YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống khoai lang KL20-209 tại Việt Trì, Phú Thọ
49
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mật độ dây hợp lý không những điều hòa mâu thuẫn giữa ba yếu tố cấu thành năng suất khoai lang, mà còn điều hòa một cách hợp lý sự sinh trưởng, phát triển của bộ phận thân lá khoai lang, tạo điều kiện cho ruộng khoai lang có khả năng quang hợp tốt nhất.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống khoai lang KL20-209 tại Việt Trì, Phú Thọ
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG<br />
ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT<br />
CỦA GIỐNG KHOAI LANG KL20-209 TẠI VIỆT TRÌ, PHÚ THỌ<br />
Trần Thành Vinh, Phan Chí Nghĩa<br />
Trường Đại học Hùng Vương<br />
<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Mật độ dây hợp lý không những điều hòa mâu thuẫn giữa ba yếu tố cấu thành năng suất khoai lang,<br />
mà còn điều hòa một cách hợp lý sự sinh trưởng, phát triển của bộ phận thân lá khoai lang, tạo điều<br />
kiện cho ruộng khoai lang có khả năng quang hợp tốt nhất. Trồng khoai lang KL20-209 với mật độ 5<br />
dây/m cây sinh trưởng tốt, chiều dài thân chính đạt 184,33cm. Số cành cấp 1 là 14,00 cành, số lá đạt<br />
35,00 lá. Khoai có khả năng chống chịu tốt. Chất lượng khoai được đánh giá tốt hơn, khoai bở, ít xơ. Tỷ<br />
lệ củ to cao 7,60%. Năng suất khá đạt 14,54 tấn/ha.<br />
Từ khóa: Khoai lang, mật độ, KL20-209, Việt Trì<br />
<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Ở các nước nhiệt đới, các loại cây có củ (Sắn, khoai lang, khoai sọ...) là nhóm cây trồng quan<br />
trọng thứ hai sau cây ngũ cốc. Chúng góp phần vào việc ổn định an ninh lương thực thế giới, đặc<br />
biệt có ý nghĩa ở các nước đang phát triển. Trong tương lai, tiềm năng của nhóm cây có củ có thể<br />
thay thế một phần nhóm cây ngũ cốc, đó là việc sử dụng cây có củ như một nguồn tinh bột mới<br />
hoặc ở dạng nguyên liệu thô đã qua sơ chế.<br />
Hiện nay, cây khoai lang đang trở thành loài cây làm giàu của người dân các tỉnh Hà Tĩnh,<br />
Quảng Nam. Tại Phú Thọ, cây khoai lang được trồng chủ yếu là nhỏ lẻ và tự phát theo kinh nghiệm<br />
của người dân. Giống khoai lang KL20-209 được Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ<br />
Việt Nam sản xuất; với chất lượng củ thơm ngon hơn hẳn các giống khoai lang tại địa phương, khả<br />
năng sinh trưởng phát triển mạnh, năng suất đạt 19-20 tấn/ha.<br />
Với giá bán hiện nay khoảng 10.000đ/kg, khoai lang KL20-209 cho hiệu quả kinh tế cao gấp<br />
rưỡi so với các giống khoai lang địa phương. Nhằm hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh<br />
loại cây tiềm năng này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật<br />
độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống khoai lang KL20-209 tại Việt Trì,<br />
Phú Thọ”.<br />
2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu<br />
- Giống khoai lang KL20-209 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ phối hợp với<br />
một số đơn vị chọn tạo và được công nhận sản xuất thử năm 2011.<br />
2.2. Nội dung nghiên cứu<br />
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống khoai<br />
lang thí nghiệm.<br />
<br />
8 KHCN 1 (30) - 2014<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG<br />
<br />
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống khoai lang<br />
thí nghiệm.<br />
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của<br />
giống khoai lang thí nghiệm.<br />
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng củ của giống khoai lang thí nghiệm.<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm<br />
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) với 3 công thức và 3 lần nhắc lại.<br />
2.3.2. Công thức thí nghiệm<br />
CT1: Trồng 4 dây/m chiều dài luống.<br />
CT2: Trồng 5 dây/m chiều dài luống.<br />
CT3: Trồng 6 dây/m chiều dài luống (Đ/c).<br />
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu được theo dõi theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN 223-95: Quy phạm khảo<br />
nghiệm giống khoai lang.<br />
- Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính, số cành cấp 1, số lá trên thân chính.<br />
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên khoai lang: Bọ hà, sâu ăn lá.<br />
- Xác định số củ/cây; khối lượng trung bình củ (KLTB); năng suất lý thuyết (NSLT), năng suất<br />
thực thu (NSTT).<br />
- Xác định chất lượng cảm quan bằng cách luộc và thử nếm.<br />
2.3.5. Phương pháp xử lý thống kê kết quả nghiên cứu<br />
Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng Excel và phần mềm IRRISTAT<br />
2.3.6. Thời gian và địa điểm<br />
- Thời gian: Vụ Đông Xuân 2012 - 2013<br />
- Địa điểm: Phường Minh Phương, TP. Việt Trì, Phú Thọ<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của giống khoai<br />
lang KL20-209<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của các mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều dài<br />
thân chính của giống khoai lang KL20-209<br />
Đơn vị:cm<br />
Chiều dài thân chính tại thời điểm... ngày sau trồng<br />
Công thức<br />
45 60 75 90 105 120<br />
CT1 37,67 86,67 153,33 172,00 183,33 187,33<br />
CT2 37,33 85,67 149,33 170,00 180,67 184,33<br />
CT3 (Đ/c) 35,00 83,33 145,33 167,00 177,67 183,00<br />
<br />
KHCN 1 (30) - 2014 9<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG<br />
<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy:<br />
- Sau trồng 45 ngày, chiều dài thân chính của CT1 và CT2 đã có sự sai khác so với công<br />
thức đối chứng. CT1 có chiều dài thân chính lớn nhất (37,67cm), thấp nhất là CT3 (35,00cm).<br />
- Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân chính của các công thức tăng mạnh vào giai đoạn 45 - 75<br />
ngày sau trồng (NST), nhất là giai đoạn 45 - 60 ngày sau trồng. Ở giai đoạn này, khoai lang bước<br />
vào giai đoạn phát triển thân lá, cùng với thời tiết ấm áp, mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho<br />
sự sinh trưởng của cây khoai lang. CT1 tăng mạnh nhất (tăng 66,66cm), tiếp theo là CT2 (tăng<br />
63,66cm), cuối cùng là CT3 (tăng 62,00cm). <br />
- Giai đoạn từ 75 đến 90 NST, lúc này ruộng khoai bước vào thời kỳ phát triển củ. Chiều dài<br />
thân chính vẫn tiếp tục tăng tuy nhiên dần đi vào ổn định. Giai đoạn 105 - 120 ngày sau trồng.<br />
Lúc này dinh dưỡng tập trung để phình to củ nên thân chính khoai lang phát triển rất ít. Ở thời<br />
điểm 120 NST, chiều dài thân chính của khoai lang dao động trong khoảng 183,00cm (CT3) đến<br />
187,33cm (CT1).<br />
Như vậy, mật độ trồng khác nhau ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng chiều dài thân chính của<br />
khoai lang. Với mật độ trồng 4 dây/m chiều dài luống, giống khoai lang KL20-209 có chiều dài<br />
thân chính lớn nhất đạt 187,33cm.<br />
3.2. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái ra cành cấp 1 của giống khoai lang KL20-209<br />
- Ở thời điểm 45 NST, tiến hành bấm ngọn để kích thích sự phân cành cấp 1 của khoai lang,<br />
sau khi bấm ngọn 2 - 4 ngày, các mầm nhánh xuất hiện và nhanh chóng phát triển thành cành<br />
cấp 1. Giai đoạn 45- 60 NST là giai đoạn số cành cấp 1 ra tập trung nhất. Giai đoạn này thấy rõ<br />
được sự tăng trưởng số cành cấp 1 ở các công thức, CT1 tăng 4,7 cành; CT2 tăng 3,7 cành; CT1<br />
tăng 4,6 cành. Hơn nữa, trong giai đoạn này, lượng mưa lớn, kết hợp với bón thúc đầy đủ nên<br />
ruộng khoai sinh trưởng tốt và tăng trưởng cành cấp 1 mạnh. Vào giai đoạn 75 NST, số cành<br />
cấp 1 của CT1 là lớn nhất (12,0 cành), thấp nhất là CT3 (10,0 cành).<br />
Giai đoạn 90 NST đến 120 NST là giai đoạn phình to của củ. Lúc này lượng vật chất sẽ tập trung<br />
tích lũy vào củ. Trong giai đoạn này, áp dụng biện pháp nhấc dây để hạn chế sự phát triển của cành<br />
cấp 1, do đó số cành cấp 1 tăng chậm lại.<br />
Giai đoạn 120 NST, CT1 có số cành cấp 1 lớn nhất (14,7 cành), sau đó là CT2 (14,0 cành), thấp<br />
nhất là CT3 (12,3 cành). Điều đó chứng tỏ mật độ trồng có ảnh hưởng tới sự phát triển của cành<br />
cấp 1 của giống khoai lang KL 20-209 (bảng 2).<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp 1 của giống khoai lang KL20-209<br />
<br />
Đơn vị: Cành<br />
Số cành cấp 1 tại thời điểm... ngày sau trồng<br />
Công thức<br />
45 60 75 90 105 120<br />
CT1 3,3 8,0 12,0 13, 0 13,7 14,7<br />
CT2 3,0 6,7 11,0 11,7 13,3 14,0<br />
CT3 (Đ/c) 2,7 7,3 10,0 11,0 12,0 12,3<br />
<br />
10 KHCN 1 (30) - 2014<br />
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG<br />
<br />
3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá trên thân chính của giống khoai lang<br />
KL 20-209<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số lá trên thân chính của<br />
giống khoai lang KL20-209<br />
Đơn vị: Lá<br />
<br />
Số lá trên thân chính tại thời điểm... ngày sau trồng<br />
Công thức<br />
45 60 75 90 105 120<br />
CT1 13,3 26,7 34,3 38,3 37,7 36,3<br />
CT2 12,3 25,3 33,3 35,7 36,3 35,0<br />
CT3 (Đ/c) 11,0 23,7 31,7 35,3 33,7 33,0<br />
<br />
Kết quả bảng 3 cho thấy: Giai đoạn 45 - 60 NST là thời kỳ phát triển thân lá của khoai lang.<br />
Trong thời kỳ này, số lá trên thân chính cũng tăng mạnh cùng với sự phát triển của chiều dài thân<br />
chính và số cành cấp 1. Ở giai đoạn này, CT1 tăng 13,4 lá, CT2 tăng 13 lá; CT3 tăng 12,7 lá.<br />
Ở giai đoạn 75 NST, cây bước vào giai đoạn sinh trưởng số lá cực đại để tăng cường khả năng<br />
quang hợp tích lũy vật chất khô để bước sang giai đoạn phát triển củ, số lá ở CT1 đạt 34,33 lá, CT2<br />
33,33 lá và thấp nhất ở CT3 31,67 lá.<br />
Từ 90 đến 120 NST, số lá trên thân chính giảm dần, điều này rất thuận lợi cho việc phát triển<br />
của củ khoai lang do dinh dưỡng lúc này cần tập trung để phình to củ. Nếu số lá tiếp tục tăng sẽ ảnh<br />
hưởng tới năng suất khoai lang sau này. Vào 120 ngày sau trồng, số lá khoai lang ở CT1 là 36,33<br />
lá, CT2 là 35,00 lá, CT3 là 33,00 lá.<br />
Cũng giống như chiều dài thân chính và số cành cấp 1, số lá của CT1 cao hơn so với CT2 và<br />
CT3. Điều này chứng tỏ, mật độ trồng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới số lá của khoai lang.<br />
3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu hại của giống khoai lang KL20-209<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy, CT1 bị bọ hà phá hại nhiều nhất. Do với mật độ trồng thưa, trong thời tiết<br />
khô nóng vào giai đoạn phình to củ tạo điều kiện cho bọ hà phát triển. CT2 và CT3 cũng bị bọ<br />
hà tấn công tuy nhiên mức gây hại là không đáng kể.<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại của giống<br />
khoai lang KL20-209<br />
<br />
Công thức Bọ hà Sâu ăn lá<br />
CT1 ** +<br />
CT2 * -<br />
CT3 (Đ/c) * +<br />
<br />
Ghi chú: * Không phổ biến; ** Ít phổ biến <br />
+ Hại nhẹ (tỷ lệ bệnh
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn