intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghị quyết của ban chấp hành đảng ủy về phát triển cây ăn quả, cây rau màu vụ đông giai đoạn 2016-2020

Chia sẻ: Trương Văn Tiến | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

121
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghị quyết của ban chấp hành đảng ủy về phát triển cây ăn quả, cây rau màu vụ đông giai đoạn 2016-2020 giới thiệu đến các bạn tình hình và nguyên nhân, quan điểm, mục tiêu, giải pháp giai đoạn 2016-2020, tổ chức thực hiện việc phát triển cây ăn quả, cây rau màu vụ đông giai đoạn 2016-2020,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghị quyết của ban chấp hành đảng ủy về phát triển cây ăn quả, cây rau màu vụ đông giai đoạn 2016-2020

  1. ĐẢNG BỘ HUYỆN SI MA CAI  ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT    NAM   ĐẢNG ỦY XàCÁN CẤU * Cán Cấu, ngày     tháng 12 năm 2015 Số:          ­NQ/ĐU NGHỊ QUYẾT CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG ỦY  về phát triển cây ăn quả, cây rau màu vụ đông giai đoạn (2016 ­ 2020). ­­­­­­­­­­­­­­ I. TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN: Trong những năm qua, cấp  ủy Đảng, chính quyền xã Cán Cấu luôn  quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành, triển khai thực hiện nhiều chủ trương,   giải pháp phát triển nông nghiệp và đã đạt được những thành tựu quan trọng.  Sản xuất nông, lâm nghiệp  phát triển khá toàn diện; trong giai đoạn 2011 ­  2015, cơ  cấu kinh tế  chuyển dịch đúng hướng, từng bước làm thay đổi tập   quán canh tác, hình thành vùng sản xuất. Tổng sản lượng lương thực có hạt  đến hết năm 2015 đạt 1.386,5 tấn,    bình quân lương thực đầu người đạt  549/kg/người/năm. Chăn nuôi phát triển ổn định, khắc phục kịp thời thiệt hại  do rét  đậm, rét hại gây ra, công tác tiêm phòng cho đàn gia súc có nhiều   chuyển biến tích cực góp phần  ổn định và tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm.  Tổng   đàn   gia   súc   năm  2014   là   4.192   con   (Tốc   độ   tăng   trưởng   bình   quân  5,5%/năm), đàn gia cầm là 25.519 con (Tốc độ  tăng trưởng trên 10%/năm).  Công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ  rừng có nhiều tiến bộ, chất lượng trồng   rừng được nâng lên, không để  xảy ra các vụ  cháy rừng, chặt phá rừng. Đã  trồng mới 171ha, trong đó 91ha rừng sản xuất và 80 ha rừng phòng hộ. Nâng  tổng diện tích đất có rừng trên địa bàn xã lên 547 ha và nâng tỷ  lệ  che phủ  rừng lên 33,7%. Cơ  cấu giá trị  sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỷ  trọng trồng trọt, tăng tỷ  trọng chăn nuôi; trong trồng trọt đã hình thành các   vùng trồng cây ăn quả (42ha, gồm: cây Hồng không hạt  ở thôn Cán Chư  Sử;   cây Lê, Mận tả  van  ở  thôn Cán Cấu, Mù Tráng Phìn), trồng  rau vụ  đông  (15ha) ở thôn Cán Cấu, thôn Chư Sang góp phần tăng thu nhập và giảm nghèo   cho người dân. Tuy đã đạt được những kết quả khả quan, nhưng phát triển cây ăn quả  và cây rau màu vụ đông của xã vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, sản phẩm bị phân   tán, khả năng cạnh tranh thấp, chưa bền vững, phụ thuộc nhiều vào điều kiện  tự  nhiên; chưa khai thác tốt tiềm năng, thế  mạnh của từng thôn trên địa bàn 
  2. 2 xã; việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ  trong các khâu làm đất, chăm  sóc, thu hoạch, bảo quản và chế biến còn hạn chế; năng suất còn thấp; phần   lớn sản phẩm chưa đáp  ứng yêu cầu về  chất lượng và vệ  sinh an toàn thực   phẩm, chưa gắn kết giữa sản xuất với bảo quản, chế  biến và tiêu thụ; giá  thành sản phẩm cao; sản phẩm hàng hóa có giá trị  và thương hiệu còn ít; thu  nhập của người nông dân còn thấp.  Trong quá trình thực hiện có những khó khăn, tồn tại cần được giải   quyết: ­ Việc cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả còn chậm, mới đạt  50% diện  tích, đất có khả năng trồng cây ăn quả. Việc tận dụng diện tích đất lúa 1 vụ  để sản xuất rau màu vụ đông còn ít. ­ Công tác huy động nguồn vốn trong nhân dân để phát triển cây ăn quả,  cây rau màu vụ đông còn hạn chế. ­ Một số  cán bộ  đảng viên và hộ  gia đình chưa nhận thức đầy đủ  nên   chưa mạnh dạn đầu tư trồng cây ăn quả và cây rau màu vụ đông. Công tác chỉ  đạo còn thiếu sâu sát cụ thể, chưa quyết tâm cao. ­ Một số diện tích đất đồi, vườn bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn hoặc đã bị  rửa trôi, xói mòn, thiếu nước tưới về mùa khô, do đó trồng cây ăn quả phải đầu   tư lớn cho hệ thống nước tưới và cải tạo đất. ­ Một số diện tích cây ăn quả đã trồng hiệu quả kinh tế chưa cao, năng  suất, sản lượng còn hạn chế, chưa khắc phục được tình trạng ít ra hoa, không  đậu quả, chất lượng  một số  giống cây chưa được  kiểm soát kỹ, một số  giống chất lượng không đảm bảo, chưa đáp  ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng   cao của thị trường. Các diện tích trồng rau chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và  trồng một số  giống truyền thống, chưa áp dụng khoa học kỹ  thuật và giống  có năng xuất cao vào sản xuất. Nguyên nhân của những tồn tại trên là: ­ Sự lãnh đạo của một số  cấp uỷ  viên chưa tích cực, kiên quyết, chưa  xây dựng được kế  hoạch, giải pháp cụ  thể  để  phát triển cây ăn quả và cây  rau màu vụ  đông;  một số  đảng viên và hộ  gia đình chưa nhận thức đầy đủ  nên chưa mạnh dạn đầu tư cải tạo vườn tạp. ­   Trong   chỉ   đạo   còn   mang   tính   cầm   chừng,   thiếu   quyết   liệt   khẩn  trương, thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu tính sang tạo. ­ Một số đoàn thể quần chưa tích cực tuyên truyền vận động đoàn viên,  hội viên của tổ chức mình cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả và cây rau màu  vụ đông.
  3. 3 Để  khai thác tiềm năng đất đai, lao động sẵn có, đẩy mạnh  công tác  giảm nghèo  bền vững  và làm giàu của các hộ  nông dân, yêu cầu nhiệm vụ  giai đoạn 2016 – 2020 là: ­ Đẩy mạnh phong trào cải tạo vườn tạp, trồng cây ăn quả,  cây rau màu  vụ  đông, khuyến khích phát triển các mô hình trồng cây ăn quả, cây rau vụ  đông. ­ Tiếp tục củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo sản xuất nông, lâm nghiệp  có hiệu quả, hướng kỹ  thuật trồng, chăm sóc, bảo quản, chế  biến đảm bảo   cây giống có chất lượng, huy động vốn, giúp nhân dân tiếp tục phát triển cây  ăn quả,  cây rau màu vụ  đông  theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hoá, có  hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền và các đoàn thể  quần  chúng tổ  chức thực hiện phát triển cây ăn quả,  cây rau màu vụ  đông  giảm  nghèo bền vững tiến tới làm giàu cho nhân dân.  Tình hình trên, đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị mạnh mẽ trong việc  tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong nông nghiệp để thực hiện tái cơ cấu gắn  với chuyển đổi mô hình tăng trưởng. II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2016 ­ 2020 1. Quan điểm: ­ Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, trước hết là phát  triển mạnh mẽ phong trào trồng cây ăn quả, cây rau màu vụ đông, thực hiện  đa dạng hoá các loại hình với các quy mô thích hợp. Trồng cây ăn quả, cây rau  vụ  đông  gắn chặt với thị  trường tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có chất  lượng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường, góp phần tăng cường sự  phân công lao động và chuyển đổi cơ  cấu kinh tế, cơ  cấu cây trồng. Thực  hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ X đề ra. ­ Căn cứ vào lợi thế của từng thôn để bố trí các loại cây ăn quả và quy  hoạch vùng trồng rau phù hợp đáp ứng nhu cầu thị trường. Áp dụng các tiến  bộ  kỹ thuật, công nghệ để  đảm bảo hiệu quả  kinh tế, năng suất, sản lượng  của cây trồng ổn định, bền vững, tránh năm được mùa, năm mất mùa. ­ Tạo  điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ  hộ  nông dân và những  người  có khả  năng đầu tư  phát triển  diện tích trồng tập trung, xây dựng  xưởng  sơ  chế, chế  biến  và bao tiêu sản phẩm cây ăn quả, cây  rau màu vụ  đông. 2. Mục tiêu: Thực hiện đầu tư  thâm canh, phục tráng  để  nâng cao năng suất, sản  lượng và hiệu quả kinh tế của  diện tích cây ăn quả đã trồng. Đồng thời từng  bước tiếp tục trồng mới 15ha phấn đấu đến năm 2020 toàn xã có 70 ha cây ăn  quả các loại. Quy hoạch, kêu gọi đầu tư, liên kết thị trường 25 ha rau màu vụ 
  4. 4 đông. Cụ thể: Đối với những thôn vùng cao có điều kiện thuận lợi, phù hợp  cho việc phát triển vùng cây ăn quả  ôn đới  thôn Mù Tráng Phìn, thôn Cán  Cấu: Lê, Mận địa phương (48ha, trong đó phục tráng 30 ha). Các thôn vùng  thấp thôn Cán Chư  Sử, thôn Cốc Phà, Chư  Sang  tập trung phát triển các loài  cây phù hợp với điều kiện khí hậu thổ  nhưỡng như: Hồng không hạt (7ha),  chuối (5ha), mía (10ha). Quy hoạch 25ha diện tích trồng rau màu vụ đông tập  trung tại thôn Chư Sang và thôn Cán Cấu.  Áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, cải tạo, bảo vệ tài nguyên,  giữ  gìn môi trường sinh thái, thực hiện phương thức canh tác bền vững vừa   cải tạo vừa bồi dưỡng đất. Tạo ra sản phẩm hàng hoá có khối tượng lớn, có giá trị  kinh tế  cao   phục vụ cho công nghiệp chế biến, tiêu dùng tại chỗ, đáp ứng nhu cầu  trong  tỉnh và các tỉnh lân cận. Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững và làm giàu từ trồng cây ăn quả, cây  rau màu vụ đông. 3. Giải pháp: ­ Các giải pháp về kỹ thuật: Lập kế hoạch chi tiết từng năm, từng thôn; phối hợp chặt chẽ  với các   phòng, của huyện để  để  chủ động cung  ứng giống tốt, chất lượng cho nhân  dân. Thực hiện thâm canh cao trên đất  vườn tạp, đất ruộng 1 vụ, cải tạo  loại bỏ những cây trồng cũ có giá trị thấp.            Cải tạo bảo vệ đất, phân bón, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật chăn nuôi,  chăm sóc đúng quy trình, chú ý đến việc tỉa cành, điều khiển chồi lộc, khắc   phục hiện tượng năm được mùa, năm mất mùa.            ­ Giải pháp nguồn nước tưới:  Tận dụng các nguồn nước tự chảy, làm  các ao, bể chứa; quy hoạch diện tích trồng tập trung ở các khu vực chủ động  được nguồn nước tưới. ­ Giải pháp về  khuyến nông: Củng cố  tăng cường năng lực cho mạng  lưới khuyến nông viên thôn bản nhằm làm tốt chức năng tuyên truyền, phổ  cập và dịch vụ, khuyến khích giữa nông dân với nông dân học tập lẫn nhau,  đồng thời tổng kết các mô hình mẫu nhân ra diện rộng. ­ Về chế biến bảo quản: Ứng dụng công nghệ về bảo quản để kéo dài  thời gian quả chín trên cây, bảo quản giữ rau quả tươi khi thu hái, sơ chế (hút  chân không, đóng gói,..) áp dụng cho hộ  gia đình, khuyến khích các doanh  nghiệp xây dựng cơ sở sơ, chế biến nông sản tại xã. ­ Giải pháp về vốn: Tập trung huy động các nguồn vốn tự có, vốn vay ,  vốn hỗ trợ từ các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa bàn, đầu tư chủ 
  5. 5 yếu cho hệ  thống tưới nước, phân hoá học, giống và việc sơ, chế  biến, bảo  quản rau, quả. Kêu gọi các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư  liên kết bao tiêu   sản phẩm. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN            1. MTTQ và các đoàn thể, các Chi bộ, các thôn phải quán triệt đầy đủ  cho mọi đảng viên và nhân dân nhận thấy rõ vị trí quan trọng của việc trồng  cây ăn quả, cây rau màu vụ  đông là mũi nhọn làm giàu và nâng cao đời sống  của nhân dân trong xã, từ đó đẩy mạnh phong trào 100% hộ  gia đình có diện  tích đất phù hợp đều trồng cây ăn quả, rau màu vụ đông.            2. Giao UBND xã rà soát kế hoạch sử dụng đất đai, nắm chắc số diện   tích cây ăn quả, cây rau màu đã trồng của từng thôn để xây dựng kế hoạch chỉ  đạo đầu tư thâm canh, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đồng thời điều tra nắm số  diện tích còn lại có khả năng trồng cây ăn quả, cây rau màu vụ đông của từng  hộ, từng thôn để xây dựng kế hoạch chi tiết, giao chỉ tiêu cụ thể trồng cây ăn   quả, cây rau màu vụ  đông hàng năm cho từng thôn. Định hướng trồng cây gì  cho từng vùng và đảm bảo cây giống có chất lượng cho nhân dân. Tiếp tục  chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết 22­NQ/HU của BTV Tỉnh uỷ, Chương trình  hành động số  90­CTr/HU của Huyện  ủy  là nhiệm vụ  quan trọng, giao cho  Ban Tuyên vận phối hợp với MTTQ và các đoàn thể có trách nhiệm phổ biến  quán triệt Nghị quyết này. Các các đồng chí Ủy viên BCH Đảng ủy phụ trách  các thôn có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn  và tổ  chức thực hiện  Nghị quyết của BCH Đảng uỷ tại thôn được phụ trách.             3.  Các  Tổ  phụ  trách thôn (BCĐ XD NTM và GNBV) phối hợp với  trưởng thôn tiến hành rà soát kỹ  diện tích trồng cây ăn quả, cây rau màu vụ  đông (đã trồng và chưa trồng) dựa vào các yếu tố  đất đai, nguồn nước tưới,   xây dựng kế  hoạch trồng cụ thể đến từng hộ, từng năm. Thực hiện phương  châm dễ làm trước, khó làm sau, từng bước chuyển dịch diện tích đất đồi, đất  ruộng 1 vụ hiệu quả thấp sang trồng cây ăn quả, cây rau màu vụ đông.             4. UBND xã, các đoàn thể, các chi bộ  trực thuộc căn cứ  vào nội dung  Nghị quyết này để xây dựng kế hoạch cụ thể và động viên cán bộ, đảng viên,   đoàn viên hội viên và nhân dân trong xã phát huy tích cực, thực hiện thắng lợi   các nhiệm vụ chỉ tiêu đề ra. Nghị quyết này được tuyên truyền phổ biến rộng rãi trong cán bộ, đảng  viên và nhân dân để thực hiện./.  Nơi nhận: T/M BAN CHẤP HÀNH ­ TT HU, UBND huyện; BÍ THƯ ­ Đ/c UV BTV, BCH HU phụ trách xã; ­ UV BCH Đảng ủy; ­ Trưởng các đoàn thể; ­ Các Chi bộ trực thuộc;
  6. 6 ­ Công chức xã; ­ Lưu: VPĐU. Trương Văn Tiến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0