BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TUYỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỤM NGÀNH MÍA ĐƯỜNG KHU VỰC

ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TUYỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỤM NGÀNH MÍA ĐƯỜNG KHU VỰC

ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN GIÁP

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân. Các số liệu, trích dẫn

trong luận văn đều được trích nguồn và chính xác nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Kết

quả nghiên cứu của luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình

thức nào.

Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright hay trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 7/2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Tuyền

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện và hoàn thành với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Giáp tại

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Việt Nam. Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn

chân thành tới thầy Giáp, người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và

hoàn thành luận văn. Cảm ơn Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, thầy Vũ Thành Tự

Anh – người đã giúp tôi hoàn thiện ý tưởng, thực hiện nghiên cứu, các thầy cô và nhân viên

trong trường Fulbright đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian

hai năm học tập tại trường.

Cảm ơn chị Vũ Minh, người đã động viên, khuyến khích tôi đăng ký tham gia chương trình

này. Cảm ơn những người bạn thân thiết đã luôn bên tôi, động viên và chia sẻ trong quá trình

học tập. Cảm ơn các bạn cùng lớp đã đồng hành cùng tôi trong những tháng ngày học tập

vất vả, vui chơi hết mình tại trường Fulbright.

Cảm ơn các cơ quan, cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, dữ liệu để

thực hiện luận văn này.

Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới gia đình đã hết lòng hỗ trợ, tạo

điều kiện tốt nhất cho tôi suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua.

Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Phương Tuyền

iii

TÓM TẮT

Mía đường là ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng, được chính phủ Việt Nam bảo hộ

ở mức cao. Đông Nam Bộ (ĐNB) là một trong ba vùng trồng mía lớn nhất cả nước, nơi có

hai nhà máy đường có thị phần lớn nhất Việt Nam. ĐNB cũng là thị trường tiêu thụ đường

lớn thứ hai cả nước tập trung nhiều nhà máy và các khu công nghiệp tiêu thụ đường lớn ở

TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, những hàng

rào bảo hộ với ngành mía đường thông qua thuế quan, hạn ngạch sẽ dần phải gỡ bỏ.

Nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành mía đường khu vực ĐNB” được thực

hiện nhằm trả lời câu hỏi lợi thế cạnh tranh của cụm ngành mía đường ĐNB là gì, đánh giá

khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngành sau khi các hàng rào bảo hộ được gỡ bỏ, từ đó đề

xuất giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành. Khung phân tích được sử

dụng trong nghiên cứu là mô hình kim cương của Michael Porter (1998), và so sánh tham

chiếu từ ngành mía đường khu vực Đông Bắc Thái Lan.

Kết quả phân tích chỉ ra rằng cụm ngành mía đường ĐNB hình thành trên cơ sở lợi thế về

điều kiện tự nhiên, chính sách khuyến khích phát triển trong quá khứ, nhu cầu tăng trong

quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, những lợi thế này đang mất dần theo thời gian. Vấn

đề cốt lõi mà cụm ngành mía đường ĐNB cần giải quyết là (i) cải thiện năng suất, chất lượng

mía, (ii) giảm giá thành sản xuất, (iii) hoàn thiện các mắt xích cấu thành cụm ngành từ sản

xuất tới tiêu thụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành.

Từ đó, tác giả khuyến nghị hai nhóm chính sách cho chính phủ và cụm ngành. Với chính

phủ, tác giả khuyến nghị hỗ trợ doanh nghiệp mía đường duy trì vùng nguyên liệu quy mô

lớn, đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu phát triển, cuối cùng là cần đề ra luật chơi đảm bảo

cạnh tranh bình đẳng. Với cụm ngành, tác giả khuyến nghị tập trung mở rộng vùng nguyên

liệu, ứng dụng công nghệ mới, xây dựng thương hiệu, đẩy mạnh phát triển thị trường và đầu

tư mạnh hơn cho các sản phẩm trong và sau đường, hình thành các hội nhóm chuyên môn

cho cụm ngành.

Từ khóa: cụm ngành, năng lực cạnh tranh, cụm ngành mía đường Đông Nam Bộ

iv

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ viii

DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................................... ix

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG .................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh ...................................................................................................................... 1

1.2. Vấn đề chính sách ....................................................................................................... 5

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 6

1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 6

1.5. Nguồn thông tin .......................................................................................................... 6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ................................. 7

2.1. Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và cụm ngành ............................................... 7

2.2. Ngành công nghiệp mía đường ................................................................................. 10

2.3. Kinh nghiệm cụm ngành mía đường khu vực Đông Bắc Thái Lan .......................... 12

2.3.1. Các điều kiện nhân tố sản xuất (đầu vào) .......................................................... 12

2.3.2. Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp........................................ 14

2.3.3. Điều kiện cầu ..................................................................................................... 14

2.3.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan ........................................................................... 15

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH MÍA ĐƯỜNG KHU VỰC ĐNB .................................................................................................................. 18

3.1. Quá trình hình thành và phát triển cụm ngành mía đường vùng ĐNB ..................... 18

3.1.1. Giai đoạn trước Đổi Mới 1986........................................................................... 18

3.1.2. Giai đoạn 1986 đến 1994 ................................................................................... 18

3.1.3. Giai đoạn 1995 đến 2000 ................................................................................... 19

3.1.4. Giai đoạn 2001 đến nay ..................................................................................... 20

3.1.5. Cụm ngành mía đường khu vực Đông Nam Bộ ................................................ 20

3.2. Phân tích yếu tố cạnh tranh của cụm ngành mía đường theo mô hình kim cương ... 21

3.2.1. Các điều kiện nhân tố đầu vào ........................................................................... 22

3.2.2. Các điều kiện cầu ............................................................................................... 29

v

3.2.3. Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh .............................................................. 33

3.2.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan ........................................................................... 41

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................... 45

4.1. Kết luận ..................................................................................................................... 45

4.2. Khuyến nghị chính sách ............................................................................................ 48

4.3. Hạn chế đề tài ........................................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 50

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 56

vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên tiếng Việt

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BAAC Tên tiếng Anh Association of Southeast Asia Nations Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã Nông nghiệp Thái Lan

BHS NN&PTNT Công ty CP Đường Biên Hòa Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

BIDV Securities Company BSC Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BVSC ĐBSCL DHBTB DHNTB ĐNB FAC Bao Viet Sercurities Company Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt Đồng bằng Sông Cửu Long Duyên hải Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Đông Nam Bộ Hợp tác xã nông nghiệp nông dân Thái Lan

FCRI FDI FPTS FSA FTA GSO Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan Đầu tư trực tiếp nước ngoài Công ty CP Chứng khoán FPT Cơ quan Nông nghiệp nước ngoài Mỹ Hiệp định thương mại tự do Tổng cục Thống kê Việt Nam

Foreign Direct Investment FPT Sercurities Company Foreign Agricultural Service Free Trade Agreement General Statistics Office of Vietnam Mergers & Acquisitions

M&A NHS OCSB Mua bán và sáp nhập Công ty CP Đường Ninh Hòa Văn phòng Hội đồng Mía đường Thái Lan Office of Cane and Sugar Board

PSD Cơ sở dữ liệu trực tuyến về sản lượng, nguồn cung và phân phối Production, Supply and Distribution Online

SEC SFA SRI TCHQ TDMNPB TP.HCM TTCS Sugar Research Institution Công ty CP Đường Gia Lai Hiệp hội nông dân trồng mía Thái Lan Viện Nghiên cứu Mía đường Tổng cục Hải quan Trung du Miền núi phía Bắc Thành phố Hồ Chí Minh Công ty CP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh

vii

USDA Bộ Nông nghiệp Mỹ United States Department of Agriculture

QH&TKNN Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp

VSSA Hiệp hội Mía đường Việt Nam

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Sản lượng đường tiêu thụ chủ yếu ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014 ................. 22

Bảng 3.2. Diện tích mía nguyên liệu các nhà máy theo địa hình khu vực ĐNB giai đoạn 2005-2014 ............................................................................................................................ 23 Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu với cây trồng khác cùng chân đất vùng ĐNB niên vụ 2014 ...................................................................................................... 25 Bảng 3.4. Cơ sở hạ tầng giao thông nội đồng vùng nguyên liệu mía các nhà máy đường vùng ĐNB năm 2014 ........................................................................................................... 27 Bảng 3.5. Thị trường nội tiêu của đường Việt Nam giai đoạn 2010-2014 .......................... 30 Bảng 3.6. Sản lượng đường được xuất khẩu ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014 .................. 32 Bảng 3.7. Công suất thiết kế các nhà máy đường vùng ĐNB giai đoạn 2005-2014 ........... 34 Bảng 3.8. Giá thành sản xuất và giá bán đường trắng niên vụ 2013 – 2014 ....................... 35 Bảng 3.9. Cơ cấu chi phí bình quân trong sản xuất 1 tấn đường tại Việt Nam phân theo vùng niên vụ 2003/2014 (Đơn vị: %) .................................................................................. 36

ix

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Diện tích và năng suất trồng mía cả nước ............................................................... 1

Hình 1.2. So sánh năng suất mía Việt Nam và Thái Lan ....................................................... 2

Hình 1.3. So sánh chữ đường Việt Nam và Thái Lan ............................................................ 3

Hình 1.4. Vùng Đông Nam bộ và vị trí các nhà máy đường ................................................. 5

Hình 2.1. Mô hình kim cương của Michael E. Porter ............................................................ 9

Hình 2.2. Quy trình sản xuất chế biến đường thô ................................................................ 11

Hình 2.3. Khu vực Đông Bắc Thái Lan ............................................................................... 13

Hình 3.1. Sơ đồ cụm ngành mía đường khu vực ĐNB ........................................................ 21

Hình 3.2. Diện tích trồng mía tại khu vực ĐNB .................................................................. 25

Hình 3.3. Thu nhập bình quân đầu người theo tháng vùng ĐNB ........................................ 26

Hình 3.4. Sản lượng – tiêu thụ nội địa – tồn kho đường Việt Nam ..................................... 31

Hình 3.5. Cung – Cầu – Tồn kho cuối vụ đường thế giới ................................................... 33

Hình 3.6. Sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp mía đường ĐNB ......................................... 38

Hình 3.7. Các nước xuất khẩu đường vào Trung Quốc vụ 2015/2016 ................................ 41

Hình 4.1. Đánh giá cụm ngành mía đường ĐNB theo mô hình kim cương ........................ 45

Hình 4.2. Sơ đồ cụm ngành mía đường khu vực ĐNB ........................................................ 47

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG

Bối cảnh

Việt Nam có điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi cho cây mía sinh trưởng và phát triển. Theo ước

tính của Tổng cục Thống kê (GSO) năm 20151, cả nước có 284,5 nghìn ha đất trồng mía,

năng suất trung bình đạt 64,4 tấn/ha, sản lượng mía cả nước năm 2015 đạt 18.320,8 nghìn

tấn. Trong đó, diện tích trồng mía có hợp đồng bao tiêu sản xuất với các nhà máy đường

khoảng 240 nghìn ha (84% diện tích). Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA) cho biết, sản

lượng mía ép niên vụ 2016–2017 dự kiến hơn 15 triệu tấn, đạt trên 1,4 triệu tấn đường, trong

đó 50% là đường tinh luyện.

350

70

300

60

250

50

200

40

150

30

100

20

50

10

0

0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Sơ bộ 2015

Hình 1.1 Diện tích và năng suất trồng mía cả nước

Diện tích gieo trồng (nghìn ha) Năng suất (tấn/ha)

1 GSO (2015), Niêm giám Thống kê 2015

(Nguồn: GSO/Niên giám thống kê)

2

Thông qua cơ chế hạn ngạch và thuế quan, Chính phủ hiện đang áp dụng các biện pháp bảo

hộ ở mức cao với ngành mía đường. Năm 2015, hạn ngạch nhập khẩu đường của Việt Nam

là 81.000 tấn, tương đương 6% tổng nhu cầu đường nội địa. Thuế nhập khẩu ưu đãi trong

hạn ngạch nhập khẩu là 25% đối với đường thô và 40% đối với đường trắng. Trong khi thuế

suất ngoài hạn ngạch nhập khẩu lên tới 80% - 100%2. Tuy nhiên, theo cam kết mở cửa thị

trường trong khối ASEAN, đến năm 2018, Việt Nam sẽ phải xóa bỏ hoàn toàn hạn ngạch,

thuế quan cho hàng hóa nhập khẩu từ các nước ASEAN, thuế nhập khẩu đường sẽ giảm từ

80% xuống còn 5%. Thị trường đường dự báo sẽ khó khăn hơn cho doanh nghiệp nội địa

khi có sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nước ngoài.

Hình 1.2. So sánh năng suất mía Việt Nam và Thái Lan

Nguồn: Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), 2014

Hơn nữa, năng suất, chất lượng mía Việt Nam hiện thấp hơn mặt bằng chung thế giới. Năng

suất trung bình thế giới hiện khoảng 70 tấn mía/ha, trong khi của Việt Nam chỉ 64–65 tấn/ha,

thấp hơn hẳn so với Thái Lan với 74 tấn/ha, Trung Quốc là 70 tấn/ha, Philippines là 67

2 Chính phủ (2016), Nghị định số 122/2016/NĐ-CP Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan

tấn/ha. Tỷ lệ chữ đường trong mía của Việt Nam cũng thấp, chỉ đạt 10% so với mức 12,9%

3

của Thái Lan, 11% của Trung Quốc và Philippines3. Hiện nay, giá đường Thái Lan rẻ hơn

đường Việt Nam khoảng 13% - 15% (BVSC, 2015).

Với tập quán canh tác thủ công, thâm dụng lao động, chi phí lao động đang ngày càng trở

thành gánh nặng đối với ngành mía đường Việt Nam khi mặt bằng lương của người lao động

tăng. Hoạt động cơ giới hóa, tập trung sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, năng suất chưa được

cải thiện.

Hình 1.3. So sánh chữ đường Việt Nam và Thái Lan

Nguồn: BVSC, 2014

Hậu quả của chương trình 1 triệu tấn đường giai đoạn 1995–2000 là nhiều nhà máy đường

ra đời mà không có quy hoạch vùng nguyên liệu dẫn tới không có đủ nguyên liệu sản xuất.

Tình trạng “được mùa mất giá, được giá mất mùa”, trồng hay chặt bỏ mía một cách tự phát,

tranh mua nguyên liệu giữa các nhà máy diễn ra thường xuyên, đây cũng là lý do khiến các

nhà máy không chủ động được nguồn nguyên liệu, đẩy giá thành sản xuất mía đường cao

3 Thông tin được TS. Cao Anh Đương, Phó Viện trưởng SRI chia sẻ trong phỏng vấn sâu năm 2017. (xem phụ lục 8)

hơn đáng kể (SRI, 2016).

4

Một vấn đề khác là tình trạng đường nhập lậu tràn lan trên thị trường Việt Nam. Số đường

nhập lậu vào Việt Nam qua biên giới Campuchia tại ĐNB mỗi năm theo ước tính của VSSA

lên tới 400.000 – 500.000 tấn/năm4. Giá bán buôn đường RS của Việt Nam tháng 6/2017 là

16.000 – 17.000 đồng/kg, cao hơn đường RS Thái Lan nhập lậu khoảng 2.000 đồng/kg5, tình

trạng này làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy trong nước,

đặc biệt dẫn đến tình trạng tồn kho đường. Theo VSSA, đường tồn kho đến tháng 5/2017 ở

mức 717.000 tấn, riêng tồn kho đường tại các nhà máy là 675.000 tấn. Vùng ĐNB có tồn

kho đường lớn nhất cả nước với lượng tồn kho là 235.000 tấn6.

ĐNB là một trong những vùng sản xuất mía đường lớn nhất cả nước với hai nhà máy sản

xuất đường tinh luyện có thị phần lớn nhất Việt Nam là Đường Biên Hòa và Đường Thành

Thành Công Tây Ninh, chiếm lần lượt 26% và 17% thị phần cả nước (LMC International,

2012). Vùng ĐNB bao gồm Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa–Vũng

Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh cũng là vùng kinh tế lớn nhất cả nước, là thị trường tiêu thụ

đường hàng đầu (LMC International, 2012) do sự tập trung của các nhà máy sản xuất công

nghiệp sử dụng đường như nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng.

Năm nhà máy đường hoạt động trên địa bàn ĐNB đang đối mặt với thách thức từ thiếu vùng

nguyên liệu, thị trường cạnh tranh cao, không chỉ với đường sản xuất trong nước mà còn

cạnh tranh với đường nhập lậu qua cửa khẩu với Campuchia. Cụm ngành mía đường ĐNB

4 Hoàng Hùng và Bảo Trị (2017), Ngăn chặn nhập lậu đường qua vùng biên giới, Báo Nhân dân điện tử, ngày truy cập 1/2017, link http://www.nhandan.com.vn/xahoi/tin-tuc/item/31884602-ngan-chan-nhap-lau- duong-qua-vung-bien-gioi.html 5 Thiên Thảo (2017), Đường tồn kho do nhập lậu?, Doanh nhân Sài Gòn Online, link truy cập ngày 13/6/2017: http://www.doanhnhansaigon.vn/van-de/duong-ton-kho-do-nhap-lau/1203298/ 6 Ng. Nga (2017), Đường tồn kho tăng kỷ lục, Báo Thanh niên điện tử truy cập ngày 11/5/2017, link: http://thanhnien.vn/kinh-doanh/duong-ton-kho-tang-ky-luc-833978.html

có nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết, từ khâu sản xuất đến tiêu thụ.

5

Hình 1.4. Vùng Đông Nam bộ và vị trí các nhà máy đường

Nguồn: Google map/Wikipedia

Vấn đề chính sách

Trước viễn cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, ngành mía đường Việt Nam nói chung, ĐNB

nói riêng cần có những quyết sách đúng, phù hợp để giải quyết những vấn đề tồn tại về vùng

nguyên liệu, giá thành sản xuất, năng suất, chất lượng để hoạt động hiệu quả và phát triển.

Hiện nay, ngành mía đường đang được bảo hộ bằng các hàng rào thuế quan và hạn ngạch ở

mức cao hơn nhiều ngành khác. Tuy nhiên, trong tương lai không xa, khi các hàng rào này

được dỡ bỏ hoàn toàn thì liệu ngành mía đường có khả năng cạnh tranh và tồn tại được nữa

hay không là câu hỏi được đặt ra.

6

Luận văn nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành mía đường khu vực Đông

Nam Bộ” mong muốn đưa ra những phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh của cụm ngành

mía đường ĐNB nhằm đưa ra những khuyến nghị chính sách để củng cố và phát triển cụm

ngành trong tương lai.

Câu hỏi nghiên cứu

Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả tập trung tìm hiểu, phân tích để làm rõ hai câu hỏi

sau đây:

1. Yếu tố nào tác động mạnh nhất tới năng lực cạnh tranh cụm ngành mía đường khu

vực Đông Nam Bộ?

2. Cụm ngành mía đường khu vực Đông Nam Bộ có khả năng cạnh tranh được không

khi các hàng rào bảo hộ được gỡ bỏ?

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, áp dụng mô hình kim cương

đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành của Michael E. Porter7 để phân tích thế mạnh, năng

lực hiện tại cũng như những trở ngại trong phát triển cụm ngành mía đường ĐNB.

Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh tương quan giữa ngành mía đường

vùng ĐNB với ngành mía đường Đông Bắc Thái Lan, một quốc gia láng giềng tương đồng

để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của cụm ngành mía đường khu vực ĐNB.

Nguồn thông tin

Nguồn thông tin sử dụng trong nghiên cứu bao gồm thông tin thứ cấp từ Niên giám Thống

kê, báo cáo nghiên cứu trong và ngoài nước, các bài phân tích, bình luận, báo cáo đánh giá

ngành của các công ty chứng khoán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nguồn thông tin

sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn chuyên gia, nông dân địa phương, và các doanh

7 Michael E. Porter (1990, 1998, 2008), The Competitive Advantage of Nations

nghiệp.

7

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ

Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và cụm ngành

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngày càng thu hút nhiều sự quan tâm của giới học thuật

cũng như các nhà quản lý chính quyền trung ương và địa phương. Một trong những nghiên

cứu nổi bật nhất về năng lực cạnh tranh là của Michael Porter (1998). Theo đó, Porter đưa

ra định nghĩa đầu tiên về năng lực cạnh tranh dựa trên năng suất. Lợi thế so sánh truyền

thống tới từ tài nguyên thiên nhiên hay lao động không còn là nguồn gốc tạo ra sự thịnh

vượng, mà năng suất mới là yếu tố quan trọng tạo ra của cải, việc làm, từ đó thay đổi diện

mạo của cả nền kinh tế (Porter, 1998).

Trong lý thuyết cạnh tranh của mình, Porter đề cao vai trò của các cụm ngành (cluster) trong

bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, theo đó năng lực cạnh tranh của mỗi công ty, mỗi ngành

công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào hệ sinh thái kinh doanh hay cụm ngành trong đó doanh

nghiệp hoạt động.

Khái niệm cụm ngành lần đầu tiên được Alfred Marshall đưa ra năm 1890 với định nghĩa

cụm ngành là sự tập trung của các ngành chuyên môn tại một khu vực địa lý, Marshall gọi

đó là các khu vực công nghiệp. Sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp cùng ngành

tạo ra nhiều lợi thế như giảm bớt cạnh tranh trực tiếp, mang lại lợi nhuận cao hơn cho các

doanh nghiệp khi tận dụng lợi thế theo quy mô.

Cụm ngành được Porter định nghĩa là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các

nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như các công ty trong các ngành có

liên quan và các thể chế hỗ trợ khác (như trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương

mại...) vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau. Cụm ngành được gắn kết bởi sự tương hỗ và

cộng hưởng, bởi các tác động lan tỏa tích cực (M. Porter, 1990; Vũ Thành Tự Anh, 2016).

Theo Baptista và Swann (1998), sự tập trung về mặt địa lý là rất quan trọng cho việc cải

thiện tổ chức và cải tiến công nghệ. Sự tập trung và tích lũy kiến thức trong cụm ngành cũng

sẽ cải thiện nguồn vốn nhân lực trong cụm ngành do việc trao đổi thông tin có xu hướng trở

thành phi chính thức, sự lan tỏa của kiến thức bên ngoài khu vực trở nên hạn chế. Baptista

8

(1996) đề xuất rằng cải tiến công nghệ là trung tâm của tăng trưởng cụm ngành, được đánh

giá bằng số lượng doanh nghiệp mới gia nhập, sự mở rộng chức năng. Arthur (1990) lưu ý

rằng các cụm ngành mạnh có xu hướng thu hút nhiều doanh nghiệp hơn và các cụm ngành

với những cải tiến mạnh mẽ có lợi thế trong việc tạo ra nhiều tiến bộ hơn. Hoạt động cải tiến

sáng tạo và năng suất có tương quan tích cực tới sự gia nhập ngành của doanh nghiệp mới

và tăng trưởng năng suất (Swann et. al, 1998).

Theo Porter (1998), cụm ngành tác động tới cạnh tranh và tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua

ba con đường: (i) Tăng năng suất của các doanh nghiệp trong cụm ngành; (ii) Định hướng

và tốc độ cải tiến sáng tạo, điều này sẽ tạo ra tăng trưởng năng suất trong tương lai; (iii) Kích

thích sự hình thành của các doanh nghiệp mới, mở rộng và tăng cường sức mạnh của cụm

ngành, tạo ra những tác động tích cực trở lại.

Để đánh giá lợi thế cạnh tranh của cụm ngành, Porter xây dựng mô hình kim cương với bốn

yếu tố ảnh hưởng có tác động tương quan lẫn nhau bao gồm các điều kiện về nhân tố đầu

vào, điều kiện cầu, các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan, bối cảnh chính sách cho

phát huy chiến lược kinh doanh và cạnh tranh. Các điều kiện nhân tố đầu vào bao gồm các

tài sản hữu hình như cơ sở hạ tầng vật chất, thông tin, hệ thống pháp lý và các viện nghiên

cứu của trường đại học mà doanh nghiệp dựa vào để cạnh tranh8. Những nhân tố đầu vào

cần được cải thiện hiệu quả, chất lượng, chuyên môn hóa cao thì mới tạo ra được sự cải thiện

về năng suất. Bối cảnh hay môi trường chính sách giúp phát huy chiến lược và cạnh tranh

liên quan tới các quy định pháp luật, các biện pháp khuyến khích, điều chỉnh mối quan hệ

cạnh tranh giữa các bên ở cấp độ địa phương, khu vực9. Sự cạnh tranh ở cấp địa phương,

khu vực cần được thúc đẩy mạnh mẽ để tạo ra những cải tiến, nâng cao hiệu quả, cải thiện

năng suất. Các chính sách kinh tế vi mô, vĩ mô ổn định cũng như môi trường đầu tư thông

8 Michael E. Porter (1998), Chapter 7 Clusters and Competition: New Agendas for Companies, Governments and Institution, On Competition (1st ed., pp. 197 - 288), Havard Business School 9 Michael E. Porter (1998), Chapter 7 Clusters and Competition: New Agendas for Companies, Governments and Institution, On Competition (1st ed., pp. 197 - 288), Havard Business School

thoáng cởi mở, khuyến khích cạnh tranh sẽ tạo ra những thay đổi lớn về năng lực cạnh tranh.

9

Điều kiện cầu liên quan tới việc doanh nghiệp có thể nắm bắt được sức cầu của thị trường

nội địa chứ không phải dựa vào sức cầu từ thị trường bên ngoài. Đòi hỏi ngày càng cao của

người tiêu dùng trong nước sẽ buộc các doanh nghiệp cải thiện năng suất, chất lượng sản

phẩm hiện tại và tương lai. Nghiên cứu sức cầu của địa phương và khu vực giúp doanh

nghiệp phát hiện được những phân khúc thị trường riêng, tạo ra sự khác biệt. Theo Porter

(1998), trong một nền kinh tế toàn cầu thì chất lượng cầu địa phương quan trọng hơn nhiều

quy mô của nó.

Hình 2.1. Mô hình kim cương của Michael E. Porter

Nguồn: Michael E. Porter (1998) trích từ bài giảng Vũ Thành Tự Anh (2016)

Cụm ngành của các ngành hỗ trợ, liên quan như tổ chức đào tạo chuyên ngành, các tổ chức

tư vấn, nghiên cứu, mạng lưới tiếp thị, phân phối, các ngành phụ trợ... sẽ đóng vai trò định

hướng cho nhu cầu trong khu vực, địa phương.

10

Mô hình kim cương có hạn chế là không đề cập đến khía cạnh không gian trong phân tích

cụm ngành, tuy nhiên vẫn là một khung phân tích hữu hiệu bởi xác định được những yếu tố

quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh, thể hiện mối tương tác qua lại, gắn kết chặt chẽ

giữa các nhóm yếu tố quyết định, nâng cấp liên tục và phát triển kinh tế. Từ đó, có thể xây

dựng chiến lược phát triển cụm ngành phù hợp. Chính vì vậy, nghiên cứu lựa chọn mô hình

kim cương để phân tích cụm ngành mía đường khu vực ĐNB.

Ngành công nghiệp mía đường

Mía là một giống cây cỏ, tên gọi chung của một số loài trong họ Saccharum, cây trưởng

thành thân cao từ 2-6m, chia làm nhiều đốt, bên trong thân có chứa đường. Các giống mía

được trồng hiện nay đều là giống lai, trồng phổ biến ở khu vực khí hậu nhiệt đới và á nhiệt

đới (SRI, 2016).

Cây mía đòi hỏi nhiều ánh sáng, cần nhiều nước nhưng lại sợ úng nước. Trong giai đoạn

sinh trưởng mía cần lượng mưa từ 100-170mm/tháng, khi chín thì lại cần thời tiết khô để

tăng hàm lượng đường. Mía có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng tốt nhất là đất

xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt, thoát nước dễ. Thông thường mía được

trồng bằng các hom mía (thân mía) già, cho thu hoạch sau 11 đến 18 tháng (SRI, 2016). Sau

khi thu hoạch, mía được chuyển đến các nhà máy chế biến, thường được đặt gần vùng nguyên

liệu để giảm chi phí vận chuyển, hơn nữa chất lượng mía sẽ giảm dần kể từ sau khi thu hoạch

nên quá trình vận chuyển dài ngày sẽ làm giảm lượng đường trong mía. Tại các nhà máy

đường, mía được rửa sạch, ép lấy nước mía, sau đó lọc bỏ bã, nấu và cho kết tinh để tạo ra

đường thô với độ tinh khiết khoảng 96-99%. Đường thô có thể được chế biến để tạo ra đường

trắng và đường tinh luyện. Đường mía hiện chiếm khoảng 80% sản lượng đường toàn thế

giới10.

Đường được phân loại chủ yếu thành hai nhóm là đường tinh luyện và đường thô, với mức

phân cực (polarity) hay độ tinh khiết là đặc điểm phân biệt. Trong đó, đường tinh luyện tinh

10 VSSA (2017), Tổng quan ngành mía đường Việt Nam, truy cập tháng 4/2017, đường dẫn: http://www.vinasugar.vn/gioi-thieu-ve-nganh/tong-quan-nganh-mia-duong-viet-nam.html

khiết có mức phân cực 100%. Hiện có bốn loại đường thương mại trên thị trường thế giới,

11

được phân loại theo mức phân cực là đường (trắng) tinh luyện (RE – Refined Sugar Extra);

đường bán tinh chế, đường trắng hay đường trắng đồn điền (RS – Refined Sugar, White

Sugar); đường thô phân cực rất cao (VHP) và đường thô tiêu chuẩn. Mức phân cực cũng là

yếu tố quyết định chính trong định giá đường tinh luyện và đường thô11. Các nhà máy đường

tại Việt Nam sản xuất chủ yếu hai loại đường là RE và RS.

Hình 2.2. Quy trình sản xuất chế biến đường thô

(Nguồn: TTCS, 2016)

Có thể nói, đường là sản phẩm đồng nhất trên thị trường thế giới bởi các tiêu chuẩn phân

loại đường hiện được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn độ màu đường quốc tế ICUMSA12, nghĩa

là về cơ bản đặc điểm, tính chất của đường RE sản xuất tại Việt Nam thì không khác biệt với

11 Jennifer Nyberg (2008), Sugar International Market Profile, Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO) - Markets and Trade Division 12 Đơn vị độ màu ICUMSA dùng để xác định độ màu đường, từ ICUMSA là từ ghép tắt của cụm từ “International Commission for Uniform Method of Sugar Analysis”, là đơn vị quốc tế nên còn gọi là IU (International Unit). (VSSA, 2017)

đường RE sản xuất tại các nơi khác. Theo Nyberg (2008), thị trường đường quốc tế là một

12

trong những thị trường hàng hóa nông nghiệp “méo mó” nhất. Các thị trường đường thô và

đường tinh luyện có đặc điểm chung là sự hỗ trợ cho sản phẩm nội địa, cùng các chính sách

“bóp méo” thương mại như bảo đảm thanh toán tối thiểu cho nhà sản xuất, kiểm soát sản

phẩm và marketing, giá bán lẻ cho chính phủ kiểm soát, thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu và

trợ cấp xuất khẩu.

Ngoài sản xuất đường, cây mía còn là nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp khác như

bã mía dùng sản xuất giấy, dược phẩm, và đốt lò phát điện; Lá và ngọn mía, bùn lọc và tro

lò có thể làm thức ăn chăn nuôi, phân bón; mật rỉ được dùng sản xuất nhiên liệu sinh học

(cồn mía), sản xuất rượu, axit citric, lactic, và nấm men. Các sản phẩm trong và sau quá trình

sản xuất mía đường có thể cho giá trị cao gấp 3 đến 4 lần sản phẩm chính là đường13.

Kinh nghiệm cụm ngành mía đường khu vực Đông Bắc Thái Lan

Thái Lan là quốc gia Đông Nam Á có điều kiện khí hậu, tự nhiên tương đồng với Việt Nam.

Thái Lan cũng có điều kiện thích hợp để trồng mía và hiện là nước sản xuất đường lớn thứ

năm thế giới, xuất khẩu đường lớn thứ hai thế giới chỉ sau Brazil. Năm 2015, tổng lượng

đường xuất khẩu của Thái Lan là gần 8 triệu tấn, chiếm 12,2% thị phần thế giới, trị giá 2,6

tỷ USD14. Trong đó, hơn 86% đường xuất khẩu của Thái Lan tới các quốc gia châu Á, 42%

là tới các nước trong khu vực ASEAN (Pipat Weerathaworn, 2015).

Khu vực Đông Bắc chiếm một phần ba diện tích Thái Lan (gần 17 triệu ha), là vùng trồng

mía lớn nhất tại quốc gia này. Mía đường mới bắt đầu được trồng tại đây vào những năm

1990, đến năm 2003 thì diện tích mía đã lên tới 500.000 ha. Trong những năm 2000, mía

đường là một trong hai loại cây mang lại lợi nhuận cao cho người nông dân tại khu vực vốn

có đời sống khó khăn nhất tại quốc gia này. Cụm ngành mía đường Đông Bắc Thái Lan phát

triển nhờ một số đặc điểm nổi bật sau đây.

13 SRI (2016), Ngân hàng kiến thức, http://www.vienmiaduong.vn/vi/ngan-hang-kien-thuc/ 14 http://www.worldstopexports.com/sugar-exports-country/

2.3.1. Các điều kiện nhân tố sản xuất (đầu vào)

13

Khu vực trồng mía đường tại Đông Bắc Thái Lan bao gồm 16 tỉnh, trong đó khu vực trồng

nhiều nhất là Udon Thani (Benchaphun Ekasingh, Sungkapitux, Kitchaicharoen,

Suebpongsang, 2007). Mía ở Đông Bắc Thái Lan được trồng trong điều kiện thời tiết mưa,

thời gian trồng mía là cuối mùa mưa, tháng 10–11. Độ ẩm cao trong đất tạo điều kiện thuận

lợi để mía nảy mầm và đảm bảo cây tồn tại qua mùa khô. Vụ mía tại đây kéo dài từ 12 đến

14 tháng. Theo Viroj (2000), các trang trại mía đường tại khu vực Đông Bắc chủ yếu có quy

mô vừa và nhỏ, tương ứng diện tích khoảng 0,16-3,2ha và 3,36-8ha.

Hình 2.3. Khu vực Đông Bắc Thái Lan

(Nguồn: Google Maps)

Ngành mía đường tại Đông Bắc Thái Lan dựa vào thâm dụng lao động do có lực lượng lao

động dồi dào, tiền lương thấp giúp chi phí sản xuất thấp hơn các vùng khác. Ngoài ra, mía

được trồng chủ yếu tại khu vực miền núi gây khó khăn cho việc áp dụng máy móc công nghệ

mới nên sức người được sử dụng trong trồng, thu hoạch và vận chuyển mía.

Ngành mía đường đã giúp phát huy được những thế mạnh sẵn có của khu vực Đông Bắc về

tự nhiên, lao động. Dù địa hình không thích hợp để xây dựng các mô hình sản xuất tập trung

quy mô lớn nhưng việc sản xuất có quy hoạch vùng rõ ràng giúp tạo ra lợi thế về quy mô ở

14

cấp vùng chứ không chỉ riêng từng tỉnh. Tuy nhiên việc dựa chủ yếu vào lao động giá rẻ, chi

phí thấp để tạo lợi thế cạnh tranh sẽ khó có thể duy trì trong dài hạn, khi thu nhập của người

lao động tăng lên, mặt bằng thu nhập chung cải thiện, những lợi thế giá rẻ sẽ không còn.

2.3.2. Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp

Ngành mía đường Thái Lan những năm 1950 là thị trường độc quyền nhóm của 4 công ty

gia đình, sau đó nhanh chóng trở thành thị trường cạnh tranh. Hiện 50 nhà máy đường tại

Thái Lan được quản lý bởi ba hiệp hội nhà sản xuất, phục vụ lợi ích cho ba tập đoàn sản xuất

lớn nhất. Ba nhóm công ty hợp tác chặt chẽ về những vấn đề mà họ nhận thấy mang lại lợi

ích kinh tế rõ ràng: giá mía đường thấp hơn, giá đường trong nước cao hơn, và thuế thấp hơn

(IIED et al., 2004 và Viroj, 2000).

Nhóm Mitr Phol Sugar giữ thị phần lớn nhất trong ngành sản xuất đường tại Thái Lan trong

nhiều năm. Năm nhà máy lớn nhất của Mitr Phol được đặt tại khu vực Trung và Đông Bắc.

Tại khu vực Đông Bắc Thái Lan hiện có 19 nhà máy đường.

Tập đoàn Mitr Phol cũng sở hữu, vận hành hệ thống kho, vận tải phục vụ cho các nhà máy

trong tập đoàn và cả các nhà xuất khẩu đường khác. Ước tính khoảng một phần tư các nhà

sản xuất đường tại Thái Lan sử dụng dịch vụ của Mitr Phol. Mô hình hoạt động của Mitr

Phol tạo ra lợi thế lớn về quy mô, tiết kiệm chi phí lưu kho, vận tải cho các nhà máy đường,

hình thành nên một chuỗi gắn kết mạnh mẽ trong ngành mía đường khu vực Đông Bắc nói

riêng và Thái Lan nói chung.

2.3.3. Điều kiện cầu

Cầu đường trong nước của Thái Lan tăng trong những năm qua. Với 9,8 triệu tấn đường

Thái Lan sản xuất được trong vụ 2015/2016 thì có 2,6 triệu tấn (26,5%) được tiêu dùng trong

nước, 7 triệu tấn (73,5%) xuất khẩu ra nước ngoài (Rangsit Hiangrat, 2016). Bên cạnh đường

trắng và đường thô, mật mía cũng có giá trị ngày càng cao do chính sách khuyến khích sản

xuất ethanol thay thế xăng dầu của chính phủ. Năm 2016, 4,3 triệu tấn mật mía đã được sử

dụng để sản xuất ethanol.

15

Cầu đường nước ngoài cũng tăng trong khoảng mười năm trở lại đây, đặc biệt là nhu cầu

của Trung Quốc tăng liên tục, biến Trung Quốc thành nhà nhập khẩu đường lớn nhất thế giới

(Weerathaworn, 2015). Tiêu thụ đường bình quân tăng trưởng 1,96%/năm trong một thập

kỷ, đặc biệt Thái Lan là quốc gia xuất khẩu đường lớn thứ hai thế giới, nước xuất khẩu ròng

đường duy nhất tại Đông Nam Á. Các thị trường xuất khẩu đường lớn nhất của Thái Lan là

Mỹ, Indonesia, Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, Campuchia, Hàn Quốc, Đài Loan, Sudan.

2.3.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan

Văn phòng Hội đồng mía đường (OCSB), Bộ Công nghiệp Thái Lan là cơ quan quản lý mọi

hoạt động liên quan tới ngành mía đường tại nước này. OCSB được thành lập năm 1984 theo

Đạo Luật về Đường và Mía của Thái Lan, chuyên hoạch định chính sách và kế hoạch phát

triển ngành, giám sát sản xuất, tiêu thụ, điều phối hoạt động hợp tác kỹ thuật trong và ngoài

nước, hỗ trợ nghiên cứu, phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành đường và mía15.

Các cơ chế hỗ trợ có thể kể tới như Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã Nông nghiệp

(BAAC), đơn vị đứng ra bảo lãnh cho các chương trình trợ giá cũng như các chương trình

hỗ trợ tài chính trực tiếp cho người nông dân. Ngoài ra, còn có các hiệp hội chuyên môn đại

diện cho người nông dân, bảo vệ quyền lợi cho họ như Hiệp hội nông dân trồng mía (SFA),

Hợp tác xã nông nghiệp nông dân (FAC). Tại các địa phương cũng hình thành hội của những

người trồng mía nhằm làm cầu nối, đại diện cho nông dân đàm phán với các nhà máy đường,

và hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân.

Nghiên cứu mía đường cũng phát triển và hỗ trợ người dân trong việc lai tạo giống, phòng

trừ sâu bệnh. Viện Nghiên cứu Cây trồng (FCRI), Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển

Đường và Mía trực thuộc Trường đại học Kasetsart tỉnh Nakhon Pathom là trường đại học

chuyên ngành nông nghiệp có quy mô hàng đầu Thái Lan.

Sự phát triển của ngành sản xuất nước giải khát, thực phẩm, bánh kẹo của Thái Lan cũng tạo

15 http://www.cmard2.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=620%3Agii-thiu-chuyn-i- nghien-cu-thc-t-ti-thai-lan&catid=99%3Ang&Itemid=351&lang=vi

ra lực kéo đáng kể cho ngành mía đường khi đường là nguyên liệu đầu vào quan trọng.

16

Vai trò của chính phủ Thái Lan

Ngành trồng mía và đường chịu sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ Thái Lan nhằm đảm

bảo đạt được các mục tiêu đa dạng như cải thiện sinh kế của người nông dân thông qua các

chính sách chia sẻ doanh thu, đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng thông qua chính sách hạn

ngạch, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua xúc tiến xuất khẩu đường.

Trước khi hình thành Hiệp hội nông dân trồng mía (SFA), thị trường mía đường của Thái

Lan có giá mía do các nhà máy đường áp đặt, nông dân trồng mía không có khả năng thương

lượng bởi các nhà máy đường là người mua duy nhất nguyên liệu mía. Người nông dân cũng

buộc phải chấp nhận giá do các nhà máy đặt ra bởi mía phải được xử lý ngay sau thu hoạch

nếu không sẽ nhanh chóng giảm chất lượng.

Sau khi SFA ra đời, giá mía được quyết định thông qua đàm phán giữa đại diện của SFA và

đại diện của các nhà máy tư nhân, một quan chức chính phủ đóng vai trò trung gian. Có ba

nhóm nông dân trồng mía: nhóm thành viên của SFA, nhóm thành viên của Hợp tác xã nông

nghiệp nông dân (FAC) và những nông dân trồng mía độc lập, những người không tham gia

vào hội nhóm nào cả. Các nhóm này có thể phân chia tiếp thành các nhóm có và không có

hạn ngạch thu mua của các nhà máy đường (Food Market Exchange, 2006).

Theo Nongluck (2002), những người trồng mía vùng Đông Bắc có thể được chia thành bốn

nhóm: (1)Những người trồng độc lập, chủ yếu là nông dân trồng quy mô nhỏ, bán mía đường

cho những người trồng có hợp đồng thu mua để họ không phải chịu chi phí thu hoạch;

(2)Những người trồng mía với sản lượng theo hạn ngạch, mức hạn ngạch thấp nhất là 100

tấn hay tương đương với 1,6ha, do đó nhiều người nông dân có cánh đồng gần với nhà máy

là những người trồng có hạn ngạch. (3)Những người trồng quy mô lớn là nông dân có được

hạn ngạch lớn từ nhà máy. Họ thường mua từ những người trồng quy mô nhỏ để tăng sản

lượng. Họ cũng trang bị các máy móc hiện đại, có mạng lưới thị trường tốt và có thể thuê

lao động. (4)Nhóm trang trại của các nhà máy. Hầu hết những người trồng mía đường tại

khu vực Đông Bắc là những người trồng quy mô nhỏ bán sản phẩm cho những người nắm

hạn ngạch (Paitoon, Aroon và Decha, 2001).

17

Để duy trì chính sách kiểm soát giá đường, chính phủ Thái Lan đặt mức giá đường ở 19

baht/kg (24 cent/lb) đối với đường tinh luyện, giá bán buôn tại nhà máy, không bao gồm 7%

thuế VAT. Chính sách này được áp dụng từ tháng 5/2008. Giá đường bán lẻ (bao gồm VAT)

được giữ cố định ở 21,85 baht/kg (28 cent/lb) đối với đường trắng và 22,85 baht/kg (30

cent/lb) đối với đường tinh luyện. Chính phủ Thái Lan cũng thu thuế 5 baht/kg (6 cent/lb)

đối với đường tiêu thụ trong nước, cộng thêm VAT, để hoàn trả cho BAAC các chi phí bảo

đảm theo chương trình trợ giá đường và các chương trình thanh toán trực tiếp cho người

nông dân.

Tuy nhiên, dưới sức ép hội nhập, tháng 2/2017, chính phủ Thái Lan đã quyết định sẽ gỡ bỏ

hoàn toàn các biện pháp hỗ trợ đối với ngành mía đường từ cuối năm 2017.

Như thế, việc phát huy thế mạnh, vai trò của các ngành hỗ trợ, liên quan đã giúp cụm ngành

mía đường Đông Bắc Thái Lan phát triển bền vững, từ khâu sản xuất tới khâu tiêu thụ. Quyền

lợi, vị thế của các bên liên quan trong quá trình sản xuất, chế biến đường được đảm bảo

thông qua các hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp. Vai trò của chính phủ đặc biệt quan trọng với

các chính sách trợ giá, các chương trình tín dụng ưu đãi đặc thù cho người nông dân, doanh

nghiệp mía đường.

Cách chính phủ Thái Lan làm với cụm ngành mía đường Đông Bắc Thái Lan như bảo hộ để

“nuôi lớn”, sau đó tạo thị trường cạnh tranh, khuyến khích hình thành các hiệp hội chuyên

ngành để điều phối các mối quan hệ trong cụm ngành là bài học mà chính phủ Việt Nam cần

xem xét khi đưa ra các chính sách cho cụm ngành mía đường ĐNB trong thời gian tới.

18

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM

NGÀNH MÍA ĐƯỜNG KHU VỰC ĐNB

Quá trình hình thành và phát triển cụm ngành mía đường vùng ĐNB

Mía được trồng ở vùng Nam Bộ từ trước công nguyên, tồn tại cùng lịch sử của đất nước.

Người Việt từ xa xưa trồng mía và tạo ra nhiều loại đường đặc trưng như đường mật, đường

miếng, đường phèn, đường phổi. Tuy nhiên, ngành công nghiệp mía đường chỉ thực sự manh

nha hình thành từ đầu thế kỷ 20 khi thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa và lập ra

các nông trường trồng mía, nhập về các giống mía từ Thái Lan, Trung Quốc (SRI, 2016) .

3.1.1. Giai đoạn trước Đổi Mới 1986

Trước 1975, ĐNB ghi nhận sự ra đời của các nhà máy đường Khánh Hội, Biên Hòa, Bình

Dương với dây chuyền công nghệ của Nhật Bản, đặt nền móng cho sự hình thành cụm ngành

mía đường.

Sau 1975, các nông trường mía tại vùng ĐNB được hình thành đã tạo ra bước phát triển quan

trọng cho cụm ngành. Ba nông trường được xây dựng tại Tây Ninh là Dương Minh Châu

(6.250 ha), nông trường Thạnh Bình (6.297 ha) và nông trường Tân Hưng (5.862 ha). Hai

nông trường còn lại đặt tại Đồng Nai là nông trường Cao Cang với 1.378 ha và Phú Ngọc

với 4.000 ha. Viện Nghiên cứu mía đường Bến Cát ra đời năm 1982 cùng với 5 nông trường

mía thuộc sự quản lý của Liên hiệp Mía đường II, đơn vị được thành lập năm 1982.

Trong 10 năm thực hiện kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các nhà máy đường đều thiếu nguyên

liệu, luôn sản xuất dưới 50% công suất thiết kế. Nguyên nhân là do cơ chế quy định giá mía

của nhà nước không hợp lý, các nhà máy mua mía với giá quá thấp nên không cạnh tranh

được với các lò đường thủ công. Cấm vận kinh tế của Mỹ với Việt Nam cũng khiến ngành

công nghiệp mía đường gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ mới, nhập khẩu máy

móc để thay thế các dây chuyền cũ. Giai đoạn này Việt Nam khuyến khích xây dựng các nhà

máy đường quy mô nhỏ với công suất từ 100-150 tấn mía/ngày, tuy nhiên chiến lược này

không hiệu quả bởi không có sự chỉ đạo, phối hợp giữa cơ quan quản lý, các ngành hỗ trợ.

3.1.2. Giai đoạn 1986 đến 1994

19

Đây là giai đoạn Việt Nam bắt đầu đổi mới nền kinh tế, nhiều “thử nghiệm” kinh tế được

triển khai. Liên hiệp Mía đường II được phép thử nghiệm gia công mía, trả đường (hoặc trả

bằng giá trị tương đương) cho người cung cấp mía. Giá mía tăng giúp các nhà máy đường

trong khu vực thu hút thêm nguyên liệu.

Các nông trường mía lớn tại ĐNB được lựa chọn để thực hiện nhiều chương trình thí điểm

áp dụng cơ chế thị trường. Hai nông trường Cao Cang và Phú Ngọc thử nghiệm hình thức

khoán sản lượng đến từng hộ nông trường viên và tạo ra bước tiến tích cực, tăng cả năng

suất và sản lượng mía.

Các nhà máy cũng bắt đầu xây dựng các nông trại của riêng mình. Nhà máy Đường Bình

Dương xây các nông trại mía với diện tích khoảng 100ha nhằm chủ động nguồn mía, phát

triển giống mới, tăng sản lượng, thực hiện các quy trình thực nghiệm giống, kỹ thuật. Các

nhà máy Khánh Hội và Biên Hòa đã nhập đường thô và mua đường thủ công về luyện nên

sản lượng đường và tổng thu hồi cũng tăng.

3.1.3. Giai đoạn 1995 đến 2000

Tháng 10/1994, Thủ tướng Chính phủ thông qua Chương trình 1 triệu tấn đường đến năm

2000 với mục tiêu sản xuất ra được 1 triệu tấn đường mỗi năm để đảm bảo đủ cung cấp cho

thị trường trong nước, không phải nhập khẩu đường.

Chương trình 1 triệu tấn đường sau 5 năm cơ bản hoàn thành mục tiêu 1 triệu tấn, tuy nhiên

để lại một số hệ quả, đặc biệt là vấn đề quy hoạch vùng nguyên liệu khi các nhà máy ra đời

hàng loạt, thiếu quy hoạch vùng nguyên liệu, dẫn đến việc cạnh tranh mua mía của các nhà

máy. Nhiều nhà máy ra đời trong “cơn sốt” mía đường và nhanh chóng đóng cửa vì không

có nguyên liệu và sản xuất kém hiệu quả.

Trong khuôn khổ chương trình, nhiều cán bộ, công nhân đã được đào tạo ở trong và ngoài

nước, hình thành nên đội ngũ nhân sự có kiến thức chuyên môn về ngành đường.

Giai đoạn này, người dân trồng mía được hưởng nhiều ưu đãi như miễn giảm thuế sử dụng

đất, vay ưu đãi đến 10 triệu đồng từ ngân hàng mà không phải thế chấp tài sản. Mía trồng

mới, chuyển đổi hay trồng mía lần đầu được địa phương và các nhà máy đường trợ giá. Các

20

nhà máy được phép giữ lại 10% giá mía để phát triển vùng nguyên liệu. Các cơ sở sản xuất

đường thủ công cũng được miễn giảm thuế.

Chính phủ cũng ban hành các quyết định cho phép giảm lãi suất, tăng thời hạn cho vay, bù

chênh lệch tỷ giá, cho vay ưu đãi trả nợ nước ngoài, giảm thuế trong những năm 1999, 2000

và cấp đủ vốn lưu động, vốn dự trữ đường cho các nhà máy hoạt động.

Đến năm 2000, nhà máy đường La Ngà và phân xưởng bánh kẹo Công ty Đường Biên Hòa

đã được cổ phần hóa.

3.1.4. Giai đoạn 2001 đến nay

Tháng 2/2007, Thủ tướng Chính phủ có quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển mía

đường đến năm 2010 và định hướng đến 2020 với các chỉ tiêu đến 2010 diện tích mía đạt

300.000 ha, năng suất mía bình quân 65 tấn/ha, chữ đường bình quân 11 CCS, sản lượng

mía 19,5 triệu tấn và sản lượng đường là 1,5 triệu tấn.

Tại ĐNB, Tây Ninh là một trong ba vùng mía trọng điểm của cả nước. ĐNB có năm nhà

máy đường gồm Nhà máy Đường La Ngà, Nhà máy Đường Thành Thành Công Tây Ninh,

Nhà máy Đường Biên Hòa–Trị An, Nhà máy Đường Biên Hòa–Tây Ninh, Nhà máy Đường

Nước Trong với sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng.

3.1.5. Cụm ngành mía đường khu vực Đông Nam Bộ

Cụm ngành mía đường khu vực ĐNB hình thành tập trung chủ yếu trong khu vực địa lý của

các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, TP.HCM. Cụm ngành mía đường trọng tâm bao

gồm các nông trường, các hộ nông dân trồng mía; các nhà máy sản xuất đường và doanh

nghiệp thương mại, phân phối sản phẩm đường. Cụm ngành còn bao gồm cả các ngành hỗ

trợ đầu vào, đầu ra cho hoạt động chính.

Về đầu vào, cụm ngành mía đường khu vực ĐNB đòi hỏi có đất đai, giống mía, phân bón,

hệ thống thủy lợi, tưới tiêu, các loại thuốc bảo vệ thực vật, các sản phẩm máy móc cơ khí

chế tạo phục vụ nông nghiệp trồng trọt, máy cơ khí công nghiệp sử dụng trong chế biến

đường, cung cấp bao bì. Các dịch vụ hỗ trợ cụm ngành mía đường bao gồm các tổ chức tài

21

chính như ngân hàng, bảo hiểm, logistics. Bên cạnh đó là các điều kiện về cơ sở hạ tầng giao

thông, điện lưới.

Hình 3.1. Sơ đồ cụm ngành mía đường khu vực ĐNB

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Cụm ngành cũng bao gồm các thể chế hỗ trợ là các cấp chính quyền, các tổ chức đào tạo

chuyên môn, giáo dục, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ thuật như viện nghiên cứu mía đường, trường

đào tạo nghề, các trường đại học về nông nghiệp, công nghệ sinh học, các cơ quan thiết lập

tiêu chuẩn. Các tổ chức chuyên ngành, hiệp hội, cơ quan nhà nước quản lý chuyên ngành có

22

ảnh hưởng lớn tới hoạt động trồng trọt, sản xuất cũng góp phần tạo nên một cụm ngành hoàn

thiện.

Cụm ngành còn có các hoạt động sản xuất sản phẩm phụ như mật rỉ, bã mía, phân hữu cơ,

nước uống đóng chai, điện.

Phân tích yếu tố cạnh tranh của cụm ngành mía đường theo mô hình kim cương

3.2.1. Các điều kiện nhân tố đầu vào

3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên

ĐNB gồm 6 tỉnh, thành phố là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, có diện tích tự nhiên

23.590 km2, chiếm 7,1% diện tích cả nước (GSO, 2014). Phía Tây và Tây Bắc vùng ĐNB

giáp với Campuchia, Tây Nam giáp với ĐBSCL. Phía Đông Đông Nam giáp với biển Đông

và ĐBSCL, phía Đông giáp Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung bộ.

Bảng 3.1. Sản lượng đường tiêu thụ chủ yếu ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014

Nguồn: 41 Nhà máy đường, Niên giám thống kê 2014, Tổng cục dân số, 2015

23

Vị trí liền kề với ĐBSCL tạo thuận lợi cho vùng ĐNB bởi đó là vùng sản xuất lương thực,

thực phẩm trù phú, lớn nhất cả nước, đường tiêu thụ tại đây cũng lớn do khẩu vị ngọt của

người dân địa phương. Theo thống kê, mức sử dụng trực tiếp đường của người dân phía Nam

là 5,6-6kg/người, so với ở phía Bắc chỉ 1,4-1,8 kg/người.

Tại ĐNB, đất nông nghiệp chiếm 1,45 triệu ha, bình quân trên nhân khẩu nông nghiệp tại

Bình Dương là 0,43ha, Bình Phước là 0,485ha, Tây Ninh là 0,399ha (SRI, 2016). Khả năng

mở rộng diện tích trồng mía là khó khăn bởi quỹ đất nông nghiệp hạn chế và sự phát triển

nhanh chóng của đô thị, khu công nghiệp cũng như cạnh tranh của các loại cây trồng khác.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa tương phản mưa, khô của ĐNB cùng với đặc thù thời

tiết nhiều nắng, ít bão giúp cây mía sinh trưởng tốt. Nhiệt độ trung bình là 26-27oC, đây là

vùng nhiều nắng nhất cả nước. Mía tại ĐNB được trồng thành hai vụ: vụ chính từ giữa tháng

10 đến cuối tháng 12 và vụ phụ từ giữa tháng 4 tới giữa tháng 6. Thời điểm trồng này giúp

mía chín đúng vào mùa khô, và sẽ chín tốt hơn trong điều kiện nhiệt độ cao của mùa khô.

Bảng 3.2. Diện tích mía nguyên liệu các nhà máy theo địa hình khu vực ĐNB giai đoạn 2005-2014

Nguồn: Viện QH&TKNN, 2015

24

Các loại đất chủ yếu tại ĐNB là đất xám bạc màu (40,5% diện tích đất tự nhiên), đất đỏ vàng

(chiếm 41,3%), đất phù sa các loại (4,59%). Theo SRI (2016), đất ĐNB nhìn chung dày,

bằng phẳng, ít chia cắt, tập trung thành vùng lớn, thuận lợi cho cơ giới hóa và giao thông.

Đây là điều kiện thuận lợi cho việc hình thành những vùng mía phục vụ các nhà máy có công

suất 300-600 tấn mía/ngày. So với khu vực Đông Bắc Thái Lan chủ yếu là địa hình núi thì

rõ ràng địa hình tự nhiên ĐNB có lợi thế hơn trong việc áp dụng máy móc vào trồng mía.

Với một nửa thời gian trong năm không có mưa, ĐNB trong mùa khô thường thiếu nước

mặt, nhưng nước ngầm thì khá thuận lợi.

Có những điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy, tiềm năng cho ngành mía đường của vùng

ĐNB được đánh giá là vào loại tốt (SRI, 2016).

Tuy nhiên, có một hiện trạng là đất trồng mía tại nhiều địa phương được chuyển đổi mục

đích và trở thành các khu công nghiệp hay chuyển sang cây trồng khác. Tây Ninh trước đây

được xem là “thủ phủ” của ngành mía đường, với diện tích gần 32 nghìn ha năm 2005 nhưng

đến 2014 thì chỉ còn xấp xỉ 18 nghìn ha, tốc độ giảm bình quân 5,83%/năm. Theo Sở NN-

PTNT tỉnh Tây Ninh, do hiệu quả kinh tế cây mía thấp nên nông dân chuyển sang cây trồng

khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, chủ yếu là sắn (mì).

Hơn nữa, diện tích đất trồng mía hiện nay ở ĐNB chủ yếu lại là đất lúa kém hiệu quả hoặc

đất hoa màu xấu chuyển đổi, tương đương khoảng 70% diện tích trồng mía trong vùng. Quy

mô diện tích của các lô ruộng trồng mía nhỏ và phân tán, nhiều nơi có hiện tượng ngập nước

thường xuyên nên khó áp dụng cơ giới hóa (Cao Anh Đương, 2017).

25

Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu với cây trồng khác cùng chân đất vùng ĐNB niên vụ 2014

TT

Cây trồng

Doanh thu/ha (triệu đồng)

So sánh với mía (%)

Lãi/ha (triệu đồng)

1

Mía

69,7

20,5

100,0

2

Lúa

30,5

11,9

57,9

3

Ngô

87,5

37,5

182,9

4

Đậu tương

57,4

18,0

87,8

5

Sắn (mì)

49,7

26,4

128,6

6

Mãng cầu xiêm

343,2

165,4

806,8

Nguồn: Viện QH&TKNN, 2015

Hình 3.2. Diện tích trồng mía tại khu vực ĐNB

Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh

26

3.2.1.2. Nguồn nhân lực

Theo GSO (2014), vùng ĐNB có khoảng 15,7 triệu người. Trong đó, 12,26 triệu người trong

độ tuổi từ 15 trở lên, số người có trình độ từ trung cấp trở lên là hơn 2 triệu người, số người

chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm đa số với xấp xỉ 9,9 triệu người. Cấu trúc lao

động vùng ĐNB hiện nay thuận lợi cho ngành mía đường có đặc thù thâm dụng lao động.

Với yêu cầu lao động đòi hỏi chuyên môn cao về kỹ thuật, nghiên cứu phát triển, hoạch định

chiến lược cho ngành, ĐNB cũng dễ dàng đáp ứng bởi đây là khu vực có lực lượng lao động

có tay nghề cao, tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 25% cả nước (GSO, 2014).

Hiện nay, khu vực ĐNB chưa có cơ sở đào tạo lao động dành riêng cho ngành mía đường.

Tuy nhiên, trên địa bàn có một số trường đào tạo các ngành liên quan tới trồng trọt, sản xuất

nông nghiệp như Đại học Nông Lâm TP.HCM, Đại học Lạc Hồng.

6,000.0

5,000.0

4,000.0

3,000.0

Ì

D N V N H G N

2,000.0

1,000.0

0.0

2 0 0 6

2 0 0 8

2 0 1 0

2 0 1 2

2 0 1 4

NĂM

TP.HCM

Bình Dương

Đồng Nai

Tây Ninh

Bà Rịa Vũng Tàu

Bình Phước

Hình 3.3. Thu nhập bình quân đầu người theo tháng vùng ĐNB

Nguồn: Niêm giám thống kê của tỉnh 2006-2014

Do ở ngay vùng kinh tế trọng điểm, ngành mía đường ĐNB phải cạnh tranh về lao động với

nhiều ngành khác. Việc tận dụng lợi thế lao động rẻ để phát triển như ở Đông Bắc Thái Lan

27

là khó khi tốc độ phát triển kinh tế cao khiến giá nhân công lao động ngày càng cao, nhân

lực khan hiếm hơn. Trong mười năm trở lại đây, thu nhập bình quân của người lao động

trong khu vực ĐNB tăng liên tục.

3.2.1.3. Cơ sở hạ tầng

ĐNB là khu vực có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc rộng

khắp. Hạ tầng giao thông là một thế mạnh của ĐNB với đầy đủ hệ thống đường bộ, đường

sắt, đường không và đường biển. Quá trình vận chuyển mía sau thu hoạch hay đường thành

phẩm tới các thị trường trong và ngoài nước thuận lợi nhờ hệ thống đường bộ xuyên Á, cảng

biển lớn tại TP.HCM, Vũng Tàu, đường sắt Bắc Nam và cảng hàng không quốc tế Tân Sơn

Nhất.

Các công trình thủy lợi lớn như Hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh), dự án thủy lợi Phước Hòa (Bình

Dương – Bình Phước) đảm bảo cung cấp nước tưới cho các vùng nông nghiệp chuyên canh

mía vốn đòi hỏi hạ tầng thủy lợi tốt để đủ nước đảm bảo năng suất mía. Các nhà máy trong

vùng cũng chủ động đầu tư hệ thống tưới tự động, bán tự động hiện đại như tưới tràn, tưới

phun mưa, tưới qua hệ thống ống nổi giúp tăng năng suất mía thêm 20–50% (SRI, 2016).

Bảng 3.4. Cơ sở hạ tầng giao thông nội đồng vùng nguyên liệu mía các nhà máy đường vùng ĐNB năm 2014

Nguồn: Viện QH&TKNN, 2015.

28

Các nhà máy đường ĐNB cũng đầu tư hệ thống đường giao thông nội đồng trong vùng

nguyên liệu mía, đạt khoảng 10% diện tích vùng nguyên liệu. Theo báo cáo của Viện

QH&TKNN (2015), Công ty CP Mía đường Thành Thành Công và Công ty CP Đường Nước

Trong là hai doanh nghiệp có đầu tư và đạt 100% nhu cầu đặt ra với đường giao thông nội

đồng vùng nguyên liệu. Các nhà máy khác do vùng nguyên liệu chưa ổn định nên đầu tư

chưa nhiều.

3.2.1.4. Công nghệ

ĐNB là khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam nên có điều kiện đầu tư mạnh mẽ cho các hoạt

động nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ. Nơi đây dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận

công nghệ mới và phương thức sản xuất hiện đại, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao

thông qua các làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương

nhiều năm nay đứng đầu cả nước về thu hút FDI.

Các nhà máy đường ĐNB hiện nay đang sử dụng thiết bị nhập từ Anh, Đức, Pháp hay Nhật

Bản, mức độ áp dụng tự động hóa là 53%, cao nhất cả nước (Viện QH&TKNN, 2015). Tuy

nhiên, việc đầu tư cho công nghệ đòi hỏi vốn lớn nên không phải doanh nghiệp nào cũng có

khả năng thay thế các dây chuyền sản xuất cũ 30–40 năm tuổi. Nhà máy đường Nước Trong

và La Ngà hiện vẫn đang vận hành các dây chuyền sản xuất cũ, dù được đầu tư nâng cấp

nhưng hiệu suất vận hành còn hạn chế. Các nhà máy TTCS hay BHS được đầu tư công nghệ

tốt hơn, hiện đại hơn, có khả năng cạnh tranh với đường của thế giới và khu vực.

Tỷ lệ cơ giới hóa trong trồng mía tại ĐNB cao nhất cả nước. Mức độ cơ giới hóa trong sản

xuất mía đường ở cả ba khâu là làm đất, tưới và chăm sóc. Tại ĐNB, 65% diện tích mía

nguyên liệu đã được cơ giới hóa khâu làm đất, mức cao nhất trong các vùng trồng mía cả

nước. Khâu tưới được cơ giới hóa 29% diện tích, 9% diện tích được chăm sóc bằng máy

chuyên dụng (Viện QH&TKNN, 2015).

ĐNB chủ yếu sử dụng các giống mía nhập từ Thái Lan và giống lai trong nước. Giống mía

phù hợp với thổ nhưỡng của từng vùng nguyên liệu còn ít. Giống mía được sử dụng chủ yếu

là loại chín sớm và trung bình (83,7% diện tích) và giống chín muộn (16,3% diện tích). Bên

cạnh SRI tại Bình Dương, các doanh nghiệp cũng xây dựng các trung tâm nghiên cứu, lai

29

tạo giống mía với mong muốn cho ra đời những giống mía có năng suất, chất lượng cao, phù

hợp với vùng nguyên liệu.

3.2.2. Các điều kiện cầu

3.2.2.1. Cầu nội địa

Mức tiêu thụ đường của mỗi quốc gia phụ thuộc vào tốc độ tăng dân số cùng với thói quen

sử dụng đường của người dân. Việt Nam là quốc gia đang phát triển với dân số trẻ hơn 90

triệu người nên đang còn có dư địa tăng cầu đường. Theo Euromonitor năm 201516, mỗi

người dân Việt Nam sử dụng đường trung bình 27,2 gram đường/ngày, xếp thứ 43 trong

danh sách các nước sử dụng nhiều đường nhất thế giới. Mức tiêu thụ đường của người Việt

Nam thấp hơn mức an toàn 50 gram/ngày đối với người bình thường của Tổ chức Y tế Thế

giới (WHO), nhưng cao hơn nhiều nước khác như Trung Quốc, Indonesia và Ấn Độ. Thái

Lan xếp ngay trên Việt Nam với lượng đường tiêu thụ bình quân của một người là 29,3

gram/ngày.

Nhu cầu tiêu dùng trong nước về đường của Việt Nam khoảng 1,8 triệu tới 2,2 triệu tấn trong

giai đoạn 2012 – 2017 (USDA, 2016). Từ năm 2012, nhu cầu đường đã tương đối ổn định

tại Việt Nam (Viện QH&TKNN, 2015).

Đặc biệt, người dân phía Nam nói chung, ĐNB nói riêng có thói quen sử dụng nhiều đường

hơn người dân phía Bắc khoảng 1,5 lần (Viện QH&TKNN, 2015). Theo số liệu thống kê

năm 2014, hơn hai phần ba lượng đường tiêu thụ nội địa tập trung ở phía Nam, tương đương

khoảng 1 triệu tấn, mức tiêu thụ bình quân năm là 32,2 – 34,3 kg/người.

Khoảng 60-80% đường sản xuất ra trong nước được tiêu thụ bởi các doanh nghiệp sản xuất

chế biến sữa, kem, bánh kẹo, nước ngọt và chế biến rau quả, rượu bia hay dược phẩm. Quá

trình phát triển kinh tế với sự ra đời của nhiều khu công nghiệp, vùng ĐNB thu hút được

16 https://www.washingtonpost.com/news/wonk/wp/2015/02/05/where-people-around-the-world-eat-the- most-sugar-and-fat/?utm_term=.d50bb19ff834

nhiều doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành sản xuất bánh kẹo và nước ngọt.

30

Năm 2016, các doanh nghiệp trúng thầu hạn ngạch nhập khẩu đường của Bộ Công thương

đều nằm tại vùng ĐNB (Xem Phụ lục 7). Điều này cho thấy cầu đường cho sản xuất công

nghiệp tại khu vực còn dư địa tăng.

Nhu cầu tiêu thụ đường của các công ty tại Việt Nam năm 2015 khoảng 1,4 triệu tấn, tăng

17% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo đến năm 2020, công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ

uống sẽ tăng nhu cầu đường thêm khoảng 25-30%, đến 2030 thì tăng thêm 40-50% (Viện

QH&TKNN, 2015).

Nhu cầu với một số chất tạo ngọt thay thế cho đường dành cho người giảm cân, ăn kiêng, bị

bệnh tiểu đường ở Việt Nam bắt đầu xuất hiện. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm thay thế cho

đường dự báo sẽ giữ ổn định ở khoảng 10% tổng nhu cầu sử dụng đường của cả nước (Viện

QH&TKNN, 2015).

Bảng 3.5. Thị trường nội tiêu của đường Việt Nam giai đoạn 2010-2014

Nguồn: 41 nhà máy đường; Bộ Công thương (2015)

Dự báo cầu đường Việt Nam năm 2020 là 1,85 triệu tấn, với 300 nghìn tấn sử dụng trực tiếp,

1,55 triệu tấn sử dụng gián tiếp, tăng 26% so với hiện nay. Đến năm 2030, dự báo nhu cầu

sẽ là 2,8 triệu tấn, với 300 nghìn tấn sử dụng trực tiếp và 2,5 triệu tấn sử dụng gián tiếp trong

thực phẩm, đồ uống chế biến (Viện QH&TKNN, 2015).

31

2500

300

250

2000

200

1500

150

1000

100

500

50

0

0

2012/2013

2013/2014

2014/2015

2015/2016

2016/2017

Sản lượng

Tiêu thụ nội địa

Tồn kho cuối vụ

Đơn vị: Nghìn tấn

Hình 3.4. Sản lượng – tiêu thụ nội địa – tồn kho đường Việt Nam

Nguồn: USDA

Đường là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong đời sống hàng ngày nên độ co giãn của cầu

đường theo giá tại Việt Nam thấp. Theo số liệu của SRI17, giá đường trong nước niên vụ

2013/2014 đã giảm khoảng 15% so với niên vụ trước đó. Trong cùng giai đoạn, theo số liệu

tính toán từ bảng 3.6 trên đây, sản lượng đường tiêu thụ nội địa đã tăng 3,36% so với niên

vụ trước. Như vậy, độ co giãn của cầu theo giá của mặt hàng đường (EĐ ) = (3,36%)/(-15%)

= -0,224. Với |EĐ | <1 nghĩa là cầu đối với sản phẩm đường của người dân Việt Nam ít co

giãn theo giá, hay với mỗi 1% thay đổi của giá đường thì lượng cầu đối với đường trong

nước giảm 0,224%.

3.2.2.2. Cầu nước ngoài

Năm 2014, giá trị xuất khẩu đường của Việt Nam đạt 118,5 triệu USD, tăng 251% so với

cùng kỳ năm 2012, hầu hết đường được xuất sang Trung Quốc. Kim ngạch nhập khẩu là 51

17 SRI (2015), Thị trường mía đường 2014 và dự báo 2015, link: http://www.vienmiaduong.vn/vi/chitiettin.php?idTin=588

triệu USD (TCHQ, 2015).

32

Các thị trường xuất khẩu đường trắng chủ chốt của Việt Nam là Trung Quốc, Singapore, một

số nước khác như Campuchia, Ấn Độ, Arab Saudi, Lebanon. Năm 2014, 94,5% đường trắng

Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc qua đường tiểu ngạch. Với các loại đường khác thì

Mỹ và Campuchia là hai nhà nhập khẩu chính, kim ngạch xuất khẩu đường Việt Nam năm

2014 là 3,7 triệu USD.

Vùng ĐNB là một trong ba khu vực có lợi thế xuất khẩu. Năm 2014, sản lượng đường được

xuất khẩu trực tiếp từ các nhà máy đường ĐNB là 20.365 tấn, tương đương 48% tổng lượng

đường xuất khẩu cả nước. Tuy nhiên, trên thị trường thế giới, đường Việt Nam vẫn khó lòng

cạnh tranh với nhiều nước, như Thái Lan do giá thành cao.

Bảng 3.6. Sản lượng đường được xuất khẩu ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014

Nguồn: Viện QH&TKNN (2015)

Theo USDA (2016), tiêu thụ đường thế giới vụ 2016/2017 dự báo ở mức cao kỷ lục 174

triệu tấn. Sản lượng đường thế giới ước đạt 171 triệu tấn, tăng 5 triệu tấn so với vụ trước khi

hầu hết các nước sản xuất đường hàng đầu thế giới đều tăng sản lượng để bù đắp phần thiếu

hụt từ Ấn Độ và Thái Lan do thiên tai mất mùa. Đây chính là cơ hội để đường Việt Nam

tăng xuất khẩu.

33

Ngoài ra, với hàng loạt các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương với ASEAN,

EU, Hàn Quốc, Australia… đang và sắp có hiệu lực, đường Việt Nam có cơ hội lớn để tiếp

cận nhiều thị trường mới khi các đối tác đều cam kết mở cửa thị trường, giảm rào cản đối

với đường Việt Nam.

Tình trạng dư cung trên thị trường đường thế giới kéo dài nhiều năm nhưng đến nay có xu

hướng giảm. Nhu cầu tiêu dùng nội địa của các nước có xu hướng tăng đều đặn mỗi năm,

còn lượng xuất khẩu giảm liên tiếp trong 2 vụ 2014/2015 và 2015/2016 thì đến năm nay tăng

trở lại khoảng 4,16% so với cùng kỳ.

300000

50000

45000

250000

40000

35000

200000

30000

150000

25000

20000

100000

15000

10000

50000

5000

0

0

Đơn vị: 1.000 tấn

Tổng cung

Tổng cầu

Tồn kho cuối vụ

Hình 3.5. Cung – Cầu – Tồn kho cuối vụ đường thế giới

Nguồn: USDA, FAS, PSD, cập nhật 30/11/2016

3.2.3. Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh

3.2.3.1. Bối cảnh cạnh tranh trong nước

Vùng ĐNB có 5 nhà máy đường là Biên Hòa – Tây Ninh, Nước Trong, TTCS, La Ngà và

Biên Hòa – Trị An với tổng công suất thiết kế 19.500 tấn mía/ngày, tương đương 13,96%

công suất cả nước (Viện QH&TKNN, 2015). Theo FPTS, các nhà máy đường thông thường

34

cần có công suất thiết kế từ 6.000 tấn mía/ngày trở lên thì mới đạt được lợi thế về quy mô18.

Như vậy, trong vùng hiện chỉ có nhà máy của TTCS là đạt được lợi thế về quy mô với công

suất thiết kế 9.800 tấn mía/ngày.

Bảng 3.7. Công suất thiết kế các nhà máy đường vùng ĐNB giai đoạn 2005-2014

Nguồn: Viện QH&TKNN, 2015

Năm nhà máy đường khai thác vùng nguyên liệu rộng hơn 30.000ha, tập trung tại hai tỉnh

Đồng Nai và Tây Ninh. Các vùng nguyên liệu đặt liền kề, thậm chí chồng lấn dẫn tới sự cạnh

tranh về vùng nguyên liệu. Hơn nữa, diện tích vùng nguyên liệu ĐNB giai đoạn 2005 – 2014

chỉ tăng khoảng 0,5%, cho thấy sự hạn chế về dư địa mở rộng vùng nguyên liệu.

Với 93,75% diện tích mía ĐNB được quy hoạch là vùng nguyên liệu của các nhà máy đường,

Viện QH&TKNN (2015) cho rằng diện tích vùng nguyên liệu chỉ đáp ứng được khoảng

77,6% công suất thiết kế của các nhà máy. Tình trạng thiếu nguyên liệu khiến các nhà máy

buộc phải tìm cách mở rộng vùng nguyên liệu sang các địa bàn lân cận ở Tây Nguyên hay

Campuchia, gây tốn kém và đẩy giá thành sản xuất lên cao nhất cả nước với hơn 13 triệu

18 Phạm Lê Duy Nhân (2014), Báo cáo ngành mía đường, FPTS

đồng/tấn, trong khi giá đường Thái Lan tại biên giới Việt Nam chỉ khoảng 8 triệu đồng/tấn.

35

Bên cạnh đó, các nhà máy đường còn cạnh tranh thu mua nguyên liệu bằng việc nâng giá

thu mua, đây cũng là nguyên nhân đẩy giá thành sản xuất tăng trong nhiều năm.

Nguồn: Viện QH&TKNN, 2015

Bảng 3.8. Giá thành sản xuất và giá bán đường trắng niên vụ 2013 – 2014

Ngoài ra, BHS là doanh nghiệp có truyền thống nhiều năm nhập khẩu đường thô từ nước

ngoài về để tinh chế rồi xuất khẩu đi Trung Quốc19. Đây là một hướng đi cho một doanh

nghiệp sở hữu dây chuyền tinh luyện đường hiện đại và thường không hoạt động hết công

suất do thiếu nguyên liệu mía.

Trong cơ cấu chi phí sản xuất đường hiện nay tại Việt Nam, chi phí nguyên liệu chiếm

khoảng 80%–90% chi phí sản xuất đường. Tại ĐNB, do khan hiếm về nguyên liệu mía nên

chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng tới 83,5% (Viện QH&TKNN, 2015). Tuy nhiên, do gần

các thị trường tiêu thụ lớn, các khu công nghiệp tập trung nhiều nhà máy sản xuất công

nghiệp sử dụng đường tại Đồng Nai, Bình Dương, TP.HCM nên các nhà máy đường ĐNB

19 Khả Hân (2013), Đường Biên Hòa mua đường thô của nước ngoài về tinh luyện: Chuyện chẳng có gì mới, Trí Thức Trẻ, đường link: http://s.cafef.vn/bhs-121931/duong-bien-hoa-mua-duong-tho-cua-nuoc-ngoai-ve- tinh-luyen-chuyen-chang-co-gi-moi.chn

vẫn chiếm lĩnh đáng kể thị phần.

36

Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, chi phí khấu hao và chi phí lao động là các khoản chiếm tỷ

trọng lớn tiếp theo trong cơ cấu chi phí sản xuất đường tại vùng ĐNB, lần lượt là 3,9%, 3,1%

và 3,1%. Thiết bị càng lạc hậu, quy mô càng nhỏ, mức độ tự động hóa càng thấp thì chi phí

càng cao. Như vậy, để hạ giá thành sản xuất, tăng tính cạnh tranh bên cạnh giảm chi phí vận

chuyển, thì cần giảm chi phí bằng cách đầu tư các dây chuyền, máy móc sản xuất hiện đại,

tự động hóa để giảm chi phí nhân công, chi phí sửa chữa hỏng hóc.

Nguồn: Viện QH&TKNN, 2015

Bảng 3.9. Cơ cấu chi phí bình quân trong sản xuất 1 tấn đường tại Việt Nam phân theo vùng niên vụ 2003/2014 (Đơn vị: %)

Sản phẩm của các nhà máy đường ĐNB đa dạng với đầy đủ các chủng loại đường phổ biến,

trong đó đường luyện sử dụng cho công nghiệp chế biến thực phẩm chiếm đa số với 84,8%.

Ngoài ra, nhà máy luyện đường chuyên phục vụ chế biến công nghiệp với công suất 300

tấn/ngày, sản xuất 50–100 nghìn tấn đường luyện mỗi năm của nhà máy đường Biên Hòa –

Trị An đã tạo ra lợi thế đặc biệt của ĐNB so với các vùng trồng mía khác.

Sản phẩm chủ yếu đồng nhất hiện nay là đường trắng và đường tinh luyện. Tuy nhiên, do

đặc thù về quy hoạch vùng nguyên liệu, rào cản gia nhập ngành đối với các doanh nghiệp

mới là khá lớn khi ĐNB không còn dư địa mở rộng vùng nguyên liệu, thậm chí còn đang bị

37

thu hẹp. Hai doanh nghiệp lớn nhất trong khu vực là TTCS và BHS là hai đơn vị có hệ thống

phân phối đường trực tiếp tốt tới người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hệ thống bán hàng

trên cả nước.

Ngoài việc cạnh tranh lẫn nhau và với các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp đường

ĐNB còn phải đương đầu với một lượng lớn đường nhập lậu qua cửa khẩu với Campuchia,

ước tính lên tới 400.000–500.000 tấn/năm (VSSA, 2017). Trong tương lai, khi thuế và hạn

ngạch được gỡ bỏ theo các cam kết quốc tế, đường từ Thái Lan, Campuchia sẽ vào Việt Nam

thông qua chính ngạch, với giá đường thấp hơn nhiều so với đường sản xuất trong nước thì

cạnh tranh sẽ ngày càng khó khăn hơn. Theo lãnh đạo TTCS, doanh nghiệp mía đường trong

nước sẽ khai thác tối đa lợi nhuận từ các sản phẩm như bã mía, mật rỉ… để qua đó bù đắp

chi phí, giảm giá thành đường sản xuất trong nước20. Đây được xem là hướng đi đúng đắn

và chắc chắn sẽ giúp doanh nghiệp mía đường khu vực ĐNB tồn tại và phát triển khi thị

trường đường Việt Nam mở cửa hoàn toàn.

Một điểm đáng lưu ý nữa trong ngành mía đường ĐNB là xu hướng M&A giữa các doanh

nghiệp mía đường. Tình trạng “sở hữu chéo” cổ phần của nhau, tạo ra một nhóm doanh

nghiệp có liên quan tới tập đoàn Thành Thành Công. M&A có thể được xem là một bước

chuẩn bị của các doanh nghiệp mía đường hàng đầu như BHS, TTCS trước viễn cảnh xóa

bỏ các hàng rào bảo hộ đối với ngành mía đường trong nước theo các cam kết quốc tế.

Động thái này không chỉ giúp hình thành mối liên kết chặt chẽ trong cụm ngành, mà còn

giúp các doanh nghiệp có khả năng điều phối nội bộ các nguồn lực về nguyên liệu sản xuất,

vùng nguyên liệu khai thác, sản phẩm đầu ra, thương hiệu… để tận dụng tối đa năng lực của

các nhà máy. Hơn nữa, sở hữu tập trung sẽ hình thành nên một doanh nghiệp dẫn đầu cụm

ngành, sử dụng hiệu quả lợi thế theo quy mô, đầu tư hiệu quả cho các khâu nghiên cứu, phát

20 Trần Mạnh - Trọng Phú (2014), Đường Việt Nam đủ sức cạnh tranh với Thái Lan?, Báo Tuổi trẻ Online, link: http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20141009/duong-viet-nam-du-suc-canh-tranh-voi-thai-lan/656020.html, truy cập tháng 12/2016

triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành.

38

Chẳng hạn, việc BHS sáp nhập với Công ty CP Đường Ninh Hòa (NHS) năm 2015. Theo

BSC, sáp nhập đã giúp BHS khắc phục được tình trạng thiếu nguyên liệu bởi mở rộng được

gấp đôi vùng nguyên liệu lên 23.500ha, công suất cũng tăng lên 12.500 tấn mía/ngày. BHS

cũng sử dụng sản phẩm đường RS của NHS như nguồn đường thô để các nhà máy tinh chế

cho ra đời sản phẩm với giá trị cao hơn. Về phía NHS, nhờ công nghệ và dây chuyền của

BHS mà có sản phẩm đường RE cao cấp hơn. Đặc biệt, hệ thống phân phối tới 53/63 tỉnh,

thành phố trên cả nước của BHS cũng giúp NHS tăng thị phần.

Hình 3.6. Sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp mía đường ĐNB

Nguồn: Báo cáo tài chính, quản trị các doanh nghiệp đến 31/12/2016

Trường hợp khác là thương vụ M&A giữa TTCS với Đường Gia Lai (SEC) cũng trong năm

2015. Sáp nhập với SEC, giúp TTCS mở rộng vùng nguyên liệu, nâng cao chất lượng nguyên

liệu mía bởi SEC có dư địa mở rộng vùng nguyên liệu tại Gia Lai. TTCS trở thành doanh

nghiệp mía đường có quy mô sản xuất lớn nhất nước với 25.200 ha nguồn nguyên liệu, công

suất 13.000 tấn mía/ngày (BSC, 2015). TTCS dễ dàng áp dụng cơ giới hóa trong các khâu

từ trồng tới thu hoạch mía khi quy mô và diện tích vùng nguyên liệu mở rộng sau sáp nhập.

39

Tuy nhiên, mặt trái của việc này có thể tạo ra tình trạng độc quyền nhóm, các doanh nghiệp

có mối quan hệ với nhau có thể liên kết để định giá đường, tạo ra lợi thế cho các công ty

thương mại đóng vai trò trung gian giữa nhà máy và người tiêu dùng cuối cùng. Theo BSC

(2015), với việc có cùng sở hữu, BHS và TTCS sau sáp nhập với NHS và SEC chiếm tới

31,8% tổng sản lượng đường trong nước, có ảnh hưởng chi phối lớn tới toàn ngành.

3.2.4. Bối cảnh cạnh tranh thị trường thế giới

Thị trường xuất khẩu đường Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc, các thị trường như Singapore,

Campuchia xuất khẩu không đều đặn. Khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới của đường

Việt Nam và vùng ĐNB kém bởi chi phí sản xuất cao hơn so với các nước láng giềng như

Thái Lan. Việc tập trung xuất khẩu vào một thị trường Trung Quốc, chủ yếu qua đường tiểu

ngạch khiến cho ngành đường Việt Nam chịu nhiều rủi ro trước các chính sách kiểm soát và

việc phá giá nhân dân tệ của Trung Quốc. Thái Lan và Trung Quốc hiện đều đang sử dụng

các biện pháp để bảo hộ ngành sản xuất đường trong nước.

Thái Lan:

Từ năm 1984, Thái Lan đã ban hành Luật Mía Đường để bảo vệ quyền lợi của người trồng

mía và các doanh nghiệp trong ngành mía đường. Giai đoạn từ 2010/2011 đến 2014/2015,

chính phủ Thái Lan đã thực hiện các biện pháp trợ cấp bao gồm quy định mức giá mía đường,

trợ cấp tín dụng và đầu vào, trợ cấp gián tiếp cho xuất khẩu.

Tháng 3/2016, Brazil đã đệ đơn khiếu nại lên WTO cho rằng Thái Lan đã áp dụng các chính

sách trợ cấp đối với ngành mía đường, bao gồm trợ cấp cho sản xuất mía khiến sản lượng

đường tăng dù giá thấp, tăng thị phần của đường Thái Lan trên thị trường thế giới. Để tránh

liên quan tới kiện tụng tại WTO, Văn phòng Hội đồng Mía và Đường Thái Lan đã đưa ra kế

hoạch kiểm tra, chỉnh sửa chính sách. Các biện pháp được đưa ra trong kế hoạch điều chỉnh

bao gồm hủy bỏ hệ thống phân chia lợi nhuận 70:30 giữa người trồng mía và nhà máy đường,

thả nổi giá đường trong nước thay vì giữ giá ở mức cao. Đến tháng 2/2017, chính phủ Thái

Lan tuyên bố chấm dứt chương trình trợ cấp cho ngành đường, bao gồm trợ cấp sản xuất

đường, loại bỏ kiểm soát giá đường tiêu dùng trong nước kể từ cuối năm 2017.

40

Tháng 9/2016, chính phủ Thái Lan cấp phép cho 25 nhà máy đường mới, thông qua 17 dự

án mở rộng. Đây là một bước đi cho thấy tham vọng mở rộng sản xuất mía đường. Mục tiêu

của nước này là tăng diện tích trồng mía lên 2,56 triệu ha trong 10 năm tới, và tăng sản lượng

lên 180 triệu tấn mía và 20,4 triệu tấn đường.

Với chiến lược mở rộng sản xuất lớn của Thái Lan nhằm duy trì thị phần, vị thế trên trường

quốc tế, ngành đường Việt Nam sẽ khó lòng cạnh tranh với nước láng giềng trong tương lai

gần. Bài học có thể rút ra từ cách mà chính phủ Thái Lan bảo hộ cho ngành mía đường đó là

bảo hộ khi còn “non trẻ” và nuôi dưỡng

Trung Quốc:

Lượng đường Trung Quốc nhập khẩu cả chính thức và phi chính thức vụ 2016/2017 là 7,9

triệu tấn, tăng 1,2 triệu tấn so niên vụ 2015/2016 do sản lượng đường trong nước giảm và

khoảng cách lớn giữa giá đường trong nước và giá đường thế giới (USDA, 2016). Tình trạng

buôn lậu đường tại Trung Quốc khó kiểm soát, năm 2015 khoảng 1,5 triệu đến 2 triệu tấn

đường đã được nhập lậu vào nước này từ Ấn Độ và Thái Lan, được chuyển qua Myanmar

và Việt Nam trước khi vào Trung Quốc qua tỉnh Vân Nam hoặc Quảng Tây.

Trung Quốc hỗ trợ ngành đường bằng chương trình dự trữ đường tạm thời, hạn chế nhập

khẩu đường và chống buôn lậu.

Tháng 5/2015, chính phủ Trung Quốc công bố kế hoạch 5 năm với mục tiêu tăng sản lượng

đường mỗi năm lên 15 triệu tấn vào 2020. Tiêu thụ đường của Trung Quốc năm 2020 được

đặt mục tiêu 18 triệu tấn, cho thấy chính phủ muốn giảm nhập khẩu đường.

Chính phủ Trung Quốc thực hiện trợ cấp, hỗ trợ tài chính cho người nông dân trên mỗi ha

để tăng năng suất và giảm dự trữ đường nhằm đạt mục tiêu đặt ra là tăng ít nhất 10% sản

lượng đường/năm giai đoạn 2016–2020. Người trồng mía tại Quảng Tây và Vân Nam còn

nhận được các trợ cấp bổ sung, các khoản vay lãi suất thấp.

Đặc biệt, Trung Quốc đang tiến hành thúc đẩy hợp nhất các doanh nghiệp trong ngành mía

đường nhằm hình thành các tập đoàn lớn. Tỉnh Quảng Tây đã hợp nhất 28 doanh nghiệp

41

thành 6 tập đoàn lớn21, thuộc sở hữu của chính quyền trung ương, địa phương và tư nhân.

Kỳ vọng mỗi năm các tập đoàn lớn này có thể sản xuất 1,5-2 triệu tấn đường.

0%

0%

0%

0%

Mỹ

Brazil

6%

Thái Lan

12%

Cuba

6%

Australia

9%

Hàn Quốc

67%

Malaysia

UAE

Các nước khác

Hình 3.7. Các nước xuất khẩu đường vào Trung Quốc vụ 2015/2016

Nguồn: USDA/Hải quan Trung Quốc

3.2.5. Các ngành hỗ trợ và liên quan

Vai trò của chính phủ

Chính phủ Việt Nam xác định mía là một cây trồng trọng điểm nhằm đảm bảo tiêu dùng

trong nước. Ngành mía đường đến nay vẫn tồn tại và phát triển trong sự “bao bọc” chặt chẽ

của chính phủ. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế với 12 hiệp định thương mại tự do đã ký

kết, chính phủ Việt Nam vẫn đưa ngành đường vào nhóm bảo hộ đặc biệt, chưa chấp nhận

mở hoàn toàn cho nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường. Các biện pháp được chính phủ

thực hiện là áp dụng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm, hỗ trợ vốn, ưu đãi thuế cho người trồng

21 http://www.vinasugar.vn/tin-tuc-the-gioi/thong-tin-ve-nganh-duong-thai-lan-va-trung-quoc.html

mía, nhà máy đường.

42

Nghị quyết 09/2000/NĐ-CP22 góp phần giải quyết mối quan hệ giữa người trồng mía và các

doanh nghiệp chế biến đường. Chính phủ khuyến cáo giá mua mía chứ không đưa ra mức

giá cụ thể như Thái Lan. Chính phủ Việt Nam không có cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt

động thu mua để đảm bảo quyền lợi cho người nông dân.

Viện nghiên cứu Mía đường

Viện Nghiên cứu Mía đường (SRI) thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam là cơ quan

chuyên nghiên cứu về các lĩnh vực mía đường của Bộ NN&PTNT, đặt trụ sở tại xã Phú An,

huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

SRI ra đời năm 1976 với tiền thân là Trạm nghiên cứu cây mía Bến Cát. Năm 1982, Viện

Nghiên cứu Mía đường ra đời trên cơ sở chuyển bộ phận nghiên cứu khoa học kỹ thuật Liên

hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp mía đường Việt Nam với Trạm nghiên cứu cây mía

Bến Cát.

SRI không chỉ là tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế, tư

vấn dịch vụ, thực nghiệm và sản xuất mía đường trên khắp cả nước mà còn tham gia xây

dựng các chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề xuất các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức

kinh tế, kỹ thuật phục vụ quản lý mía đường. Hiện nay SRI có 62 nhân sự với 4 tiến sĩ, 9

thạc sĩ, 23 người có trình độ đại học, 12 kỹ thuật viên và 14 người có trình độ sơ cấp, công

nhân kỹ thuật. SRI có riêng một trại thực nghiệm và sản xuất, 2 trung tâm trực thuộc là trung

tâm lai tạo giống mía, trung tâm tư vấn và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mía đường. Việc SRI

được đặt tại khu vực ĐNB tạo ra lợi thế đáng kể cho người trồng mía và doanh nghiệp trong

22 Nghị quyết 09/2000/NĐ-CP về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp định hướng phát triển ngành mía đường trong 10 năm: “Không xây dựng thêm các nhà máy đường mới, chủ yếu là sắp xếp và phát huy công suất các nhà máy hiện có. Xây dựng vùng nguyên liệu mía ổn định, đẩy mạnh thâm canh. Phát triển các công nghiệp chế biến khác để nâng cao hiệu quả của nhà máy đường, phát triển công nghiệp thực phẩm (kẹo, bánh, sữa, nước quả có đường) để tiêu thụ hết lượng đường sản xuất ra. Trong tương lai, khi nhu cầu thị trường trong nước tăng lên, sẽ xem xét quyết định mức phát triển cao hơn về công nghiệp đường.”

vùng khi dễ dàng tiếp cận các tiến bộ trong nghiên cứu, kiến thức khoa học kỹ thuật.

43

Hiệp hội mía đường Việt Nam (VSSA)

VSSA được thành lập tháng 8/2001 với sự tham gia của 38 trong số 44 nhà máy đường trên

cả nước và 3 công ty kinh doanh thương mại. Đến 2012, VSSA có 41 thành viên gồm hai

tổng công ty, 32 công ty sản xuất đường, 5 công ty kinh doanh thương mại, một công ty cơ

khí thực phẩm và một viện nghiên cứu, có trụ sở đặt tại TP.HCM.

Vai trò của VSSA thời gian qua thể hiện rõ nhất trong việc đại diện cho các thành viên đưa

ra các kiến nghị chính sách tới các cơ quan quản lý Nhà nước và Chính phủ. Các kiến nghị

của VSSA về thuế, các ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp, người trồng mía trong những thời điểm

khó khăn, thiên tai và các chính sách bảo vệ nền sản xuất trong nước có ảnh hưởng đáng kể

tới các quyết sách của cơ quan quản lý.

Bên cạnh đó, VSSA thực hiện các chương trình hỗ trợ các nhà máy trong công tác thu mua

mía, khuyến khích các nhà máy xây dựng những vùng nguyên liệu của riêng mình, nghiên

cứu phát triển các giống mía năng suất và chất lượng cao.

Các sản phẩm phụ của quá trình sản xuất chế biến đường

Các sản phẩm phụ trong hay sau quá trình sản xuất đường là phụ phẩm của các dây chuyền

sản xuất mía đường hiện đại, khép kín. Các nhà máy đường ĐNB hiện nay khai thác các sản

phẩm phụ như phát điện, phân bón, mật rỉ, cồn, nước đóng chai để tăng lợi nhuận, tạo thêm

giá trị gia tăng. Theo báo cáo thường niên niên độ 2014-2015 của TTCS, bên cạnh doanh

thu từ đường chiếm gần 90% trong tổng doanh thu 2.067 tỷ đồng, TTCS thu 110 tỷ đồng từ

mật rỉ và 37,3 tỷ đồng từ bán điện thương phẩm.

 Sản xuất điện từ bã mía:

Bã mía được được đem vào lò đốt sinh ra hơi làm chạy máy phát điện. Hiện các nhà máy

sản xuất đường có khả năng tự đáp ứng nhu cầu điện và dư khoảng 50-60% sản lượng điện,

đây là nguồn cung cấp điện hiệu quả đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân địa phương và

tăng nguồn thu cho các nhà máy đường.

44

Sản phẩm điện sinh khối do các nhà máy đường sản xuất cũng được quy hoạch phát triển

điện lưới quốc gia giai đoạn 2011-2020 đến 2030. Từ năm 2014, các dự án điện sinh khối

được Chính phủ khuyến khích phát triển bằng việc đưa ra mức giá mua riêng với 1.220

đồng/kWh, tăng so với giá trước đó chỉ khoảng 900 đồng/kWh.

 Mật rỉ dùng sản xuất cồn, ethanol…

Mật rỉ thu từ quá trình kết tinh đường, khoảng 100 tấn mía ép thì cho ra khoảng 3-4 tấn mật

rỉ. Mật rỉ có thể dùng lên men chưng cất rượu, sản xuất men, cồn các loại, sản xuất acid

axetic, dùng sản xuất một số loại bia có màu tối. Đặc biệt, mật rỉ lên men có thể thu được

ethanol thực phẩm. TTCS hiện là nhà máy duy nhất ở ĐNB có thể sản xuất ethanol từ mật

rỉ với công suất thiết kế 25 triệu lít/ngày, tận dụng tối đa mật rỉ từ các nhà máy trực thuộc và

liên kết. Theo FPTS (2014), sản phẩm mật rỉ có biên lãi gộp rất thấp (dưới 1%) nhưng kinh

doanh ethanol đem lại tỷ suất lợi nhuận tới 30%.

 Phân vi sinh hữu cơ từ bã bùn, tro lò

Sản phẩm phân hữu cơ vi sinh được sản xuất từ phế phẩm sản xuất đường (tro lò, bã bùn

luyện, bã bùn thô) ứng dụng công nghệ vi sinh để chuyển hóa các thành phần hữu cơ có

trong bùn mía thành mùn do vi sinh vật trong chế phẩm Trichoderma thực hiện, sản phẩm

được bổ sung vi lượng (Bo, Mg, Zin...) nhằm tăng chất lượng phục vụ cây trồng: cải tạo đất,

chăm sóc cây. Sản phẩm phân hữu cơ vi sinh có thể đáp ứng nhu cầu chăm sóc cây mía,

giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi sinh.

45

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

Kết luận

Từ những phân tích ở trên, có thể thấy cụm ngành mía đường khu vực ĐNB đã hình thành,

tuy nhiên chưa hoàn thiện. Cụm ngành mía đường khu vực ĐNB hình thành trên cơ sở lợi

thế về điều kiện tự nhiên, lịch sử và chính sách khuyến khích phát triển của chính phủ. Tuy

nhiên, những lợi thế này đang dần mất đi cùng với sự phát triển kinh tế vùng.

Hình 4.1. Đánh giá cụm ngành mía đường ĐNB theo mô hình kim cương

Nguồn: Tác giả thực hiện và tổng hợp

46

Những yếu tố tác động mạnh nhất tới năng lực cạnh tranh của cụm ngành là vùng nguyên

liệu, năng suất và chất lượng mía. Cụ thể, vùng nguyên liệu trong khu vực có xu hướng thu

hẹp, năng suất và chất lượng mía không cải thiện trong nhiều năm, thậm chí có xu hướng đi

xuống. Giá thành sản xuất là “bài toán” mà cụm ngành mía đường khu vực ĐNB cần giải

quyết để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

Cầu đường cũng tác động mạnh tới cụm ngành mía đường ĐNB. Khu vực này là nơi tập

trung hầu hết của các nhà máy sản xuất công nghiệp lớn nhất sử dụng đường như một nguyên

liệu quan trọng. Hơn nữa, khẩu vị ngọt của người dân địa phương, cơ cấu dân số trẻ và còn

dư địa phát triển tạo ra lượng cầu đáng kể với đường hiện tại và cả tương lai. Các FTA còn

mở ra cơ hội tiếp cận thị trường mới cho mía đường ĐNB, nhất là khi tận dụng lợi thế sẵn

có về hạ tầng cảng biển, logistics. Việc đường là sản phẩm tương đối đồng nhất và có độ co

giãn của cầu theo giá thấp cũng khiến cạnh tranh trên thị trường khó khăn hơn khi các hàng

rào thương mại trong ngành đường được gỡ bỏ theo các cam kết quốc tế.

Chính sách bảo hộ bằng thuế quan và hạn ngạch của Chính phủ đối với ngành mía đường

cũng ảnh hưởng mạnh tới cụm ngành. Tuy nhiên, Chính phủ hiện không can thiệp trực tiếp

bằng cách áp giá sàn thu mua, không có cơ chế giám sát hoạt động của chuỗi sản xuất, bảo

vệ quyền lợi của người trồng mía. Tổ chức hỗ trợ duy nhất hiện nay là VSSA hiện cũng mới

thực hiện được vai trò tham vấn chính sách cho Chính phủ, hỗ trợ chủ yếu cho các doanh

nghiệp, nhà máy đường, định hướng nghiên cứu, phát triển.

Để đương đầu với những thách thức cạnh tranh trong tương lai khi các hàng rào bảo hộ được

gỡ bỏ, các doanh nghiệp mía đường ĐNB hiện đang có xu hướng sáp nhập (M&A) nhằm tối

ưu hóa các nguồn lực, tận dụng lợi thế theo quy mô. Thông qua M&A, các doanh nghiệp

hình thành nên một mạng lưới liên kết sở hữu, sẵn sàng chia sẻ công nghệ, khoa học kỹ thuật,

vùng nguyên liệu, thương hiệu, thị trường, khai thác tối đa lợi thế của sản xuất tập trung quy

mô lớn. M&A được xem là một bước chuẩn bị chủ động của các doanh nghiệp trong cụm

ngành.

Khai thác các sản phẩm trong và sau quá trình sản xuất mía đường như bã mía, mật rỉ để sản

xuất điện, ethanol, cồn, phân bón… cũng là nguồn lợi nhuận bổ sung mà các nhà máy đường

47

ĐNB đang hướng tới tận dụng triệt để và là “chìa khóa” để các doanh nghiệp tồn tại và phát

triển trong tương lai.

Đánh giá về chất lượng các yếu tố cấu thành cụm ngành mía đường khu vực ĐNB được tóm

tắt trong hình dưới đây.

Hình 4.2. Sơ đồ cụm ngành mía đường khu vực ĐNB

Nguồn: Tác giả thực hiện

Đứng trước bối cảnh hội nhập, khi các hàng rào bảo hộ được gỡ bỏ, vấn đề cốt lõi mà cụm

ngành mía đường khu vực ĐNB cần giải quyết là (i) cải thiện năng suất, chất lượng mía, (ii)

giảm giá thành sản xuất, (iii) hoàn thiện các mắt xích cấu thành cụm ngành từ sản xuất tới

tiêu thụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành.

48

Khuyến nghị chính sách

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã đề cập ở trên, tác giả đưa ra hai nhóm giải pháp nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành mía đường khu vực ĐNB cho chính phủ và cụm

ngành.

Với Chính phủ:

Thứ nhất, Chính phủ cần có chính sách quy hoạch hợp lý, hỗ trợ doanh nghiệp mía đường

duy trì vùng nguyên liệu nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư để cải thiện năng suất và chất lượng

mía, giảm giá thành sản xuất.

Thứ hai, cần đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ. Đây là

điều kiện kiên quyết để tạo ra được những đột phá về công nghệ trong hoạt động sản xuất

kinh doanh, nguồn giống cây trồng, ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động trồng trọt

cũng như sản xuất chế biến đường.

Thứ ba, đề ra “luật chơi” trên thị trường, đảm bảo thị trường cạnh tranh bình đẳng, khuyến

khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mía đường trong sản xuất, kinh doanh,

đầu tư công nghệ.

Với cụm ngành:

Thứ nhất, cải thiện năng suất, chất lượng mía, đường thông qua ứng dụng công nghệ trên

đồng ruộng, trong sản xuất. Với công nghệ hiện đại, chi phí lao động có thể giảm xuống,

chất lượng mía tăng lên khi các giống mới có điều kiện phù hợp hơn, chất lượng cao hơn

được đưa vào trồng rộng rãi.

Thứ hai, nghiên cứu hợp tác nội bộ cụm ngành để xây dựng thương hiệu vùng, đẩy mạnh

các hoạt động marketing, bán hàng tại các thị trường có thế mạnh, tìm kiếm cơ hội giới thiệu,

bán sản phẩm tới các thị trường mới có tiềm năng. Việc chia sẻ các nguồn lực sẽ giúp tăng

hiệu quả, tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp trong cụm ngành.

Thứ ba, khai thác triệt để các sản phẩm trong và sau đường như phân bón, cồn, ethanol và

điện để tăng doanh thu, giảm chi phí cho quy trình sản xuất mía đường.

49

Thứ tư, hoàn thiện các thể chế hỗ trợ cần có trong cụm ngành bằng việc hình thành các hội,

nhóm của nông dân, doanh nghiệp trong cụm để chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, bảo vệ

quyền lợi chung. Xây dựng các trường đào tạo chuyên ngành mía đường nhằm đáp ứng nhu

cầu nhân sự có tay nghề, chuyên môn trong bối cảnh hội nhập, đổi mới công nghệ.

Hạn chế đề tài

Do hạn chế về thời gian nên việc thu thập số liệu phục vụ cho quá trình phân tích của luận

văn còn nhiều hạn chế dẫn tới có thể một số phân tích mới chỉ dừng lại ở tầm khái quát. Các

kiến nghị được đưa ra cũng chưa được phân tích đánh giá mức độ khả thi. Các kịch bản khi

hàng rào thuế quan được gỡ bỏ theo các cam kết hội nhập cũng là hạn chế mà luận văn này

chưa xem xét.

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bùi Nguyễn Cẩm Giang (2016), Báo cáo tóm tắt ngành mía đường, Công ty CP

Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh

2. Cao Anh Đương (2014), Báo cáo chuyên đề Thực trạng sản xuất, yếu tố hạn chế và

đề xuất gói kỹ thuật sản xuất mía năng suất, chất lượng cao cho vùng ĐNB

3. Chính phủ (2000), Nghị quyết 09/2000/NĐ-CP về một số chủ trương và chính sách

về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

4. Chính phủ (2016), Nghị định số 122/2016/NĐ-CP Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế

nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế

nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan

5. Công ty CP Đường Biên Hòa (2016), Báo cáo thường niên 2015/2016

6. Công ty CP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh (2016), Báo cáo thường niên

2015/2016

7. Cục chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối & Viện Quy hoạch và Thiết kế nông

nghiệp (2015), Báo cáo rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển mía đường đến

năm 2020, định hướng đến năm 2030

8. Đinh Công Khải et. al (2013), Đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành Dệt may

trên địa bàn TP.HCM và một số địa phương lân cận, IPP & CIEM

9. Hoàng Hùng và Bảo Trị (2017), Ngăn chặn nhập lậu đường qua vùng biên giới,

Báo Nhân dân điện tử, ngày truy cập 1/2017, link

http://www.nhandan.com.vn/xahoi/tin-tuc/item/31884602-ngan-chan-nhap-lau-

duong-qua-vung-bien-gioi.html

10. Khả Hân (2013), Đường Biên Hòa mua đường thô của nước ngoài về tinh luyện:

Chuyển chẳng có gì mới, Trí Thức Trẻ, đường link: http://s.cafef.vn/bhs-

121931/duong-bien-hoa-mua-duong-tho-cua-nuoc-ngoai-ve-tinh-luyen-chuyen-

chang-co-gi-moi.chn

11. Khả Hân (2013), Đường Biên Hòa mua đường thô của nước ngoài về tinh luyện:

Chuyện chẳng có gì mới, Trí Thức Trẻ, đường link: http://s.cafef.vn/bhs-

51

121931/duong-bien-hoa-mua-duong-tho-cua-nuoc-ngoai-ve-tinh-luyen-chuyen-

chang-co-gi-moi.chn

12. Michael E. Porter & Gregory C. Bond (2008), Tình huống: Cụm ngành rượu vang

của California, Harvard Business School

13. Michael Porter (2008), On Competition (bản dịch tiếng Việt), Chương trình Giảng

dạy Kinh tế Fulbright Việt Nam

14. Ng. Nga (2017), Đường tồn kho tăng kỷ lục, Báo Thanh niên điện tử truy cập ngày

11/5/2017, link: http://thanhnien.vn/kinh-doanh/duong-ton-kho-tang-ky-luc-

833978.html

15. Nguyễn Thị Trúc Nữ (2016), Cập nhật ngành mía đường, Công ty CP Chứng

khoán Sài Gòn

16. Phạm Lê Duy Nhân (2014), Báo cáo ngành mía đường, Công ty CP Chứng khoán

FPT

17. Phan Thùy Trang (2016), Báo cáo ngành mía đường, Công ty CP Chứng khoán

Bảo Việt

18. Thiên Thảo (2017), Đường tồn kho do nhập lậu?, Doanh nhân Sài Gòn Online, link

truy cập ngày 13/6/2017: http://www.doanhnhansaigon.vn/van-de/duong-ton-kho-

do-nhap-lau/1203298/

19. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 26/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007 của

Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2010

và định hướng đến năm 2020

20. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 2/2/2012 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp

đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

21. Tổng cục Thống kê (2014), Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ thời điểm 1/4/2014:

Các kết quả chủ yếu

22. Tổng cục Thống kê (2015), Niêm giám Thống kê 2015

23. Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê các tỉnh TP.HCM, Đồng Nai, Bình

Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu

24. Trần Mạnh - Trọng Phú (2014), Đường Việt Nam đủ sức cạnh tranh với Thái Lan?,

Tuổi trẻ Online, link: http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20141009/duong-viet-nam-du-

suc-canh-tranh-voi-thai-lan/656020.html, truy cập tháng 12/2016

52

25. Tuấn Trường (2015), Hậu sáp nhập, doanh nghiệp mía đường được lợi gì?,

Chuyên trang Tài chính của Báo điện tử Infonet, đường link:

http://taichinhplus.vn/DOANH-NGHIEP/Cau-chuyen-kinh-doanh/Hau-sap-nhap-

doanh-nghiep-mia-duong-duoc-loi-gi-post156474.html

26. Viện Nghiên cứu mía đường (2016), Ngân hàng kiến thức trồng mía, link:

http://www.vienmiaduong.vn/vi/ngan-hang-kien-thuc/phan1.html

27. VSSA (2017), Tổng quan ngành mía đường Việt Nam, truy cập tháng 4/2017,

đường dẫn: http://www.vinasugar.vn/gioi-thieu-ve-nganh/tong-quan-nganh-mia-

duong-viet-nam.html

28. Vũ Thành Tự Anh (2016), Bài giảng môn Phát triển vùng và địa phương, Chương

trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Tiếng Anh:

1. Alfred Marshall (1890), Priciples of Economic, 8th ed. London: Macmillan, 1920

2. Arthur (1990), Silicon Valley locational clusters: Do increasing returns imply

monopoly?, Mathematical Social Science, Vol.19: 235-251

3. Baptista R. (1996), An Emprirical study of innovation, entry and diffusion in

industrial clusters, unpublished doctoral thesis, London: London Business School

4. Baptista R. and Swann P. (1999), A comparison of clustering dynamics in the US and

UK computer industries, Journal of Evolutionary Economics, 9(3): 373-399

5. Benchaphun Ekasingh, Chapika Sungkapitux, Jirawan Kitchaicharoen, Pornsiri

Suebpongsang (2007), Competitive Commercial Agriculture in the Northeast of

Thailand, Chiang Mai University

6. Centre for International Economics & Vietbid (2001), Vietnam sugar program

Where next?

7. Erlangga Agustino Landiyanto & Wirya Wardaya (2005), Growth and Convergence

in Southeast Asia Sugarcane Industries

8. International Institute for Environment and Development (IIED), ProForest, and

Rabobank International (2004), Better Management Practices and Agribusiness

Commodities Phase 2 Report: Commodity Guide- Sugar, Project Research Report

for IFC and WWF - US.

53

9. Jennifer Nyberg (2008), Sugar International Market Profile, Food and Agriculture

Organization of the United Nations - Markets and Trade Division

10. Juergen Zeddies (2006), The Competitiveness of the Sugar Industry in Thailand

11. Karen Ellis, Rohit Singh, Shyam Khemani, Vu Huy & Tran Ngoc Diep (2010),

Assessing the Economic Impact of Competition: Findings from Vietnam, UKAID

12. Kiattisak Jelatianranat (2014), Thai Sugar Industry Competitiveness

13. Kuah T.H (2002), Cluster Theory an Practice: Advantages for the Small Business

Locating in a Vibrant Cluster

14. LMC International (2012), Review of the Vietnam Sugar Sector

15. Michael E. Porter (1990, 1998, 2008), The Competitive Advantage of Nations 16. Michael E. Porter (1998), Chapter 7 Clusters and Competition: New Agendas for

Companies, Governments and Institution, On Competition (1st ed., pp. 197 - 288),

Havard Business School

17. Michael E. Porter (2007), Microeconomics of competitiveness the sugar cane

clusters in Colombia

18. Ngoc Luan Nguyen (2015), Sugar cane typical farm in Vietnam, Global Forum

19. Nongluck Suphanchaimat (2002), Sugar and Cane Industry in Thailand, JIRCAS

working paper no.3, Januany

20. Paitoon Chetthamrongchai, Aroon Auansakul & Decha Supawan (2001), Assessing

the transportation problems of the sugar cane industry in Thailand

21. Paitoon Chetthamrongchai, Aroon Auansakul and Decha Supawan (2001), Assessing

the Transportation Problems of the Sugar Cane Industry in Thailand, Transport and

Communications Bulletin for Asia and the Pacific No.70

22. Pipat Weerathaworn (2015), Developments on global sugar cane markets -

Challenges for Thailand Producers

23. Rangsit Hiangrat (2016), Thai sugar industry - Challenges, trends and current

development effecting the industry, Thai Sugar Millers Corp., Ltd.

24. Steven Zahniser, Lynn Kennedy, Getachew Nigatu, Michael McConnell (2016), A

new outlook for the US – Mexico sugar and sweetener market, USDA

25. Swann et. al (1998), The dynamics of industrial clustering: International

comparisons in computing and biotechnology, Oxford: Oxford University Press

54

26. The CEG Facilty/AUSAID & MARD (2006), Building a roadmap for international

economic integration of Vietnam’sugar industry

27. TRIS Rating (2015), Sugar Industry Thailand

28. USDA Foreign Agricultural Service (2016), China Sugar Annual GAIN Report

29. USDA Foreign Agricultural Service (2016), Sugar: World Markets and Trade

30. USDA Foreign Agricultural Service (2016), Thailand Sugar Annual GAIN Report

31. USDA Foreign Agricultural Service (2016), Vietnam Sugar Annual GAIN Report

32. Viroj NaRanong (2000), The Thai Sugar Industry: Crisis and Opportunities,

Thailand Development Research Institute

Link website:

1. http://www.bvsc.com.vn/News/201532/339207/thuc-trang-nganh-mia-duong-viet-

nam-doi-moi-hay-la-that-bai.aspx

2. http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Nganh-mia-duong-cho-lan-gio-moi/231145.vgp

3. http://ttcplastic.vn/Tin-tuc-su-kien-30-227-phat-trien-nganh-mia-duong-viet-nam-

on-dinh,-ben-vung-va-hieu-qua.aspx#gsc.tab=0

4. https://www.washingtonpost.com/news/wonk/wp/2015/02/05/where-people-

around-the-world-eat-the-most-sugar-and-fat/?utm_term=.d9d66605eb99

5. http://wwf.panda.org/what_we_do/how_we_work/our_global_goals/markets/mti_s

olutions/certification/agriculture/sugarcane2/

6. http://www.vinasugar.vn/tin-tuc-the-gioi/thong-tin-ve-nganh-duong-thai-lan-va-

trung-quoc.html

7. http://www.vinasugar.vn/tin-tuc-the-gioi/san-luong-duong-thai-lan-vu-201617-

giam-3-2-do-han-han.html

8. http://baotayninh.vn/ky-1-dien-tich-mia-ngay-cang-co-cum--a21340.html

9. http://vietnambiz.vn/du-tru-duong-nien-vu-201617-se-xuong-thap-nhat-5-nam-

8136.html

10. http://vietnambiz.vn/nganh-mia-duong-khong-ngot-trong-nam-2017-

11837.html&secureURL=fbafe3fc56bcc0839fa09896a4649086

11. http://tiepthithegioi.vn/kinh-doanh/thoi-su/5-giai-phap-phat-trien-kinh-te-vung-

dong-nam-bo/

55

12. http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20160820/nong-dan-chet-nha-may-mia-duong-cung-

dong-cua/1157959.html

13. http://wcag.mard.gov.vn/pages/news_detail.aspx?NewsId=43102

14. http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/vi-mo/gia-duong-viet-nam-gap-doi-thai-lan-

3456281.html

15. http://www.moit.gov.vn/vn/tin-tuc/7534/bo-cong-thuong-dau-gia-quyen-su-dung-

han-ngach-thue-quan-nhap-khau-duong-nam-2016.aspx

16. http://chebien.mard.gov.vn/ContentDetail.aspx?CatId=33&Id=17091

17. http://congthuong.hochiminhcity.gov.vn/ttsk/-

/asset_publisher/Jeo2E7hZA4Gm/content/id/764047

18. http://thanhnien.vn/kinh-doanh/cay-mia-tay-ninh-tuot-doc-629630.html

19. http://nhs.com.vn/?mods=intro&id=7

20. http://iasvn.org/homepage/Thi-truong-duong-nam-2015-va-du-bao-nam-2016-

7906.html

21. http://sea-globe.com/the-real-cost-of-thailand-scrapping-its-sugar-subsidy-program/

22. http://www.fao.org/docrep/005/x0513e/x0513e24.htm

23. http://www.cmard2.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=620

%3Agii-thiu-chuyn-i-nghien-cu-thc-t-ti-thai- lan&catid=99%3Ang&Itemid=351&lang=vi

56

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Hiện trạng thiết bị của các nhà máy đường năm 2014

TT

Hạng mục

Đánh giá chung

TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC

I

Xuất xứ trang thiết bị chủ yếu

1

Trung Quốc

Mức độ áp dụng tự động hóa (%)

2

28

Đánh giá về dây truyền thiết bị (lạc hậu, trung bình, tiên tiến, hiện đại)

Trung bình

3

II

DUYÊN HẢI BẮC TRUNG BỘ

Xuất xứ trang thiết bị chủ yếu

1

Châu Âu, Trung Quốc, Ấn Độ

Mức độ áp dụng tự động hóa (%)

2

50

Đánh giá về dây truyền thiết bị (lạc hậu, trung bình, tiên tiến, hiện đại)

Tiên tiến

3

III

DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Xuất xứ trang thiết bị chủ yếu

1

Trung Quốc, Ấn Độ

Mức độ áp dụng tự động hóa (%)

2

38

Đánh giá về dây truyền thiết bị (lạc hậu, trung bình, tiên tiến, hiện đại)

Trung bình

3

IV

TÂY NGUYÊN

Xuất xứ trang thiết bị chủ yếu

1

Trung Quốc, Ấn Độ

Mức độ áp dụng tự động hóa (%)

2

29

Đánh giá về dây truyền thiết bị (lạc hậu, trung bình, tiên tiến, hiện đại)

Trung bình

3

V

ĐÔNG NAM BỘ

Châu Âu (Anh, Đức, Pháp,

Xuất xứ trang thiết bị chủ yếu

1

Nhật)

Mức độ áp dụng tự động hóa (%)

2

53

3

Đánh giá về dây truyền thiết bị (lạc hậu, trung bình, tiên tiến, hiện đại)

Tiên tiến

VI

ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Xuất xứ trang thiết bị chủ yếu

1

Ấn độ, Trung quốc

Mức độ áp dụng tự động hóa (%)

2

37

3

Đánh giá về dây truyền thiết bị (lạc hậu, trung bình, tiên tiến, hiện đại)

Lạc hậu

Nguồn: Viện QH&TKNN, 2015.

57

Phụ lục 2. Tình hình áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất mía nguyên liệu các nhà máy

đường vùng Đông Nam bộ năm 2014

Số lượng nhu

Số lượng thực tế

TT

Hạng mục

Kết quả (%)

cầu (%)

(%)

ĐÔNG NAM BỘ

79

1

Làm đất

65

83

64

2

Tưới

29

46

44

3

Chăm sóc

9

20

Công Ty Cổ Phần Đường Nước Trong -Công ty TNHH MTV MĐ Tây Ninh

II

100

2

Tưới

100

100

III

Công Ty Cổ Phần Mía Đường Thành Thành Công

100

1

Làm đất

100

100

53

2

Tưới

35

66

IV

Công Ty Cổ Phần Mía Đường La Ngà

100

1

Làm đất

100

82

100

2

Tưới

20

49

100

3

Chăm sóc

30

88

V

Nhà Máy Đường Biên Hòa- Trị An

15

1

Làm đất

14

93

1

2

Tưới

0

40

76

3

Chăm sóc

42

56

Nguồn: Viện QH&TKNN, 2015.

58

Phụ lục 3. Tình hình sử dụng giống các nhà máy đường vùng Đông Nam bộ năm 2014

Trữ

Thời kỳ sinh trưởng

Loại đất

Năng

đường

Diện tích

Tỷ lệ

TT

Tên giống

trồng

suất

bình

Chín

Chín

(ha)

(%)

Chín TB

chủ yếu

(tấn/ha)

quân

sớm

muộn

(CCS)

ĐÔNG NAM BỘ

30.025,73

100,0

9.669,3

15.458,6

4.897,9

65,14

9,20

2,1

K2000

Bằng

475,0

149,6

624,6

51,7

8,8

1

2,8

K2000-89

Bằng

848,2

848,2

65,0

8,7

2

Bằng ,

2,9

125,0

738,6

56,0

863,6

K84-200

9,2

3

bãi

Bằng ,

0,1

20,8

K88-200

20,8

80,0

9,7

4

bãi

1,4

Bằng

414,5

K88-65

414,5

47,2

9,0

5

8,5

Bằng

2.559,4

K88-92

2.209,4

350,0

52,5

9,0

6

3,9

K93-219

Bằng

1.174,3

1.174,3

66,3

9,3

7

0,0

K93-347

Bằng

1,4

1,4

80,2

8,3

8

14,4

K94-2-483

Bằng

4.320,5

4.320,5

53,1

8,9

9

4,1

K95-156

Bằng

1.225,8

342,0

883,8

57,4

9,3

10

10,4

K95-84

Bằng

3.112,7

3.112,7

59,6

9,1

11

1,0

K99-72

Bằng

315,2

315,2

75,1

8,7

12

7,5

KK3

Bằng

2.265,2

1.970,0

295,2

66,4

9,3

13

3,2

KPS01-25

Bằng

973,1

973,1

58,0

8,9

14

0,2

KU60-3

Bằng

68,5

68,5

49,1

9,3

15

LK92-11

Bằng

6.445,2

21,5

3.900,0

2.545,2

65,1

9,0

16

0,2

My55-14

Bằng

48,8

24,5

10,6

24,3

51,2

17

0,2

QT02-901

Bằng

52,9

52,9

38,2

9,8

18

0,2

Roc10

Bằng

62,0

62,0

46,5

9,2

19

3,6

Suphaburi 7

Bằng

1.089,5

1.089,5

55,7

9,1

20

0,0

UTHONG7

Bằng

10,6

10,6

49,5

8,2

21

0,6

UTHONG8

Bằng

179,8

25,0

56,1

8,4

154,8

22

5,7

98,5

9,3

VN84-4137

Bằng

1.712,4

1.400,0

312,4

23

5,5

60,0

9,0

Giống khác

Bằng

1.636,8

750,0

886,8

24

Nguồn: Viện QH&TKNN, 2015.

59

Phụ lục 4. Sản lượng đường tiêu thụ chủ yếu ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014

2010

2014

Sử

Sử

Tổng

Tổng

Sử dụng

dụng

Tiêu thụ

Sử dụng

dụng

Tiêu thụ

lượng

lượng

TT BQ

TT

Vùng

Dân số

BQ đầu

TT BQ đầu

Dân số

trực

trực

BQ đầu

tiêu thụ

tiêu thụ

đầu

(tr.ng)

người(kg/

người(kg/n

(tr.ng)

tiếp

tiếp

người(kg/

(1000

(1000

người(kg

(1000

người)

gười)

(1000

người

tấn)

tấn)

/người)

tấn)

tấn)

Toàn quốc

87

1057,3

207

12,2

1380,9

241

15,2

2,7

2,4

90,73

13

80,4

18

105

1,5

9,0

7,2

1,2

11,67

1

TDMNPB

11,2

25

153

35

199,8

1,7

9,6

7,7

1,3

20,71

2 ĐBSH

19,8

10

63

14

82,3

1,3

7,9

6,2

1,0

10,4

3 DHBTB

10,1

12

72

16

94

1,8

10,3

8,2

1,4

9,12

4 DHNTB

8,8

6

36

8

47

1,4

8,5

6,9

1,2

5,53

5

TN

5,2

64

389

89

508,1

5,6

32,2

26,6

4,4

15,79

6 ĐNB

14,6

76

460

105

600,8

6,0

34,3

26,6

4,4

17,52

7 ĐBSCL

17,3

Nguồn: 41 NMĐ, Niên giám thống kê 2014, Tổng cục dân số

Phụ lục 5. Sản lượng đường được xuất khẩu trực tiếp từ các nhà máy đường Việt

Nam giai đoạn 2010 - 2014

Sản lượng (tấn)

TĐT (%/năm)

TT

Hạng mục

2005-

2010-

2005

2010

2013

2014

2014

2014

TOÀN QUỐC

- 8.447

49.715

42.510

100

49,8

Trung du miền núi phía bắc

-

- 31.215

21.666

1

100,0

100,0

-

-

-

-

-

-

Duyên hải Bắc trung bộ

2

-

-

-

-

-

-

Duyên hải Nam trung bộ

3

-

-

-

-

-

-

Tây Nguyên

4

- 8.075

15.150

20.365

ĐNB

5

26,0

-

372

3.350

479

Đồng bằng sông Cửu Long

6

6,5

Nguồn: Viện QH&TKNN, 2015.

60

Phụ lục 6. Cung – Cầu mía đường thế giới giai đoạn 2010/2011 đến 2016/2017

Niên vụ

STT

Chỉ tiêu

2010/11

2011/12

2012/13

2013/14

2014/15

2015/16

2016/17

239,368

250,403

264,974

269,874

271,489

264,894

260,976

I

Tổng cung

1 Dự trữ đầu kỳ

28,028

29,491

35,190

42,340

43,765

45,693

37,959

2 Sản lượng

162,221

172,349

177,918

176,026

177,479

165,830

170,941

3 Nhập khẩu

49,119

48,563

51,866

51,508

50,245

53,371

52,076

209,877

215,213

222,634

226,109

225,796

226,935

230,181

II

Tổng cầu

1 Xuất khẩu

53,939

54,994

55,634

57,881

54,780

53,672

55,904

2 Tiêu thụ nội địa

155,938

160,219

167,000

168,228

171,016

173,263

174,277

29,491

35,190

42,340

43,765

45,693

37,959

30,795

III

Tồn kho cuối vụ

Đơn vị: 1000 tấn - Nguồn: USDA, FAS, PSD, cập nhật 30/11/2016

Phụ lục 7. Kết quả đấu giá quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường 2016

STT

Doanh nghiệp

Tỉnh

Lượng đường nhập (tấn)

1

Công ty TNHH URC Việt Nam

Bình Dương

4.000

2

Công ty TNHH Puratos Grandplace Việt Nam

Bình Dương

2.000

3

TP.HCM

4.000

Công ty TNHH Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam

4

Công ty TNHH Nestle Việt Nam

Đồng Nai

9.000

5

Công ty TNHH Perfetti Van Melle

Bình Dương

6.000

6

Công ty CP Sữa Vinamilk

16.000

TP.HCM, Bình Dương…

7

TP.HCM

1.000

Công ty CP Dược phẩm Sanofi Synthelabo Việt Nam

8

Bình Dương

3.000

Chi nhánh Công ty CP TĐ Trung Nguyên - Nhà máy Cà phê Sài Gòn

Tổng cộng

45.000

Nguồn: Bộ Công thương, 2016

61

Phụ lục 8. Phỏng vấn sâu TS. Cao Anh Đương, Phó Viện trưởng SRI (tháng 3/2017)

1. Theo một số báo cáo thì hiện nay năng suất và chất lượng mía đường của Việt Nam ở mức thấp hơn mức trung bình thế giới và thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực như Thái Lan. Vấn đề có phải thực sự đến từ giống mía hay từ nguyên nhân nào khác?

Trả lời:

Năng suất mía bình quân cả nước của Việt Nam (VN) hiện nay đạt khoảng 65 tấn/ha, thấp hơn so với bình quần của thế giới là 70 tấn/ha, của Thái Lan là 75 tấn/ha, của Trung Quốc là 70 tấn/ha, của Philippines là 67 tấn/ha,... còn chữ đường (CCS) bình quân của Việt Nam hiện nay khoảng 10 CCS, thấp hơn so với Thái Lan là 11,5 CCS, của Trung Quốc là 11 CCS, của Philippines là 11 CCS, nhưng cao hơn so với Indonesia là 8,0 CCS (còn thế giới không có số liệu bình quân về CCS). Có nhiều nguyên nhân dân tới tình trạng trên, tuy nhiên theo chúng tôi giống mía không phải là nguyên nhân chính, vì hầu hết các giống mía tốt ở Thái Lan và Trung Quốc chúng ta đều có và đang trồng rộng rãi. Nguyên nhân chính đầu tiên theo tôi là do cây mía ở VN chủ yếu đang được trồng trên các vùng khó khăn, có trên 70% diện tích mía không được tưới nước, trong khi nước là yếu tố quyết định hàng đầu đến năng suất mía (nước chiếm trên 70% trọng lượng cây mía), phần diện tích còn lại chỉ có khoảng chưa tới 10% được tưới nước, số còn lại là trồng trên đất thấp không có đê bao, phải thu hoạch trước khi lũ về như vùng ĐBSCL, hay chân đất thấp trước đây trồng lúa kém hiệu quả chuyển sang trồng mía. Nguyên nhân chính thức hai là tỷ lệ áp dụng cơ giới hòa trong canh tác, thâm canh mía còn thấp, mới đạt khoảng chưa tới 50% nên cây mía chưa được trồng đúng cách nên chưa cho năng suất, chữ đường cao nhất, nhất là các giống mía mới đều là giống thâm canh cao. Còn nguyên nhân CCS ở VN thấp theo chúng tôi chủ yếu do việc phân tích xác định chữ đường ở Việt Nam chưa minh bạch, tức số liệu báo cáo đó không tin cậy, thứ đến là do tình trang tranh mua, tranh bán nguyên liệu khi giá đường lên cao hay đùn đẩy nhau không chịu mua mía cho nông dân khi giá đường xuống thấp khiến cho nhiều giống mía hoặc là bị thu hoạch khi còn quá non, hoặc là thu hoạch khi quá già, mía đã khô và bị chuyển hóa đường mạnh nên dẫn tới CCS giảm, chưa kể chúng ta hiện chủ yếu vẫn thu hoạch bằng thủ công, hệ thông giao thông, hạ tầng còn kém nên thất thoát sau thu hoạch còn lớn, thời gian từ lúc mía được thu hoạch đến khi chế biến còn dài, đa phần các nhà máy đường có công nghệ chế biến cũ (công nghệ đập), chỉ có một số ít nhà máy có công nghệ hiện đại (khuyếch tán) nên tỷ lệ thu hồi đường thấp, CCS vì đó mà cũng thấp. Kết quả trong các thí nghiệm của Viện chúng tôi của tất cả các giống mía mới đã được công nhận giống đưa ra sản xuất từ 1996 đến nay đếu có CCS > 11.

2. Mô hình trồng mía phổ biến hiện nay ở khu vực Đông Nam bộ là gì? Liệu mô hình hiện tại đã phù hợp hay chưa? Nếu chưa thì mô hình nào nên được áp dụng để giảm giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả?

Trả lời:

62

Do cạnh tranh cây trồng và tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ ở ĐNB thời gian qua nên cây mía từ chỗ trồng phổi biến trên chân đất cao đã bị đẩy dần dần xuống chân đất thấp. Do vậy, mô hình trồng mía phổ biến ở ĐNB hiện nay là trồng mía trên chân đất thấp trước đây là đất lúa kém hiệu quả hoặc đất hoa màu xấu, mô hình này đang chiếm trên 70% diện tích trồng mía trong vùng. Tuy nhiên quy mô diện tích 1 lô ruộng vẫn còn nhỏ, phân tán, nhiều chân đất thường xuyên bị ngập nước nên khó khăn trong áp dụng cơ giới hóa, còn bộ giống mía thì chủ yếu đang sử dụng bộ giống được nghiên cứu kết luận cho chân đất cao, chưa có nhiều giống được nghiên cứu cho riêng chân đất thấp này, cả quy trình chuẩn bị đất, trồng mía, chăm sóc và thu hoạch cũng đang áp dụng như quy trình được nghiên cứu cho chân đất cao mà chưa có nghiên cứu cho riêng đất thấp này. Như vậy có thể nói mô hình canh tác mía phổ biến hiện nay ở ĐNB là chưa phù hợp, cần phải có nghiên cứu, điều chỉnh lại cho phù hợp cả khâu giống và kỹ thuật canh tác làm sao giúp cho ruộng mía vừa có đủ ẩm, ít hoặc không phải tưới nước trong mùa khô nhưng lại thoát nước tốt trong mùa mưa, giúp áp dụng cơ giới hóa toàn bộ (từ trồng đến thu hoạch) dễ dàng hơn, giảm tỷ lệ sử dụng lao động phổ thông, từ đó giảm chi phí đầu vào, tăng năng suất, chất lượng và giảm giá thành.

3. Đến năm 2018, các hàng rào thuế bảo hộ ngành mía đường sẽ được loại bỏ theo cam kết của cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), người trồng mía có chuẩn bị gì cho điều này, doanh nghiệp mía đường Việt Nam liệu có khả năng cạnh tranh với các nước láng giềng như Thái Lan?

Trả lời:

Đến 2018 thì thực ra VN vẫn được áp dụng mức thuế nhập khẩu 5%, nên ngành mía đường vẫn còn cơ hội để thích ứng khi hàng rào thuế quan hoàn toàn bị dỡ bỏ. Người trồng mía chủ yếu nhận đầu tư từ các nhà máy đường (NMĐ), nên áp lực cạnh tranh chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp và sự phân bổ hợp lý lợi nhuận giữa NMĐ và nông dân. Trong số hơn 40 NMĐ ở VN hiện nay, có một số NMĐ có công nghệ hiện đại, tỷ lệ thu hồi đường cao (CN khuyếch tán có thể thu hồi được 99% lượng đường trong cây mía, trong khi công nghệ đập chỉ thu hồi được 80-84% là cùng), vùng mía nguyên liệu ổn định, cự ly vận chuyển gần, có hệ thống quản lý sản xuất gọn nhẹ, hệ thống phân phối nội địa tốt, sản phẩm có chất lượng cao, kiểm soát tốt giá thành sản xuất,... như TTCS, BHS, Lasuco, QNS, SLS, NASU,... là có khả năng tồn tại và cạnh tranh được với các DN trong khu vực và thế giới, trước hết là trên sân nhà. Còn các doanh nghiệp khác còn lại, nhất là các NMĐ chỉ sản xuất đường RS (trên thế giới thực ra không có loại đường này vì nó rất độc hại, vì thực ra đó là đường thô đã dùng axít để tẩy trắng mà thôi) sẽ hoặc phải liên kết, sáp nhập, hoặc đổi mới công nghệ, nâng công suất, cải tổ quản lý sản xuất, đầu tư vùng nguyên liệu ổ định hiệu quả,... chuyển sang sản xuất đường RE chất lượng cao, còn không sẽ bị phá sản.