Nền kinh tế Mỹ trong hơn ba thập niên trở lại đây
lượt xem 3
download
Bài viết tổng hợp quá trình phát triển nền kinh tế Mỹ trong hơn ba thập niên qua với nhiều sắc thái qua mỗi giai đoạn; Giai đoạn 1990-2001: tăng trưởng, ổn định và thịnh vượng; Giai đoạn 2001-2008: bất ổn và tích tụ khủng hoảng tài chính; Giai đoạn 2009-2019: nỗ lực phục hồi sau khủng hoảng tài chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nền kinh tế Mỹ trong hơn ba thập niên trở lại đây
- Nền kinh tế Mỹ trong hơn ba thập niên trở lại đây1 Lê Thị Thu Hằng(*) Phạm Sỹ An(**) Tóm tắt: Nền kinh tế Mỹ trong hơn ba thập niên trở lại đây (1990-2021) chịu nhiều cú sốc lớn như: sự bùng nổ và tan vỡ của bong bóng công nghệ vào cuối những năm 1990; cuộc tấn công khủng bố vào Trung tâm Thương mại thế giới (WTC) ở thành phố New York năm 2001, sau đó là giá dầu thế giới tăng cao kỷ lục và cuộc khủng hoảng thị trường tài chính; đại dịch Covid-19 kể từ năm 2020. Chính phủ Mỹ đã có nhiều chính sách khác nhau để phản ứng với các cú sốc này. Các cú sốc kết hợp với phản ứng chính sách đã tạo nên kết quả tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát rất khác nhau ở mỗi giai đoạn. Bài viết tổng hợp quá trình phát triển nền kinh tế Mỹ trong hơn ba thập niên qua với nhiều sắc thái qua mỗi giai đoạn. Từ khóa: Chính sách kinh tế, Cú sốc kinh tế, Tăng trưởng, Thất nghiệp, Lạm phát, Mỹ, 1990-2021 Abstract: In the last 30 years (1990-2021), the US economy has suffered several major shocks including the bursting of the technology bubble in the late 1990s, the terrorist attack on the World Trade Center (WTO) in New York City in 2001, followed by record high world oil prices and the US financial market crisis, as well as Covid-19 pandemic since 2020. The US Government has made various polices to respond to these shocks, which have resulted in remarkably different economic growth and inflation rates in each period. The paper summarizes the diverse developmental process of the US economy over 30 years. Keywords: Economic Policy, Economic Shock, Economic Growth, Unemployment, Inflation, USA, 1990-2021 Mở đầu1 thống với nhiều sự kiện và những thay đổi Trong hơn ba thập niên vừa qua chính sách, tạo ra những biến động trong (1990-2021), nước Mỹ trải qua 6 đời tổng tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát ở nước này. Trong bài viết này, chúng tôi 1 Bài viết thuộc đề tài cấp Bộ “Biến đổi của xã hội phân nền kinh tế Mỹ hơn ba thập niên tiêu dùng Mỹ từ thập niên 1990 đến nay” do TS. qua thành 4 giai đoạn với các sự kiện ảnh Lê Thị Thu Hằng làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu hưởng cụ thể, cùng với đó là các phản ứng Châu Mỹ chủ trì, thực hiện năm 2021-2022. (*) TS., Viện Nghiên cứu Châu Mỹ, Viện Hàn lâm chính sách khác nhau của những người Khoa học xã hội Việt Nam; đứng đầu đất nước: (i) Giai đoạn 1990- Email: hangleamst@yahoo.com 2001, nền kinh tế Mỹ bùng nổ và thịnh (**) TS., Ban Kế hoạch - Tài chính, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; vượng, tăng trưởng kinh tế kéo dài và ổn Email: phamsian@gmail.com định trước khi xảy ra sự bùng nổ bong
- 12 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2022 bóng dot-com vào cuối những năm 1990, năm 1990-1991), đến năm 1992 phục hồi giai đoạn này chủ yếu dưới chính quyền mạnh mẽ đạt 3,52%1. của Tổng thống B. Clinton; (ii) Giai đoạn Về tỷ lệ lạm phát, dù đo bằng chỉ số giá 2001-2008 bắt đầu với sự kiện tấn công tiêu dùng (CPI) hay chỉ số giảm phát GDP, khủng bố ngày 11/9/2001 đưa Mỹ vào lạm phát Mỹ đều tăng vào năm 1990 và sau cuộc chiến tại Trung Đông và tích tụ cho đó giảm dần. Ngay đầu nhiệm kỳ tổng thống một cuộc khủng hoảng tài chính vào năm của ông Bush, tỷ lệ lạm phát của Mỹ - đo 2008, giai đoạn này phần lớn là dưới chính bằng CPI tăng từ 4,08% năm 1989 lên 5,40% quyền của Tổng thống G.H.W. Bush (ông năm 1990, tương ứng với chỉ số giảm phát Bush cha); (iii) Giai đoạn 2009-2019 đặc GDP tăng từ 3,53% năm 1989 lên 3,74% trưng bởi những nỗ lực nhằm phục hồi nền năm 1990. Sau đó tỷ lệ lạm phát giảm xuống kinh tế Mỹ dưới thời của Tổng thống B. còn 4,23% năm 1991 và 3,03% năm 1992 Obama và tiếp đó là D. Trump; (iv) Giai (đo bằng CPI), 3,38% năm 1991 và 2,28% đoạn từ 2020 đến nay, nền kinh tế chịu năm 1992 (đo bằng GDP)2. Nhân tố quyết tác động nặng nề bởi đại dịch Covid-19, định khiến lạm phát tăng vào năm 1989 và cùng với đó là các chính sách kinh tế, an 1990 là cuộc khủng hoảng vùng Vịnh năm sinh xã hội nhằm đưa nền kinh tế vượt qua 1990-1991 (Iraq tấn công Kuwait) dẫn đến đại dịch. giá dầu thế giới tăng mạnh. 1. Giai đoạn 1990-2001: tăng trưởng, ổn Như vậy, trong những năm đầu của định và thịnh vượng giai đoạn này, sự kiện nổi bật nhất là cuộc Đầu giai đoạn này (1990-1993) thuộc khủng hoảng tại vùng Vịnh dẫn đến việc thời kỳ chính quyền Tổng thống G.H.W. Mỹ cùng liên quân tấn công Iraq, giá dầu Bush, khi thế giới và nước Mỹ trải qua thế giới tăng, tăng trưởng kinh tế Mỹ suy nhiều biến động và sự kiện: bức tường giảm và lạm phát tăng cao. Điều này ảnh Berlin sụp đổ và Liên Xô tan rã năm hưởng lớn đến việc làm, thất nghiệp, thu 1991, Mỹ tham gia vào cuộc khủng hoảng nhập và tiêu dùng của người lao động Mỹ. Trung Đông (Iraq dưới chính quyền của Thời kỳ 1993-2001 là chính quyền của Tổng thống Saddam Hussein đã tấn công Tổng thống B. Clinton, kinh tế Mỹ tăng các nước vùng Vịnh, buộc Mỹ cùng liên trưởng kéo dài và đạt được những thành quân phải can thiệp). Trong nhiệm kỳ của tựu to lớn. Ngay trong nhiệm kỳ đầu, Tổng mình, Tổng thống G. Bush đã phải giải thống B. Clinton đã đưa ra nhiều chính quyết nhiều bài toán kinh tế khó khăn như sách kinh tế quan trọng như tăng thuế đối với những người có thu nhập cao, cắt giảm cắt giảm thâm hụt ngân sách liên bang chi ngân sách dành cho quốc phòng và qua việc giảm chi ngân sách và tăng thuế. phúc lợi, thực hiện chính sách tiền tệ thích Trong giai đoạn cầm quyền của Tổng ứng với sự thay đổi của lạm phát. Các chính thống G.H.W. Bush, tăng trưởng kinh sách này đã góp phần làm giảm thâm hụt tế trung bình giai đoạn 1989-1992 đạt ngân sách, thậm chí ngân sách đạt thặng dư 2,24%; trong đó năm 1989 tăng trưởng kể từ năm 1998 cho đến năm 2001 (sau một GDP đạt 3,67%, nhưng sau đó giảm mạnh vào năm 1990 đạt 1,89%, thậm chí tăng Các tác giả tổng hợp từ các số liệu của Ngân 1, 2 trưởng kinh tế đạt -0,11% năm 1991 (do hàng Thế giới (2022), trên trang: https://databank. tác động của cuộc chiến tranh vùng Vịnh worldbank.org/source/world-development-indicators
- Nền kinh tế Mỹ… 13 thời gian dài thâm hụt), nợ công giảm, tỷ lệ và tăng mạnh vào năm cuối nhiệm kỳ (năm thất nghiệp thấp, tăng trưởng kinh tế ở mức 2000 là 3,38%). Tính chung cho cả giai cao và tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, ổn định. đoạn này, tỷ lệ lạm phát Mỹ có xu hướng Đồ thị 1a thể hiện tăng trưởng kinh giảm (Đồ thị 2a) (tỷ lệ lạm phát tính bằng tế Mỹ dưới thời Tổng thống B. Clinton, CPI) và thấp hơn giai đoạn của Tổng thống tuy có sự tăng giảm khác nhau nhưng xu G. Bush cầm quyền (Theo Đồ thị 2b: tỷ lệ hướng chung là tăng, và cao hơn đáng kể lạm phát trung bình nhiệm kỳ đầu của Tổng so với thời của Tổng thống G.H.W. Bush thống B. Clinton là 2,82%, thấp hơn nhiều (Đồ thị 1b). Có thể nói, giai đoạn gần 10 so với nhiệm kỳ của Tổng thống G. Bush là năm cầm quyền của Tổng thống B. Clinton 4,18%; nhiệm kỳ thứ hai còn giảm sâu hơn là thời kỳ nền kinh tế Mỹ đạt tăng trưởng nữa là 2,36%). cao bền vững. Tuy nhiên, Tổng thống B. Clinton đã Trong giai đoạn cầm quyền của Tổng bãi bỏ các quy định tài chính, hệ lụy là tích thống B. Clinton, nhất là ở nhiệm kỳ đầu, tụ dần các vấn đề, rủi ro, góp phần dẫn tỷ lệ lạm phát ở mức thấp và ổn định. Sang đến cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm nhiệm kỳ thứ hai, tỷ lệ lạm phát có sự biến trọng nhất tại Mỹ kể từ cuộc Đại suy thoái động mạnh, giảm vào năm 1998 (1,55%) 1929-1933. Đồ thị 1. Tăng trưởng kinh tế Mỹ giai đoạn 1990-2001 (%) (a) Dưới thời Tổng thống B. Clinton (b) Dưới thời Tổng thống G.H.W. Bush và B. Clinton (2 nhiệm kỳ) 5,00 4,48 4,75 4,45 5 4,50 4,03 4,13 4,45 3,77 4,5 4,00 4 3,50 3,31 2,75 3,5 3,00 2,68 3 2,50 2,5 2,24 2,00 2 1,50 1,5 1,00 1 0,50 0,5 0,00 0 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Bush (1989-1992) Clinton (1993-96) Clinton (1997-2000) Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2022). Đồ thị 2. Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế Mỹ giai đoạn 1990-2001 (%) (a) Dưới thời Tổng thống B. Clinton (b) Dưới thời Tổng thống G.H.W. Bush và B. Clinton (2 nhiệm kỳ) 4,00 4,5 4,18 3,38 3,50 4 2,95 2,93 2,81 3,5 3,00 2,61 2,34 2,82 3 2,50 2,5 2,36 2,00 2,19 1,55 2 1,50 1,5 1,00 1 0,50 0,5 0,00 0 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Bush (1989-1992) Clinton (1993-96) Clinton (1997-2000) Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2022).
- 14 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2022 2. Giai đoạn 2001-2008: bất ổn và tích tụ Mỹ trong thời gian dài đã đưa nền kinh tế khủng hoảng tài chính Mỹ rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính tồi Trong giai đoạn 2001-2008, Tổng tệ năm 2008, tăng trưởng kinh tế Mỹ cũng thống G.W. Bush (ông Bush con) nắm “rơi tự do” (Stiglitz, 2010), chỉ còn 1,88% quyền, nền kinh tế Mỹ liên tiếp gặp sóng vào năm 2007 và ở trạng thái tăng trưởng gió. Ngay năm đầu tiên nhiệm kỳ này, nước âm vào năm 2008 (-0,14%). Nếu so với hai Mỹ đã trải qua một thảm họa khủng bố. nhiệm kỳ của Tổng thống B. Clinton (1991- Cuộc tấn công của những kẻ Hồi giáo cực 2000), tăng trưởng kinh tế trung bình trong đoan vào nước Mỹ ngày 11/9/2001 đã đưa hai nhiệm kỳ của Tổng thống G.W. Bush Mỹ bước vào cuộc chiến hao tài tốn của tại (2001-2008) thấp hơn đáng kể (2,19% so Iraq và Afghanistan. với 3,88%). Trong nhiệm kỳ của mình, Tổng thống Tình trạng tồi tệ của nền kinh tế dưới G.W. Bush đã thực hiện một số chính sách nhiệm kỳ của Tổng thống G.W. Bush kinh tế nổi bật như: cắt giảm thuế thu nhập (2001-2008) còn được thể hiện qua tỷ vào năm 2001 và 2003; thực hiện chương lệ lạm phát có xu hướng gia tăng (Đồ thị trình Medicare Phần D năm 2003; tăng 4a). Nếu so với thời kỳ của Tổng thống B. chi tiêu cho cuộc chiến tại Iraq (sau cuộc Clinton, tỷ lệ lạm phát dưới thời kỳ của khủng bố ngày 11/9/2001); thực hiện chính Tổng thống G.W. Bush cao hơn (2,83% so sách lãi suất thấp, quá trình giải điều tiết thị với 2,59%). Góp phần vào sự gia tăng lạm trường tài chính. Những chính sách này đã phát của nền kinh tế Mỹ có nhiều nguyên góp phần rất lớn dẫn đến cuộc khủng hoảng nhân như: chính sách tiền tệ nới lỏng của tài chính Mỹ vào năm 2008. Gần một thập Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), giá dầu, niên (2001-2008) nền kinh tế Mỹ xáo động giá nguyên nhiên liệu thế giới tăng cao do do chính sách của Tổng thống G.W. Bush nhu cầu tăng trưởng bùng nổ của nền kinh đã khiến tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp tế Trung Quốc. Lạm phát tăng gây ra bất ổn và tỷ lệ lạm phát có những biến động mạnh kinh tế vĩ mô, đe dọa đến sự phát triển của theo chiều hướng tiêu cực. thị trường tài chính Mỹ và cuối cùng là tăng Đồ thị 3a thể hiện tăng trưởng kinh tế trưởng kinh tế của nước Mỹ. dưới nhiệm kỳ của Tổng thống G.W. Bush Trong nhiệm kỳ của Tổng thống G.W. trong giai đoạn 2001-20081. Diễn biến tăng Bush có hai sự kiện chính trị quan trọng. trưởng kinh tế giai đoạn này giống với hình Thứ nhất là cuộc khủng bố ngày 11/9 dẫn chữ U ngược: Thấp vào năm 2001 (với sự đến cuộc chiến tại Afghanistan (2001) và kiện khủng bố ngày 11/9); Tăng lên tới sau đó là tại Iraq (2003) cùng với việc triển đỉnh điểm vào năm 2004 khi Tổng thống khai quân tại các quốc gia khác đã làm thiệt G.W. Bush kết thúc nhiệm kỳ thứ nhất; hại hàng nghìn quân nhân Mỹ. Thiệt hại Tuy nhiên, sang nhiệm kỳ thứ hai, chính về tài chính cũng ở mức khổng lồ và khó sách tiền tệ nới lỏng cùng với các chính có thể đo đếm chính xác. Thứ hai là cuộc sách giải điều tiết hệ thống tài chính của khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ Mỹ năm 2008 ngay tiếp sau sự tăng cao kỷ 1 Việc bàn giao chức vụ Tổng thống Mỹ diễn ra vào lục của giá dầu thế giới năm 2007. tháng 01/2009 nên chúng tôi không đưa tăng trưởng của năm 2009 vào kết quả kinh tế dưới thời Tổng Đứng trước sự sụp đổ của thị trường tài thống G.W. Bush. chính và sự lao dốc của nền kinh tế, Tổng
- Nền kinh tế Mỹ… 15 Đồ thị 3. Tăng trưởng kinh tế Mỹ dưới thời Tổng thống G.W. Bush (%) (a) Tăng trưởng kinh tế (b) So với nhiệm kỳ Tổng thống B. Clinton 4,00 3,80 3,51 4,5 3,50 4 3,88 2,86 2,85 3,00 3,5 2,50 3 1,74 1,88 2,00 2,5 2,19 1,50 2 1,00 1,00 1,5 0,50 1 -0,14 0,00 0,5 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 -0,50 0 Clinton (1993-2000) Bush (2001-2008) Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2022). Đồ thị 4. Tỷ lệ lạm phát dưới thời Tổng thống G.W. Bush (%) (a) Tỷ lệ lạm phát (b) So với nhiệm kỳ Tổng thống B. Clinton 4,50 3,84 2,85 2,83 4,00 3,39 2,8 3,50 3,23 2,83 2,75 3,00 2,68 2,27 2,7 2,50 2,85 2,65 2,00 1,59 2,59 2,6 1,50 2,55 1,00 0,50 2,5 0,00 2,45 Clinton (1993-2000) Bush (2001-2008) 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2022). thống G.W. Bush đã thực hiện gói hỗ trợ 787 tài chính và đồng thời đảm bảo hệ thống an tỷ USD (Ahrens, 2009), tập trung vào cắt sinh xã hội cho người dân Mỹ thông qua giảm thuế hơn là các biện pháp chi tiêu trực “Luật bảo vệ bệnh nhân và Chăm sóc y tế tiếp (Rasmussen Reports, 2009). Tuy nhiên, giá phải chăng” (Obamacare). các biện pháp giảm thuế đã thất bại trong Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ từ năm việc đạt mục tiêu kích thích tổng cầu nền 2008 buộc Tổng thống B. Obama phải giải kinh tế (tiền giảm thuế được sử dụng để trả quyết các hậu quả để lại. Ngay năm đầu nợ nhiều hơn là chi tiêu). Khoản tiền nhận nắm quyền (2009), Tổng thống B. Obama được từ việc giảm thuế được người dân tiết đã đưa ra gói cứu trợ kinh tế 800 tỷ USD, kiệm, do đó không ảnh hưởng đáng kể đến tập trung chủ yếu vào đầu tư công nhằm chi tiêu (Shapiro and Slemrod, 2009). chấm dứt cuộc suy thoái kinh tế. Theo báo 3. Giai đoạn 2009-2019: nỗ lực phục hồi cáo được công bố bởi Hội đồng Tư vấn sau khủng hoảng tài chính Kinh tế của Nhà Trắng, gói kích thích đã Nền kinh tế Mỹ trong phần lớn giai tạo ra trung bình 1,6 triệu việc làm mỗi năm đoạn này nằm dưới sự điều hành của Tổng từ năm 2009 cho đến năm 2010 (Goldfarb, thống B. Obama. Nhiệm kỳ của Tổng thống 2014). Bên cạnh đó, Fed cũng đã góp phần B. Obama hướng đến phục hồi kinh tế, vào quá trình phục hồi tăng trưởng kinh tế thoát khỏi tác động của cuộc khủng hoảng bằng việc nới lỏng chính sách tiền tệ.
- 16 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2022 Tăng trưởng kinh tế trong nhiệm kỳ xu hướng đi xuống (lên đến đỉnh và sau đó của Tổng thống B. Obama có xu hướng rơi tự do). tăng (Đồ thị 5a). Năm 2009 nền kinh tế Mỹ Phân tích hai chỉ số khác là lạm phát tăng trưởng -2,54%, sau đó phục hồi mạnh và thất nghiệp có thể thấy: Không giống mẽ vào năm 2010 (2,56%) và duy trì tăng với diễn biến tỷ lệ lạm phát thời kỳ trước trưởng ở mức 2% vào các năm tiếp theo. đó (thời của Tổng thống G.W. Bush) là có Thậm chí, tăng trưởng kinh tế còn đạt đỉnh xu hướng tăng, tỷ lệ lạm phát dưới nhiệm điểm vào năm 2015 với 3,08%. kỳ của Tổng thống B. Obama có xu hướng Tuy nhiên, khi so sánh với giai đoạn không thay đổi và thấp hơn đáng kể, trung Tổng thống G.W. Bush cầm quyền, tăng bình 1,37% so với 2,83% (Đồ thị 6). trưởng kinh tế trung bình dưới thời của Năm 2007-2008, giá dầu thế giới tăng Tổng thống B. Obama thấp hơn, tương cao kỷ lục (so với thời gian trước đó), làm ứng là 2,19% và 1,62%. Nếu so sánh xu gia tăng tỷ lệ lạm phát ở kinh tế Mỹ. Sau hướng và diễn biến của tăng trưởng kinh tế đó, cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ trong nhiệm kỳ của Tổng thống B. Obama đã lây lan thành cuộc suy thoái kinh tế và Tổng thống G.W. Bush có thể thấy, toàn cầu, làm giảm sản lượng, giảm nhu tăng trưởng kinh tế thời Tổng thống B. cầu tiêu dùng năng lượng, do đó giá năng Obama có xu hướng đi lên và dần ổn định, lượng thế giới và tỷ lệ lạm phát của Mỹ trong khi thời Tổng thống G.W. Bush có cũng giảm. Do việc thực hiện các gói kích Đồ thị 5. Tăng trưởng kinh tế Mỹ dưới thời Tổng thống B. Obama (%) (a) Tăng trưởng kinh tế (b) So với nhiệm kỳ Tổng thống G.W. Bush 4,00 3,08 2,5 3,00 2,56 2,53 2,19 2,25 1,84 1,71 2 2,00 1,55 1,62 1,00 1,5 0,00 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 1 -1,00 0,5 -2,00 -2,54 -3,00 0 Bush (2001-2008) Obama (2009-2016) Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2022). Đồ thị 6. Tỷ lệ lạm phát dưới thời Tổng thống B. Obama (%) (a) Tỷ lệ lạm phát (b) So với nhiệm kỳ Tổng thống G.W. Bush 3,50 3,16 3,00 3 2,83 2,50 2,07 2,5 2,00 1,64 1,62 1,46 2 1,50 1,26 1,37 1,00 1,5 0,50 0,12 1 0,00 -0,36 0,5 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 -0,50 0 -1,00 Bush (2001-2008) Obama (2009-2016) Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2022).
- Nền kinh tế Mỹ… 17 thích nền kinh tế của các nước lớn được lại bình đẳng cho các doanh nghiệp Mỹ khi đồng thời triển khai (nhằm ứng phó trước cạnh tranh trên thị trường Trung Quốc. Các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu) vào biện pháp mạnh của Tổng thống D. Trump các năm 2009-2010 nên nền kinh tế thế đã giúp nền kinh tế Mỹ phục hồi mạnh mẽ giới phục hồi, nhu cầu năng lượng tăng cho đến khi đại dịch Covid-19 bùng phát lại và lại đẩy giá dầu thế giới cũng như từ năm 2020. lạm phát của Mỹ tăng vào năm 2011. Tuy Tổng thống D. Trump đã phát động nhiên, những năm sau đó, giá dầu thế giới cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung kể từ giảm đã góp phần đáng kể giữ ổn định tỷ năm 2018. Hai nước đã liên tiếp đưa ra các lệ lạm phát của Mỹ. chính sách thương mại gây thiệt hại cho Như vậy, trong giai đoạn mà Tổng phía đối phương và cả bản thân mình. Cuộc thống B. Obama điều hành, nền kinh tế chiến này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp Mỹ ổn định hơn so với nhiệm kỳ của Tổng đến hai nước mà còn ảnh hưởng đến kinh tế thống G.W. Bush. Điều đó cũng có nghĩa toàn cầu vì đây là hai nền kinh tế lớn nhất thị trường tài chính phát triển hiệu quả hơn, thế giới; nó vừa tạo cơ hội nhưng đồng thời tạo thành một kênh đầu tư an toàn, lành cũng đem đến nhiều thách thức, bất ổn cho mạnh cho người dân Mỹ, trong đó tầng lớp kinh tế toàn cầu. trung lưu tham gia là chủ yếu. 4. Giai đoạn 2020-2021: cú sốc đại dịch Nền kinh tế Mỹ tiếp tục xu hướng Covid-19 phục hồi mạnh mẽ trong những năm đầu Năm 2020, mặc dù cuộc chiến thương cầm quyền của Tổng thống D. Trump. Giai mại Mỹ - Trung vẫn đang tiếp diễn nhưng đoạn 2017-2019, Tổng thống D. Trump sự bùng phát của đại dịch Covid-19 đã làm đã thực hiện các biện pháp nhằm khuyến nó bị lu mờ. Đại dịch Covid-19 đã ảnh khích đầu tư tư nhân, kích thích các doanh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế toàn cầu, nghiệp Mỹ hồi hương, tăng chi tiêu công trong đó có nền kinh tế Mỹ. Nền kinh tế - tăng chi mạnh cho quốc phòng, cắt giảm Mỹ dưới thời của Tổng thống D. Trump thuế và phát động cuộc chiến thương mại đang khởi sắc thì bị lao dốc bởi đại dịch với Trung Quốc nhằm làm cho cán cân Covid-19. Tăng trưởng kinh tế Mỹ giảm từ thương mại song phương giữa Mỹ và 2,16% năm 2019 xuống còn -3,49% năm Trung Quốc trở nên cân bằng hơn và đòi 2020. Tác động của đại dịch Covid-19 Đồ thị 7. Tăng trưởng kinh tế Mỹ dưới thời Tổng thống D. Trump (%) (a) Tăng trưởng kinh tế (b) So với nhiệm kỳ Tổng thống B. Obama 5,00 1,8 4,00 3,00 1,62 1,6 3,00 2,33 2,16 1,4 2,00 1,2 1,00 1 1 0,00 0,8 2017 2018 2019 2020 -1,00 0,6 -2,00 0,4 -3,00 -3,49 0,2 -4,00 0 Obama (2009-2016) Trump (2017-2020) Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2022).
- 18 Thông tin Khoa học xã hội, số 3.2022 Đồ thị 8. Tỷ lệ lạm phát dưới thời Tổng thống D. Trump (%) (a) Tỷ lệ lạm phát (b) So với nhiệm kỳ Tổng thống B. Obama 3,00 2 1,9 2,44 2,50 2,13 1,8 1,6 1,81 1,37 2,00 1,4 1,2 1,50 1,23 1 0,8 1,00 0,6 0,4 0,50 0,2 0 0,00 Obama (2009-2016) Trump (2017-2020) 2017 2018 2019 2020 Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2022). khiến tăng trưởng kinh tế trong nhiệm kỳ cũng như các mục tiêu tương đối rõ ràng, của Tổng thống D. Trump thấp hơn so với gói hỗ trợ này được kỳ vọng sẽ giúp nền cả hai nhiệm kỳ của Tổng thống B. Obama, kinh tế Mỹ phục hồi, giúp người dân, doanh tương ứng là 1% và 1,62% (Đồ thị 7). nghiệp vượt qua được những khó khăn do Tăng trưởng kinh tế thấp hơn và bất tác động của đại dịch Covid-19. ổn kinh tế trong nhiệm kỳ của Tổng thống Tăng trưởng kinh tế Mỹ năm 2021 D. Trump cũng gia tăng. Tỷ lệ lạm phát được ước tính ở mức 5,7%. Đây được đánh tăng từ 2,13% năm 2017 lên 2,44% năm giá là mức tăng cao nhất kể từ năm 1984 2018, giảm xuống còn 1,81% năm 2019 và (Lê Ánh, 2022). tiếp tục giảm xuống còn 1,23% năm 2020. Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến Tính trung bình, tỷ lệ lạm phát nhiệm kỳ cách thức người dân Mỹ tiêu dùng. Chẳng của Tổng thống D. Trump (2017-2020) cao hạn, trong thời gian thực hiện các biện hơn so với nhiệm kỳ của Tổng thống B. pháp giãn cách xã hội, việc đi lại của người Obama (2009-2016), tương ứng là 1,9% và dân giảm, chi tiêu để mua sắm ô tô và xăng 1,37%. dầu cũng giảm. Tuy nhiên, chưa thể khẳng Năm 2021, ông J. Biden nhậm chức định người dân Mỹ đang thay đổi văn hóa Tổng thống Mỹ trong bối cảnh nền kinh tế tiêu dùng hay thói quen tiêu dùng. Khi nền Mỹ đang gặp nhiều khó khăn do đại dịch kinh tế phục hồi như trước khi đại dịch Covid-19. Tổng thống J. Biden đã ban hành Covid-19 xảy ra, khả năng người dân Mỹ dự luật kích thích kinh tế với 1.900 tỷ USD, sẽ quay trở lại cách thức tiêu dùng trước trong đó chi trả trực tiếp 1.400 USD/người đây (vay nợ để tiêu dùng, xu hướng mua cho hầu hết người dân Mỹ, ngoài ra còn sắm trực tuyến…). viện trợ cho chính quyền các bang và địa 5. Kết luận phương, hỗ trợ những người thất nghiệp, Kể từ khi Tổng thống G.H.W. Bush mở rộng chăm sóc y tế công cộng, tăng (ông Bush cha) nắm quyền cho đến nay, quỹ dành cho kế hoạch tiêm vaccine ngừa nền kinh tế Mỹ đã trải qua hơn ba thập niên Covid-19 (Theo: Bình An, 2021). Gói hỗ với nhiều biến động mạnh mẽ cùng với trợ này mới được ban hành năm 2021 nên nhiều sự kiện, cú sốc lớn. Ở mỗi giai đoạn, chưa có đủ độ trễ thời gian để đánh giá hiệu dưới mỗi thời tổng thống, chính quyền quả. Tuy nhiên, với khoản tiền khổng lồ nước này có những chính sách kinh tế khác
- Nền kinh tế Mỹ… 19 nhau nhằm phản ứng lại trước các sự kiện, vn/kinh-te-my-nam-2021-tang-truong- cú sốc hoặc nhằm đạt được các mục tiêu manh-nhat-trong-gan-40-nam/770675. phát triển đặt ra, theo đó nền kinh tế Mỹ vnp, truy cập ngày 25/2/2022. đạt các mức tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát 4. Goldfarb, Z.A. (2014), “White House khác nhau. Có giai đoạn tăng trưởng mạnh defends $800B stimulus as a key to và kéo dài, tỷ lệ lạm phát thấp, nhưng cũng ending the recession”, The Washington có những giai đoạn tăng trưởng thấp, thậm Post, https://www.washingtonpost.com chí tăng trưởng âm, tỷ lệ lạm phát cao. Mặc /news/post-politics/wp/2014/02/17/ dù có những thay đổi trong chính sách, sự white-house-defends-800b-stimulus-as kiện, một số đặc điểm trong văn hóa tiêu -a-key-to-ending-the-recession/, truy cập dùng Mỹ vẫn được giữ nguyên trong hơn ngày 31/10/2021. ba thập niên qua, chẳng hạn vay nợ để 5. Rasmussen Reports (2009), Technical tiêu dùng dường như là một thói quen của report, Rasmussen Reports, http://www. người dân Mỹ rasmussenreports.com/public_content/ business/taxes/august_2009/62_like_ Tài liệu tham khảo tax_cuts_over_more_government_ 1. Ahrens, S. (2009), Fiscal responses to spending, truy cập ngày 31/10/2021. the Financial Crisis, Kiel Policy Brief, 6. Stiglitz, J. (2010), Rơi tự do: Nước Mỹ, Institut für Weltwirtschaft Kiel, Kiel các thị trường tự do và sự suy sụp của Institute for the World Economy. nền kinh tế thế giới, Nxb. Thời đại, 2. Bình An (2021), “Tổng thống Biden ký Hà Nội. ban hành gói cứu trợ kinh tế 1.900 tỷ 7. Shapiro, M. D., Slemrod, J. (2009), USD”, Tuổi trẻ, https://tuoitre.vn/tong- “Did the 2008 tax rebates stimulate thong-biden-ky-ban-hanh-goi-cuu-tro- Spending?”, AmericanEconomic Review, kinh-te-1-900-ti-usd-202103120517073 99 (2), 374-79, http://ideas.repec.org/a 58.htm, truy cập ngày 28/10/2021. /aea/aecrev/v99y2009i2p374-79.html, 3. Lê Ánh, 2022), “Kinh tế Mỹ năm truy cập ngày 26/10/2021. 2021 tăng trưởng mạnh nhất trong 8. Ngân hàng Thế giới (2022), https:// gần 40 năm”, TTXVN/Vietnam+ ngày databank.worldbank.org/source/world- 28/01/2022, https://www.vietnamplus. development-indicators (tiếp theo trang 26) tiếng Trung. 22. Lý Ngộ Xuân, Chu Nhất Phàm (2015), 20. Trần Lê Hoa Tranh (2009), “Vài nét về “Bàn về khuynh hướng thông tục hoá văn chương nữ đương đại Trung Quốc”, trong tiểu thuyết thế kỷ mới của Diêm Nghiên cứu Văn học, số 10, tr. 17-27, Liên Khoa”, Diễn đàn Phúc Kiến, số 8, tiếng Việt. tr. 130-136, tiếng Trung. 21. Cao Vĩnh Trung (2012), Bàn về khuynh 23. Từ Chí Vĩ (2001), “Lược bàn về khuynh hướng ngụ ngôn hóa của tiểu thuyết hướng sáng tác tiểu thuyết thập niên trường thiên Trung Quốc thế kỷ mới, 90”, Bình luận Văn học, số 5, tr. 66-71, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Lan Châu, tiếng Trung.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Câu 8: Lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp của P.A. Samuelson
2 p | 1250 | 165
-
Kết quả hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước
10 p | 330 | 92
-
Kinh tế vĩ mô - Tăng trưởng kinh tế
23 p | 462 | 53
-
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM -EU
7 p | 238 | 49
-
CHƯƠNG 14 TỔNG CẦU VÀ TỔNG CUNG
24 p | 123 | 33
-
CHƯƠNG 11 ĐO LƯỜNG CHI PHÍ SINH HOẠT
8 p | 396 | 28
-
42 năm làm ăn tại mỹ và trung quốc - nxb lao động xã hội
180 p | 124 | 10
-
Xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Trung Đông
12 p | 97 | 9
-
Triển vọng thu hút FDI của Việt Nam trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung
6 p | 88 | 7
-
Thực trạng và giải pháp phát triển ngành logistics cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế
9 p | 37 | 4
-
Kinh tế Việt Nam năm 2018 những tác động từ nền kinh tế thế giới
20 p | 41 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn