intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghị quyết số 213/2019/NQ-HĐND tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: Tomtit_999 Tomtit_999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghị quyết số 213/2019/NQ-HĐND về việc đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghị quyết số 213/2019/NQ-HĐND tỉnh Hòa Bình

  1. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH HÒA BÌNH Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 213/NQ­HĐND Hòa Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2019   NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN LƯƠNG SƠN, HUYỆN LƯƠNG  SƠN, TỈNH HÒA BÌNH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH  KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 12 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ­CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành   Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng; Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT­BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa ­  Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy  chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số  91/2005/NĐ­CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ; Xét Tờ trình số 181/TTr­UBND ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình  về việc đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn; Báo cáo thẩm tra của   Ban văn hóa ­ xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân  dân tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quyết định đặt tên 20 tuyến đường trên địa bàn thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn,  tỉnh Hòa Bình (Phụ lục I: Danh mục tên đường; Phụ lục II: Tóm tắt tiểu sử kèm theo). Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao: 1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu  Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết  theo quy định của pháp luật. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khoá XVI, Kỳ họp thứ 12 thông qua  ngày 10 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.   CHỦ TỊCH
  2. Nơi nhận: ­ UBTV Quốc hội; ­ Chính phủ; ­ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; ­ Thường trực Tỉnh ủy; ­ Thường trực HĐND tỉnh; ­ UBND tỉnh; Trần Đăng Ninh ­ Đoàn ĐBQH tỉnh; ­ UBMTTQVN tỉnh; ­ Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVI; ­ Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh; ­ HĐND, UBND các huyện, thành phố; ­ LĐ Văn phòng HĐND tỉnh; ­ Trung tâm tin học và Công báo VPUBND tỉnh; ­ Cổng thông tin điện tử tỉnh; ­ Lưu: VT, TH (Tu).   PHỤ LỤC I DANH MỤC TÊN 20 TUYẾN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN LƯƠNG SƠN, HUYỆN  LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH (Kèm theo Nghị quyết số 213/NQ­HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình) Vị  Chiều  tríChiề Tên  Vị trí rộng  Ghi chú STT u dài  đường (m) (m) Điểm đầu Điểm cuối Đang thi công  vỉa hè và rãnh  Điểm cuối tuyến  Tuyến Km38+800  thoát nước, đầu  tại Km45+156  đường QL6 hướng  tư theo Quyết  đường QL6 Hướng  1 Trần Phú Hà Nội đi Hòa  6280 36 định số  Hà Nội đi Hòa Bình  Bình (Bắt đầu địa  796/UBND­CN  (Đầu xí nghiệp nuôi  phận Lương Sơn). ngày 14/6/2010  ong) của UBND tỉnh  Hòa Bình Giao với đường  Đã có chủ  QL6 tại  trương của tỉnh  Km42+219,65 bên  cho cải tạo  La Văn  Kết thúc tại Sông  2 trái tuyến hướng  377,24 5,0 nâng cấp đường  Cầu Bùi Hà Nội đi Hòa  vào quy hoạch  Bình (Đường vào  Sân vận động  Tiểu Khu 7). mới 3 Đồng  Giao với QL6 tại  Kết thúc tại ngã ba  505 6,5   Khởi Km42+340,336  Nông trường Cửu  bên phải tuyến  Long. hướng Hà Nội đi  Hòa Bình (Đường  đi Nông trường 
  3. Cửu Long). Đang triển khai  Kết thúc tại Tiểu  Giao với đường Lê  thi công gói  4 Âu Cơ Khu 11, thị trấn  656 11 Quý Đôn. thầu số 2,  Lương Sơn đường nội thị Giao với QL6 tại  Km44+237,1 bên  Tô Vĩnh  trái tuyến hướng  Ngầm Rồng Dài đi  Đường Trường  5 1386 5,8 Diện Hà Nội đi Hòa  Bãi Chạo. Sơn A Bình (Ngã ba Bãi  Lạng). Giao với QL6 tại  Giao với đường Tô  (Đường vào xí  Nguyễn  Km45+156 bên trái  6 Vĩnh Diện (Đường  350 5,0 nghiệp nuôi  Thị Định tuyến hướng Hà  Trường Sơn A) ong). Nội đi Hòa Bình Giao với đường  Giao với đường  Đường xóm  Bế Văn  7 Hoàng Quốc Việt  Phạm Văn Đồng km  446,76 5,0 Mỏ, TT Lương  Đàn tại km 0+305.8. 457.79. Sơn Giao với QL 6 tại  Đang chuẩn bị  Km41+423 bên  thi công nối tiếp  Trần  Kết thúc tại cuối  phải tuyến hướng  từ Đông Dương  8 Hưng  khu đô thị Đông  280 17 Hà Nội đi Hòa  vào khu hành  Đạo Dương. Bình (vào khu đô  chính mới, dài  thị Đông Dương). 320m Giao với QL6 tại  Km42+614,62 bên  phải tuyến hướng  Đường vào  Lê Quý  Kết thúc tại nút giao  9 Hà Nội đi Hòa  590 7,5 Trường cấp 3  Đôn ngã tư Tiểu khu 10. Bình (Cạnh trường  Lương Sơn Trung học Cửu  Long). Giao với đường  QL6 tại  Phan  Km39+233 bên trái Kết thúc tại xóm  10 Đình  tuyến hướng Hà  Đồi Bưng, xã  600,93 5,0   Giót Nội đi Hòa Bình  Nhuận Trạch. (lối rẽ vào xã  Nhuận Trạch). Giao với QL6 tại  Km41+944,28 bên  Nguyễn  phải tuyến hướng  Cổng phụ sân vận  11 Đức  297 5,5   Hà Nội đi Hòa  động. Cảnh Bình (Cạnh Huyện  ủy Lương Sơn). 12 Võ Thị  Giao với đường  Giao với đường Tôn  403,29 5,0  
  4. Bùi Xuân Tiếp  (khu vực Đền  Thất Tùng tại lý  Sáu tưởng niệm Liệt  trình Km0+196 sỹ). Giao với QL6 tại  Km41+788 bên  phải tuyến hướng  Bùi Xuân  Kết thúc tại đài  13 Hà Nội đi Hòa  164,46 5,0   Tiếp tưởng niệm. Bình (Cạnh Kho  bạc Nhà nước  Lương Sơn). Giao với QL 6 tại  Km 41+423 bên  Phạm  trái tuyến hướng  Giao với đường Bế  14 Văn  Hà Nội đi Hòa  Văn Đàn tại km  405 17   Đồng Bình (Đường vào  0+457.79) khu đô thị Tây  Bắc). Giao với QL 6 tại  Km40+434 bên  phải tuyến hướng  Võ  Kết thúc tại xóm  Hà Nội đi Hòa  15 Nguyên  Mòng, thị trấn  2210 5,5   Bình (Đường vào  Giáp Lương Sơn. xóm Mòng bên  cạnh doanh trại  quân đội). Giao với QL6 tại  Km41+944.28 bên  Hoàng  trái tuyến hướng  Kết thúc tại cầu  16 Quốc  Hà Nội đi Hòa  324,55 5,5   treo Tân Vinh. Việt Bình (Cạnh bưu  điện huyện Lương  Sơn). Giao với QL6 tại  Km41+783,44 bên  phải tuyến hướng  Kết thúc tại Trung  Tôn Thất Hà Nội đi Hòa  17 tâm Y tế huyện  430 5,5   Tùng Bình (Cạnh Ủy  Lương Sơn. ban nhân dân  huyện Lương  Sơn). Theo quy hoạch đi  Huỳnh  Giao với đường  xóm Rầm Rái, xã  18 Thúc  321 27   Phạm Văn Đồng Nhuận Trạch,  Kháng huyện Lương Sơn 19 Nguyễn Giao với đường  Kết thúc tại xã Hòa  2135 5,0  
  5. QL6 tại Km3  8+979,44 bên phải Sơn, huyện Lương  Văn Linh tuyến hướng Hà  Sơn Nội đi Hòa Bình. Giao với QL6 tại  Km39+743 bên  phải tuyến hướng  Cù Chính  Kết thúc tại khu tái  20 Hà Nội đi Hòa  800 5,0   Lan định cư Liên Sơn. Bình (Đường vào  tiểu khu Liên  Sơn).   PHỤ LỤC II TÓM TẮT Ý NGHĨA 20 TÊN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN LƯƠNG LƯƠNG SƠN,  TỈNH HÒA BÌNH (Kèm theo Nghị quyết số 213/NQ­HĐND ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình) STT Tên đường Ý nghĩa lịch sử Sinh năm 1904, mất ngày 6/9/1931 quê ở huyện Đức Thọ, tỉnh  Hà Tĩnh, đỗ đầu Cao đẳng Tiểu học (1922), dạy ở trường tiểu  học Cao Xuân Dục, tham gia hội phục Việt (sau đổi là Tân  Việt) được cử sang Quảng Châu 1926, sau đó sang Đại Học  Phương Đông (Liên Xô) tháng 4 năm 1930 về nước được bầu  1 Trần Phú làm Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng cộng sản Đông Dương  (Hội nghị ở Hương Cảng tháng 10/1930) soạn thảo Luận  cương chính trị đề ra đường lối cách mạng Việt Nam. Tháng  4/1931 bị địch bắt tra tấn dã man, mất tại nhà thương Chợ  Quán khi mới 27 tuổi. 2 La Văn Cầu Sinh 1932 là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mang  quân hàm Đại tá. Ông là một trong bảy người đã được Hồ Chí  Minh phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân  dân tại Đại hội chiến sĩ thi đua toàn quốc lần I. Ông nguyên là  ủy viên Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. La Văn Cầu  tên thật là Sầm Phúc Hướng, ông là người dân tộc Tày, quê xã  Phong Nậm, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Năm 1948,  ông gia nhập Đại đội 671, một đơn vị địa phương Cao Bằng  của quân đội Việt Minh (khi đó gọi là Quân đội Quốc gia Việt  Nam, từ năm 1950 gọi là Quân đội nhân dân Việt Nam). La  Văn Cầu được kết nạp Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm  1950. Trong chiến tranh Đông Dương, từ năm 1948 đến năm  1952, La Văn Cầu đã tham gia chiến đấu 29 trận. Trận phục  kích trên đường Bông Lau ­ Lũng Phầy ở Cao Bằng năm 1949,  ông đã xung phong và một mình bắn chết lính Pháp trên xe tăng  rồi nhảy lên xe đối phương dùng súng trên xe diệt thêm 10 lính  Pháp nữa. Trong Trận Đông Khê thuộc Chiến dịch Biên giới 
  6. năm 1950, La Văn Cầu là chỉ huy tổ bộc phá hàng rào để đơn  vị phía sau tiến công đồn. Ông Cầu bị trúng đạn dập nát một  phần cánh tay phải. La Văn Cầu đã nghiến răng nhờ đồng đội  dùng lưỡi lê chặt đứt cánh tay bị thương và tiếp tục chiến đấu.  Ông dùng tay trái ôm bộc phá đánh mở đường, tạo thời cơ cho  các lực lượng khác tiếp đánh chiếm đồn quân đối phương.  Trong thời gian dưỡng thương, La Văn Cầu tập trung học văn  hóa và chính trị. Ông tiếp tục ở lại trong quân đội với công  việc là cán bộ tuyên huấn, chuyên trách công tác thanh niên.  Năm 1983, ông Cầu được chuyển về Hà Nội do điều kiện gia  đình rồi công tác tại Tổng cục Chính trị. Một thời gian sau, ông  chuyển về Bảo tàng Quân đội làm công tác cán bộ. Ngày 1  tháng 8 năm 1996, La Văn Cầu nghỉ hưu theo chế độ. Sau khi  về hưu, ông La Văn Cầu tham gia hoạt động Mặt trận Tổ quốc  Việt Nam. Ông đảm nhiệm chức vụ ủy viên Trung ương Mặt  trận Tổ quốc Việt Nam. Với các thành tích trong chiến đấu,  ngày 19 tháng 5 năm 1952, La Văn Cầu được Chủ tịch nước  Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tặng danh hiệu Anh hùng Lực  lượng vũ trang nhân dân, khi đó ông đang là tiểu đội phó thuộc  Trung đoàn 174, Đại đoàn 316. Cùng năm 1952, La Văn Cầu  được trao tặng danh hiệu Anh hùng thi đua ái quốc theo sắc  lệnh số 107­SL ngày 10 tháng 8 năm 1952. Ông được phong  hàm Đại tá từ năm 1985 và được tặng Huân chương Quân  công, hạng nhì, hạng ba và Huân chương Kháng chiến hạng  nhất. Ngày 17/1/1960, cuộc “đồng khởi” nổ ra ở ba xã “điểm” là  Định Thủy, Bình Khánh và Phước Hiệp, rồi nhanh chóng lan  tỏa ra toàn tỉnh Bến Tre. Hàng vạn nhân dân đã ào ạt xuống  đường, vũ trang giáo mác, truy lùng bọn tề độc ác, đập tan bộ  3 Đồng Khởi máy cai trị, giải phóng các ấp. Sau đó phong trào “đồng khởi”  lan rộng ra khắp một vùng rộng lớn ở Nam Bộ; thắng lợi của  phong trào Đồng khởi dẫn đến sự thành lập của Mặt trận dân  tộc giải phóng miền Nam Việt Nam vào ngày 20/12/1960. Là nhân vật Huyền thoại thời Hồng Bàng. Theo truyền thuyết  Âu Cơ thuộc giống tiên lấy Lạc Long Quân thuộc giống Rồng,  sinh một bọc trăm trứng, nở ra trăm người con, 50 theo cha  4 Âu Cơ xuống biển, 50 theo mẹ lên núi. Người con trưởng được tôn  làm vua Hùng Vương thứ nhất. Do đó người Việt sau này coi  mình là “Con Rồng cháu Tiên” “Con Hồng cháu Lạc”. 5 Tô Vĩnh Diện Sinh năm 1928, quê quán xã Nông Trường, huyện Nông Cống  (nay là huyện Triệu Sơn) tỉnh Thanh Hóa. Anh sinh trưởng  trong một gia đình nghèo, lên 8 tuổi đã phải đi ở cho địa chủ,  phải chịu bao cảnh áp bức bất công, năm 1946 anh tham gia  dân quân ở địa phương. Năm 1949 anh xung phong vào bộ đội.  Tháng 5 năm 1953, Quân đội ta thành lập các đơn vị pháo cao  xạ để chuẩn bị đánh lớn. Tô Vĩnh Diện được điều về làm tiểu  đội trưởng pháo cao xạ, thuộc Đại đội 827, Tiểu đoàn 394,  Trung đoàn 367. Trong quá trình hành quân cơ động trên chặng 
  7. đường hơn 1000km tới vị trí tập kết để tham gia Chiến dịch  Điện Biên Phủ, anh luôn luôn gương mẫu, đảm nhận những  công việc khó khăn nặng nề nhất. Khi bộ đội ta kéo pháo qua  những chặng đường khó khăn nguy hiểm, anh xung phong giữ  càng lái để đảm bảo an toàn cho khẩu pháo. Qua 5 đêm kéo  pháo ra đến dốc Chuối, đường hẹp và quanh cong rất nguy  hiểm, Tô Vĩnh Diện cùng pháo thủ Ty xung phong lái pháo.  Nửa chừng dây tời bị đứt pháo lao nhanh xuống dốc, anh vẫn  bình tĩnh giữ càng, lái cho pháo thẳng đường. Nhưng một trong  4 dây kéo pháo lại bị đứt, pháo càng lao nhanh, đồng chí Ty bị  hất xuống suối, trong hoàn cảnh nguy hiểm đó, Tô Vĩnh Diện  hô đồng đội “Thà hy sinh, quyết bảo vệ pháo” và anh buông  tay lái xông lên phía trước, lấy thân mình chèn vào bánh pháo,  nhờ vào đó đơn vị kịp ghìm giữ pháo dừng lại. Sinh năm 1920, mất năm 1992 quê ở xã Lương Hòa, huyện  Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Bà được tỉnh ủy chọn làm thuyền  trưởng chuyến ra Bắc báo cáo và xin vũ khí chi viện. Bà từng  Nguyễn Thị  6 làm việc ở Bộ Tư Lệnh Miền Nam (1961­1964) giữ chức Phó  Định Tổng Tư lệnh quân giải phóng Miền Nam (1965­1975). Năm  1974 bà được phong quân hàm Thiếu tướng. Bà được nhà nước  truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân. Sinh năm 1931, mất năm 1953 Anh hùng lực lượng vũ trang  nhân dân Việt Nam, dân tộc Tày. Quê xã Quang Vinh, huyện  Trà Vĩnh, tỉnh Cao Bằng. Nhập ngũ năm 1949, đảng viên Đảng  Cộng sàn Việt Nam. Đã lấy thân mình làm giá súng cho đồng  7 Bế Văn Đàn đội tiêu diệt địch, đẩy lùi đợt phản kích thứ 3 của địch trong  trận Mường Pồn (Lai Châu) tháng 12 năm 1953 anh đã hi sinh  anh dũng. Truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang  nhân dân năm 1955. Huân chương Quân công hạng Hai và  Chiến công hạng Nhất. 8 Trần Hưng Đạo Sinh năm 1232, mất năm 1300, quê ở tức Mặc, huyện Mỹ Lộc,  tỉnh Nam Định, còn gọi là Trần Quốc Tuấn hương Tức ­ Mặc  phủ Thiên ­ Trường, được phong ấp ở hương Vạn ­ kiếp,  thuộc huyện Chí Linh, châu Nam Sách, lộ Lạng ­ Giang. Ông  có học vấn rất uyên bác, vừa giỏi văn chương vừa hiểu thấu  lục thao tam lược, cưỡi ngựa, bắn cung đều thành thạo. Năm  1257, quân Nguyên sang xâm lược nước ta lần đầu, ông được  cử cầm quân giữ biên thùy phía Bắc. 30 năm sau, trong hai  cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai (1285)  và lần thứ ba (1287­1288) ông lại được đề bạt làm tiết chế  thống lĩnh toàn quân và đã giành thắng lợi lẫy lừng. Trần Hưng  Đạo đã đề ra đường lối quân sự ưu Việt, có tính chất nhân  dân, mà tiêu biểu là hai cuộc rút lui chiến lược khỏi Kinh thành  Thăng ­ Long, những trận phục kích lừng danh như trận Bạch  Đằng. Bên cạnh tư tưởng quân sự kiệt xuất, ông còn có nhiều  tác phẩm như Binh gia diệu lý yếu lược (còn gọi là Binh thư  yếu lược) và Vạn Kiếp tông bí truyền thư, những văn bản này  gần như đã bị thất lạc. Tác phẩm thứ ba duy nhất còn giữ lại 
  8. được của ông là bài Dụ chư tỳ tướng hịch văn, vẫn gọi quen là  Hịch tướng sĩ. Bài hịch chứng tỏ tài năng văn chương trác  luyện và nhiệt tình yêu nước cháy bỏng của ông. Sinh năm 1726, mất năm 1784, quê ở thôn Phú Hiếu, xã Độc  Lập, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Ông là con tiến sỹ Lê  Phú Thứ, nổi tiếng thần đồng, ông có trí nhớ lạ lùng, tài ứng  đối mau lẹ, 14 tuổi đã học hết được hầu hết các bộ sách của  nho học, sau đó đỗ đầu các kỳ thi Hội và thi Đình. Khi mất ông  được truy phong là thượng thư bộ công, về chính trị, Lê Quý  Đôn thi hành các cải cách, thiết lập lại pháp chế, chăm lo đời  9 Lê Quý Đôn sống kinh tế, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội đạt đến  mức thái bình thịnh trị. Về văn hóa văn học. Lê Quý Đôn đọc  sách và chuyên viết sách. Tài năng, đức độ, trí tuệ, phong cách  của Lê Quý Đôn xứng danh là nhà bác học lớn của Việt Nam.  Lê Quý Đôn để lại khối tác phẩm đồ sộ, bao quát hầu hết các  lĩnh vực kinh tế chính trị, văn hóa, địa lý, nông học,... ở lĩnh  vực nào Lê Quý Đôn cũng nêu cao tinh thần độc lập, và ý thức  tự tôn tự cường dân tộc. Sinh năm 1922, mất 13/3/1954 quê quán làng Tam Quang,  huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. Anh hùng Lực lượng vũ trang  nhân dân (truy phong 31/3/1955) khi hy sinh anh là tiểu đội phó  đội bộ binh đại đoàn 58, tiểu đoàn 428, trung đoàn 414, đại  đoàn 312, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Huân chương  quân công hạng nhì. Cách mạng tháng Tám thành công, anh  tham gia tự vệ chiến đấu, đến năm 1950, anh xung phong đi bộ  10 Phan Đình Giót đội chủ lực. Trong cuộc sống tập thể quân đội, Phan Đình Giót  luôn tự giác gương mẫu về mọi mặt, hết lòng thương yêu giúp  đỡ đồng đội, sẵn sàng nhận khó khăn về mình, nhường thuận  lợi cho bạn bè nên được đồng đội mến phục. Phan Đình Giót  tham gia nhiều chiến dịch lán như: Trung Du, Hòa Bình, Tây  Bắc, Điện Biên Phủ. Đồng chí hy sinh trong trận đánh chiều  ngày 13 tháng 3 năm 1954 tại cứ điểm Him Lam trong Chiến  dịch Điện Biên Phủ. Sinh năm 1908, mất năm 1932, quê ở Thái Bình, năm 1928 gia  nhập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. Ngày 28/07/1929,  thành lập Tổng công hội đỏ Bắc kỳ. Ngày 03/02/1930 là đại  biểu Đông Dương Cộng sản Đảng, tham gia thành lập Đảng  Nguyễn Đức  11 cộng sản Việt Nam. Cuối 1930 được bầu vào Ban Thường vụ  Cảnh Xứ ủy Trung kỳ. Năm 1932 bị thực dân Pháp bắt xử chém.  Nguyễn Đức Cảnh thuộc lớp những người cộng sản đầu tiên  có nhiều cống hiến đối với sự ra đời của tổ chức cộng sản  đoàn và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. 12 Võ Thị Sáu Sinh năm 1935, mất năm 1952, tên thật là Nguyễn Thị Sáu, quê  ở xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu.  Là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân truy tặng năm 1993  khi hy sinh là đội viên công an xung phong quận Đất Đỏ tham  gia cách mạng năm 1948 sớm có ý thức căm thù thực dân pháp, 
  9. dũng cảm xuất sắc hoàn thành các nhiệm vụ được giao như  giao liên, mua hàng tiếp tế cho các tổ chức cách mạng. Tháng  5/1948 tham gia phá tề, trừ gian, giết cai tổng (Tòng) ngày  14/7/1949 cùng đồng đội phá cuộc mít tinh kỷ niệm ngày quốc  khánh Pháp do ngụy quyền tổ chức. Đã trực tiếp diệt nhiều  lĩnh Pháp ở Vũng Tàu. Tháng 5/1950 bị địch bắt ở Bà Rịa sau  chuyển đến khám Chí Hòa Sài Gòn. Mặc dù bị tra tấn dã man  vẫn giữ được khí tiết của người công an cách mạng. Bị thực  dân Pháp kết án tử hình­vụ án đã gây chấn động dư luận lúc  đó. Khi bị dẫn đi làm thủ tục trước khi hành quyết đã khước từ  rửa tội, từ chối bịt mắt khi ở pháp trường, giữ vững khí tiết  người anh hùng cách mạng. Chị Võ Thị Sáu hy sinh anh dũng  vào hồi 7h ngày 23/1/1952 và được truy tặng Huân chương  Chiến công hạng nhất. Sinh năm 1956, dân tộc Mường, quê xã Liên Sơn, huyện  Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, nhập ngũ tháng 8 năm 1974, tháng  12 năm 1974 tham gia quân tiếp quản Thành phố Hồ Chí Minh.  Khi hy sinh đồng chí là thiếu úy, phó đại đội trưởng đại đội  21, trung đoàn 1, sư đoàn 9, Quân đoàn 4, Đảng viên đảng cộng  sản Việt Nam. Trong chiến dịch Hồ Chí Minh, Bùi Xuân Tiếp  đã nêu cao tinh thần dũng cảm, mưu trí tiêu diệt địch. Từ tháng  9 năm 1977 ngày 19 tháng 11 năm 1981, Bùi Xuân Tiếp đã 95  làn làm nhiệm vụ trinh sát ở biên giới tây Nam, đã nêu cao tinh  13 Bùi Xuân Tiếp thần dũng cảm, đi sâu vào vùng địch kiểm soát để nắm tình  hình địch. Nhiều lần đồng chí phải ngụy trang hoặc bí mật  vượt qua 3 tuyến phòng ngự dày đặc của địch, vào giữa căn cứ  để nắm tình hình được chính xác, đảm bảo cho các trận đánh  thắng lợi. Quá trình làm nhiệm vụ đồng chí còn diệt được 13  địch, thu súng và chỉ huy trinh sát diệt nhiều tên địch khác.  Tham gia đến lúc hy sinh tổng là tham gia 99 trận đánh, Đồng  chí hy sinh ngày 19 tháng 11 năm 1981 tại bệnh viện giã chiến  Tây Ninh. Sinh năm 1906, mất năm 2000, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ  Đức, tỉnh Quảng Ngãi, năm 1926­1929 ông gia nhập hội Việt  Nam Cách mạng Thanh niên, tổng bộ Hội Việt Nam Cách  mạng Thanh niên. Sau đó ông bị thực dân Pháp bắt kết án 10  năm tù ở Côn Đảo. Ông đảm nhận nhiều chức vụ quan trọng.  14 Phạm Văn Đồng Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thủ tướng Chính phủ nước Việt  Nam Dân chủ Cộng Hòa (1955­1976). Thủ tướng nước Cộng  hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam(1976­1987). Ông được tặng  thưởng Huân chương Sao Vàng và nhiều huân chương khác  của Liên Xô, Lào, Campuchia, CuBa,... 15 Võ Nguyên GiápSinh năm 1911, mất năm 2013, nguyên Ủy Viên Bộ Chính trị  Ban chấp hành Trung ương ĐCS Việt Nam, nguyên Bí thư  Quân ủy Trung ương, nguyên Phó Thủ tướng thường trực  Chính phủ, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tư lệnh  QĐND Việt Nam, Đại biểu Quốc hội khóa I­VII. Đại tướng  đầu tiên của QĐND Việt Nam, sinh ra trong 1 gia đình nhà nho 
  10. giàu truyền thống yêu nước ở Lộc Thủy, Lệ Thủy, Quảng  Bình. Năm 14 tuổi, đồng chí đã giác ngộ và sớm tham gia hoạt  động cách mạng. Năm 1930 đồng chí tham gia phong trào Xô  Viết Nghệ Tĩnh. Năm 1940 được kết nạp vào Đảng, đầu  những năm 40 của thế kỷ XX, được chủ tịch Hồ Chí Minh dìu  dắt, giao nhiệm vụ, đồng chí đã tích cực hoạt động cách mạng  bám dân, bám địa bàn, xây dựng cơ sở, mở lớp huấn luyện  quân sự tại căn cứ địa Cao ­Bắc ­Lạng. Tháng 12/1944 đồng  chí được Chủ tịch Hồ Chí Minh giao nhiệm vụ thành lập Đội  Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, tổ chức tiền thân  của QĐND Việt Nam. Năm 1948 đồng chí được phong quân  hàm Đại Tướng trên các cương vị ủy viên Ban Chấp hành TW,  Thường vụ TW Đảng cộng sản Đông Dương, thành viên Ủy  ban Khởi nghĩa toàn quốc, thành viên Ủy ban Dân tộc giải  phóng Việt Nam, Tư lệnh Việt Nam giải phóng quân, đồng chí  đã có những đóng góp quan trọng vào thắng lợi của cuộc Tổng  khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945. Trong 9 năm  kháng chiến chống thực dân Pháp, đồng chí đã trực tiếp chỉ huy  nhiều chiến dịch quan trọng. Đặc biệt năm 1954 đồng chí đã  chỉ huy đại đoàn quân đội và các lực lượng tiến công tập đoàn  cứ điểm Điện Biên Phủ, đánh bại đội quân nhà nghề của thực  dân Pháp, làm nên chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (lừng lẫy  năm châu, chấn động địa cầu). Sau khi miền Bắc được giải  phóng, đồng chí tham gia cùng TW Đảng lãnh đạo toàn dân,  toàn quân tiến hành xây dựng, bảo vệ miền Bắc XHCN và đẩy  mạnh cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân miền Nam, lần  lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ làm  nên những thắng lợi vẻ vang mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí  Minh năm 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thu non sông  về một mối đưa cả nước đi lên CNXH. Với tài năng quân sự  kiệt xuất và những đóng góp vĩ đại cho quân sự Việt Nam. Đại  tướng Võ Nguyên Giáp được báo chí thế giới ca ngợi là “vị  tướng huyền thoại”, sánh cùng các vĩ nhân trong suốt 2000 năm  qua. Sinh năm 1905, mất năm1992, quê ở Đáp Cầu, tỉnh Bắc Ninh,  tên thật là Hạ Bá Cang. Ông tham gia cách mạng từ năm 1925.  Năm 1930 ông được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương  Đảng Cộng Sản Việt Nam. Hoàng Quốc  16 Việt Ông giữ nhiều chức vụ quan trọng. Viện trưởng Viện kiểm sát  nhân dân tối cao, Hội trưởng Hội hữu nghị Việt ­Trung, Chủ  tịch đoàn, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt  Nam, đại biểu Quốc hội khóa V­VIII. Ông được nhà nước trao  tặng Huân chương Sao Vàng. 17 Tôn Thất Tùng Sinh năm 1912, mất năm 1982, là một bác sỹ nổi tiếng ở Việt  Nam và thế giới trong lĩnh vực gan và giải phẫu gan. Ông được  phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động, Viện sĩ viện hàn lâm  Y học Liên Xô. ông là giáo sư, đào tạo nhiều thế hệ bác sĩ tài 
  11. năng tại Trường Đại học Y khoa Hà Nội. Sinh năm 1875, mất năm 1947. Đồng chí Huỳnh Thúc Kháng là  nhà chí sĩ, nhà văn, quê huyện Thăng Bình (nay là Tiên Phước),  tỉnh Quảng Nam, Đỗ Hoàng Giáp, không ra làm quan, đứng đầu  phong trào Duy Tân ở Trung kỳ đầu thế kỷ XX. Phong trào  Huỳnh Thúc  chống sưu thuế nổ ra, ông bị Pháp bắt đầy đi Côn Đảo 13 năm,  18 Kháng trở về là Viện trưởng Viện Dân biểu Trung kỳ, làm báo Tiếng  dân. Sau Cách mạng tháng Tám, ông làm Bộ trưởng Bộ Nội  vụ, quyền Chủ tịch nước khi bác Hồ sang Pháp, sáng lập và là  Hội trưởng Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam. Tác giả các  sách Thi tu tùng thoại, Thi tù thảo, Trung kỳ cựu sưu ký. Sinh năm 1915, mất năm 1998, tên thật là Nguyễn Văn Cúc,  quê quán thôn Yên Phú, Xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh  Hưng Yên. Năm 1929 ông tham gia học sinh đoàn do hội Việt  Nam Cách Mạng thanh niên lãnh đạo. Năm 1930 ông bị bắt và  kết án tù chung thân, bị đày ra Côn Đảo. Năm 1939 ông hoạt  động ở Sài Gòn và tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố  Nguyễn Văn  19 Sài Gòn. Từ năm 1945­1986 ông hoạt động chủ yếu ở miền  Linh Tây Nam Bộ, Sài Gòn với nhiều chức vụ: Bí thư Thành ủy, ủy  viên xứ ủy Nam Bộ, Thường vụ xứ ủy Nam Bộ, Bí thư Trung  ương cục Miền Nam, Bí thư Thành ủy thành phố Hồ Chí  Minh. Năm 1986 ông được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp  hành Trung ương Đảng. Ông được Đảng, Nhà nước tặng  thưởng Huân chương Sao Vàng và nhiều Huân chương khác. Sinh năm 1930, mất năm 1952, quê ông ở Quỳnh Lôi, huyện  Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Trong chiến dịch Quang Trung  (1950) được nêu gương “anh hùng tay không diệt giặc”. Chiến  dịch Hòa Bình (1951) anh dùng lựu đạn diệt xe tăng địch trên  20 Cù Chính Lan đường số 6 năm 1952, anh tham gia đánh đồn Gô Tô, bị cụt hai  tay và một chân vẫn anh dũng chỉ huy đến hơi thở cuối cùng.  Được truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân  dân.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2