intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên khoa tiểu học trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu đổi mới giáo dục, việc tổ chức thực hành sư phạm đòi hỏi mỗi sinh viên phải năng động, tự tin và độc lập khẳng định năng lực cá nhân trên cơ sở những gì đã được trang bị trong nhà trường. Bài viết đề cập thực trạng và đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên Khoa Tiểu học, Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên khoa tiểu học trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 165-169<br /> <br /> <br /> NÂNG CAO NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN KHOA TIỂU HỌC<br /> TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ TÂY<br /> NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC<br /> Nguyễn Thị Bích Thuận - Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây<br /> <br /> Ngày nhận bài: 22/4/2019; ngày chỉnh sửa: 02/5/2019; ngày duyệt đăng: 09/5/2019.<br /> Abstract: In the current period, before the requirements of educational innovation, the<br /> organization of pedagogical practice requires each student to be active, confident and independent<br /> to affirm his personal ability on the basis of what has been equipped in the college. The article<br /> mentions the current situation and propose some measures to improve pedagogical competency<br /> for Primary Education students at Ha Tay Teacher Training College.<br /> Keywords: Pedagogical competency, Primary Education, current situation, measure.<br /> <br /> 1. Mở đầu sư phạm chuyển hướng từ dạy học thiên về chuyển tải,<br /> Quá trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm là cung cấp kiến thức (học để biết) sang đào tạo người giáo<br /> một quá trình tổ chức có kế hoạch, theo một mục đích viên có năng lực (học để làm). Theo đó, phương pháp<br /> nhất định, trong một thời gian liên tục và có hệ thống. dạy học ở các trường sư phạm được định hướng dạy học<br /> Thực hành sư phạm là giai đoạn quan trọng nhằm kiểm giúp hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng và NL<br /> tra sự chuẩn bị về mặt lí luận và thực tiễn của sinh viên sư phạm, hình thành phẩm chất, nhân cách của SV theo<br /> (SV), hình thành những kĩ năng quan trọng trong việc nguyên lí hoạt động thông qua nghiên cứu và giải quyết<br /> sáng tạo, giải quyết những nhiệm vụ của người giáo viên các tình huống sư phạm, NL nghề của SV với cấu trúc<br /> tương lai.<br /> hai nhóm lớn: NL chuyên ngành và NL sư phạm.<br /> Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, với những yêu cầu<br /> của đổi mới giáo dục, việc tổ chức thực hành sư phạm NL sư phạm được cấu trúc thành năm nhóm: - NL dạy<br /> đòi hỏi mỗi SV phải năng động, tự tin và độc lập khẳng học; - NL giáo dục; - NL định hướng sự phát triển của HS;<br /> định năng lực (NL) cá nhân trên cơ sở những gì đã được - NL phát triển cộng đồng; - NL phát triển cá nhân.<br /> trang bị trong nhà trường. Vậy, làm<br /> như thế nào để phát huy được những<br /> NL của bản thân, đồng thời, giúp SV<br /> trang bị những kĩ năng cơ bản để làm<br /> hành trang trong công tác giảng dạy là<br /> một yêu cầu quan trọng của quá trình<br /> đào tạo trong các trường sư phạm. Bài<br /> viết đề cập thực trạng và đề xuất một số<br /> biện pháp nâng cao NL sư phạm cho<br /> sinh viên Khoa Tiểu học, Trường Cao<br /> đẳng Sư phạm Hà Tây.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Mô hình năng lực nghề nghiệp<br /> của sinh viên sư phạm<br /> Mục tiêu đào tạo SV sư phạm<br /> trong các trường cao đẳng, đại học sư<br /> phạm là đào tạo đội ngũ giáo viên phổ<br /> thông tương lai đáp ứng yêu cầu đổi<br /> mới của chương trình dạy học phổ<br /> thông theo định hướng hiện đại và hội<br /> nhập quốc tế. Vì vậy, việc đào tạo SV<br /> <br /> <br /> 165 Email: thuan.vnu@gmail.com<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 165-169<br /> <br /> <br /> Trong các NL sư phạm của người giáo viên, NL dạy học nhỏ từ 8 đến 10 người thực hành giảng dạy tại các phòng<br /> là một trong những NL cơ bản. NL dạy học thể hiện ở các yếu tự học. SV tập giảng và quay lại các video bài giảng, sau<br /> tố: - Phân tích chương trình và học liệu; - Thiết kế kế hoạch đó ngồi lại cùng phân tích và nhận xét, đánh giá, qua đó<br /> dạy học; - Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học; - Tổ rút kinh nghiệm cho mỗi giờ giảng của mình. Thông qua<br /> chức hiệu quả các hoạt động học tập; - Tổ chức và quản lí lớp những giờ tự học đó, NL sư phạm của SV cũng đã được<br /> học; - Tổ chức đánh giá hiệu quả quá trình dạy học. nâng lên và cải thiện nhiều so với những buổi học đầu tiên<br /> NL dạy học được trang bị chủ yếu trong các học phần khi các em tiếp cận với các học phần PPDH.<br /> Giáo dục học, phương pháp dạy học (PPDH) các bộ môn. 2.2.2. Về nội dung các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư<br /> Các học phần này trang bị cho SV kiến thức, kĩ năng cơ phạm (xem bảng 2)<br /> bản của môn khoa học, đồng thời, trang bị các PPDH đặc Bảng 2. Đánh giá của SV về nội dung các hoạt động<br /> thù cho từng bộ môn. RLNVSP<br /> 2.2. Thực trạng hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư Rất Chưa<br /> phạm cho sinh viên Khoa Tiểu học, Trường Cao đẳng Mức độ Phù hợp<br /> phù hợp phù hợp<br /> Sư phạm Hà Tây<br /> Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (RLNVSP) Số lượng 16 70 34<br /> là một hoạt động quan trọng trong các trường sư phạm Tỉ lệ 13,3% 58,4% 28,3%<br /> nói chung và Trường CĐSP Hà Tây nói riêng. Nhận thấy Về nội dung chương trình đào tạo: đã tập trung vào các<br /> được vai trò và tầm quan trọng của những kĩ năng sư nội dung về nghề dạy học cho SV, song, bên cạnh đó vẫn<br /> phạm, nhà trường luôn quan tâm đến các hoạt động còn nhiều nội dung mang tính hàn lâm, lí thuyết, thiếu cập<br /> RLNVSP cho SV thông qua các nội dung như: hội thi nhật đối với sự đổi mới của các trường tiểu học. Nhiều SV<br /> nghiệp vụ sư phạm; thực tập sư phạm; thực hành có đề xuất đưa thêm các nội dung về tâm lí HS, cách giải<br /> RLNVSP tích hợp các môn học. quyết các tình huống sư phạm, cập nhật các nội dung đổi<br /> Hàng năm, Khoa Tiểu học Trường CĐSP Hà Tây tổ mới trong dạy học hiện nay, các nội dung cần có tính thực<br /> chức các hoạt động (HĐ) RLNVSP cho khoảng 600 SV hành và ứng dụng cao trong thực tiễn. Với sự thay đổi và<br /> của Khoa từ năm thứ nhất tới năm thứ ba với các HĐ phát triển liên tục của xã hội, những đổi mới trong giáo<br /> khác nhau như: thực hành song song trong các môn học, dục cần được thường xuyên cập nhật và trao đổi tại các giờ<br /> tổ chức hội thi nghiệp vụ sư phạm, kiến tập sư phạm và học hay các hoạt động RLNVSP. Chính những nội dung<br /> thực tập sư phạm. Để nắm được thực trạng RLNVSP của đó sẽ khiến SV tiếp cận gần hơn với thực tiễn giáo dục, rút<br /> SV Khoa Tiểu học, Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây, ngắn khoảng cách từ quá trình đào tạo tới thực tiễn. Điều<br /> năm học 2018-2019, chúng tôi đã thực hiện khảo sát trên này giúp SV ngay sau khi ra trường có thể đáp ứng được<br /> 110 SV của Khoa từ năm thứ nhất tới năm thứ ba. Thông yêu cầu của trường phổ thông.<br /> qua hình thức quan sát, phỏng vấn và phát phiếu điều tra,<br /> 2.2.3. Về phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt<br /> chúng tôi đã thu được kết quả như sau:<br /> động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (xem bảng 3)<br /> 2.2.1. Về nhận thức của sinh viên với vai trò của hoạt<br /> Bảng 3. Các phương pháp được thực hành<br /> động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (xem bảng 1)<br /> trong hoạt động RLNVSP<br /> Bảng 1. Nhận thức của SV với vai trò<br /> của hoạt động RLNVSP Thứ Các<br /> Số lượng Tỉ lệ<br /> tự phương pháp<br /> Rất Không<br /> Mức độ Cần thiết<br /> cần thiết cần thiết 1 Thuyết trình 103 93,7%<br /> Số lượng 97 13 0 2 Vấn đáp 97 88,2%<br /> Tỉ lệ 88,2% 11,8% 0% 3 Giải quyết vấn đề 54 48,2%<br /> SV đã có nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của<br /> hoạt động RLNVSP đối với giảng viên (GV), đồng thời, 4 Tự học 27 24,5%<br /> SV cũng có ý thức tốt về việc rèn luyện các kĩ năng sư 5 Làm việc nhóm 74 67,3%<br /> phạm. Thông qua quá trình giảng dạy trên lớp, chúng tôi<br /> 6 Giảng giải, minh họa 89 80,9%<br /> cũng nhận thấy, phần lớn các SV đã có tinh thần và ý thức<br /> học tập, rèn luyện tốt. SV tích cực trong các HĐ rèn luyện 7 Trực quan 92 83,6%<br /> thực hành sư phạm trên lớp cũng như tự thực hành luyện 8 Kiến tạo 35 31,8%<br /> tập ngoài giờ lên lớp. Với ý thức và tinh thần tự học tập,<br /> rèn luyện ngoài giờ học, SV đã tập hợp thành các nhóm 9 Phương pháp khác 8 7,2%<br /> <br /> 166<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 165-169<br /> <br /> <br /> Về phương pháp và cách thức tổ chức triển khai trung học cơ sở chỉ chuyên sâu vào một môn học như: Toán,<br /> RLNVSP: vẫn nặng về lí thuyết, thời lượng thực hành Vật lí, Hóa học, Ngữ văn,… thì một giáo viên tiểu học cần<br /> còn hạn chế, SV còn thiếu tính chủ động, ít áp dụng các phải có các NL giảng dạy ở nhiều chuyên môn như: Toán,<br /> PPDH đổi mới như dạy học giải quyết vấn đề (48,2%), Tiếng Việt, Tự nhiên - Xã hội, Thủ công - Kĩ thuật... Do đó,<br /> dạy học kiến tạo (31,8%), dạy học tự học (24,5%). trong quá trình giảng dạy các môn khoa học cơ bản, mỗi GV<br /> Phương pháp chủ yếu SV được học và thực hành là cần định hướng cho SV những nội dung khoa học cơ bản<br /> phương pháp thuyết trình (93,7%), phương pháp vấn đáp để giúp HS có thể liên hệ - kết nối với các kiến thức ở các<br /> (88,2%), phương pháp giảng giải, minh họa (80,9%). lớp tiểu học mà sau này SV sẽ giảng dạy.<br /> Mỗi PPDH đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Cụ thể, trong kế hoạch đào tạo các khóa 37, 38, 39<br /> Do đó, để phát huy hiệu quả của giờ dạy, mỗi GV cần áp của Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây, SV Khoa Tiểu<br /> dụng đa dạng và linh hoạt các PPDH, đặc biệt, cần phải học cần học 5 học phần bắt buộc, 1 học phần tự chọn về<br /> được tăng cường thực hành giảng dạy những PPDH đặc môn Toán gồm các môn học: 1. Cơ sở lí thuyết tập hợp<br /> thù như phương pháp trực quan, phương pháp gợi mở & logic Toán; 2. Các tập hợp số; 3. Xác suất thống kê; 4.<br /> vấn đáp… Điều này sẽ giúp SV từ làm quen đến thành PPDH toán; 5. Thực hành giải toán; 6. PPDH các chuyên<br /> thạo các PPDH và áp dụng linh hoạt vào các bài dạy, các đề nâng cao. Trong các học phần trên, có 4 học phần cung<br /> đối tượng khác nhau một cách phù hợp. cấp kiến thức, kĩ năng của khoa học chuyên ngành của<br /> Bảng 4. Mức độ tìm hiểu về các PPDH môn Toán học nói chung và môn Toán tiểu học nói riêng;<br /> đổi mới tại trường tiểu học có hai học phần là học phần PPDH toán và PPDH các<br /> Rất thường Thường chuyên đề nâng cao là hai học phần tập trung vào phương<br /> Đôi khi<br /> xuyên xuyên pháp và các kĩ thuật dạy học môn Toán cho SV.<br /> Số lượng 15 50 45 Trong quá trình giảng dạy học phần cơ sở lí thuyết tập<br /> Tỉ lệ 13,6% 45.5% 40.9% hợp và logic toán, GV cần giúp SV hiểu ý nghĩa của môn<br /> Trong quá trình giảng dạy, SV cũng đã tiếp xúc với học và liên hệ nội dung học tập trong môn học với kiến<br /> những yêu cầu và những đổi mới của giáo dục phổ thông. thức giảng dạy của giáo viên tiểu học sau này. Ví dụ, trong<br /> Ngoài giờ học chính khóa, SV trong Khoa cũng có những học phần có một chủ đề là Tập hợp và các phép toán trên<br /> hoạt động sinh hoạt chuyên đề giúp SV tiếp cận và cập tập hợp. Khi tìm hiểu nội dung trên, GV có thể liên hệ tới<br /> nhật những đổi mới trong giáo dục phổ thông. Điều này nội dung khi giáo viên tiểu học dạy HS có nội dung đó là<br /> giúp SV có những hành trang cơ bản về thực tiễn giáo dục tiếp cận với khái niệm các số 1, 2, 3... Đó chính là quá trình<br /> phổ thông, không còn bỡ ngỡ và đứng ngoài công cuộc đổi HS xác định bản số của một tập hợp. Còn khi HS cộng hai<br /> mới của giáo dục. Vấn đề này luôn được SV trong khoa số tự nhiên đó chính là xác định bản số của hợp hai tập<br /> hiểu rõ, bởi SV cũng ý thức được rằng, người trực tiếp thực hợp. Đương nhiên, khi dạy HS tiểu học, giáo viên sẽ<br /> hiện công tác đổi mới trong tương lai của giáo dục chính không nói với các em các ngôn ngữ chuyên ngành như bản<br /> là SV sư phạm - những thầy, cô giáo trong tương lai. số, tập hợp, hợp của hai tập hợp... nhưng SV vẫn cần hiểu<br /> Qua thực trạng điều tra về hoạt động RLNVSP của SV nội dung mình giảng dạy có cơ sở khoa học như vậy.<br /> Khoa Tiểu học, Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây, tác giả Với học phần mang tính đặc thù về toán học như học<br /> nhận thấy, SV phần lớn đã có ý thức về việc rèn luyện nâng phần Xác suất thống kê, GV cần kết hợp các kiến thức kĩ<br /> cao NL sư phạm của bản thân. Ngoài thời gian học, SV đã năng đặc thù của môn Toán với các kiến thức thực tiễn. Có<br /> chủ động rèn luyện và thực hành nhằm nâng cao NL sư phạm thể GV sẽ lấy các tình huống, các ví dụ thực tiễn và yêu cầu<br /> của bản thân. Song bên cạnh đó, cũng còn có những SV chưa SV sử dụng các kiến thức của môn học để giải quyết. Đồng<br /> thực sự quan tâm các hoạt động RLNVSP, chưa chủ động thời, với HS tiểu học cũng có mạch kiến thức về Thống kê,<br /> tìm hiểu những đổi mới trong giáo dục phổ thông hiện nay. GV cần giúp SV nhận thấy sự liên hệ giữa nội dung học tập<br /> Điều này khiến cho SV gặp phải những khó khăn, vướng mắc của SV và nội dung giảng dạy cho HS tiểu học.<br /> trong quá trình giảng dạy tại các trường phổ thông. Khi giảng dạy các nội dung khoa học cơ bản, GV liên<br /> 2.3. Một số biện pháp nâng cao năng lực sư phạm cho hệ với các nội dung trong toán tiểu học sẽ giúp SV nhận<br /> sinh viên Khoa Tiểu học, Trường Cao đẳng Sư phạm thấy ý nghĩa của học phần mà mình đang học tập, từ đó,<br /> Hà Tây nâng cao hứng thú và hiệu quả học tập.<br /> 2.3.1. Giảng dạy các học phần cơ bản có liên hệ chặt chẽ 2.3.2. Vận dụng phù hợp các phương pháp và hình thức<br /> với các học phần phương pháp dạy học tổ chức dạy học<br /> Đặc thù của giáo viên tiểu học khác biệt với các giáo PPDH của mỗi học phần có những đặc thù riêng. Để<br /> viên trung học cơ sở ở số môn mà giáo viên tiểu học cần giúp SV hiểu và thực hành thành thạo được các PPDH,<br /> phải phụ trách giảng dạy với các lớp học. Nếu một giáo viên trong mỗi giờ dạy, GV cần minh họa cho SV các hình<br /> <br /> 167<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 165-169<br /> <br /> <br /> thức tổ chức dạy học một cách cụ thể. Trong quá trình Kiểm tra, đánh giá là một yếu tố quan trọng trong quá<br /> giảng dạy, GV cần phối hợp đa dạng các hình thức tổ trình đào tạo, bởi hình thức kiểm tra, đánh giá có vai trò định<br /> chức dạy học nhằm giúp SV hiểu rõ và vận dụng linh hướng cách học của người học. Nếu các hình thức kiểm tra,<br /> hoạt các hình thức tổ chức dạy học trong các giờ học. đánh giá chỉ có yêu cầu tái hiện kiến thức, người học cũng<br /> Học phần PPDH toán tiểu học trang bị cho SV những chỉ học để tái hiện lại, nhắc lại những kiến thức đã có. Nếu<br /> kiến thức cơ bản về: - Mục tiêu, chương trình môn Toán ở các hình thức kiểm tra, đánh giá yêu cầu người học phải hiểu<br /> tiểu học; - Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; rõ kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tế thì người học<br /> - Đánh giá kết quả học tập trong dạy học toán ở tiểu học; sẽ tìm cách tiếp cận tri thức theo cách đánh giá đó. Do vậy,<br /> - Lập kế hoạch dạy học và dạy học các nội dung kiến thức toán cần điều chỉnh cách kiểm tra, đánh giá, định hướng quá trình<br /> và rèn kĩ năng dạy học môn Toán ở tiểu học. Để giúp SV hiểu vận dụng kiến thức vào thực tiễn của người học.<br /> rõ về các PPDH, GV có thể vận dụng chính những PPDH đó Trong quá trình giảng dạy các học phần toán, GV có<br /> vào quá trình giảng dạy của bản thân, thông qua đó cũng giúp thể đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá kiến<br /> SV nhận thấy mặt tích cực và mặt hạn chế của mỗi phương thức của SV, từ đó, khuyến khích SV tích cực và chủ<br /> pháp. Từ đó, có thể vận dụng các PPDH một cách chủ động và động hơn trong học tập. Hình thức kiểm tra, đánh giá có<br /> phối hợp được các PPDH trong một bài dạy hiệu quả. thể thông qua các bài tập lớn, bài tập nhóm, bài tập cá<br /> Ví dụ, trong nội dung chương 2 của học phần PPDH nhân. GV tổ chức các buổi seminar, trong đó, SV báo cáo<br /> toán, SV được tìm hiểu về các PPDH thường dùng trong sản phẩm tiểu luận, trình bày một dạng toán điển hình ở<br /> dạy học toán tiểu học, trong đó, có các phương pháp: trực tiểu học, một tiết giảng minh họa một PPDH hoặc hình<br /> quan, gợi mở vấn đáp, thực hành luyện tập, giảng giải, minh thức tổ chức dạy học mới... Thông qua những hoạt động<br /> họa. GV có thể chia lớp thành các nhóm và yêu cầu SV vận đó, SV có thể phát huy NL của bản thân, đồng thời, rèn<br /> dụng các PPDH trên trong một giờ dạy ở môn Toán tiểu luyện khả năng thuyết trình của người học.<br /> học. GV và SV có thể cùng phân tích tìm ra những ưu điểm, Trong môn PPDH toán, GV cần yêu cầu SV chuẩn bị<br /> hạn chế của mỗi phương pháp và những dạng bài dạy có thể hồ sơ môn học, trong đó sẽ là tập hợp các sản phẩm từ<br /> áp dụng đa dạng PPDH phù hợp với các dạng bài dạy. các chủ đề, các chương, các kế hoạch bài giảng của các<br /> 2.3.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quá trình dạng bài điển hình. Đồng thời, hình thức kiểm tra, đánh<br /> dạy học giá với các môn PPDH toán nên sử dụng là hình thức thi<br /> Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, công nghệ vấn đáp - thực hành. Thông qua quá trình SV thực hành,<br /> thông tin đã được sử dụng thường xuyên trong công tác GV sẽ phát hiện và điều chỉnh những thiếu sót cho SV,<br /> giảng dạy tại các trường tiểu học. Một bộ phận SV trong đồng thời, SV cũng phải chuẩn bị một cách chu đáo và<br /> Khoa có thể tiếp cận và sử dụng các công nghệ một cách nghiêm túc hơn với bài dạy.<br /> nhanh chóng, song cơ hội để vận dụng trong học tập cũng 2.3.5. Cần có sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường sư<br /> như giảng dạy chưa nhiều. Do đó, để tạo điều kiện cho phạm với trường thực hành sư phạm<br /> SV có cơ hội vận dụng được công nghệ trong giảng dạy, Trường sư phạm cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ,<br /> GV có thể giao nhiệm vụ, trong đó, đòi hỏi SV vận dụng khăng khít với các trường phổ thông nhằm tạo điều kiện<br /> công nghệ để hoàn thành các nhiệm vụ. GV có thể yêu thuận lợi cho SV đến các trường thực hành, kiến tập, thường<br /> cầu SV thiết kế các bài giảng và thực hành giảng dạy kết xuyên tiếp xúc với các công việc của giáo viên ở trường phổ<br /> hợp với các phần mềm như PowerPoint hoặc Violet hoặc thông và tiếp xúc với HS. Hiệu quả đào tạo ở các trường sư<br /> ActivInspire... Đồng thời, thông qua các phần thực hành phạm sẽ cao hơn nhiều nếu các trường sư phạm xây dựng<br /> giảng của SV, GV có thể điều chỉnh để giúp SV kết hợp được hệ thống các trường thực hành. Các trường sư phạm<br /> giữa bài giảng và công nghệ trong dạy học. có cơ hội mở rộng thêm thực tế ở các địa phương để bổ sung<br /> Hơn nữa, từ năm học 2016-2017, Trường Cao đẳng vào quá trình đào tạo về lí thuyết nghiệp vụ sư phạm, so sánh<br /> Sư phạm Hà Tây đang trang bị những phòng học chất kết quả việc thực hiện các nội dung đã giảng dạy ở các<br /> lượng cao với các trang thiết bị hiện đại. Với các tiết học trường khác nhau so với yêu cầu đã đề ra. Các trường thực<br /> về PPDH, GV có thể linh hoạt sử dụng trang thiết bị hiện hành sư phạm điều chỉnh lại các hoạt động giảng dạy, sinh<br /> đại trong quá trình giảng dạy, đồng thời, hướng dẫn SV hoạt của mình theo đúng quy định; cần có thêm lực lượng<br /> sử dụng và thực hành sử dụng các trang thiết bị trong SV hỗ trợ các hoạt động phong trào của trường; tạo điều<br /> phòng, qua đó, trang bị cho các SV kĩ năng tương tác và kiện tiếp cận nhanh và vận dụng các nghiên cứu sư phạm<br /> khai thác tốt các thiết bị hiện đại phục vụ trong quá trình của các trường sư phạm vào hoạt động giảng dạy; cung cấp<br /> giảng dạy; giúp SV tự tin hơn trong quá trình thực hành các thông tin hướng nghiệp cho HS phổ thông.<br /> sư phạm cũng như quá trình công tác của bản thân. Trường thực hành sư phạm cũng phải có trách nhiệm<br /> 2.3.4. Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá phối hợp chặt chẽ với trường sư phạm tổ chức, hướng dẫn,<br /> <br /> 168<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 165-169<br /> <br /> <br /> nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động thực hành [9] Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây (2018). Kế<br /> của SV. Đánh giá giữa thực tế giảng dạy của trường phổ hoạch đào tạo ngành cao đẳng sư phạm Giáo dục<br /> thông (nơi SV thực tập) và chuyên môn của trường sư phạm Tiểu học.<br /> sẽ tạo ra cách đánh giá khách quan và hiệu quả cho quá trình<br /> thực tập của SV sư phạm tại các trường phổ thông.<br /> TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA..<br /> Hiện nay, Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây đang xây<br /> dựng hệ thống trường thực hành liên cấp “Trường Tiểu học (Tiếp theo trang 207)<br /> và Trung học cơ sở Thăng Long” trực thuộc Trường Cao<br /> đẳng Sư phạm Hà Tây - ngôi trường với sự tâm huyết của 3. Kết luận<br /> các GV sư phạm, nhằm tạo ra một môi trường sư phạm giúp HĐNK được tiến hành ngoài giờ học nhưng nội dung và<br /> mỗi HS phát huy tối đa tiềm năng của bản thân mình. Đó chủ đề phải bám sát với bài nội khóa. Do đó, GV phải đảm<br /> cũng là cơ hội giúp SV rèn luyện kĩ năng sư phạm của bản bảo công tác ngoại khóa vẫn có tác dụng bồi dưỡng kiến thức,<br /> thân trong môi trường thực tế. giáo dục và phát triển HS. Khi tổ chức HĐNK, GV nên biết<br /> 3. Kết luận phát huy năng khiếu, sở trường của HS, tạo điều kiện để<br /> NL sư phạm là NL thiết yếu của mỗi GV, NL sư phạm những cá tính, phẩm chất, ý thức, khuynh hướng được bộc lộ<br /> được tích lũy và phát triển trong nhà trường là yếu tố căn rõ rệt. Thực tế cho thấy, HĐNK trong DHLS cần có sự giúp<br /> bản giúp mỗi SV ra trường có thể tự tin trong công tác giảng đỡ của xã hội, gia đình, nhà trường. Vì vậy, tùy điều kiện của<br /> dạy. Đứng trước thách thức của đổi mới giáo dục, đặt ra yêu nhà trường, GV nên tăng cường tổ chức HĐNK để hỗ trợ<br /> cầu cho mỗi SV không ngừng rèn luyện bản thân nhằm đáp đắc lực cho hoạt động học tập của HS trong nhà trường, từ đó<br /> ứng yêu cầu về người giáo viên trong giai đoạn mới. sẽ góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở trường phổ thông.<br /> Để có được kết quả đó, trường sư phạm - nơi đào tạo<br /> giáo viên phổ thông tương lai cần có những giải pháp hữu Tài liệu tham khảo<br /> hiệu kết nối chương trình đào tạo tương hợp với những [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số<br /> yêu cầu đầu ra của SV là dạy học nội dung giáo dục phổ<br /> 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản toàn<br /> thông được thể hiện qua chương trình và sách giáo khoa diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp<br /> cấp học, bậc học phổ thông. Theo tinh thần đó, Trường hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường<br /> Cao đẳng Sư phạm Hà Tây đang có những đổi mới theo<br /> định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.<br /> bước đi và lộ trình thích hợp, góp phần nâng cao NL sư<br /> [2] Hoàng Phê (chủ biên) - Hoàng Thị Tuyền Linh - Vũ<br /> phạm cho SV trong thời gian tới và trong tương lai.<br /> Xuân Lương - Phạm Thị Thủy - Đào Thị Minh Thu<br /> Tài liệu tham khảo - Đặng Thanh Hòa (2007). Từ điển tiếng Việt. NXB<br /> [1] Quốc hội. Luật Giáo dục (2009). NXB Chính trị Đà Nẵng.<br /> Quốc gia - Sự thật. [3] Phan Ngọc Liên (chủ biên) - Nguyễn Thị Côi - Trịnh<br /> [2] Ban Chấp hành Trung ương. Nghị quyết số Đình Tùng (2009). Phương pháp dạy học lịch sử,<br /> 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn tập II. NXB Đại học Sư phạm.<br /> diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp [4] Lê Thị Thu Hương (2018). Một số biện pháp tạo<br /> hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường hứng thú học tập lịch sử cho học sinh theo hướng<br /> định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. nâng cao hiệu quả bài học ở trường phổ thông. Tạp<br /> [3] Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức (2013). Lí luận dạy học chí Giáo dục, số đặc biệt, kì 1 tháng 5, tr 181-184.<br /> đại học. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. [5] Nguyễn Thị Côi (2008). Các con đường, biện pháp<br /> [4] Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987). Giáo dục học nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ<br /> (tập 1, tập 2). NXB Đại học Sư phạm. thông. NXB Đại học Sư phạm.<br /> [5] Nguyễn Hữu Châu (2005). Những vấn đề cơ bản về [6] Kiều Thế Hưng (1999). Hệ thống thao tác sư phạm<br /> chương trình và quá trình dạy học. NXB Giáo dục. trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông.<br /> [6] Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2014). Lí luận NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> dạy học hiện đại - Một số vấn đề về đổi mới phương [7] Vũ Ánh Tuyết (2017). Rèn luyện kĩ năng thực hành<br /> pháp dạy học. NXB Đại học Sư phạm. ngoại khóa môn Lịch sử cho học sinh trung học phổ<br /> [7] Phạm Trung Thanh (2005). Rèn luyện nghiệp vụ sư thông. Tạp chí Giáo dục, số 403, tr 30-32.<br /> phạm thường xuyên. NXB Đại học Sư phạm. [8] Nguyễn Thu Nga (2012). Hướng dẫn học sinh trung<br /> [8] Nguyễn Văn Đệ - Vũ Văn Đức (2012). Bàn về mô học phổ thông làm bài tập thực hành ngoại khóa<br /> hình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở các trường đào môn Lịch sử qua khai thác tài liệu trên Internet. Tạp<br /> tạo giáo viên. Tạp chí Giáo dục, số 79, tr 42-43. chí Giáo dục, số 299, tr 50-52.<br /> <br /> 169<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2