nộp cho cơ quan Thuế vào danh sách

lại doanh nghiệp

theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.

và thay đổi mã

- Đối với mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực: Cập nhật ngày kết thúc

số thuế

kê khai thuế đối với toàn bộ hồ sơ khai thuế của NNT vào Danh

sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

Trƣờng hợp

Nội dung công việc

Người nộp thuế

- Cập nhật ngày bỏ trốn, mất tích vào danh sách theo dõi NNT phải

bỏ trốn, mất tích,

nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi nộp hồ sơ khai thuế

không có địa chỉ

của NNT.

kinh doanh chưa

- Cập nhật ngày chính thức chấm dứt hoạt động vào danh sách theo

làm thủ tục chấm

dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế nếu đã được các bộ phận liên quan

dứt hiệu lực mã

xác định NNT ngừng hoạt động và chấm dứt hiệu lực của mã số thuế.

số thuế

- Khôi phục lại danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế

trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về

tình trạng NNT vẫn đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời

điểm NNT tiếp tục phải nộp hồ sơ khai thuế được tính lại kể từ

ngày tạm dừng việc theo dõi nộp hồ sơ khai thuế của NNT trước đó

Cập nhật ngày ngừng hoạt động vào danh sách theo dõi NNT phải

Người nộp thuế

nộp hồ sơ khai thuế để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc kê khai

ngừng hoạt động

thuế của NNT.

Cùng với việc xác định các trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế còn phải

quản lý NNT thay đổi kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh sang khai thuế theo

tháng, quản lý NNT chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng và quản lý

NNT khai thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Kết quả là theo dõi và quản lý đầy đủ đối tượng kê khai thuế, giúp cho cơ

quan Thuế có được thông tin về nghĩa vụ kê khai nộp thuế của NNT, có căn cứ để

kiểm tra, đôn đốc kê khai hàng tháng, căn cứ để xử lý vi phạm hành chính trong

trường hợp không kê khai hoặc kê khai không đúng thời gian qui định. Việc quản lý

tốt đối tượng kê khai thuế là tiền đề cho việc theo dõi và đôn đốc thực hiện nghĩa vụ

nộp thuế đối với NNT của cơ quan Thuế. Trường hợp không thực hiện tốt việc quản

lý kê khai thuế, cơ quan Thuế sẽ không có căn cứ để đánh giá việc chấp hành qui

định về kê khai thuế của NNT theo luật định, kéo theo việc không xác định được

đầy đủ và chính xác nghĩa vụ thuế, gây thất thu thuế và cơ quan Thuế không đôn

đốc, nhắc nhở kịp thời nghĩa vụ kê khai thuế đối với NNT, làm cho việc thực thi

pháp luật không nghiêm, tạo cho NNT thói quen chây ì, không chấp hành đúng qui

định của pháp luật.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

Để làm tốt công tác quản lý đối tượng nộp thuế, cơ quan Thuế phải thường

xuyên rà soát, nắm bắt địa bàn quản lý để xác định những đối tượng thực tế có

hoạt động sản xuất kinh doanh phải đưa vào diện quản lý thuế, nhất là vào dịp đầu

năm, thời điểm mà tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện kê khai và nộp thuế

môn bài. Mặt khác, trong quá trình quản lý thuế phải có sự phối hợp, liên hệ

thường xuyên với các cơ quan chức năng khác có liên quan như: Cơ quan cấp

phép, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ đầu tư kinh doanh và phát

triển hạ tầng khu công nghiệp, chính quyền địa phương, cơ quan thống kê,... để

nắm bắt tổng số đối tượng phải quản lý theo từng địa bàn hoạt động, theo từng loại

hình doanh nghiệp, qua đó phân loại số đối tượng có hoạt động thường xuyên, số

đối tượng đang tạm dừng hoạt động, số đối tượng đã giải thể, phá sản,... mục tiêu

của công tác quản lý đối tượng là:

- Nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo nộp

đúng, nộp đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước.

- Cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hoá

dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy

quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ công chức thuế.

1.1.3.2. Nắm bắt chính xác tình trạng nộp hồ sơ khai thuế

Việc nắm bắt chính xác tình trạng nộp hồ sơ khai thuế gồm: hồ sơ khai

thuế chính thức hoặc thay thế, điều chỉnh/bổ sung không chỉ giúp hạch toán

nghĩa vụ thuế được chính xác mà còn quản lý tốt đối tượng nộp thuế (ĐTNT),

giám sát số thu nộp thuế, xác định doanh nghiệp có hoạt động hay không, qua đó

đánh giá tính tuân thủ trong khai thuế của NNT. Công việc này đòi hỏi cơ quan

Thuế phải thực hiện thường xuyên, liên tục và là nội dung trong công tác quản lý

đối tượng nhằm tránh tình trạng NNT bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mang theo

hóa đơn hay hoạt động kinh doanh bất hợp pháp gây tổn hại cho ngân sách nhà

nước và khó khăn cho công tác quản lý thuế. Qua công tác theo dõi, giám sát

tình trạng kê khai thuế, cơ quan Thuế có cơ sở để phân loại đối tượng, từ đó đề

ra biện pháp quản lý được phù hợp.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

Các loại hồ sơ khai thuế cần quản lý gồm:

+ Hồ sơ khai thuế chính thức: Đối với mỗi loại thuế, NNT tự kê khai theo mẫu

biểu qui định và nộp cho CQT theo thời hạn qui định đối với từng loại hồ sơ khai thuế.

+ Hồ sơ khai thuế thay thế: Trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, NNT đã nộp

hồ sơ cho cơ quan Thuế sau đó phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót, nhầm

lẫn ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế thì NNT được nộp hồ sơ khai thuế

thay thế cho hồ sơ đã nộp nhưng phải đúng trong hạn nộp hồ sơ khai thuế.

+ Hồ sơ khai thuế điều chỉnh/bổ sung: Theo qui định của luật quản lý thuế,

NNT phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan Thuế có sai sót, nhầm lẫn gây

ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai

thuế bổ sung được nộp cho cơ quan Thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ

thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ

quan Thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp

Người nộp thuế

Cơ quan thuế các cấp

thuế. Dưới đây là sơ đồ luân chuyển hồ sơ khai thuế sau khi tiếp nhận từ NNT:

Hình 1.4: Trình tự luân chuyển hồ sơ khai thuế

Nhìn vào sơ đồ trên cho thấy, các bước công việc cần thực hiện để nắm bắt

tình trạng kê khai của người nộp thuế, đó là:

- Bước 1: Bộ phận Một cửa (Tuyên truyền hỗ trợ NNT) tiếp nhận các hồ sơ

khai thuế do NNT trực tiếp nộp tại cơ quan Thuế; bộ phận Hành chính tiếp nhận các

Hồ sơ khai thuế được NNT gửi đến cơ quan Thuế qua đường bưu điện; bộ phận

KK&KTT tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử do NNT khai thuế qua mạng. Tại đây,

bộ phận Một cửa (Tuyên truyền hỗ trợ NNT) hoặc bộ phận Hành chính (bộ phận

nhận hồ sơ) phải kiểm tra sơ bộ tờ khai đảm bảo đúng thủ tục quy định như kiểm tra

hình thức, sau đó ghi sổ nhận, đóng tệp và chuyển cho bộ phận KK&KTT.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

- Bước 2: Hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế được chuyển đến bộ phận KK&KTT

ngay trong ngày làm việc hay chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo, kể từ

khi nhận hồ sơ khai thuế hợp lệ.

- Bước 3: Bộ phận KK&KTT nhập (nhận) các hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế

vào hệ thống ứng dụng QLT của ngành Thuế.

Khi nhập (nhận) bộ phận KK&KTT phải kiểm tra các thông tin trên hồ sơ

khai thuế đảm bảo đúng với thông tin đã nhập vào hệ thống ứng dụng QLT.

- Bước 4: Lưu hồ sơ khai thuế.

Sau khi đã hoàn tất công việc kiểm tra và nhập hồ sơ khai thuế vào chương

trình QLT, bộ phận KK&KTT lưu giữ hồ sơ khai thuế theo từng đơn vị và được sắp

xếp gọn gàng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

1.1.3.3. Nắm bắt đầy đủ và chính xác tình trạng nghĩa vụ thuế của NNT

Người nộp thuế sau khi được thành lập, thực hiện đăng ký thuế để được cấp

MST đồng nghĩa với việc đăng ký các loại thuế sẽ phải nộp. Trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh cho dù có phát sinh nghĩa vụ thuế hay không phát sinh

nghĩa vụ thuế thì NNT đều phải thực hiện kê khai thuế với cơ quan Thuế, khi đó

phát sinh tình trạng nghĩa vụ thuế. Để quản lý đầy đủ và chính xác tình trạng nghĩa

vụ thuế, cơ quan Thuế phải tổ chức bộ máy theo dõi, giám sát tình hình chấp hành

kê khai thuế của NNT theo từng loại hồ sơ khai thuế và theo từng kỳ kê khai thuế.

Đối với mỗi hồ sơ khai thuế, cơ quan Thuế cần phải xác định đó là hồ sơ khai thuế

chính thức, hồ sơ khai thuế thay thế hay hồ sơ khai thuế nộp chậm sau ấn định,… để

có cơ sở theo dõi, hạch toán đúng nghĩa vụ thuế của NNT.

Trong điều kiện hiện nay khi mà các cơ quan quản lý nói chung, ngành

Thuế nói riêng đang thực hiện chủ trương đề cao ý thức tự giác chấp hành chính

sách, pháp luật thuế và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho NNT, xoá bỏ những thủ

tục không cần thiết gây phiền hà và tốn kém cho NNT, thì không ít trường hợp lợi

dụng sự thông thoáng của pháp luật và cơ chế NNT tự khai, tự tính, tự nộp thuế để

làm ăn phi pháp, khai thuế không trung thực, có hành vi buôn bán sử dụng hóa

đơn bất chính nhằm chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước,... Do vậy, để ngăn chặn,

hạn chế các hành vi này thì trước tiên người cán bộ thuế phải là người có kinh

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

nghiệm đi sâu, đi sát và thực tế, có khả năng phán đoán, nhận xét thấy có dấu hiệu

bất thường của NNT trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác, cơ quan Thuế phải

theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình kê khai, nộp thuế, cập nhật và phản ánh đầy

đủ các thông tin trong hồ sơ khai thuế của NNT vào chương trình ứng dụng của

ngành Thuế, lập sổ bộ thuế để theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT

theo từng kỳ kê khai và theo từng sắc thuế. Qua theo dõi nhằm phát hiện trường

hợp NNT không chấp hành nộp hồ sơ khai thuế hoặc có những biểu hiện nghi vấn

trong khai thuế, cơ quan Thuế phải có biện pháp thích ứng nhằm hạn chế tình

trạng thất thu cho ngân sách nhà nước.

1.1.4. Yêu cầu đối với quản lý kê khai thuế

1.1.4.1. Tính đầy đủ

Trong quản lý kê khai thuế tính đầy đủ được thể hiện ở đây là thông tin trên các

hồ sơ khai thuế gồm: thông tin trên các tờ khai thuế, phụ lục, bảng kê, bản giải trình, tài

liệu kèm theo khác,... phải được cập nhật đầy đủ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế,

làm căn cứ tra cứu, phân tích, tổng hợp các báo cáo phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo

và điều hành của các bộ phận trong cơ quan Thuế. Trong quản lý kê khai thuế, cần

tránh trường hợp chỉ cập nhật số thuế phải nộp trên tờ khai và bỏ qua các thông tin liên

quan. Tính đầy đủ trong quản lý kê khai thuế thể hiện trên các khâu sau:

- Cơ quan Thuế nắm bắt được tất cả đối tượng gồm: doanh nghiệp có qui mô

lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc các loại hình công ty cổ phần, công ty trách

nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty hợp danh, doanh nghiệp liên doanh với nước

ngoài,… các loại hồ sơ khai thuế mà từng đối tượng phải nộp.

- Cơ quan Thuế phải theo dõi được NNT từ khâu đăng ký thuế và các thông

tin điều chỉnh đăng ký thuế nhằm đảm bảo tính pháp lý, cập nhật và cung cấp đầy

đủ các yếu tố pháp lý làm tiền đề cho các công việc của các bộ phận khác trong nội

bộ cơ quan Thuế và giải quyết một số vấn đề trọng yếu như trong cùng một thời

điểm xác định, có bao nhiêu tờ khai phải nộp cho từng loại thuế. Mục tiêu này làm

tiền đề cho nhiệm vụ giám sát nộp hồ sơ khai thuế.

- Theo dõi đầy đủ việc nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể là theo dõi số lượng tờ

khai phải nộp, đã nộp và chưa nộp cho cơ quan Thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

- Theo dõi khi tờ khai thuế được nộp. Mục tiêu là đảm bảo tính các yếu tố

pháp lý như hình thức, thủ tục,… của các tờ khai làm cơ sở cho việc lưu trữ hồ sơ

hoặc cho các tranh chấp, khiếu nại, khởi kiện (nếu có) phục vụ cho các bộ phận

khác khai thác.

Theo dõi kê khai tức là theo dõi, kiểm tra tính trung thực, chính xác, đầy đủ

các yếu tố liên quan đến việc hình thành kết quả thuế trên từng tờ khai. Thường thì

việc giám sát kê khai được áp dụng dưới hai hình thức đó là: Giám sát kê khai theo

chiều ngang tức giám sát theo từng sắc thuế và giám sát theo chiều dọc là giám sát

theo từng đối tượng nộp thuế.

1.1.4.2. Tính kịp thời

Trong quản lý kê khai thuế tính kịp thời được hiểu là thông tin về kê khai

thuế phải được xử lý kịp thời ngay sau khi NNT nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan

Thuế, đảm bảo cung cấp thông tin cho các bước tiếp theo của công tác quản lý kê

khai thuế nói riêng và việc thực hiện các chức năng quản lý khác của cơ quan Thuế

như quản lý thu nợ và thanh tra kiểm tra nói chung.

1.1.4.3. Tính chính xác, khách quan và trung thực

Hai yêu cầu này đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm túc trong quản lý kê

khai thuế và không tách rời với yêu cầu nêu trên, khi đó công tác quản lý kê khai

thuế của ngành Thuế mới thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn.

Tính chính xác: Tính chính xác trong việc xử lý thông tin thể hiện ở việc cập

nhật, kiểm soát về tính chính xác thông tin theo nội dung kê khai của NNT, về logic

của số liệu kê khai, kịp thời phát hiện và thông báo lỗi số học cho NNT. Các luồng

thông tin điều chỉnh, thay thế phải được xử lý theo đúng qui trình để hạch toán đúng

nghĩa vụ thuế của NNT.

Tính khách quan, trung thực: Cán bộ làm công tác quản lý kê khai thuế phải

xử lý thông tin theo đúng nội dung kê khai trên hồ sơ khai thuế của NNT, không

được tự ý sửa đổi hoặc bổ sung số liệu vào tờ khai gốc của NNT. Trường hợp phát

hiện tờ khai có sai sót, phải liên hệ để NNT tự điều chỉnh, nếu NNT không thực

hiện điều chỉnh, phải xử lý theo quy định của luật ấn định do kê khai sai.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

1.1.4.4. Tính phối hợp cao

Công tác quản lý kê khai thuế cần có sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan,

đảm bảo hồ sơ khai thuế của NNT gửi đến cơ quan Thuế phải được xử lý đúng qui

trình, các bộ phận thực hiện công việc của mình đúng thời gian qui định, phối hợp

đôn đốc sửa lỗi tờ khai để hạch toán đúng nghĩa vụ thuế của NNT. Nếu không đảm

bảo yêu cầu này thì không thể đạt được mục tiêu của quản lý kê khai thuế.

1.1.5. Khái quát quy trình quản lý kê khai thuế hiện hành ở Việt Nam

Ở Việt Nam, mỗi một giai đoạn quản lý thuế đều gắn với một cơ chế quản lý

thuế, mỗi một cơ chế quản lý thuế lại gắn với việc ban hành và thực hiện qui trình quản

lý thuế khác nhau. Công tác quản lý kê khai thuế của ngành Thuế hiện nay đang thực

hiện theo qui trình kê khai và kế toán thuế được Tổng cục Thuế ban hành kèm theo

Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục thuế. Nội dung quy trình

quản lý kê khai thuế áp dụng cho cấp cục thuế thể hiện khái quát qua mô hình sau:

Hình 1.5: Quy trình quản lý kê khai thuế

- Mũi tên mầu đỏ: Thể hiện NNT khai thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho

cơ quan Thuế. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế của Cơ quan Thuế (Bộ phận

một cửa hay bộ phận hành chính văn thư) tiến hành kiểm tra thủ tục hồ sơ,

hướng dẫn các thủ tục cho NNT, thực hiện quét mã vạch (nếu có) và ghi sổ

nhận hồ sơ thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

- Mũi tên mầu nâu: Thể hiện sự luân chuyển hồ sơ từ khâu tiếp nhận sang bộ

phận KK&KTT để nhập và xử lý hồ sơ.

Đối với hồ sơ khai thuế đã quét mã vạch thì tiến hành kiểm tra sơ bộ và lưu

hồ sơ. Đối với hồ sơ khai thuế chưa quét mã vạch thực hiện nhập vào hệ thống quản

lý của ngành Thuế.

Thời hạn xử lý hồ sơ khai thuế trong quy trình quản lý kê khai thể hiện qua

bảng sau đây.

Bảng 1.2: Thời hạn kết thúc nhập hồ sơ khai thuế vào ứng dụng

Kỳ kê khai thuế Tên ứng dụng nhập dữ liệu Thời hạn kết thúc nhập vào ứng dụng (Từ ngày CQT nhận hồ sơ)

Hồ sơ khai thuế tháng, quí, từng lần QLT_TKN 5 ngày làm việc phát sinh

Hồ sơ khai thuế năm, quyết toán năm QLT_TKN 10 ngày làm việc

Báo cáo tài chính doanh nghiệp BCTC 20 ngày làm việc

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, Thiết kế của 10 ngày làm việc dịch vụ mua vào, bán ra riêng cục thuế

Cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ, nhập dữ liệu vào hệ thống, thực hiện

điều chỉnh hồ sơ nếu có sai sót và lưu trữ hồ sơ dưới dạng giấy và lưu trên cơ sở dữ

liệu theo tệp, theo kỳ kê khai thuế và loại hồ sơ khai thuế.

- Mũi tên mầu xanh: Thể hiện sự luân chuyển hồ sơ giữa các bộ phận trong

nội bộ bộ phận KK&KTT.

1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế

1.2.1. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế nói chung và

quản lý kê khai thuế nói riêng là một tất yếu khách quan, bởi những lý do sau:

Thứ nhất, Hiên nay, số lượng đầu mối các doanh nghiệp mà ngành Thuế phải

quản lý tăng lên nhanh chóng, chủ yếu tập trung ở những khu vực thành phố, địa

bàn có tốc độ đô thị hóa nhanh, khu vực cửa khẩu biên giới, khu vực có lợi thế về

cảng biển; cảng sông,... do sự thông thoáng của nhà nước, trong khi đó thì số lượng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

cán bộ thuế được biên chế bổ sung cho ngành lại có hạn. Toàn quốc hiện có trên

376.000 doanh nghiệp đang hoạt động thuộc mọi loại hình kinh tế khác nhau, hàng

triệu hộ kinh doanh, hàng triệu cá nhân thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân

(TNCN),... Mỗi một đơn vị mà cơ quan Thuế đang phải theo dõi có rất nhiều thông

tin như thông tin về đăng ký thuế, thông tin về số nộp thuế, hoàn thuế,.... Thêm vào

đó, hàng năm cơ quan Thuế phải xử lý rất nhiều loại hồ sơ khai thuế khác nhau

thông thường đối với mỗi NNT có tờ khai thuế môn bài năm, tờ khai thuế thu nhập

doanh nghiệp (TNDN) hàng quí, tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) của các kỳ kê

khai, tờ khai quyết toán thuế năm,.... Trong khi đó, có rất nhiều chỉ tiêu trên hồ sơ

khai thuế tính toán như: Tờ khai thuế GTGT tháng, quý có đến 43 chỉ tiêu, tờ khai

thuế TNCN quí có 37 chỉ tiêu,... và có chỉ tiêu thì lấy số liệu kê khai tính toán từ

bảng kê; có chỉ tiêu chỉ là tính toán số học trên tờ khai thuế, nội dung cần phân tích;

quản lý trên tờ khai thuế lại nhiều... Các công việc trên nếu thực hiện thủ công thì

không thể đáp ứng được yêu cầu đề ra mà ngành Thuế cần thiết phải quản lý thông

qua ứng dụng công nghệ thông tin.

Thứ hai, ứng dụng CNTT là công cụ để ngành Thuế hiện đại hóa và cải cách

hành chính thuế, giúp cho việc tính toán được nhanh hơn, chính xác hơn, thuận tiện

hơn trong việc lưu giữ và xử lý các thông tin và là cơ sở quan trọng để cơ quan

Thuế có thể dễ dàng hơn trong kiểm tra, kiểm soát ĐTNT. Không có CNTT thì

không thể đạt được các mục tiêu của chiến lược hiện đại hóa ngành Thuế và công

tác cải cách hành chính thuế theo yêu cầu của Chính phủ.

Thứ ba, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế không

ngừng tăng lên và ngày càng đa dạng, số lượng doanh nghiệp; hộ kinh doanh được

thành lập ngày càng nhiều,… công tác tổng hợp thông tin, báo cáo phục vụ cho chỉ

đạo điều hành của ngành Thuế sẽ gặp khó khăn nếu không có công nghệ thông tin.

Chính vì vậy, công nghệ thông tin được coi là không thể thiếu trong hoạt động quản

lý thuế của ngành Thuế, đặc biệt là trong công tác quản lý kê khai thuế là khâu then

chốt xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

1.2.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế

Cùng với sự thay đổi của hệ thống chính sách pháp luật, hệ thống phần mềm

tin học hệ thống ứng dụng tác nghiệp trong ngành Thuế cũng không ngừng được

xây dựng, phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng của ứng dụng đảm bảo

thuận tiện trong sử dụng và khai thác. Hiện nay, ngành Thuế đang có ba hệ thống

phần mềm ứng dụng chính để tác nghiệp vào tất cả các khâu, các công việc của

ngành Thuế, đó là: Hệ thống ứng dụng phục vụ công tác nội bộ của ngành, hệ thống

ứng dụng trao đổi thông tin với cơ quan ngoài ngành và hệ thống ứng dụng phục vụ

công tác quản lý thuế của ngành Thuế đây là hệ thống lõi. Tất cả các ứng dụng trên

đều chạy trên mạng cục bộ (LAN) của cơ quan Thuế (trừ ứng dụng Hỗ trợ kê khai

thuế - HTKK phát miễn phí cho doanh nghiệp và trang Web trên Internet của ngành

Thuế). Tất cả người sử dụng truy cập vào hệ thống ứng dụng này đều phải thông

qua ứng dụng bảo mật và phân quyền người sử dụng (BMT). Các ứng dụng có mối

liên kết chặt chẽ với nhau về dữ liệu và quy trình nghiệp vụ và được thể hiện trong

mô hình ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế tại Cục thuế sau đây:

Hình 1.6: Mô hình các ứng dụng quản lý thuế tại cơ quan Thuế cấp cục

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

Giải thích cách thể hiện mối liên kết giữa các ứng dụng trong sơ đồ 1.6:

- Mũi tên 1 chiều chỉ sang ứng dụng khác: Thể hiện ứng dụng này cung cấp

số liệu cho ứng dụng khác mà không nhận dữ liệu gì từ ứng dụng đó.

- Mũi tên 2 chiều giữa 2 ứng dụng: Thể hiện 2 ứng dụng này vừa cho vừa

nhận dữ liệu của nhau.

- Tất cả các ứng dụng trong khung chữ nhật thể hiện các ứng dụng này đang

được cài đặt và triển khai trên mạng nội bộ cục thuế, người sử dụng muốn truy cập

vào các ứng dụng này phải thông qua ứng dụng Bảo mật (BMT), có tên và dược

phân quyền trong ứng dụng này.

Ứng dụng hỗ trợ kê khai và website trên Internet nằm ngoài khung hình chữ

nhật, thể hiện nằm ngoài hệ thống mạng nội bộ ngành Thuế.

Nội dung các ứng dụng hỗ trợ chức năng quản lý kê khai và kế toán thuế

được khái quát như sau:

* Ứng dụng đăng ký thuế (TINC): Được xây dựng nhằm đáp ứng các yêu

cầu nghiệp vụ sau đây:

- Thực hiện việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế mới cho mọi loại hình

người nộp thuế.

- Quản lý và thực hiện cập nhật các thông tin thay đổi về đăng ký thuế như

ngừng hoạt động, chuyển địa điểm, thay đổi thông tin liên quan đến người nộp thuế...

- Cung cấp thông tin báo cáo về ĐKT, MST, số lượng NNT cho công tác

quản lý thuế của cơ quan Thuế chi tiết theo tình trạng NNT đang hoạt động, ngừng

hoạt động, chuyển địa điểm…

- Cung cấp thông tin về mã số thuế cho các cơ quan ngoài ngành Thuế theo

yêu cầu của Chính phủ và Bộ Tài chính như: Bộ Tài chính, ngành Hải quan, Kho

bạc nhà nước, Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Thống kê.

* Ứng dụng Quản lý thuế cho doanh nghiệp (QLT_TKN): Đây là một

ứng dụng rất lớn, bao gồm hàng trăm chức năng, gồm nhiều các mẫu biểu lớn nhỏ

cả theo chế độ và theo yêu cầu thực tế của Cục thuế; Là ứng dụng rất quan trọng

của ngành Thuế bởi ứng dụng xử lý và lưu giữ thông tin tất cả các nghiệp vụ có liên

quan đến nghĩa vụ thuế của NNT; Liên quan đến rất nhiều quy trình nghiệp vụ: Như

quy trình Kê khai và kế toán thuế, Hoàn thuế, Miễn giảm thuế, Kiểm tra thuế, trao

đổi thông tin giữa Cơ quan Kho bạc - Cơ quan Thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

Các chức năng chính trong ứng dụng QLT_TKN bao gồm:

- Quản lý và xử lý toàn bộ dữ liệu liên quan đến kê khai và thu nộp thuế của

NNT như: Tờ khai, chứng từ, quyết toán, các quyết định của cơ quan Thuế liên

quan đến nghĩa vụ thuế của NNT: Truy thu, miễn giảm, phạt, hoàn, thu hồi hoàn,

khoanh nợ, xoá nợ, điều chỉnh nợ,…

- Đôn đốc kê khai, nộp thuế theo quy trình Kê khai, kế toán thuế.

- Theo dõi nợ đọng thuế đến từng NNT, chi tiết đến từng khoản nợ, từng kỳ

thuế, cung cấp toàn bộ dữ liệu nợ cho ứng dụng quản lý thu nợ (QTN).

- Hỗ trợ lập toàn bộ các báo cáo kế toán số nộp NSNN tổng hợp toàn địa

bàn, chi tiết theo từng doanh nghiệp theo đúng chế độ kế toán thống kê thuế của

Tổng cục Thuế.

- Hỗ trợ lập toàn bộ báo cáo thống kê thuế theo đúng chế độ kế toán thống kê

thuế của Tổng cục Thuế

- Truyền nhận dữ liệu thu nộp từ Kho bạc, truyền nhận báo cáo thu nộp với

Chi cục và Tổng cục.

Ngoài ra, còn có một số ứng dụng hỗ trợ cho chức năng Tuyên truyền - hỗ

trợ nhưng có liên quan mật thiết đến chức năng quản lý kê khai và kế toán thuế,

gồm: Hỗ trợ Kê khai thuế bằng mã vạch (HTKK) và Nhận tờ khai mã vạch (NTK).

1.2.3. Yêu cầu đối với ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế

Trong công tác quản lý thuế nói chung, quản lý kê khai thuế nói riêng thì

công nghệ thông tin chỉ là công cụ, phương tiện được sử dụng để tác nghiệp trong

công tác mà công nghệ thông tin không thể thay thế được bàn tay, trí óc của con

người. Do vậy, việc ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế nhất thiết phải đảm

bảo các yêu cầu sau:

Thứ nhất, mang lại hiệu quả trong công tác, đáp ứng yêu cầu thực hiện

chương trình cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế, tăng cường hiệu lực, hiệu quả

hoạt động của ngành Thuế và nâng cao trình độ sử dụng công cụ tin học và kỹ năng

tác nghiệp của cán bộ, công chức ngành Thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

Thứ hai, đảm bảo công khai thông tin về chính sách thuế, thủ tục hành chính

thuế và các thông tin khác có liên quan về thuế theo quy định của pháp luật trên môi

trường mạng một cách kịp thời, chính xác. Triển khai và duy trì cập nhật thông tin

đầy đủ, kịp thời trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế. Tổ chức việc tiếp

nhận ý kiến góp ý, các yêu cầu giải thích, hướng dẫn và cung cấp thông tin về thuế

của các tổ chức, cá nhân qua hệ thống ứng dụng CNTT trên Internet. Lưu giữ, xử lý,

cập nhật cung cấp thông tin và trả lời các yêu cầu hoặc chuyển yêu cầu đến đúng cơ

quan có thẩm quyền xử lý kịp thời. Tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, cá nhân nộp

thuế tham gia kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử với cơ quan Thuế thông qua

hệ thống ứng dụng CNTT.

Thứ ba, ứng dụng CNTT không chỉ giúp thu đúng, thu đủ mà còn nuôi

dưỡng nguồn thu, hỗ trợ NNT trong việc tính thuế, khai thuế, xác định đúng, đủ số

tiền thuế phải nộp theo qui định.

Thứ tư, quản lý và khai thác được cơ sở dữ liệu: Xây dựng nội quy đảm bảo an

toàn thông tin; áp dụng, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp

bảo đảm cho hệ thống thông tin trên hệ thống ứng dụng CNTT đáp ứng các tiêu chuẩn,

quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin. Đảm bảo cập nhật đầy đủ thông tin, tài liệu, hồ

sơ xử lý các khâu công việc trên hệ thống cơ sở dữ liệu của các ứng dụng hoặc các thư

mục dùng chung trên máy chủ của đơn vị. Thực hiện cơ chế duy trì an toàn và bảo mật

dữ liệu. Xây dựng cơ chế phân quyền truy nhập, chia sẻ và sử dụng thông tin đáp ứng

các nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận, đơn vị trong các cơ quan Thuế. Định kỳ

kiểm tra việc sao lưu, an toàn dữ liệu của đơn vị và các đơn vị trực thuộc. Thực hiện

cung cấp, truyền nhận, trao đổi dữ liệu theo yêu cầu và quy định của ngành và đơn vị.

Thứ năm, đảm bảo triển khai đầy đủ, kịp thời các ứng dụng CNTT thống

nhất của ngành Thuế đến từng đơn vị, từng cán bộ hoặc người nộp thuế theo quy

định. Tổ chức duy trì, vận hành an toàn kết cấu hạ tầng kỹ thuật CNTT, các ứng

dụng và cơ sở dữ liệu trong phạm vi mỗi cơ quan, đơn vị, đảm bảo tuân thủ theo

quy định kỹ thuật của ngành Thuế và Bộ Tài chính. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa

các bộ phận thuộc, trực thuộc để tổ chức triển khai, khai thác đạt hiệu quả các ứng

dụng CNTT của ngành Thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

Thứ sáu, phát triển nguồn nhân lực CNTT. Cơ quan Thuế từng cấp phân

công một lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách công tác ứng dụng CNTT (giữ vai trò

CIO - giám đốc CNTT). Lãnh đạo phụ trách CNTT và các phụ trách đơn vị

chuyên trách về ứng dụng CNTT trong ngành Thuế được hưởng các ưu đãi về học

tập, nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật nghiệp vụ về CNTT và phương tiện CNTT

để làm việc; Tạo thuận lợi về điều kiện làm việc, sử dụng kết cấu hạ tầng thông tin

và trang thiết bị cho cán bộ tin học thực hiện nhiệm vụ được giao; Có chương

trình, kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn tin học thường xuyên và dài

hạn cho cán bộ tin học. Thường xuyên quan tâm, bố trí cử cán bộ thuế đi đào tạo,

tập huấn về kỹ năng sử dụng máy tính và khai thác các phầm mềm ứng dụng. Cơ

quan Thuế có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ về CNTT theo yêu cầu kế hoạch triển

khai ứng dụng công nghệ thông tin của ngành; ban hành tiêu chuẩn cán bộ về sử

dụng và khai thác ứng dụng công nghệ thông tin.

1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng tới công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

kê khai thuế

1.2.4.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý thuế

Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách

thuế, sau đó là tới quá trình thực hiện các công việc khác thuộc phạm vi quản lý đối

tượng kê khai nộp thuế này. Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị,

Luật thuế nói chung và các đối tượng kê khai nộp thuế nói riêng cũng không ngoại

lệ. Một ví dụ cho điều này là sự đánh đổi giữa sự công bằng và hiệu quả kinh tế,

nhìn chung trong quá trình thực hiện công bằng, xã hội phải chịu sự giảm sút của

những hoạt động đang đạt hiệu quả kinh tế.

- Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế: Trình độ

đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý kê khai thuế. Yếu tố này tác động trực tiếp vào tất cả các nội

dung của công tác quản lý thuế, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chương

trình đến bổ sung nâng cấp hệ thống phầm mềm ngành thuế và còn ảnh hưởng rất

lớn tới hiệu quả hoạt động của công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế cũng

như ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo làm

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

công tác tổ chức thiết lập nên bộ máy quản lý hành chính thuế phải có đủ năng lực

và phẩm chất để xây dựng một bộ máy phù hợp với những điều kiện kinh tế xã hội

và có hiệu quả cao.

- Cơ sở vật chất của ngành thuế: Yếu tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới

công tác kê khai và quản lý thuế. Một hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng

nội bộ thông suốt sẽ là nhân tố rất hữu ích cho cơ quan Thuế trong việc quản lý

thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông

tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối

lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với

việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.

1.2.4.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng kê khai nộp thuế

Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỷ lệ thuận

với ý thức và trách nhiệm của người nộp thuế. Khi các đối tượng kê khai nộp thuế có

ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế

sẽ ít rẩy ra. Chính vì vậy, công tác kê khai và quản lý thuế sẽ gặp được nhiều thuận

lợi và đạt kết quả tốt hơn. Do vậy ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng kê

khai nộp thuế ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý thu thuế của ngành Thuế.

1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc trong việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý kê khai thuế

1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế

1.3.1.1. Kinh nghiệm Hồng Kông

Vượt qua được những thách thách của công tác quản lý thuế mới trong giai

đoạn hiện nay, cụ thể là yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ thuế, đáp ứng nhanh các

yêu cầu của công tác quản lý thuế, cung cấp nhiều kênh thông tin thuế cũng như

nhu cầu tăng tính hiệu quả quản lý thuế với chi phí thấp hơn, Cục thu nội địa Hồng

Kông cũng đề ra các giải pháp nhằm ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng dịch

vụ điện tử và thúc đẩy chính phủ điện tử. Kinh nghiệm thực hiện cho thấy, một

trong những bước công việc quan trọng nhất là rà soát lại các quy trình nghiệp vụ

trước khi ứng dụng công nghệ thông tin. Trên thực tế hoạt động xây dựng chiến

lược công nghệ thông tin của Cục thu nội địa Hồng Kông đã trải qua nhiều giai

đoạn: Giai đoạn 1 từ năm 1991, giai đoạn 2 từ năm 2000 và hiện nay đang xây dựng

chiến lược giai đoạn 3.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

Chiến lược thực hiện mở rộng cơ sở hạ tầng, quản lý quy trình và hỗ trợ công

tác chỉ đạo điều hành, hỗ trợ xử lý kê khai, tính thuế, tăng cường dịch vụ công và

cải thiện tác nghiệp trong quản lý thuế. Để thực hiện chiến lược này, Cục thu nội địa

Hồng Kông đã định kỳ rà soát việc thực hiện chiến lược, chia kế hoạch thực hiện

chiến lược thành các bước thực hiện cụ thể để theo dõi, mỗi năm làm một dự án.

Đồng thời, Cục thu nội địa cần đảm bảo chiến lược của mình theo đúng hướng

chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ và cố gắng tận dụng các

kết quả của các cơ quan chính phủ khác đã thực hiện. Các dự án ứng dụng công

nghệ thông tin đã thực hiện trong chiến lược gồm:

- Mở rộng cơ sở hạ tầng: mở rộng hạ tầng hệ thống, mở rộng quản lý dữ liệu.

- Quản lý quy trình và hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành: xây dựng hệ thống

quản lý tài liệu như: quản lý tài liệu, lưu hình ảnh, hệ thống quản lý dòng công việc

giao việc và theo dõi trạng thái thực hiện, hệ thống hỗ trợ công tác chỉ đạo điều

hành cung cấp báo cáo dưới dạng tổng hợp có đồ họa giúp lãnh đạo ra các quyết

định tổng quát chính xác.

- Hỗ trợ xử lý tính thuế: xây dựng hệ thống tính thuế trước thanh tra sau khi

quét tờ khai thuế, lựa chọn hồ sơ thanh tra và các biện pháp tuân thủ luật thuế.

- Tăng cường dịch vụ hỗ trợ ĐTNT: Dịch vụ hỗ trợ ĐTNT được ứng dụng

công nghệ thông tin rất đa dạng bao gồm:

+ Kê khai thuế: Bổ sung các chức năng thân thiện hơn cho người dùng như

lưu, in, kết xuất, điền mẫu vào tờ khai.

+ Đăng ký kinh doanh trụ sở chính và chi nhánh, đăng ký thuế, thay đổi chỉ

tiêu kinh doanh, thay đổi địa chỉ.

+ Cung cấp thông tin về tình trạng thuế của NNT: Xác thực bằng chứng thư

số - Digital Certificate, mã số thuế điện tử và mật khẩu.

+ Nộp thuế, nộp phí đăng ký kinh doanh.

+ Hỏi đáp về thuế qua mạng.

Bên cạnh đó còn có dịch vụ tư vấn qua điện thoại bao gồm hỏi đáp về thuế

(hộp thư tự động và cán bộ thuế trả lời trực tiếp), kê khai, nộp thuế, yêu cầu cung

cấp mẫu tờ khai, yêu cầu cung cấp thông tin về tình trạng thuế của ĐTNT.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

- Cải thiện tác nghiệp quản lý thuế: mở rộng các ứng dụng quản lý thuế, mở

rộng hệ thống thu nhận tiền thuế, tăng cường tự động hóa công sở làm việc bao gồm

nâng cao cơ sở dữ liệu kiến thức thuế sử dụng nội bộ.

1.3.1.2. Kinh nghiệm Hàn Quốc

Ngày nay, việc sử dụng các dịch vụ từ Internet ở Hàn Quốc gia tăng hết sức

nhanh chóng. Người dân Hàn Quốc sử dụng Internet hàng ngày với các dịch vụ như

thư điện tử, tìm kiếm thông tin, kiến thức và giải trí. Các cơ quan Nhà nước đều đã

có website riêng của mình. Đối với cơ quan dịch vụ thuế quốc gia Hàn Quốc thì

cung cấp dịch vụ thuế qua mạng Internet là một giải pháp hiệu quả đối với việc tiếp

cận, nắm bắt kịp thời nhu cầu, nguyện vọng cũng như các khó khăn, vướng mắc

trong lĩnh vực thuế của NNT. Với sự hỗ trợ đắc lực của CNTT và truyền thông, sử

dụng mạng Internet, cơ quan dịch vụ thuế quốc gia Hàn Quốc đã thu thập được ý

kiến phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của NNT một cách dễ dàng và hiệu quả.

Dịch vụ thuế tại nhà (Home Tax Service) được thể hiện dưới ba khía cạnh.

Thứ nhất, hệ thống dịch vụ thuế điện tử cho phép NNT đăng ký sử dụng dịch vụ,

cấp chữ ký điện tử, kê khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử. Thứ hai, cung cấp hệ

thống phân xử khiếu nại thuế. Thứ ba, thiết lập trung tâm tư vấn thuế qua điện thoại.

Do vậy, dịch vụ thuế điện tử dựa trên kết cấu hạ tầng thông tin được sử

dụng thông qua mạng Internet và các thiết bị truyền thông di động. Dịch vụ này

luôn hoạt động đối với bất kỳ ai và bất kỳ nơi nào. Đó là một dạng dịch vụ của cơ

quan quản lý nhà nước cho phép NNT làm việc với cơ quan Thuế tại nhà hoặc từ

nơi làm việc của họ. Dịch vụ này gần như bao quát tất cả các dịch vụ chính liên

quan đến thuế, NNT có thể truy cập vào trang website của cơ quan Thuế trên

Internet để sử dụng dịch vụ này với một loạt chương trình phần mềm ứng dụng

CNTT giao diện thuận tiện, hữu ích, dễ hiểu đối với người sử dụng. Việc đăng ký

sử dụng dịch vụ thuế tại nhà cũng hết sức dễ dàng, NNT đến bất kỳ cơ quan Thuế

nào để đăng ký sử dụng dịch vụ, có mẫu đăng ký, các giấy tờ xác định danh tính

và sẽ được cấp một tên sử dụng (user ID) và mật khẩu. Khi truy cập lần đầu tiên

vào trang website của cơ quan Thuế dịch vụ thuế Quốc gia thì NNT sẽ được cấp

một số chứng thực điện tử và NNT đã có thể sử dụng dịch vụ thuế tại nhà. Dịch vụ

thuế tại nhà sẽ được nâng cấp, cải tiến theo hướng cho phép đăng ký sử dụng dịch

vụ mà không cần phải đến cơ quan Thuế, NNT có thể thực hiện truy cập trực tiếp

thông qua ứng dụng CNTT trên website ngành thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

Như trước kia, NNT phải trực tiếp đến tại các cơ quan Thuế để thực hiện

việc giao dịch, kê khai thuế, còn hiện nay việc kê khai thuế đã trở nên đơn giản với

việc truy cập website và gõ các thông tin cần kê khai vào tờ khai thuế điện tử. Nếu

có sai sót dạng lôgíc hoặc dạng công thức, số học thì cơ quan Thuế sẽ thông báo để

NNT có thể sửa lỗi và gửi lại trong thời hạn kê khai, qua đó tránh tình trạng NNT bị

phạt trong kê khai sai hoặc những bất cập do phải đi lại, mất thời gian kê khai nhiều

lần bổ sung. Với kết quả đạt được từ dịch vụ thuế tại nhà, ngành Thuế Hàn Quốc đã

đạt được mục tiêu quan trọng là gia tăng mức độ hài lòng và sự tin tưởng của NNT

đối với các hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế. Điều này còn được xác

định rõ hơn thông qua số liệu thực tế cho thấy, tỷ lệ công chúng tuân thủ nghĩa vụ

nộp thuế ngày càng gia tăng. Ngày nay, cơ quan Thuế Hàn Quốc đã xây dựng được

hình ảnh một cơ quan có chất lượng phục vụ tốt trong đời sống xã hội hiện nay.

1.3.2. Kinh nghiệm trong nước

1.3.2.1. Kinh nghiệm Cục thuế tỉnh Quảng Ninh

Kê khai thuế qua mạng Internet được Cục thuế tỉnh Quảng Ninh triển khai

thực hiện từ cuối năm 2010, đến nay đã cho thấy hiệu quả “kép” cho cả doanh

nghiệp và cơ quan Thuế. Số lượng hồ sơ, tờ khai bằng giấy phải nhận, lưu trữ tại cơ

quan Thuế đã giảm hẳn, áp lực đối với cán bộ thuế cũng giảm theo. Mặt khác, sự

thông thoáng, minh bạch, tiện lợi trong giao dịch thuế cũng được thể hiện rõ ràng.

Sau hơn ba năm triển khai thực hiện, Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức

nhiều đợt tập huấn và hướng dẫn cho các doanh nghiệp thuộc Cục thuế và Chi cục

thuế Thành phố Cẩm phả, Chi cục thuế Đông Chiều… quản lý tiến hành thực hiện

hình thức kê khai thuế qua mạng Internet. Tính đến hết năm 2015, toàn tỉnh đã có

trên 6.550/6.670 doanh nghiệp thực hiện tham gia hình thức kê khai thuế qua mạng

Internet đạt hiệu quả, đạt 98,2 % số doanh nghiệp đang hoạt động.

Có thể khẳng định, kê khai thuế qua mạng Internet là bước đi tất yếu nhằm

từng bước hiện đại hóa các thủ tục hành chính ngành thuế, tạo thuận lợi cho doanh

nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Các doanh nghiệp

trực tiếp được hưởng lợi từ hình thức giao dịch mới này, như: tiết kiệm về thời gian,

chi phí đi lại cho doanh nghiệp; việc xử lý các tờ khai thuế được nhanh chóng hơn,

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

tiện lợi hơn... Tuy bước đầu hình thức kê khai thuế qua mạng ở Quảng Ninh còn

khá mới mẻ đối với một số doanh nghiệp, nhưng được sự hướng dẫn, hỗ trợ tích cực

của ngành thuế cũng như các đơn vị cung cấp chữ ký số, các doanh nghiệp cũng đã

nhanh chóng tiếp cận với hình thức giao dịch điện tử thuận tiện này.

Kê khai thuế qua mạng Internet, là việc doanh nghiệp kê khai thuế trên máy

vi tính của mình và gửi tới cơ quan quản lý thuế bằng mạng Internet, doanh nghiệp

hoàn toàn chủ động trong việc khai thuế, nộp tờ khai thuế mà không bị giới hạn về

không gian và thời gian, doanh nghiệp có thể nộp tờ khai thuế 24/24 giờ trong ngày,

7 ngày trong tuần và ở bất cứ đâu có kết nối mạng Internet mà không cần phải đến

cơ quan Thuế. Trước đây, người nộp thuế mất rất nhiều thời gian cho việc in hồ sơ

khai thuế, ký tên và đóng dấu, chờ đợi nộp tờ khai thuế. Nhiều trường hợp lãnh đạo

doanh nghiệp đi công tác, không ký kịp thời nên bị trễ hạn, dẫn đến bị phạt chậm kê

khai. Thêm vào đó, nhiều doanh nghiệp thường nộp hồ sơ vào những ngày cuối hạn

nộp tờ khai thuế, gây quá tải tại cơ quan Thuế, đôi khi phải chờ đợi, đi lại nhiều lần.

Thế nhưng, khi đăng ký thực hiện kê khai thuế qua mạng, doanh nghiệp không cần

phải chờ đợi hay đi lại nhiều lần mà hoàn toàn chủ động được thời gian trong việc

kê khai, gửi tờ khai thuế, chủ động chỉnh sửa số liệu khi khai sai. Lợi ích nổi bật của

hình thức kê khai thuế qua mạng là đơn giản, nhanh gọn và đạt hiệu quả cao.

Với mục tiêu tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế, ngành thuế tỉnh Quảng

Ninh đã và đang tiếp tục mở rộng cung cấp dịch vụ khai thuế điện tử cho các doanh

nghiệp trên địa bàn. Từ khi triển khai thực hiện, tháng 10 năm 2010 đến nay Cục

Thuế tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức 9 đợt tập huấn kê khai thuế qua mạng Internet và

hướng dẫn sử dụng phần mềm kê khai thuế qua mạng cho các doanh nghiệp. Đến

nay đã có gần 7.000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đăng ký sử dụng hình thức kê

khai thuế qua mạng Internet, với trên 33.700 hồ sơ khai thuế đã được nhận qua

mạng thuộc Cục Thuế tỉnh và các Chi cục quản lý. Đồng thời, trong thời gian tới

ngành thuế sẽ phối hợp với các ban ngành trong tỉnh tích cực hỗ trợ các doanh

nghiệp thực hiện tốt việc kê khai thuế qua mạng, nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian

thực hiện các thủ tục về thuế, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và người nộp thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

Tiếp tục tổ chức các đợt tập huấn, tuyên truyền vận động 100% các doanh nghiệp

mới thành lập, doanh nghiệp trước đây chưa tiếp cận được với dịch vụ, thực hiện kê

khai thuế qua mạng tại Văn phòng Cục Thuế và Chi cục Thuế TP Quảng Ninh.

Với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh

nghiệp, chuyển đổi từ hình thức kê khai thuế bằng giấy sang kê khai qua mạng

Internet; tiếp tục hỗ trợ tốt các doanh nghiệp duy trì kê khai thuế qua mạng và kịp

thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

Tin rằng, từ việc thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ trên, cùng với sự hỗ trợ tích cực

của các sở, ban ngành, sự đồng thuận của các doanh nghiệp, đến sang năm 2015, toàn

tỉnh sẽ có khoảng 99,85% doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng và 80%

doanh nghiệp nộp thuế bằng hình thức điện tử như mục tiêu mà ngành thuế đề ra.

1.3.2.2. Kinh nghiệm Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc

Tiếp tục tuyên truyền, vận động, khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường

Kê khai thuế qua mạng internet, quyết tâm thực hiện cải cách hành chính theo

Chiến lược hiện đại hoá ngành thuế giai đoạn 2011-2015 và chủ trương cải thiện

môi trường kinh doanh, giảm số giờ về thủ tục hành chính về Thuế từ 1000 giờ/năm

xuống còn 600 giờ/năm của Chính phủ và Bộ Tài Chính.

Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện cho đến nay, với 20 đợt tập huấn cho các

doanh nghiệp, mỗi đợt tập huấn Cục thuế đều mời các nhà cung cấp dịch vụ chứng

thư số tham gia giới thiệu chứng thư số tại hội nghị, cách bảo mật thông tin của

chứng thư số, đồng thời thông qua hội nghị, các doanh nghiệp thấy rõ lợi ích của

việc kê khai thuế qua mạng sẽ đem lại lợi ích cho cả cơ quan Thuế và người nộp

thuế (NNT) góp phần tích cực cho việc cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa

ngành Thuế: giảm số giờ về thủ tục hành chính thuế, đảm bảo thông tin và số liệu

khai thuế của người nộp thuế được gửi đến cơ quan Thuế nhanh chóng, chính xác,

dữ liệu NNT gửi đến cơ quan Thuế được cập nhật ngay vào các phần mềm ứng

dụng của ngành thuế; giảm thời gian cho việc tiếp nhận và nhập hồ sơ khai thuế; xử

lý hồ sơ khai thuế, giảm chi phí nhân lực tiếp nhận và lưu trữ tờ khai, giúp cho các

bộ phận chức năng của cơ quan Thuế thuận lợi cho việc tra cứu tờ khai, giảm thiểu

tình trạng quá tải tại cơ quan Thuế khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế. Đồng thời

giúp cho doanh nghiệp, doanh nhân giảm chi phí vật chất và thời gian đi lại, chi phí

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

về thủ tục giấy tờ trong việc in ấn khai thuế, thao tác gửi tờ khai đơn giản, nhanh

gọn có hiệu quả, thuận tiện cho doanh nghiệp, tăng cường việc áp dụng công nghệ

thông tin trong chính nội bộ của NNT: dù đang ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời gian

nào, đều có thể nộp được tờ khai thuế.

Tính đến hết tháng 12/2015 đã có 5.525/5.589 doanh nghiệp kê khai thuế

qua mạng đạt 98,85% số doanh nghiệp Cục đang quản lý.

Dự án nộp thuế điện tử do Tổng cục Thuế triển khai nhằm thực hiện mục tiêu

hiện đại hóa công tác thu nộp ngân sách Nhà nước, cải cách hành chính ngành thuế,

hỗ trợ cơ quan Thuế trong việc quản lý, xử lý thông tin thu nộp thuế nhanh chóng,

chính xác, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Nộp thuế điện tử là

một bước tiến mới của toàn ngành Thuế sau quá trình triển khai phương thức kê khai

thuế qua mạng nhằm giúp các doanh nghiệp, tiết kiệm giảm chi phí, công sức, tăng

hiệu quả và giảm rủi ro khi thực hiện các nghĩa vụ thuế. Thực hiện chỉ đạo của Tổng

cục Thuế về việc triển khai thí điểm hệ thống nộp thuế điện tử, ngay từ đầu năm, Cục

Thuế đã chủ động lập kế hoạch và nội dung tuyên truyền; tích cực phối hợp với các

sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm giúp

NNT trên địa bàn hiểu rõ mục đích, lợi ích và quy trình, thủ tục thực hiện nộp thuế

điện tử. Chuyên viên của Phòng Tuyên truyền - hỗ trợ NNT Cục Thuế tỉnh cho biết:

Khi đăng ký tham gia dịch vụ nộp thuế điện tử, NNT chỉ cần truy cập trực tiếp vào

Cổng thông tin điện tử của ngành thuế để lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước

và tự động gửi tới Ngân hàng thương mại để chờ xử lý. Kết quả nộp thuế sẽ được cơ

quan Thuế trực tiếp nhận từ Ngân hàng thương mại rồi xác nhận và phản hồi cho

NNT, qua đó, cơ quan Thuế có thể nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin về người

nộp, đồng thời hỗ trợ NNT kiểm soát và hạn chế tối đa rủi ro.

Tham gia dịch vụ này, NNT sẽ có 3 tiện ích: Thực hiện thủ tục nộp thuế nội

địa hay thuế xuất nhập khẩu tại bất cứ thời điểm nào kể cả trong ngày nghỉ và ở mọi

địa điểm có kết nối Internet; NNT sẽ tiết kiệm được chi phí đi lại, thời gian và công

sức chờ đợi vì không phải đến trực tiếp cơ quan Thuế, quầy giao dịch và không phải

phụ thuộc vào giờ làm việc của cơ quan Thuế. Bên cạnh đó, NNT có thể dễ dàng

theo dõi, giám sát và quản lý các giao dịch nộp thuế, theo dõi được tình hình thực

hiện nộp ngân sách Nhà nước thông qua tài khoản và được sử dụng các dịch vụ gia

tăng ưu đãi khác của các ngân hàng thương mại.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

Cũng theo các chuyên viên của Phòng kê khai và kế toán thuế (Cục Thuế

tỉnh Vĩnh Phúc) cho biết: Để tham gia nộp thuế điện tử, NNT tự nguyện đăng ký

dịch vụ cần có đủ các điều kiện: NNT đang thực hiện công tác kê khai thuế điện tử

trên cổng thông tin điện tử tại cơ quan Thuế các cấp; NNT chỉ cần có tài khoản tại

các ngân hàng thương mại cổ phần…Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu triển khai thí

điểm, vẫn còn không ít doanh nghiệp tỏ ra e ngại về vấn đề an toàn bảo mật thông

tin khi áp dụng phương thức nộp thuế hiện đại này. Thời gian tới, Cục Thuế tỉnh

tiếp tục chỉ đạo các Chi cục, đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đối

với NNT trên địa bàn toàn tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường kê khai

thuế qua mạng internet; quyết tâm thực hiện các nội dung cải cách hành chính theo

Chiến lược hiện đại hóa ngành Thuế giai đoạn 2011 - 2020 và chủ trương của Chính

phủ và Bộ Tài chính nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, giảm số giờ về thủ tục

hành chính thuế từ 1000 giờ/năm xuống còn 600 giờ/năm.

1.3.3. Bài học đối với ngành thuế Việt Nam

Việc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, nhằm phục vụ tốt hơn cho người

nộp thuế nói chung và cộng đồng các doanh nghiệp nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu

cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế, bài học kinh nghiệm chủ yếu cho

Việt Nam trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế là:

Thứ nhất, Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế với yêu cầu phải có

một nền tảng pháp lý chắc chắn và rõ ràng. Hệ thống chính sách pháp luật thuế là cơ

sở để xây dựng các ứng dụng tin học hỗ trợ cho công tác quản lý thuế. Để xây dựng

mỗi ứng dụng tin học có khả năng bao quát hết được các chức năng của quản lý thuế,

có khả năng tích hợp các thông tin, số liệu giữa các ứng dụng với nhau cũng như hỗ

trợ và xử lý các thông tin theo yêu cầu quản lý thì yếu tố căn bản là pháp luật thuế của

nước ta phải có độ ổn định tương đối, bởi lẽ quá trình nghiên cứu, thiết kế mỗi một

ứng dụng đòi hỏi phải được thực hiện với một yêu cầu khắt khe trên cơ sở các qui

định cụ thể của luật và sẽ phải trải qua một thời gian nhất định mới có thể đưa ra

được ứng dụng phù hợp, đáp ứng được với yêu cầu quản lý chung của ngành Thuế.

Thứ hai, Các mẫu biểu, nội dung trên tờ khai thuế cần phải đơn giản và

chuẩn hoá một cách có hệ thống để NNT có thể dễ dàng thực hiện được các hình

thức kê khai, nộp thuế. Tờ khai thuế là cơ sở pháp lý để NNT tính thuế, kê khai và

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

nộp thuế, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các mẫu tờ khai cần được

thiết kế đơn giản, dễ kê khai và phù hợp với việc NNT tự kê khai, nhưng cũng phải

đảm bảo đủ các thông tin cần thiết để cơ quan Thuế thực hiện quản lý thuế. Tờ khai

nên được thiết kế theo hướng sử dụng được cho hình thức kê khai điện tử, phù hợp

với xu hướng phát triển của công nghệ thông tin.

Thứ ba, Triển khai tổ chức cung cấp dịch vụ mạng giá trị gia tăng.

Tổ chức cung cấp dịch vụ mạng giá trị gia tăng đóng vai trò rất quan trọng

không thể thiếu trong tiến trình tin học hoá. Trong những năm qua, mặc dù internet

đã có sự phát triển nhanh chóng và vượt bậc nhưng vẫn không thể thay đổi được

mạng giá trị gia tăng. Ngay cả ở Singapore, đã có một cơ sở hạ tầng công nghệ

thông tin rất tốt, nhưng vẫn cần các mạng giá trị gia tăng như TradeNet của công ty

CrimisionLogic. Tổ chức cung cấp dịch vụ mạng giá trị gia tăng sẽ chịu trách nhiệm

thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử cũng như qui định các chuẩn trao đổi dữ liệu giữa

doanh nghiệp, các cơ quan bộ, ngành, điều này giúp cơ quan Thuế có thể mở rộng

được việc triển khai hệ thống trao đổi dữ liệu.

Thứ tư, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cũng như cơ sở hạ tầng để

làm nền tảng cho sự cung cấp các dịch vụ thuế điện tử. Công nghệ thông tin là công

cụ quan trọng trong việc tự kê khai, tự nộp thuế, làm tăng tính hiệu quả trong giao

dịch giữa cơ quan Thuế và ĐTNT, giảm chi phí thực hiện nghĩa vụ thuế. Với sự hỗ

trợ của hệ thống tin học hiện đại, các dữ liệu trên tờ khai thuế được máy tính đối

chiếu và xử lý tự động, giảm tối đa việc thực hiện thủ công. Đồng thời, hệ thống tin

học cũng giúp cho việc phát hiện các gian lận hoặc không tuân thủ của NNT trong

việc kê khai; tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra trên mạng; phối hợp với các cơ

quan liên quan để có những hành động thích hợp trong trường hợp NNT cố ý không

tuân thủ,… từ đó cơ quan Thuế có sự kiểm tra, xử lý nhanh chóng các sai phạm của

NNT. Do vậy, cần phải không ngừng quan tâm đến việc phát triển các phần mềm

tin học, đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị để có thể áp dụng và triển khai tốt các

yêu cầu nghiệp vụ của ngành.

Thứ năm, Cần nâng cao nhận thức, sự ủng hộ và tham gia tích cực của các cơ

quan chính phủ, các tổ chức có liên quan và đặc biệt là cộng đồng NNT để đảm bảo

sự thành công của quản lý thuế nói chung, quản lý kê khai thuế nói riêng.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

Những đặc thù của hoạt động quản lý thuế đó là liên quan đến rất nhiều cơ quan,

tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng người nộp thuế. Vì vậy, khi triển khai các chiến

lược, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, nếu không có sự đồng tình ủng hộ và

tham gia của các bên có liên quan thì khó có thể đạt được hiệu quả và thành công như

mong muốn. Do vậy, các hoạt động của ngành Thuế cần phải được tuyên truyền, phổ

biến rộng rãi trong công chúng với nội dung đơn giản, ngắn gọn và dễ hiểu.

1.3.4. Bài học đối với Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

Một trong những mục tiêu của chương trình cải cách và hiện đại hoá ngành

Thuế là ứng dụng công nghệ thông tin để tạo khả năng thích ứng cao và khả năng

xử lý, phân tích khối lượng thông tin, kết nối thông tin để quản lý nghĩa vụ nộp thuế

của người nộp thuế, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ, cung cấp thông tin về

thuế cho người nộp thuế một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Để thực hiện

mục tiêu đó ngành thuế Thái Nguyên đã luôn chú trọng và quan tâm đến việc ứng

dụng công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực, các khâu trong quá trình quản lý

thu thuế. Để đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế, bài học

kinh nghiệm chủ yếu cho Cục thuế tỉnh thuế Thái Nguyên trong quá trình ứng dụng

công nghệ thông tin vào quản lý thuế đó là:

Một là, tiếp tục nâng cao hiệu quả hơn nữa của ứng dụng công nghệ thông tin

trong công tác quản lý thuế, ngành thuế cần phải đã hoàn thiện và nâng cấp các ứng

dụng quản lý. Đảm bảo tất cả các chứng từ, tờ khai, quyết toán đều được đưa vào ứng

dụng phục vụ công tác quản lý thuế của ngành, triển khai ứng dụng khai thác thông tin

người nộp thuế (TPH), qua đó giúp cán bộ thuế có đầy đủ thông tin khi tiến hành phân

tích, đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, đồng thời hỗ trợ

lãnh đạo các cấp có thông tin để chỉ đạo, điều hành công tác quản lý thu thuế;

Hai là, rà soát lấy ý kiến, bổ sung để hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế,

áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kê khai và quản lý thuế. Ngoài ra tăng

cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế

của NNT với ngân sách Nhà nước trên địa bàn.

Rà soát, nâng cấp bổ sung phần mềm kê khai thuế của các đơn vị và phần

mềm quản lý thuế của cơ quan Thuế, phù hợp với công cuộc cải cách hiện đại hoá

ngành Thuế. Thường xuyên liên kết, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể

trong tỉnh cùng nhau phối hợp và thực hiện việc quản lý và thu ngân sách Nhà nước

có hiệu quả và hiệu lực.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

Ba là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền;

đẩy mạnh thực hiện cơ chế cơ quan Thuế tính thuế sang cơ chế người nộp thuế tự

khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phát huy vai trò, làm rõ

trách nhiệm của các ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền về xây dựng năng lực

quản lý chặt chẽ công tác kê khai và quản lý thuế tăng thu cho ngân sách Nhà nước

Bốn là, cùng với việc áp du ̣ng cơ chế tự khai tự nộp nhằm tăng cường tính tuân

thủ tự nguyện của NNT, cơ quan Thuế cần chú ý tập trung cho công tác thanh tra, kiểm

tra thuế nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những gian lận, vi phạm của doanh nghiệp

trong lĩnh vực kê khai thuế của các đơn vị. Đồng thời đây cũng là kênh thông tin để

điều chỉnh, bổ sung kịp thời chính sách thuế cho phù hợp với thực tế.

Năm là, chính sách thuế phải thường xuyên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp

với tính hình phát triển kinh tế của đất nước. Kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện và thúc

đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phát huy các lợi

thế cạnh tranh, tranh thủ tiến bộ của khoa học công nghệ trên Thế giới.

Sáu là, thực hiện tốt công tác tuyên truyền và đẩy mạnh hợp tác quốc tế.

Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chiến dịch tuyên truyền nhằm giáo dục ý thức

người dân và doanh nghiệp trong việc nộp tự giác kê khai bằng hình thức đơn giản,

thuận tiện. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí,

mạng thông tin Internet,…Tổ chức các chương trình, cuộc thi tìm hiểu về thuế

nhằm chuẩn bị cho người dân cũng như các doanh nghiệp những kiến thức cơ bản

và cần thiết về công tác cải cách hiện đại hoá của ngành Thuế. Bên cạnh công tác

tuyên truyền tới các tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh về ý thức chấp hành nghĩa vụ

thuế bằng việc áp dụng CNTT vào công tác kê khai và quản lý thuế sẽ mang lại tiện

ích cho mọi người, mọi nhà và cơ quan quản lý Thuế, thiết nghĩ nhà nước và địa

phương cần phải học hỏi kinh nghiệm từ các các nước lớn trên Thế giới và các tỉnh

bạn để chọn ra một cách áp dụng thuế phù hợp, cải cách hiện đại hoá công tác kê

khai và quản lý Thuế cho địa phương mình.

Bẩy là, duy trì và triển khai thực hiện tốt dự án hiện đại hoá công tác thu nộp

giữa ngành thuế với kho bạc và các ngân hàng thương mại, tiếp tục triển khai tới

các Chi cục ứng dụng quản lý thuế mô hình cấp Cục, qua đó đã nâng cao hiệu lực,

hiệu quả công tác quản lý Thuế trên địa bàn, hỗ trợ công tác điều hành quản lý, tạo

điều kiện cho việc triển khai nhân rộng công tác kê khai thuế điện tử cho người nộp

thuế, góp phần hiện đại hoá công tác quản lý thuế, tăng cường phục vụ người nộp

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

thuế. Thực hiện tốt hệ thống khai thuế điện tử cho ngành thuế và các doanh nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, giảm chi phí về

thời gian, kinh phí và thủ tục giấy tờ trong việc khai thuế và nhận được sự ủng hộ

đồng tình ủng hộ của các tổ chức, cá nhân, đơn vị doanh nghiệp đóng trên địa bàn.

Anh Vũ Hồng Minh - Kế toán trưởng Công ty liên doanh kim loại mầu Việt

Bắc - Mã số thuế (MST) 4601134238, chia sẻ: Với ngành nghề chuyên sản xuất kim

loại, đất đá cát sỏi có vốn đầu tư liên doanh với nước ngoài…., lãnh đạo công ty

thường xuyên đi công tác xa trong nước và nước ngoài, thời gian trực tiếp làm việc

ở văn phòng rất ít nên khó chủ động để ký các tờ khai và báo cáo thuế. Do vậy,

những năm trước đây khi chưa thực hiện kê khai thuế qua mạng internet, doanh

nghiệp đã từng chậm nộp tờ khai so với quy định và bị phạt.

Từ năm 2012 đến nay, công ty thực hiện kê khai thuế qua mạng, áp dụng chữ

ký số nên phòng kế toán chủ động nộp các tờ khai và báo cáo đúng hạn, không phải

mất thời gian chờ đợi nộp trực tiếp như trước đây. Đồng thời, việc khai bổ sung và

chỉnh sửa nhanh chóng, kịp thời, chế độ tra cứu thông tin thuận tiện. Tuy nhiên, bên

cạnh tính ưu việt, vẫn có những hạn chế nhất định do hệ thống các phần mềm kê

khai không ổn định, thường xuyên thay đổi làm cho kế toán doanh nghiệp mất thời

gian cài lại và luôn theo dõi để cập nhật. Hệ thống đường truyền chưa đáp ứng chất

lượng, vào thời gian cao điểm thường ở cuối kỳ nộp các tờ khai và báo cáo, do đó

một số trường hợp dẫn đến bị nộp chậm tờ khai thuế do có dấu vết ngày gửi trên hệ

thống. Hệ thống nộp qua mạng thường xuyên xuất hiện một số lỗi trong quá trình kê

khai mà doanh nghiệp không chủ động chỉnh sửa được, phải liên hệ với phòng Tin

học của cơ quan Thuế hoặc đơn vị cung cấp chữ ký số mới khắc phục được,…

Bà Nguyễn Thị Thuận - Trưởng phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT(Bộ phận

một cửa) Cục thuế tỉnh Thái Nguyên cho biết: Trước đây, những ngày cao điểm,

người đến nộp tờ khai đông, phải chờ đợi mất nhiều thời gian. Vào những ngày cuối

hạn nộp tờ khai luôn xảy ra tình trạng quá tải tại cơ quan Thuế. Hiện nay, kê khai

thuế qua mạng được thực hiện đơn giản, an toàn vì hồ sơ khai thuế doanh nghiệp nộp

cho cơ quan Thuế qua mạng internet sẽ được mã hóa để bảo mật thông tin của doanh

nghiệp cũng như chữ ký số của người đại diện đơn vị. Tháng 11/2012, Cục thuế tỉnh

Thái Nguyên bắt đầu triển khai, ngay trong năm đầu tiên có gần 200 doanh nghiệp

trên địa bàn VP Cục kê khai thuế qua mạng. Đến tháng 12/2015, tại văn phòng Cục

thuế tỉnh Thái Nguyên đã có 577/610 doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

Hiện nay bộ phận một cửa tại các cơ quan Thuế đã giảm tải được nộp hồ sơ

khai thuế vào những ngày cao điểm, việc tra cứu hồ sơ khai thuế phục vụ cho công

tác thanh tra, kiểm tra thuế, nợ thuế, công tác đối chiếu xác minh hóa đơn nhanh

chóng, thuận tiện. Theo số liệu của Cục Thuế Thái Nguyên cho thấy, năm 2015 trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 09/09 Chi cục Thuế và Văn phòng Cục Thuế triển khai

việc kê khai thuế qua mạng internet và đã được cấp dịch vụ, và đạt tương đối chỉ

tiêu số doanh nghiệp mà Tổng cục Thuế giao và năm 2016 tiếp tục triển khai nộp

thuế điện tử cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên gồm: văn phòng cục thuế,

Chi cục thuế Thành Phố Thái Nguyên, Chi cục thuế Thị xã Sông Công và Chi cục

thuế thị xã Phổ Yên, Chi cục thuế huyện Đồng hỷ là những đơn vị có số thu lớn, và

có đơn vị trọng điểm so với toàn tỉnh sẽ triển khai nộp thuế điện tử trước. Còn mấy

Chi cục thuế ở miền núi cao chưa triển khai thực hiện nộp thuế điện tử như: Phú

Bình, Phú lương, Định hoá đều có số lượng doanh nghiệp ít, số thu không lớn.

Muốn thực hiện được nộp thuế điện tử thì 100% đơn vị phải nộp tờ kê khai thuế qua

mạng và Tổng cục Thuế phải bỏ kinh phí đầu tư mua lại toàn bộ hệ thống trang thiết

bị máy móc, với nguồn kinh phí đầu tư gần 500 triệu đồng/chi cục. Trong điều kiện

nguồn kinh phí còn hạn chế, thì đối Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên buộc phải cân nhắc

đầu tư hợp lý, hiệu quả, ưu tiên đầu tư trước đối với những Chi cục có số lượng

doanh nghiệp nhiều hơn và có số thu lớn. Bên cạnh đó các đơn vị nằm trên địa bàn

03 huyện này kinh doanh buôn bán nhỏ do vậy việc triển khai rất khó khăn cho 03

huyện còn lại. Bước sang năm 2015 Tổng Cục Thuế cũng đã triển khai và đi vào sử

dụng hệ thống Quản lý thuế tập trung (TMS), phần mềm mới này được Tổng cục

thuế và Cục ứng dụng CNTT mua lại của bên nước ngoài về nâng cấp, chỉnh sửa

theo hệ thống của ngành Thuế Việt Nam và đang trong giai đoạn sử dụng, sẽ tiếp

tục nâng cấp bổ sung cho phù hợp với công tác kê khai và quản lý thuế của Việt

Nam thay cho mô hình quản lý thuế phân tán trước kia, đối với phần mềm này sẽ

tiện ích hơn cho cả cơ quan Thuế và người nộp Thuế.

Do vậy thực tế cho thấy kê khai thuế qua mạng internet và nộp thuế điện tử

là yêu cầu cấp thiết để thực hiện quản lý thuế doanh nghiệp và là hướng đi tất yếu

nhằm từng bước hiện đại hóa ngành Thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong

việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nước, qua đó đáp ứng yêu cầu

phát triển của đất nước.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

- Các vấn đề lý luận liên quan đến kê khai, quản lý thuế và ứng dụng công

nghệ thông tin trong công tác kê khai thuế ?

- Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn

phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên như thế nào?

- Nội dung của ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế gồm những gì?

- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kê khai, quản lý thuế và ứng dụng

CNTT tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên?

- Cần đưa ra những quan điểm, giải pháp, đề xuất gì để thực hiện nâng cao công

tác ứng dụng CNTT tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới là gì?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Lựa chọn địa điểm nghiên cứu là vấn đề quan trọng, bởi vì địa điểm nghiên

cứu ảnh hưởng khách quan tới kết quả phân tích và mang tính đại diện toàn bộ cho

địa bàn nghiên cứu.

Công tác kê khai, quản lý thuế đang là vấn đề cấp bách nhất trong công cuộc

cải cách hiện đại hoá ngành thuế nên tác giả chọn địa bàn Văn phòng Cục thuế tỉnh

Thái Nguyên để làm địa điểm nghiên cứu của đề tài.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp chủ yếu lấy ở sách, báo, các báo cáo

tổng kết từ năm 2012-2015, các công trình khoa học và các bài viết liên quan đến

Bộ tài chính, Tổng cục thuế, các Cục thuế bạn nhằm cung cấp những lý luận liên

quan tới công tác kê khai, nộp thuế và quản lý thuế hiện nay.

Tài liệu thứ cấp còn được thu thập từ các tài liệu, số liệu đã được công bố

của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thái Nguyên, Cục thuế Thái Nguyên

thông qua bài viết, các báo cáo tổng kết, tạp chí, internet, trang website ngành thuế...

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

Nguồn số liệu được tổng hợp từ hệ thống quản lý thuế QLT, QLN, TINC, QHS,

iHTKK, QLT_TNCN… có tại Cục thuế, hệ thống các văn bản liên quan đến công

tác quản lý và kê khai thuế thông qua ứng dụng CNTT của ngành thuế.

2.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp

Thu thập tài liệu sơ cấp được tiến hành bằng phương pháp điều tra, khảo sát

đối tượng nộp thuế để đánh giá những khó khăn, hạn chế và những vấn đề phát sinh

trong quá trình kê khai và công tác quản lý thuế.

Để làm được điều này tất cả các thông tin về ứng dụng CNTT trong quản lý kê

khai thuế được thu thập qua điều tra bằng sử dụng phiếu điều tra được chuẩn bị sẵn.

Bảng câu hỏi điều tra sẽ được chia thành bốn phần chính:

Phần I. Thông tin cá nhân chung về người được phỏng vấn: Họ và tên, địa

chỉ đơn vị công tác, chức vụ ….

Phần II. Các câu hỏi đánh giá về công tác ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý kê khai thuế được chọn lọc từ phần vấn đề giải quyết.

Phần III. Những tồn tại và vướng mắc

Phần IV. Những kiến nghị, đề xuất

Việc chuẩn bị phiếu điều tra và nội dung của phiếu điều tra dựa vào mục tiêu

nghiên cứu của việc điều tra. Trước khi sử dụng bộ phiếu điều tra để tiến hành phỏng

vấn đối tượng phỏng vấn, bộ phiếu đó sẽ được điều tra thử để đảm bảo bộ phiếu đã đáp

ứng được yêu cầu thu thập thông tin một cách chính xác, đầy đủ. Đối với một chỉ tiêu

định tính sẽ được người trả lời, đánh giá và xếp hạng từ 1 đến 5 tương ứng với “rất hài

lòng”, “khá hài lòng”, “bình thường”, “Không hài lòng”, “rất không hài lòng”.

Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên để thu thập thông tin sơ

cấp . Tổng cán bộ công chức tham gia: 50 người

Đề tài chọn nhóm khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp

đầu tư ngước ngoài và các doanh nghiệp tư nhân, các đơn vị khác đóng trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên gồm 150/610 tổng số đơn vị hoạt động thường xuyên tại Cục thuế.

Do thời gian có hạn nên đề tài sẽ tiến hành chọ mẫu đại diện cho các doanh nghiệp

theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để đảm bảo tính đại diện ở những quy mô

và thành phần khác nhau.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

N

Cỡ mẫu: Dùng công thức S’ lovin n = 1+ N. e2

Trong đó: n là số mẫu cần lấy

N là số lượng tổng thể, e là số cho phép

với e = 0.05

Bảng 2.1. Cơ cấu nhóm ngƣời trả lời phiếu điều tra

STT Nhóm ngƣời trả lời Tổng thể Mẫu điều tra

Cán bộ công chức 1 125 50

Đại diện các DN 2 610 150

Tổ chức điều tra. Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát

đã được thiết kế sẵn, nhằm lấy ý kiến của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp

về sự phù hợp của các thủ tục hành chính, tinh thần và thái độ phục vụ của bộ

phận cơ quan Thuế. Cụ thể, số phiếu điều tra được gửi cho các tổ chức, đơn vị,

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với số phiếu phát ra là 150 phiếu,

số phiếu thu về là 150 phiếu, đạt tỷ lệ 100%.

Tổng số 735 200

2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

Các tài liệu sau khi đã thu thập được tiến hành chọn lọc, phân loại, sắp xếp

hệ thống hoá để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Sử dụng

chương trình excel để tính toán các chỉ tiêu cần thiết cho việc phân tích và so sánh.

- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu việc tổng hợp,

số hoá, biểu mẫu hay bằng đồ thị các số liệu thu thập được. Phương pháp này được

sử dụng để phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý,

kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên từ năm 2012-2015.

- Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này dùng để đối chiếu các

chỉ tiêu đã được lượng hoá cùng nội dung và tính chất tương tự như nhau thông qua

tính toán các tỷ số, so sánh các thông tin từ các ngành nghề, thành phần kinh tế giữa

các doanh nghiệp khác nhau để đưa ra nhận xét, đánh giá về công tác kê khai và

quản lý thuế thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Qua việc thu thập, chắt lọc các ý

kiến của các chuyên gia về thuế có kinh nghiệm để từ đó có cơ sở đưa ra các giải

pháp thực hiện việc kê khai và quản lý mang hiệu quả hơn trong thời gian tới.

Trong phân tích để xác định ý kiến phản hồi người người tham gia trả lời câu

hỏi điều tra, tác giả sử dụng các câu hỏi với thước đo 5 bậc được trình bầy ở trên sẽ

phân tích thông qua sử dụng tần suất và số phần trăm (%), và để phân tích diễn đạt

số liệu rõ ràng, tác giả sử dụng thang đánh giá Likert.

Bảng 2.2. Thang đánh giá Likert

Mức Mức đánh giá Ý nghĩa Khoảng

5 Rất hài lòng 4.20-5.00 Tốt

4 Khá hài lòng 3.40-4.19 Khá

3 Bình thường 2.60-3.39 Trung bình

2 Không hài lòng 1.80-2.59 Yếu

1 Rất không hài lòng 1.00-1.79 Kém

Quá trình phân tích phải xác định cụ thể các mức độ hiện tượng, xu hướng

biến động cũng như tính chất và mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các hiện

tượng, để từ đó rút ra được những kết luận khoa học về bản chất cũng như tính quy

luật của hiện tượng nghiên cứu, dự báo quá trình tiếp theo của hiện tượng trong thời

gian tới. Ngoài ra cũng liên hệ thực tiễn kinh nghiêm trên quốc tế và một số tỉnh

bạn để hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như kiểm chứng kết quả nghiên cứu.

2.3. Khung phân tích, khung lôgic

Để nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế, cần

phải thực hiện tốt các giải pháp: Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ

chuyên môn, kỹ năng khai thác phần mềm ứng dụng CNTT của cán bộ thuế; Hoàn

thiện cơ chế phối hợp và các quy trình nghiệp vụ trong ứng dụng CNTT; Tăng

cường đổi mới tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Phát triển nâng cấp phần mềm,

đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị CNTT; Hoàn thiện quy trình Kê khai

thuế; Nhà nước hoàn thiện, ổn định chính sách thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Khung phân tích được thể hiện qua mô hình sau:

Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng khai thác phần mềm ứng dụng CNTT của cán bộ thuế

Hoàn thiện cơ chế phối hợp và các quy trình nghiệp vụ trong ứng dụng CNTT

Phát triển, nâng cấp phần mềm, đầu tư CSHT kỹ thuật, trang thiết bị CNTT

Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế

Tăng cường và đổi mới tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thúe

Hoàn thiện quy trình kê khai thuế

Nhà nước hoàn thiện, ổn định chính sách thuế

Hình 2.1: Khung phân tích, khung lôgic

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

2.4. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin

trong quả n lý kê khai thuế ta ̣i văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

- Các ứng dụng đang được áp dụng tại Cục thuế:

+ Ứng dụng Đăng ký thuế (TINC)

+ Ứng dụng Quản lý thuế (QLT_TKN )

+ Ứng dụng Hỗ trợ kê khai thuế (HTKK)

+ Ứng dụng Quản lý báo cáo tài chính (BCTC)

+ Ứng dụng Quản lý nợ (QTN)

+ Ứng dụng Quản lý ấn chỉ (QLAC)

+ Ứng dụng Nhận tờ khai mã vạch (NTK).

+ Ứng dụng Nhâ ̣n trả hồ sơ thuế (QHS)… - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế

- Tình hình hoạt động người nộp thuế

+ Số doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý đầu năm

+ Số doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý tăng trong năm

+ Số doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý giảm trong năm

+ Số doanh nghi ệp đang theo dõi , quản lý cu ối năm (trong đó những đơn

vị hoạt động thường xuyên kê khai thuế) là những đơn vị cần quan tâm quản lý

và theo dõi.

- Hồ sơ khai thuế đã áp dụng bằng mã vạch hai chiều và kê khai thuế qua mạng

+ Doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài

+ Doanh nghiệp trong nước

- Tình trạng chấp hành kê khai thuế đối với một số loại hồ sơ khai thuế:

Tháng, quý, năm

+ Khai đúng hạn

+ Khai quá hạn

+ Tỷ lệ đạt

- Thống kê tình trạng lỗi trong kê khai

+ Số tờ khai phải nộp

+ Số tờ khai nộp thành công

+ Số tờ khai lỗi treo hệ thống

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG

CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Sơ lƣợc về lịch sử và phát triển của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Lịch sử phát triển

Ngành Thuế Bắc Thái nay là Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên được thành lập từ

năm 1945, tiền thân là Chi cục Thuế trực thuộc Sở Tài chính Bắc Thái. Ngày

21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Cục Thuế tỉnh Bắc

Thái trực thuộc Tổng cục Thuế trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức thu: Chi cục thu Quốc

doanh, Chi cục Thuế công thương nghiệp và Phòng Thuế nông nghiệp với nhiệm vụ

tổ chức quản lý thu các khoản thuế và phí phát sinh trên địa bàn. Đến tháng 01/1997,

thực hiện Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá

IX, kỳ họp thứ 10 tỉnh Thái Nguyên được tái lập. Theo đó Cục Thuế tỉnh Thái

Nguyên được tái lập.

Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, Bộ tài

chính, có chức năng thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản

thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm

vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định.

3.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn

Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của

Luật quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và 22

nhiệm vụ quyền hạn cụ thể được quy định tại quyết định số 108/QĐ-BTC ngày

14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, bao gồm:

- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy

phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố;

- Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ,

chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản

lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc

phạm vi quản lý của Cục Thuế;

- Quản lý thông tin về NNT; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT;

- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng

hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp

thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho NNT thực hiện chính sách, pháp luật thuế;

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn giải thích chính sách

thuế của nhà nước; hỗ trợ NNT trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng

quy định của pháp luật;

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp

nghiệp vụ quản lý thuế, trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với NNT thuộc

phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy

trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế;

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển

khai nhiệm vụ quản lý thuế;

- Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn,

giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật về thuế đối

với NNT, tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế

thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế;

- Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan

Thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc

chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan Thuế, công chức thuế thuộc quyền

quản lý của Cục trưởng Cục Thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành

chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân

vi phạm pháp luật về thuế;

- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập

báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo điều

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

hành của cơ quan cấp trên, của UBND đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng

kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế;

- Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc

cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của

TCT về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục

trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm

quyền giải quyết của Cục Thuế;

- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn

thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,

xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;

- Được yêu cầu NNT, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên

quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ

quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong

việc phối hợp với cơ quan Thuế để thu thuế vào NSNN;

- Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định

hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông

tin đại chúng đối với NNT vi phạm pháp luật thuế;

- Bồi thường thiệt hại cho NNT; giữ bí mật thông tin của NNT; xác nhận

việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo quy định của pháp luật

thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế;

- Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền;

- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ

thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục Thuế;

- Quản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà

nước và của ngành thuế;

- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao

theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

5 0

3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức quản lý theo chức năng của hệ thống thuế Việt Nam

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

Cục Thuế Thái Nguyên có 11 Phòng chức năng và 09 Chi cục Thuế các

huyện, thành phố, thị xã giúp Cục trưởng bao gồm: Phòng Tuyên truyền hỗ trợ

người nộp thuế; Phòng Kê khai và Kế toán thuế; Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế

thuế; Phòng Kiểm tra thuế; Phòng Thanh tra thuế; Phòng Quản lý thuế TNCN;

Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán; Phòng Kiểm tra nội bộ; Phòng Tổ chức cán

bộ; Phòng Hành chính-tài vụ-quản trị-ấn chỉ; Phòng Tin học.

09 Chi cục Thuế huyện, thành phố, thị xã: Chi cục Thuế thành phố Thái

Nguyên, Chi cục Thuế Phổ Yên, Chi cục Thuế Sông Công, Chi cục Thuế Phú Bình,

Chi cục Thuế Đồng Hỷ, Chi cục Thuế Đại Từ, Chi cục Thuế Phú Lương, Chi cục

Thuế Định Hóa, Chi cục Thuế Võ Nhai.

3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế

Chúng ta phải khẳng định rằng, công nghệ thông tin là công cụ quan

trọng trong việc kê khai, nộp thuế, làm tăng tính hiệu quả trong giao dịch giữa

cơ quan Thuế và NNT, giảm chi phí thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Cơ quan

Thuế giảm thiểu không nhỏ sức lao động nhập dữ liệu khai thuế của NNT vào

ứng dụng quản lý thuế của ngành góp phần tích cực cho việc triển khai các

chương trình cải cách, hiện đại hoá trên lĩnh vực quản lý thuế. Hệ thống các

ứng dụng CNTT của ngành Thuế đã phản ánh được đầy đủ các yêu cầu về ứng

dụng CNTT trong quản lý thuế nói chung và trong công tác quản lý kê khai

thuế nói riêng. Công nghệ thông tin đã thực sự trở thành công cụ hiện đại hỗ

trợ công chức thuế trong việc khai thác thông tin NNT cũng như các thông tin

khác phục vụ cho công việc chuyên môn của từng vị trí công tác và tạo nên một

cơ sở dữ liệu khá đầy đủ về người nộp thuế tại cơ quan Thuế, bao gồm dữ liệu

về thông tin chung của đối tượng nộp thuế (thông tin đăng ký thuế và mã số

thuế - TIN), thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế (tờ khai, chứng từ, quyết

định xử lý của cơ quan Thuế - QLT_TKN), đến tình hình thực hiện nghĩa vụ

thuế (tuân thủ kê khai, nộp thuế, nộp nợ - QHS, QLT, QTN), dữ liệu liên quan

đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của NNT (như dữ liệu về báo cáo

tài chính doanh nghiệp - BCTC), hỗ trợ cơ quan Thuế theo dõi quá trình và kết

quả xử lý công việc (như xử lý hồ sơ thuế - QHS, xử lý kết quả thanh tra, kiểm

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

tra thuế - TTR), hỗ trợ cán bộ thuế tra cứu chính sách chế độ thuế nhanh chóng

thuận tiện (website), hỗ trợ cơ quan Thuế trong khâu nhập dữ liệu nhanh như

Nhận tờ khai mã vạch - HTKK, NTK, nhận chứng từ từ Kho bạc - TDTT. Các

ứng dụng được vận hành khá ổn định và đều cho kết quả đầu ra theo những tính

năng của từng ứng dụng phục vụ cho công tác quản lý thuế, cho công tác chỉ

đạo điều hành của lãnh đạo, công việc khai thác các thông tin phục vụ cho công

tác giám sát; kiểm tra trong nội bộ ngành,...

Cùng với ngành Thuế cả nước, Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã thường xuyên

triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản lý thu, khai thác nguồn thu và

chống thất thu ngân sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện hiệu quả

Luật quản lý thuế. Công tác quản lý kê khai thuế là một nội dung quan trọng trong

quản lý thuế, là nguồn dữ liệu đầu vào để xác định, theo dõi và quản lý thu ngân

sách thông qua việc quản lý số lượng người nộp thuế, các tờ khai thuế hàng tháng,

hàng quý, năm được cập nhật thành công vào hệ thống của ngành Thuế. Cục thuế

Thái Nguyên đã đẩy mạnh hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác này

như: Triển khai áp dụng tờ khai mã vạch hai chiều trong kê khai thuế, kết nối thông

tin nộp thuế với kho bạc, kê khai, nộp thuế điện tử, kết nối với cơ quan cấp giấy

phép kinh doanh để quản lý số lượng người nộp thuế,... vào cuối năm 2012 Cục

thuế đã triển khai thí điểm kê khai thuế qua mạng cho 178/461 số doanh nghiệp

đang theo dõi và quản lý, đến năm 2013 tăng lên là 318/472 đơn vị; năm 2014 tăng

lên là 433/529 đơn vị và đến năm 2015 tăng lên là 557/610 tổng số đơn vị đang theo

dõi và tiếp tục triển khai vào năm 2016 cho các đơn vị còn lại trên địa bàn.

3.2.2.1. Trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật của Cục thuế

Trong thời gian đầu triển khai các ứng dụng CNTT của ngành vào công tác

quản lý, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Cục thuế còn thiếu thốn, thiếu đồng

bộ và chất lượng còn nhiều hạn chế nên việc ứng dụng CNTT gặp nhiều khó khăn

do đường truyền không ổn định, hay gặp sự cố. Mặt khác, ứng dụng CNTT chưa

đáp ứng được đối với tất cả các khâu của quản lý thuế. Có những bộ phận có hai,

thậm chí đến ba cán bộ sử dụng chung một máy vi tính dẫn đến hiệu quả công việc

chưa cao, không có nhiều động lực cho cán bộ trong việc nghiên cứu, tìm tòi khai

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

thác các kỹ năng của mỗi ứng dụng vào công tác. Từ thực tiễn đó và trước yêu cầu

cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành Thuế, Cục thuế tỉnh Thái Nguyên được

Tổng cục Thuế đầu tư trang thiết bị thực hiện tin học hóa trong hoạt động của

Ngành. Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên hiện nay có 17 máy chủ và 102 máy

trạm hoạt động trên môi trường mạng, với hạ tầng kỹ thuật vừa mới được nâng cấp,

đảm bảo yêu cầu của tất cả các khâu công việc từ văn phòng Cục thuế đến các chi

cục thuế. Với cơ sở vật chất kỹ thuật như trên cùng với các thiết bị mạng đi kèm

cùng phần mềm hệ thống hỗ trợ vận hành để thực hiện các chức năng như sau:

- Cài đặt tất cả các ứng dụng đang triển khai và vận hành tại Cục thuế; chứa

các cơ sở dữ liệu về quản lý thuế, về quản lý nội bộ ngành Thuế và dữ liệu trao đổi

với cơ quan bên ngoài; quản lý người dùng của toàn Cục thuế, đảm bảo an toàn bảo

mật cho toàn hệ thống; quản lý toàn bộ tài nguyên thuộc mạng (máy tính, máy in,

thiết bị mạng...).

+ Đảm bảo sao lưu, khôi phục dữ liệu khi gặp sự cố.

+ Đảm bảo vận hành hệ thống truyền tin (truyền dữ liệu) từ chi cục lên Cục

thuế, từ Cục thuế lên Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, từ Cục thuế sang Kho bạc nhà

nước Tỉnh an toàn và thông suốt.

+ Đảm bảo an toàn hệ thống nội bộ ngành Thuế khi kết nối ra Internet, ngăn

chặn truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài vào hệ thống nội bộ ngành Thuế.

+ Đảm bảo việc trao đổi thông tin giữa những người trong ngành Thuế với

nhau và với người ở ngành ngoài thông qua hệ thống tư tín điện tử (email).

Tuy nhiên do chính sách thay đổi thường xuyên nên hệ thống ứng dụng của

ngành thuế chưa được cập nhật bổ sung kịp thời, có những tờ khai thuế nhà thầu, tờ

khai thuế vãng lai không nhận được do lỗi hệ thống của ngành thuế chưa nâng cấp

bổ sung, sửa đổi lại các chỉ tiêu trên tờ khai dẫn đến tình trạng hồ sơ NNT gửi đến,

hệ thống cơ quan thuế nhận vào lỗi, cán bộ thuế phải tìm biện pháp xử lý tình huống

bằng cách in tờ khai của NNT gửi đến nhập theo chỉ tiêu hệ thống của cơ quan thuế,

sau đó hạch toán thủ công và lên các báo cáo của ngành mới chính xác kịp thời

3.2.2.2. Bố trí nhân lực vận hành, duy trì hệ thống của Cục thuế

Chịu trách nhiệm chỉ đạo về hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan là

đồng chí đứng đầu cơ quan là đồng chí Cục trưởng Cục thuế. Xác định khâu đột phá

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

trong việc ứng dụng CNTT là yếu tố con người bởi con người là yếu tố trung tâm

của quá trình quản lý, Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã lựa chọn nhân lực làm CNTT

cho Phòng Tin học thuộc Cục thuế gồm có 7 cán bộ, trong đó có 3 lãnh đạo phòng

đã được đào tạo cơ bản về công nghệ thông tin và có kiến thức trong quản lý tài

chính, còn lại là những cán bộ trẻ có năng lực, trình độ đã được đào tạo về công

nghệ thông tin và năng động trong công tác, có khả năng nắm bắt nhanh, nhậy các

ứng dụng mới để triển khai tới cán bộ thuộc các bộ phận chức năng khác.

Phòng xử lý thông tin hay còn gọi phòng Tin học thuộc Cục thuế có nhiệm

vụ tham mưu cho lãnh đạo Cục thuế định hướng, kế hoạch chương trình, biện pháp

triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm tổ

chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin. Phòng Tin học

cũng có nhiệm vu chủ trì tổ chức thực hiện triển khai công tác ứng dụng công nghệ

thông tin trong ngành từ khâu tiếp nhận, cài đặt, đào tạo, hướng dẫn sử dụng, nâng

cấp đến quản lý hệ thống, đường truyền, dung lượng,... đảm bảo cả hệ thống hoạt

động thông suốt, không bị gián đoạn trong giờ hành chính, các bộ phận có thể tác

nghiệp giải quyết các vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực công tác ngành Thuế.

Trong quá trình triển khai công việc, Cục thuế luôn quan tâm đến công tác

đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng của cán bộ tin học, thường xuyên cử cán bộ đi

tập huấn theo các chương trình đào tạo mới, nâng cấp ứng dụng tin học của Tổng

cục Thuế. Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho cán bộ tham dự các lớp học chuyên môn

về quản lý kinh tế tài chính ngoài giờ hành chính để không ngừng nâng cao trình độ

cho cán bộ công chức ngành Thuế. Do được đào tạo song song, lồng ghép giữa kiến

thức chuyên môn về tin học và kiến thức quản lý kinh tế tài chính nên việc tiếp nhận,

nghiên cứu, tổ chức triển khai, đào tạo các ứng dụng được thuận lợi, phù hợp với

hoạt động tại văn phòng Cục thuế Thái Nguyên.

3.2.2.3. Áp dụng CNTT vào công tác quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế

tỉnh Thái Nguyên

Thực hiện chủ trương tin học hóa ngành Tài chính, trong đó có tin học hóa

ngành Thuế. Với cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị máy chủ, máy trạm, hạ tầng truyền

thông mà Tổng cục Thuế đã trang bị cho Cục thuế, hệ thống phần mềm ứng dụng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

đang vận hành tại Cục thuế bao gồm 30 ứng dụng và được phân chia thành 03 hệ

thống phần mềm ứng dụng chính, đó là hệ thống ứng dụng phục vụ công tác quản lý

nội bộ ngành Thuế (gồm có 8 ứng dụng), hệ thống ứng dụng trao đổi thông tin với

cơ quan ngoài ngành (gồm có 01 ứng dụng), hệ thống PMUD phục vụ công tác

quản lý thuế (gồm có 21 ứng dụng mà mới đây nhất là triển khai áp dụng Phần mềm

tích hợp cơ sở dữ liệu NNT trên địa bàn toàn quốc (TPH)).

Tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, hầu hết các khâu công việc, từ

quản lý thuế, cấp mã số thuế, quản lý nợ, quản lý hồ sơ, quản lý ấn chỉ, thanh tra,

kiểm tra đến quản lý cán bộ, quản lý tài sản, kế toán tài vụ,... đều đã được hỗ trợ bởi

các ứng dụng tin học nhằm phục vụ công tác quản lý thuế của cơ quan Thuế cũng

như tăng cường hỗ trợ người nộp thuế từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng công

việc cũng như giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho người nộp thuế.

Công tác quản lý kê khai thuế là chức năng theo dõi và xử lý tất cả hồ sơ khai

thuế của NNT phát sinh hàng tháng nên có khối lượng công việc rất lớn, nếu thực hiện

bằng công tác thủ công thì chắc chắn không thực hiện được. Ngay từ khi thực hiện 2

Luật thuế GTGT và TNDN năm 1999, Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã triển khai áp

dụng 2 bộ ứng dụng Quản lý thuế (QLT) riêng cho cấp cục và cấp chi cục để xử lý tất

cả các hồ sơ khai thuế cho hầu hết các sắc thuế. Trong năm 2012 đã triển khai thí điểm

03 Chi cục theo mô hình quản lý thuế cấp cục (QLT), năm 2013 triển khai thêm 06 Chi

cục thuế theo mô hình cấp cục (QLT). Tuy nhiện do hệ thống ngành thuế là theo mô

hình phân tán, từ cấp Tổng cục, Cục thuế, Chi cục thuế các tính năng còn nhiều lạc bất

cập nên các hiệu ứng không còn phù hợp với chính sách thuế hiện nay, do vậy bước

sang năm 2015 Tổng cục thuế đã thay toàn bộ hệ thống quản lý thuế theo mô hình tập

trung (TMS) thay cho phần mềm hiện đang sử dụng là quản lý thuế theo hệ thống phân

tán. Phần mềm mới này đang trong giai đoạn thử nghiệm do vậy mà thường xuyên

cũng gặp một số lỗi do hệ thống chưa nâng cấp, chỉnh sửa xong. Do vậy cần nâng cao

hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của ngành Thuế là việc làm đầu

tiên để thực hiện cải cách hiện đại hóa ngành Thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

3.3. Yếu tố ảnh hƣởng tới việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê

khai thuế tại văn phòng cục thuế tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý thuế

Trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay, nhiệm vụ quản lý của Cục thuế tỉnh Thái

Nguyên cũng gặp nhiều khó khăn. Trong đó có công tác kê khai và quản lý thuế

chịu sự ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:

3.3.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý thuế

Trong công tác quản lý thuế đang còn nhiều tồn tại, chưa đáp ứng được yêu

cầu và là một thách thức trong quá trình phát triển. Song nói đến tồn tại về năng lực

trong quản lý thuế ngoài các yếu tố luật pháp, cơ chế chính sách còn không đồng

bộ, chồng chéo... thì sự hạn chế trong cơ cấu tổ chức bộ máy và năng lực của cán bộ

công chức Thuế là một nguyên nhân quan trọng. Sự hạn chế ấy bộc lộ rõ qua mấy

cái thiếu dễ nhận thấy như: bộ máy tổ chức chưa thực sự hiệu quả, cán bộ công

chức thiếu kiến thức, thiếu tầm nhìn, thiếu tư duy độc lập, sáng tạo...

Đi sâu hơn nữa lại có thể thấy trước hết những khiếm khuyết của cán bộ

công chức có nguyên nhân sâu xa từ sự hạn chế, lạc hậu của công tác đào tạo, quy

hoạch và của chính sách bố trí, sử dụng cán bộ công chức. Sự hạn chế của khâu đào

tạo, quy hoạch thể hiện ở chỗ đào tạo không chuyên sâu, nặng về lý thuyết mang

nhẹ về thực hành. Còn chính sách bố trí, sử dụng cán bộ thuế thì nặng về sắp xếp cơ

cấu theo chủ quan, không tôn trọng sở trường sở đoản...

Số lượng các lớp bồi dưỡng, tập huấn để cập nhật kiến thức cho cán bộ thuế

chưa được nhiều và thường xuyên. Chương trình bồi dưỡng, tập huấn còn mang

nặng tính phổ biến các văn bản chính sách chế độ, chưa có nội dung chuyên sâu,

phổ biến trao đổi kinh nghiệm, nên tác dụng không cao.

Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ hầu hết chưa được đào tạo các

kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu của cơ chế giám sát.

3.3.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý thuế

Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự

phát triển với nhịp độ cao. Ứng dụng công nghệ tin học trong việc quản lý thuế mới

tập trung chủ yếu vào công việc quản lý về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, quản lý

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

biên lai, ấn chỉ; đại bộ phận công việc quản lý thuế vẫn là thủ công, năng suất, hiệu

quả quản lý thuế còn thấp dẫn đến hạn chế khả năng kiểm soát và quản lý thuế của

cơ quan thuế. Số lượng người nộp thuế ngày một gia tăng trong khi nguồn nhân lực

và các công cụ hỗ trợ tin học hoá chưa được đáp ứng.

Để có thể ban hành những chính sách quản lý và kê khai thuế đúng đắn, đáp

ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục

tiêu của công tác kê khai, quản lý thuế thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao ở tầm hoạch

định chính sách cần phải có trình độ chuyên môn cao về vấn đề thực tế cũng như cơ

bản liên quan đến chính sách thuế.

3.3.1.3. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính thuế, mục

đích, ý nghĩa, tác động, hiệu quả của việc cải tiến thủ tục, đổi mới phương thức kê

khai, nộp thuế đối với cơ quan Thuế và NNT.

Trong các năm 2012, 2013, 2014, 2015 công tác tuyên truyền - hỗ trợ tiếp tục

được triển khai dưới nhiều hình thức để nâng cao nhận thức và tính tự giác tuân thủ pháp

luật về thuế của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Cục Thuế thực hiện triển khai thực

hiện Nghị quyết Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ; các chính sách thuế được sửa đổi bổ

sung; Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020; Tuyên ngôn ngành thuế...

Chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ, Đài phát thanh truyền hình để tuyên

truyền phổ biến kiến thức pháp luật thuế theo các chuyên mục; viết bài, đăng tin trên

trang Web của Cục thuế, của ngành và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3.3.1.4. Công tác kê khai và kế toán thuế

Công tác kê khai và kế toán thuế đã có những bước tiến quan trọng, phòng

Kê khai và kế toán thuế đã thường xuyên phối hợp với các phòng chức năng để đối

chiếu điều chỉnh thông tin về NNT để nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu. Triển khai

đầy đủ các ứng dụng tin học của ngành như: QLT; QHS; TINC; QLT_TNCN...

cung cấp các phần mềm hỗ trợ như: hỗ trợ kê khai thuế, hỗ trợ quyết toán thuế đã

góp phần giảm thiểu thời gian, chi phí cho NNT và cơ quan Thuế, hạn chế sai sót,

lỗi số học trong quá trình kê khai, giúp NNT nộp tờ khai đúng thời hạn.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

Công tác kê khai và kế toán thuế được thực hiện theo đúng quy trình. Việc

đôn đốc nộp tờ khai, kiểm tra, kiểm soát kê khai thuế của NNT được thực hiện

thường xuyên nên đã phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không kịp

thời số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời. Trong năm

2015, Cục Thuế Thái Nguyên tiếp tục triển khai công tác kê khai thuế qua mạng

Internet cho các doanh nghiệp, hiện nay trên phần mềm hỗ trợ kê khai NNT đã cập

nhật tờ khai thuế bằng mã vạch thay cho tờ khai mẫu như trước đây. Tiếp tục phối

hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư trong việc cấp đăng ký kinh doanh. Đôn đốc các

doanh nghiệp nộp tờ khai thuế theo đúng quy định, nhắc nhở những tờ khai bị sai

sót nên tỷ lệ số tờ khai thuế đã nộp đạt tỷ lệ cao so với tổng số tờ khai phải nộp.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kê khai luôn được triển khai và nâng

cấp thường xuyên.

Bên cạnh đó hiệu quả công tác kê khai và quản lý thu thuế phụ thuộc

không nhỏ vào mức độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư trên địa bàn

doanh nghiệp hoạt động. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của

cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý thuế nói chung và công tác kê khai

và quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ

được đơn giản và hiệu quả hơn.

3.3.1.5. Môi trường kê khai và quản lý thuế

Môi trường kê khai và quản lý thuế, chính sách thuế thay đổi liên tục khiến

NNT không cập nhật kịp, thủ tục hành chính rườm rà; thường xuyên gặp sự cố về

điện, mạng internet gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh.

Những bất cập thuế dù sau nhiều lần bổ sung, sửa đổi. Thời gian qua, NNT

muốn giải quyết những vấn đề về thuế thường tốn nhiều thời gian. Nguyên nhân hầu

hết đều xuất phát từ sự chồng chéo, xung đột giữa các văn bản luật, thông tư với

nhau. Từ đây, Bộ Tài chính đã đưa ra những dự thảo mới nhằm bổ sung, thay đổi

chính sách thuế để tăng khả năng áp dụng vào thực tiễn. Song trên thực tế, những

điều chỉnh về thuế vẫn chưa thực sự đơn giản và đi vào cuộc sống.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

Thực hiện Luật quản lý thuế, cơ quan thuế tổ chức quản lý theo chức năng

và áp dụng cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế đối với người nộp thuế. Với bộ

máy hiện tại, vai trò của Nhà nước trong quản lý đối tượng nộp Thuế đã phát huy

được hiệu quả góp phần cho Cục thuế Thái Nguyên luôn hoàn thành nhiệm vụ

chính trị được giao.

3.3.1.6. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân

Hầu hết sự khác biệt về tình hình kinh tế và mức sống của người nộp thuế là

nguyên nhân trong ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế với NSNN. Ở những vùng mà

mức sống của người dân cao, tình hình kinh tế ổn định thì hầu hết ý thức của người

dân trong việc nộp thuế vào NSNN sẽ tốt; còn những nơi mà mức sống của người

dân thấp thì việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước cũng không được ý thức.

Mối quan hệ việc chấp hành nghĩa vụ thuế và mức sống khá đơn giản, tỷ lệ

thuận với nhau. Đặc biệt có trường hợp cố tình vi phạm pháp luật để chiếm đoạt tiền

thuế của nhà nước, trốn thuế, thể hiện tính tuân thủ pháp luật thấp

3.3.2. Các yếu tổ thuộc về đối tượng kê khai nộp thuế (NNT)

Nhìn chung, pháp luật thuế của nước ta nhận được sự đồng thuận của đa số

quần chúng nhân dân và được nghiêm chỉnh thực hiện. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn

còn một số người nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật về thuế như ra kinh doanh

nhưng không tiến hành thủ tục đăng ký thuế; không nộp hoặc nộp không đúng hạn

hồ sơ khai thuế, nộp không đủ các thông tin cần thiết liên quan đến thuế như mẫu

06/GTGT thay đổi phương pháp tính thuế theo thông tư 156/2013/TT-BTC ; mẫu

08-MST điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo thông tư 156/2013/TT-

BTC; báo cáo các thông tin không đầy đủ và chính xác; không nộp hoặc nộp không

đúng hạn tiền thuế vào ngân sách nhà nước; cố tình trốn thuế, gian lận thuế... Tình

trạng trên hiện đang diễn ra khá phổ biến ở Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên nói riêng và

ngành Thuế cả nước nói chung.

Người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản tiền

thuế mà mình đóng góp để xây dựng đất nước và hưởng lợi từ đó; chưa hiểu rõ về

nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức

đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do đó tính

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

tuân thủ, tự nguyện chưa cao trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế vào Kho bạc,

Ngân hàng theo thông báo của cơ quan Thuế. Một số đối tượng nộp thuế cố ý, tìm

mọi thủ đoạn, dưới mọi hình thức gian lận các khoản tiền thuế phải nộp, kê khai sai

số khấu trừ để được hưởng lợi tiền hoàn thuế từ ngân sách Nhà nước…

Ngoài ra, trình độ hiểu biết về thuế ý thức chấp hành các Luật, Thông tư, Nghị

định về thuế của đại bộ phận nhân dân, kể cả cán bộ công chức trong các cơ quan Nhà

nước còn nhiều hạn chế, chưa tạo được dư luận rộng rãi lên án mạnh mẽ các hành vi

trốn thuế, gian lận về thuế, thậm chí còn khá nhiều trường hợp thờ ơ, bàng quan.

Chính vì vậy, việc tăng cường công tác kê khai thuế qua mạng internet theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của ngành thuế đã thúc đẩy nền kinh tế của đất

nước ngày một tiên tiến văn minh, cùng với sự ủng hộ đóng góp nhiệt tình từ phía

NNT tham gia đầy đủ và đạt chất lượng, hạn chế tối đa việc gửi các báo cáo giấy

(công tác thủ công) để công tác kiểm tra, kiểm soát ngành Thuế được kịp thời và

chính xác đảm bảo công bằng giữa các đối tượng kê khai nộp thuế một cách triệt để.

3.4. Đánh giá về những kết quả đạt đƣợc trong ứng dụng CNTT vào quản lý kê

khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

3.4.1. Những kết quả đạt được

Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý kê khai thuế, đôn

đốc nộp hồ sơ khai thuế đã được hỗ trợ rất đắc lực, việc xác định NNT chưa nộp hồ

sơ khai thuế, nộp chậm, lỗi sai số học đều được phát hiện nhanh chóng và chính xác

từ đó giúp cơ quan Thuế áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời. Tỷ lệ NNT nộp tờ

khai đúng hạn, không có sai sót ngày càng được tăng lên, việc xác định số thuế phải

nộp, số thuế đã nộp, số thuế nợ đọng, tổng hợp số thu, số nộp kho bạc, thống kê

theo từng loại hình, đối tượng, mục thu được tính toán, theo dõi chi tiết trên ứng

dụng đảm bảo nhanh chóng, chính xác và được chia sẻ kịp thời cho các bộ phận:

Kiểm tra, Thanh tra, Tổng hợp dự toán khai thác phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo

điều hành thu của Lãnh đạo. Theo dõi kịp thời tình hình biến động của mọi đối

tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

Bảng 3.1: Kết quả theo dõi tình hình hoạt động NNT tại Văn phòng

Cục quản lý giai đoạn 2012-2015

ĐVT: Số lượng đơn vị

Nội dung Ghi chú

STT 1 Số lƣợng Năm 2014 472 Năm 2013 461 Năm 2012 433 Năm 2015 529

2 51 111 32 78 Thành lập mới

3 7 19 11 14 Số DN phải theo dõi, quản lý đầu năm Số DN phải theo dõi, quản lý tăng trong năm Số DN phải theo dõi, quản lý giảm trong năm, trong đó

CQT đã thực hiện quyết toán thuế

- Giải thể, phá sản 5 5 5 3

- 0 0 0 0

- 1 6 4 7 Sát nhập, hợp nhất Chuyển đổi loại hình, tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp - Khác 1 8 2 4

4 477 482 536 621

- 461 472 529 610

- 11 7 16 10 Số DN đang theo dõi, quản cuối năm trong đó Hoạt động thường xuyên, có kê khai thuế Không thực hiện kê khai thuế trong đó

+ CQT xác định được nguyên nhân 9 6 6 3

DN tạm ngừng HĐ DN bỏ trốn, mất tích

+ CQT không xác định được nguyên nhân 7 5 4 4

Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)

Từ bảng số liệu 3.1 trên cho thấy, số lượng đầu mối các doanh nghiệp mà

văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên theo dõi, quản lý từ năm 2012-2015 khá ổn

định, sự biến động về đối tượng quản lý thuế không đáng kể, lý do tăng trong năm

do có đơn vị phát sinh thành lập mới, bên cạnh đó số lượng đơn vị giảm đi là do làm

ăn thua lỗ dẫn đến giải thể, phát sản, có những đơn vị sát nhập với các công ty khác

để cùng nhau kinh doanh. Số doanh nghiệp không xác định rõ nguyên nhân là

những trường hợp bỏ trốn, mất tích, cơ quan thuế đã ra thông báo và đóng vào trạng

thái tạm ngừng kinh doanh (trạng thái 03). Nhờ hoạt động quản lý thuế đạt hiệu quả

cao, trong đó có công tác ứng dụng CNTT trong quản lý thuế là mục tiêu hàng đầu

để Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đánh giá, quản lý tốt tình trạng kê khai, nộp thuế của

các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

Cũng nhờ vào công tác triển khai ứng dụng CNTT của ngành hoạt động kê khai thuế qua mạng của NNT được thể hiện qua

bảng số liệu sau:

Bảng 3.2. Kết quả áp dụng kê khai thuế bằng mã vạch hai chiều và kê khai thuế qua mạng

tại Cục thuế Thái Nguyên năm 2012-2015

ĐVT: Số lượng đơn vị

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

STT

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%)

KK mã vạch

KK qua mạng

KK mã vạch

KK qua mạng

Tỷ lệ (%)

Số đơn vị phải KK

KK mã vạch

KK qua mạng

Tỷ lệ (%)

Số đơn vị phải KK

KK mã vạch

KK qua mạng

Tỷ lệ (%)

6 2

25 13 12 71 15 13 8 11

16 7 9 37 11 6 5 4

16 8

1 6 19

1 28 37

146 75 71 383 73 66 62 62 0 4 68 48 529

167 87 80 443 100 81 72 70 0 3 73 44 610

Số đơn vị phải KK 31 46 102 148 35 30 55 85 47 25 16 63 181 132 42 313 45 25 30 55 41 19 27 46 52 35 32 67 45 35 29 64 0 0 0 0 2 2 39 25 41 38 21 30 461 283 178 39

Số đơn vị phải KK 68 98 47 145 69 59 26 85 21 65 39 60 107 220 67 327 66 37 19 56 63 35 21 56 71 45 18 63 62 37 23 60 0 0 50 2 82 34 56 66 472 154 318 67

121 83 83 62 59 83 312 81 79 58 80 53 87 54 82 51 0 0 75 3 1 85 58 10 13 73 35 96 433 82

151 90 92 80 71 89 406 92 89 89 93 75 93 67 94 66 0 0 100 3 0 92 67 6 5 89 39 53 557 91

1 DN có yếu tổ nƣớc ngoài - DN 100% vốn DTNN - DN LD với nước ngoài 2 DN trong nƣớc - Doanh nghiệp nhà nước - Doanh nghiệp tư nhân - Cty TNHH - Cty Cổ phần - Cty hợp danh - Đơn vị LLVT - Hợp tác xã - Các TCKTCT; khác Tổng cộng

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

Nhìn vào bảng số liệu 3.2 cho thấy năm 2012 Cục thuế Thái Nguyên triển

khai thực hiện kê khai thuế qua mạng vào tháng 11/2012 cho các đơn vị thuộc văn

phòng Cục thuế quản lý là 178/461 tổng số đơn vị quản lý trong năm; Năm 2013 đạt

318/472 tổng đơn vị quản lý trong năm, tăng so với năm 2012 đạt: 67%, Năm 2014

đạt 433/529 tổng số đơn vị theo dõi trong năm đạt 82% và tính đến hết năm 2015, tỷ

lệ số doanh nghiệp kê khai qua mạng đạt 577/610 đơn vị theo dõi trong năm, tăng

so với năm 2014 đạt: 91%, tỷ lệ năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, trong đó

doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài đạt 151 đơn vị; doanh nghiệp trong nước đạt

406 đơn vị. Năm 2015 vẫn còn 53 đơn vị chưa thực hiện kê khai thuế qua mạng, do

địa bàn xa trung tâm, đơn vị sự nghiệp hành chính... không có mạng internet và máy

móc thiết bị hiện đại nên vẫn thực hiện kê khai thuế bằng mã vạch hai chiều sau đó

đến nộp trực tiếp tại cơ quan Thuế. Đạt được kết quả như trên sau 3 năm thực hiện,

nhờ vào sự hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể cùng với sự nỗ lực của ngành thuế đã

tuyên truyền, vận động đến các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua

mạng, tiến tới sẽ nộp thuế điện tử đem lại hiệu quả đáng khích lệ trong công tác thu

ngân sách nhà nước năm 2015 và những năm tiếp theo.

Kết quả đạt được của một số ứng dụng trong quản lý kê khai thuế tại văn

phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên cụ thể như sau:

- Ứng dụng Đăng ký thuế (TINC): Giúp cơ quan thuế thực hiện việc đăng ký

thuế và cấp mã số thuế mới cho mọi loại hình ĐTNT. Quản lý và thực hiện cập nhật

các thông tin thay đổi về đăng ký thuế như ngừng hoạt động, chuyển địa điểm, thay đổi

thông tin liên quan đến NNT. Cung cấp thông tin báo cáo về ĐKT, MST, số lượng

NNT cho công tác quản lý thuế của cơ quan Thuế chi tiết theo tình trạng NNT đang

hoạt động, ngừng hoạt động, chuyển địa điểm, Cung cấp thông tin về mã số thuế cho

các cơ quan ngoài ngành Thuế theo yêu cầu của Chính phủ và Bộ Tài chính như: Bộ

Tài chính, ngành Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Bộ KH và ĐT, Tổng cục thống kê,...

Hình 3.1. Hệ thống đăng ký mã số thuế cho NNT

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

- Ứng dụng quản lý hồ sơ (QHS): Hỗ trợ cơ quan Thuế theo dõi việc tuân thủ

các qui định về hạn nộp hồ sơ thuế của NNT theo đúng Thông tư 28/2011/TT-BTC,

tiếp nhận hồ sơ thuế của ĐTNT và theo dõi xử lý, trả kết quả hồ sơ thuế theo cơ chế

“Một cửa” đúng thủ tục và đúng hạn quy định của Luật quản lý thuế.

Hình 3.2: Hệ thống tra cứu, quản lý hồ sơ của ngành thuế

Hỗ trợ in ra phiếu hẹn trả kết quả đối với các hồ sơ có kết quả trả sau như đăng

ký thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế. Hỗ trợ theo dõi được quá trình xử lý hồ sơ thuế

của các phòng chức năng đúng hạn hay quá hạn, như trả kết quả cấp mã số thuế, trả

kết quả hoàn thuế. Tích hợp với ứng dụng nhận tờ khai mã vạch: Các tờ khai nhận

bằng đường quét mã vạch sẽ được tự động ghi sổ nhận tờ khai trong ứng dụng QHS.

Tích hợp với ứng dụng QLT-TKN: Căn cứ vào thông tin trên sổ nhận tờ khai, quyết

toán của QHS, QLT lập các báo cáo thống kê tình hình nộp tờ khai thuế (TKT21) và

các danh sách đối tượng đã nộp tờ khai, chưa nộp hoặc nộp chậm tờ khai,...

- Ứng dụng nhận tờ khai mã vạch (NTK): hỗ trợ cơ quan Thuế đọc tờ khai có

mã vạch bằng thiết bị máy đọc mã vạch, tự động ghi sổ nhận tờ khai trong ứng dụng

QHS (Mã số thuế nào, nộp tờ khai thuế nào, ngày nào), đồng thời tự động chuyển

dữ liệu trên tờ khai thuế và các phụ lục đi kèm vào ứng dụng QLT_TKN, giảm rất

nhiều thời gian thao tác nhận tờ khai thủ công bằng tay cho cán bộ nhận tờ khai tại

bộ phận một cửa và thao tác nhập dữ liệu tờ khai bằng tay cho cán bộ xử lý tờ khai.

- Ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế bằng mã vạch (HTKK): được Tổng cục xây

dựng và phát miễn phí cho doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kê khai thuế

nhanh chóng và chính xác, in ra tờ khai thuế có mã vạch nộp cho cơ quan Thuế.

Ứng dụng HTKK giúp hỗ trợ tính toán công thức số học trên tờ khai, đối chiếu số

liệu trên tờ khai với phụ lục tờ khai, do vậy tờ khai sẽ không bị lỗi sai số học, hỗ trợ

lưu giữ mẫu tờ khai và thông tin định danh, do vậy, tờ khai sẽ không bị sai thủ tục

và sai thông tin định danh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

- Ứng dụng Quản lý thuế doanh nghiệp (QLT_TKN): Ta có thể nói, đây là

ứng dụng rất quan trọng của ngành Thuế bởi ứng dụng xử lý và lưu giữ thông tin tất

cả các nghiệp vụ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT;

Hình 3.3. Hệ thống quản lý doanh nghiệp của ngành thuế (QLT)

Với hệ thống ứng dụng là một hệ thống liên quan đến rất nhiều quy trình

nghiệp vụ: quy trình Kê khai và kế toán thuế, Hoàn thuế, Miễn giảm thuế, Kiểm tra

thuế, trao đổi TT KB - Thuế. Ứng dụng này quản lý và xử lý toàn bộ dữ liệu liên

quan đến kê khai và thu nộp thuế của doanh nghiệp như: tờ khai, chứng từ, quyết

toán, các quyết định của cơ quan Thuế liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT: Truy

thu, miễn giảm, phạt, hoàn, thu hồi hoàn, khoanh nợ, xoá nợ, điều chỉnh nợ. Đôn

đốc kê khai, nộp thuế theo quy trình kê khai, kế toán thuế. Theo dõi nợ đọng thuế

đến từng đối tượng nộp thuế, chi tiết đến từng khoản nợ, từng kỳ thuế, cung cấp

toàn bộ dữ liệu nợ cho ứng dụng quản lý thu nợ (QTN). Hỗ trợ lập toàn bộ các báo

cáo kế toán số nộp ngân sách Nhà nước tổng hợp toàn địa bàn, chi tiết theo từng

doanh nghiệp theo đúng chế độ kế toán thống kê thuế của Tổng cục Thuế. Hỗ trợ

lập toàn bộ báo cáo thống kê thuế theo đúng chế độ kế toán thống kê thuế của ngành

đề ra. Truyền nhận dữ liệu thu nộp từ Kho bạc, truyền nhận báo cáo thu nộp với Chi

cục và Tổng cục,... Từ đó cũng đánh giá được tình trạng nộp hồ sơ khai thuế và việc

chấp hành của các doanh nghiệp từ các ứng dụng quản lý thuế của ngành Thuế .

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

- Hệ thống nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet (iHTKK) của Tổng cục

thuế với các mục tiêu: Đơn giản hoá thủ tục nộp thuế, tiết kiệm thời gian và chi phí

cho các doanh nghiệp theo tiêu chí “ích nước, lợi nhà” giảm từ 1000 giờ/năm xuống

còn 600 giờ/năm.

Hình 3.4. Hệ thống kê khai thuế qua mạng (iHTKK)

+ Giảm chi phí in ấn, không phải đi lại nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp tại bàn

cho cơ quan Thuế

+ Có thể ký tờ khai thuế khi đại diện đi vắng (giao quản lý chữ ký số cho

người được tin cậy); giảm tình trạng nộp chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Bước đầu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận giao dịch thương mại

điện tử; đồng thời giảm thiểu tình trạng quá tải đối với Cơ quan Thuế mỗi khi đến

kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Các biểu số liệu sau đây sẽ minh họa rõ kết quả mang khi áp dụng ứng dụng

công nghệ thông tin vào công tác quản lý kê khai của Cục thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

Bảng 3.3. Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế đối với một số loại hồ sơ khai thuế, phí lệ phí năm 2012-2015

ĐVT: Số lƣợng đơn vị

STT

Loại hồ sơ khai thuế

Kỳ kê khai

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Năm 2012 Tờ khai chậm nộp

Tờ khai đúng hạn

Tổng HSKT phải nộp

Tỷ lệ đạt (%)

Tổng HSKT phải nộp

Năm 2013 Tờ khai chậm nộp

Tờ khai đúng hạn

Tổng HSKT phải nộp

Năm 2014 Tờ khai chậm nộp

Tờ khai đúng hạn

Tổng HSKT phải nộp

Năm 2015 Tờ Tờ khai khai chậm đúng nộp hạn

1 Môn bài

461

409

52 88.7 472

456

16 96.6 529

523

98.9 529

526

6

3

99.4 99.6

2 Thuế GTGT

402

365

453

521

523

37 90.8 465

12 97.4 525

99.2 525

4

2

6 7

3 Thuế TNDN

402

344

450

522

523

99.6

58 85.6 465

15 96.8 525

99.4 525

3

2

4 Thuế TNDN

402

360

451

97

520

524

99.8

42 89.6 465

14

525

99.0 525

5

1

5 Thuế TNCN

352

323

358

446

450

99.6

29 91.8 368

10 97.3 452

98.7 452

6

2

6 Thuế TNCN

352

320

362

449

451

99.8

32 90.9 368

98.4 452

99.3 452

6

3

1

7 Thuế TT ĐB

32

32

100

32

91.4

37

100

37

100

0

35

3

37

37

0

0

8 Thuế TT ĐB

32

22

33

94.3

35

94.6

36

97.3

10 68.8

35

2

37

37

2

1

37

28

75.7

37

90.2

41

97.6

42

100.0

9

41

4

42

42

1

0

10 Thuế Tài nguyên

37

26

38

92.7

40

95.2

40

95.2

11 70.3

41

3

42

42

2

2

11 Phí BVMT

35

26

74.3

35

87.5

46

100

46

100

9

40

5

46

46

0

0

12 Phí BVMT

35

30

85.7

36

90.0

45

97.8

45

97.8

5

40

4

46

46

1

1

Năm Tháng, quý Quý Quyết toán Tháng, quý Quyết toán Tháng Quyết toán 9 Thuế Tài nguyên Tháng Quyết toán Tháng Quyết toán

2,579 2,285 294 88.6 2,835 2,741 94 96.7 3,258 3,225 33 99.0 3,258 3,243 15

99.5

Tổng cộng

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên) Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

Qua bảng số liệu 3.3 trên cho thấy, từ kết quả thống kê, phân tích theo từng

loại hồ sơ khai thuế cơ quan Thuế đã nhận vào hệ thống từ năm 2012-2015 của ứng

dụng ngành Thuế cho thấy hiệu quả mạng lại sau khi ứng dụng CNTT vào công tác

quản lý kê khai thuế, mức độ có biến đổi rõ dệt việc chấp hành nộp hồ sơ khai thuế

của NNT thể qua từng năm. Năm 2012 Cục thuế Thái Nguyên triển khai kê khai

thuế qua mạng cho các đơn vị từ tháng 11/2012, do vậy mà việc kê khai, nộp thuế

của các đơn vị cũng như ý thức chấp hành trong khai thuế của các đơn vị chưa được

kịp thời, tỷ lệ chấp hành nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn là: 2.285/2.579, đạt 88,6% ;

Năm 2013 số hồ sơ khai thuế đúng hạn: 2.741/2.835 đạt 96,7%; Năm 2014 tỷ lệ

chấp hành hồ sơ khai thuế đúng hạn là: 3.225/3.258 đạt 99%, và năm 2015 tỷ lệ

chấp hành hồ sơ khai thuế đúng hạn 3.243/3.258 đạt 99,5% đây cũng có thể nói lên

chất lượng khai thuế tại các tổ chức, doanh nghiệp cũng như ý thức tự giác chấp

hành pháp luật thuế của người nộp thuế ngày càng được nâng lên. Tỷ lệ người nộp

thuế nộp tờ khai thuế quá hạn đến năm 2015 giảm rõ dệt chỉ còn 0,5% tỷ lệ tờ khai

quá hạn lý do là trục trặc đường truyền, lỗi do nộp vào ngày hạn cuối cùng của kỳ

khai thuế sinh ra nghẽn mạng, gửi không thành công. Điều này cho thấy, khi thực

hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, số lượt tờ khai thuế chậm nộp giảm đáng

kể so với trước đây, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Đây cũng là điều đáng mừng

đánh giá cao của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý khai

thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên đã mang lại kết quả đáng khích lệ

giữa cơ quan quản lý và người nộp thuế. Tuy nhiên với mức độ tăng trưởng của xã

hội và tỷ lệ phát sinh doanh nghiệp mới thành lập ngày càng tăng, do vậy vào những

ngày cuối kỳ khai thuế vẫn còn xẩy ra tình trạng lỗi tờ khai, tờ khai không đẩy vào

được hệ thống...Nếu sảy ra tình trạng lỗi không nhận được tờ khai, tờ khai không

vào được hệ thống, cán bộ thuế đã đưa ra giải pháp sáng kiến, kiểm tra xem tờ khai

đó báo sai gì? thông báo về tình trạng khai thuế của NNT chưa được nhận thành

công và cán bộ thuế tạm thời in tờ khai của NNT gửi đến đang treo trên hệ thống

iHTKK nhập trực tiếp vào hệ thống quản lý thuế của ngành thuế, sau đó hạch toán

thủ công và chọn giao dịch bù trừ để bù trừ giữa tờ khai phát sinh và số nộp NSNN

của NNT, để sổ theo dõi tình trạng nợ thuế, sổ theo dõi tình hình thu nộp của NNT

được chính xác và kịp thời hạn quy định.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

Bảng 3.4. Thống kê tình trạng lỗi tờ khai trong kê khai thuế tại VP Cục thuế Thái Nguyên giai đoạn 2012-2015

Đơn vị tính: Số lượng tờ khai

Năm 2012

Năm 2014

Năm 2015

Stt

Loại HS khai thuế

Kỳ kê khai

Số TK Phải nộp

Số TK Phải nộp

Số TK Phải nộp

Số TK Phải nộp

TK lỗi

TK lỗi

TK lỗi

TK lỗi

6 9

Tháng, quý Quý Quyết toán Tháng, quý Quyết toán Tháng Quyết toán

Tháng Quyết toán

Năm 2013 Nhận thành công 461 463 463 367 365 33 35 40 40 40 40

Nhận thành công 522 524 524 452 451 37 36 41 41 45 45

525 525 525 452 452 37 37 42 42 46 46

465 465 465 368 368 35 35 41 41 40 40

2 Thuế GTGT 3 Thuế TNDN 4 Thuế TNDN 5 Thuế TNCN 6 Thuế TNCN 7 Thuế TT ĐB 8 Thuế TT ĐB 9 Thuế Tài nguyên Tháng 10 Thuế Tài nguyên Quyết toán 11 Phí BVMT 12 Phí BVMT Cộng

402 402 402 352 352 32 32 37 37 35 35 2,118

Nhận thành công 396 398 398 349 348 29 31 35 36 35 32 2,087

6 4 4 3 4 3 1 2 1 0 3 31

4 2 2 1 3 2 0 1 1 0 0 16

585 585 585 467 467 40 40 45 45 48 48 2,955

3 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 11

Nhận thành công 585 584 584 467 466 40 40 44 45 47 48 2,950

0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 5

2,363 2,347

2,729 2,718

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên)

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

Nhờ kết quả phân tích của ứng dụng, ta dễ dàng nhận thấy tình trạng các lỗi

về tờ khai mà NNT mắc phải khi kê khai thuế là không lớn. Theo số liệu thống kê

của Phòng KK&KTT Cục thuế Thái Nguyên cho thấy nguyên nhân chủ yếu của lỗi

thông tin định danh là lỗi liên quan đến việc thay đổi địa chỉ trụ sở, số điện thoại

liên hệ nhưng không làm thủ tục khai báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ

quan Thuế. Còn đối với tờ khai thuế giá trị gia tăng lỗi nhiều do kế toán khi chuyển

chỉ tiêu đầu kỳ của tờ khai không đúng, Thay vì lấy số khấu trừ tờ khai chính chính

thức mang sang kỳ sau thì lại lấy số khấu trừ của tờ khai bổ sung chuyển sang tờ

khai chính thức kỳ hiện tại nên sinh ra lỗi, tờ khai lỗi số học chủ yếu tập trung ở hồ

sơ khai quyết toán thuế năm của thuế TNDN, Thuế tài nguyên và Phí bảo vệ môi

trường....nguyên nhân chủ yếu được xác định là do kế toán doanh nghiệp không

hiểu rõ cách xác định số tiền thuế TNDN chênh lệch do áp dụng thuế suất sai,

không xác định cụ thể trong tổng thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế có bao nhiêu

thu nhập từ hoạt động SXKD, sai do bổ sung lại tờ khai của tờ khai quyết toán thu

1.400

1.200

Tổng cộng

1.000

800

Các tổ chức kinh tế CT, khác

600

400

Doanh nghiệp NQD

200

0

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

2 1 0 2

3 1 0 2

4 1 0 2

5 1 0 2

Doanh nghiệp Nhà nước

3 1 0 2 / 4 1 0 2

2 1 0 2 / 3 1 0 2

4 1 0 2 / 5 1 0 2

Năm Năm Năm Năm

So sánh (%)

phí, lệ phí và thuế tài nguyên.

Biểu đồ 3.1. Theo dõi quản lý NNT theo từng thành phần giai đoạn 2012-2015

Nhìn vào biểu đồ 3.5 cho thấy tình trạng hoạt động của người nộp thuế có

đôi chút sự biến động, năm 2013 tổng bình quân tăng 102,4% so với năm 2012,

trong đó chỉ tiêu tăng cao do có sự biến động của các tổ chức kinh tế, khác tăng

147,4 %; năm 2014 so với năm 2013 tổng bình quân tăng 112,1% và năm 2015 so

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

với 2014 khá ổn định hơn, các chỉ tiêu khá đồng đều tổng bình quân tăng 115,3%,

trong đó tỷ lệ tăng cao vẫn là chỉ tiêu doanh nghiệp nhà nước chiếm 135,9%, tỷ tiêu

thấp nhất là các tổ chức kinh tế, chính trị, khác là 107,3%, nhưng các chỉ tiêu khác

tương đối đồng đều nhau. Từ số liệu trên cho thấy công tác quản lý kê khai, nộp

thuế tại văn phòng Cục thuế đã được thực hiện đồng bộ với các biện pháp triển khai,

việc triển khai đã giúp cho công tác quản lý điều hành thu đạt được những kết quả

đáng khích lệ.

Tóm lại, từ những phân tích trên có thể nói hiệu quả ứng dụng CNTT trong

quản lý kê khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên cũng đã đạt được

những kết quả quan trọng, đó là: Thực hiện cải cách hành chính thuế, tạo thuận lợi

cho NNT, giảm chi phí về thời gian và thủ tục giấy tờ trong việc khai thuế, nộp thuế;

đảm bảo thông tin và số liệu khai thuế của NNT được gửi đến cơ quan Thuế một

cách nhanh chóng, chính xác, không sai sót, nhầm lẫn; tạo đồng bộ điều kiện cần

thiết cả về phía cơ quan Thuế và NNT khi thực hiện khai thuế, nộp thuế điện tử;

giảm thiểu tình trạng quá tải tại cơ quan Thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai

thuế,... Bên cạnh đó cũng góp phần nâng cao chất lượng quản lý thuế và phục vụ tốt

cho các chức năng quản lý thuế khác như đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế, thanh

tra, kiểm tra và hỗ trợ người nộp thuế.

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

3.4.2.1. Những hạn chế

Bên cạnh mặt tích cực việc triển khai ứng dụng CNTT vào công tác quản lý

kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong nhiều năm qua, không

thể phủ nhận những hiệu quả mang lại của việc ứng dụng CNTT vào công tác quản

lý kê khai thuế như: Các thông tin, số liệu được phản ánh chính xác và kịp thời phục

vụ cho sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; tiết kiệm công sức và thời gian của cán

bộ trong điều kiện nguồn nhân lực có hạn,... Mặc dù vậy, cũng phải khẳng định rằng

CNTT chỉ là công cụ lao động, hỗ trợ con người trong việc cập nhật, lưu trữ các

thông tin, số liệu để phục vụ cho các mục tiêu quản lý. Do vậy, quá trình triển khai,

thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế còn những hạn

chế nhất định. Cụ thể là:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

Thứ nhất, còn tồn tại lỗi kỹ thuật trong quá trình điều hành và vận hành hệ

thống ứng dụng nên đôi khi không phục vụ kịp thời việc phân tích số liệu phục vụ

cho công tác quản lý thuế, hoặc thậm chí có những khi không khai thác được thông

tin phục vụ cho các nghiệp vụ quản lý.

Thứ hai, việc nhập tờ khai thuế chưa được thực hiện kịp thời, cá biệt còn có

tình trạng bỏ sót không nhập tờ khai thuế sau một thời gian dài, khi rà soát, đối

chiếu số liệu thuế với NNT mới được phát hiện. Việc đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát

thực hiện kê khai của NNT chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt,

trong thời gian qua, số lượng NNT có điều chỉnh tờ khai thuế và điều chỉnh thường

xuyên, liên tục còn lớn nhưng khi xem xét cụ thể, các số liệu điều chỉnh này còn có

một số hiện tượng như:

- Số liệu điều chỉnh trên tờ khai không có bản giải trình điều chỉnh kèm theo.

- Bản giải trình điều chỉnh có số liệu điều chỉnh không khớp đúng với số liệu

điều chỉnh trên tờ khai thuế.

- Bản giải trình điều chỉnh không ghi lý do hoặc lý do không chi tiết, không

rõ ràng.

- Điều chỉnh không đúng quy định (như: điều chỉnh tăng thuế Giá trị gia tăng

đầu vào chậm quá thời gian quy định; điều chỉnh sau khi cơ quan Thuế đã có quyết

định thanh tra, kiểm tra…).

Thứ ba, tình trạng số liệu theo dõi nghĩa vụ thuế của NNT trên hệ thống máy

tính không đảm bảo đầy đủ và còn nhiều trường hợp chênh lệch, sai sót nhưng chưa

thực hiện rà soát, đối chiếu thường xuyên và chưa giải quyết, xử lý dứt điểm các

trường hợp có chênh lệch, sai sót đó. Có trường hợp sau khi phát hiện sai sót, chênh

lệch về số liệu theo dõi nghĩa vụ thuế của NNT trên hệ thống máy tính nhưng chưa

xác định rõ nguyên nhân, nguồn gốc của việc sai lệch này đã thực hiện điều chỉnh

số liệu của NNT thông qua phiếu điều chỉnh nội bộ, sử dụng phiếu điều chỉnh nội

bộ không đúng quy định, dẫn tới sai bản chất số liệu theo dõi về nghĩa vụ thuế của

NNT; khó kiểm tra, kiểm soát và không đảm bảo cung cấp thông tin trung thực cho

các công tác quản lý thuế, đặc biệt là quản lý thu nợ thuế và thanh tra, kiểm tra. Ví

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

dụ như sử dụng phiếu điều chỉnh nội bộ để: Điều chỉnh kê khai bổ sung tờ khai của

NNT; điều chỉnh theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế; điều chỉnh do

chuyển nghĩa vụ thuế trong các trường hợp tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp; điều

chỉnh do thất lạc chứng từ nộp thuế của người nộp thuế…

Thứ tư, tình trạng đóng góp, đánh giá, phản biện của người sử dụng về ứng

dụng tin học chưa cao dẫn đến tình trạng những bất cập của ứng dụng chưa được phản

ánh, khắc phục kịp thời làm giảm hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong quản lý thuế.

Thứ năm, Cục thuế Thái Nguyên cũng chưa tổ chức tốt việc triển khai, khai

thác, sử dụng các ứng dụng của ngành Thuế để phục vụ công tác quản lý thuế,

không sử dụng thường xuyên hệ thống ứng dụng quản lý hồ sơ thuế để theo dõi việc

tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ thuế, không sử dụng số liệu theo dõi tình

hình thu nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế (QLT) của Tổng cục Thuế để

theo dõi, đôn đốc việc kê khai, nộp thuế và thực hiện quản lý thu nợ thuế dẫn tới

khó kiểm tra, kiểm soát và không đồng bộ trong toàn ngành Thuế.

Thứ sáu, việc triển khai nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào kê khai thuế,

đặc biệt là ứng dụng kê khai thuế qua mạng ở các doanh nghiệp trong nước còn

chậm, trong đó, chậm đáng kể nhất là khối các doanh nghiệp nhà nước.

3.5.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

Những hạn chế nói trên có thể do những nguyên nhân từ chính bản thân Cục

thuế Thái Nguyên, đó là các nguyên nhân chủ quan; và cũng có thể do các nguyên

nhân khác ngoài Cục thuế Thái Nguyên, chẳng hạn như do cơ quan Thuế cấp trên

như Tổng cục thuế chưa có nguồn kinh phí cấp cho Thái Nguyên kịp thời, do điều

kiện xã hội... đó là các nguyên nhân khách quan. Cụ thể như sau:

* Nguyên nhân khách quan

Có năm nhóm nguyên nhân khách quan chủ yếu làm giảm tính nâng cao hiệu

quả việc ứng dụng CNTT vào quản lý kê khai thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

thời gian qua. đó là:

Thứ nhất, Các quy trình quản lý thuế còn một số bất cập, chưa rõ ràng, chưa

xác định rõ trách nhiệm của bộ phận thực hiện. Chẳng hạn như, quy định xác nhận

trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trong quy trình kê khai thuế

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

không hợp lý bởi vì bộ phận có liên quan trực tiếp là bộ phận hành chính thì không

thực hiện xác nhận mà lại là bộ phận kê khai thuế; hoặc không quy định rõ bộ phận

nào chịu trách nhiệm lập thông báo về việc giải trình bổ sung thông tin tài liệu (theo

mẫu 01/KTTT); hay tiền chậm nộp của NNT sinh ra sau khi đã điều chỉnh, xử lý

chứng từ gốc thì bước tiếp theo phải đề cập rõ phòng nào xử lý và xử lý ra sao.

Thứ hai, tính ổn định của chính sách không cao, thường xuyên có sự thay đổi

và để đáp ứng yêu cầu cải cách quản lý thuế, các ứng dụng công nghệ thông tin

cũng phải nâng cấp, thay đổi theo. Sau mỗi lần nâng cấp vẫn còn tồn tại lỗi kỹ thuật

của ứng dụng và việc nâng cấp ứng dụng đôi khi chưa theo kịp với những thay đổi

của chính sách thuế đã có hiệu lực, dẫn tới ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác, sử

dụng công nghệ thông tin. Thực tiễn áp dụng trong thời gian qua cho thấy tính ổn

định các chức năng, phân hệ của một số ứng dụng không cao do sự thay đổi của

chính sách và việc thiết kế, xây dựng ứng dụng chưa bao quát được hết các công

việc của ngành Thuế nên phải thường xuyên thực hiện nâng cấp, sửa đổi ứng dụng

và sau mỗi lần nâng cấp thường tồn tại lỗi kỹ thuật của ứng dụng.

Toàn bộ các ứng dụng những năm qua của ngành Thuế đều do Tổng cục

Thuế trực tiếp là Cục ứng dụng CNTT thiết kế, xây dựng để áp dụng thống nhất

trong toàn ngành nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý thống nhất. Có ứng dụng ngành

Thuế không thể tự viết được mà phải thuê viết, trong khi đó người viết lại không

thực sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý thuế. Do vậy, yêu cầu tái thiết kế về

nghiệp vụ tại Cục thuế bị bó hẹp và mỗi khi có sự nâng cấp, thay đổi đều phải phụ

thuộc hoàn toàn vào kế hoạch triển khai của Tổng cục Thuế mà thiếu đi sự chủ động

trong công tác. Bên cạnh đó, qui trình kỹ thuật nâng cấp chậm (mất nhiều thời gian),

đôi khi lỗi chưa được Tổng cục hỗ trợ, xử lý dứt điểm.... hoặc thậm chí có thời điểm

triển khai nâng cấp trong giờ làm việc hành chính làm cho toàn bộ hệ thống thuế

không thể tác nghiệp được trên ứng dụng, dẫn đến không đảm bảo tính kịp thời cho

việc khai thác ứng dụng phục vụ cho công tác chuyên môn, đôi khi làm nản lòng

cán bộ công chức thuế - người sử dụng, hạn chế cho công tác tổng hợp thông tin; số

liệu hình thành các báo cáo thống kê, tổng hợp theo qui định của ngành, ảnh hướng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

đến việc thực hiện chế độ báo cáo. Do vậy, đôi khi công tác chỉ đạo, điều hành

không kịp thời hoặc không sát với thực tế.

Thứ ba, các phần mềm kê khai và quản lý của Tổng cục Thuế thường chưa

cập nhật kịp thời, điều chỉnh bổ sung theo những thay đổi mới của pháp luật thuế.

Điều này xuất phát từ sự phối hợp không tốt giữa các bộ phận chức năng của Tổng

cục Thuế, vì mọi sự thay đổi đều có quá trình chuẩn bị để trình cấp có thẩm quyền

ra quyết định, như vậy, quá trình chuẩn bị tham mưu của Tổng cục Thuế lẽ ra cũng

phải là quá trình chuẩn bị để sửa đổi, bổ sung các phần mềm nhưng điều này đã

không được thực hiện kịp thời, dẫn đến những khó khăn cho ứng dụng CNTT của

cơ quan Thuế cấp dưới.

Thứ tư, công nghệ thông tin là một lĩnh vực kỹ thuật cao và có tốc độ phát

triển mạnh mẽ, trong khi đó đội ngũ cán bộ hầu hết chưa được đào tạo chuyên sâu,

bài bản về công nghệ thông tin nên có những khó khăn trong quá trình tiếp nhận và

sử dụng các ứng dụng, đặc biệt là khi cần xử lý những trục trặc phát sinh trong quá

trình thao tác, sử dụng các ứng dụng quản lý thuế.

Thứ năm, việc ứng dụng CNTT vào quản lý thuế không chỉ là việc của bản

thân ngành Thuế, mà có còn liên quan đến trang bị kỹ thuật và trình độ ứng dụng

CNTT của các cơ quan nhà nước có liên quan như Kho bạc, Tài chính, Hải quan, Sở

Kế hoạch - Đầu tư và của đông đảo cộng đồng doanh nghiệp nói riêng và người nộp

thuế nói chung. Do vậy, trong bối cảnh trình độ ứng dụng CNTT của xã hội còn hạn

chế thì việc mở rộng ứng dụng CNTT của ngành Thuế gặp không ít khó khăn.

Thứ sáu, do những khó khăn về vốn đầu tư nên hệ thống máy tính phục vụ công

tác quản lý thuế còn chưa thực sự hiện đại khiến cho quá trình ứng dụng công nghệ

thông tin bị cản trở; hạ tầng kỹ thuật thông tin phục vụ cho việc truyền nhận tin qua

mạng chưa đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dẫn đến việc đăng ký thuế, kê khai thuế

qua mạng nhiều khi còn bị tắc nghẽn, treo, gây bất tiện trong quá trình sử dụng...

* Nguyên nhân chủ quan

Có bảy nhóm nguyên nhân chủ quan cơ bản sau đây dẫn đến những hạn chế

trong hoạt động ứng dụng CNTT vào quản lý kê khai thuế ở Văn phòng Cục thuế

tỉnh Thái Nguyên:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

Thứ nhất, Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn những bất cập nhất định.

Một số chương trình đào tạo do Tổng cục Thuế trực tiếp đảm nhận có nội dung

chưa thực sự phù hợp với đối tượng được đào tạo. Việc đào tạo, bồi dưỡng của Cục

thuế đôi khi chưa kịp thời, chưa đáp ứng đòi hỏi của công việc. Phương pháp đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ để nâng cao trình độ tin học của cán bộ hiện nay cũng chưa

thực sự hợp lý, thể hiện trên hai phương diện: Còn nặng về đào tạo lý thuyết, chưa

chú trọng đến kỹ năng thực hành; Chưa phân nhóm đối tượng để đào tạo, các lớp

học thường được tổ chức cho nhiều đối tượng với những trình độ nền tảng tin học

khác nhau nên gây lãng phí thời gian và không gây hứng thú cho người học, vì nếu

chương trình học phù hợp với người có trình độ cao thì người có trình độ thấp

không hiểu, còn nếu chương trình học phù hợp với người có trình độ thấp thì người

có trình độ cao cảm thấy nhàm chán. Một vấn đề cũng rất đáng lưu tâm là, bên cạnh

đội ngũ chuyên viên chuyên sâu thì đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo cấp phòng cũng cần có

kiến thức nền tảng và kỹ năng tin học nhất định, song một bộ phận cán bộ quản lý

chưa đáp ứng được đòi hỏi này, Vì vậy, công tác chỉ đạo đôi khi không sát sao,

không hiệu quả. Hạn chế này một phần có từ nguyên nhân khách quan là một bộ

phận cán bộ thuế được đào tạo từ lâu, chưa cập nhật được những kiến thức và kỹ

năng hiện đại; một phần khác là do công tác bồi dưỡng, đào tạo lại chưa thực sự tốt.

Thứ hai, kỹ năng tác nghiệp các ứng dụng CNTT của ngành là để phục vụ cho

công tác chuyên môn ở từng vị trí công tác của mỗi cán bộ công chức, trong khi đó

nhận thức, trình độ và khả năng tác nghiệp trên các ứng dụng của mỗi người sử dụng

(cán bộ công chức thuế) khác nhau, trong đó có người trình độ tin học còn thấp nhưng

không chịu khó học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn và cả về lĩnh vực tin học.

Thứ ba, ý thức, thái độ làm việc của một số bộ phận cán bộ, công chức thuế

chưa cao, chưa ý thức tự giác hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn của mình, nhận

thức còn chậm, các kỹ năng thao tác nghiệp vụ trên các phần mềm ứng dụng còn nhiều

bỡ ngỡ, thiếu tự tin dẫn đến thụ động trong công tác chuyên môn của ngành Thuế.

Thứ tư, việc phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan Thuế thực sự chưa tốt,

còn chưa đảm bảo chặt chẽ. Việc luân chuyển hồ sơ thuế, tờ khai thuế, chứng từ nộp

thuế, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế chưa được tổ chức tốt, chưa

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

có sự đối chiếu thường xuyên giữa các bộ phận để đảm bảo mọi số liệu liên quan

đến nghĩa vụ thuế của NNT được nhập, xử lý đầy đủ, kịp thời trên hệ thống quản lý

thuế của ngành do đó có thể sẽ xảy ra tình trạng cơ quan Thuế làm mất hoặc thất lạc

hồ sơ thuế, tờ khai thuế của NNT; một số hồ sơ thuế, tờ khai thuế chưa đảm bảo

đúng thủ tục theo quy định vẫn được tiếp nhận và đưa vào xử lý (như tờ khai không

đúng mẫu quy định, việc ký tên, đóng dấu tờ khai không đúng quy định, thiếu các

bảng kê, bản giải trình điều chỉnh kèm theo,…).

Thứ năm, còn có sự thống nhất cách đọc và hiểu số liệu trong các sổ sách báo

cáo giữa các bộ phận chức năng trong văn phòng Cục thuế chưa cao dẫn đến việc

xử lý dữ liệu nhiều khi trái ngược nhau.

Thứ sáu, chưa cụ thể hóa các tiêu chuẩn chức danh đáp ứng các đòi hỏi của

ứng dụng CNTT. Các tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo nói chung và chức danh lãnh

đạo chuyên môn hiện nay chưa tính đầy đủ đến việc lãnh đạo trong môi trường ứng

dụng rộng rãi CNTT. Đến lượt nó, việc chưa tiêu chuẩn hóa tốt làm ảnh hưởng đến

công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.

Thứ bảy, Cục thuế cũng chưa tham mưu với cấp có thẩm quyền cụ thể hóa

quy chế phối hợp giữa Cục thuế và các cơ quan có liên quan trong Tỉnh trong việc

phối hợp quản lý thuế nói chung và ứng dụng CNTT nói riêng, nên quá trình ứng

dụng CNTT vào quản lý kê khai thuế còn những vướng mắc nhất định; Nếu có phối

hợp cũng chưa được đồng bộ hóa các chương trình tác nghiệp dẫn đến vẫn phải thực

hiện bằng cách thủ công...

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

Chƣơng 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ

TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Quan điểm đề xuất giải pháp

4.1.1. Đường lối của Đảng về ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Thuế

Chiến lươ ̣c cải cách hê ̣ thống thuế năm 2011-2020 vừ a đươ ̣c Thủ tướ ng

Nguyễn Tấn Dũng phê duyê ̣t ta ̣i quyết đi ̣nh 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011. Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 tập trung vào các mục tiêu tổng quát bao

gồm: Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả,

phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên

hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công

cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng

ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí

thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản:

thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa

học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng

dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hoá cao.

Một số chỉ tiêu được đưa vào chiến lược, cụ thể là:

- Giai đoạn 2011-2015: Giảm thời gian thực hiên thủ tục hành chính thuế để

phấn đấu đến năm 2015 là một trong năm nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á

được xếp hạng cho mức độ thuận lợi về thuế;

- Giai đoạn 2016-2020: Thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế đến năm

2020 là một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á được xếp hạng có mức

độ thuận lợi về thuế; Đến năm 2020 tối thiểu có gần 98% doanh nghiệp sử dụng các

dịch vụ thuế điện tử, và trên 95% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng

internet; 85% số người nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp;

Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu là 98%; tỷ lệ tờ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu đạt trên 99%; tỷ lệ tờ khai thuế được kiểm tra tự

động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế là 100%.

4.1.2. Phải phù hợp với chiến lược xây dựng Chính phủ điện tử tại Việt Nam và

chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ

quan nhà nước giai đoạn 2011-2015

Công nghệ thông tin ra đời khi máy tính điện tử xuất hiện. Nếu xét theo cả ba

yếu tố phần cứng, phần mềm và ứng dụng thì sự phát triển của CNTT có thể chia

làm ba giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1 (1950-1970): Máy lớn. Phần mềm hạn chế. Phạm vi ứng dụng

hẹp, chủ yếu là tính toán như giải các bài toán khí tượng, vũ trụ, thử nghiệm vũ khí

nguyên tử, các bài toán quản lý lớn và chỉ có ở đơn vị, cơ quan lớn.

Giai đoạn 2 (1974-1990): Máy PC. Phần mềm phong phú. Phạm vi ứng dụng

mở rộng đến các công việc thông thường như văn phòng, kế toán, thiết kế.

Giai đoạn 3 (1990-đến nay): Mạng máy tính và Internet và công nghệ multimedia.

Phần mềm phong phú, mạnh và dễ dùng. Phạm vi ứng dụng cực kỳ rộng trong nghiên

cứu, sản xuất, sinh hoạt và giải trí. Nhiều lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất không thể

hoạt động được nếu không có CNTT như truyền thông, khí tượng, chinh phục vũ trụ,

vật lý hạt nhân, nghiên cứu gen, rôbôt... Máy tính nói riêng và CNTT nói chung đã trở

nên không thể thiếu trong mọi hoạt động xã hội. Cả thế giới đang bước vào một kỷ

nguyên mới, kỷ nguyên CNTT, kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức.

Nhằm thúc đẩy nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách

hành chính, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ người dân và

doanh nghiệp tốt hơn, hướng tới phát triển Chính phủ điện tử trong giai đoạn mới,

ngày 27/8/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1605/QĐ-TTg

phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015. Trong đó, đã đề ra những mục tiêu tổng

quát của ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước giai đoạn này là:

*) Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển

Chính phủ điện tử;

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

- Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng

dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng an toàn,

hiệu quả và đạt chất lượng cao.

- Phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu lớn, trước

hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về con người, tài nguyên và môi

trường, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại, bảo đảm tính cấu trúc, hệ

thống, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước.

*) Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của các cơ

quan nhà nước, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động;

- Hầu hết cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử

trong công việc.

- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của Thủ tướng

Chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân

dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể được thực hiện trên môi

trường mạng.

- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật để 100% hồ sơ quản lý cán bộ, công

chức các cấp có thể được quản lý chung trên mạng với quy mô quốc gia.

- Triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc tới 100% các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan nhà nước.

*) Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng

cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước minh

bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Từ mục tiêu tổng quát này,

các chỉ tiêu về ứng dụng công nghệ thông tin đã được xác định, cụ thể như sau:

- 100% các cơ quan nhà nước từ cấp quận, huyện, Sở, Ban, ngành hoặc

tương đương trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp

đầy đủ thông tin theo Điều 28 của luật nông nghệ thông tin, cung cấp tất cả các dịch

vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu

mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.

- 100% hồ sơ khai thuế của người dân và doanh nghiệp được nộp qua mạng.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

- 90% cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thủ tục hải quan điện tử.

- 100% hộ chiếu được cấp cho công dân Việt Nam phục vụ công tác xuất,

nhập cảnh là hộ chiếu điện tử.

- 70% công dân Việt Nam đủ độ tuổi theo quy định được cấp chứng minh

nhân dân sản xuất trên dây chuyền hiện đại, với một số chứng minh nhân dân duy

nhất không trùng lặp, chống được làm giả.

- 50% số hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng được nộp qua mạng.

- Tất cả kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, danh sách

nhà thầu tham gia được đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia; khoảng 20% số gói

thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn sử dụng vốn Nhà nước được thực

hiện qua mạng; thí điểm hình thức mua sắm chính phủ tập trung trên hệ thống mạng

đấu thầu quốc gia.

Căn cứ các mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin, trong chương trình đã

nêu rõ các nội dung, giải pháp và trách nhiệm triển khai ứng dụng công nghệ thông

tin của các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan.

Với đặc thù hoạt động của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên là chịu sự chỉ đạo

song trùng giữa Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính và UBND tỉnh Thái Nguyên, để

công tác quản lý kê khai thuế đạt được những hiệu quả như mong muốn thì các hoạt

động ứng dụng CNTT phải đảm bảo bám sát vào chiến lược xây dựng chính phủ

điện tử tại Việt Nam và chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015.

4.1.3. Phải có lộ trình thực hiện trên cơ sở chiến lược cải cách hành chính thuế

Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả,

phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên

hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công

cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của đảng và nhà nước. Xây dựng

ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ

phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản,

khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính;

ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa.

Thực hiện đường lối đổi mới theo tinh thần Nghị quyết đại hội lần thứ VI của

Đảng cộng sản Việt nam, dưới sự lãnh đạo của Bộ Chính trị, Quốc hội, sự điều hành

sát sao của Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp uỷ Đảng, các ngành, các

cấp và sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp, của ngành Tài chính nói chung,

ngành Thuế nói riêng, công cuộc cải cách hệ thống thuế ở nước ta đã đạt được

những thành tựu rất quan trọng. Trong đó có hệ thống quản lý thuế đã xây dựng và

không ngừng được kiện toàn, thủ tục hành chính thuế đã được sửa đổi theo hướng

rõ ràng, minh bạch, đảm bảo thực thi tốt và thống nhất các luật thuế trong cả nước.

Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý thuế ngày càng được nâng cao. Số thu từ

thuế và phí đã trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, năm sau cao

hơn năm trước, nhất là các năm gần đây và đã góp phần bảo đảm công bằng xã hội,

tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

Tuy nhiên, trước yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống thuế nước ta còn bộc lộ một số hạn chế cơ bản.

Hệ thống chính sách thuế chưa thực sự đồng bộ, còn phức tạp, lồng ghép nhiều chính

sách xã hội. Công tác quản lý thuế còn nhiều mặt hạn chế cả về cơ chế quản lý, công

nghệ quản lý, bộ máy và cán bộ quản lý. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng các ứng

dụng CNTT của ngành cũng phải đảm bảo phù hợp với sự thay đổi của chính sách

mới đáp ứng được với yêu cầu quản lý chung của ngành. Vì vậy, những định hướng

của Nhà nước trong xây dựng pháp luật nói chung và chiến lược cải cách và hiện đại

hoá ngành Thuế là cơ sở quan trọng, có tính định hướng lâu dài cho việc triển khai

xây dựng các ứng dụng CNTT của ngành Thuế, đặc biệt là việc hoàn thiện ứng dụng

trong quản lý kê khai thuế, khâu công việc cốt lõi của ngành Thuế.

Cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thuế là một trong những biện pháp

chủ yếu để giúp cho hoạt động quản lý thuế đáp ứng được các yêu cầu và đạt được

mục tiêu đặt ra. Công nghệ thông tin áp dụng vào công tác quản lý thuế cần được

thực hiện trong tất cả các hoạt động quản lý và môi trường quản lý. Cụ thể là:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

+ CNTT được sử dụng để phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về

thuế một cách nhanh chóng, đầy đủ nhất từ khâu khảo sát, thăm dò, xin ý kiến góp

ý để ban hành dự thảo các văn bản pháp luật thuế đến việc phổ biến để đưa chính

sách thuế vào cuộc sống. Công nghệ thông tin sẽ đảm bảo cho tất cả các đối tượng

trong xã hội có thể tham gia ý kiến xây dựng chính sách thuế và có thể cập nhật

các quy định về thuế mọi nơi, mọi lúc thông qua các thiết bị có sử dụng phần mềm

công nghệ thông tin.

+ CNTT còn được sử dụng để giúp người nộp thuế thực hiện tất cả các nội

dung công việc của mình trong việc chấp hành pháp luật thuế. Người nộp thuế có

thể thực hiện đăng ký thuế điện tử, khai thuế điện tử, nộp thuế, được hoàn thuế qua

mạng, qua hệ thống giao dịch điện tử với các công nghệ tiên tiến, hiện đại.

+ CNTT được sử dụng để hỗ trợ người nộp thuế kịp thời, chính xác nhất

thông qua việc nhận và giải đáp những vướng mắc của người nộp thuế của cơ

quan Thuế; việc phổ biến, trao đổi, cùng tháo gỡ giữa cơ quan Thuế với các cơ

quan chức năng khác.

+ CNTT còn giúp cho cơ quan Thuế triển khai thực hiện các công việc quản

lý của mình một cách thuận lợi nhất. Thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin,

cơ quan Thuế có thể xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác về người

nộp thuế phục vụ cho công tác quản lý và thanh tra, kiểm tra quá trình tuân thủ pháp

luật thuế của người nộp thuế. Đồng thời, cơ quan Thuế có thể xây dựng các quy

trình quản lý thuế hiện đại, đồng bộ có ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo cho

công tác quản lý thuế theo từng chức năng được thuận lợi, chính xác và hiệu quả

cao trên cơ sở khai thác hệ thống dữ liệu thống nhất.

+ Bên cạnh đó, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, việc kết nối, chia sẻ

thông tin và phối hợp quản lý giữa cơ quan Thuế, người nộp thuế với các cơ quan,

tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình quản lý thuế được diễn ra nhanh chóng,

thuận lợi mang lại hiệu quả cao trong quản lý thuế.

4.1.4. Phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội

Bước vào năm 2010, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách

thức do khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn từ những năm trước đã

đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực

kinh tế-xã hội khác của nước ta. Trong khi đó, ở trong nước, thiên tai dịch bệnh

xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và

đời sống dân cư.

Với mục tiêu ưu tiên là ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội,

trong năm qua, Chính phủ đã tập trung thực hiện các gói kích cầu đầu tư và tiêu

dùng; đồng thời chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng

điểm nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bộ Tài chính cũng đã kịp thời ban hành

các giải pháp về thuế để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về những giải pháp cấp

bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh

xã hội, do đó công tác quản lý kê khai thuế trong toàn ngành Thuế cũng đã gặp một

số khó khăn nhất định trong việc theo dõi, giám sát và cập nhật các thông tin kê

khai của NNT liên quan đến việc xác định số tiền thuế được giảm, giãn và thời hạn

phải nộp đối với số tiền thuế được gia hạn.

Trước bối cảnh kinh tế xã hội như vậy, đã có những tác động và ảnh hưởng

không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và công tác

quản lý kê khai thuế của ngành Thuế.

Phải khẳng định rằng chính sách pháp luật thuế được ban hành trên cơ sở

điều kiện phát triển về kinh tế xã hội của đất nước tại từng thời điểm. Việt Nam là

nước đang phát triển, cơ sở vật chất xã hội còn nghèo nàn, lạc hậu; khoa học công

nghệ phát triển ở trình độ thấp, độ ổn định về chính sách chưa cao. Vài năm trở lại

đây Việt Nam được biết đến như là một nước phát triển rất mạnh các mảng ứng

dụng CNTT, đặc biệt là ứng dụng CNTT riêng lẻ và khả năng tích hợp giữa các ứng

dụng lại yếu, trong khi đó chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý Nhà nước

chưa cao và thiếu tính chuyên nghiệp, năng động và nghiên cứu ở chiều sâu. Vậy

vấn đề đặt ra với ngành Thuế là phải nhận thức đúng thực trạng về điều kiện cơ sở

vật chất xã hội, khả năng làm việc độc lập và chuyên sâu của cán bộ,... và phải có

định hướng về mô hình cơ quan Thuế trong tương lai để có chiến lược xây dựng,

phát triển các ứng dụng CNTT phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

85

đoạn nhất định. Có như vậy mới mang lại hiệu quả trong công tác quản lý thuế,

giảm bớt thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho NNT trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình và ngày càng cung cấp dịch vụ công có chất lượng.

Việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào quản lý thuế nói chung, quản lý

kê khai thuế nói riêng đều phải hướng tới nâng cao hiệu quả của quản lý thuế và

hiệu lực của cơ quan Thuế các cấp. Đồng thời, từng bước cung cấp dịch vụ công

của cơ quan Thuế cho NNT nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh

cũng như tiết kiệm thời gian và sức lực của NNT trong quan hệ với cơ quan Thuế.

4.1.5. Hướng tới thực hiện tốt các mục tiêu của quản lý thuế

Việc đưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế chính là một nội dung

cơ bản để đạt được việc quản lý thuế hiện đại. Quản lý thuế theo hướng hiện đại

được hiểu là việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào công tác

quản lý thuế phù hợp với cơ chế quản lý thuế hiện đại; tạo điều kiện thuận lợi,

nhanh chóng và chính xác nhất cho cơ quan Thuế, người nộp thuế và các đối tượng

liên quan trong quá trình thực thi và chấp hành hệ thống chính sách pháp luật về

thuế. Cục thuế tỉnh Thái Nguyên được trang bị hệ thống máy chủ và hàng trăm máy

trạm đặt ở vị trí công việc của từng cán bộ công chức thuế, các khâu công việc trong

quản lý kê khai thuế cần phải có sự phối hợp ăn khớp với nhau. Vì vậy, theo công

việc cụ thể, mỗi công chức phải được trang bị một máy trạm đảm bảo kết nối vào

máy chủ ở Cục thuế một cách thông suốt để khai thác các thông tin liên quan đến

NNT trên các phần mềm ứng dụng CNTT, trao đổi thư tín điện tử và nắm bắt các

thông tin của ngành. Các công việc hàng ngày của mỗi công chức cần phải được tin

học hóa và ở khâu nào, cán bộ nào mà chậm chễ trong việc ứng dụng CNTT vào

nhiệm vụ công tác sẽ đồng nghĩa với việc thiếu đi những cơ sở dữ liệu quan trọng

trong công tác quản lý thuế, làm chậm tiến trình cải cách và hiện đại hóa ngành

Thuế đồng nghĩa làm hạn chế công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Cục thuế.

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý kê

khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên

4.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng khai thác, sử dụng phần mềm

quản lý thuế của cán bộ Cục thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

Để tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực

thi nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính.

Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuế.

Tiếp tục thực hiện quy chế luân phiên, luân chuyển, điều động cán bộ theo quy định

đảm bảo đội nghĩ cán bộ công chức hoạt động có hiệu quả.

Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo chức năng quản

lý cho cán bộ công chức thuế theo chương trình của Bộ tài chính, Tổng cục Thuế và

kế hoạch của ngành thuế Thái Nguyên nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ

công chức thuế. Tạo điều kiện cho cán bộ được học tập nâng cao trình độ chuyên

môn, trình độ lý luận.

Triển khai thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng công tác thuế theo tiêu

chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong toàn ngành thuế Thái Nguyên.

Áp dụng hiệu quả các ứng dụng tin học vào công tác quản lý kê khai thuế,

Cục thuế cần phải có nguồn nhân lực đầy đủ, có trình độ bởi với sự phát triển mạnh

mẽ của thương mại quốc tế, khoa học kỹ thuật thì phương thức khai, nộp thuế điện

tử sẽ tăng lên nhanh chóng thay thế dần các hình thức khai thuế phổ thông, khi đó

cán bộ thuế phải sử dụng một hệ thống máy móc phương tiện kỹ thuật hiện đại, các

chương trình phần mềm ứng dụng mới có tính năng hỗ trợ cao. Để thực hiện tốt

mục tiêu của công tác quản lý thuế thì công tác đào tạo, tập huấn kỹ năng khai thác,

sử dụng, tác nghiệp trên mỗi ứng dụng cần phải được quán triệt cụ thể hơn nữa đến

từng cán bộ để họ hiểu những tính năng sẵn có của mỗi ứng dụng và nhận thức

CNTT là thực sự cần thiết và không thể thiếu được trong điều kiện hiện nay.

Cục thuế cần phải xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo không chỉ đối

với cán bộ mà ngay cả đối với lãnh đạo các bộ phận trong cơ quan Thuế, tức là toàn

bộ nguồn nhân lực hiện có để 100% cán bộ đều nắm bắt được những kiến thức mới,

phương thức quản lý thuế hiện đại thì mới có khả năng áp dụng được đầy đủ, có

hiệu quả các ứng dụng tin học hiện đại.

Để động viên khuyến khích cán bộ thì cần phải có cơ chế riêng thỏa đáng

dành cho cán bộ hàng ngày phải trực tiếp tiếp xúc với máy vi tính, đồng thời định

kỳ từ 3 - 5 năm thực hiện luân phiên luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận. Hàng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

năm, Cục thuế cần biên soạn tài liệu, lập kế hoạch tập huấn, đào tạo sử dụng, khai

thác ứng dụng ứng dụng CNTT dành cho tất cả cán bộ ở các bộ phận để mỗi cán bộ

nắm bắt được những thay đổi, những tính năng mới cập nhật của ứng dụng từ đó có

nhận thức đúng đắn về CNTT trong quản lý thuế nhằm nâng cao vai trò và phát huy

tính chủ động sáng tạo của mỗi cán bộ.

Thường xuyên đổi mới mạnh mẽ phương pháp đào tạo, bồi dưỡng về CNTT.

Công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT cần đẩy mạnh theo nguyên tắc thực dụng

như đào tạo kiểu “cầm tay chỉ việc” nhằm xây dựng người cán bộ công chức có

phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu,

chuyên nghiệp, có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào công tác

quản lý thuế. Bên cạnh đó, cần phân nhóm cán bộ cần đào tạo theo trình độ tin học

để tổ chức các lớp học phù hợp với khả năng tiếp thu, cũng như mục tiêu học tập,

bồi dưỡng của từng nhóm đối tượng. Định kỳ hàng năm hoặc sau mỗi đợt tập huấn,

cần tổ chức kiểm tra trình độ ứng dụng CNTT để tạo động lực học tập, bồi dưỡng

của cán bộ và đảm bảo chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cần đạt được các mục tiêu sau:

Thứ nhất, lãnh đạo cơ quan Thuế các cấp nhất thiết phải có kiến thức cơ bản

về ứng dụng CNTT và kỹ năng về quản lý CNTT; khai thác được các thông tin tổng

hợp về tình hình quản lý thuế tại đơn vị từ các phần mềm ứng dụng của ngành, của

đơn vị; có kỹ năng khai thác các trang thông tin điện tử trên mạng nội bộ ngành

Thuế và mạng Internet; sử dụng thư điện tử (email), trao đổi trực tuyến (chat) và

một số ứng dụng văn phòng khác để trao đổi, điều hành, chỉ đạo công tác; có khả

năng sử dụng một số chức năng cơ bản của các phần mềm ứng dụng văn phòng như:

mở đọc, có ý kiến hoặc hiệu chỉnh, lưu giữ các văn bản trên máy tính;...

Thứ hai, phụ trách các phòng chức năng trong văn phòng Cục thuế phải có

kiến thức cơ bản về tin học quản lý. Có khả năng phân tích đưa ra các yêu cầu

nghiệp vụ trong lĩnh vực phụ trách để ứng dụng CNTT; Khai thác được thông tin từ

các phần mềm ứng dụng chuyên ngành phục vụ cho lĩnh vực chuyên môn mình phụ

trách; Biết khai thác thông tin từ các trang thông tin điện tử trên mạng nội bộ hoặc

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

mạng Internet để phục vụ công tác; Sử dụng thành thạo thư điện tử (email), trao đổi

trực tiếp, (chat) và các ứng dụng văn phòng để trao đổi, quản lý, điều hành công

việc; Sử dụng tốt các chức năng cơ bản của các chương trình ứng dụng tin học văn

phòng như: soạn thảo văn bản (Word), trang tính (Excel), trình bày nội dung và tập

huấn (Power Point);...

Thứ ba, cán bộ tin học phải có kiến thức, trình độ chuyên môn phù hợp với

từng lĩnh vực công việc được giao đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn cán bộ làm việc

trong lĩnh vực tin học.

CNTT không thể thay thế được bàn tay, trí óc của con người. Hiệu quả của

việc triển khai các ứng dụng CNTT trong ngành Thuế hoàn toàn phụ thuộc vào trình

độ, khả năng và nhận thức của người sử dụng, công tác cán bộ luôn được coi là yếu

tố trung tâm, then chốt của quản lý. Do vậy, cán bộ làm việc trong lĩnh vực tin học

tại Cục thuế cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn đề ra khi tuyển dụng vào ngành thuế.

Thứ tư, mỗi cán bộ, công chức thuế (gồm chuyên viên, cán sự hoặc tương

đương) có kiến thức cơ bản về cấu tạo máy tính (màn hình, CPU, bàn phím, chuột,

lưu điện, cách ghép nối giữa các bộ phận,...); có kiến thức cơ bản về hệ điều hành

máy tính cá nhân để có khả năng làm việc với máy tính thông qua hệ điều hành.

Nắm được khái niệm phần cứng, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng; Có kiến

thức cơ bản về mạng máy tính (mạng cục bộ, mạng diện rộng, mạng nội bộ ngành

Intranet, mạng Internet). Bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình khai thác tài

nguyên trên mạng; sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng chuyên ngành thuộc

lĩnh vực chuyên môn của mình; khai thác tốt Trang thông tin điện tử ngành Thuế và

Bộ Tài chính để phục vụ cho công tác; sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng

tin học văn phòng như: soạn thảo văn bản (Word), trang tính (Excel), trình bày hội

thảo và tập huấn (Power Point), thư điện tử (email), trao đổi trực tuyến (chát) và các

phần mềm văn phòng khác để liên hệ, trao đổi công tác.

4.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp và các quy trình nghiệp vụ trong ứng dụng

CNTT tại Cục thuế Thái Nguyên

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

Để hoàn thiện cơ chế phối hợp và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ trong

phối hợp ứng dụng CNTT tại văn phòng Cục thuế Thái Nguyên. Cụ thể là:

- Cần phải thống nhất những tiêu thức, cách đọc và hiểu số liệu trong các sổ

sách báo cáo (như khai thác số liệu theo kỳ kê khai khác với số liệu theo kỳ lập bộ,...)

giữa các bộ phận trong văn phòng Cục thuế để thống nhất trong việc xử lý dữ liệu.

- Cần nâng cao nhận thức về ý nghĩa của công tác phối hợp giữa các cán bộ và

các bộ phận chức năng trong ứng dụng CNTT. Khi mà mỗi cán bộ công chức thực sự

nhận thức được tầm quan trọng của công tác phối hợp trong ứng dụng CNTT vào công

tác quản lý thuế sẽ giúp họ làm việc hiệu quả hơn, thúc đẩy nhanh việc ứng dụng

CNTT trong cơ quan, nâng cao chất lượng công tác theo dõi kê khai thuế và đặc biệt là

qua công việc thực tiễn mỗi cán bộ công chức sẽ có những phản biện về những hạn chế,

tồn tại của ứng dụng, qua đó kiến nghị để kịp thời sửa đổi, nâng cấp, hoàn thiện ứng

dụng phục vụ ngày càng có hiệu quả cho công tác quản lý thuế.

Để không ngừng nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế và chuẩn bị tốt

cho việc triển khai các chương trình công tác hàng năm, Cục Thuế cần đánh giá

đúng thực trạng công tác xử lý tờ khai thuế tại đơn vị, xác định các vấn đề tồn tại

như đã nêu ở trên để có biện pháp khắc phục và triển khai thực hiện tốt các quy

trình quản lý thuế của ngành, thực hiện đúng các quy định về xử lý dữ liệu trên hệ

thống ứng dụng quản lý thuế và các ứng dụng quản lý khác của ngành Thuế. Đồng

thời, cần tổ chức triển khai thực hiện tốt ngay các công việc sau đây:

- Bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ thuế, tờ khai thuế thuộc Phòng

Tuyên truyền và hỗ trợ NNT (sau đây gọi tắt là bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuế) phải

bố trí đủ cán bộ vào các ngày cao điểm để tổ chức tiếp nhận kịp thời các hồ sơ thuế,

tờ khai thuế của NNT. Trong trường hợp cần thiết, Cục thuế có thể điều động cán

bộ từ các bộ phận khác hỗ trợ để việc tiếp nhận hồ sơ thuế, tờ khai thuế nhanh

chóng, chính xác. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuế phải sử dụng phần mềm quản lý hồ

sơ của Tổng cục Thuế (QHS) để quản lý tốt việc tiếp nhận, bàn giao, xử lý của tất

cả các loại hồ sơ thuế, tờ khai thuế do NNT gửi đến cơ quan thuế làm cơ sở cho việc

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

90

kiểm tra phát hiện NNT chậm nộp, không nộp tờ khai thuế và giúp lãnh đạo Cục

Thuế theo dõi kết quả xử lý hồ sơ của các phòng.

- Phòng kê khai và Kế toán thuế (gọi tắt là bộ phận Xử lý tờ khai thuế và Kế

toán thuế): Phải tổ chức nhập, xử lý hồ sơ thuế, tờ khai thuế vào hệ thống máy tính

ngành Thuế đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời. Thực hiện phân công cán bộ hợp

lý, thường xuyên kiểm tra chất lượng nhập và xử lý dữ liệu của cán bộ. Có thể phân

công theo hướng như sau:

+ Tổ chức phân công cán bộ thực hiện công tác xử lý tờ khai và kế toán thuế

theo từng nhóm chức năng như: Nhóm xử lý tờ khai thuế; nhóm xử lý chứng từ và

kế toán thuế; nhóm theo dõi tình hình nộp tờ khai, đôn đốc kê khai, đôn đốc sửa lỗi

tờ khai và đối chiếu dữ liệu với NNT,… Tuỳ theo nguồn lực và sự bố trí của Cục

thuế, có thể cân nhắc phân công theo nhóm:

 Nhóm xử lý tờ khai thuế: Phân công cán bộ nhập theo loại tờ khai thuế để

đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên nghiệp; đồng thời hạn chế thời gian phân bổ lại tờ

khai của từng NNT cho từng cán bộ;

 Nhóm xử lý chứng từ nộp thuế và kế toán thuế: Phân công cán bộ theo loại

tài khoản kế toán và loại chứng từ nộp thuế;

 Nhóm theo dõi tình hình nộp tờ khai, đôn đốc kê khai, đôn đốc sửa lỗi tờ

khai và đối chiếu dữ liệu với NNT: Phân công cán bộ theo nhóm NNT theo quy mô,

ngành nghề kinh doanh của NNT để đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên nghiệp.

- Hàng tháng, trước khi thực hiện khoá sổ thuế, cán bộ phụ trách bộ phận

xử lý tờ khai và Kế toán thuế phải tổ chức kiểm tra việc nhập, xử lý tờ khai,

chứng từ nộp thuế và kế toán thuế đối với từng cán bộ được phân công (việc

kiểm tra có thể thực hiện thông qua báo cáo của cán bộ, kiểm tra số liệu tổng hợp

hoặc kiểm tra, đối chiếu xác suất một số tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế, phiếu

đối chiếu nghĩa vụ thuế với NNT,…).

- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh số liệu trên hệ thống máy tính

ngành Thuế nhằm hạn chế điều chỉnh không đúng quy định. Việc điều chỉnh số liệu

trên hệ thống máy tính của ngành Thuế do phụ trách bộ phận xử lý tờ khai và kế

toán thuế chịu trách nhiệm xét duyệt theo đúng quy định trước khi nhập vào máy

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

91

tính, trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến các bộ phận có liên quan như bộ phận

đôn đốc thu nợ thuế, bộ phận thanh tra, kiểm tra....

- Thường xuyên kiểm tra việc khai thuế, tính thuế ngay trên tờ khai thuế của

NNT để có biện pháp đôn đốc, xử lý kịp thời. Cụ thể:

+ Gửi thông báo ngay cho các NNT có tờ khai lỗi số học trên hệ thống ứng

dụng quản lý thuế để thực hiện điều chỉnh ngay sau khi nhập tờ khai thuế vào hệ

thống máy tính ngành Thuế. Lập danh sách các NNT đã gửi thông báo để theo dõi

việc sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình của NNT.

+ Kiểm tra chặt chẽ các NNT có điều chỉnh số liệu kê khai lớn và thường

xuyên có điều chỉnh tờ khai thuế. Hướng dẫn, yêu cầu NNT ghi chi tiết các lý do

điều chỉnh tờ khai để có căn cứ xem xét, kiểm tra và xử lý các trường hợp điều

chỉnh không đúng quy định.

Bộ phận xử lý tờ khai và kế toán thuế phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,

chính xác của các số liệu liên quan đến theo dõi kê khai, nộp thuế của từng NNT do

Cục thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành. Tăng cường đối

chiếu số liệu với doanh nghiệp để đảm bảo số thuế còn nợ, nộp thừa được theo dõi

đầy đủ, chính xác trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành.

4.2.3. Phát triển, nâng cấp phần mềm ứng dụng, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị

CNTT, kết nối mạng đồng bộ giữa các ngành

Hầu hết các ứng dụng của ngành Thuế là các mảng ứng dụng CNTT riêng lẻ,

khả năng tích hợp còn yếu, thiết bị đường truyền hoạt động chưa thực sự mang lại

hiệu quả cao. Cấu hình của đại đa số máy tính là các máy trạm thấp, thậm chí nhiều

máy đã hết khấu hao thời gian sử dụng nhiều năm nhưng vẫn đang được cán bộ thuế

sử dụng vào công việc hàng ngày và hiện nay mới có một số ứng dụng đã được xây

dựng, phát triển, chạy trên môi trường web, đường truyền của ngành Thuế thì lại do

Bộ Tài chính thuê của VNPT riêng cho ngành Tài chính (gồm có Thuế, Hải quan,

KBNN) để kết nối toàn ngành lại với nhau. Từ thực tiễn đó, đòi hỏi phải có cách

nhìn nhận rõ nét hơn về vai trò của CNTT và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý

của Ngành, trên cơ sở đó có kiến nghị với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính quan tâm

đầu tư, nâng cấp về hạ tầng kỹ thuật, mạng truyền thông thống nhất, trang thiết bị

CNTT phù hợp với yêu cầu công tác, phát triển phần mềm ứng dụng của các hệ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

92

thống hoạt động trên phần mềm mã nguồn mở, đảm bảo khi chạy phần mềm không

bị xung đột với các phần mềm khác và đảm bảo yêu cầu bảo mật dữ liệu của doanh

nghiệp. Cần nâng cấp, bổ sung thiết bị, đường truyền đảm bảo đủ băng thông và

đường dự phòng để vận hành suôn sẻ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng

dụng tích hợp có qui mô toàn quốc của Ngành; duy trì hạ tầng kỹ thuật liên tục

24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần. Đồng thời, quan tâm hơn nữa đến công

tác đào tạo kỹ năng khai thác ứng dụng cho cán bộ, tập trung triển khai các phần

mềm ứng dụng chuyên ngành; đào tạo nhân lực; nâng cao năng lực điều hành quản

lý trên môi trường mạng,... theo hướng cầm tay chỉ việc, coi việc khai thác ứng

dụng là việc làm hàng ngày, thường xuyên của cán bộ.

Tổng cục Thuế đã xây dựng mới, nâng cấp các ứng dụng để có thể triển khai

trong năm 2013 gồm:

- Nâng cấp và triển khai hệ thống ứng dụng hỗ trợ NNT khai và ứng dụng

quản lý thuế đáp ứng yêu cầu bổ sung sửa đổi Luật thuế GTGT, TNDN, TNCN và

luật quản lý thuế, đáp ứng theo Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản

lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ; Thông tư số

166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt hành chính về thuế; Nâng cấp các

chức năng hỗ trợ quyết toán thuế TNCN năm 2013 theo mẫu biểu quy định tại

thông tư số 28/2011/TT-BTC và tính thuế theo quy định tại thông tư 111/2013/TT-

BTC; Bổ sung các loại mẫu biểu báo cáo biên lai phí, lệ phí theo thông tư 153, quy

trình về quản lý biên lai, phí, lệ phí...

- Đã triển khai vào quý 3/2014: Nâng cấp ứng dụng đáp ứng các mẫu tờ khai,

phụ lục quyết toán năm 2014 cho sắc thuế TNCN, TNDN, TTĐB, Tài nguyên, Nhà

thầu, thuỷ điện, dầu khí theo mẫu thông tư 156/2013/TT-BTC; Nâng cấp ứng dụng

hỗ trợ kê khai để kê khai cấp mã số người phụ thuộc kèm theo hồ sơ quyết toán thuế

TNCN kỳ tính thuế 2014; Nâng cấp và triển khai ứng dụng quản lý ấn chỉ (QLAC)

đáp ứng theo quy trình quản lý biên lai phí, lệ phí theo thông tư 153/2012/TT-BTC

về biên lai phí, lệ phí,Thông tư 16/2012/TT-BTC; TT số 64/2013/TT-BTC về quản

lý hoá đơn; Thông tư số 58/2012/TT-BTC; Thông tư số 37/2010/TT-BTC; Xây

dựng và triển khai ứng dụng quản lý thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành, Xây dựng

ứng dụng phân tích rủi ro phục vụ công tác thanh tra thuế, Thông tư 60/2007/TT-

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

93

BTC, Nâng cấp và triển khai ứng dụng tích hợp thông tin giữa các cấp và các đơn vị

ngoài; .... Với khả năng của ngành, đến nay Cục thuế Thái Nguyên vẫn chưa tự xây

dựng những ứng dụng CNTT riêng lẻ để phục vụ cho công tác quản lý thuế cũng

như quản lý kê khai thuế trong nội bộ của mình mà toàn bộ các ứng dụng đều áp

dụng đầy đủ theo mô hình triển khai của Tổng cục thuế, do cục ứng dụng CNTT

thiết kế; xây dựng. Tuy nhiên, để việc ứng dụng CNTT trong nội bộ ngành mang lại

hiệu quả cao hơn nữa góp phần vào hiện đại hóa nghiệp vụ của ngành thì cần có

một số kiến nghị với Tổng cục thuế về các nội dung sau:

Thứ nhất, tập trung hóa, với các ứng dụng trong ngành được xây dựng, nâng

cấp từng bước theo mô hình quản lý tập trung tại trung ương, người dùng cuối giao

dịch nghiệp vụ online với cơ sở dữ liệu tập trung ở Trung ương. Các ứng dụng hỗ

trợ NNT cần phải có đầy đủ các mẫu biểu kê khai thuế để NNT thực hiện, hạn chế

những nhược điểm của ứng dụng hiện nay như: NNT nộp hồ sơ khai thuế qua mạng

nhưng ứng dụng không quét được Bảng cân đối phát sinh, không quét được thuyết

minh báo cáo tài chính hay bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào,

bán ra cũng không quét được vào hệ thống.

Thứ hai, đẩy nhanh việc liên kết chia sẻ đồng bộ thông tin giữa các hệ thống

trong ngành như: Thuế, hải quan, kho bạc và liên kết với bên ngoài là hệ thống ngân

hàng để sớm hợp lý hoá quy trình thu thuế qua ngân hàng cũng như ngành thống kê,

tài chính, sở kế hoạch đầu tư.

Thứ ba, để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào công tác quản lý thuế nói

chung, quản lý kê khai thuế nói riêng có hiệu quả thì phải có hạ tầng công nghệ

thông tin đầy đủ. Cơ sở hạ tầng phải đảm bảo tính hiện hữu, nghĩa là phải có một hệ

thống chuẩn, các chuẩn này phải gắn với một hệ thống cơ sở dữ liệu và mạng liên

kết để kết nối giữa cơ quan Thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đến

doanh nghiệp để quá trình truyền nhận thông tin dữ liệu điện tử được thông suốt. Hệ

thống dữ liệu điện tử phải có đầy đủ những chức năng cần thiết, tích hợp hệ thống

quản lý hiện đại và luôn được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với những qui định

mới của pháp luật để tăng cường được khả năng tự động hoá, phục vụ cho việc quản

lý của cơ quan Thuế. Hệ thống đường truyền phải đảm bảo thông suốt với hệ thống

thiết bị, phần mềm ứng dụng đồng bộ, kết nối được giữa các bộ phận mới một cách

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

94

nhanh chóng để xử lý thông tin. Bên cạnh đó, hệ thống còn phải đảm bảo an toàn,

bảo mật thông tin dữ liệu chống lại sự xâm nhập, phá hoại từ bên ngoài.

Thứ tư, đẩy mạnh các dịch vụ tài chính công trực tuyến. Theo dự kiến những

năm tới, sẽ có khoảng gần 95 dịch vụ tài chính công được cung cấp cho người dân,

tổ chức, doanh nghiệp qua mạng Internet ở mức 3 trở lên theo bảng phân loại của

Bộ thông tin và Truyền thông. Ví dụ như: Khai hải quan điện tử, và 100% nộp thuế

điện tử và khai thuế qua mạng Internet,…

Thứ năm, Người nộp thuế cũng cần phải đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất

nhất định. Hệ thống máy tính của người nộp thuế phải được kết nối Internet. Do đó,

các doanh nghiệp cần phải trang bị cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại. Cần phải cài

đặt các chương trình phần mềm hỗ trợ của ngành Thuế và thực hiện nâng cấp theo

lộ trình triển khai của ngành Thuế. Vì vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu

tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác khai báo điện tử nói chung và dịch

vụ thuế điện tử nói riêng.

Thứ sáu, cần phải thuê ngoài một số dịch vụ công nghệ thông tin. Việc thuê

ngoài một số dịch vụ công nghệ thông tin sẽ đem lại hiệu quả cao trong quản lý vì tính

chuyên môn hóa cao trong một lĩnh vực rất chuyên sâu. Đồng thời, qua đó, cơ quan

Thuế có điều kiện tập trung nhân lực vào những lĩnh vực quản lý quan trọng khác.

4.2.4. Tăng cường và đổi mới hoàn thiện nội dung tuyên truyền và hỗ trợ NNT cả

về chủ trương của ngành Thuế và về chính sách pháp luật thuế

Theo cơ chế NNT tự tính, tự khai, tự nộp thuế, vai trò của NNT được đề cao

trong việc xác định nghĩa vụ thuế của mình. Ở giác độ này, mức độ tiếp cận luật

giữa cơ quan Thuế và NNT hiện nay là bình đẳng ngang nhau và NNT có quyền lựa

chọn thực hiện qua nhiều kênh thông tin khác nhau, bởi lẽ các văn bản sau khi ban

hành được đăng tải, phổ biến công khai qua rất nhiều hình thức, do đó NNT có thể

dễ dàng tiếp cận, nắm bắt. Bên cạnh đó, với chức năng quản lý của mình, cơ quan

Thuế còn có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến cho NNT về những vấn đề, nội

dung mới nhằm đảm bảo chính sách, pháp luật về thuế sau khi được ban hành phải

được phổ biến đến người dân, doanh nghiệp sớm nhất trước khi áp dụng chính thức.

Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT có vai trò quan trọng trong việc đưa chính

sách pháp luật thuế đi vào cuộc sống, nhằm hạn chế và loại bỏ những vi phạm pháp

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

95

luật thuế do sự thiếu hiểu biết, giúp cán bộ thuế thực hiện và hướng dẫn thực hiện

đúng chính sách, pháp luật thuế và góp phần vào việc nâng cao sự hiểu biết pháp

luật về thuế, sự ủng hộ mạnh mẽ của các tổ chức cá nhân trong toàn xã hội, nâng

cao tính tuân thủ tự nguyện các luật thuế của NNT.

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng

cường tuyên truyền, phổ biến để người nộp thuế biết những lợi ích thiết thực của

việc kê khai, nộp thuế điện tử từ đó tích cực tham gia thực hiện, phấn đấu đạt mục

tiêu 100% doanh nghiệp thực hiện khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử.

- Thường xuyên đưa tin về hoạt động của ngành thuế, phản ánh những hoạt

động của ngành thuế hướng tới NNT, đồng hành cùng NNT, tháo gỡ khó khăn, tạo

thuận lợi cho NNT; đồng thời phản ánh những nỗ lực của ngành thuế trong công tác

quản lý thuế, thực hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN; xây

dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành Thuế trong cộng đồng xã hội.

- Tuyên truyền, tôn vinh, tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện

tốt nghĩa vụ thuế với NSNN; phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp

luật về thuế, chây ỳ không nộp thuế.

- Đổi mới, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ cho phù hợp với

từng nhóm đối tượng và đặc điểm thực tế của từng địa phương. Rà soát, xóa bỏ,

thay thế các hình thức tuyên truyền lạc hậu, không hiệu quả. Cụ thể:

+ Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông có đối tượng

tiếp nhận thông tin rộng, tác động tuyên truyền lớn, kinh phí hợp lý, hiệu quả như:

Kênh truyền thanh, truyền hình, trên website: http://www.Thai Nguyen.gov.vn...

của tỉnh Thái Nguyên.

+ Đẩy mạnh cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan

thuế, đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, thủ tục hành chính

thuế và các thông tin liên quan khác nhằm phục vụ tốt nhu cầu khai thác, tra cứu

thông tin của NNT.

+ Tổ chức tốt hoạt động của bộ phận “một cửa” tại Cục thuế, thực hiện công

khai kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính thuế nhằm tạo thuận lợi cho NNT dễ

dàng tìm hiểu, nắm bắt để thực hiện, đồng thời dễ giám sát việc thực thi công vụ

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

96

của cán bộ, công chức thuế.

+ Tăng cường tuyên truyền, đối thoại trực tiếp với NNT: Tổ chức hội nghị đối

thoại với người nộp thuế để nắm bắt kịp thời, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho

người nộp thuế, đồng thời nắm bắt phản ánh của NNT về thái độ ứng xử của cán bộ

thuế; Tăng cường hỗ trợ NNT, giải đáp, hướng dẫn, trả lời vướng mắc của NNT

thông qua đường dây nóng, trả lời trực tiếp, trả lời bằng văn bản (đảm bảo đúng thời

hạn quy định). Tuyên truyền theo từng nhóm: phân loại đối tượng nộp thuế thành các

nhóm, cần những nội dung gì, theo cách nào. Sau đó lựa chọn cách thức tuyên truyền

thích hợp và phương pháp thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương.

Ngoài các hình thức tuyên truyền phổ biến đã thực hiện như: Trên các

phương tiện truyền thông đại chúng, tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp, tư vấn

trực tiếp, mở trang thông tin điện tử, mở lớp tập huấn cho người nộp thuế khi thành

lập doanh nghiệp mới,... thì cần phải cải cách và hiện đại hoá công tác tuyên truyền

hỗ trợ NNT, đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền như: Biên soạn cuốn tài

liệu phản ánh các nội dung cơ bản của pháp luật thuế, quyền và trách nhiệm của

NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế; chế độ báo cáo và mẫu biểu khai thuế, số

điện thoại giải đáp chính sách của cơ quan Thuế, hộp thư điện tử nhận giải đáp các

vướng mắc của NNT,... để tại cơ quan cấp giấy phép thành lập để cấp phát miễn phí

cho NNT khi mới được thành lập; bố trí nhân lực và phương tiện để thực hiện biện

pháp tuyên truyền và giải đáp qua internet; sớm triển khai đưa nội dung giảng dạy

thuế vào các trường học trên diện rộng (hiện nay trong sách giáo khoa về giáo dục

công dân của trường học không có nội dung giáo dục về thuế); Công tác hướng dẫn

chính sách thuế cần cụ thể theo hướng cầm tay chỉ việc như hướng dẫn về đối tượng,

ngành hàng được ưu đãi, hướng dẫn việc tính toán, kê khai ghi chép hóa đơn, hạch

toán kế toán với số thuế được miễn, giảm, giãn, hoàn để doanh nghiệp, người nộp

thuế thực hiện đúng,... nhằm nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của tổ chức,

cá nhân, cộng đồng xã hội nhận thức được công tác thuế là trách nhiệm chung của

toàn xã hội; khuyến khích và phát triển mạnh mẽ các dịch vụ tư vấn, kế toán thuế

trên mọi lĩnh vực, đặc biệt đối với lĩnh vực ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó, cơ quan

Thuế cần tăng cường phổ biến rộng rãi, công khai về chủ trương, chiến lược của

ngành Thuế, các cam kết quốc tế để người dân, doanh nghiệp nắm bắt, có phương

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

97

án chủ động trong kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh và cần tham khảo kinh

nghiệm của một số nước trong việc triển khai công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.

Về vấn đề này, chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm của Anh. Các phòng hỗ

trợ ĐTNT của cơ quan Thuế Anh trang bị máy tính nối mạng để ĐTNT có thể truy

cập, tìm hiểu chính sách thuế. Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ được tiến hành dưới

nhiều hình thức phong phú, với phương châm phục vụ khách hàng tốt nhất. Để nâng

cao chất lượng công tác hỗ trợ ĐTNT, cơ quan Thuế của Anh đã xây dựng các tiêu

thức để đánh giá, kiểm tra chất lượng tư vấn, hỗ trợ của cơ quan Thuế; gắn trách

nhiệm của bộ phận tư vấn hỗ trợ ĐTNT với chất lượng kê khai, nộp thuế của ĐTNT.

4.2.5. Hoàn thiện quy trình quản lý kê khai thuế

Công tác quản lý kê khai thuế có vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác

quản lý thuế, chiếm khá nhiều thời gian trong xử lý công việc của cơ quan thuế. Do

vậy, những tồn tại, hạn chế trong qui trình quản lý kê khai thuế cần phải được

nghiên cứu và sửa đổi kịp thời nhằm tháo gỡ những vấn đề phát sinh từ thực tế. Các

nội dung cần kiến nghị xem xét, sửa đổi là:

- Tổng cục Thuế cần xây dựng và nâng cấp các phần mềm kịp thời, đầy đủ

theo kịp sự thay đổi của chế độ chính sách thuế hiện nay.

- Một số mẫu biểu báo cáo trong quy trình có nhưng phần mềm chưa đáp ứng

nâng cấp kịp, do vậy vẫn phải làm bằng thủ công; hoặc có nhưng số liệu thể hiện

vẫn chưa chính xác cụ thể: Sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của NNT (mẫu

S04/TCT-KTT), số liệu sai so với sổ theo dõi tình hình nợ thuế (mẫu 09/QLN), vì

cùng một hệ thống và cùng một chức năng để theo dõi nghĩa vụ khai thuế của NNT.

- Bổ sung điều kiện, đối tượng để cơ quan Thuế (Bộ phận KK&KTT) thông báo

thông tin thực hiện nghĩa vụ thuế theo qui định tại điểm 2.1 - Cung cấp thông tin hỗ trợ

NNT thực hiện kê khai thuế: Có thể bỏ không ban hành Mẫu 13b/QTr-KKT “Thông

báo điều chỉnh số liệu trên HSKT” vì đã có Mẫu 13a/QTr-KKT “Thông báo yêu cầu

NNT giải trình, điều chỉnh HSKT” hoặc bổ sung gộp các chỉ tiêu vào mẫu 13a/QTr-

KTT cho phù hợp để giảm bớt giấy tờ, thủ tục hành chính thuế.

- Sửa đổi Điểm 8 Tiết a: “Xác nhận nghĩa vụ thuế theo đề nghị của NNT”: “Bộ

phận hành chính tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế của NNT gửi qua

đường bưu chính chuyển ngay cho bộ phận một cửa...” cho phù hợp với qui định hiện nay.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

98

- Mục a) phần II quy trình, Đối với cơ quan thuế chuyển đi, cần đề cập rõ hơn

bộ phận kê khai-KKT làm những công việc gì cho NNT chuyển cơ quan quản lý, vì

trong quy trình của kiểm tra cũng nói chung chung chưa cụ thể nên những trường hợp

chuyển cơ quan quản lý, do vậy mà các phòng chức năng hay bị trùng lắp.

- Trong quy trình cũng cần nói rõ phần xử lý tiền chậm nộp do người nộp

thuế nộp nhầm tài khoản, nhầm tiểu mục ngân sách, nộp nhầm cơ quan quản lý....

Những phần nợ gốc hiện tại phòng kê đã phối hợp tốt với NNT để điều chỉnh tại

Kho bạc cho đúng với nghĩa vụ khai thuế của các đơn vị, nhưng tiền chậm nộp

trong quy trình vẫn chưa nói rõ chức năng phòng nào xử lý, cần nói cụ thể hơn.

Đặc biệt, vừa qua Tổng cục thuế đã ban hành quyết định số 879/QĐ-TCT

ngày 15/05/2015 về việc ban hành quy trình quản lý kê khai thuế, nộp thuế và kế

toán thuế thay cho những quy trình kê khai thuế trước đây; Bên cạnh đó Bộ tài

chính đã ban hành thêm thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 thay thế cho

thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính và sẽ triển khai áp

dụng trong thời gian tới dẫn đến có một số thay đổi trong công tác quản lý kê khai

thuế (như Tờ khai thuế GTGT dành cho NNT khai thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ vẫn có 43 chỉ tiêu nhưng kết cấu có thay đổi căn bản, ...). Do vậy việc sửa

đổi các qui trình, văn bản hướng dẫn là cần thiết nhằm tháo gỡ những vấn đề phát

sinh từ thực tế và cần phải được thực hiện sớm thì mới đáp ứng được với yêu cầu

công việc của cơ quan thuế và phục vụ cho việc tổng hợp thông tin, số liệu báo cáo

được chính xác, kịp thời và phù hợp với tình hình quản lý kê khai thuế hiện nay.

Trong công tác quản lý kê khai thuế yếu tố then chốt là cần phải có sự phối

hợp đồng bộ của các bộ phận trong cơ quan thuế và sự quan tâm chỉ đạo sát sao của

lãnh đạo. Với những kinh nghiệm có được cũng như những hạn chế rút ra qua việc

thực hiện qui trình quản lý kê khai và kế toán thuế và ứng dụng CNTT trong quản lý

kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, Cục thuế

cần tổng hợp những vướng mắc, những nội dung chưa phù hợp của qui trình và

những tính năng còn hạn chế trong khi tác nghiệp để kịp thời có kiến nghị với Tổng

cục Thuế tiến tới sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện qui trình, qua đó người sử dụng

dù ở vị trí công việc chuyên môn nào cũng đều có thể tác nghiệp, có khả năng khai

thác được toàn bộ các thông tin liên quan đến NNT mà cơ quan thuế phải quản lý,

phân tích, theo dõi, lưu trữ,... và các thông tin trên trang web của ngành Thuế.

4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

99

4.3.1. Đối với cơ quan Nhà nướ c

Để thực hiê ̣n cá c giải phá p nâng cao ứ ng dụng công nghê ̣ thông tin có hiê ̣u

quả nhà nước phải hoàn thiện, ổn định chính sách thuế, đó là :

- Xây dựng hê ̣ thống chính sách thuế đồng bô ̣ , có cơ cấu hợp lý , phù hợp với

nền kinh tế thi ̣ trườ ng đi ̣nh hướ ng xã hô ̣i chủ nghĩa. - Hiê ̣n đa ̣i hoá công tác quản lý thuế

, đảm bảo thực hiê ̣n chính sách đô ̣ng viên thu nhâ ̣p quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phu ̣c vu ̣ CNH-HĐH đất nướ c.

- Góp phần thực hiện bình đẳng , công bằng xã hô ̣i và chủ đô ̣ng hô ̣i nhâ ̣p

quốc tế.

Để hoà n thiê ̣n hê ̣ thống thuế cho phù hợp vớ i thông lê ̣ quốc tế

, đồng thờ i , chúng ta cần đề

giúp Viê ̣t Nam nâng cao vi ̣ thế cạnh tranh trên thi ̣ trườ ng quốc tế ra những yêu cầu cụ thể:

- Chính sách thuế phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước đối , đẩy ma ̣nh xuất khẩu , đổi mớ i công

, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưở ng cao bền

vớ i nền kinh tế , thúc đẩy phát triển sản xuất nghê ̣, chuyển di ̣ch cơ cấu kinh tế vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.

- Chính sách thuế phải huy độ ng đầy đủ các nguồn thu vào ngân sách nhà

nướ c, đảm bảo nhu cầu chi thườ ng xuyên củ a nhà nướ c , và dành một phần cho tích luỹ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiê ̣n đa ̣i hoá đất nướ c.

mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia

- Chính sách thuế phải đảm bảo với thông lê ̣ quốc tế và các cam kết quốc tế , đă ̣c biê ̣t các hiê ̣p đi ̣nh củ a WTO . Đồng thời chính sách thuế phải đảm bảo hợp lý nền sản xuất trong nước ; Bảo hộ có chọn lọc ,

có thời gian tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong nước , thúc đẩy sản xuất

phát triển không vi phạm các qui định của WTO .

Vì vậy những định hướng của nhà nước trong xây dựng pháp luật nói

chung, chiến lược cải cách và hiện đại hóa ngành thuế là cơ sở quan trọng, có

tính định hướng lâu dài trong việc triển khai các ứng dụng CNTT của ngành

thuế, đặc biệt là hoàn thiện ứng dụng trong quản lý kê khai thuế, khâu công

việc cốt lõi của ngành thuế.

4.3.2. Đối với Tổng Cục thuế, Bộ Tài Chính

Cục thuế tỉnh Thái Nguyên là cơ quan thuộc Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính)

với chủ trương đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá công nghệ thông tin, hướng tới nền

Tài chính điện tử và mục tiêu tập trung toàn bộ cơ sở dữ liệu của NNT về Tổng cục Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

100

Thuế thì việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị và kết nối mạng đồng bộ là rất

quan trọng. Do vậy, xuất phát từ thực trạng triển khai thực tế tại địa phương mình,

Cục thuế cần kiến nghị với Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) nâng cấp hệ thống máy

chủ, đường truyền để đáp ứng số lượng người sử dụng tăng thêm, phần mềm ứng

dụng khai thuế qua mạng cũng dần được hoàn thiện theo yêu cầu và đề xuất của

người nộp thuế ghi nhận trong quá trình triển khai, có quan tâm đúng mức khi lựa

chọn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị có cấu hình cao hơn để phục vụ quản lý

giám sát và nhập dữ liệu chung nhằm hạn chế đến mức cao nhất những sự cố xảy ra,

không phải ngừng công việc để bảo trì, bảo hành, sửa chữa, phòng chống vi rút và

thuận tiện mỗi khi cần phải nâng cấp ứng dụng. Chủ động trong việc đẩy mạnh kết

nối với các cơ quan nhà nước qua mạng truyền số liệu để phối hợp quản lý tài chính,

xây dựng trung tâm dữ liệu tập trung, trung tâm dữ liệu dự phòng của ngành.

Trong “Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2020” và Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT&TT định hướng đến năm

2020, có đề ra đến năm 2016, hệ thống ứng dụng CNTT có khả năng đáp ứng tự

động hoá 90% nhu cầu xử lý thông tin quản lý thuế, 95% các chức năng quản lý

thuế cải cách được ứng dụng CNTT; Cung cấp dịch vụ kê khai thuế điện tử đạt 80%

doanh nghiệp, nộp thuế điện tử đạt 50%; cung cấp thông tin tra cứu hỗ trợ người

nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế thường xuyên 24/24 giờ, nhanh chóng, thuận tiện,

tiết kiệm, hiệu quả; Cung cấp thông tin chủ yếu cho hệ thống kho cơ sở dữ liệu

thống nhất của ngành Tài chính; kết nối mạng, tiến tới tích hợp thông tin liên quan

với các Bộ, ngành: Kế hoạch đầu tư, Tài nguyên môi trường, Ngân hàng, Hải quan,

Kho bạc, Thống kê.....Dựa trên việc xác định kế thừa kiến trúc hạ tầng ứng dụng

CNTT, Tổng cục Thuế xác định rõ những nội dung và kế hoạch cụ thể như sau:

Thứ nhất, hạ tầng kỹ thuật mạng và truyền thông;

Thứ hai, trang thiết bị CNTT;

Thứ ba, ứng dụng CNTT phục vụ quản lý thuế;

Thứ tư, ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp;

Thứ năm, xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế;

Thứ sáu, ứng dụng CNTT trong quản lý nội bộ ngành Thuế;

Thứ bảy, hệ thống an toàn và bảo mật;

Thứ tám, phát triển nguồn nhân lực CNTT

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

101

Với các giải pháp thực hiện cụ thể về: Tài chính; ứng dụng CNTT đồng bộ,

hiệu quả; triển khai; tổ chức, cán bộ; môi trường chính sách CNTT; giám sát, đánh

giá; nghiên cứu, học tập kinh nghiệm.

Mục tiêu trọng điểm trong giai đoạn 2011-2015

- Đáp ứng yêu cầu sửa đổi Luật Quản lý thuế và cung cấp dịch vụ thuế điện tử.

- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ thuế cho Người nộp thuế. Nâng cao năng lực

xử lý thông tin của hệ thống ứng dụng CNTT.

- Triển khai và duy trì hệ thống ứng dụng hiện hành. Lựa chọn đối tác cung

cấp và triển khai giải pháp hê ̣ thống thuế tích hơ ̣p (ITAIS).

- Chuẩn bị, triển khai hệ thống thuế tích hợp (ITAIS).

4.3.3. Đối với tổ chức có liên quan

Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh

quan tâm chỉ đạo, tăng cường công tác quản lý thuế nói chung và công tác ứng dụng

CNTT vào công tác quản lý thuế nói riêng. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh chỉ đạo

các ngành, UBND các huyện, thị trấn tăng cường phối hợp với Cục Thuế và các Chi

cục thuế trong công tác quản lý hiện đại hóa ngành Thuế giai đoạn 2011-2020.

Ban hành và thực hiện tốt qui chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các ngành:

Hải quan, Kho bạc, Công an,... đã giúp ngành Thuế không chỉ thuận tiện và mang lại

hiệu quả trong công tác quản lý thu mà còn phát hiện và hạn chế được nhiều vụ vi

phạm pháp luật thuế. Theo xu thế quản lý thuế trong tương lai thì đây là công việc

không thể thiếu trong hoạt động của ngành (Ví dụ mối quan hệ với các ngân hàng

trong quá trình người nộp thuế thông qua chuyển trừ tài khoản ở ngân hàng, hoặc nộp

thuế qua thẻ ATM; quan hệ với cơ quan truyền dữ liệu khai thuế về cách thức xác

định thời gian thực hiện nghĩa vụ khai thuế, xác định tư cách pháp lý của người khai

thuế (trong đó có xác nhận chữ ký điện tử),…). Do vậy, để phục vụ tốt cho công tác

theo dõi, nắm bắt, quản lý đối tượng, trên cơ sở định hướng chỉ đạo của cơ quan Thuế

cấp trên là Tổng cục Thuế, những kinh nghiệm có được từ việc triển khai qui chế

phối hợp trong thời gian vừa qua, lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hoá công

tác quản lý thuế, Cục thuế cần mở rộng xây dựng qui chế phối hợp, trao đổi cung cấp

thông tin với các ngành tại địa phương như: Tài nguyên môi trường, ngân hàng

thương mại, Cục thống kê, cơ quan cấp phép (Sở KH&ĐT, Ban quản lý khu công

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

102

nghiệp),... trên cơ sở đó các ngành không chỉ cung cấp, trao đổi thông tin cho cơ quan

Thuế mà còn hỗ trợ NNT trong việc thực thi chính sách, pháp luật thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

103

KẾT LUẬN

Trong tiến trình cải cách và hiện đại hoá đất nước, việc triển khai ứng dụng

CNTT vào công tác quản lý thuế của ngành thuế nói riêng và các ngành các cấp

nói chúng đã và đang được triển khai, chú trọng. Nhận thức được yêu cầu cấp

bách và những thách thức trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế,

ngành Thuế Việt Nam đã xây dựng chiến lược cải cách thuế toàn diện đến năm

2020 với mục tiêu là “Xây dựng ngành Thuế Vịêt Nam tiên tiến, hiện đại và

chuyên nghiệp để đảm bảo công bằng minh bạch và thực thi tốt pháp luật thuế, ổn

định và phát triển nguồn thu cho NSNN nhằm phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất

nước”. Bởi vậy, hiện đại hoá ngành Thuế nói chung là tất yếu và ứng dụng CNTT

trong quản lý thuế chính là một nội dung cơ bản của quản lý thuế hiện đại, không

chỉ mang lại lợi ích nhiều mặt cho cơ quan Thuế và NNT mà còn tiết kiệm đáng

kể chi phí xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình điện tử hoá các dịch vụ công. Chính

vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

kê khai thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên” sẽ góp phần hoàn thiện

công tác ứng dụng CNTT vào quản lý thuế ở Thái Nguyên và cũng là tài liệu tham

khảo để hoàn thiện ứng dụng CNTT vào quản lý kê khai thuế ở các địa phương

khác cũng như ở ngành, các cấp liên quan.

Với những nội dung đã phân tích ở từng chương, luận văn đã thực hiện các

mục tiêu, yêu cầu của đề tài.

Chương 1 của luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản

lý kê khai thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế, phân

tích sự cần thiết cũng như những yêu cầu đặt ra khi ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý kê khai thuế. Luận văn cũng phân tích kinh nghiệm quốc tế và một số

kinh nghiệm tỉnh bạn lân cận trong việc ứng dụng CNTT trong quản lý thuế và rút

ra bài học kinh nghiệm đối với ngành thuế Việt Nam và Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

Chương 2 của luận văn là phương pháp nghiên cứu của luận văn, đưa ra

phương pháp nghiên cứu cụ thể.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

104

Chương 3 của luận văn phân tích thực trạng của việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý kê khai thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, đánh

giá những kết quả đạt được, phân tích những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác ứng dụng CNTT vào quản lý kê

khai thuế ở chương 4.

Chương 4 của luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng

công nghệ thông tin vào quản lý thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên,

trong đó đáng chú ý là các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và giải pháp

hoàn thiện cơ chế phối hợp và quy trình nghiệp vụ ứng dụng CNTT vào quản lý

kê khai thuế. Luận văn cũng đề xuất các giải pháp điều kiện để nâng cao hiệu

quả ứng dụng CNTT vào quản lý kê khai thuế, trong đó đặc biệt quan trọng cần

thực hiện là giải pháp phát triển, nâng cấp kết cấu hạ tầng và phần mềm quản lý

thuế do Tổng cục Thuế chủ trì.

Do thời gian nghiên cứu có hạn nên nhiều nội dung chưa đi sâu phân tích kỹ

hoặc những giải pháp đề xuất còn mang tính gợi mở. Vì vậy, luận văn không tránh

khỏi những khiếm khuyết cần được bổ sung, hoàn thiện. Tác giả rất mong được sự

đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý để luận văn hoàn thiện hơn và có ý

nghĩa thiết thực trong quản lý thực tiễn hiện nay./.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (1990), Thông tư số 38/TC/TCCB ngày 25/8/1990 hướng dẫn thực

hiện Nghị quyết số 281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc

thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (Dự án Việt - Pháp về tăng cường năng lực đào tạo quản lý tài

chính công và thống kê kinh tế) (2005), Nhập môn Luật thuế đại cương và lý

thuyết thuế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010

“quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực

thuộc Tổng cục thuế.

4. Bộ tài chính (2011), Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ tài

chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, hướng dẫn

thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 và Nghị định số

106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.

5. Bộ tài chính (2011), Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08/09/2011 “Về việc

phê duyệt kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và các đề án

triển khai Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020”

6. Bộ tài chính (2013), Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài

chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày

22/07/2013 của Chính phủ.

7. Bộ tài chính (2013), Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 quy định chi

tiết về xử phạt vi phạm hành chính thuế.

8. Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001 -2010.

9. Trịnh Hoàng Cơ (2004) công trình nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả quản lý thu

thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới”

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

106

10. Cục thuế tỉnh Thái Nguyên (2012-2015), Báo cáo tổng kết công tác quản lý

thuế của Cục thuế, Báo cáo kết công tác kê khai thuế qua mạng, Báo cáo về cán

bộ thuế của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.

11. Cục thuế Quảng Ninh (2012-2015), Báo cáo tổng kết công tác quản lý thuế của

Cục thuế.

12. Cục thuế Vĩnh Phúc (2012-2015), Báo cáo tổng kết công tác quản lý thuế của

Cục thuế.

13. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình nghiệp vụ thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.

14. Lê Hồng Hải (2007), Bài tham luận về quản lý thuế ở Việt Nam (lưu hành nội bộ).

15. Lê Thị Mỹ Hạnh (2007) công trình nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý của hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam, thực trạng và giải pháp”

16. Thu Hương (2004), “Doanh nghiệp tự kê khai-nộp thuế- bước đột phá trong

chiến lực cải cách thuế”, tạp chí thuế Nhà nước.

17. Thanh Mai (2005), “Hội nghị triển khai cải cách hành chính và hiện đại hoá

ngành Thuế”, tạp chí thuế Nhà nước., kỳ 2 tháng 3.

18. Nguyễn Văn Ninh (2005), “Cải cách quản lý thuế và hiện đại hoá ngành thuế”,

tạp chí thuế Nhà nước., kỳ 1 tháng 1.

19. Văn Phụng (2002), Hiệu quả của dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế, Thuế quốc tế

(Lưu hành nội bộ).

20. Tổng cục Thuế (2007), Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng

cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực

thuộc Tổng Cục thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Chi cục Thuế.

21. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng

cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực

thuộc Cục thuế và chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế.

22. Tổng cục thuế (2011), Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế

ban hành theo quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục

trưởng Tổng cục thuế.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

107

23. Tổng cục thuế (2015), Quyết định 879/QĐ-TCT ngày 15/05/2015 của Tổng cục

thuế về việc ban hành quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế;

24. Lê Xuân Trường (2003), “Cơ chế tự khai, tự nộp thuế: ưu điểm, hạn chế và

điều kiện áp dung”, Thuế Nhà nước.

25. Trường Đại học kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình Quản lý thuế, Nxb Thống

kê, Hà Nội.

26. UBND tỉnh Thái Nguyên (2015), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thái

Nguyên năm 2015

Tài liệu trên internet

27. Website Bộ tài chính: http://www.mof.gov.vn (2015)

28. Website Tổng cục thuế: http://www.gdt.gov.vn (2015)

29. Website Cục thuế Thái Nguyên: http://www.thainguyen.gdt.gov.vn (2015)

30. Website tỉnh Thái Nguyên: http://www.thainguyen.gov.vn (2015)

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

108

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

109

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI NNT VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI VĂN PHÒNG

CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN

Kính thƣa ông (bà)!

Nhằm đánh giá công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kê khai

thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Thái Nguyên, tôi mong ông (bà) bớt chút thời gian

trả lời các câu hỏi trong bảng câu hỏi này. Mỗi ý kiến ông (bà) đều là sự đóng góp

rất lớn cho sự thành công nghiên cứu. Tất cả những thông tin trong phiếu điều tra

chúng tôi cam kết giữ bí mật và chỉ phục vụ vào mục đích nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn và rất mong quý Ông/bà hợp tác để đề tài nghiên cứu

được thành công.

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN

a. Họ và tên người được điều tra:

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

b. Đơn vị công tác: ....................................................................................................

.....................................................................................................................................

c. Chức vụ: .................................................................................................................

d. Địa chỉ: ....................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ HIỆN NAY

Các câu hỏi sẽ đo lường mức độ hài lòng của Ông/bà về công tác ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý kê khai thuế trên địa bàn VP cục thuế tỉnh Thái

Nguyên. Ông/bà chọn số điểm bằng cách đánh dấu [x] vào các số từ 1 đến 5 theo

quy ước sau:

Điểm 1

Ý nghĩa Rất không hài lòng 2 Không hài lòng 3 Bình thƣờng 4 Khá hài lòng 5 Rất hài lòng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

110

CÁC VẤN ĐỀ CHỦ YẾU

Xin hãy đánh dấu [x] vào ô số mà Ông/Bà cho là phù hợp nhất theo đánh giá của mình 1= điểm số thấp nhất cho vấn đề nêu lên 5 = điểm số cao nhất cho vấn đề nêu lên 5 3 2 4 1

1.Thông tin hỗ trợ từ Website ngành thuế 2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT có thuyết phục, thỏa đáng không 3. Có hài lòng khi khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng 4. Thủ tục để đăng ký kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử có nhanh không 5. Chi phí cho công tác kê khai thuế qua mạng như thế nào 6. Đường truyền của ngành thuế có ổn định không 7. Tra cứu các văn bản pháp luật về thuế cho người nộp thuế 8. Đã thường xuyên tập huấn, đối thoại với người nộp thuế về công tác kê khai thuế có được kịp thời chưa 9. Tinh thần, thái độ, văn hóa ứng xử của CBCC ngành Thuế có tận tình không 10. Kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ công chức ngành thuế 11. Trang thiết bị tin học để phục vụ, hỗ trợ người nộp thuế khi cần thiết 12. Phần mềm hỗ trợ NNT có nâng cấp thường xuyên và thay đổi kịp thời theo các văn bản của nhà nước không 13. Thời gian hỗ trợ của cơ quan Thuế đã hợp lý chưa 14. Đội ngũ cán bộ tin học ngành thuế có giàu kinh nghiệm, am hiểu, nắm vững pháp luật về thuế 15. Cơ quan Thuế đã lắng nghe, chia sẻ về những khó khăn, vướng mắc về công tác kê khai thuế của NNT 16. Đánh giá chung về công tác quản lý của ngành Thuế 17. Đánh giá một cách tổng thể, xin Ông/bà cho biết mức độ phù hợp của công tác

quản lý kê khai thuế hiện nay.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

111

Ít phù hợp 1 2 3 4 5 Rất phù hợp

PHẦN III: NHỮNG TỒN TẠI VÀ VƢỚNG MẮC

Xin Ông/bà hãy cho biết những tồn tại hoặc những vướng mắc được xem là

rất cấp thiết và cần phải lưu tâm đặc biệt đối với công tác ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý kê khai thuế hiện nay.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

PHẦN IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Theo Ông/bà, cần phải đề ra và thực hiện những giải pháp nào để có thể hoàn

thiện công tác ứng dụng CNTT trong quản lý kê khai thuế hiện nay.

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn quý Ông (bà)!

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn