BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------
LÊ THANH KIM
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ GIAI
ĐOẠN 2016-2021 TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ KIẾN
TƯỜNG, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------
LÊ THANH KIM
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ GIAI
ĐOẠN 2016-2021 TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ KIẾN
TƯỜNG, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRUNG KIÊN
TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
Cán bộ hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Hoàng Trung Kiên
(Ghi rõ họ tên, học hàm, học vị, chữ ký)
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại trường Đại học Công nghệ thành phố
Hồ Chí Minh ngày 22 tháng 9 năm 2017.
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
STT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1 GS. TS.Võ Thanh Thu
Chủ tịch
2
TS. Phạm Thị Hà
Phản biện 1
3
TS. Mai Thanh Loan
Phản biện 2
4
PGS. TS. Nguyễn Thuấn
Ủy viên
5
TS. Phạm Phi Yên
Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TP. HCM, ngày……tháng……năm2017
PHÒNG QUẢN LÝ KH-ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giới tính: Nữ Họ tên học viên: LÊ THANH KIM
Nơi sinh: Long An Ngày, tháng, năm sinh: 05/05/1992
MSHV: 1541820064 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
I. Tên đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CẤP CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2016-2021 TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ KIẾN
TƯỜNG, TỈNH LONG AN.
II. Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở tại thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An nhiệm kỳ 2010-2015.
Đề ra giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở ở thị xã Kiến Tường, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn 2016-2021.
III. Ngày giao nhiệm vụ: ngày ra Quyết định giao đề tài 24/9/2016.
IV: Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/8/2017.
V. Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Hoàng Trung Kiên.
Cán bộ hướng dẫn
Khoa quản lý chuyên ngành
(Họ tên và chữ ký)
(Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Lê Thanh Kim
ii
LỜI CÁM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và đến nay tôi đã hoàn thành đề tài “Nâng
cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở giai đoạn 2016-2021
trên địa bàn thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An”.
Luận văn hoàn thành không chỉ do sự phấn đấu và nỗi lực của bản thân, đồng
thời còn có sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Hoàng Trung Kiên, cũng như
quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đơn vị công
tác đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia chương trình học và thời gian nghiên
cứu.
Tôi cũng chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên của người thân, gia đình
và đặc biệt là các đồng nghiệp, bạn bè tại Thị ủy, UBND thị xã Kiến Tường đã tạo
điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà khoa học lời cảm ơn sâu
sắc nhất./.
Lê Thanh Kim
iii
TÓM TẮT
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo Đảng ta đã
nhấn mạnh: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém". Thấm nhuần tư tưởng của Người, trong suốt hơn 86
năm xây dựng và phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi cán bộ và công tác
cán bộ là những nhân tố quyết định sự thành, bại của cách mạng. Mỗi thắng lợi của
cách mạng Việt Nam đều đánh dấu những bước trưởng thành, tiến bộ của đội ngũ
cán bộ của Đảng ta. Vì thế, Đảng ta luôn chú trọng tới yêu cầu xây dựng đội ngũ
cán bộ đồng bộ, toàn diện, đặc biệt tập trung xây dựng và nâng cao năng lực lãnh
đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt, coi đây là vấn đề mấu chốt, quyết định toàn bộ sự
nghiệp cách mạng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn là một trong ba vấn
đề cơ bản và bức xúc cần tập trung giải quyết, trong đó yêu cầu xây dựng đội ngũ
cán bộ cấp cơ sở có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân dân, biết phát
huy sức dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý
và đồng bộ chính sách là hết sức quan trọng.
Để làm rõ vấn đề, tác giả đã chọn “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn thị xã Kiến Tường”.
Xoay quanh những vấn đề trên, Luận văn thể hiện cụ thể các nội dung sau:
- Nghiên cứu tìm hiểu những khái niệm cơ bản về cán bộ, cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở và năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
- Phân tích thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở ở Thị xã Kiến Tường.
- Nêu ra những giải pháp khắc phục giúp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở có chất lượng về chính trị, tư tưởng và chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng
nhiệm vụ chính trị trong thời gian tới.
iv
ABSTRACT
President Ho Chi Minh, the founder, trainer and leader of our Party,
emphasized: "The staff is the root of all work", "Success or failure of the work is
due to good or bad officials." Immersing the President's thoughts, throughout 86
years of its establishment and development, the Communist Party of Vietnam has
always considered staff and work on organization to be the decisive factors in the
success or failure of the revolution. Every victory of the Vietnamese revolution has
always marked the maturity and progress of our Party’s staff. Therefore, our Party
always focuses on requirement of the force of staff in a synchronuous and
comprehensive ways, especially focusing on building and enhancing the leadership
capacity of the key staff, and considers these to be key issues which decide the
whole revolutionary cause.
Building up the force of cadres at communes, wards and townships is one of
the three basic and urgent issues that need to be solved in order to build the force
the competent staff at the basic level who can mobilize the people to implement the
Party's policies, the State's laws with good heart, good work, and good devotion to
the people, know how to promote of the people's strength, rejuvenation of the staff,
care for the training and fostering the staff , and rational and synchronous resolution
of policy is the most important issues.
In order to clarify these issues, the author has chosen the topic: "Raising the
leadership capacity of the key cadres at the grassroot level during the period of
2016-2021 in the area of Kien Tuong town, Long An province".
Relating to the above-mentioned issues, the thesis specifically presents the
following contents:
- Studying basic concepts on key cadres, grassroot cadres and leadership
capacity of the force of grassroot cadres.
- Analyzing the current status of leadership capacity of the force of grassroot
cadres in Kien Tuong town.
- Suggesting corrective solutions to help building the force of grassroot
cadres to be qualified on politics, ideology and profession to meet the political tasks
in the coming time.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ..................................................................... xi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.................................................................... 3
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu .............................................................................. 3
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 3
8. Bố cục của đề tài................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN BỘ, NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ ......................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về cán bộ ..................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về cán bộ .................................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm về cán bộ chủ chốt ................................................................... 6
1.1.3. Khái niệm về cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ................................................... 7
1.2.Vai trò và tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ............................. 7
1.2.1. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ....................................................... 7
1.2.2. Những tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở .......................... 8
1.3. Cơ sở lý luận về lãnh đạo ............................................................................... 10
1.3.1. Quan niệm về lãnh đạo ............................................................................ 10
1.3.2. Các trường phái lý thuyết lãnh đạo – những quan điểm chính ................ 11
vi
1.3.3. Phân biệt lãnh đạo và quản trị ................................................................. 12
1.4. Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo ................................................................. 14
1.4.1. Các quan điểm về “năng lực” .................................................................. 14
1.4.2. Khái niệm về năng lực lãnh đạo .............................................................. 15
1.4.3. Mô hình nghiên cứu của năng lực lãnh đạo ............................................. 16
1.4.4. Những yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở ............................................................................................................. 18
1.4.4.1 Năng lực tư duy lý luận .......................................................................... 18
1.4.4.2 Năng lực tổ chức thực tiễn ..................................................................... 19
1.4.4.3 Năng lực sáng tạo và tính quyết đoán .................................................... 20
1.4.4.4 Năng lực làm việc với con người ........................................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT
CẤP CƠ SỞ TẠI THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN ................................... 24
2.1. Khái quát đặc điểm về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................... 24
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 24
2.1.2. Dân số, dân cư và nguồn nhân lực ........................................................... 25
2.2. Thành quả về phát triển kinh tế - xã hội ......................................................... 27
2.2.1. Về Kinh tế ................................................................................................ 27
2.2.1.1 Nông – Lâm – Ngư nghiệp ..................................................................... 27
2.2.1.2 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng ........................................ 28
2.2.1.3 Cơ sở hạ tầng, giao thông ....................................................................... 28
2.2.1.4 Thương mại, Dịch vụ ............................................................................. 29
2.2.2. Về Văn hóa – Xã hội ............................................................................... 29
2.2.2.1 Giáo dục và Đào tạo ............................................................................... 29
2.2.2.2 Văn hóa ................................................................................................... 29
2.2.2.3 Y tế ......................................................................................................... 29
2.3. .. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong hệ thống chính
trị tại thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An ................................................................. 29
2.3.1. Những yêu cầu khách quan ...................................................................... 29
vii
2.3.1.1 Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của cấp cơ sở và hệ thống chính trị cấp cơ
sở ........................................................................................................................ 29
2.3.1.2 Xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng sự
nghiệp cách mạng ............................................................................................... 32
2.3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thị xã Kiến Tường, tỉnh
Long An .............................................................................................................. 37
2.3.2.1 Về cơ cấu đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ....................................................... 37
2.3.2.2 Về chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ................................................ 40
2.3.3. Thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thị xã Kiến
Tường, tỉnh Long An .......................................................................................... 43
2.3.3.1 Năng lực tư duy lý luận .......................................................................... 43
2.3.3.2 Năng lực tổ chức thực tiễn ..................................................................... 47
2.3.3.3 Năng lực sáng tạo và tính quyết đoán .................................................... 48
2.3.3.4 Năng lực làm việc với con người ........................................................... 49
2.3.4. Những ưu điểm, hạn chế trong quá trình hoạt động của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở tại thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An ................................... 50
2.3.4.1 Ưu điểm .................................................................................................. 50
2.3.4.2 Hạn chế, khuyết điểm ............................................................................. 52
2.3.4.3Nguyên nhân ............................................................................................ 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ TRONG GIAI
ĐOẠN 2016-2021 TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN ..... 57
3.1. Quan điểm về việc nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở trong giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn thị xã Kiến Tường, tỉnh Long
An .......................................................................................................................... 57
3.1.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải đảm bảo
đáp ứng được các nhiệm vụ chính trị thiết thực ở cấp cơ sở .............................. 57
3.1.2. Phải coi việc nâng cao năng lực lãnh đạo đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở là một nhiệm vụ của quá trình đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở ............ 58
viii
3.1.3. Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải
gắn liền với việc tăng cường trau dồi phẩm chất đạo đức cách mạng ............... 60
3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở trong giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn thị xã Kiến Tường,
tỉnh Long An .......................................................................................................... 66
3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư duy lý luận .................................. 66
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực làm việc với con người ............................. 76
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn ....................................... 79
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực sáng tạo và tính quyết đoán ...................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
BCT Bộ Chính trị 1
BCHTWĐCSVN Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam 2
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3
CHQS Chỉ huy quân sự 4
CNCS Chủ nghĩa cộng sản 5
CNXH Chủ nghĩa xã hội 6
XHCN Xã hội chủ nghĩa 7
CBCC Cán bộ chủ chốt 8
CCB Cựu chiến binh 9
ĐTNCSHCM Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 10
HTCT Hệ thống chính trị 11
HĐND Hội đồng nhân dân 12
UBND Ủy ban nhân dân 13
14 MTTQ Mặt trận Tổ quốc
HLHPNVN Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 15
KT – XH Kinh tế - xã hội 16
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các quan niệm về Lãnh đạo ..................................................................... 10
Bảng 1.2. Phân biệt giữa lãnh đạo và quản trị .......................................................... 13
Bảng 2.1. Thống kê dân số của thị xã Kiến Tường theo khu vực ............................. 26
Bảng 2.2. Thống kê dân số trong độ tuổi lao động theo lĩnh vực ............................. 26
Bảng 2.3. Thống kê cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo nhóm tuổi ............................... 39
Bảng 2.4. Độ tuổi bình quân của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo các chức danh .... 40
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo .................................................... 17
Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An ................. 24
Biểu đồ 2.1. Thống kê dân số của thị xã Kiến Tường theo khu vực ......................... 26
Biểu đồ 2.2. Thống kê dân số trong độ tuổi lao động theo lĩnh vực ......................... 27
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu giới tính của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ...................... 38
Biểu đồ 2.4. Thống kê cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo nhóm tuổi ........................... 39
Biểu đồ 2.5. Thống kê cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo trình độ chuyên môn .......... 41
Biểu đồ 2.6. Thống kê cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo trình độ lý luận chính trị..... 42
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Cán bộ là khâu then chốt, trọng yếu của công tác xây dựng Đảng. Vị trí của
công tác cán bộ gắn liền với vai trò của đội ngũ cán bộ. Hệ thống chính trị và cán bộ
chủ chốt của hệ thống chính trị ở các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) giữ
vai trò quyết định trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế -
xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Chính vì vậy, Nghị quyết Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất
lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã xác định: xây dựng đội
ngũ cán bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn là một trong ba vấn đề cơ bản và bức xúc
cần tập trung giải quyết, trong đó yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng
lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng,
giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở.
Trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ ở xã nói chung đã có bước phát
triển về chất lượng. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn bộc lộ những yếu kém, bất cập về
kiến thức, năng lực, trình độ trước những yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới. Vì
vậy, một số cán bộ gặp khó khăn, lúng túng, thậm chí va vấp, vi phạm trong thực thi
nhiệm vụ. Bên cạnh đó, trước tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, một bộ phận
cán bộ chủ chốt cấp xã có dấu hiệu suy thoái về phẩm chất đạo đức, quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, vi phạm dân chủ, tham nhũng, lãng phí... bị kỷ luật. Điều đó đã
làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và hiệu quả lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,
giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng; đồng thời đặt ra đòi hỏi bức thiết phải
đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt năng lực lãnh đạo của đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã.
Thị xã Kiến Tường là một Thị xã nằm về phía Tây bắc của Tỉnh Long An,
khu vực trung tâm v ng Đồng Tháp Mười của tỉnh. Là Thị xã có truyền thống cách
2
mạng, có nền kinh tế phát triển. Trong tình hình hiện nay đã đặt ra hàng loạt các
nhiệm vụ nặng nề, phức tạp về xây dựng và quản lý qui hoạch, quản lý đất đai, giải
phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị - trật tự
an toàn xã hội, …
Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ nêu trên, Thị xã Kiến Tường phải có
một đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nói riêng vững mạnh,
có phẩm chất, năng lực, phương pháp, phong cách công tác tốt, nhạy bén, năng
động, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong tình hình mới.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: "Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An"
làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trong khuôn khổ luận văn của mình, tác giả chọn chủ đề năng lực lãnh đạo
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An để
nghiên cứu và đề ra một số mục tiêu cơ bản như sau:
- Hệ thống hóa các quan điểm về cán bộ, cán bộ chủ chốt; về lãnh đạo và
năng lực lãnh đạo để làm rõ bản chất của năng lực lãnh đạo, làm rõ sự khác nhau
căn bản giữa lãnh đạo và quản trị.
- Phân tích thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở ở Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở ở Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở Thị xã Kiến
Tường, tỉnh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Không gian: Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An.
- Thời gian: Số liệu tổng hợp trong giai đoạn năm 2014 đến năm 2015.
- Nguồn dữ liệu:
3
+ Nguồn thứ cấp: Các báo cáo có liên quan về lĩnh vực công tác tổ chức, cán
bộ cấp thị xã;.
+ Nguồn sơ cấp: Bảng khảo sát, thống kê số lượng, giới tính, trình độ, độ tuổi
của cán bộ chủ chốt trên địa bàn Thị xã Kiến Tường nhiệm kỳ 2010 – 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp,
so sánh, khái quát hóa trên cơ sở kế thừa các thành quả nghiên cứu khoa học về
năng lực lãnh đạo ở trong và ngoài nước.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn được sử dụng trong luận văn là phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu thống kê, tổng kết thực tiễn và
dữ liệu điều tra của các tổ chức nghiên cứu khác. Các số liệu được thu thập từ các
báo cáo của UBND thị xã và các ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học
Luận văn hệ thống hóa các quan điểm tiếp cận về năng lực và năng lực
lãnh đạo, tạo cơ sở cho các nghiên cứu về lãnh đạo, đặc biệt là về năng lực lãnh đạo
cán bộ, công chức tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này giúp nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp cơ sở và sự cần thiết phải nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ
này để có thể phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu trong nước
Trong nước hiện có rất nhiều đề tài nghiên cứu về những yêu cầu đối với
cán bộ cấp cơ sở. Tuy nhiên ở một phạm vi giới hạn, luận văn này tập trung nghiên
cứu tham khảo một số nội dung sau:
- Trần Văn Phòng (2003), Tạp chí Lý luận chính trị, “Tiêu chuẩn đạo đức
của người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay”.
- Cao Khoa Bảng (2008), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, “Xây dựng
4
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố”.
- Trần Minh Hoàng (2016), Tạp chí Công thương, “Phát triển năng lực
lãnh đạo của nhân sự quản lý khu vực hành chính công: tiếp cận từ khung năng
lực”.
8. Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An” bao gồm
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cán bộ, năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở.
Chương 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
trên địa bàn thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An
Chương 3: Những giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn thị xã Kiến Tường, tỉnh Long
An.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁN BỘ, NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ
1.1. Cơ sở lý luận về cán bộ
1.1.1. Khái niệm về cán bộ
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì kh ng định
rằng Cán bộ là: Người làm việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà nước; người giữ
chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ
chức nhà nước. Còn Luật Cán bộ, Công chức đề cập: Cán bộ, công chức là công dân
Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách.
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu "cán bộ" là khái niệm d ng để chỉ
những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách hoàn thành
nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân công.
Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ, nhưng tựu chung lại, có hai cách hiểu
cơ bản:
Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm việc trong
các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị, xã hội, các doanh nghiệp nhà nước và
các lực lượng vũ trang từ Trung ương đến địa phương và cơ sở.
Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một tổ chức
để phân biệt với người không có chức vụ.
Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên cho thấy, người cán bộ có bốn đặc
trưng cơ bản:
- Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị,... lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động.
- Cán bộ giữ chức vụ, trọng trách nào đó trong một tổ chức của hệ thống chính
trị.
- Cán bộ phải thông qua tuyển dụng hay phân công công tác sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đ ng, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
- Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào nội dung, chất
lượng hoạt động và thời gian công tác của họ.
6
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cán bộ là người lãnh đạo, quản lý hoặc
người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm việc, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được hình thành từ tuyển
dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu
cử.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói về cán bộ Người viết rằng: Cán bộ là người
đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành,
đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính
sách cho đúng.
1.1.2. Khái niệm về cán bộ chủ chốt
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 2002: Chủ chốt
là tính từ chỉ "quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt”. Như vậy, nói chủ chốt là
nói đến quan hệ trong một tập hợp nhất định có nhiều phần tử, nhiều đối tượng và vị
trí, tính chất của những phần tử, đối tượng trong tập hợp ấy.
Từ những nội dung trình bày nêu trên, có thể hiểu "Cán bộ chủ chốt" là người
có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng, có tác dụng làm nòng cốt trong các tổ chức
thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất định; người được giao đảm đương các nhiệm
vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao; chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về lĩnh vực công tác được
giao.
Như vậy, cán bộ chủ chốt có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Cán bộ chủ chốt là người có vị trí quan trọng, giữ vai trò quyết định trong việc
xác định phương hướng, mục tiêu, phương pháp công tác; đề ra các quyết định và tổ
chức thực hiện tốt các quyết định của cấp mình hoặc cấp trên giao. Kiểm tra, giám sát,
kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc; bổ sung, điều chỉnh kịp thời
những giải pháp mới khi cần thiết; đúc kết, rút kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn để bổ
sung, hoàn chỉnh lý luận. Đồng thời, cán bộ chủ chốt còn là người giữ vai trò đoàn kết,
tập hợp, phát huy sức mạnh của quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và
xây dựng nội bộ tổ chức vững mạnh.
- Cán bộ chủ chốt là những người đại diện một tổ chức, một tập thể,… chủ yếu
7
do bổ nhiệm hoặc bầu cử, giữ một chức vụ trọng yếu trong cơ quan Đảng, chính quyền
(cấp trưởng, cấp phó); trưởng các ban, ngành, đoàn thể và là những người chịu trách
nhiệm trước cấp trên và cấp mình về mọi hoạt động của địa phương, đơn vị hoặc lĩnh
vực công tác được đảm nhận.
1.1.3. Khái niệm về cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Chính quyền cấp cơ sở (hay cấp xã) là cấp cuối c ng trong hệ thống hành
chính. Là bộ máy lãnh đạo quản lý gần dân nhất, sát dân nhất, hệ thống chính trị cấp
xã là nền tảng của hệ thống chính trị, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Từ khái niệm “cán bộ chủ chốt”, có thể hiểu cán bộ chủ chốt cấp xã là những
người đứng đầu, giữ vị trí quyết định trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể
trong hệ thống chính trị cơ sở.
Từ nhận thức đó, đặc biệt theo quan điểm được kh ng định trong Nghị quyết
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 5 khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” cũng như Nghị định
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ “Về công chức xã, phường, thị
trấn” thì tác giả luận văn đề cập đến đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị cấp
xã ở thị xã Kiến Tường bao gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã; Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc xã; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ xã; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã;
Bí thư ĐTNCSHCM xã; Chủ tịch Hội Nông dân xã.
1.2. Vai trò và tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
1.2.1. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
V.I. Lênin kh ng định rằng: Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào dành
được quyền thống trị nếu nó không tạo ra được trong hàng ngũ của mình, những lãnh
tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào.
Thấm nhuần quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin, Bác Hồ cho rằng Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc; công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Người
kh ng định: Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng, không có đội ngũ cán bộ
tốt thì d có đường lối, chủ trương, chính sách đúng, sự nghiệp cách mạng khó mà
8
thành công.
Người nói: “Khi đã có chính sách đúng thì sự thành công hoặc thất bại của
chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và nơi kiểm tra.
Nếu ba điều ấy sơ sài thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”. Người cho rằng, vai trò
của người cán bộ như “chiếc cầu nối” giữa Đảng, chính phủ, với nhân dân. Cán bộ là
người đem chính sách của Đảng, Nhà nước vào quần chúng để tuyên truyền, giáo dục
vận động quần chúng thực hiện có hiệu quả mọi chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và nhà nước. Điều này lại càng đúng đối với đội ngũ cán bộ cơ sở.
1.2.2. Những tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Sự nghiệp cách mạng nước ta do Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo, Đảng đại diện cho lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Vì vậy đội ngũ cán bộ chủ chốt nói
chung phải có những tiêu chuẩn cơ bản như sau:
- Thứ nhất, Người cán bộ chủ chốt phải có tri thức và văn hoá chính trị, có khả
năng lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa giàu mạnh. V.I. Lênin đã chỉ ra rằng: Đảng của giai cấp công nhân là trí tuệ,
lương tâm và thời đại. Hồ Chí Minh cũng kh ng định: “Đảng ta là đạo đức, là văn
minh”, vì vậy, người cán bộ của Đảng phải biết làm giàu trí tuệ của mình bằng kho
tàng tri thức nhân loại đã tạo ra.
- Thứ hai, Người cán bộ chủ chốt phải đặt lợi ích của giai cấp, của dân tộc của
nhân loại lên trên lợi ích cá nhân.
- Thứ ba, Người cán bộ chủ chốt phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, trên cơ
sở lập trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng,
với chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định con đường độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực
tiễn, tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật; thuyết phục và tổ chức nhân
dân thực hiện nhiệm vụ cách mạng. Có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Thứ tư, Người cán bộ chủ chốt phải có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy
phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng, cần kiệm liêm chính, chí
9
công vô tư, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức tổ
chức kỷ luật, trung thực không cơ hội gắn bó mật thiết với nhân dân và được nhân dân
tín nhiệm.
- Thứ năm, Người cán bộ chủ chốt phải có kinh nghiệm và nghệ thuật trong
hoạt động chính trị, linh hoạt nhạy bén, giải quyết kịp thời đúng đắn những tình huống
phức tạp xảy ra.
Như vậy, với vai trò vô c ng quan trọng và trách nhiệm nặng nề của người cán
bộ chủ chốt. Để luôn xứng đáng là người tiêu biểu, đại diện và lãnh đạo nhân dân,
được nhân dân tín nhiệm, tin cậy và uỷ thác. Người cán bộ chủ chốt phải luôn không
ngừng rèn luyện tu dưỡng mọi mặt, thống nhất giữa đức và tài, thực hiện được mục
tiêu to lớn là đưa sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi cuối c ng.
Trên cơ sở những quan điểm chung, cán bộ chủ chốt cấp cơ sở thể hiện những
đặc trưng cơ bản sau:
- Là người được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước tập thể và cấp trên về nhiệm
vụ được phân công.
- Là người có trách nhiệm tiếp nhận các chủ trương chính sách và sự lãnh đạo
từ cấp trên.
- Là người giữ vị trí quan trọng trong việc cụ thể hoá đường lối, chính sách của
Đảng, chính quyền cấp trên vào điều kiện ở cơ sở, chủ trì việc hoạch định chiến lược
mục tiêu, phương hướng, đề ra chủ trương, chính sách động viên, tổ chức nhân dân
thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ổn định đời sống nhân dân trên
địa bàn xã.
- Có thẩm quyền giải quyết các mối quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng trong phạm vi toàn xã, có khả năng tổ chức công việc và là trung tâm đoàn
kết của tổ chức.
Như vậy, cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã là những người đứng đầu quan trọng
nhất trong hệ thống chính trị cấp xã, có ảnh hưởng quyết định đến việc chấp hành chủ
trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước thông qua
việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội trên
10
địa bàn cấp xã mà mình phụ trách.
1.3. Cơ sở lý luận về lãnh đạo
1.3.1. Quan niệm về lãnh đạo
Lãnh đạo từ lâu đã là chủ đề quan tâm của các nhà triết học, lịch sử học, nhưng
các nghiên cứu khoa học về lãnh đạo chỉ mới bắt đầu từ thế kỷ XX. Các học giả và các
nhà nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau cho thuật ngữ
lãnh đạo và những định nghĩa này cũng thay đổi theo thời gian. Khái niệm này có thể
được tiếp cận dưới góc độ tố chất, góc độ hành vi, cũng có thể được tiếp cận dưới góc
độ gây ảnh hưởng hay góc độ của sự tương tác qua lại. Chúng ta c ng xem xét và
nghiên cứu một số quan ddierm nổi bật của các nhà nghiên cứu sau:
Bảng 1.1. Các quan niệm về Lãnh đạo
STT Các quan niệm về lãnh đạo Tác giả
Quá trình gây ảnh hưởng đối với các hoạt động Stogdill (1950) 1 của tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu đã định
Lãnh đạo là ảnh hưởng (tác động) mang tính Tannenbaum,
tương tác, được thực hiện trong một tình huống, Weschler & 2 được chỉ đạo thông qua quá trình thông tin để đạt Masarik (1961)
tới những mục tiêu cụ thể
Lãnh đạo là sự tác động nhằm gây ảnh hưởng đối D. Katz & Kahn
3 với cấp dưới thông qua các chỉ đạo, chỉ thị của tổ (1978)
chức đưa ra
Là việc biến đổi những người thuộc quyền, tạo ra Bass (1985)
4 những viễn cảnh của mục tiêu một cách khả thi
và chỉ dẫn, giúp đỡ họ đạt được mục tiêu ấy.
Là các hành động tập trung nguồn lực tạo ra các Camphell 5 cơ hội như mong muốn (1991)
Việc lãnh đạo đại diện cho một dạng phức tạp về Mumford (2000) 6 việc giải quyết vấn đề xã hội
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Như vây, có nhiều khái niệm khác nhau về lãnh đạo, nhưng điều quan trọng là
11
phải hiểu được rằng không có một định nghĩa nào là hoàn toàn đầy đủ. Theo quan
niệm của tác giả, d nhìn nhận theo cách nào thì một nhà lãnh đạo phải đảm bảo được
ba yếu tố: khả năng tư duy; khả năng tổ chức, sáng tạo; khả năng gây ảnh hưởng, làm
việc với con người. Như vậy, theo cách hiểu đơn giản, lãnh đạo là quá trình gây ảnh
hưởng, tác động (bằng cách tổ chức, tạo điều kiện) đến con người để tìm kiếm sự
tham gia tự nguyện của họ nhằm đặt mục tiêu, nhiệm vụ, sức mạng của tổ chức.
1.3.2. Các trường phái lý thuyết lãnh đạo – những quan điểm chính
Khoa học lãnh đạo mới chỉ thực sự bắt đầu được quan tâm vào những năm đầu
thế kỷ XX (Chemers, 1997). Trước đó, lãnh đạo chỉ được coi như là một chủ đề được
quan tâm, chưa có những phân tích và có những dữ liệu để kiểm định lý thuyết. Chỉ
đến khi nó được thừa nhận là một khoa học, những nghiên cứu về lĩnh vực này mới
ngày càng nhiều và đa dạng. Các nghiên cứu đầu tiên tập trung vào bối cảnh là các tổ
chức ở v ng Bắc Mỹ và chủ yếu ở khía cạnh các đặc tính, đặc điểm cá nhân người
lãnh đạo. Những nghiên cứu về sau phát hiện ra những vấn đề đa dạng khác xoay
quanh lãnh đạo, tập trung nhiều hơn vào quan điểm hệ thống của nhà lãnh đạo và ảnh
hưởng khác nhau về hành vi của người lãnh đạo đối với những người thuộc quyền và
hệ thống tổ chức. Khi các nghiên cứu ở khía cạnh hành vi trở thành trung tâm khoa
học lãnh đạo, những vấn đề về giới tính, dân tộc, quốc gia và các đặc tính khác của cả
những người lãnh đạo và những người thuộc quyền được đưa vào nghiên cứu (Wright,
1996).
Để có được cái nhìn tổng quan về các trường phái lý thuyết lãnh đạo – “khung”
lý thuyết cho các nghiên cứu về lãnh đạo, trong khuôn khổ luận án này, tác giả tóm
lược những hướng nghiên cứu chính về lãnh đạo và trình bày như sau:
- Lý thuyết vĩ nhân (Great man theory), lãnh đạo là con người đặc biệt với các
tố chất lãnh đạo bẩm sinh. Lý thuyết d ng từ “man” hàm ý người lãnh đạo là nam giới,
thuộc quân đội và ở phương Tây.
- Lý thuyết tố chất cá nhân (Trait theory), nhấn mạnh một số đặc tính và tố chất
đặc trưng của người lãnh đạo.
- Lý thuyết hành vi (Behavioral theory), tập trung vào những gì nhà lãnh đạo
thực sự làm (hành vi) hơn là các tố chất của họ.
12
- Lý thuyết tình huống (Situational theory), các nhà lãnh đạo hành động cụ thể
trong những tình huống nhất định. Lý thuyết cũng chỉ ra rằng, trong c ng một tổ chức,
các phong cách lãnh đạo cần thể hiện khác nhau ở các cấp độ khác nhau.
- Lý thuyết chuyển giao (Transformation theory), trọng tâm của lý thuyết này là
sự thay đổi và vai trò của nhà lãnh đạo trong việc xây dựng tầm nhìn và lãnh đạo tổ
chức. Trường phái này quan niệm rằng người lãnh đạo phải tạo ra sự thay đổi và tiến
triển không ngừng trong tổ chức.
(Nguồn: Bass B.M. Hand book for leadership, New York, Free Press, 1990)
Theo đó, lý thuyết lãnh đạo đầu tiên ra đời là lý thuyết vĩ nhân, nhấn mạnh vào
yếu tố bẩm sinh của cá nhân, coi có những người sinh ra là để làm lãnh đạo. Nối tiếp
trường phái này, lý thuyết tố chất ra đời cũng đặc biệt nhấn mạnh vào tính thiên bẩm
về tố chất lãnh đạo của cá nhân, coi những người có tố chất lãnh đạo nhất định thì sẽ
thường trở thành người lãnh đạo tài ba. Trường phái hành vi ra đời đã có những bước
tiến khi cho rằng tố chất lãnh đạo không đủ làm nên lãnh đạo mà là hành vi và những
điều mà người lãnh đạo làm khiến người khác nghe và làm theo. Ủng hộ quan điểm
của trưởng phái hành vi, lý thuyết tình huống có bước tiến xa hơn với quan điểm hành
vi lãnh đạo ph hợp với tình huống, bối cảnh lãnh đạo nhất định và đưa ra những mẫu
hành vi tương ứng với bối cảnh. Sau trường phái lý thuyết tình huống, khoảng những
năm 80 trở đi, các lý thuyết lãnh đạo tập trung vào sự kết hợp có hiệu quả giữa tố chất,
hành vi, bối cảnh cụ thể. Hầu hết các quan điểm hiện đại về lãnh đạo đều hội tụ những
vấn đề như sau: xây dựng tầm nhìn được chia sẻ, định hướng nhiệm vụ, gắn kết bằng
sức mạnh văn hóa, gây nguồn cảm hứng và truyền nhiệt huyết cho mọi người,...
1.3.3. Phân biệt lãnh đạo và quản trị
Trong nghiên cứu về năng lực lãnh đạo, đặc biệt là năng lực lãnh đạo của cán
bộ chủ chốt thì việc phân biệt hai thuật ngữ lãnh đạo và quản trị là cần thiết. Theo đó:
Mary Parker Follet: “quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích thông qua người
khác”.
Định nghĩa này nói lên rằng những nhà quản trị đạt được các mục tiêu của tổ
chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực hiện chứ không phải
hoàn thành công việc bởi chính mình.
13
James Stoner và Stephen Robbins: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất
cả nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Từ “tiến trình” trong định nghĩa này nói lên rằng các công việc hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát phải được thực hiện theo một trình tự nhất định.
Từ các khái niệm cơ bản về quản trị và lãnh đạo, có thể thấy giữa chúng có
những điểm tương đồng, song không hoàn toàn giống nhau, vì vậy, tác giả đã thu thập
các ý kiến bàn luận về quản trị và lãnh đạo và tổng hợp những quan điểm so sánh sự
giống và khác nhau giữa quản trị và lãnh đạo:
- Điểm giống nhau:
+ Lãnh đạo và quản trị đều là những hoạt động tác động hướng đích của chủ thể
lãnh đạo/ quản trị.
+ Lãnh đạo và quản trị đều là hành động có thể “khiến” cho người khác tuân
thủ và làm theo.
+ Chủ thể quản trị và lãnh đạo muốn người khác tuân thủ và làm theo mình thì
đều cần đến nghệ thuật lãnh đạo và quản trị.
- Điểm khác nhau:
Bảng 1.2. Phân biệt giữa lãnh đạo và quản trị
LÃNH ĐẠO QUẢN TRỊ
Làm thay đổi Điều hành và quản lý
Quản trị là làm đúng những gì đã hoạch Lãnh đạo là tiên phong định
Phát triển Duy trì
Tập trung vào con người Tập trung vào hệ thống và cấu trúc
Quan tâm tới “cái gì” và “tại sao” Quan tâm đến “thế nào” và “khi nào”
Chỉ ra việc đúng đắn phải làm (chỉ ra Làm đúng theo hoạch định (hoàn thành
những nhiệm vụ cần làm) nhiệm vụ và công việc đã định ra)
(Nguồn: Young. M, Routledge, Hand book of research on Leadership Education,
2009)
Trên thực tế, hai thuật ngữ này thường được sử dụng thay thế lẫn nhau, tuy
14
nhiên, cần kh ng định rằng chúng không phải là một và rất khó để tách rời; chúng có
mối quan hệ gắn kết và bổ sung cho nhau và đều cần thiết cho sự thành công của
người quản trị. Vấn đề đặt ra là khả năng kết hợp tốt giữa quản trị và lãnh đạo của
người quản trị để tránh tình trạng “quản lý quá mức” hoặc “thiếu lãnh đạo” dẫn tới
kém hiệu quả trong quản trị điều hành tổ chức.
1.4. Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo
1.4.1. Các quan điểm về “năng lực”
Theo từ điển tiếng Việt, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó.
Theo nhà Tâm lý học người Nga, N.A. Cơvaliốp: năng lực là một tập hợp hoặc
tổng hợp những thuộc tính cá nhân con người đáp ứng những nhu cầu của hoạt động
và bảo đảm cho hoạt động có kết quả cao. Trước đây, năng lực được hiểu như một
khái niệm trừu tượng, không thể lượng hóa được. Một cách đơn giản nhất, năng lực
được hiểu là khả năng thực hiện được một công việc với một kết quả nhất định. Năng
lực là yếu tố tiềm ẩn trong mỗi con người, nó có thể do bẩm sinh và cũng có thể do
quá trình học tập, tích lũy và rèn luyện mà có được. Kiến thức và kỹ năng thuần thục
để hoàn thành một công việc cũng chính là năng lực.
Như vậy, nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt được kết quả hoạt động nào
đó. Năng lực không phải là những thuộc tính cá nhân riêng lẻ mà là một tổ hợp các
thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu cầu cao của hoạt động. Các thuộc tính ấy có quan hệ
tác động lẫn nhau, thống nhất với nhau trong một chỉnh thể. Mỗi con người có thể tích
hợp nhiều năng lực tiềm ẩn, những năng lực đó được bộc lộ ra hay không t y thuộc
vào những điều kiện chủ quan hay khách quan. Đối với những người có tài năng đặc
biệt và thiên tài, năng lực của họ được phát triển và bộc lộ mạnh mẽ khiến họ đạt đến
đỉnh cao ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Năng lực vừa mang tính bẩm sinh có sẵn vừa là
kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con người.
Theo Hồ Chí Minh: Năng lực con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà
có, mà một phần lớn do công tác, do luyện tập mà có. Vì thế, năng lực không chỉ là tư
chất bẩm sinh thuần tuý vốn có của con người, mà là kết quả của sự phối hợp những tư
chất bẩm sinh vốn có với sự rèn luyện, tu dưỡng, học tập thông qua hoạt động thực
15
tiễn của con người.
Có thể chia năng lực thành nhiều dạng như: Năng lực tư duy, năng lực tổ chức,
năng lực sáng tạo, năng lực chuyên môn. Tiếng Anh có các từ sau c ng chỉ về “năng
lực”:
- Competency: thể hiện kỹ năng, điểm mạnh, kiến thức nhất định của cá nhân.
Câu hỏi đặt ra với “Competency” là “liệu chúng ta đã có đúng khả năng chưa?” và
“chúng ta biết thế nào, biết đến đâu và làm điều đó như thế nào?”.
- Capacity: khả năng thu thập, chứa đựng (thường về mặt khối lượng). Câu hỏi
cho “Capacity” là “chúng ta đã có đủ năng lực/khả năng (competency) chưa?”.
- Capability: là những đặc tính/quá trình mà qua đó năng lực (competency) của
cá nhân được sử dụng. Câu hỏi đối với “Capability” là “làm thế nào để có thể làm
được điều mà ta muốn làm, làm thế nào để có thể sử dụng được năng lực
(competency) của chúng ta?”. Thuật ngữ này khác với “Capacity” ở chỗ: năng lực
không chỉ có cho đủ mà còn là khả năng sử dụng chúng trong những công việc và
nhiệm vụ cụ thể.
Với mục tiêu nghiên cứu đánh giá năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt nên tác giả chọn thuật ngữ “Competency” để xem họ “có đúng” khả năng chưa
(thông qua tố chất và kiến thức). Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết hợp thuật ngữ
“Capability” để xem xét khả năng sử dụng năng lực (competency) của đội ngũ cán bộ
chủ chốt trong hoạt động lãnh đạo ở địa phương. Vì vậy, thuật ngữ năng lực cá nhân
được sử dụng trong nghiên cứu là tổng hợp tố chất, kiến thức và khả năng vận
dụng chúng (hành động) nhằm thực hiện tốt công việc của cá nhân.
1.4.2. Khái niệm về năng lực lãnh đạo
Tổng quan các lý thuyết về năng lực lãnh đạo cho thấy, con người đã bàn về
lãnh đạo và năng lực lãnh đạo nhiều thế kỷ nay và chúng sẽ vẫn còn tiếp tục được
nghiên cứu hoàn thiện. Dưới đây là một số quan niệm về năng lực lãnh đạo:
- Năng lực lãnh đạo là khả năng tạo ra động lực và hứng khởi cho bản thân và
sau nữa là truyền sự hứng khởi cho người khác.
- Năng lực lãnh đạo là khả năng giành được sự ủng hộ và nỗ lực tối đa từ các
thành viên trong tổ chức.
16
- Năng lực lãnh đạo là tổng hợp các tốt chất, kiến thức, hành vi thai độ, kỹ năng
mà nhà lãnh đạo cẩn có để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Theo nghiên cứu của GLOBE (House và cộng sự, 2001): năng lực lãnh đạo là
khả năng của cá nhân nhằm gây ảnh hưởng, thúc đẩy và khiến người khác cống hiến vì
hiệu quả và thành công của tổ chức.
Người cán bộ nói chung, cán bộ chủ chốt nói riêng d ở cấp nào cũng phải có
năng lực lãnh đạo nhất định. Trong đó, năng lực tư duy lý luận và năng lực tổ chức
thực tiễn là hai nhân tố quan trọng nhất. Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau,
không tách rời nhau, cái này hỗ trợ cái kia phát triển. Không có năng lực tư duy lý luận
thì không có khả năng khái quát, sáng tạo và vận dụng đúng đắn linh hoạt các qui luật
khách quan. Ngược lại không có năng lực thực tiễn thì sa vào bệnh giáo điều, chủ quan
duy ý chí, quan liêu, mệnh lệnh xa rời thực tiễn, thoát ly cuộc sống đầy sôi động đang
cuộn chảy.
Cấp xã là cấp trực tiếp, cấp cuối c ng triển khai, tổ chức, vận động nhân dân
thực thi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đòi hỏi
đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị phải có năng lực toàn diện, nhất định
trên nhiều lĩnh vực mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp xã còn phải có năng lực sáng tạo, tính quyết đoán và khả năng
làm việc với con người.
1.4.3. Mô hình nghiên cứu của năng lực lãnh đạo
Với xu hướng tiếp cận về năng lực lãnh đạo dự trên các yếu tố kiến thức, kỹ
năng, hành vi, thái độ, tố chất,... của nhà lãnh đạo thì có các mô hình được sử dụng để
nghiên cứu đó là mô hình BKD, ASK và mô hình các yếu tố cấu thành năng lực lãnh
đạo.
Mô hình BKD (BE-KNOW-DO) là mô hình trong đó BE liên quan đến các đặc
tính, tố chất cá nhân lãnh đạo, là những tố chất liên quan đến khả năng lãnh đạo của cá
nhân. KNOW liên quan đến kiến thức và kỹ năng cần có để có thể lãnh đạo tổ chức.
DO liên quan đến hành động, những việc mà người lãnh đạo làm để lãnh đạo tổ chức.
(Nguồn: Campbell, Donald J, Dardis, Greogory J, Academic journal article
from Human Resource Planning, The “Be, Know, Do” Model of leader development,
17
2004)
Mô hình ASK (Attitudes – Skills – Knowledge) là mô hình đưa ra các tiêu
chuẩn nghề nghiệp cho các chức danh công nghiệp trong tổ chức dựa trên ba nhóm
tiêu chuẩn chính: phẩm chất hay thái độ (Attitudes), kỹ năng (Skills) và kiến thức
(Knowledge).
(Nguồn: Bass B.M. Hand book for leadership, New York, Free Press, 1990)
Mô hình các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo là mô hình cũng đồng nhất về
các yếu tố như đối với mô hình ASK. Mô hình tiếp cận chi tiết cụ thể hơn bởi các
“năng lực con”, đưa ra một số yếu tố của năng lực lãnh đạo điển hình như đặc tính
chung về tư tưởng, thái độ, nguyên tắc.
(Nguồn: Campell, Souther Illinois Uni, The cutting edges of leadership, 1977)
Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo
(Nguồn: đề xuất của tác giả)
18
1.4.4. Những yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở
1.4.4.1 Năng lực tư duy lý luận
Năng lực tư duy lý luận là tổng thể tri thức trí tuệ, phương pháp luận của chủ
thể đáp ứng yêu cầu phát triển, nhận thức nhanh nhạy, đúng đắn về những vấn đề thực
tiễn ở cấp độ lý luận, giúp cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở có những phản ứng sắc bén,
khả năng vận dụng sáng tạo linh hoạt lý luận vào thực tiễn nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động lãnh đạo, quản lý cơ sở. Nó được biểu hiện cụ thể:
Thứ nhất, đó là khả năng tiếp thu lý luận, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước một cách đúng đắn, khả năng phát hiện những mâu
thuẫn, những vấn đề mới, khả năng tổng kết thực tiễn và khả năng vận dụng sáng tạo
lý luận, đường lối, chủ trương, chính sách để xây dựng chương trình, kế hoach công
tác, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ph hợp với thực tiễn ở cơ sở.
Thứ hai, năng lực tư duy lý luận mang tính khái quát, là khả năng liên kết tri
thức các lĩnh vực, các ngành nghề, các bộ phận phong phú đa dạng thành một chỉnh
thể ở mức độ khái quát cao. Đồng thời phân định được tính đặc th , tính riêng biệt của
các loại lĩnh vực, bộ phận để khi lãnh đạo, chỉ đạo vừa mang tính lịch sử cụ thể vừa
mang tính khái quát tổng hợp.
Thứ ba, năng lực hiện thực hoá tri thức đó là khả năng biến những tri thức đã
lĩnh hội được thành các chủ trương, chương trình, kế hoạch hành động làm biến đổi
hiện thực trực tiếp. Nó thực hiện khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn, liên hệ lý
luận với thực tiễn, vận dụng cái chung một cách đúng đắn vào từng tình huống cụ thể.
Đó cũng là khả năng tổng hợp để có cái nhìn hệ thống, nắm được cái chủ yếu, cái bản
chất của sự vật hiện tượng trong sự vận động của chúng, trên cơ sở đó đưa ra những
quyết định đúng đắn ph hợp với thực tiễn cơ sở.
Như vậy, năng lực tư duy lý luận của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở có giá trị định
hướng đúng đắn hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của đội ngũ này. Cơ sở
của năng lực tư duy lý luận là tri thức lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, kho tàng tri thức của nhân loại, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
sự trải nghiệm thực tiễn địa phương trong phong trào cách mạng.
19
1.4.4.2 Năng lực tổ chức thực tiễn
Năng lực tổ chức thực tiễn là năng lực tổ chức vận hành bộ máy hệ thông chính
trị cấp cơ sở, có nhiệm vụ xác định hoạt động nhịp nhàng cân đối có trật tự, có hiệu
lực, hiệu quả nhằm hiện thực hoá những mục tiêu đề ra. Biểu hiện cụ thể của năng lực
tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở như sau:
Một là, có khả năng thu nhập và xử lý thông tin liên quan đến mọi mặt của đời
sống xã hội: Chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng,… ở cấp cơ sở một cách
nhanh chóng và có hiệu quả cụ thể, thiết thực. Công tác lãnh đạo quản lý là biểu hiện
mối quan hệ giữa chủ thể lãnh đạo quản lý và khách thể bị lãnh đạo, quản lý. Mối quan
hệ này được phản ánh qua thông tin hai chiều giữa chủ thể và khách thể. Thiếu thông
tin hoặc xử lý thông tin không kịp thời, chính xác người lãnh đạo quản lý dễ rơi vào
tình trạng quan liêu, độc đoán, chuyên quyền xa rời thực tiễn.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vừa phải tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị
quyết của cấp trên, vừa phải bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình cơ sở để triển khai thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch đúng đắn ph hợp với thực tiễn cơ sở. Vì vậy, thu thập xử lý
thông tin đầy đủ trước hết phải nắm vững chủ truơng, chính sách của Đảng, Nhà nước,
chỉ thị Nghị quyết của cấp trên. Đồng thời phải xây dựng phương pháp làm việc khách
quan, khoa học hình thành mạng lưới cung cấp thông tin xác thực từ cơ sở kết hợp với
việc đi sâu, đi sát cơ sở nắm vững những diễn biến hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh-
quốc phòng,… từ nhân dân. Sau khi có đầy đủ thông tin người cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp cơ sở lại phải có khả năng tổng hợp, khái quát, phân tích để rút được những
đặc điểm nguyên nhân đề ra được những giải pháp, quyết định đúng đắn giải quyết có
hiệu quả những nhiệm vụ đặt ra.
Hai là, khả năng tổ chức bộ máy, phối hợp các lực lượng, các bộ phận, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ đặt ra ở cấp cơ sở. Cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải có tư duy tổ
chức phối hợp các bộ phận trên cơ sở phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu của đội
ngũ cán bộ dưới quyền để bố trí ph hợp với năng lực, sở trường. Phải là trung tâm
đoàn kết, thu hút cán bộ cấp dưới và nhân dân tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm thực
hiện những nhiệm vụ đang đặt ra.
Ba là, làm tốt công tác kiểm tra, giám sát để duy trì, điều chỉnh việc thực hiện
20
các quyết định quản lý. Phát hiện kịp thời những vấn đề mới nảy sinh để giải quyết,
tìm ra những lệch lạc sai sót để sửa chữa, điều chỉnh các vấn đề thực tế đặt ra để các
quyết định có hiệu lực, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Lênin chỉ rõ: “Khi mục tiêu
và nhiệm vụ đã được xác định, quyết định được thông qua, bộ máy con người đã được
sắp xếp thì trọng tâm của sự lãnh đạo, quản lý phải chuyển sang lĩnh vực kiểm tra và
gắn với kiểm tra là đôn đốc, uốn nắn, tổ chức thực hiện đến c ng quyết định”.
Công tác kiểm tra giám sát làm tăng hiệu quả các quyết định quản lý, đảm bảo
cho việc hoàn thành nhiệm vụ một cách triệt để, tránh được các căn bệnh vốn có như
đại khái, hạn chế các tiêu cực có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Năng lực này còn thể hiện ở khả năng đánh giá hiệu quả việc thực hiện các quyết định
và khả năng đúc rút kinh nghiệm thực tiễn kịp thời vận dụng nó vào cuộc sống.
1.4.4.3 Năng lực sáng tạo và tính quyết đoán
Năng lực sáng tạo là khả năng vận dụng tri thức lý luận và khoa học vào thực
tiễn không rập khuôn máy móc, tìm ra những con đường mới những phương pháp mới,
giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra ph hợp với đòi hỏi khách quan. Với tư
duy năng động người cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải nắm bắt được sự vận động biến
đổi không ngừng ở cấp xã trên quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và
phát triển để đưa ra những quyết sách đúng.
Bên cạnh đó phải tìm ra cái mới, phân tích được nguyên nhân phát sinh, xu
hướng vận động của các vấn đề đặt ra ở cấp xã để có những giải pháp ph hợp. Thực
tiễn hết sức phong phú, vì vậy người cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải có khả năng phân
loại, hệ thống hoá vấn đề, xác định được trọng tâm, mâu thuẫn cơ bản để có phương án
giải quyết sát đúng, ra những quyết định nhanh nhạy phát huy được nguồn lực, tiềm
năng của cơ sở, địa phương để ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh tế. Đi c ng với
tính sáng tạo là tính quyết đoán, đó là khả năng nắm bắt được vấn đề, ban hành những
quyết định quả quyết, dứt khoát, không do dự, không rụt rè, đ n đẩy, thoái thác trách
nhiệm. Trên cơ sở nắm vững cơ sở khoa học của vấn đề, nắm vững phương pháp luận
trong giải quyết vấn đề, tính quyết đoán tăng thêm hiệu lực, hiệu quả quản lý, tạo được
niềm tin cho người thực hiện, bảo đảm sự thống nhất, nhất quán trong việc ra quyết
định lãnh đạo, chỉ đạo. Nó là sản phẩm của tính kiên quyết, tính chủ động, tư duy sáng
21
tạo, sự thận trọng và niềm tin khoa học. Tính quyết đoán khác h n với bệnh hách dịch,
cửa quyền, quan liêu, mệnh lệnh, liều lĩnh và phiêu lưu. Tính quyết đoán thể hiện
trước hết ở khả năng phán đoán chính xác tình hình, đưa ra được quyết định chỉ đạo
ngay lập tức, chính xác trong những tình huống bất ngờ mà không đòi hỏi thời gian
chờ đợi để phân tích dự kiện hoặc chưa có đủ dự kiện cần thiết để phân tích. Quyết
định này có được do sự nhạy cảm của trực giác, khả năng phán đoán, phân tích, tổng
hợp nhanh nhạy trên cơ sở tri thức phong phú đã được tích lũy. Cấp xã là nơi diễn ra
mọi hoạt động của đời sống xã hội, nơi tổ chức và thực thi đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước, nơi hàng ngày, hàng giờ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở gắn bó, gần gủi
mật thiết với nhân dân. Vì vậy, những vấn đề xảy ra cũng hết sức phong phú, phức tạp,
nhạy cảm đòi hỏi người cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải giải quyết kịp thời, đúng đắn
những vấn đề thực tiễn đặt ra. Nếu không giải quyết kịp thời sẽ không đạt được hiệu
quả công tác lãnh đạo quản lý; mất thời cơ, lúng túng, bị động, công việc dồn ép, làm
chậm, phát triển kinh tế - xã hội, kìm hãm, cản trở,… Nếu quyết định sai, võ đoán,
chậm trễ sẽ gây mất lòng tin, có thể là ngòi nổ b ng phát xung đột hoặc tăng thêm
b ng phát xung đột gây mất ổn định trật tự xã hội. Nếu không quyết đoán, trông chờ ỷ
lại cấp trên, dựa dẫm vào tập thể thì hiệu quả công tác kém. Vì thế người cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở phải không ngừng học tập, rèn luyện để có tri thức nhận biết được sự
vận động của thực tiễn, hiểu và nắm vững công việc mình phụ trách, có phương pháp
luận khoa học, rèn luyện tính quyết đoán để có khả năng ra quyết định một cách dứt
khoát và dám chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1.4.4.4 Năng lực làm việc với con người
Môi trường hoạt động của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở luôn gắn liền với con
người. Công tác lãnh đạo quản lý của họ là sự tác động đến con người bằng nhiều
phương thức khác nhau. Vì thế khả năng giao tiếp vừa thể hiện năng lực lãnh đạo vừa
là một nghệ thuật để nâng cao năng lực lãnh đạo. Phần lớn thời gian làm việc của cán
bộ chủ chốt cấp cơ sở là giao tiếp với cấp trên (để nhận chỉ đạo) với cấp dưới (để triển
khai công việc) và đặc biệt là giao tiếp với nhân dân. Chất lượng công tác phụ thuộc
rất nhiều vào khả năng giao tiếp, làm việc với con người.
Năng lực làm việc với con người là khả năng nắm bắt được tâm lý tư tưởng của
22
đối tượng thông qua giao tiếp để chuyển được chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước vào cuộc sống thông qua con người. Người cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải xây
dựng được các mối quan hệ, phải thu hút mọi người tham gia vào công việc chung
xuất phát từ lợi ích chung. Có thái độ điềm tĩnh, cư xử nhã nhặn, lịch sự, tế nhị, khiêm
tốn với nhân dân, tôn trọng hiểu rõ tâm tư tình cảm lợi ích của nhân dân, thông cảm
lắng nghe ý kiến nhân dân. Biết tự phê bình và phê bình, phát huy sáng kiến nhân dân,
nghiêm khắc với những tiêu cực. Do vậy, cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải có khả năng
đoàn kết, phát huy sức mạnh của đội ngũ cán bộ cơ sở trong hệ thống chính trị, sức
mạnh của toàn dân và phát huy quyền làm chủ của nhân dân để thực hiện nhiệm vụ
chính trị của địa phương.
23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Sự phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ, đúng hướng của tỉnh Long An nói
chung, Kiến Tường nói riêng trong những năm qua cũng như tình hình chính trị trong
nước và quốc tế có sự tác động mạnh mẽ đến địa phương là yếu tố khách quan quy
định việc xác định nội dung, biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thị xã Kiến Tường nói riêng.
Cấp xã, thị xã Kiến Tường có vai trò rất quan trọng. Cán bộ chủ chốt cấp xã có
nhiệm vụ lãnh đạo, giám sát, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên địa bàn,
xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh. Năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở gồm tổng thể chất lượng các yếu tố hợp thành. Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở là yêu cầu khách quan, là vấn đề cấp
thiết hiện nay. Đó là việc thực hiện các nội dung, hình thức, biện pháp về tư tưởng, tổ
chức và chính sách của các chủ thể, trực tiếp là Thị ủy và Đảng ủy các xã, phường
nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực lãnh đạo của mỗi cán bộ chủ chốt, tạo ra chuyển
biến chất lượng cả đội ngũ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ lãnh đạo,
quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cấp xã ở thị xã Kiến Tường.
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CẤP CƠ SỞ TẠI THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN
2.1. Khái quát đặc điểm về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Kiến Tường là thị xã thuộc v ng Đồng Tháp Mười, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Long An, có tọa độ địa lý 18002’18” đến 18020’51” vĩ độ bắc và từ 105051’17” đến 106009’13” kinh độ đông. Phía Đông giáp huyện Mộc Hóa, phía Bắc giáp huyện
KôngPôngRồ, tỉnh Sray Vieng (Vương quốc Campuchia), phía Tây giáp huyện Tân
Hưng, phía Nam giáp huyện Tân Thạnh.
Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An
25
Toàn thị xã có 08 đơn vị hành chính cấp cơ sở với tổng diện tích tự nhiên
20.428,20 hecta (ha), tổng dân số 42.952 người với cơ cấu kinh tế nông - lâm - ngư
nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gắn với thương mại - du lịch. Những năm
gần đây nền kinh tế thị xã Kiến Tường có bước phát triển vượt bậc, quốc phòng được
củng cố, an ninh chính trị được giữ vững.
Thị xã Kiến Tường thuộc tiểu vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,7 0C; nhiệt độ có lúc lên đến 29,4 0C (vào tháng 4), thấp nhất có thể xuống 25,5 0C (vào tháng 12). Độ ẩm trung bình hàng năm là 81%. Lượng mưa
hàng năm vào loại trung bình phân bổ trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 10.
Địa hình khá đa dạng: Sông- kênh - rạch - bàu chằng chịt, các con sông hầu hết
bắt nguồn từ sông Cửu Long, sông Hậu, sông Vàm Cỏ Tây và Vàm Cỏ Đông; các hệ
thống kênh, rạch chằng chịt là hệ thống thoát nước rất tự nhiên, làm cho thị xã bớt
ngập úng khi mưa đồng thời là nguồn nước tự nhiên cho sinh hoạt, sản xuất cũng như
lợi thế để nuôi trồng lúa nước, thủy sản.
Đất đai: Diện tích đất tự nhiên của thị xã là 20.428,20 ha, chiếm 4,54% tổng
diện tích tự nhiên của tỉnh Long An. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 15.120,33 ha,
chiếm 74,02%; đất lâm nghiệp là 402,06 ha, chiếm 1,97%.
Hiện nay, thị xã Kiến Tường có các điểm tham quan, di tích như Núi đất, Bờ kè
sông Vàm Cỏ Tây, cửa khẩu Quốc tế Bình Hiệp,... là những điểm du lịch lý tưởng, hấp
dẫn với du khách.
2.1.2. Dân số, dân cư và nguồn nhân lực
Theo số liệu điều tra, dân số của thị xã tính đến ngày 31/12/2015 là 42.920
người, với 11.042 hộ, bao gồm 18.549 người sống ở khu vực đô thị, chiếm 43,22% và
24.371 người sống ở khu vực nông thôn, chiếm 56,78%. Mật độ trung bình: 210 người/km2.
26
Bảng 2.1. Thống kê dân số của thị xã Kiến Tường theo khu vực
Biểu đồ 2.1. Thống kê dân số của thị xã Kiến Tường theo khu vực
(nguồn: tư liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND Thị xã Kiến Tường, tháng 2/2016)
Dân số trong độ tuổi lao động toàn thị xã có 26.898 người, chiếm tỷ lệ 62,67%.
Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật không cao. Cơ cấu lao động so
với cơ cấu kinh tế có sự chênh lệch lớn,
Bảng 2.2. Thống kê dân số trong độ tuổi lao động theo lĩnh vực
27
Biểu đồ 2.2. Thống kê dân số trong độ tuổi lao động theo lĩnh vực
(nguồn: tư liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND Thị xã Kiến Tường, tháng 2/2016)
Số lao động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp có
2.190 người, chiếm 8,14%; lao động làm nông, lâm, ngư, nghiệp có 1.997 người,
chiếm tỷ lệ 7,42%; lao động làm dịch vụ, thương mại có 2.780 người, chiếm 10,33%.
Toàn thị xã có 11.452 người trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo, chiếm tỷ lệ
42,58%, trong đó: trình độ Đại học và trên Đại học có 232 người, chiếm tỷ lệ 2,02%;
Cao đ ng có 18 người, chiếm tỷ lệ 0,15%; Trung cấp có 83 người, chiếm tỷ lệ 0,72%,
lực lượng này đang hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa quê hương, đất nước.
2.2. Thành quả về phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1. Về Kinh tế
Những năm qua, sự phát triển kinh tế - xã hội của các xã, phường trên địa bàn
thị xã có bước tăng trưởng khá, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Tốc độ tăng
trưởng bình quân những năm gần đây đạt cao, riêng năm 2014 đạt 13,5%. Cơ cấu kinh
tế có sự chuyển biến tích cực.
2.2.1.1 Nông – Lâm – Ngư nghiệp
Năm 2015, tổng giá trị sản xuất đạt 1.176 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2014.
Trong đó: trồng trọt đạt 585 tỷ đồng; chăn nuôi đạt 480 tỷ đồng; lâm nghiệp đạt 21 tỷ
đồng; thủy sản đạt 90 tỷ đồng; giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đạt 75 triệu
28
đồng/ha; tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi đạt 43% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp. Sản lượng lương thực cả năm đạt 90.646 tấn, bằng 102,3% kế hoạch, tăng
10,7% so với năm 2014.
- Trồng trọt: Luôn là thế mạnh của địa phương, quy mô chuyển theo hướng sản
xuất hàng hóa. Năm 2015, năng suất lúa đạt 52,55 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 175.772
tấn, vượt 2,87% kế hoạch, tăng 7.531 tấn so với năm 2014. Nhiều mô hình “cánh đồng
lớn” làm điểm của tỉnh.
- Chăn nuôi: Chú trọng chuyển dịch từ quy mô chăn nuôi hộ gia đình sang chăn
nuôi trang trại tập trung, gắn liên kết sản xuất với các doanh nghiệp. Đồng thời, tạo
điều kiện và khuyến khích phát triển chương trình giống để nâng cao chất lượng vật
nuôi trên địa bàn. Hiện nay có 08 mô hình chăn nuôi lợn tập trung, trong đó nhiều cơ
sở chăn nuôi lợn siêu nạc quy mô từ 70 nái/cơ sở trở lên và các cơ sở chăn nuôi lợn
thương phẩm từ 200 con đến 400 con/cơ sở.
- Thủy sản: Đầu tư từ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Tổng sản lượng
thủy sản năm 2015 đạt 1.154 tấn, tăng 12% so với năm 2014; Quy hoạch nuôi cá da
trơn công nghiệp quy mô lớn ở xã Thạnh Hưng với tổng diện tích 111,45 ha nhằm tạo
bước đột phá trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới: Ngay từ đầu, cấp
ủy Đảng, chính quyền các cấp chỉ đạo quyết liệt, sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ
thống chính trị nên đã đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng, có chiều sâu, tác
động tích cực đến đời sống người dân nông thôn. Đến nay, có trên 137 mô hình phát
triển sản xuất gắn với Chương trình xây dựng Nông thôn mới, phát huy hiệu quả kinh
tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động tại địa bàn
2.2.1.2 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng năm 2015 đạt
926.760 triệu đồng, tăng 11.43% so với năm 2014. Mặc d trong giai đoạn khó khăn
về nguồn vốn, thị trường, tín dụng nhưng hoạt động đầu tư của các dự án sản xuất vẫn
được thực hiện và cơ bản đi vào nề nếp.
2.2.1.3 Cơ sở hạ tầng, giao thông
Từng bước hiện đại hóa, đảm bảo phục vụ tốt cho sự phát triển của địa phương.
Mạng lưới giao thông phân bố khá đều khắp trên địa bàn, một số tuyến quy hoạch mới
mang tính chiến lược như tuyến đường quốc lộ 62, lộ N1, tuyến tránh thị xã,...
29
2.2.1.4 Thương mại, Dịch vụ
Năm 2015, tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và kinh doanh dịch vụ
thương mại đạt 663.902 triệu đồng, vượt 18,9% so với năm 2014. Du lịch với doanh
thu đạt 107.800 triệu đồng, tăng 81% so với năm 2014. Các dự án hạ tầng du lịch được
đẩy nhanh tiến độ, phục vụ tốt du khách tham quan, du lịch. (nguồn: tư liệu lưu trữ tại
VP HĐND - UBND Thị xã Kiến Tường, tháng 2/2016).
2.2.2. Về Văn hóa – Xã hội
2.2.2.1 Giáo dục và Đào tạo
Là v ng đất có truyền thống hiếu học, các cấp chính quyền luôn quan tâm, đầu
tư mọi nguồn lực cho ngành giáo dục. Đến nay, hệ thống trường lớp đã phát triển
tương đối vững chắc và toàn diện với 21 trường học thuộc 4 cấp học. Chất lượng giáo
dục đạt kết quả khá; giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành phổ
cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục trẻ em 5 tuổi. Đã có 16 trường được
công nhận đạt chuẩn Quốc gia. Các mục tiêu về xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội
học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực được quan tâm đúng mức.
2.2.2.2 Văn hóa
Phong trào xây dựng xã, phường, đơn vị, gia đình văn hoá được nhân dân
hưởng ứng. Trên địa bàn thị xã có 07 di tích đã được xếp hạng di tích lịch sử, trong đó
có 07 di tích cấp tỉnh. Có những di tích nổi tiếng như: Núi đất, gò Bắc Chiêng, Trận
Mộc Hóa,…
2.2.2.3 Y tế
Có 8/8 Trạm y tế được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Giảm tỷ lệ sinh xuống
còn 0,2%, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 0,75%. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em được quan tâm, nhất là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng còn 10,33%. (nguồn: tư liệu lưu trữ tại VPHĐND - UBND Thị xã
Kiến Tường, tháng 2/2016).
2.3. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong hệ thống chính
trị tại thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An
2.3.1. Những yêu cầu khách quan
2.3.1.1 Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của cấp cơ sở và hệ thống chính trị
cấp cơ sở
Xã, phường là đơn vị hành chính nhà nước ở địa phương cơ sở, có vị trí hết sức
30
quan trọng trong bộ máy hành chính bốn cấp ở nước ta. Nói về vai trò, vị trí của cấp
xã, Chủ tịch Hồ Chí Minh kh ng định: "Cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng
của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi". Hiến pháp
năm 2013 của nước ta cũng xác định rõ: "Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; huyện
chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận
chia thành phường”.
Như vậy, xã, phường là đơn vị hành chính cuối c ng trong hệ thống hành chính
bốn cấp ở nước ta. Xã, phường là hình ảnh của một xã hội thu nhỏ, nơi tổ chức thực
hiện mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và biến
Nghị quyết thành hiện thực sinh động. Thông qua hệ thống chính trị, xã, phường nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, phản ánh với Đảng và Nhà nước,
tạo nên cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, đồng thời kiểm nghiệm tính đúng
đắn của đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. Từ thực tiễn, xã, phường đóng góp
những sáng kiến, kinh nghiệm, đề xuất, báo cáo với Đảng và Nhà nước để sửa đổi, bổ
sung và đề ra đường lối, chủ trương, chính sách sát với thực tế cơ sở.
Các tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã là một bộ phận quan trọng tạo nên hệ
thống chính trị ở nước ta. Hệ thống chính trị ở xã mạnh thì hệ thống chính trị ở cấp
huyện (thị xã) và cấp tỉnh (thành phố) mới mạnh; là cơ sở, tiền đề tạo nên sự vững
chắc của hệ thống chính trị quốc gia, có sức đề kháng tốt, vững vàng trước những diễn
biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các tổ chức của hệ
thống chính trị cấp xã vững mạnh, hoạt động có hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ
cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị cấp xã. Đội ngũ này có chất lượng tốt, năng
động, sáng tạo, có năng lực, phẩm chất đạo đức, phương pháp, phong cách công tác tốt
sẽ làm cho hệ thống chính trị cấp xã vững mạnh.
Thị xã Kiến Tường có 08 xã, phường, trong đó có 03 phường và 05 xã (03 xã
giáp biên giới).
Các tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã tại thị xã Kiến Tường bao gồm: Đảng
bộ xã, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
31
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Hội Nông dân.
Mỗi xã, phường có 08 đảng bộ, với 75 chi bộ và 1.019 đảng viên. Đảng viên ở
Khối xã chiếm 65,23% tổng số đảng viên của Đảng bộ thị xã. Tổng cộng các xã có 38
ấp, khu phố, có 08 tổ chức Mặt trận Tổ quốc với 38 Ban Công tác Mặt trận ở ấp, khu
dân cư, 08 tổ chức Đoàn Thanh niên với 38 chi đoàn và 8.500 đoàn viên; 08 tổ chức
Hội Phụ nữ xã với 38 chi hội và 6.203 hội viên; 08 tổ chức Hội Cựu chiến binh với 38
chi hội và 965 hội viên; 08 tổ chức Hội Nông dân với 38 chi hội và 5.561 hội viên
(nguồn: tư liệu lưu trữ tại VP Thị ủy Thị xã Kiến Tường, tháng 2/2016).
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền, tổ chức đoàn thể các cấp,
hệ thống chính trị cấp xã, thị xã Kiến Tường thường xuyên được củng cố, kiện toàn,
đổi mới và nâng cao chất lượng là những điều kiện rất quan trọng để các xã, phường
hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, góp phần vào thành tích chung của thị xã,
nhiều năm liên tục được Tỉnh ủy Long An trao Bằng khen và tặng cờ Thi đua xuất sắc,
đặc biệt năm 2013 Kiến Tường được phong tặng danh hiệu Anh h ng lao động trong
thời kỳ đổi mới.
Mặt khác, do vị trí địa lý của thị xã Kiến Tường nên các xã, phường có những
đặc điểm sau:
Một là, một số xã, phường của thị xã là nơi đặt trụ sở mang tính chất khu vực
như Trường Trung cấp nghề Đồng Tháp Mười, Trạm khuyến ngư Đồng Tháp Mười,
Trung tâm viễn thông khu vực 05 huyện, thị xã, Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp
mười, cửa khẩu Quốc tế Bình Hiệp. Đây là thế mạnh của các xã, phường ở thị xã trong
việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác, phát huy, tận dụng tiềm năng trí tuệ, kinh
nghiệm của đội ngũ trí thức, cơ sở vật chất, kỹ thuật ở đơn vị cho sự nghiệp xây dựng,
phát triển xã, phường và thị xã.
Hai là, Đặc biệt nhiều xã của thị xã là xã trọng điểm có địa bàn phức tạp, xã
Biên giới có vị trí thuận lợi để tội phạm và các tệ nạn xã hội có điều kiện hoạt động.
Điều này đặt ra cho các xã nhiệm vụ quan trọng là phải tăng cường lãnh đạo, quản lý,
phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, phát huy quyền làm chủ và
phong trào tự quản của quần chúng để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, đảm bảo sự bình yên cho xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho mọi hoạt động kinh
32
tế, chính trị, văn hóa, xã hội phát triển trên địa bàn.
Nhìn chung, thị xã Kiến Tường đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, điều đó
đặt ra những yêu cầu nhiệm vụ mới, ngày càng nặng nề cho hệ thống chính trị các xã,
phường, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm
bảo an ninh lương thực, chuyển đổi cây trồng vật nuôi theo hướng hàng hóa, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo vệ sinh môi trường, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Để hoàn thành nhiệm vụ chính trị nêu trên, cần phải xây dựng hệ thống chính
trị ở xã, phường trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt một cách
chủ động, đồng bộ, đủ về số lượng, có chất lượng ngày càng cao, có cơ cấu hợp lý, đáp
ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của xã và thị xã.
Với ý nghĩa đó, có thể nói xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở cả
nước nói chung và thị xã Kiến Tường nói riêng là một mắc xích quan trọng thúc đẩy
quá trình đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở xã, phường, thị xã, tỉnh và cả nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt,
góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị của các xã, phường và đóng góp cơ
bản vào việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của thị xã theo định
hướng của Nghị quyết các Đại hội Đảng bộ thị xã.
Tuy vậy, để thực hiện tốt vai trò, vị trí của mình, đội ngũ cán bộ chủ chốt của
hệ thống chính trị cấp xã phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ,
kiến thức về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý và
kinh nghiệm thực tiễn; luôn tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
trong sạch; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí; thực hành tiết
kiệm; nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu trước nhân dân; đoàn kết gắn bó và có
mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
2.3.1.2 Xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhằm đáp
ứng sự nghiệp cách mạng
Trong những năm qua hệ thống chính trị cấp xã đã có những cố gắng đáng ghi
nhận, hoạt động tổ chức cơ sở Đảng đã xác định rõ hơn vai trò lãnh đạo trên các lĩnh
vực phát triển kinh tế - xã hội, củng cố và giữ vững an ninh quốc phòng, xây dựng
33
Đảng, chính quyền, đoàn thể, thể hiện vai trò hạt nhân lãnh đạo trong hệ thống chính
trị cơ sở. Cấp uỷ nhiều địa phương đã lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - hội như
thu ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho nhân dân đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, tập trung chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới, chỉnh trang đô thị; lãnh đạo thực
hiện các chương trình y tế, giáo dục, các chính sách xã hội; quốc phòng, an ninh được
củng cố, tăng cường; dân chủ cơ sở được phát huy; công tác xây dựng Đảng được chú
trọng, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ đảng viên, thường xuyên
kiện toàn củng cố các tổ chức cơ sở Đảng. Bộ máy chính quyền, Mặt trận và các đoàn
thể được củng cố, chất lượng hoạt động từng bước được nâng cao. Quản lý và điều
hành của chính quyền cơ sở trên các lĩnh vực đạt nhiều kết quả khá. Phương thức và
nội dung hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể có nhiều chuyển biến tích cực, thu
hút được thành viên, hội viên, đoàn viên tham gia vào các phong trào cách mạng, góp
phần quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
đồng thời tích cực tham gia xây dựng Đảng.
Tuy nhiên, thực tiễn ở cấp xã tại thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An đang đặt ra
những vấn đề bức xúc đòi hỏi phải nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt trong hệ thống chính trị cấp xã.
Thứ nhất, trong điều kiện phát triển chung của tỉnh Long An và cả nước đòi hỏi
các xã, phường thuộc thị xã Kiến Tường phải phát triển mạnh về kinh tế - xã hội,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển mạnh văn
hoá, giáo dục y tế, nâng cao dân trí,... thực hiện quyết liệt phong trào xây dựng Nông
thôn mới là yêu cầu, nhiệm vụ mang tính cấp bách.
Thứ hai, do những khó khăn chủ quan, khách quan, đội ngũ cán bộ chủ chốt
trong hệ thống chính trị cấp xã, thị xã Kiến Tường có tỷ lệ chuẩn đào tạo chưa cao,...
Do vậy, năng lực lãnh đạo còn hạn chế, không tổ chức, lãnh đạo tốt hệ thống chính trị,
quần chúng nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, vận dụng chủ trương chính sách của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn địa phương chưa kịp thời. Một
số cán bộ chủ chốt có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thiếu chủ động, sáng tạo trong lãnh
đạo, quản lý.
Với những nhân tố khách quan như vậy, nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An là một tất yếu, mang
34
tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Yêu cầu và nhiệm vụ cơ bản trong nâng cao
năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở hiện nay là nâng cao năng lực
nhận thức, đường lối, quan điểm của Đảng, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, năng lực tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương đó và năng lực làm việc với
con người, đặc biệt là khả năng vận động quần chúng, nhân dân vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới văn minh hiện đại ở địa phương.
Quan niệm về nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở ở thị xã Kiến Tường là hoạt động của các Đảng ủy xã, phường, Thị ủy Kiến Tường;
của các cơ quan tham mưu của Thị ủy Kiến Tường, Tỉnh ủy Long An; của lãnh đạo
các tổ chức thành viên của hệ thống chính trị ở xã, phường và thị xã tham gia vào các
bộ phận: Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá, lựa chọn cán bộ; xây dựng quy hoạch
cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ; quản lý, kiểm
tra cán bộ; thực hiện chính sách đối với cán bộ đương chức và cán bộ dự nguồn các
chức danh chủ chốt của hệ thống chính trị cấp xã; tạo điều kiện cho cán bộ tự học tập,
tự rèn luyện,... nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của thị xã Kiến Tường có
chất lượng tốt, có đức, có tài, đủ sức lãnh đạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị
của xã, phường và thị xã Kiến Tường.
Từ quan niệm này, để thực hiện có hiệu quả việc nâng cao năng lực lãnh đạo
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thị xã Kiến Tường, cần thống nhất nhận thức
trên những điểm chủ yếu như sau:
- Chủ thể nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở
thị xã Kiến Tường với tư cách là người lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã bao gồm: Tỉnh ủy Long An, Thường vụ Thị ủy Kiến Tường và
Đảng ủy các xã, phường. Trong đó, chủ thể trực tiếp là Thường vụ Thị ủy Kiến Tường
và Đảng ủy các xã, phường. Dưới sự lãnh đạo và quản lý của Đảng ủy xã, phường, các
tổ chức thành viên của hệ thống chính trị, người đứng đầu các tổ chức của hệ thống
chính trị cấp xã đề cao trách nhiệm tham gia vào công tác xây dựng đội ngũ, nâng cao
năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
- Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở
thị xã Kiến Tường bao gồm nâng cao năng lực tư duy lý luận, năng lực tổ chức thực
tiễn, năng lực sáng tạo và tính quyết đoán, năng lực làm việc với con người,…
35
- Muốn nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thị
xã Kiến Tường đạt kết quả tốt, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, phải nắm vững
những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán
bộ. Đồng thời phải quán triệt sâu sắc những quan điểm đổi mới của Đảng về công tác
tổ chức cán bộ, thể hiện tập trung ở các Nghị quyết: Nghị quyết Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương lần thứ 5, khóa IX về Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn; Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
lần thứ 6, khóa X về Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên cũng như Nghị quyết Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương lần thứ 4, khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay”.
Từ cách đặt vấn đề đó, quá trình nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở ở thị xã Kiến Tường cần thống nhất một số quan điểm sau:
Một là: Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải
xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
yêu cầu xây dựng thị xã Kiến Tường phát triển toàn diện, là v ng kinh tế quan trọng
của tỉnh, góp phần xây dựng địa phương giàu đẹp, văn minh.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nông thôn mới,
những biến đổi trong các lĩnh vực của đời sống xã hội sẽ tác động trực tiếp đến đội
ngũ cán bộ và công tác nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở. Thực tế phát triển hiện nay đòi hỏi phải khắc phục những yếu kém, bất cập trong
công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, hoạt động của các đoàn thể,... tất cả
những yếu tố đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị cấp xã phải có
nhận thức đúng đắn về những yêu cầu của tình hình mới để không ngừng nâng cao
kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng lãnh đạo, quản lý, điều
hành, tập hợp, vận động đoàn kết nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Như vậy, những yêu cầu của nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
Nông thôn mới là cơ sở để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thị xã Kiến
Tường. Đồng thời quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng Nông thôn mới,
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương là môi
trường thực tiễn để rèn luyện đội ngũ cán bộ trưởng thành và phát triển.
36
Hai là: Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy truyền
thống yêu nước và đại đoàn kết dân tộc.
Để đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng Nông thôn mới và những mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của xã,
phường, cần phải thu hút, đoàn kết, tập hợp rộng rãi, thực sự trọng dụng nhân tài, chú
ý những người có xuất thân từ công nhân, những người thật sự trung thành với lý
tưởng và sự nghiệp của giai cấp công nhân, với lợi ích của nhân dân lao động và của
cả dân tộc; không phân biệt dân tộc, tôn giáo, trong Đảng hay ngoài Đảng; không định
kiến với những người có quá khứ sai lầm nay đã thực sự hối cải và tiến bộ. Quan tâm
đổi mới, trẻ hóa đội ngũ cán bộ. Trên cơ sở tiêu chuẩn và có sự chuẩn bị chu đáo thông
qua công tác quy hoạch cán bộ, kết hợp ba độ tuổi, đảm bảo tính liên tục, tính kế thừa
và phát triển của đội ngũ, giữ vững ổn định chính trị, kết hợp yêu cầu phục vụ, đảm
bảo hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải gắn liền với việc xây
dựng bộ máy tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở
xã, phường vững mạnh.
Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ có quan hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau, tác
động lẫn nhau. Bộ máy tổ chức quy định chất lượng cán bộ, đặt ra yêu cầu tiêu chuẩn
cho từng chức danh cán bộ trong bộ máy, quy định số lượng và cơ cấu cán bộ ph hợp
để bộ máy hoạt động có hiệu quả. Bộ máy tổ chức gọn, nhẹ, rõ chức năng, nhiệm vụ,
có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các tổ chức trong bộ máy sẽ tạo điều kiện cho
đội ngũ cán bộ phát huy tính chủ động, sáng tạo, làm việc có chất lượng, hiệu quả.
Bốn là: Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của quần
chúng ở xã, phường, nâng cao dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng
cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị.
Bên cạnh nâng cao năng lực lãnh đạo, cần chú trọng công tác lựa chọn cán bộ
chủ chốt thông qua các khâu của công tác tổ chức. Muốn lựa chọn, đánh giá đúng cán
bộ chủ chốt cấp cơ sở phải thông qua hoạt động thực tiễn, phong trào cách mạng ở cơ
sở. Đây là môi trường sinh động nhất để cán bộ bộc lộ khả năng, rèn luyện, nâng cao
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và năng lực công tác, nhất là năng lực tổ chức
thực hiện và vận động quần chúng nhân dân. Cấp xã là cấp tổ chức thực hiện, vì vậy
37
yêu cầu này đặc biệt quan trọng. Như vậy, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vừa phải
được đào tạo, bồi dưỡng trong nhà trường để có kiến thức cơ bản, phương pháp tư duy
lôgíc, khoa học; vừa phải được rèn luyện trong thực tiễn cuộc sống và công tác tại cơ
sở.
Năm là: Quán triệt quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và
quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu
của tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
Cán bộ và công tác cán bộ quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp
cách mạng. Hoạt động của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã quyết định hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị cơ sở bao gồm đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân ở xã, phường và mọi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng ở địa phương. Để đảm bảo giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng bộ xã đối với mọi mặt của đời sống xã hội và đối với hệ thống chính trị, Đảng ủy
xã, phường phải thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và không ngừng nâng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở để có những
quyết định chính xác, sáng suốt, đúng ý Đảng, hợp lòng dân trong quá trình triển khai
thực hiện. Phải có cơ chế để khuyến khích, động viên nhân dân giới thiệu với Đảng
những cán bộ tốt, đảm bảo tiêu chuẩn, được nhân dân tín nhiệm, đồng thời có cơ chế
để nhân dân đóng góp ý kiến xây dựng, giám sát đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
2.3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thị xã Kiến Tường, tỉnh
Long An
2.3.2.1 Về cơ cấu đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
Đội ngũ cán bộ cấp xã được thực hiện theo Nghị đinh 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ, HĐND tỉnh Long An khóa VIII đã ban hành Nghị quyết số
158/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 về quy định chức danh, số lượng, một số chế
độ chính sách cán bộ, công chức cấp xã; UBND tỉnh ban hành quyết định số
61/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 về việc quy định chức danh, số lượng cán bộ,
một số chế độ chính sách công chức cấp xã. Theo đó, Kiến Tường có 7 đơn vị cấp xã
loại 1; 1 đơn vị cấp xã loại 2; với tổng số biên chế được giao là 488 (gồm 11 chức
danh cán bộ, 7 chức danh công chức cấp xã).
38
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
quán triệt các quan điểm cơ bản của Đảng về công tác cán bộ, Ban Thường vụ Thị ủy
và Đảng ủy các xã, phường luôn quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
Xã, phường và cán bộ xã, phường thường xuyên được Thị ủy, UBND thị xã ưu tiên
chăm lo đầu tư chỉ đạo và tạo nhiều điều kiện để xã, phường và đội ngũ cán bộ xã,
phường hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Tính đến tháng 12 năm 2015, các
chức danh cán bộ chủ chốt của 08 xã, phường gồm 171 đồng chí. Qua khảo sát, cho
thấy:
Cơ cấu giới tính:
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu giới tính của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
(nguồn: tư liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND Thị xã Kiến Tường, tháng 2/2016)
Cơ cấu cán bộ chủ chốt cấp xã ở thị xã Kiến Tường ngày càng được đổi mới
theo hướng tăng cường nữ. Có 31 cán bộ chủ chốt là nữ, đạt tỷ lệ 18,13%. Đây là một
tỷ lệ đạt cao so với yêu cầu.
Cơ cấu độ tuổi:
39
Bảng 2.3. Thống kê cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo nhóm tuổi
Biểu đồ 2.4. Thống kê cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo nhóm tuổi
(nguồn: tư liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND Thị xã Kiến Tường, tháng 2/2016)
Tổng số 171 cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã thì:
+ Độ tuổi từ 30 trở xuống : có 58 người, chiếm tỷ lệ 33,92%.
+ Độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi : có 65 người, chiếm tỷ lệ 38,01%.
+ Độ tuổi từ 41 đến 55 tuổi : có 34 người, chiếm tỷ lệ 19,88%.
+ Độ tuổi từ 55 đến 60 tuổi : có 14 người, chiếm tỷ lệ 8,19%.
+ Tuổi bình quân là 37,42 tuổi.
40
Nhìn vào số liệu trên cho thấy, cán bộ chủ chốt cấp xã có tuổi đời từ 30 trở
xuống chiếm cao (33,92%); trong khi đó, số có tuổi đời từ 41 trở lên tương đối
(19,88%); đặc biệt, từ 55 đến 60 tuổi còn có 14 người, chiếm 8,19%. Điều đó cho thấy
cán bộ chủ chốt cấp xã đang dần trẻ hóa độ tuổi.
+ Độ tuổi bình quân của các chức danh tính từ thấp đến cao như sau:
Bảng 2.4. Độ tuổi bình quân của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo các chức danh
2.3.2.2 Về chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
Về trình độ học vấn:
- Trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở: 5 người, chiếm 2,92%.
- Trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông: 165 người, chiếm 96,49%
- Trình độ tốt nghiệp tiểu học: 01 người, chiếm 0,59%.
Đối chiếu với Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn thì trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở thị
xã Kiến Tường cơ bản đảm bảo được tiêu chuẩn học vấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy
định. Đây là điều kiện quyết định trực tiếp đến khả năng tiếp thu, quán triệt và tổ chức
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước của đội
ngũ cán bộ.
41
Về trình độ chuyên môn:
- Trung cấp : 62 đồng chí, chiếm 36,26%.
- Cao đ ng : 09 đồng chí, chiếm 5,26%.
- Đại học : 69 đồng chí, chiếm 40,35%.
- Trên đại học : 02 đồng chí, chiếm 1,17%
Biểu đồ 2.5. Thống kê cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo trình độ chuyên môn
(nguồn: tư liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND Thị xã Kiến Tường, tháng 2/2016)
So với mặt bằng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã đã qua đào tạo của toàn tỉnh Long An thì trình độ chuyên môn đã qua đào
tạo của cán bộ chủ chốt cấp xã ở thị xã Kiến Tường còn có 29/171 đồng chí cán bộ chủ
chốt cấp xã chưa được đào tạo chuyên môn, chiếm 16,96%. Đây là khó khăn đối với
công tác tổ chức, cần có những giải pháp ph hợp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở thị xã Kiến Tường.
Về trình độ lý luận chính trị:
- Sơ cấp : 29 đồng chí, chiếm 16,96%.
- Trung cấp : 69 đồng chí, chiếm 40,35%.
- Cao cấp : 5 đồng chí, chiếm 2,92%
42
Biểu đồ 2.6. Thống kê cán bộ chủ chốt cấp cơ sở theo trình độ lý luận chính trị
(nguồn: tư liệu lưu trữ tại Văn phòng UBND Thị xã Kiến Tường, tháng 2/2016)
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở thị xã Kiến
Tường đảm bảo quy định tiêu chuẩn về trình độ chính trị trong Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở thị xã
Kiến Tường chưa qua bồi dưỡng lý luận chính trị còn 68/171 đồng chí cán bộ chủ chốt
cấp xã, chiếm 39,77%; Trong đó:
Bí thư Đảng ủy xã, phường: trong tổng số 08 đồng chí, có 03 đồng chí có trình
độ cao cấp chính trị, chiếm 37,50%; 05 đồng chí có trình độ trung cấp chính trị, chiếm
62,50%.
Chủ tịch UBND xã, phường: 01 đồng chí có trình độ cao cấp chính trị, chiếm
12,50% và 07 đồng chí có trình độ trung cấp chính trị, chiếm 87,50%.
Một số chức danh có tỷ lệ hoàn thành chương trình trung cấp lý luận chính trị
còn thấp như Bí thư Đoàn TNCSHCM (50%), Chủ tịch Hội Nông dân (50%), Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh (37,50%). Điều này đặt ra yêu cầu phải quan tâm hơn nữa đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp
xã ở thị xã Kiến Tường để phấn đấu 100% cán bộ chủ chốt cấp xã ở thị xã Kiến Tường
đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
Về trình độ quản lý nhà nước:
Theo thống kê của Ban Tổ chức Thị ủy Kiến Tường, hiện nay mới có 10/171
43
đồng chí cán bộ chủ chốt cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà
nước, chiếm 5,85%. Trong đó:
- Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên: 10 đồng chí, chiếm 5,85%.
Như vậy, trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã thị xã
Kiến Tường còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. Do đó, cần
phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước của cán bộ chủ chốt các xã, phường trong giai đoạn hiện nay.
Về trình độ ngoại ngữ và tin học:
Qua khảo sát từ số liệu thống kê của Ban Tổ chức Thị ủy Kiến Tường, số cán
bộ chủ chốt cấp xã ở thị xã Kiến Tường được đào tạo về ngoại ngữ và tin học chiếm tỷ
lệ thấp.
- Về trình độ ngoại ngữ:
+ Trình độ A : 143 đồng chí, chiếm 83,63%.
+ Trình độ B : 19 đồng chí, chiếm 11,11%.
+ Trình độ C : 09 đồng chí, chiếm 5,26%.
- Về trình độ tin học:
100% đồng chí biết về Tin học; trong đó, chủ yếu hiểu biết về tin học văn
phòng và sử dụng thành thạo máy tính trong công việc. (nguồn: các tư liệu lưu trữ tại
VP Thị ủy Thị xã Kiến Tường, tháng 2/2016).
2.3.3. Thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thị xã
Kiến Tường, tỉnh Long An
2.3.3.1 Năng lực tư duy lý luận
Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của tổ chức Đảng cơ sở, các Đảng
bộ xã, phường đã xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa
các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cấp xã, trong đó tổ chức Đảng là hạt nhân lãnh
đạo chính trị đối với chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Nhiều cấp ủy
quán triệt quan điểm phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm
vụ then chốt, phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội để ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội nhằm phát triển kinh tế nâng cao
đời sống cho nhân dân. Do đó tình hình dân sinh, dân chủ từng bước được nâng lên.
44
Việc lãnh đạo và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tiếp tục được đẩy mạnh và từng
bước đi vào nền nếp. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nhân dân đã thực hiện quyền
làm chủ của mình trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào việc
xây dựng, chỉnh đốn Đảng và củng cố các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở,
thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, nâng cao ý thức trách
nhiệm, cải tiến lề lối phong cách làm việc của cán bộ đảng viên. Các xã, phường đã
thành lập Ban thanh tra nhân dân và xây dựng các quy ước. Các xã, phường đã thực
hiện việc công khai các khoản thu, chi ngân sách địa phương, nhất là việc thu, chi từ
nguồn kinh phí do nhân dân đóng góp để dân biết và giám sát. Tổ chức để nhân dân
thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của mình thông qua bầu Trưởng ấp, Phó Trưởng ấp,
khu phố. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân tham gia xây dựng Đảng, góp ý
sửa đổi bản Hiến pháp, góp ý dự thảo Luật Đất đai sửa đổi. Huy động đông đảo nhân
dân tham gia đóng góp sức người, sức của để xây dựng đường giao thông nông thôn,
trường học, trạm y tế, xây dựng xã văn hóa, các công trình phúc lợi công cộng,… góp
phần hoàn thành sớm phong trào xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Kết hợp chặt chẽ tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), thông
qua việc kiểm điểm đối với cấp ủy Đảng, đảng viên một cách nghiêm túc, cầu thị và
chất lượng. Đây thực sự là đợt sinh hoạt chính trị sôi nổi, trách nhiệm. Sau kiểm điểm,
các tổ chức Đảng hoạt động chất lượng hơn, đảng viên có ý thức khắc phục những
nhược điểm đã được góp ý, mang lại sự tin tưởng của quần chúng nhân dân đối với các
tổ chức, cơ sở Đảng.
Hầu hết các cấp ủy đã tiến hành rà soát, bổ sung và hoàn thiện quy chế làm
việc của cấp ủy, giáo dục đảng viên ý thức tự giác trong rèn luyện phấn đấu, nhất là
năng lực tự phê bình và phê bình, giữ nghiêm kỷ luật trong Đảng, thường xuyên kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ đảng viên và những điều đảng viên không được làm.
Công tác xây dựng Đảng ngày càng được chú trọng, hầu hết các cấp ủy đảng,
cơ sở đã tiến hành đại hội đảng bộ, chi bộ theo quy định điều lệ đảng và tiến hành rà
soát, bổ sung chương trình hành động của chi bộ, đảng bộ cả nhiệm kỳ. Xây dựng quy
chế làm việc của Đảng ủy, chi ủy, xác định rõ chức năng nhiệm vụ của Ban chấp hành,
Ban Thường vụ và của chương trình cấp ủy viên. Đa số cấp ủy xây dựng được chương
45
trình công tác tháng, quý, đã có chuyển biến rõ về việc ra nghị quyết và tổ chức lãnh
đạo thực hiện nghị quyết có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện tốt công tác phát triển
đảng viên mới, thường xuyên kiểm tra đảng viên thực hiện nghị quyết và chấn chỉnh lề
lối sinh hoạt chi đảng bộ. Thị ủy đã có Nghị quyết số 32- NQ/TXU về đổi mới sinh
hoạt chi bộ nên chất lượng sịnh hoạt có sự chuyển biến rõ rệt.
Về hoạt động của HĐND: Thực hiện quan niệm lãnh đạo của Thị ủy và
HĐND cấp tỉnh, chất lượng hoạt động của HĐND các xã, phường thuộc thị xã Kiến
Tường đã có nhiều tiến bộ, nhất là từ khi triển khai quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở;
chất lượng các kỳ họp của HĐND từng bước được nâng lên. Công tác chuẩn bị cho
các kỳ họp đã được chuẩn bị kỹ càng. Nội dung chương trình nghị sự của kỳ họp được
Chủ tịch HĐND xã bàn bạc, thống nhất với UBND, MTTQ và các ban, ngành cấp xã
có liên quan. Nhiều nội dung Nghị quyết của kỳ họp đã được công khai cho nhân dân
góp ý như phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, các qui hoạch, kế
hoạch sử dụng đất,... ở địa phương, nên đã sát với tình hình thực tế, được nhân dân
đồng tình ủng hộ. Số lượng các đại biểu HĐND có mặt tại kỳ họp cũng đã ổn định từ
95- 100%. Trong cuộc họp, đại biểu HĐND đã phát biểu th ng thắn, trình bày chính
kiến của mình và tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Chất lượng chất vấn và trả lời
chất vấn được nâng cao. Hoạt động của các tổ đại biểu, của đại biểu HĐND có tiến bộ,
được coi trọng, nhất là trong tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp, đã được đông đảo
nhân dân tham gia góp ý. Tuy nhiên, chất lượng hoạt động của HĐND, đại biểu
HĐND cấp xã còn có nhiều hạn chế, thể hiện:
- HĐND, mà cụ thể từng đại biểu HĐND chưa kh ng định được hết vai trò vị
trí của mình trong hoạt động thực tiễn, còn nặng về hình thức, chưa có thực quyền
trong việc quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương theo luật định, nhiều nội
dung của nghị quyết kỳ họp chỉ là sự sao chép lại nghị quyết của Đảng uỷ, của HĐND
cấp trên,...
- Hiệu quả giám sát của HĐND xã, phường tuy đã được nâng lên; Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều hạn chế, đó là: lúng túng trong việc tìm cách nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động giám sát, trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan cấp trên
đóng trên địa bàn xã.
46
- Hoạt động của đại biểu HĐND chủ yếu mới thể hiện trong kỳ họp, trong tiếp
xúc cử tri trước và sau kỳ họp, chưa được phát huy trong đời sống hàng ngày. Có đại
biểu còn ngại tiếp xúc với dân, chưa được dân tin cậy nên khi có mâu thuẫn, thắc mắc
hay kiến nghị, người dân thường không bày tỏ với đại biểu HĐND. Có đại biểu còn tỏ
ra thờ ơ, thiếu trách nhiệm trước nhiệm vụ mà Chủ tịch HĐND phân công. Nguyên
nhân quan trọng của những tồn tại trên xuất phát từ sự yếu kém, hạn chế về trình độ,
năng lực hoạt động của đại biểu HĐND.
Về hoạt động của UBND: Thực hiện sự lãnh đạo của Đảng ủy, của UBND thị
xã Kiến Tường, chấp hành Nghị quyết của HĐND c ng cấp, trong những năm UBND
các xã, phường ở thị xã Kiến Tường đã có những cố gắng, tiến bộ trong việc thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của HĐND c ng cấp
và nhiệm vụ cấp trên giao, đã phát huy được vai trò là công cụ quản lý nhà nước trên
tất cả các lĩnh vực, chăm lo phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
Tác phong làm việc của cán bộ chính quyền đã có bước chuyển biến rõ rệt theo hướng
dân chủ hoá, công khai hoá, sát dân, sát thực tế và đã bước đầu khắc phục được các tệ
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu dân. Tất cả các ấp, khu phố trong xã,
phường đều xây dựng qui chế hoạt động nên đã giúp cho hoạt động của UBND cấp xã
được nâng lên.
Tuy nhiên, với nhu cầu thực tế trong sự nghiệp đổi mới, với sự phát triển của
xã hội nói chung thì hoạt động của UBND một số xã, phường ở thị xã Kiến Tường còn
có hạn chế như: hoạt động của UBND còn mang tính thụ động, hoạt động quản lý trên
một số lĩnh vực như tài chính, đất đai, ngân sách cấp xã,... còn yếu, còn gây lãng phí.
Một số chức danh trong UBND cấp xã hoạt động kém hiệu quả, gây tiêu cực, bất bình
trong dân. Lề lối làm việc tuy có được cải thiện song vẫn còn mang tính hành chính,
mệnh lệnh, chưa thực sự sát dân; một số cán bộ còn ngại tiếp dân, né tránh, giải quyết
sự vụ cứng nhắc chưa sát với yêu cầu thực tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng
trên, song nguyên nhân quan trọng vẫn do đội ngũ cán bộ UBND cấp xã còn hạn chế
về năng lực, trình độ, chưa được đào tạo, bồi dưỡng một cách bài bản về chuyên môn
nghiệp vụ.
47
2.3.3.2 Năng lực tổ chức thực tiễn
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2015 của các xã trong thị xã bình quân đạt
14,2%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 29 triệu đồng, tăng 4 triệu so với năm 2014.
Sản lượng lương thực đạt 176.798 tấn. Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh (giá hiện
hành) đạt trên 2.952 tỷ đồng, đạt 104% so với kế hoạch, đạt 113% so với c ng kỳ;
chương trình xây dựng nông thôn mới ngày càng đi vào chiều sâu, có 2/5 xã được
công nhận xã nông thôn mới, đời sống người dân từng bước được nâng lên; thu ngân
sách có nhiều đổi mới, hầu hết các khoản thu tăng cao so với năm trước.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác xã hội hoá trong đầu
tư, xây dựng. thị xã đã đầu Trung tâm Thương mại vào hoạt động bước đầu có hiệu
quả, tạo điều kiện cho người dân trong kinh doanh và góp phần tiêu thụ hàng hóa, đặc
biệt hàng nông sản.
Công tác quy hoạch và đầu tư đã bám sát yêu cầu thực tiễn, có tính khả thi
hơn. Đến nay đã hoàn thành phê duyệt và công bố 5 đồ án quy hoạch cấp thị xã và
nhiều đề án tại các xã, tạo tiền đề quan trong cho phát triển kinh tế - xã hội.
Các xã cũng chú trọng phát triển kinh tế tập thể, thực hiện đồng bộ các chính
sách phát triển, nhất là chính sách xây dựng nông thôn mới, số lượng hợp tác xã tiếp
tục tăng, thành lập mới 01 hợp tác xã, đến nay toàn thị xã có 03 hợp tác xã và 68 tổ
hợp tác, chất lượng, qui mô hoạt động ngày càng được nâng lên, kinh tế tập thể từng
bước được củng cố, ổn định.
Hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch được tăng cường, phát triển cả về chất
lượng và chiều sâu. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn
với xây dựng Nông thôn mới được đẩy mạnh, tỷ lệ gia đình văn hóa 96.48%, đạt 100%
kế hoạch. Tổ chức thành công nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật chào mừng các
ngày lễ của đất nước và địa phương. Thành lập câu lạc bộ đờn ca tài tử, tham gia liên
hoan đờn ca tài tử khu vực tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt giải ba toàn đoàn.
Phong trào thể thao quần chúng được đẩy mạnh, có 2607/2607 gia đình thể thao, tỷ lệ
đạt 100% kế hoạch. Tổ chức các giải thể thao toàn thị xã 18 giải, đồng thời tích cực
tham gia các giải đấu cấp tỉnh, dành giải nhì môn bóng đá tỉnh Long An năm 2014. Tổ
chức đại hội thể dục thể thao các cấp tạo không khí sôi nổi, thi đua. Công tác bảo tồn
48
và phát huy các giá trị di sản văn hóa được chú trọng, nhiều di tích lịch sử văn hoá
được các cấp công nhận, đồng thời từng bước phục hồi các di tích đã bị xuống cấp.
Giáo dục- đào tạo tiếp tục được chú trọng nâng cao chất lượng, đặc biệt chất
lượng giáo dục toàn diện; thực hiện chuyển đổi trường và tổ chức sáp nhập các trường
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đảm bảo theo lộ trình. Các hoạt động xã hội hóa
trong giáo dục, xây dựng trường chuẩn quốc gia tiếp tục được đẩy mạnh. Chất lượng
dạy học tiếp tục được nâng lên: Năm học 2013-2014 có 3.248 em đạt học sinh giỏi cấp
thị xã, 62 em học sinh giỏi cấp tỉnh, trong đó 09 giải nhất, 53 giải nhì; 159 giáo viên
giỏi cấp thị xã. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 96,31%; trung học cơ
sở 97%. Củng cố vững chắc kết quả phổ cấp giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở. Thị xã cũng như các xã, phường
đang tập trung chỉ đạo việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị BCHTW
Đảng lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TXU của Ban chấp hành Thị ủy khóa I về
phát triển giáo dục và đào tạo thị xã Kiến Tường đến năm 2015 và những năm tiếp
theo.
Lĩnh vực y tế có nhiều chuyển biến tích cực. Chất lượng khám, chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tại Bệnh viện đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười và
tuyến y tế cơ sở được nâng lên. Hoạt động y tế dự phòng được triển khai tích cực, các
chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế được tổ chức chặt chẽ, không có dịch lớn xảy
ra trên địa bàn. 100% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em
dưới 5 tuổi giảm từ 10,65% năm 2014 xuống còn 10,07% năm 2015.
Các chế độ chính sách cho các đối tượng luôn đảm bảo kịp thời. Giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 5.28% năm 2014 xuống còn 4.12% năm 2015; tỷ lệ người tham gia BHXH
bắt buộc đạt 70%; 100% đối tượng hộ cận nghèo được cấp thẻ BHYT.
2.3.3.3 Năng lực sáng tạo và tính quyết đoán
Từ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các xã, phường đã triển
khai thực hiện các chương trình nâng cao đời sống vật chất, xóa đói giảm nghèo có
hiệu quả. Thực hiện chủ trương xây dựng Nông thôn mới, các xã đã quyết liệt trong
chỉ đạo tổ chức hình thức sản xuất, chú trọng đầu tư sản xuất cây trông, vật nuôi theo
49
hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao.
Một số sản phẩm chủ lực phát triển khá nhanh tạo những bước đột phá quan
trọng trong phát triển sản xuất. Hình thành các cánh đồng lớn, các v ng sản xuất lúa
hàng hóa, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức liên kết với doanh nghiệp ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng.
Chăn nuôi chuyển mạnh từ nhỏ lẻ, phân tán sang hình thức trang trại tập trung, quy mô
lớn tiếp tục tạo khối lượng hàng hóa có chất lượng cao. Tổng đàn trâu, bò cả năm 2015
đạt 4.200 con, đàn lợn gần 2.500 con đạt 100% và bằng 109% so với năm 2014; đàn
gia cầm 10.400 con đạt 100% so với kế hoạch. Trồng rừng tập trung đạt 398.88 ha.
Chuyển đổi và phát triển nhanh diện tích nuôi cá thâm canh, công nghiệp, an toàn sinh
học, đã đưa vào khai thác nuôi trồng 98.48 ha.
Với truyền thống đoàn kết, đức tính cần c , sáng tạo; người dân thị xã Kiến
Tường tin tưởng và hưởng ứng tích cực công cuộc đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt
Nam khởi xướng và lãnh đạo mà trọng tâm trước mắt là thực hiện thành công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn mới; giữ
gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp, ngày càng có đời sống
dân chủ, văn minh và hạnh phúc. Trong thành quả đạt được đó, có sự nỗ lực rất lớn
trong lãnh đạo, chỉ đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở thị xã Kiến Tường.
2.3.3.4 Năng lực làm việc với con người
Cán bộ chủ chốt cấp cơ sở có sự phối hợp xây dựng cơ chế nắm tình hình
nhân dân; tham mưu giải quyết kịp thời những bức xúc, kiến nghị, đề xuất chính đáng
của nhân dân (tập trung những vụ việc đột xuất, phức tạp liên quan đến công tác vận
động quần chúng).
Công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ là nhiệm vụ thường
xuyên và cấp thiết nhằm từng bước phục vụ tốt hơn nhu cầu giải quyết thủ tục của
người dân.
Cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tiếp tục củng cố phương thức giao tiếp, đa dạng
hóa các hình thức thu hút các tầng lớp nhân dân vào tổ chức, khơi dậy tiềm năng và
phát huy vai trò của nhân dân tham gia giám sát, góp ý trong việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị phát triển kinh tế - xã hội.
50
Thực hiện nghiêm túc quy định người đứng dầu cấp cơ sở, định kỳ hoặc đột
xuất tiếp công dân, lắng nghe, đối thoại trực tiếp và xử lý những phản ánh, kiến nghị
của nhân dân. Trong năm 2015, Cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tổ chức được 12 cuộc đối
thoại trực tiếp với nhân dân để tiếp nhận thông tin, lắng nghe và kịp thời chỉ đạo xử lý
các vấn đề bức xúc, kiến nghị, khiếu nại tố cáo của người dân, từ đó trên địa bàn
không xảy ra điểm nóng về khiếu nại, tố cáo. Ngoài ra, cán bộ chủ chốt cấp cơ sở còn
đề xuất xây dựng mô hình “Nghe dân nói” triển khai thực hiện bằng hình thức hàng
quý tiến hành họp dân (luân phiên ở các ấp, khu phố) để nghe người dân phản ánh
những khó khăn, những vấn đề bức xúc, phản ánh phong cách, thái đội tiếp xúc của
cán bộ, công chức đối với nhân dân,… Qua đó, tiếp thu trong lãnh đạo điều hành và
tạo được mối gắn bó mật thiết với người dân.
Kết quả giải quyết các đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong năm
2015 ở cấp cơ sở:
- Phản ánh, kiến nghị: Tổng đơn là 44, trong đó: đã giải quyết 42 đơn, còn 02
đơn chuyển cho cơ quan chuyên môn tham mưu Chủ tịch UBND thị xã giải quyết theo
thẩm quyền.
- Khiếu nại: Tổng đơn là 31, trong đó: đã giải quyết 29 đơn, còn 02 đơn
chuyển cho cơ quan chuyên môn tham mưu Chủ tịch UBND thị xã giải quyết theo
thẩm quyền.
- Tố cáo: Tổng đơn là 10, đã giải quyết 10/10 đơn theo đúng thẩm quyền.
2.3.4. Những ưu điểm, hạn chế trong quá trình hoạt động của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp cơ sở tại thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An
2.3.4.1 Ưu điểm
Từ những phân tích nêu trên, có thể đánh giá khái quát những ưu điểm nổi bật
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị xã Kiến Tường trên các mặt sau:
* Về phẩm chất chính trị:
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị xã Kiến Tường nhìn chung đều được rèn
luyện và trưởng thành từ phong trào cách mạng của quần chúng, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng và công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo; luôn tin tưởng vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
51
pháp luật của Nhà nước; kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
đa số có ý thức phấn đấu vươn lên, tích cực tu dưỡng, rèn luyện; có tinh thần trách
nhiệm, luôn suy nghĩ, tìm tòi, khắc phục khó khăn, vận dụng đúng đắn và sáng tạo
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn ở
cấp xã để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
chăm lo từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Họ thực sự là
nòng cốt, hạt nhân trong các tổ chức của hệ thống chính trị cấp cơ sở.
* Về phẩm chất đạo đức:
Trước những tác động mạnh của mặt trái cơ chế thị trường; trong điều kiện
cuộc sống và công tác ở cơ sở còn nhiều khó khăn, nhất là chính sách, chế độ đãi ngộ
đối với cán bộ cấp xã tuy đã được cải thiện nhưng có mặt còn chưa hợp lý; đại bộ phận
cán bộ chủ chốt cấp xã giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, sống lành mạnh, giản
dị; gương mẫu trong công tác và sinh hoạt; có ý thức tổ chức kỷ luật tốt; gần gũi với
quần chúng nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Xây dựng và giữ gìn đoàn kết nội bộ.
Biết phát huy dân chủ, trí tuệ của đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân địa phương.
Kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện sai trái, tiêu cực.
* Về kiến thức, năng lực, trình độ lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ:
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, trình độ mọi mặt của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở thị xã Kiến
Tường được nâng lên rõ rệt cả về kiến thức văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận
chính trị; năng lực hoạt động thực tiễn và năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ. Nhiều đồng chí đã năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm; tích cực tìm tòi đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, quản
lý, điều hành; biết vận dụng tri thức khoa học vào công tác, thích ứng nhanh với nền
kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển thị xã Kiến Tường, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đã đóng góp quan trọng trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của huyện nói
chung và từng xã nói riêng.
52
2.3.4.2 Hạn chế, khuyết điểm
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản nêu trên, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị
xã Kiến Tường còn một số hạn chế, khuyết điểm, ảnh hưởng đến kết quả lãnh đạo,
điều hành, thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đó là:
Về năng lực tư duy lý luận, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã do hình thành từ
nhiều nguồn, cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ, phẩm chất, năng lực lãnh đạo của một bộ
phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn. Tiêu chuẩn các chức danh cán
bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp cơ sở chưa được cụ thể hóa. Đặc biêt, tỷ lệ
chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn còn cao; kiến thức, năng lực lãnh đạo quản lý,
nhất là trình độ quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ; kiến thức, trình độ hiểu biết về lý
luận và thực tiễn của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều bất
cập, dẫn tới lúng túng, thiếu năng động, sáng tạo trong quản lý, điều hành, làm hạn chế
hiệu quả công tác.
Về năng lực làm việc với con người, một số cán bộ chủ chốt cấp xã còn quan
liêu, xa dân; phương pháp làm việc thiếu khoa học, không có kế hoạch; bè phái, mất
đoàn kết, cơ hội, thực dụng, bị giảm sút uy tín với quần chúng; thậm chí có trường hợp
vi phạm pháp luật, bị xử lý kỷ luật. Trong 5 năm, từ năm 2010 đến năm 2015, có 54
cán bộ chủ chốt cấp xã bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, trong đó có 01 đồng chí
bị cách chức.
Vẫn còn một số cán bộ chủ chốt cấp xã có tinh thần trách nhiệm chưa cao,
làm việc cầm chừng, đ n đẩy, né tránh, ngại va chạm, thiếu quyết đoán, xuôi chiều,
lười học tập, nghiên cứu, cập nhật kiến thức mới, làm ảnh hưởng tới tiến độ, chất
lượng, hiệu quả công tác. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở còn
chưa sâu sát, kịp thời.
Về năng lực tổ chức thực tiễn, hệ thống các chủ trương, bồi dưỡng để tạo
nguồn cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã chưa được đẩy mạnh về việc
lãnh đạo và quản lý trong giai đoạn hiện nay. Một số cán bộ chủ chốt cấp xã mặc d có
đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng nhưng vẫn còn thiếu năng lực hiểu biết bao
quát các vấn đề về kinh tế - xã hội. Công tác qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển cán bộ chủ chốt cấp cơ sở chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của thời đại
53
mới.
Về năng lực sáng tạo và tính quyết đoán, độ tuổi bình quân của cán bộ chủ
chốt còn cao (37, 42 tuổi), do đó ngại đổi mới, có khi còn ngăn cản sự đổi mới, tinh
thần tự giác học tập nâng cao kiến thức, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ chưa cao. Một số cán bộ chủ chốt có năng lực tổ chức chỉ đạo thực tiễn chưa ngang
tầm với giai đoạn hiện nay, chưa biết khơi dậy, phát huy, khai thác được những tiềm
năng, thế mạnh của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội; chưa đủ năng lực, bản
lĩnh để giải quyết để giải quyết kịp thời, dứt điểm những xung đột, những đơn thư
ngay từ cơ sở.
Các chế độ, chính sách đối với cán bộ trong đó có cán bộ chủ chốt thuộc hệ
thống chính trị cấp cơ sở còn hạn chế, chưa thu hút được cán bộ, chưa tạo được động
lực khuyến khích cán bộ phát huy được khả năng của họ.
2.3.4.3 Nguyên nhân
Những ưu điểm và hạn chế, khuyết điểm của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã,
thị xã Kiến Tường là kết quả của nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân
chủ yếu sau đây:
* Nguyên nhân của những ưu điểm:
- Đảng ta có nhiều nghị quyết về công tác cán bộ, công tác nâng cao năng lực
lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp xã, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 3 khóa VII,
Nghị quyết Trung ương 3, Trung ương 6 (lần 2), Trung ương 7 khóa VIII, Nghị quyết
Trung ương 5, khóa IX về Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở
xã, phường, thị trấn; Nghị quyết Trung ương 6, khóa X về Nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên;
Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI về Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
Nhiều quyết định, qui chế, qui định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về cán bộ và
công tác cán bộ đã tạo tiền đề và động lực thúc đẩy sự phát triển, trưởng thành của đội
ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị xã Kiến Tường.
54
- Thị ủy Kiến Tường đặc biệt quan tâm việc nâng cao năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở luôn xác định xã, phường là địa bàn trọng điểm.
Đảng ủy các xã, phường ngày càng nhận thức sâu sắc hơn vai trò quan trọng về năng
lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trong giai đoạn cách mạng mới. Do
vậy, đã tích cực, chủ động vận dụng, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, qui chế, qui
trình công tác cán bộ của Trung ương, tỉnh và thị xã về cán bộ và công tác cán bộ, chú
trọng đào tạo, bồi dưỡng; góp ý, đánh giá th ng thắn, từ đó tạo nên những chuyển biến
rõ rệt, giúp cán bộ chủ chốt phát huy năng lực lãnh đạo trong công việc được phân
công.
- Bản thân đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nhận thức được trách nhiệm trước
yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ trong thời kỳ mới nên đã nỗ lực tu
dưỡng, rèn luyện trong thực tiễn công tác, không ngừng học tập, khắc phục khó khăn,
phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
* Nguyên nhân của những yếu kém, khuyết điểm:
- Sự bất cập về kiến thức, năng lực, trình độ về quản lý kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trước những yêu cầu ngày càng
cao của các xã, phường và thị xã Kiến Tường.
- Nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản của Đảng và Nhà nước không
còn ph hợp với thực tiễn, chậm được bổ sung, sửa đổi cho ph hợp với tình hình mới;
đã gây nên những khó khăn, lúng túng, thậm chí va vấp, vi phạm trong hoạt động của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
- Bị ảnh hưởng sâu sắc của cơ chế tập trung bao cấp nên một bộ phận cán bộ
chủ chốt cấp xã thiếu năng động, sáng tạo; trông chờ, ỷ lại vào cấp trên và tập thể;
chậm thích ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Bước vào nền kinh tế thị
trường, mở cửa, hội nhập; trước tác động mạnh mẽ của những mặt trái cơ chế thị
trường; sự chống phá, thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực th địch;
một bộ phận cán bộ chủ chốt cấp xã, thị xã Kiến Tường đã thiếu tu dưỡng, rèn luyện,
phấn đấu; né tránh tự phê bình và phê bình nên bị chủ nghĩa cá nhân lấn át, mắc nhiều
sai phạm, khuyết điểm, thậm chí bị xử lý kỷ luật.
- Công tác cán bộ của một số Đảng bộ chưa được quan tâm đúng mức; nhất là
55
công tác đánh giá, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ. Việc đánh
giá chưa đúng năng lực cán bộ nên đã ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo các
thành viên trong hệ thống chính trị cấp xã.
- Các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cơ sở đã được quan tâm, đổi
mới, song vẫn chưa thực sự là động lực, chưa thu hút được cán bộ yên tâm về công tác
tại xã, phường lâu dài.
Sự nghiệp cách mạng đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Nước ta đang hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử. Song nước ta đang đứng trước vận hội mới, thời cơ mới và thách thức không
nhỏ đòi hỏi phải xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
Việc nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thị
xã Kiến Tường mang tính khách quan và là một đòi hỏi cấp bách nhằm góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, thực hiện thành công công cuộc đổi
mới với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thời gian qua, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở thị xã Kiến Tường có sự
phát triển cả về số lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trên địa bàn.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay năng lực lãnh đạo của một số cán bộ chủ chốt còn hạn
chế, chưa thật sự mẫu mực về đạo đức, lối sống; phong cách và tác phong công tác còn
hạn chế, uy tín chưa cao; trình độ và năng lực công tác chưa tương xứng với yêu cầu.
Các cấp ủy Đảng và chính quyền nhận thức đúng, có quyết tâm cao nâng cao năng lực
lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở thực hiện nhiều nội dung, hình thức,
biện pháp. Song, một số cấp ủy Đảng và chính quyền có lúc nhận thức về vị trí, vai trò
cán bộ chủ chốt cấp xã chưa đầy đủ, thiếu chủ trương, biện pháp nâng cao năng lực
lãnh đạo ph hợp, hiệu quả.
Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể; sự
nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là nguyên nhân cơ bản, chủ yếu
của những điểm mạnh. Tuy nhiên, những khó khăn như sự tác động tiêu cực của tình
hình kinh tế - xã hội, mặt trái của kinh tế thị trường; cơ chế, chính sách và điều kiện
đảm bảo chưa đáp ứng tốt; chất lượng nguồn bổ sung, đào tạo còn hạn chế; một bộ
phận cán bộ chủ chốt thiếu ý thức tự giác rèn luyện là những nguyên nhân chính của
hạn chế trong trong nâng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị xã Kiến
Tường.
Nhận thức đúng vị trí, vai trò đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở; phát huy sức
mạnh tổng hợp; gắn nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt với nâng
cao chất lượng của tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể với lãnh đạo, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ; nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, trách nhiệm của cán bộ
chủ chốt là những bài học kinh nghiệm. Chúng quan hệ chặt chẽ với nhau, cần phải
được vận dụng tốt trong nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp xã, thị xã
Kiến Tường trong tình hình mới.
57
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ
TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2021 TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG,
TỈNH LONG AN
3.1. Quan điểm về việc nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp cơ sở trong giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn thị xã Kiến Tường, tỉnh
Long An
3.1.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải đảm bảo
đáp ứng được các nhiệm vụ chính trị thiết thực ở cấp cơ sở
Cấp xã là nơi tuyệt đại bộ phận dân cư sinh sống, cư trú và là nơi diễn ra mọi
hoạt động của đời sống xã hội một cách sinh động. Hệ thống chính trị cấp xã có vai trò
rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng để phát triển kinh tế - xã hội, tổ
chức cuộc sống trong cộng đồng dân cư.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của cấp xã trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; Đảng ta đã đặc biệt quan tâm đến cơ sở, đẩy mạnh thực hiện
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp. Phong trào xây dựng Nông thôn
mới đã tác động tích cực đến đời sống nhân dân. Bước chuyển biến ấy vừa có sự đóng
góp của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, vừa đặt ra yêu cầu cao về năng lực lãnh đạo
của đội ngũ cán bộ chủ chốt.
Việc nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cần phải mang
tính thiết thực, nghĩa là phải trên cơ sở nhiệm vụ chính trị ph hợp với từng địa
phương mà có các biện pháp cụ thể, bảo đảm cho họ có đầy đủ các trí thức, kinh
nghiệm cần thiết trong quá trình giải quyết các công việc thực tiễn ở địa phương. Hệ
thống chính trị cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị, nơi đó diễn ra mọi hoạt
động thực thi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Hiệu quả của hệ thống chính trị phụ thuộc rất lớn vào năng lực lãnh đạo và phẩm chất
của người cán bộ chủ chốt. Việc nâng cao năng lực lãnh đạo cần phải hướng vào tiêu
58
chuẩn của người cán bộ ở cơ sở - người trực tiếp làm việc với dân, triển khai mọi hoạt
động chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,... ở địa phương. Khác với cấp trên, ở cấp xã
mức độ phụ thuộc của hệ thống chính trị vào cá nhân người đứng đầu là rất lớn. Ở đó,
năng lực lãnh đạo của người đứng đầu có tính quyết định đến hiệu quả công việc. Bởi
lẽ quần chúng nhân dân ở cấp xã, nhất là nông thôn, trong phạm vi làng, xã thường có
trình độ dân trí không đồng đều, ít am hiểu tình hình nên thường thụ động hơn. Mặt
khác cấp xã hầu như không có bộ phận tham mưu, không có người giúp việc riêng
biệt; vì vậy người cán bộ chủ chốt trở thành linh hồn, đầu tàu của cả hệ thống. Ở họ
đòi hỏi phải rèn luyện tác phong: đầu nghĩ, chân đi, tai nghe, miệng nói, tay làm. Nếu
địa phương nào có đội ngũ cán bộ chủ chốt với phong cách như vậy thì mọi hoạt động
ở đó phát triển mạnh, ngược lại thì công việc đình đốn, ách tắc. Đúng như Chủ tịch Hồ
Chí Minh nói "bất cứ công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công".
3.1.2. Phải coi việc nâng cao năng lực lãnh đạo đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở là một nhiệm vụ của quá trình đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở
Quá trình nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã phải
được thực hiện đồng thời với quá trình đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị cấp xã. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cấp xã và năng lực
lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã luôn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau, nằm trong một chỉnh thể thống nhất. Hệ thống chính trị cấp xã hoàn
thiện sẽ tạo môi trường khách quan quy định chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Nó
đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo cho từng chức danh cán bộ trong hệ thống
ấy: Nó quy định cơ cấu, số lượng cán bộ cần thiết để hệ thống đó hoạt động có hiệu
quả. Sự vận hành của hệ thống luôn gắn liền với cơ chế, nguyên tắc, điều lệ nhất định.
Do vậy mỗi thể chế chính trị khác nhau có cơ chế, nguyên tắc và phương thức hoạt
động khác nhau và được hình thành trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, mục tiêu, hoạt động
của tổ chức. Một hệ thống chính trị đồng bộ, gọn nhẹ, hợp lý sẽ tạo ra cơ chế thích
hợp, mở đường thúc đẩy hoạt động có hiệu quả của người lãnh đạo, làm cho họ phát
huy hết tài năng và sức sáng tạo của mình, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo
của họ. Hệ thống chính trị hoàn thiện còn có khả năng ngăn chặn và loại bỏ các biểu
hiện tiêu cực, quan liêu, sai lệch của cán bộ, cán bộ phải hành động theo một chuẩn
59
mực khách quan, một trình tự khoa học, đồng thời loại bỏ dần những người không đủ
phẩm chất, trình độ và năng lực lãnh đạo ra khỏi hệ thống chính trị ở cấp xã. Ngược
lại, hệ thống chính trị cấp xã lệch lạc không hợp lý, quy chế hoạt động thiếu đồng bộ,
không ph hợp với sự vận động của thực tiễn thì cán bộ chủ chốt trong hệ thống đó
không có cơ hội thể hiện năng lực của mình, thiếu cơ chế khách quan buộc họ phải
vươn lên. Đó là nguyên nhân làm suy giảm chất lượng cán bộ. Vì vậy nâng cao năng
lực lãnh đạo đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã phải không tách rời với yêu cầu nâng cao
chất lượng của bộ máy tổ chức. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII) của
Đảng chỉ rõ: Xây dựng đội ngũ cán bộ phải tiến hành đồng thời với việc đổi mới và
củng cố tổ chức Đảng, bộ máy Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các đơn vị sản xuất
kinh doanh, sự nghiệp công tác; đổi mới cơ chế chính sách, phương thức, lề lối làm
việc. Nghị quyết Hôi nghị Trung ương lần thứ năm (khóa IX) của Đảng cũng kh ng
định việc đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở cần tập trung giải
quyết ba vấn đề cơ bản và bức xúc, thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- Cần phân định và xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức
trong hệ thống chính trị, đồng thời xây dựng mối quan hệ đoàn kết, phối hợp giữa các
tổ chức dưới sự lãnh đạo của đảng bộ, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động
hướng vào phục vụ nhân dân, sát với dân, được nhân dân tin cậy, lấy việc phục vụ
nhân dân là mục tiêu của mọi hoạt động, là đích của mọi phong trào.
- Đẩy mạnh thực hành dân chủ - dân chủ thực sự trong nội bộ các tổ chức của
hệ thống chính trị cấp xã theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy hơn nữa quyền
làm chủ của nhân dân trên cơ sở thực hiện quyền dân chủ trực tiếp, phát huy quyền
làm chủ đại diện, quy định cụ thể việc thực hiện quyền của nhân dân trong việc giám
sát tổ chức và cán bộ ở cấp xã; nhân dân có quyền trực tiếp đề xuất thay thế người
không đủ uy tín và nhân cách, không đủ tín nhiệm. Phát huy dân chủ phải đi liền với
củng cố và nâng cao kỷ luật, kỷ cương theo pháp luật, đảm bảo tính nhất quán trong
việc quản lý xã hội bằng pháp luật theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
Đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã có năng lực tổ chức và tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; công tâm, thạo
việc, tận tụy với dân, biết khơi dậy và phát huy sức dân; chí công, vô tư, không vụ lợi,
60
phục vụ nhân dân vô điều kiện; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng,
giải quyết hợp lý và đồng bộ các chính sách đối với cán bộ cấp xã, xây dựng khối đoàn
kết đồng lòng trong hệ thống chính trị vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
3.1.3. Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở phải
gắn liền với việc tăng cường trau dồi phẩm chất đạo đức cách mạng
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã giữ vai trò hết sức quan
trọng đối với quá trình thực thi nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả cao nhất của bộ máy quyền
lực ở cơ sở. Tuy nhiên đó chỉ là tiền đề, là điều kiện cần để hoạt động lãnh đạo, điều
hành đạt hiệu quả cao nhất. Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt có được phát huy
hay không và phát huy theo xu hướng nào, phần lớn phụ thuộc vào phẩm chất đạo đức
cách mạng và nhân cách của người cán bộ. Nếu chỉ có đạo đức thuần túy mà không có
năng lực lãnh đạo thì khó hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhưng kết quả không
cao. Ngược lại người cán bộ chủ chốt có năng lực lãnh đạo mà không có đạo đức cách
mạng thì dễ bị chủ nghĩa cá nhân chi phối, họ đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập
thể, lợi ích của cộng đồng; kéo bè, kéo cánh, gây thiệt hại đến lợi ích nhân dân và ảnh
hưởng đến thanh danh uy tín của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “có đức
mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức sẽ trở nên vô dụng”.
Cán bộ chủ chốt cấp cơ sở có phẩm chất đạo đức tốt sẽ có điều kiện phát triển
tài năng và đem tài năng đó cống hiến cho sự phát triển bền vững của cơ sở, phụng sự
lợi ích của nhân dân. Bởi vì năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt xét cho đến
c ng phải được đánh giá từ yêu cầu của nhiệm vụ, của mục tiêu trong tình hình mới,
giai đoạn mới; xuất phát từ lợi ích chính đáng của nhân dân, tất cả mọi hoạt động của
cán bộ lãnh đạo, của cơ quan quyền lực các cấp hay của hệ thống chính trị nói chung
không ngoài mục đích nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, phụng sự
lợi ích nhân dân. Giữa phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo là hai mặt nằm trong
một chỉnh thể thống nhất biện chứng với nhau trong nhân cách người lãnh đạo, không
thể coi nhẹ mặt nào và cũng không thể cường điệu hóa một mặt nào. Vì vậy, trong khi
luôn coi trọng mặt tài năng, Hồ Chí Minh cho rằng “đạo đức là cái gốc của người cách
mạng”. Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, nguồn không có nước
thì sông cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng cũng phải
61
có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
Đây là những chỉ dẫn hết sức quý báu giúp Đảng ta xác định phương hướng xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung mà đặc biệt là cán bộ chủ chốt cấp xã nói
riêng.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hàng ngày, hàng giờ chịu sự tác động nhiều
chiều, cả mặt tốt lẫn mặt xấu của cơ chế thị trường. Để giữ vai trò tiên phong, là bộ
não của hệ thống chính trị cấp xã, đòi hỏi đội ngũ này ch ng những phải có năng lực
toàn diện, mà còn phải có đạo đức cách mạng để "miễn dịch" với sự tác động tiêu cực
của kinh tế thị trường, giữ vững và xây dựng sự bền vững của hệ thống chính trị cấp xã
trong tình hình mới. Đồng thời với việc nâng cao năng lực lãnh đạo đòi hỏi đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã còn phải có tình yêu sâu sắc đối với con người, đối với đồng
loại; tình yêu đồng chí, đồng bào; phải biết giành tình yêu thương cho những con
người nghèo khổ, bất hạnh, những con người tàn tật, neo đơn,... Tình yêu thương đó
phải trở thành động lực trực tiếp, bằng những hành vi, những việc làm cụ thể hữu hiệu,
thiết thực. Như vậy phẩm chất đạo đức của người cán bộ chủ chốt cấp xã được đánh
giá rất cao và là tiêu chuẩn tiên quyết. Chính vì vậy đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
phải đồng thời rèn luyện cả đạo đức và tài năng. Rèn luyện đạo đức cũng chính là nâng
cao năng lực lãnh đạo, tạo lập điều kiện để phát huy năng lực vốn có, nâng cao uy tín,
nhân cách của người cán bộ.
Đối với thực tiễn ở thị xã Kiến Tường, quan điểm để nâng cao năng lực lãnh
đạo của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở là:
- Tiếp tục nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ cán bộ cán bộ chủ chốt
cấp xã.
Những thành tựu đạt được trong sự phát triển tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý nói chung, cán bộ chủ chốt cấp xã nói riêng trong thời gian qua là
ánh sang soi đường và là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
và của cả nước, đưa đất nước tiến lên hợp quy luật khách quan với tốc độ ngày càng
nhanh. Thực tiễn của địa phương luôn luôn thử thách, đòi hỏi tư duy lý luận của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, phải có những bước phát triển mới và chỉ khi đã đạt được một sự
phát triển nào đó mới có thể đáp ứng được vai trò là đòn bẩy, là động lực của sự phát
62
triển.
Hiện nay, vẫn còn không ít người trong xã hội và ngay bản thân không ít cán
bộ chủ chốt cấp xã vẫn còn quan niệm: tư duy lý luận chỉ cần thiết cho những cán bộ
nghiên cứu, cán bộ công tác ở cấp chiến lược, cho những cán bộ lý luận. Thực ra, tư
duy lý luận cũng không kém phần quan trọng đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo thực
tiễn cấp xã. Bởi vì, hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã là một hoạt
động mang tính tự giác cao. Quá trình chuẩn bị và ra quyết định, quá trình vận dụng
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để đề ra chủ trương công tác ở cấp xã;
quá trình tổ chức và điều hành bộ máy thực hiện quyết định, quá trình tổng kết thực
tiễn,… đòi hỏi cán bộ chủ chốt cấp xã phải có năng lực tư duy lý luận. Nếu chỉ với tư
duy kinh nghiệm được tích lũy trong thực tiễn đấu tranh cách mạng và trong xây dựng
CNXH như hiện nay, cán bộ chủ chốt cấp xã mới bước đầu nắm bắt được công việc
lãnh đạo, quản lý ở cơ sở nhưng chưa nắm bắt được một cách tổng quát và có cơ sở lý
luận về công việc mình làm. Với tư duy như vậy, cán bộ chủ chốt cấp xã không thể có
sáng tạo, dễ rơi vào máy móc, rập khuôn, cứng nhắc, áp đặt đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước vào thực tiên ở cơ sở. Điều đó lý giải vì sao đường lối, chính sách của
Đảng vốn dĩ đúng đắn, khoa học nhưng khi triển khai, vận dụng ở cơ sở lại khó ăn
nhập vào cuộc sống, nếu có thì hiệu quả không cao.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đang chịu tác động rất lớn
của quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa, điều đó đã tạo điều kiện và đặt ra yêu cầu cần
thiết nâng tầm tư duy cho đội ngũ cán bộ chủ chốt từ cấp xã; từ tư duy văn minh nông
nghiệp sang văn minh công nghiệp hiện đại, đòi hỏi tính chính xác, uyển chuyển, linh
hoạt, nhiều chiều, mang bản chất dân chủ, nhân văn.
Để nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ chủ chốt cấp xã hiện nay, cần
tập trung giải quyết tốt những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Một là, tăng cường bồi dưỡng kiến thức lý luận cho đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã. Lý luận cần thiết hiện nay không chỉ là lý luận Mác- Lênin, nhưng phải thấy
rằng lý luận Mác- Lênin là cơ sở, nền tảng cơ bản nhất. Vì vậy, để nâng cao trình độ tư
duy lý luận trước hết phải nâng cao trình độ lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, để việc học tập lý luận Mác-
63
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đạt được mục đích, hình thành tư duy lý luận phải đổi
mới căn bản chương trình giáo trình và phương pháp, gắn việc học tập lý luận Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với việc tham gia giải quyết những vấn đề thực tiễn ở
cấp xã.
Hai là, gắn giáo dục lý luận với giáo dục phương pháp tư duy khoa học. Lý
luận và phương pháp có liên quan mật thiết với nhau, phương pháp bao giờ cũng được
xây dựng trên cơ sở một lý luận nhất định và lý luận trong bản thân nó đã chứa đựng
phương pháp. Phương pháp cần cho cán bộ lãnh đạo ở cấp xã hiện nay là phương pháp
tư duy biện chứng. Nếu không có phương pháp đúng, cán bộ chủ chốt cấp xã sẽ không
có khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa những sự kiện đa dạng xảy ra ở địa phương
mình. Do vậy, không có khả năng phát hiện những tình huống có vấn đề; không biết
khắc phục, loại bỏ sai lầm; không có giải pháp hữu hiệu để cải biến hiện thực một cách
hiệu quả. Lúc bình thường, thuận lợi hoặc đối với công việc giản đơn, họ có thể tháo
vát, năng động, khéo léo, tự tin nhưng khi gặp phải hiện tượng phức tạp buộc phải tư
duy để nhận thức và tìm biện pháp giải quyết thì trở nên lúng túng, bế tắc.
Ba là, tạo môi trường kích thích tư duy độc lập, tự chủ, năng động, sáng tạo,
rèn luyện tư duy biện chứng khoa học. Điều đó đòi hỏi cán bộ chủ chốt cấp xã phải có
ý thức và khổ công rèn luyện, mài dũa. Phải thông qua thực hành để biến những hiểu
biết, phương pháp thu nhận được thành phẩm chất, sức mạnh của tư duy, tạo ra một sự
nhảy cảm, linh hoạt trong suy nghĩ, hành động của mình. Ngoài ra cần phải nâng cao
trình độ học vấn cơ bản, mở rộng tầm hiểu biết cho cán bộ chủ chốt cấp xã để tạo điều
kiện, tiền đề nâng cao năng lực tư duy cho họ.
- Tăng cường năng lực tuyên truyền, vận động, năng lực đối thoại và khả năng
tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của cán bộ chủ chốt cấp xã.
Cán bộ chủ chốt cấp xã là người tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, đưa
đường lối, chính sách vào cuộc sống. Do vậy, họ không chỉ cần nâng cao năng lực tư
duy lý luận mà còn phải nâng cao năng lực tuyên truyền, vận động, năng lực đối thoại,
năng lực tổ chức thực tiễn. Nếu năng lực tư duy lý luận là năng lực sáng tạo và vận
dụng lý luận, thiết kế, nắm bắt và vận dụng đường lối đúng đắn, ph hợp thì năng lực
tuyên truyền - đối thoại, vận động, tổ chức thực hiện là năng lực làm cho nhân dân,
64
cán bộ hiểu biết đúng đắn, tin tưởng và quyết tâm hành động thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng. Đó cũng là năng lực thiết kế công việc, điều hành hoạt động,
đánh giá kết quả đạt được, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn để góp phần hoàn
thiện đường lối, chính sách, pháp luật. Nếu năng lực tư duy lý luận là nền tảng của
năng lực tuyên truyền - đối thoại, vận động và tổ chức thực tiễn thì năng lực tuyên
truyền, vận động, năng lực tổ chức thực tiễn là yêu cầu trực tiếp, thường nhật, thường
xuyên của người cán bộ chủ chốt. Các năng lực này có mối quan hệ biện chứng, thống
nhất với nhau. Do vậy, để nâng cao năng lực tư duy lý luận không thể không nâng cao
năng lực tuyên truyền, vận động, năng lực tổ chức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã. Thông qua việc thể hiện năng lực tuyên truyền, đối thoại, người cán bộ
chủ chốt có thể khai thác được tiềm năng cách mạng to lớn, khả năng sáng tạo vô tận
của quần chúng, nhân dân. Bởi vì, con người có “tài nguyên tự thân” rất phong phú.
Khai thác tiềm năng con người là làm cho năng lực của họ từ chỗ "khuất" được "bộc
lộ", tức là tiềm năng biến thành hiệu năng. Đây chính là cái mà hiện nay rất cần khai
thác, khơi dậy để phát huy sức mạnh cộng đồng, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn.
Thông qua năng lực tuyên truyền, vận động, cán bộ công chức cấp xã khuyến
khích, cổ vũ lòng nhiệt tình cách mạng và tính tích cực của nhân dân, làm thông suốt
quan điểm, chủ trương, tạo lập niềm tin tưởng vào đường lối, chủ trương, chính sách;
tăng cường sự thống nhất trong hành động vì mục tiêu chung. Thực tế đã chứng minh
trong những năm tháng đấu tranh giành chính quyền, trong những năm tháng chiến
tranh ác liệt để giữ chính quyền và bảo vệ nền độc lập của dân tộc, nhờ cán bộ cơ sở
làm tốt công lác tuyên truyền, vận động nhân dân nên đã tạo ra sức mạnh to lớn để
cách mạng nước ta vượt qua khó khăn, thử thách, giành thắng lợi hoàn toàn. Ngày nay,
trong công tác cán bộ, chúng ta chưa chú ý đến việc bối dưỡng năng lực tuyên truyền,
vận động cho cán bộ nói chung và cán bộ chủ chốt cấp xã nói riêng. Do vậy, năng lực
tuyên truyền; đối thoại của cán bộ dần bị mai một và trở nên xa lạ đối với không ít cán
bộ, nhất là lớp cán bộ trẻ hiện nay.
Thực tiễn ở cấp xã thời gian qua cho thấy, do hạn chế về năng lực trình độ,
nhất là năng lực tuyên truyền và vận động nhân dân, nên đường lối chủ trương, chính
65
sách không hoặc ít đến được với người dân. Đó cũng chính là lý do vì sao đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì nhiều nhưng đi vào cuộc sống thì ít
và chậm. Nâng cao năng lực đối thoại cũng là một phương hướng của việc nâng cao
năng lực người cán bộ chủ chốt cấp xã. Trong công tác, người cán bộ chủ chốt cấp xã
phải giao tiếp với dân, với cấp trên, với đồng nghiệp, với cán bộ dưới quyền. D trong
quan hệ giao tiếp nào, kể cả giao tiếp trong tuyên truyền, vận động, người lãnh đạo
đều phải biết đối thoại. Thực hiện đối thoại trong tuyên truyền, trong quan hệ giao tiếp
với nhân dân, với đồng nghiệp, với cán bộ dưới quyền là sự thể hiện bản chất dân chủ
của chế độ ta, thể hiện phong cách mới trong hoạt động của người lãnh đạo. Đối thoại
giúp cho cán bộ chủ chốt hiểu biết tình hình tư tưởng, nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng
của nhân dân để đề ra chủ trương công tác ph hợp. Đối thoại là thực hiện dân chủ
trong thông tin và trong việc tìm tòi chân lý. Đối thoạt giúp cho cán bộ chủ chốt phát
huy được trí tuệ tập thể những người lãnh đạo, quản lý trong việc thông qua quyết định
và tổ chức thực hiện quyết định, khơi dậy được tính chủ động, sáng tạo, tự giác, sức
mạnh dời non lấp biển của quần chúng, nhân dân.
Thực tế cho thấy, nếu người lãnh đạo thiếu năng lực đối thoại sẽ có nguy cơ sa
vào độc đoán, gia trưởng, chuyên quyền, hách dịch, quan liêu, xa cách nhân dân, nhiều
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, trong nội bộ lãnh đạo phát sinh, mâu thuẫn giữa
nhân dân với chính quyền, với tổ chức Đảng bị tích tụ. Những mâu thuẫn đó tích tụ
đến một mức độ nhất định sẽ phát sinh những "điểm nóng" và đòi hỏi phải giải quyết.
Thời kỳ mới đã đặt ra yêu cầu rất cao đối với người cán bộ chủ chốt cấp xã về
phong cách làm việc khoa học, tỉ mỉ trong quá trình thu thập, xử lý thông tin, tổ chức
quy trình lãnh đạo, quản lý với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại. Họ phải biết sử dụng
cấp dưới, c ng làm việc với cấp dưới với tinh thần hợp tác, c ng tiến bộ. Họ cũng rất
cần năng lực xử lý tình huống, nhất là tình huống chính trị - xã hội như giải quyết
khiếu kiện đông người, chuyển giao quyền lực, các tình huống tôn giáo, dân tộc...
Năng lực tổ chức thực tiễn phải đảm bảo giải quyết tốt các tình huống trên nhưng lại
làm giảm thiểu tính phức tạp và mang lại lợi ích cho nhân dân, cho đất nước.
Năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ mới cũng đòi hỏi
cán bộ chủ chốt cấp xã tính chủ động, sáng tạo rất cao trong lãnh đạo, điều hành công
66
việc. Hoạt động của người cán bộ chủ chốt như bộ não điều khiển, có ảnh hưởng trực
tiếp đến rất nhiều người, nhiều tổ chức nếu họ kém năng lực, không tự giác, chủ động,
năng động, sáng tạo mà thụ động, trông chờ, ỷ lại vào cấp trên, dựa dẫm vào tập thể
sẽ không thể hoàn thành được những nhiệm vụ phức tạp hiện nay.
3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn thị xã Kiến
Tường, tỉnh Long An
3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư duy lý luận
* Cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh cán bộ chủ chốt trong hệ thống
chính trị cấp cơ sở
Tiêu chuẩn cán bộ là hệ thống những chuẩn mực về phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức, kiến thức, năng lực, trình độ, phong cách làm việc,... là sự thống nhất
giữa đức và tài của người cán bộ.
Xác định tiêu chuẩn cán bộ là khâu đầu tiên và có tính lâu dài của qui trình
cán bộ, có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì tiêu chuẩn cán bộ không chỉ là cơ sở để đánh
giá, tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ một cách đúng đắn và chính xác; mà còn là cơ
sở để không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo ph hợp với từng thời kỳ cách mạng
tại mỗi địa phương. Tiêu chuẩn cán bộ còn là căn cứ để xây dựng qui hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ. Tiêu
chuẩn cán bộ cũng là mục tiêu để mỗi cán bộ phấn đấu, rèn luyện, tự hoàn thiện bản
thân. Tiêu chuẩn cán bộ không phải do ý muốn chủ quan mà do yêu cầu thực tiễn thực
hiện nhiệm vụ chính trị qui định. Tiêu chuẩn cán bộ không có sẵn trong con người cụ
thể mà phải trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng lâu dài, công phu ở nhà trường và
trong thực tiễn hoạt động của cán bộ, của các tổ chức thuộc hệ thống chính trị.
Thị ủy Kiến Tường đã có qui định tiêu chuẩn chung của cán bộ diện Ban
Thường vụ Thị ủy quản lý, nhưng chưa ban hành riêng tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt cấp
xã. Điều đó làm hạn chế đến quá trình và kết quả xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
của xã, phường. Vì vậy, việc xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đối với cán bộ chủ chốt
cấp xã, thị xã Kiến Tường là hết sức cần thiết. Quá trình xây dựng, cụ thể hóa tiêu
chuẩn các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã cần căn cứ vào tiêu chuẩn chung của đội
67
ngũ cán bộ và tiêu chuẩn riêng của cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân
dân do Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH; Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX)
về công tác quy hoạch cán bộ; căn cứ vào Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Nghị định
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; xuất phát từ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị
của địa phương, từ dự báo sự phát triển của xã và thị xã, chú ý đến thực trạng đội ngũ
cán bộ hiện tại của xã.
Tiêu chuẩn chung:
* Về phẩm chất chính trị:
- Có quan điểm, lập trường chính trị vững vàng, trung thành và kiên định với
mục tiêu và con đường xã hội chủ nghĩa, tin tưởng tuyệt đối và quyết tâm thực hiện
thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng mà trước hết là sự nghiệp đổi mới trên địa bàn
xã và thị xã Kiến Tường.
- Kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước.
* Về phẩm chất đạo đức, lối sống:
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Không tham nhũng, lãng phí và kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao. Có ý thức tự phê
bình và phê bình, trung thực, th ng thắn.
- Có lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, khiêm tốn. Có tín nhiệm với
quần chúng.
- Bản thân và gia đình (vợ hoặc chồng, con) chấp hành nghiêm chỉnh đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các qui định của cơ
quan và địa phương, nơi cư trú.
* Kiến thức, năng lực:
- Nắm vững các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
68
Nhà nước; phương hướng, nhiệm vụ trong lĩnh vực công tác được phân công phụ
trách. Có khả năng truyền đạt nghị quyết của cấp trên và cấp mình trong cán bộ, đảng
viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn xã, phường.
- Có năng lực cụ thể hóa nghị quyết của cấp trên thành mục tiêu, chương
trình, kế hoạch và biện pháp thực hiện trong lĩnh vực công tác được phân công phụ
trách.
- Có năng lực tổ chức chỉ đạo, quản lý điều hành công việc có hiệu quả; năng
lực kiểm tra, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn.
- Không ngừng rèn luyện năng lực tư duy, năng lực tổ chức thực hiện, năng
lực sáng tạo, tính quyết đoán và khả năng làm việc với con người.
* Về phong cách làm việc
- Có phong cách làm việc dân chủ, tập thể, sâu sát, gần gũi, gắn bó mật thiết
với cán bộ, đảng viên và quần chúng. Biết phát huy trí tuệ của tập thể, quy tụ, đoàn
kết, tập hợp, thuyết phục được đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thực hiện tốt
nguyên tắc tập trung, dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Có tính quyết đoán và tinh thần tự chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình và lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo.
* Một số tiêu chuẩn khác:
- Có sức khỏe tốt.
- Đã kinh qua hoạt động thực tiễn ở cơ sở xã hoặc công tác tại các phòng, ban,
ngành, đoàn thể của huyện thuộc diện cán bộ trong qui hoạch, cần luân chuyển.
Ngoài những tiêu chuẩn chung nêu trên, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
từng tổ chức trong HTCT cơ sở, mỗi loại CBCC cấp xã còn có những tiêu chuẩn cụ
thể sau đây:
* Bí thư Đảng ủy xã, phường:
- Hiểu biết cơ bản tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng. Am hiểu toàn diện và nắm chắc các mặt công tác của địa phương. Nắm vững
Điều lệ Đảng, các nguyên tắc, nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng; Luật Tổ chức
HĐND và UBND và các bộ Luật liên quan.
69
- Có kiến thức và năng lực lãnh đạo toàn diện, nhất là lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Am hiểu sâu công tác xây dựng Đảng và
công tác vận động quần chúng.
- Có khả năng cụ thể hóa và vận dụng sáng tạo các nghị quyết của cấp trên
thành chương trình, kế hoạch công tác và lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. Có
khả năng dự báo, định hướng sự phát triển mọi mặt của xã.
- Có khả năng truyền đạt nghị quyết của cấp trên và cấp mình trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân. Có năng lực chủ trì, định hướng thảo luận, tổng hợp ý kiến, kết
luận các vấn đề trong các hội nghị của cấp ủy, đảng bộ và của xã do mình chủ trì.
Nhạy bén nắm bắt tình hình, trong từng thời gian, xác định được nhiệm vụ trọng tâm
và các khâu then chốt cần tập trung chỉ đạo thực hiện. Giữ vững vai trò lãnh đạo toàn
diện đối với các tổ chức trong hệ thống chính ở xã, phường. Lãnh đạo kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và của cấp mình.
- Có khả năng tổng kết kinh nghiệm hoạt động của xã, phường để lãnh đạo đạt
kết quả cao hơn. Có khả năng kiểm tra, phát hiện những vấn đề nảy sinh trên địa bàn
xã, phường, chủ động tìm biện pháp giải quyết và báo cáo đề xuất với cấp trên những
vấn đề đặt ra từ thực tiễn của địa phương nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ chung
của thị xã.
- Có khả năng đoàn kết, qui tụ đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân. Bí thư
đảng ủy xã phải là trung tâm đoàn kết của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và toàn
đảng bộ xã; là hạt nhân chủ chốt nhất, là linh hồn của bộ máy lãnh đạo của xã,
phường.
- Về trình độ:
+ Có trình độ đại học chuyên ngành.
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
+ Đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công tác xây dựng Đảng, quản lý
kinh tế và quản lý nhà nước.
* Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy xã, phường
- Hiểu biết cơ bản tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng. Am hiểu toàn diện và nắm chắc tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
70
ninh, quốc phòng của xã, phường.
- Có kiến thức và năng lực lãnh đạo toàn diện, am hiểu sâu công tác xây dựng
Đảng và công tác vận động quần chúng.
- Cụ thể hóa và triển khai tổ chức chỉ đạo thực hiện; đôn đốc, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Đảng ủy xã, phường.
- Có khả năng điều hành, xử lý công việc hàng ngày; tổng hợp tình hình hoạt
động của toàn bộ hệ thống chính trị ở xã. Giúp Bí thư Đảng ủy chuẩn bị nội dung các
cuộc họp và dự thảo nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công
tác của Đảng bộ xã, phường.
- Có khả năng truyền đạt nghị quyết của cấp ủy trong cán bộ, đảng viên.
- Đoàn kết, quy tụ, tập hợp được đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Về trình độ:
+ Có trình độ đại học chuyên ngành.
+ Có trình độ chính trị từ trung cấp trở lên.
+ Đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công tác xây dựng Đảng, công tác
quản lý nhà nước và quản lý kinh tế.
* Chủ tịch HĐND xã, phường:
- Hiểu biết cơ bản tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng. Am hiểu toàn diện và nắm chắc tình hình các lĩnh vực của đời sống xã hội, tình
hình quần chúng của xã. Hiểu biết sâu về phương thức, nội dung hoạt động của HĐND
xã, phường.
- Có đủ khả năng thực hiện trách nhiệm của Thường trực HĐND xã, thị trấn
qui định tại Điều 53 - Luật Tổ chức HĐND và UBND.
- Có khả năng xây dựng hoặc tổ chức xây dựng các chương trình làm việc,
các báo cáo, đề án trình HĐND trong các kỳ họp của HĐND xã (có sự phối hợp của
UBND). Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nghị quyết, khả năng phân tích, tổng
hợp, dự thảo các văn kiện của HĐND.
- Có khả năng triển khai, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, phát hiện những vướng
mắc, đề xuất được các giải pháp để thực hiện nghị quyết của HĐND.
71
- Có khả năng điều hòa, phối hợp hoạt động giữa Thường trực HĐND,
UBND, Ủy ban MTTQ và đại biểu HĐND trong việc chuẩn bị kỳ họp HĐND xã. Chủ
trì việc tham gia xây dựng nghị quyết của HĐND.
- Chỉ đạo cải tiến và nâng cao chất lượng tiếp xúc cử tri. Sâu sát cử tri, thường
xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của cử tri, tôn trọng lợi ích chính đáng
của cử tri, tổng hợp các kiến nghị để báo cáo tại kỳ họp HĐND xã hoặc đề nghị các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết. Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
- Thường xuyên giữ mối liên hệ với các đại biểu HĐND, các tổ đại biểu
HĐND, phối hợp công tác với UBND và Ủy ban MTTQ c ng cấp trong quá trình xây
dựng và triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND. Thông báo hoạt động của HĐND
với Ủy ban MTTQ xã. Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của HĐND xã lên HĐND
và UBND thị xã.
- Về trình độ:
+ Có trình độ đại học chuyên ngành.
+ Có trình độ chính trị từ trung cấp trở lên.
+ Đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, quản
lý kinh tế, nghiệp vụ công tác HĐND.
* Phó Chủ tịch HĐND xã, phường
- Có năng lực thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch HĐND xã phân công và thay
mặt Chủ tịch HĐND giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐND vắng mặt.
- Có khả năng xây dựng các nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động
trình HĐND xã quyết định.
- Về trình độ:
+ Có trình độ đại học chuyên ngành.
+ Có trình độ chính trị từ trung cấp trở lên.
+ Đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, quản
lý kinh tế, nghiệp vụ công tác HĐND.
* Chủ tịch UBND xã, phường:
- Hiểu biết cơ bản tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
72
phòng. Am hiểu toàn diện và sâu sắc mọi lĩnh vực hoạt động của xã; hiểu biết sâu về
truyền thống của địa phương. Đặc biệt nắm vững đặc điểm, điều kiện kinh tế, xã hội,
dân cư của xã, phường.
- Có kiến thức sâu và toàn diện về quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là
nắm vững chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của HĐND, UBND xã. Có hiểu biết và
kinh nghiệm nhất định về công tác xây dựng Đảng; công tác tổ chức, cán bộ; công tác
vận động quần chúng.
- Có năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn qui định tại Điều 127 - Luật Tổ chức HĐND và UBND. Nhất là năng
lực quản lý nhà nước đối với các hoạt động trên địa bàn xã. Lãnh đạo UBND và các
thành viên, các bộ phận chuyên môn của UBND xã hoạt động có kết quả.
- Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có khả năng quyết định những
vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn của mình (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của tập thể UBND xã, phường).
- Tích cực cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, cải cách hành chính, kiên
quyết đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, cửa quyền, tham nhũng
trong bộ máy chính quyền xã. Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh những vụ việc
tiêu cực, tham nhũng xảy ra trên địa bàn xã, phường.
- Tổ chức tốt việc tiếp dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo
đúng qui định của pháp luật, làm tốt công tác hòa giải tại cơ sở, không để phát sinh
thành điểm nóng, không để xảy ra khiếu kiện đông người, vượt cấp.
- Biết phối hợp chặt chẽ với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND xã trong giải
quyết các công việc của xã; trong thực hiện nghị quyết của Đảng ủy và HĐND xã;
trong việc chuẩn bị các kỳ họp HĐND xã, phường.
- Có khả năng tổng kết kinh nghiệm hoạt động của UBND xã, đặc biệt là kinh
nghiệm quản lý đô thị, quản lý đất đai, phòng chống và ngăn ngừa các tệ nạn xã hội
trên địa bàn xã. Phát hiện những vướng mắc, kịp thời đề xuất biện pháp tháo gỡ và
kiến nghị với cấp trên giải quyết những vấn đề đặt ra từ thực tiễn của địa phương, góp
phần thực hiện nhiệm vụ chung của thị xã.
- Có khả năng đoàn kết, quy tụ, tập hợp cán bộ, đảng viên và nhân dân thực
73
hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Sâu sát cơ sở, gần gũi quần chúng, nhạy bén
nắm bắt tình hình địa phương, đưa ra các quyết định ph hợp thực tiễn, ph hợp với
tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Không chuyên quyền, độc đoán, gia trưởng. Luôn
chăm lo xây dựng chính quyền thực sự của dân, do dân và vì dân.
- Về trình độ:
+ Có trình độ đại học chuyên ngành.
+ Có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên.
+ Có trình độ trung cấp quản lý nhà nước.
+ Đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế.
* Phó Chủ tịch UBND xã, phường:
- Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng
của xã; hiểu sâu lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Có đủ năng lực tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công
việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa - xã hội…) của UBND do Chủ tịch UBND
phân công và những công việc do Chủ tịch UBND ủy nhiệm khi Chủ tịch đi vắng.
- Chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách; phát hiện những vướng mắc trong quá trình triển khai
nhiệm vụ, có biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời, đạt hiệu quả.
- Phó Chủ tịch UBND xã được phân công phụ trách lĩnh vực công tác nào
phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm hoạt động thuộc lĩnh vực công
tác đó; đồng thời, phải có khả năng tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND xã các vấn
đề về quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Coi trọng công tác vận động quần chúng, phối hợp tốt với MTTQ, các đoàn
thể của xã và các cơ quan có liên quan cấp trên để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Về trình độ:
+ Có trình độ đại học chuyên ngành ph hợp với lĩnh vực công tác được phân
công.
+ Có trình độ lý luận chính trị trung cấp.
+ Đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước.
* Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch
74
Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Nông dân xã, phường:
- Là những người đứng đầu Ủy ban MTTQ, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn Thanh niên và Hội Nông dân ở xã; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức mình thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo qui định của Điều lệ của từng tổ
chức đoàn thể; đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Là những cán bộ trưởng thành từ phong trào quần chúng. Có năng lực hoạt
động thực tiễn và kinh nghiệm công tác thuộc đoàn thể mình phụ trách; nhanh nhạy
nắm bắt và giải quyết có hiệu quả những vấn đề nảy sinh thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách; biết làm việc tập thể, tôn trọng và chấp hành nghiêm kỷ luật.
- Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng
của xã. Hiểu biết sâu về đoàn thể mình phụ trách. Nắm vững nghị quyết, chương trình,
kế hoạch công tác của Đảng ủy xã và đoàn thể cấp trên để xây dựng kế hoạch, đề án
triển khai tổ chức thực hiện trong đoàn thể mình.
- Có khả năng truyền đạt nghị quyết của đoàn thể cấp trên và cấp mình, nghị
quyết của Đảng ủy xã trong cán bộ, đoàn viên, hội viên. Có năng lực chủ trì, định
hướng thảo luận, tổng hợp ý kiến, kết luận các vấn đề trong các hội nghị của Ủy ban
MTTQ, Ban Chấp hành các đoàn thể của xã.
- Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể c ng cấp vận động, hướng dẫn cán
bộ, đoàn viên, hội viên của tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, hiệp thương bầu cử xây
dựng chính quyền, thực hiện qui chế dân chủ tại xã và các phong trào thi đua của đoàn
thể mình theo nghị quyết, chương trình của đoàn thể chính trị - xã hội cấp trên tương
ứng đề ra.
- Nhiệt tình, tâm huyết với công việc. Có phong cách làm việc cụ thể, sâu sát
cơ sở, gần gũi quần chúng. Tác phong giản dị, khiêm tốn, lắng nghe và tôn trọng ý
kiến của quần chúng. Biết phát huy trí tuệ, sức mạnh của cán bộ, đoàn viên, hội viên.
Không cơ hội, vụ lợi, tham nhũng, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và mọi
biểu hiện tiêu cực của cán bộ, đảng viên ngay trên địa bàn xã.
- Về trình độ:
+ Có trình độ học vấn trung học phổ thông.
75
+ Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
+ Có trình độ lý luận chính trị trung cấp.
+ Đã được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn thể mà mình phụ
trách.
- Về độ tuổi:
+ Đối với Chủ tịch Ủy ban MTTQ xã: Không quá 55 tuổi đối với nam, không
quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
+ Đối với Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Không quá
50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
+ Đối với Bí thư Đoàn Thanh niên: Không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức
vụ công tác.
+ Đối với Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 55 tuổi khi tham gia giữ
chức vụ lần đầu, trường hợp đã nghỉ hưu không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.
* Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy
Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, Đảng ủy cấp xã nâng cao trách nhiệm và
vai trò lãnh đạo, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống
chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các tổ chức.
Bên cạnh sự chủ động, tích cực của Đảng ủy các xã, cần tăng cường vai trò
lãnh đạo của cấp ủy cấp trên, đặc biệt là Thị ủy Kiến Tường đối với việc nâng cao
năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã. Tập trung sự lãnh đạo của Thị
ủy vào các vần đề sau:
- Căn cứ yêu cầu xây dựng và phát triển trong giai đoạn hiện nay, Thị ủy cần
xây dựng nghị quyết, hoặc chương trình, đề án, chuyên đề về nâng cao năng lực lãnh
đạo của đội ngũ CBCC cấp xã; trên cơ sở đó, chỉ đạo các cơ quan có liên quan như
UBND thị xã, MTTQ, các đoàn thể thị xã, Ban Tổ chức Thị ủy, Phòng Nội vụ thị xã,
đặc biệt là Đảng ủy các xã xây dựng chương trình, kế hoạch chuyên đề tại địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra làm trong sạch đội ngũ
CBCC của xã; thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; ngăn chặn, đẩy l i tiêu cực, sai phạm trong công tác cán bộ và đội ngũ
CBCC; xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm; giữ vững kỷ luật, kỷ cương;
76
chăm lo xây dựng củng cố khối đoàn kết thống nhất trong đội ngũ CBCC cấp xã, trong
tập thể cấp ủy; tạo môi trường lành mạnh để cán bộ rèn luyện, trưởng thành. Thường
xuyên kiểm tra toàn diện, chuyên đề để nắm chắc năng lực lãnh đạo của mỗi CBCC để
có cơ sở góp ý, điều chỉnh, giúp CBCC trưởng thành hơn.
- Chú trọng vai trò trung tâm đoàn kết, qui tụ đội ngũ cán bộ của Bí thư Đảng
ủy xã; nâng cao năng lực quản lý nhà nước của Chủ tịch UBND xã. Quan tâm giúp đỡ,
chỉ đạo những xã có khó khăn về công tác cán bộ. Điều động cán bộ của các phòng,
ban, ngành, đoàn thể của huyện tăng cường cho xã. Đề cao trách nhiệm của các đồng
chí Ủy viên Thường vụ được phân công theo dõi các xã trong việc nắm tình hình, chỉ
đạo, giúp cơ sở tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ thực tiễn của địa
phương, đặc biệt là những đề xuất về năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC của HTCT
cấp xã.
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực làm việc với con người
* Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng nhất của công tác cán bộ. Đánh giá đúng,
sai có quan hệ trực tiếp đến việc bố trí, sử dụng cán bộ. Có đánh giá cán bộ đúng thì
mới bố trí cán bộ đúng lúc, đúng việc. Đánh giá cán bộ sai dẫn đến bố trí cán bộ sai,
làm hỏng việc, hỏng cán bộ. Đánh giá cán bộ để không ngừng nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ, đồng thời để
làm căn cứ tuyển chọn, xây dựng qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính
sách đối với cán bộ.
Theo tinh thần Đại hội lần thứ XI của Đảng, đánh giá CBCC cấp xã phải
"công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện và công tâm, lấy hiệu quả hoàn thành
nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ"; "căn cứ vào hiệu quả
công tác, khả năng đoàn kết, quy tụ, phát huy sức mạnh của tập thể, tạo ra sự tiến bộ
và kết quả cụ thể trong ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị mình phụ trách; không
tham nhũng, lãng phí, quan liêu và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu".
Để việc đánh giá cán bộ được chính xác, cần đổi mới nội dung, tiêu chí đánh giá cán
bộ cho cụ thể, sát với điều kiện hoạt động thực tế của cán bộ xã. Nội dung đánh giá
77
CBCC cấp xã bao gồm:
- Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; khối lượng, chất lượng,
hiệu quả công việc trong từng vị trí, từng thời gian (kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh
tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, xây dựng các tổ chức trong HTCT mà trước hết là
xây dựng Đảng bộ, chính quyền xã và tổ chức mà cán bộ đó phụ trách).
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
+ Nhận thức tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Tinh thần học tập nâng cao trình độ; tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần trách nhiệm trong công tác, tinh thần tự phê bình và phê bình.
+ Việc giữ gìn đạo đức, lối sống lành mạnh, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác.
+ Việc xây dựng đoàn kết nội bộ, quan hệ trong công tác, tinh thần thái độ
phục vụ nhân dân.
- Chiều hướng và khả năng phát triển.
Khi đánh giá CBCC cấp xã, cần nắm vững các quan điểm sau:
Một là, phải đặt cán bộ trong môi trường và điều kiện cụ thể, trong mối quan
hệ với đường lối, chính sách, tổ chức và cơ chế quản lý để xem xét toàn diện quá trình
phát triển của cán bộ; tránh phiến diện, một chiều, chỉ thấy hiện tượng mà không thấy
bản chất.
Hai là, đánh giá cán bộ phải thật sự dân chủ, khách quan, vì lợi ích chung,
theo một qui trình chặt chẽ. Cần khắc phục tình trạng giản đơn, thiếu công tâm, khách
quan. Kết luận về CBCC cấp xã nhất thiết phải do tập thể cấp ủy xã quyết định theo đa
số.
Ba là, đánh giá cán bộ theo định kỳ hàng năm (vào dịp cuối năm), trước khi
hết nhiệm kỳ công tác hoặc trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển công tác,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Trách nhiệm đánh giá cán bộ thuộc về: bản thân cán bộ
(tự đánh giá); người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ; cấp
ủy, tổ chức đảng, nơi cán bộ sinh hoạt, công tác và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
của cán bộ, cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cán bộ. Cán bộ được thông báo
78
công khai ý kiến nhận xét, đánh giá của cơ quan có thẩm quyền về bản thân mình,
được trình bày ý kiến, có quyền bảo lưu ý kiến cá nhân và báo cáo với cấp trên những
vấn đề không tán thành về nhận xét, đánh giá đối với bản thân mình, nhưng phải chấp
hành ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
Bốn là, đánh giá cán bộ phải tổng hợp nhiều nguồn thông tin để phân tích,
chọn lọc, đảm bảo tính khách quan, chính xác. Trước hết, bản thân cán bộ phải tự đánh
giá kiểm điểm cá nhân một cách nghiêm túc, th ng thắn, trung thực theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI). Cần tổ chức để cán bộ dưới quyền, chi bộ nơi
công tác và cấp ủy tham gia phê bình, đóng góp ý kiến nhận xét, đánh giá cán bộ với
tinh thần th ng thắn, cởi mở, xây dựng. Thực hiện tốt pháp lệnh qui chế dân chủ ở cơ
sở; định kỳ cuối năm, MTTQ xã tổ chức lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của nhân dân
thông qua sinh hoạt nơi cư trú và lấy phiếu tín nhiệm đối với chức danh Chủ tịch
HĐND và Chủ tịch UBND xã. Ngoài ra, đối với những CBCC cấp xã không cư trú tại
địa phương, cần lấy ý kiến nhận xét của chi ủy và đại diện nơi cán bộ cư trú về bản
thân và gia đình cán bộ.
Năm là, tổng hợp kết quả đánh giá, nhận xét cán bộ từ các nguồn, tổ chức hội
nghị cấp ủy để kiểm điểm, đánh giá, phân loại cán bộ, kết luận về ưu khuyết điểm và
đề ra phương hướng phấn đấu cho từng cán bộ. Căn cứ kết quả đánh giá cán bộ, phân
loại cán bộ theo bốn mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ,
hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và chưa hoàn thành nhiệm vụ
bằng hình thức bỏ phiếu kín. Tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá phân loại cán bộ lên
cấp trên (Ban Thường vụ Thị ủy). Đối với CBCC cấp xã diện Ban Thường vụ Thị ủy
quản lý (bao gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và
UBND, Chủ tịch MTTQ) do Ban Thường vụ Thị ủy xem xét đánh giá phân loại trên
cơ sở tổng hợp thông tin, thẩm định, đề xuất của Ban Tổ chức Thị ủy. Đối với các
chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các xã, ngoài kênh đánh giá, nhận xét, phân
loại của Đảng ủy xã, lãnh đạo UBND thị xã, cơ quan quản lý cấp trên của chính quyền
xã cũng phải nhận xét, đánh giá, phân loại, báo cáo kết quả với Ban Thường vụ thị ủy.
Đổi mới, nâng cao chất lượng đánh giá CBCC cấp xã chính là đổi mới nội
dung, tiêu chí, phương pháp đánh giá cán bộ, phát huy đầy đủ trách nhiệm, nêu cao
79
tinh thần tự phê bình và phê bình của các chủ thể tham gia vào quá trình đánh giá cán
bộ; đảm bảo đầy đủ qui trình và tính thực chất của công tác đánh giá cán bộ; đặc biệt
coi trọng việc lấy hiệu quả công tác là thước đo chủ yếu đánh giá cán bộ. Khi đánh giá
cán bộ hàng năm, cần chú ý phân loại cán bộ theo yêu cầu qui hoạch, gồm hai mức độ
phấn đấu của cán bộ: giữ mức phấn đấu như năm cũ và có khả năng phát triển, đảm
nhận nhiệm vụ cao hơn. Ngoài việc đánh giá đội ngũ CBCC đương chức còn phải chú
ý đánh giá cán bộ thuộc diện qui hoạch các chức danh CBCC cấp xã để có kế hoạch
giúp đỡ họ phát huy những ưu điểm, sửa chữa, hạn chế những khuyết điểm, phấn đấu
vươn lên tự hoàn thiện, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu bố trí, sử dụng cán bộ của xã.
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn
* Nâng cao chất lượng công tác qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
Qui hoạch cán bộ là quá trình phát hiện, tạo nguồn để đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ. Qui hoạch cán bộ là nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, đảm bảo cho công tác
cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt
và lâu dài, khắc phục tình trạng bị động, hẫng hụt trong công tác cán bộ, đảm bảo tính
kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, giữ
vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị.
Căn cứ vào kết quả rà soát, đánh giá, phân loại CBCC, Đảng ủy các xã cần
xây dựng qui hoạch nguồn cán bộ và qui hoạch cán bộ dự bị từng chức danh CBCC
cấp xã.
Để thực hiện tốt công tác qui hoạch CBCC, thị xã Kiến Tường, cần thực hiện
tốt những vấn đề sau đây:
- Qui hoạch cán bộ phải gắn kết chặt chẽ với các khâu khác trong công tác cán
bộ như: nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, sắp xếp, bố trí, sử dụng
cán bộ. Đánh giá đúng cán bộ là khâu quan trọng nhất, là tiền đề cho việc bố trí, sử
dụng và qui hoạch cán bộ, là cơ sở để thực hiện luân chuyển, đào tạo cán bộ cho nhu
cầu trước mắt và lâu dài.
- Thực hiện qui hoạch "động" và "mở": một chức danh có thể qui hoạch nhiều
người và một người có thể qui hoạch nhiều chức danh; qui hoạch phải được nhận xét,
80
đánh giá để bổ sung, điều chỉnh hàng năm, đưa ra khỏi qui hoạch những người không
còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện, bổ sung vào qui hoạch những nhân tố mới có triển
vọng.
- Qui hoạch cán bộ phải đồng bộ từ trên xuống dưới, Thị ủy Kiến Tường chỉ
đạo, hướng dẫn Đảng ủy các xã xây dựng qui hoạch CBCC cấp xã, lấy qui hoạch cán
bộ cấp xã làm cơ sở cho qui hoạch cấp thị xã; qui hoạch cấp thị xã thúc đẩy qui hoạch
cấp xã.
- Qui hoạch cán bộ phải mang tính khoa học và thực tiễn, vừa tạo nguồn cho
việc đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, vừa tạo động lực thúc đẩy, phát huy
nhân tố chủ quan, phấn đấu vươn lên của cán bộ, đảm bảo sự đoàn kết trong toàn đội
ngũ cán bộ, đề phòng tư tưởng cơ hội, chạy theo qui hoạch.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác qui hoạch cán bộ;
đảm bảo vai trò lãnh đạo tập trung của Đảng ủy xã gắn với việc phát huy trách nhiệm
của các tổ chức trong HTCT nhất là người đứng đầu, đồng thời mở rộng dân chủ trong
việc phát hiện nguồn, phát hiện tài năng.
- Thực hiện công khai trong công tác qui hoạch cán bộ. Công khai qui hoạch
CBCC cấp xã trong nội bộ Đảng ủy xã để cấp ủy theo dõi, giúp đỡ, có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng.
Xây dựng qui hoạch cán bộ cần đi đôi với xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở
đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể vững mạnh. Từng CBCC đương nhiệm của
HTCT cấp xã phải có trách nhiệm cao, công tâm, khách quan trong việc đề xuất, giới
thiệu, lựa chọn người kế cận. Khắc phục tình trạng "cạn nguồn" cán bộ của xã do công
tác tạo nguồn cán bộ cho xã thời gian qua chưa được Thị ủy và Đảng ủy các xã quan
tâm đúng mức. Cần nhận thức sâu sắc rằng chỉ khi nào làm tốt công tác tạo nguồn cán
bộ mới có lực lượng cán bộ dồi dào để phát hiện, lựa chọn những cán bộ tốt, có triển
vọng đưa vào qui hoạch CBCC cấp xã.
Từ thực tiễn công tác qui hoạch CBCC cấp xã, thị xã Kiến Tường thời gian
qua, từ những điểm nêu trên, để nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện qui hoạch
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo trong những năm tới, cần thực hiện tốt những
việc sau đây:
81
Một là, trên cơ sở tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ đã được xây dựng,
xác định cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã, từng chức danh cán bộ phải dự kiến được nhu
cầu, khả năng ổn định, biến đổi của đội ngũ cán bộ. Tiến hành rà soát, phân tích, đánh
giá đội ngũ CBCC hiện có, phân loại cán bộ theo yêu cầu qui hoạch gồm 4 loại: cán bộ
được đào tạo cơ bản, hoàn thành tốt nhiệm vụ, có khả năng đảm nhận chức vụ cao
hơn; cán bộ có triển vọng phát triển, nhưng cần được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, kiến thức, năng lực tổ chức thực tiễn; cán bộ hoàn thành nhiệm vụ, ổn định
công tác; cán bộ cần phân công, bố trí lại công tác. Dự báo sự biến động và nhu cầu
cán bộ lãnh đạo chủ chốt cho từng thời kỳ, cân đối số lượng, cơ cấu CBCC hiện có của
từng tổ chức trong HTCT, của từng chức danh cán bộ; lựa chọn cán bộ đưa vào qui
hoạch cán bộ kế cận cho từng chức danh tương ứng trước mắt và lâu dài.
Hai là, qui trình xây dựng qui hoạch cán bộ phải đảm bảo mở rộng dân chủ,
khách quan trong phát hiện nguồn; tạo điều kiện để cán bộ, đảng viên, MTTQ và các
đoàn thể tham gia giới thiệu cán bộ thông qua việc tổ chức hội nghị CBCC của xã và
từng đoàn thể để giới thiệu cán bộ kế cận các chức danh lãnh đạo chủ chốt HTCT cấp
xã. Căn cứ kết quả phiếu giới thiệu của hội nghị CBCC, căn cứ kết quả nhận xét đánh
giá cán bộ định kỳ hàng năm, Đảng ủy các xã xem xét, quyết định qui hoạch CBCC
của xã. Đối với các chức danh cán bộ diện Ban Thường vụ thị ủy quản lý, Đảng ủy xã
báo cáo danh sách cán bộ qui hoạch lên Thị ủy Kiến Tường để quyết định theo thẩm
quyền. Mỗi chức danh cán bộ cần qui hoạch ít nhất từ một đến hai cán bộ dự bị, kế
cận. Từng cán bộ dự bị phải được đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, cần bồi dưỡng, đào tạo
thêm nội dung gì, thời gian bao lâu, chú trọng những cán bộ trẻ, có đủ tiêu chuẩn, trình
độ, năng lực, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Cần thực hiện tốt các bước của qui hoạch
cán bộ, theo một qui trình chặt chẽ. Có như vậy thì qui hoạch cán bộ mới đi vào cuộc
sống, mang tính khả thi. Căn cứ vào qui hoạch cán bộ, Đảng ủy các xã và Thị ủy Kiến
Tường cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ
của đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, nhất là đối với những đồng chí
còn chưa đủ các tiêu chuẩn cần thiết để đảm nhận các chức danh được qui hoạch. Xây
dựng kế hoạch và thực hiện qui trình sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ nguồn qui
hoạch vào các vị trí ph hợp, tạo điều kiện để cán bộ trong qui hoạch được rèn luyện,
82
thử thách, tích lũy kinh nghiệm trong thực tiễn công tác ở các vị trí khác nhau, tạo uy
tín và vị thế cần thiết chuẩn bị cho việc bố trí cán bộ vào các chức danh qui hoạch. Khi
đã có qui hoạch cán bộ thì nhất thiết Đảng ủy các xã và Thị ủy Kiến Tường phải căn
cứ vào đó để xem xét, quyết định việc cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện luân
chuyển và bố trí cán bộ. Hàng năm cần định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
qui hoạch, điều chỉnh, bổ sung qui hoạch cho ph hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính trị
của xã, với cơ cấu đội ngũ cán bộ; đưa ra khỏi qui hoạch những người không đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ hoặc không còn đủ tiêu chuẩn.
Ba là, tích cực xây dựng qui hoạch nguồn cán bộ cho xã. Đối với đội ngũ
CBCC cấp xã, thị xã Kiến Tường hiện nay, đây là giải pháp đột phá trong xây dựng và
chuẩn bị đội ngũ CBCC cấp xã của thị xã cho những năm tiếp theo. Trên cơ sở thống
kê, rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ xã về số lượng, cơ cấu, phẩm chất, năng lực… cần
dự báo nhu cầu cán bộ những năm tới để xây dựng nguồn cán bộ.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã có ý nghĩa rất quan trọng bởi đây là yếu tố quyết
định trực tiếp đến việc nâng cao kiến thức, năng lực, trình độ, hoàn thiện dần người
cán bộ lãnh đạo. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhất thiết phải căn cứ vào qui hoạch
cán bộ. Trên cơ sở qui hoạch cán bộ, Đảng ủy các xã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ trong diện qui hoạch một cách cụ thể, xác định rõ yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ trong những thời gian nhất định.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã theo hướng chuẩn hóa cán bộ. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã theo nhiệm kỳ và hàng năm. Đối tượng là cán bộ
đương chức và dự nguồn các chức danh chủ chốt ở cấp xã. Nội dung đào tạo, bồi
dưỡng đạt chuẩn chức danh về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp
vụ, ngoại ngữ, tin học. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính, pháp
luật và kỹ năng hoạt động công tác ở cơ sở. Phấn đấu đến cuối năm 2015 toàn bộ
CBCC và công chức xã, phường trong thị xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở
lên.
Để nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã, thị xã
Kiến Tường, phải bám sát những định hướng sau đây:
83
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, đảm bảo khối
lượng kiến thức vừa toàn diện, vừa chuyên sâu; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị
hiện tại trước mắt và yêu cầu phát triển của địa phương; đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
bám sát thực tiễn. Ngoài những kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên ngành, chú ý trang
bị thêm những kiến thức mới về kinh tế thị trường, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ, quản lý, lãnh đạo, luật, ngoại ngữ, tin học… để khắc phục nguy cơ tụt hậu về tri
thức và kỹ thuật trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Gắn lý luận với thực tiễn, kết hợp chặt chẽ giữa học với hành. Gắn kết chặt
chẽ việc cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng tại các trường của Trung ương, tỉnh và Trung
tâm bồi dưỡng chính trị của thị xã với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã trong thực tế,
qua công việc để cán bộ được đào tạo, rèn luyện toàn diện và trưởng thành. Phải coi
việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ qua thực tiễn công tác là một khâu và là phương thức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ không thể thiếu trong qui trình xây dựng đội ngũ cán bộ.
Cấp ủy xã, đặc biệt Bí thư Đảng ủy xã có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ này, xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công CBCC có kinh nghiệm công tác
kèm cặp, giúp đỡ cán bộ dự bị kế cận; bên cạnh đó, phải tạo điều kiện thuận lợi để cán
bộ thực hiện quá trình tự học tập, tự đào tạo, bồi dưỡng. Căn cứ vào trình độ, năng lực,
độ tuổi và các điều kiện cần thiết để lựa chọn nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng
cho ph hợp. Phối hợp linh hoạt các phương thức đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Tiếp tục
duy trì phương thức học tại chức và bồi dưỡng ngắn ngày đối với cán bộ trên 40 tuổi.
Đối với cán bộ trẻ dưới 40 tuổi, cán bộ trong diện qui hoạch nguồn CBCC, có triển
vọng phát triển phải đưa đi đào tạo chính quy, tập trung.
- Thị ủy chỉ đạo Trung tâm bồi dưỡng chính trị của Thị xã chú trọng đổi mới
phương pháp giảng dạy, học tập, đề cao vai trò chủ động và tính sáng tạo của học viên.
Chú ý bồi dưỡng phương pháp tư duy, phương pháp tư tưởng, phương pháp công tác;
bám sát thực tiễn, hướng vào thực hành kỹ năng giải quyết tình huống cụ thể xuất phát
từ thực tế, kỹ năng quản lý.
- Đảng ủy các xã thực hiện phương thức đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ cho CBCC
bằng các hình thức như: hướng dẫn kỹ năng, truyền đạt kinh nghiệm, giao việc thử
84
thách và luân chuyển cán bộ. Căn cứ qui hoạch cán bộ, Đảng ủy xã thực hiện luân
chuyển cán bộ ngay trong địa bàn xã để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ toàn diện, tạo điều
kiện để cán bộ trưởng thành vững chắc.
- Tăng cường sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo với Đảng ủy xã và Thị ủy Kiến
Tường trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên về công tác quản lý cán bộ
trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải
thực hiện nghiêm túc qui chế quản lý học viên nhằm theo dõi, đánh giá ý thức, thái độ,
kết quả học tập của học viên một cách khách quan, công bằng. Kết quả học tập phải
được coi là một trong những căn cứ để đánh giá, bình xét thi đua, phân loại CBCC và
là căn cứ để xem xét đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
- Hàng năm, Thị ủy Kiến Tường cần tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ để phát huy ưu điểm, có biện pháp khắc phục ngay những hạn chế, khuyết điểm;
biểu dương những đơn vị làm tốt; chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, phê bình những đơn vị
làm chưa tốt; đồng thời rà soát qui hoạch cán bộ, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để
xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho năm tiếp theo.
Tiếp tục đổi mới, đảm bảo việc bố trí, sử dụng, luân chuyển CBCC cấp xã:
"Phải đúng tiêu chuẩn, ph hợp sở trường. Đề bạt cán bộ phải đúng lúc, đúng người,
đúng việc" theo Quyết định số 68-QĐ/TW ngày 04/7/2007 của BCHTW Đảng. Phải
căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ mà lựa chọn cán bộ
ngang tầm và ph hợp. Đây là điều kiện quyết định để cán bộ có khả năng hoàn thành
tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở qui hoạch cán bộ và làm tốt công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo qui hoạch, nhất thiết khi bố trí, sử dụng, luân chuyển
CBCC cấp xã, phải lựa chọn cán bộ trong qui hoạch, đúng tiêu chuẩn, không châm
chước cho "nợ tiêu chuẩn" rồi đi học trả sau như đã từng diễn ra trước đây.
Thị ủy Kiến Tường cần tăng cường công tác luân chuyển cán bộ thị xã về đảm
nhận các vị trí chủ chốt trong HTCT cấp xã để c ng với địa phương xây dựng HTCT
vừng mạnh, phát triển kinh tế - xã hội phát triển. Đặc biệt, các đơn vị có phong trào
yếu, kém; thị ủy cần mạnh dạn triển khai triệt để công tác luân chuyển, không để dây
dưa, kéo dài làm ảnh hưởng đến phong trào. Trong những năm qua, việc luân chuyển
cán bộ về các địa phương như Lê Hồng Hạnh phường 1. Trần Toại Nguyện phường 3.
85
Nguyễn Hoàng Hiệp xã Tuyên Thạnh. Trần Văn Khánh xã Bình Tân đã minh chứng
điều đó.
Để công tác luân chuyển cán bộ đạt hiệu quả thiết thực, cần phải làm tốt việc
đánh giá cán bộ và qui hoạch cán bộ. Qui hoạch cán bộ và luân chuyển cán bộ có mối
quan hệ nhân quả. Luân chuyển là kết quả và là sự triển khai qui hoạch. Qui hoạch tốt
sẽ tạo điều kiện để chủ động luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý. Khi thực hiện luân
chuyển cán bộ, cần chú ý một số điểm sau:
- Kết hợp chặt chẽ luân chuyển cán bộ với các khâu khác của công tác cán bộ,
giữa công tác tổ chức với công tác tư tưởng.
- Phải căn cứ vào năng lực, sở trường của cán bộ và yêu cầu nhiệm vụ của địa
phương, đơn vị mà xác định nơi luân chuyển đến và bố trí công việc cho ph hợp,
nhằm phát huy mặt mạnh, năng lực, sở trường của cán bộ.
- Làm tốt công tác chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức, tạo sự thống nhất cao
trong cấp ủy, tập thể lãnh đạo và bản thân cán bộ, nơi cán bộ đi cũng như nơi cán bộ
luân chuyển đến.
- Xác định rõ với cán bộ được luân chuyển về yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm
thuận lợi và khó khăn nơi cán bộ đến. Trong quá trình thực hiện luân chuyển cán bộ,
cần thường xuyên theo dõi, giúp đỡ để cán bộ kịp thời phát huy ưu điểm, khắc phục
khuyết điểm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phạm vi thực hiện luân chuyển CBCC cấp cơ sở diễn ra trong nội bộ từng xã,
phường (luân chuyển cán bộ từ Đoàn Thanh niên sang chính quyền, sang Đảng; hoặc
luân chuyển cán bộ từ chính quyền sang Đảng và ngược lại; luân chuyển cán bộ từ xã
lên thị xã và ngược lại và luân chuyển cán bộ giữa xã này với xã khác trong thị xã).
Trong thời gian tới, Thị ủy Kiến Tường rà soát, tiếp tục đẩy mạnh công tác luân
chuyển cán bộ theo qui hoạch, việc luân chuyển CBCC giữa các xã trong thị xã.
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực sáng tạo và tính quyết đoán
* Phát huy tính tự giác trong tu dưỡng, học tập, rèn luyện, toàn diện
Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước cũng như phát triển thị xã đòi hỏi phải có một đội ngũ CBCC các cấp
86
nói chung, đội ngũ CBCC cấp xã ở thị xã Kiến Tường nói riêng có bản lĩnh chính trị
vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và trí tuệ, đủ sức hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của tình hình mới.
Để mỗi CBCC ngày càng trưởng thành, phát triển, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ mới, bên cạnh sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của
cấp ủy, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể ở huyện và xã, vai trò tự tu dưỡng phấn đấu,
tự nỗ lực học tập, rèn luyện của bản thân cán bộ là cực kỳ quan trọng.
Từ thực trạng hạn chế của đội ngũ CBCC cấp xã hiện nay về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, những kiến thức để thích ứng với điều kiện cơ chế thị trường, mở cửa,
hội nhập, thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH... đặt ra yêu cầu cho CBCC HTCT cấp xã
phải chủ động, tự giác học tập, bồi dưỡng theo tinh thần học tập suốt đời, góp phần
xây dựng xã hội học tập. Đồng thời cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể cấp
thị xã và xã xác định rõ trách nhiệm của mình, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ
tự học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện và phải thường xuyên kiểm tra hoạt động đó của cán
bộ.
Để CBCC cấp xã của thị xã tự học tập, tự rèn luyện đạt kết quả tốt, mỗi cán
bộ phải có quyết tâm cao, phải coi đó là vấn đề sống còn của mình, từ đó xây dựng và
tự giác thực hiện kế hoạch tự học, tự rèn của bản thân. Chú ý nâng cao kiến thức, trình
độ về kinh tế thị trường, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, quản lý, tin học, ngoại
ngữ, quản lý đất đai, đô thị, môi trường… để tự tin, vững vàng hoạt động, công tác
trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. Thường xuyên nghiên cứu sách
báo, tài liệu để cập nhật những thông tin, chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà
nước, của tỉnh và thị xã để vận dụng sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ công
tác tại địa phương. Thực hiện nghiêm túc Qui định số 54-QĐ/TW của Bộ Chính trị
khóa VIII về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng. Gần gũi cán bộ, đảng viên và
nhân dân, khiêm tốn, cầu thị, lắng nghe, tiếp thu ý kiến đóng góp của họ để khắc phục,
sửa chữa khuyết điểm, thiếu sót của bản thân hoặc điều chỉnh, đổi mới phương pháp,
phong cách lãnh đạo, điều hành, quản lý. Gương mẫu tự phê bình, tự giác đặt mình
trong tổ chức, chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của tổ chức, của cán bộ, đảng viên và
nhân dân cả ở nơi công tác và nơi cư trú. Thị ủy tăng cường tổ chức cho CBCC cấp xã
87
giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm trong phạm vi thị xã, với các huyện khác của
tỉnh Long an và các tỉnh, thành phố trong cả nước.
* Vận dụng và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ, trong
đó có cán bộ thuộc hệ thống chính trị cấp cơ sở
Chính sách cán bộ là những qui định cụ thể về nhiều mặt trong công tác cán
bộ nhằm đối đãi với cán bộ đúng với các quan điểm, chủ trương của Đảng và ph hợp
với điều kiện cụ thể của địa phương. Có chính sách cán bộ đúng và tổ chức thực hiện
tốt các chính sách đúng đó sẽ tạo ra động lực to lớn khuyến khích, phát huy tính tích
cực, nỗ lực, hăng hái của cán bộ; nâng cao tinh thần trách nhiệm, phát huy khả năng
sáng tạo của họ. Ngược lại, chính sách cán bộ sai, bất hợp lý hoặc thực hiện chính sách
cán bộ không đúng sẽ tạo ra không khí làm việc cầm chừng, tâm lý chán nản, kìm hãm
tính năng động, tích cực, sáng tạo của cán bộ, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả
công tác và dễ đẩy cán bộ sa vào những tiêu cực trong công tác và trong cuộc sống.
Vì vậy, để làm tốt công tác nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC
cấp xã, thị xã Kiến Tường, phải thực hiện đồng bộ hệ thống những chính sách cán bộ
như chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chính sách sử dụng và quản lý cán bộ,
chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với cán bộ. Căn cứ vào
tiêu chuẩn và qui hoạch cán bộ, Thị ủy và đảng ủy các xã có kế hoạch chăm lo cử
CBCC các xã đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng do các trường của Trung ương, tỉnh và
thị xã tổ chức nhằm tạo điều kiện cho cán bộ được nâng cao kiến thức, năng lực, trình
độ, phương pháp, phong cách, kỹ năng công tác, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn hóa cán
bộ và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, giúp họ vươn lên hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Trong quá trình cán bộ đi học, thực hiện tốt chế độ, chính sách
đối với cán bộ như: cán bộ được hưởng nguyên lương và phụ cấp theo lương (nếu có)
khi đi học; được đài thọ kinh phí đóng học phí cho nhà trường, được hỗ trợ kinh phí đi
tham quan, nghiên cứu thực tế,…
Chính sách sử dụng và quản lý cán bộ cũng là một nội dung quan trọng trong
hệ thống chính sách cán bộ. Sau khi đã đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ tiêu chuẩn, căn
cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của địa phương và qui hoạch cán bộ, cần bố trí, sử dụng, đề
bạt cán bộ đúng lúc, đúng người, đúng việc, tạo điều kiện cho cán bộ phấn đấu, cống
hiến, trưởng thành và phát triển. Đồng thời, thực hiện chế độ chính sách quản lý cán
88
bộ chặt chẽ, sâu sát, cả về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, hiệu quả công tác, sức
khỏe, hoàn cảnh, điều kiện làm việc và sinh sống của cán bộ. Khen thưởng đúng mức
những cán bộ có thành tích xuất sắc, xử lý kỷ luật kịp thời và nghiêm minh những cán
bộ vi phạm Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước.
C ng với việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng; sử dụng và quản lý
cán bộ, cần thực hiện đồng bộ chính sách đãi ngộ vật chất và động viên tinh thần đối
với cán bộ. Đây chính là yếu tố quyết định trực tiếp đến tinh thần, thái độ và chất
lượng công tác của cán bộ, đến việc thu hút những người thực sự có năng lực cống
hiến cho địa phương. Thị ủy Kiến Tường đã ban hành Quy chế về chính sách đối với
cán bộ, trong đó có CBCC cấp xã. Tỉnh ủy Long An cũng đã có Kết luận số 18-KL/TU
năm 2014 về chính sách đối với cán bộ, trong đó đồng ý nâng chế độ kiêm nhiệm đối
với các chức danh chủ chốt cấp xã, chính sách đối với CBCC là người theo đạo công
giáo, tin lành… Từ đó, khuyến khích, tạo động lực cho cán bộ làm việc tốt. Thị ủy
Kiến Tường cũng vận dụng thực hiện chế độ bảo lưu phụ cấp chức vụ đối với các đồng
chí là trưởng, phó phòng, ban, ngành, đoàn thể của thị xã được điều động, luân chuyển
về làm CBCC của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, phường.
Thực hiện chế độ nghỉ điều dưỡng, nghỉ mát hàng năm; chế độ tham quan,
trao đổi kinh nghiệm với các địa phương bạn trong cả nước; tạo cơ hội bố trí dần cho
CBCC của xã được đi nước ngoài. Nghiên cứu xây dựng và ban hành các qui chế về
quản lý sức khỏe đối với CBCC cấp xã, về thăm viếng, trợ cấp cho cán bộ khi ốm đau
nặng, tai nạn, rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn… Để nâng
cao đời sống cho cán bộ cơ sở, tạo sự yên tâm, gắn bó với công việc của họ, Thị ủy
Kiến Tường và Tỉnh ủy Long An nghiên cứu có chính sách hỗ trợ thêm (ngoài lương)
cho CBCC cấp xã, hàng tháng, theo từng loại chức danh cán bộ, đảm bảo tính công
bằng, tương quan giữa cán bộ Đảng, Nhà nước, đoàn thể. Thực hiện đồng bộ và
thường xuyên đổi mới các chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCC cấp xã nhằm đảm
bảo và từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ, tương xứng với mặt
bằng chung của cả đội ngũ cán bộ các cấp sẽ tạo động lực động viên, khuyến khích cán
bộ cơ sở yên tâm công tác, cống hiến hết mình cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
địa phương, hạn chế những tiêu cực, xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã trong sạch, vững
mạnh.
89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Công tác cán bộ là trọng tâm của nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay.
Muốn phát huy được năng lực của đội ngũ cán bộ đòi hỏi phải đưa ra được quan điểm
và giải pháp đúng. Trong thời gian qua ở Thị xã Kiến tường BCH Thị ủy trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng chất lượng và năng lực của đội ngũ CBCC để đưa ra hệ thống
giải pháp sát đúng nhằm phát huy tối đa năng lực, sở trường để họ ngày càng phát huy
tốt vai trò của mình đối với sự nghiệp hội nhập và phát triển của thị xã Kiến Tường nói
riêng cũng như tỉnh Long An nói chung.
Để thực hiện được các giải pháp vừa nêu, biến nó thành thực tiễn là một công
việc vô c ng khó khăn, đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân Kiến Tường phải đồng lòng,
đồng sức, đoàn kết một lòng. Hơn thế, phải tập trung nguồn lực về kinh phí, về thời
gian để quyết tâm biến giải pháp thành hành động hiện thực của mỗi CBCC cũng như
các cấp ủy Đảng đặc biệt là các Đảng ủy phường, xã; tiếp tục xây dựng đội ngũ CBCC
ở cơ sở thuộc thị xã Kiến Tường vững mạnh, đủ bản lĩnh chính trị và năng lực chuyên
môn để lãnh đạo quần chúng nhân dân xây dựng thị xã biên giới vững mạnh.
90
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, cấp xã có vai trò rất quan trọng. Kiến
Tường là thị xã thuộc tỉnh Long An, một tỉnh có sự phát triển vượt bậc về KT-XH
trong những năm gần đây. Để đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong thời kỳ mới đòi hỏi phải
có sự chăm lo về công tác cán bộ và không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ chủ
chốt, trong đó có đội ngũ CBCC cấp xã.
CBCC cấp xã, thị xã Kiến Tường có vai trò quan trọng trong lãnh đạo, giám sát,
quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn, xây dựng tổ chức Đảng và HTCT
vững mạnh. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp cơ sở là yêu cầu khách quan, cần
thiết hiện nay. Đó là việc thực hiện các nội dung, hình thức, biện pháp về tư tưởng, tổ
chức, chính sách của các chủ thể, trực tiếp là cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp
xã, nhằm nâng cap phẩm chất, năng lực của mỗi cán bộ, tạo ra sự chuyển biến của cả
đội ngũ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của cấp xã ở thị xã Kiến Tường.
Đội ngũ CBCC cấp xã, thị xã Kiến Tường thời gian qua có sự phát triển cả về
số lượng, chất lượng và cơ cấu, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, một bộ
phận chưa thật sự mẫu mực về đạo đức, lối sống; phong cách và tác phong công tác
còn hạn chế, uy tín chưa cao; trình độ, năng lực, kỹ năng công tác chưa tương xứng
với yêu cầu nhiệm vụ. Việc nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC cấp xã, thị
xã Kiến Tường đã đạt những những kết quả quan trọng; song còn nhiều hạn chế, bất
cập. Những kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn cần phải được vận dụng tốt để nâng
cao hơn nữa năng lực lãnh đạo lãnh đạo của đội ngũ CBCC cấp xã trong giai đoạn hiện
nay.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở thị xã Kiến Tường
trong thời kỳ mới cần quán triệt quan điểm, nguyên tắc của Đảng về công tác cán bộ;
phương hướng và mục tiêu về xây dựng cán bộ nói chung, nâng cao chất lượng CBCC
cấp cơ sở nói riêng. Phải thực hiện hệ thống giải pháp toàn diện, đồng bộ nhằm nâng
cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở thị xã Kiến Tường. Căn cứ vào
đặc điểm cụ thể của từng xã, phường mà Thị ủy Kiến Tường, Đảng ủy các xã, phường
cần vận dụng thực hiện cho phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã,
91
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Điều có ý nghĩa quyết định trực tiếp trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo của
đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở thị xã Kiến Tường là sự nỗ lực quyết tâm phấn đấu vươn
lên, tự học tập, tự rèn luyện, tu dưỡng của bản thân từng CBCC cấp cơ sở, không ai có
thể làm thay họ. Điều đó, tất yếu đòi hỏi phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tổ
chức, của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, cấp thị xã; sự thực hiện đúng
đắn và hiệu quả công tác cán bộ, sự tạo điều kiện về cơ chế, chính sách; sự giúp đỡ,
giám sát của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân trên địa bàn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. BCHTƯ, Nghị quyết Hội nghị BCHTƯ 3, khóa VIII “Chiến lược cán bộ trong
thời kỳ CNH - HĐH đất nước”.
2. BCH Đảng bộ tỉnh Long An, Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 16/11/2006 “về
việc đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
và chất lượng đảng viên”.
3. BCH Đảng bộ thị xã Kiến Tường, Kế hoạch số 32-KH/TXU, ngày 4/7/2012 “về
việc thực hiện Đề án công tác cán bộ của Tỉnh Long An, giai đoạn 2011-2020 và
những năm tiếp theo”.
4. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Long An, Kế hoạch số 04-KH/TU, ngày 16/9/2002 “về
việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý”.
5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Long An, Nghị quyết số 05-NQ/TU của ngày
25/12/2006 “về việc nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của MTTQ và các
đoàn thể chính trị-xã hội ở xã, phường, thị trấn”.
6. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Long An, Quyết định số 279-QĐ/TU, ngày 27/9/2011
“về việc ban hành Đề án công tác cán bộ của tỉnh giai đoạn 2011-2020 và những
năm tiếp theo”.
7. Ban Thường vụ Thị ủy Kiến Tường, Kế hoạch số 20-KH/TXU, ngày 10/10/2003
“về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý”.
8. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 25/01/2002 “về việc luân chuyển
cán bộ lãnh đạo quản lý”.
9. Cao Khoa Bảng “Xây dựng cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp
tỉnh, thành phố”, NXB Chính trị Quốc gia, HN 2008.
10. Chính phủ, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 “về công chức xã,
phường, thị trấn”.
11. Chính phủ, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 “về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã”.
12. TS. Nguyễn Duy Hùng (2007), “Luận cứ khoa học và một số giải pháp xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. GS. Trần Đình Huỳnh (2010), “Tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng
Đảng và giáo dục lý luận chính trị của cách mạng hiện nay”, Nxb Lao động, Hà
Nội.
14. C. Mác - Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
17. PGS. TS B i Đình Phong (2007), “Vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ
Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới”, Nxb. Lao động, Hà Nội.
18. Quốc hội, Luật cán bộ công chức 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008.
19. PGS. TS Ngô Văn Thạo, “Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, giải pháp quan trọng thực hiện Nghị quyết Trung ương IV về xây dựng
Đảng”, Tạp chí Tuyên giáo, số 4-2012.
20. GS, TS Nguyễn Phú Trọng (2012), “Quyết tâm cao biện pháp quyết liệt nhằm tạo
sự chuyển biến mới về xây dựng Đảng”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. UBND tỉnh Long An, Quyết định số 638 /QĐ-UB “Ban hành quy chế bổ nhiệm
lại, luân chuyển, từ chức miễn nhiệm cán bộ, công chức, lãnh đạo”.
22. UBND tỉnh Long An, Quyết định số 314/QĐ-UB ngày 26/5/2011 “về việc ban
hành quy chế tuyển dụng, tiếp nhận, điều động cán bộ công chức cơ quan nhà
nước, MTTQ, các cơ quan đoàn thể chính trị - xã hội”.
23. Anh Cương và nhóm biên soạn (2006), Nguyên tắc quản lý – bài học xưa và nay,
NXB Thống kê.
24. Đặng Ngọc Sự (2009), Năng lực lãnh đạo – từ lý luận đến thực tiễn của các
doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế phát triển số 7/09.
25. Đặng Ngọc Sự (2011), Luận án Tiến sĩ, Năng lực lãnh đạo của các lãnh đạo
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, Viện nghiên cứu kinh tế CIEM.
26. Trần Thị Phương Hiền (2014), Luận án Tiến sĩ, Năng lực lãnh đạo của đội ngũ
CEO Việt Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân.
27. Báo cáo công tác tổ chức cán bộ cấp xã, thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An, nhiệm
kỳ 2010 – 2015.
28. Trang web: vanban.chinhphu.vn; thuvienphapluat.vn; www.moha.gov.vn (truy
cập ngày 20, 21, 22, 23, 24, 25 tháng 5 năm 2017).
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Bass, B. & Bass, R. (2008). The Bass handbook of leadership: Theory, Research
and Managerial Applications, Free Press.
2. Bass, BM (1990), Handbook of leadership: a survey of theory and research, New
York, Free Press.
3. Campbell, Donald J.; Dardis, Greogory J. (2004), The “Be, Know, Do” Model of
leader development, Academic journal article from Human Resource Planning,
vol. 27, no. 2, p. 23 – 28.
4. Campell (1977), The cutting edges of leadership, Souther Illinois Uni
5. Young, M. (2009), Handbook of research on Leadership Education, Routledge.