ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------
NÔNG ĐỨC HIẾU
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.)
TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------
NÔNG ĐỨC HIẾU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) TẠI THÁI NGUYÊN
NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 86 20 201 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. ĐÀM VĂN VINH 2. TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn
trung thực. Các số liệu và kết quả công bố trong Luận văn là công trình
nghiêm túc của tôi. Nếu có gì sai phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước đơn vị đào tạo và trước pháp luật.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 9 năm 2020
Học viên
Nông Đức Hiếu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất, sâu sắc nhất tới TS.
Đàm Văn Vinh và TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, người đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản cũng như đóng góp những ý kiến
quý báu giúp tôi hoàn thành bản Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo (bộ phận Sau Đại học) -
Trường ĐHNL Thái Nguyên, xin cảm ơn các Thầy Cô tại Trường ĐHNL
Thái Nguyên và Khoa Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể
tham gia học tập và hoàn thành tốt Luận văn Thạc sĩ. Tôi xin cảm ơn 06 sinh
viên Khoa Lâm nghiệp – Trường ĐHNL Thái Nguyên khóa 2016 - 2020 đã
hỗ trợ, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những
người đã luôn quan tâm, động viên, chia sẻ và khuyến khích tôi trong suốt
thời gian qua.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 9 năm 2020
Học viên
Nông Đức Hiếu
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thời vụ gieo trồng và lịch theo dõi cho thí nghiệm 2 .................... 26 Bảng 3.1 Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến số lượng và tỷ lệ hạt nẩy mầm của lạc tiên.......................................................................................................28
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến thời gian nảy mầm của Lạc tiên (ngày) ..................................................................................... 30
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến sự phân cành cấp 1 của Lạc tiên sau gieo 56 ngày .................................................................... 31
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm ĐHST đến Doo và Hvn của Lạc tiên (cm) ............................................................................................... 32
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của công thức bón phân đến Doo và Hvn của Lạc tiên (cm) ....................................................................................... 33
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến tỷ lệ phân cành của cây cây Lạc tiên ................................................................................... 35
Bảng 3.7. Tần suất bắt gặp sâu hại cây Lạc tiên ở thí nghiệm các công thức bón phân ........................................................................................ 36
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của công thức phân bón đến sinh khối cây Lạc tiên ... 38
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến động thái tăng trưởng Doo và Hvn của Lạc tiên (cm) ......................................................................... 39
Bảng 3.10. Tần suất bắt gặp sâu hại cây Lạc tiên ở ngoài luống thí nghiệm về thời vụ gieo(%) ............................................................................. 42
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất sinh khối cây Lạc tiên .. 43
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Tỉ lệ nảy mầm của hạt Lạc tiên của các công thức thí nghiệm xử lý chế phẩm ĐHST (%) ..................................................................... 29
Hình 3.2. Hạt Lạc tiên nảy mầm ở các công thức thí nghiệm ........................ 30
Hình 3.3 Ảnh hưởng của các chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng chiều dài thân chính cây Lạc tiên ................................................. 32
Hình 3.4 Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến động thái tăng trưởng Doo cây Lạc tiên ........................................................................... 34
Hình 3.5 Đồ thị về ảnh hưởng của các công thức bón phân động thái tăng trưởng Hvn cây Lạc tiên ............................................................... 34 Hình 3.6. Theo dõi chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên ở thí nghiệm phâm bón...39
Hình 3.7 Động thái tăng trưởng Hvn của Lạc tiên (cm) ngoài luống thí nghiệm của các thời vụ trồngkhác nhau ....................................... 40
Hình 3.8 Động thái tăng trưởng Doo của Lạc tiên (cm) ngoài luống thí nghiệm của các thời vụ trồng khác nhau ...................................... 40
v
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Nghĩa từ viết tắt
BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Cộng sự CS
Công thức CT
Chiều dài thân cây Hvn
Dung lượng mẫu ban đầu n0
Dung lượng mẫu hiện tại nt
Đường kính gốc D00
Khu vực nghiên cứu KVNC
Milimet mm
Nhắc lại NL
Số thứ tự Stt
Trung bình TB
Xentimet cm
Y học cổ truyền YHCT
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................iv
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT................................................................v
MỤC LỤC ......................................................................................................vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 9
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 15
1.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 15
1.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội .............................................................. 16
1.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên ............................................................ 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
vii
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 19
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 19
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 28
3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng,
phát triển cây Lạc tiên tại tỉnh Thái Nguyên ................................................... 28
3.1.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến quá trình nảy mầm của Lạc tiên ở
giai đoạn vườn ươm ........................................................................................ 28
3.1.1.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến số lượng và tỷ lệ hạt nẩy mầm của cây Lạc tiên...............................................................................................28 3.1.1.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến thời gian nẩy mầm của cây Lạc tiên...................................................................................................................29 3.1.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến sinh trưởng của cây Lạc tiên .... 31
3.1.2.1 Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ phân cành cấp 1..............31 3.1.2.2.Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính gốc ( Doo) và chiều dài thân chính ( Hvn) của cây lạc tiên.............................................................32 3.2. Ảnh hưởng của công thức phân bón đến quá trình sinh trưởng, phát triển
cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại tỉnh Thái Nguyên ................................. 33
3.2.1. Ảnh hưởng của công thức phân bón đến chiều dài thân chính (Hvn) và
đường kính gôc (Doo) cây Lạc tiên ................................................................ 33
3.2.2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến tỷ lệ phân cành của cây
Lạc tiên ở ngoài luống thí nghiệm .................................................................. 35
3.2.3. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sâu bệnh hại trên cây Lạc
tiên ................................................................................................................... 36
3.2.4. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sinh khối cây Lạc tiên .... 38
3.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng, phát triển cây
Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại tỉnh Thái Nguyên ........................................ 39
3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến Hvn và Doo cây Lạc tiên ................... 39
3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên 41
viii
3.3.3. Ảnh hưởng của mùa vụ trồng đến năng suất sinh khối cây Lạc tiên .... 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 45
1. Kết luận ....................................................................................................... 45
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người mất ngủ
có thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33% dân số bị
một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% không thoả mãn với giấc ngủ.
30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần... Theo số liệu thống kê, có tới
khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình trạng
khó ngủ về đêm, mất ngủ… thường chỉ xảy ra ở những người cao tuổi thì hiện
nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ. Tình trạng
khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh hưởng tới
cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc an thần
trong thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện. Hiện
nay, sử dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang được
chú trọng, khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần.
Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng
trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây
Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Cây Lạc tiên có trong Dược
điển Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu
cho thấy nó có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần,
chống hồi hộp, lo âu, mất ngủ. Nó còn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn,
làm giãn và chống co thắt nên chữa được các chứng đau do co thắt đường
tiêu hóa, tử cung.
Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an
thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi
khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất
ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị
2
ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do
phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện
tự nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy
hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định
rõ trồng cây dược liệu là một hướng phát triển bên cạnh phát triển các cây
trồng truyền thống với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên canh trông
cây dược liệu. Cây Lạc tiên là một loại thảo dược quý được sử dụng khá phổ
biến trong y học cổ truyền, có tác dụng an thần, giải nhiệt mát gan,....cây có
phân bố nhiều tỉnh thành trong cả nước và chủ yếu được khai thác tự nhiên
mà ít quan tâm tới gây trồng làm cho nguồn dược liệu tự nhiên cạn kiệt. Do
đó việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng loài là cần thiết và có ý
nghĩa trong công tác bảo tồn, phát triển loài cây dược liệu này.
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất lạc tiên
(Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được loại chế phẩm và nồng độ chế phẩm điều hòa sinh
trưởng thích hợp nhất cho cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống
bằng hạt.
- Xác định được thời vụ trồng thích hợp nhất cho quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống
bằng hạt.
- Xác định được công thức bón phân hiệu quả nhất cho quá trình
sinh trưởng, phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống
bằng hạt.
3
3. Ý nghĩa của đề tài
- Về khoa học: Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo
và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Về thực tiễn: Kết quả thu được sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng
quy trình trồng phục vụ phát triển nguồn gen và sản xuất đại trà Lạc tiên tại
Thái Nguyên.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Rất nhiều dân tộc trên thế giới, nhất là những nước nghèo, dựa vào
những loại cây thu hái hoang dại để làm thức ăn, vật liệu xây dựng, chất đốt,
thuốc chữa bệnh và cho nhiều mục đích khác. Đặc biệt hiện nay, tri thức bản
địa về cách dùng thuốc đã và đang phát triển ở một số nước trên thế giới.
Tại Việt Nam, nguồn tài nguyên thực vật đang đứng trước nguy cơ suy
giảm nhanh chóng, do tác động của nhiều nguyên nhân như: tăng dân số, hậu
quả của việc tranh nhau các hình thức sử dụng đất để canh tác, xây dựng, khai
thác, tàn phá một cách vô ý thức. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân, kho
tàng tri thức dân gian quý báu của các dân tộc thiểu số đang bị suy giảm
nhanh chóng, đặc biệt là tri thức y học bản địa (Nguyễn Thị Thanh Vân,
2005). Việt Nam là quốc gia có nhiều loại dược liệu quý, hiếm và vốn tri
thức y học truyền thống dân tộc với nhiều bài thuốc có giá trị, thực sự là
một kho tàng vô giá để tạo ra các sản phẩm thuốc, dược liệu để phát triển
nền y dược cổ truyền (Hải Yến, 2019).
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), có đến 80% dân số ở các nước
đang phát triển vẫn dựa vào thuốc thảo dược để chăm sóc sức khỏe cộng
đồng. Còn tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế, mỗi
năm nước ta tiêu thụ khoảng 50-60 nghìn tấn các loại dược liệu khác nhau, sử
dụng vào việc chế biến vị thuốc y học cổ truyền, nguyên liệu ngành công
nghiệp dược hoặc xuất khẩu (Phùng Tuấn Giang, 2016). Việc bảo tồn cây
thuốc dân tộc khác với việc bảo tồn các loại cây khác, vì nó gắn liền với tri
thức sử dụng của dân tộc thiểu số, nếu yếu tố tri thức mất đi thì cây thuốc trở
thành cây hoang dại, phi tác dụng (Nguyễn Thị Thanh Vân, 2005). Vì vậy,
5
nghiên cứu về các loài cây thuốc là hết sức cần thiết cho việc bảo tồn và phát
triển các loài cây thuốc và bài thuốc cho thế hệ hôm nay và mai sau.
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển
việc chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến y học cổ truyền
(YHCT) hoặc thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài
thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào
chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây dược liệu để hỗ
trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh. Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc
doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng
năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD
(2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ...
Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt
khoảng trên 80 tỷ USD.
Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với
6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc
năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997
đạt 600 triệu USD. Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho
công tác nghiên cứu dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc
trong nước, trong đó thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế.
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là
những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở
Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay...
Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên
minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng
6
năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia
vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung
Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất
từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất)
có xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế
trên thế giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi
dưỡng sức khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì
nó ít độc hại hơn và ít tác dụng phụ hơn. Hơn nữa hiện còn nhiều triệu chứng
và bệnh hiểm nghèo chưa có thuốc đặc hiệu để chữa trị, người ta hi vọng rằng
từ nguồn động thực vật tự nhiên hoặc từ vốn trí tuệ bản địa của các cộng
đồng, qua nghiên cứu sàng lọc có thể cung cấp cho nhân loại những hợp chất
có hoạt tính sinh học cao để làm ra các loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh
như mong muốn. Nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu hiện cũng được chú
trọng ở nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực như dược liệu, công nghiệp thực phẩm,
mỹ phẩm ...
Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng YHCT trong chăm sóc
sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các
nước Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử dụng YHCT khoảng 10 tỷ
USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn
Quốc khoảng trên 500 triệu USD.
Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường và
phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Chương trình
nghị sự 21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái và là nguồn nuôi sống người dân miền núi. Do đó các tổ
chức thế giới như FAO, UNCED, WB, v.v… đã xây dựng nhiều chương trình,
giúp các nước bảo tồn, nuôi trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng phát
7
triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an
ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi.
Từ những nhận thức về tầm quan trọng của dược liệu, Chiến lược bảo
tồn, khai thác và phát triển cây cây dược liệu đã được thực hiện ở nhiều Quốc
gia. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn để cần giải quyết như nguồn gen chưa được
đánh giá, tuyển chọn, thiếu quy trình công nghệ nhân giống hiệu quả; quy
trình nhân giống còn ở quy mô nhỏ; thiếu quy trình nuôi trồng hoặc quy trình
công nghệ sản xuất ở quy mô nhỏ, thiếu nguồn cây giống, hạt giống tốt.
Cây lạc tiên có nhiều giá trị thực phẩm và dược học đã được nghiên
cứu và sử dụng trên thế giới. Quả tươi được sử dụng ăn trực tiếp ở Thái Lan
(Dassanayake và Hicks, 1994). Các bộ phận của Passiflora foetida có nhiều
dược tính khác nhau để điều trị đau mãn tính, ho, hen suyễn, mất ngủ, các vấn
đề tiêu hóa, bao gồm chứng khó tiêu (Da Costa Sacco, 1980). Phân tích cao
chiết methanol lá cây Lạc tiên có tác dụng diệt nấm và chống vi khuẩn thấy có
sự hiện diện của hợp chất cyclopropane, triterpene và glycoside (Gardner,
1989). Expectorant chiết xuất từ cây lạc tiên có tác dụng lên hệ thần kinh,
chống co thắt và chống viêm trên chuột nghiên cứu (Fernandes và cs.,, 2013).
Nghiên cứu của Patil và cộng sự cho thấy rằng chất chiết xuất từ P. foetida có
tác dụng chống trầm cảm có thể được sử dụng trong điều trị bệnh nhân trầm
cảm rối loạn (Patil và cs.., 2015). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các thành phần
chiết từ cây Lạc tiên như vitexin có thể chống viêm và Kaempferol, Apigenin
và luteolin có thể dẫn đến phát triển thuốc chống dị ứng để bồi thường sử
dụng thuốc quá nhiều steroid (Brindha và cs.., 2012). Dịch chiết từ cây Lạc
tiên đã được nghiên cứu chứng minh hoạt tính chống oxi hóa, hạ đường huyết
và ức chế tế bào ung thư (Balasubramaniam và cs., 2010; Asir và cs.., 2014a;
Asir và cs.., 2014b).
8
C. Mohanasundari và cs... (2007), đã nghiên cứu đặc tính kháng khuẩn
của cây Lạc tiên chiết xuất từ lá và quả (ethanol và acetone) để chống lại 4
loại vi khuẩn gây bệnh ở người là Pseudomonas putida, Vibrio cholerae,
Shigella flexneri và Streptococcus pyogenes kết quả cho thấy chiết xuất từ
Lạc tiên có hoạt tính vượt trội để chống lại các mầm bệnh virus trên. Kết quả
của nghiên cứu này đã tiếp tục khẳng định và đặt nền móng cho các bài thuốc
trong dân gian để chữa các bệnh như tiêu chảy, đường ruột, họng, nhiễm
trùng tai, sốt và bệnh ngoài da.
Md. Asadujjaman và cs... (2014), nghiên cứu tiềm năng dược liệu của
cây Lạc tiên chiết xuất hoạt động sinh học và dược lý kết quả cho thấy
chiết xuất có hoạt tính giảm đau và chống tiết niệu, đồng thời nghiên cứu
cũng chứng minh rằng chiết xuất Lạc tiên này cũng sở hữu khả năng gây
độc tế bào.
Odewo và cs... (2014), trong bài phân tích gần và phổ của Lạc tiên cho
hay cây chứa protein thô từ 25,83 đến 26,05%, chất xơ thô từ 9,55 đến
90,61%, chất béo thô từ 2,87 đến 2,98%, Tro từ 28,55 đến 28,84%,
carbohydrate từ 40,46 đến 40,69% và độ ẩm từ 1,79 đến 1,96%. Mỗi chất
dinh dưỡng thực hiện chức năng cụ thể trong hệ thống cơ thể. Điều này thực
sự làm cho cây có tính dược liệu cao với mức độ độc hại thấp. Độ ẩm của lá
phù hợp với định nghĩa của các loại rau được đặc trưng với hàm lượng nước
cao. Chất xơ cũng có tác dụng sinh hóa đối với sự hấp thụ và tái hấp thu axit
mật cũng như sự hấp thụ chất béo và cholesterol trong chế độ ăn uống. Chiết
xuất của lá được tìm thấy có chứa các hợp chất dinh dưỡng cần thiết theo
dược phẩm cũng như trong thực phẩm bổ sung.
Sanjeet Kumar và cs... (2016), đã nghiên cứu và cho rằng cây Lạc tiên
có thể được tìm thấy trên khắp các bang Odisha của Ấn Độ và cây có vai trò
như một cây thuốc chứa nhiều hợp chất hoạt tính sinh học như steroids,
9
tannins và alkaloids. Các bộ phận của cây Lạc tiên có khẳ năng chống vi
khuẩn, chống tiêu chảy, chống oxy hóa và chống lở loét. Các nghiên cứu sâu
hơn là cần thiết để đề cập nhiều hơn về biến đổi hình thái, đang dạng sinh
thái, dược lý và sinh học để phân lập các hợp chất hoạt tính sinh học mới cho
phát triển nguồn cây thuốc.
Dewi Yuliana và cs... (2014 – 2015), kiểm tra hoạt chất chống oxy hóa
với chiết xuất Lạc tiên trên chuột nâu (Rattus Norvegicus) với 18 con chuột
và chia thành 6 nhóm gồm nhóm bình thường, nhóm đối chứng được tiêm
trong màng bụng với liều CCl4 1,0 ml/kgwb và Na-CMC, nhóm Điều trị bằng
Vitamin C, điều trị theo nhóm bằng chiết xuất Permot liều 100 mg/kgwb, 200
mg/kgwb và 400 mg/kgwb, việc điều trị của tất cả các nhóm được tiến hành
trong 7 ngày. Phân tích dữ liệu giữa tất cả các nhóm sử dụng One Way Anova
và tiếp tục bằng cách sử dụng thử nghiệm so sánh Duncan sau khi sử dụng
vitamin C và chiết xuất permot giữa các nhóm điều trị là mức MDA và SGPT.
Các kết quả nghiên cứu là permotekstracts có hoạt tính chống đông máu ở
chuột và liều hiệu quả là 400 mg/kgwb.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về cây dược liệu
trong khu vực Đông Nam Á. Điều này thể hiện ở sự đa dạng về chủng loại
cây dược liệu (trong số hơn 12.000 loài thực vật Việt Nam thì có gần 4.000
loài cho công dụng làm thuốc), vùng phân bố rộng khắp cả nước, có nhiều
loài dược liệu được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới (Bộ NN&PTNT
2007). Mặc dù có tiềm năng to lớn, song công cuộc bảo tồn và phát triển các
cây dược liệu cũng đang gặp phải một số hạn chế, khó khăn. Các loài cây
dược liệu đang có thị trường tiêu thụ lớn song chưa đáp ứng đủ. Nguồn
nguyên liệu hiện này chủ yếu khai thác từ tự nhiên. Hầu hết các loài cần được
10
bảo tồn, nuôi trồng, song gặp nhiều khó khăn về nguồn giống, công nghệ nuôi
trồng. Do đó, công tác phát triển nguồn gen gặp nhiều khó khăn.
Một số đề tài dự án các cấp nhân giống và nuôi trồng thử nghiệm một
số cây dược liệu đã được tiến hành ở nước ta, như dự án: “Hoàn thiện quy
trình nhân giống và trồng thử nghiệm cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum
multiflorum), cây Lan gấm (Anoetochilus) tại Phú Yên” giai đoạn 2014-2016.
Dự án: “Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện quy trình nhân giống một số loài
dược liệu và xây dựng mô hình sản xuất giống để xây dựng vùng trồng dược
liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” giai đoạn 2015 - 2017 (Nguyễn Trọng Lực
2017), (Nguyễn Hữu Thiện 2017). Một số nhiệm vụ khai thác phát triển
nguồn gen cây Khôi tía, Hà thủ ô đỏ, Đẳng sâm, Đinh lăng, Hoàng tinh hoa
đỏ, Hoàng tinh hoa trắng... Các Nhiệm vụ này tập trung vào xây dựng được
quy trình nhân giống bằng giâm hom hoặc sản xuất cây giống từ hạt, xây
dựng mô hình trồng, thu hái và sơ chế, chế biến. Nhìn chung, các Nhiệm vụ
đã được thực hiện chưa quan tâm đến tuyển chọn, chọn lọc nguồn gen tốt có
năng suất, chất lượng cao, xây dựng vườn giống gốc tại vùng sinh thái bản địa
để cung cấp nguồn giống chất lượng cao cho sản xuất tại vùng miền núi nước
ta. Vì vậy, các Nhiệm vụ sau khi kết thúc, nguồn gen đã bị thất thoát, chết dần
do không được bảo tồn trong trong vườn giống, phát triển nhân giống và mở
rộng vùng sản xuất sau đó. Đồng thời các Nhiệm vụ chưa đầu tư cho xây
dựng quy trình nhân giống ở quy mô công nghiệp, sử dụng giá thể siêu nhẹ,
giúp cho cây giống có tỷ lệ sống cao. Nguồn giống cung cấp cho sản xuất còn
hạn chế, chưa ban hành được tiêu chuẩn cây giống và giống gốc cho các loài
cây dược liệu.
Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền núi có các Trung tâm nhân giống
và nuôi trồng một số cây dược liệu. Để phát triển cây dược liệu có giá trị kinh
tế cao với quy mô lớn, không chỉ cần nguồn giống chất lượng cao, mà cả số
11
lượng lớn cho nuôi trồng. Nhu cầu về giống cây dược liệu trên địa bàn các
tỉnh là rất lớn, trong khi khả năng sản xuất và cung ứng cây giống còn rất hạn
chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp truyền thống và nhập khẩu giống.
Quy trình trồng trọt và thu hái chưa hoàn chỉnh.
Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng
trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây
Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Dân gian thường dùng dây
và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi
(2004), dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải
nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một
số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt,
giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung
nhọt lở loét ở chân.
Theo Đỗ Huy Bích (2004) cây Lạc tiên được dùng làm thuốc an thần,
chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh. Ngọn non của cây thường được thu hái để
luộc ăn vào buổi chiều hoặc trước khi đi ngủ vài giờ. Dạng thuốc thông
thường là cao lỏng có đường được pha chế như sau: Lạc tiên 400g, lá vông
400g, lá gai 100g, rau má 100g. Tất cả nấu với nước, cô đặc được 100ml.
đường nấu với sirô. Pha 6 phần cao với 4 phần sirô. Ngày uống 40ml chia làm
2 lần uống. Quả Lạc tiên trứng (P. edulis Sims) được dùng làm nước giải khát
có tác dụng mát và bổ. Cách làm như sau: quả chín (càng chín càng thơm) 0.5
kg, bổ đôi nạo hết ruột, ép và lọc lấy dịch quả. Đường trắng 0.250 kg hòa với
1 lít nước đun sôi để nguội. Đổ dịch quả vào nước đường trộn đều. Uống với
nước đá. Nước quả Lạc tiên trứng có mùi thơm đạc biệt. Vị hơi chua, chứa
nhiều vitamin nhất là vitamin B2.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Chí Bảo và Phạm Việt Tý (2017) nghiên
cứu về các hợp chất phân lập từ dịch chiết methanol cây Lạc tiên (Passiflora
foetida L.) bằng cách sử dụng các phương pháp sắc ký với các hệ dung môi
phù hợp và kết hợp các phương pháp phổ, đã phân lập và xác định được cấu
12
trúc 4 hợp chất từ dịch chiết methanol của cây lạc tiên thu hái ở tỉnh Thừa
Thiên Huế. Đó là luteolin, β-adenosine, methyl gallate và myo-inositol. Đây
là lần đầu tiên cây Lạc tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế được nghiên cứu về thành
phần hóa học và theo tìm hiểu của các nhà nghiên cứu, hợp chất 3 được phân
lập lần đầu tiên từ loài này.
Vũ Thị Hiệp và Nguyễn Phương Dung (2014) đã đánh giá tác dụng an
thần giải lo âu của cao chiết cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên
chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc
tính cấp ở liều 3,2 g/kg. Ở liều 150 mg/kg, cao Lạc tiên tây thể hiện tác dụng
an thần giải lo âu trên mô hình hai ngăn sáng tối. Trên mô hình kéo dài thời
gian ngủ của thiopental và chữ thập nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an
thần, giải lo âu. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc
tiên tây không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb (Hemoglobin),
AST (Aspartate Transaminase), ALT (Alanin Amino Transferase).
Nguyễn Thị Thu Hương và cs. (2018), nghiên cứu tác dụng kháng
khuẩn và kháng hen của các dược liệu Trầu không, Tía tô, Rau đắng biển và
Lạc tiên tây có những kết quả cho thấy các cao chiết từ lá Trầu không, có hoạt
tính kháng khuẩn điển hình nhất trong số các cao thử nghiệm trên các chủng
vi khuẩn gây nhiễm trùng cơ hội như S. aureus, A. baumannii, K. pneumoni
và P. aeruginosa. Các cao chiết từ Trầu không, Tía tô, Rau đắng biển và Lạc
tiên tây có tác dụng phục hồi về giá trị sinh lý bình thường nồng độ IgE trong
huyết tương chuột bị gây quá mẫn bằng ovalbumin.
Huỳnh Lời và Trần Hùng (2011) đã khảo sát thành phần hóa học của
cây Lạc tiên đã tách chiết được vitexin và xylosyl vitexin từ những phần trên
mặt đất của cây Lạc tiên bằng kỹ thuật HPLC-DAD (Hight – Performance
Liquid Chromatography – Diode Array Detector (sắc ký lỏng hiệu năng cao),
13
nhóm tác giả đã xác định được hàm lượng vitexin trong lá từ 0,15-0,4%, trong
hạt 0,005%.
Ngoài các công trình nghiên cứu về cây Lạc tiên thì cũng có các công
trình khác nghiên cứu về cây dược liệu khác ở Việt Nam như dưới đây:
Đặng Kim Vui (2018), nghiên cứu trồng và chế biến cây Giảo cổ lam
(Gynostemma pubescens) tại tỉnh Bắc Kạn nghiên cứu 3 loại Giảo cổ lam
(Giảo Cổ lam 3 lá, 5 lá, 7 lá) trồng vào các tháng khác nhau (tháng 3, 6, 9) và
trồng ở các địa điểm khác nhau (trồng ở các huyện Chợ Đồn, Pắc Nặm, Ba Bể
ở tỉnh Bắc Kạn) cho thấy trong cùng thời gian và thời vụ trồng nhưng ở địa
điểm khác nhau tốc độ sinh trưởng của các loài Giảo cổ lam cũng có sự khác
nhau, trong đó tốc độ sinh trưởng chiều dài thân và số lá/thân giảm dần từ loài
Giảo cổ lam 7 lá > loài Giảo cổ lam 5 lá > loài Giảo cổ lam 3 lá. Đây là cơ sở
khoa học để lựa chọn loài Giảo cổ lam có tốc độ sinh trưởng tốt nhất và mùa
vụ trồng phù hợp nhất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng dược liệu tại
tỉnh Bắc Kạn.
Trần Đình Hà (2017), Nghiên cứu thời vụ trồng cây dược liệu Giảo cổ
lam 7 lá chét tại huyện Văn Chấn chia ra làm 5 công thức (công thức 1 và 2
trồng vào tháng 3, công thức 3 và 4 trồng vào tháng 4, công thức 5 trồng vào
tháng 5) và cho thấy thời vụ trồng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống và tái sinh,
chu kỳ và khả năng sinh trưởng của cây Giảo cổ lam 7 lá chét mới được di
thực trồng trong điều kiện ruộng vườn. Bố trí trồng càng sớm trong vụ Đông
Xuân, cây có khả năng cho chu kỳ tái sinh dài hơn, số lứa tái sinh nhiều hơn
và cho năng suất sinh khối cao hơn. Bước vào mùa hè nắng nóng, cây sinh
trưởng giảm, biểu hiện ra hoa và tái sinh kém.
Hà Xuân Kỳ (2019), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và kỹ thuật
nhân giống loài Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) tại tỉnh Hà
Giang có phần nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống tách chồi củ
14
cây Hoàng tinh trắng, thí nghiệm được tiến hành vào đầu các tháng mùa xuân,
hè, thu, đông (tương ứng các tháng 2, 5, 8, 11 dương lịch) kết quả cho thấy
giâm chồi củ cho tỷ lệ chồi sống cao nhất là vào mùa xuân tiếp đến cao thứ 2
là mùa thu, cao thứ 3 là vào mùa đông và đứng cuối là mùa vào hè. Mùa hè có
tỷ lệ chồi sống thấp nhất là do thời tiết nóng nên khi củ nảy chồi chưa kịp
hình thành rễ, chất dinh dưỡng dự trữ bị cạn kiệt nên tỷ lệ chết cao, để có kết
quả giâm chồi củ tốt nhất nên giâm vào mùa xuân.
Đồng Việt Huân (2019), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây
trồng loài Cà gai leo (Solanum procumbens Lour) tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên cho ra kết quả là loài cây ưu sáng, khả năng chịu hạn cao nhưng
không chịu được ngập úng, lượng mưa thích hợp là trên 1700mm/năm, độ ẩm
khoảng 80%-90%, nhiệt độ trung bình năm là 200C - 270C, hoa thường nở vào
tháng 3 và 8, quả thường chín vào tháng 4 và 9. Nhân giống Cà gai leo bằng
phương pháp giâm hom chỉ ra rằng giâm hom bằng hom bánh tẻ là cho ra kết
quả tốt nhất với tỷ lệ sống là 100%, giâm hom vào vụ xuân là thích hợp nhất
với tỷ lệ sống là 97,78%.
Trương Thị Hồng Hải và cs. (2018), nghiên cứu xây dựng bảng mô tả
tính trạng của cây Sâm Ngọc Linh tại huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam đã
cho thấy cây Sâm Ngọc Linh có 1 thân và đặc điểm cây 4 tuổi và 5 tuổi có
nhiều khác biệt về hình thái bên ngoài và kích thước thân lá cũng như củ. Cây
Sâm Ngọc linh 4 tuổi có thân lá nhỏ hơn cây 5 tuổi, chùm hoa chưa thể hiện
đặc trưng của giống là hình rẻ quạt. Sắc tố anthocyanin phân bố ở đỉnh thân.
Cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi thể hiện tốt các đặc trưng của giống, thân lá to,
cụm hoa phát triển đầy đủ có hình rẻ quạt, không có sắc tố anthocyanin trên
thân. Vì vậy, nên sử dụng cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi trở lên để nghiên cứu
các đặc điểm hình thái điển hình cho loài Sâm Ngọc Linh.
15
Trương Thị Tố Uyên (2010), khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và
tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã
phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc.
Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22
cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác
dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt;
14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây
thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về
mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư.
Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005), đã hướng dẫn kỹ thuật
trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu
cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại
trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu
chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Cuốn sách còn cung cấp một số thông
tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm 7 quảng bá, xây dựng thương hiệu sản
phẩm. Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương pháp chế
biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng chất
lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn.
Bảo Thắng (2003), trong cuốn “Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây
thuốc nam”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc,
phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc thông dụng;
đồng thời cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa bệnh phụ
khoa, 10 loại rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa bệnh.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường ĐHNL Thái
Nguyên, nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng. Cách thành phố Thái Nguyên
16
khoảng 3 km về phía Tây. Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái Nguyên thì xác
định được vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
* Đặc điểm địa Hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường ĐHNL Thái
Nguyên nằm dưới chân đồi nhưng nhìn chung tương đối bằng phẳng.
* Đặc điểm đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ, ít dinh dưỡng. Đặc
điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch.
1.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội
- Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp,
ngoài ra còn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng.
- Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ
xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm
nghiệp chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi
khai thác.
- Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung
kinh tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch
cụ thể, rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển giữa
các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều.
Trong những năm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ
thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư và phát triển đặc biệt là hệ thống giao
17
thông, thủy lợi là lĩnh vực quan trọng để phục vụ về các mặt của đời sống,
kinh tế, xã hội của nhân dân trong xã.
1.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên
* Tên khoa học: Passiflora foetida L.
* Họ: Lạc tiên– Passifloraceae
* Tên gọi khác: Chùm bao, Dây nhãn lồng, Dây lưới, Mắn nêm, Dây
bầu đường (Đà nẵng), Tây phiên liên, Mò pì, Mác quánh mon (Tày), Co hồng
tiên. (Thái), Stinking passion-flower, granadilla, tagua passion-flower (Anh);
passiflore, passion (Pháp).
* Dạng sống: Lạc tiên là một loại dây leo, thân nhỏ, Hình trụ có rãnh
dọc, nhiều lông thưa.
Cây mọc leo có khi dài tới hàng chục mét, lá mọc xen, mang lá kèm ở
mỗi đốt. Cuống lá dài 2 – 3 cm, mang phiến lá có 3 thùy dài, kích thước lá 5 -
10 cm, bìa phiến có răng cưa nhỏ, tròn đầu. Hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng hồng,
đài 5 cánh màu xanh lục, cánh hoa dài 2 - 2,5 cm, tràng 5 cánh rời nhau, xếp
xen kẽ với các lá đài; tràng phụ do 4 - 5 hàng sợi trắng, gốc tím, cuống nhụy
dài 1,5 cm. Hoa đơn độc, có 5 cánh màu trắng hơi phớt tím. Quả Hình tròn
hay Hình trứng, bên ngoài được bao bởi lá bắc trông giống như cái đèn lồng;
khi chín có màu vàng, trong chứa nhiều hạt mọng, vị ngọt, thơm, ăn được.
* Phân bố, sinh học và sinh thái: Lạc tiên mọc hoang khắp nơi ở nước
ta và các vùng nhiệt đới đều có Lạc tiên mọc.
* Mùa thu hoạch:
Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất nên thu hoạch vào mùa xuân –
hè, có thể dùng tươi hoặc băm nhỏ rồi phơi hay sấy khô.
Lạc tiên 8 – 16g sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá vông, lá
dâu, tâm sen nấu thành cao lỏng, mỗi ngày dùng 2 – 5g, chia nhiều lần uống,
nên uống trước khi đi ngủ
18
* Đặc điểm sinh trưởng:
Lạc tiên là cây ưa ẩm và ưa sáng, thường mọc trùm lên các cây bụi ở
ven rừng, đồi nhất là ở các trảng cây bụi tái sinh sau nương rẫy. Cây sinh
trưởng mạnh từ khoảng tháng 3 đến tháng 8. Mùa đông cây có hiện tượng
rụng lá. Tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Sau khi chặt, còn lại cây tái sinh cây
chồi khỏe.
Cây Lạc tiên không kén đất, có thể trồng ở những vùng có khí hậu
nóng, kể cả đất có pH cao, tốt nhất là chọn đất thoát nước tốt, không để nước
đọng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu giá trị; 50 cm, độ mùn
trên 1% và pH 5,5 - 6. Lạc tiên quả tím thích hợp vùng á nhiệt đới, cao độ
1.000 - 1.200 m so mặt biển cho chất lượng quả tốt. Ngược lại giống quả vàng
thích hợp vùng nhiệt đới, độ cao lên tới; 600 m.
* Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Lạc tiên
* Công dụng: Ngọn Lạc tiên được thu hái về làm rau luộc ăn hay nấu
canh. Quả chín vàng ăn ngon. Lạc tiên được dùng trị suy nhược thần kinh,
mất ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Còn dùng trị ho, phù thũng,
viêm mủ da, lở ngứa, loét ở chân. Dùng ngoài đun nước rửa và giã cành lá
tươi để đắp.
Ở Ấn Độ, nước sắc lá dùng để trị bệnh thiếu mật và hen suyễn; quả
dùng gây nôn; lá dùng đắp điều trị choáng váng và đau đầu. Ở Vân Nam
Trung Quốc, toàn cây dùng trị bỏng lửa, cháy, viêm kết mạc mắt và viêm kết
mạc do ngoại thương, viêm hạch lymphô, ung thũng.
Quả có làm nước giải khát tốt thanh nhiệt giải độc cho cơ thể con
người, thân lá dùng làm thuốc.
19
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây Lạc tiên - Passiflora foetida L. được nhân giống từ hạt.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Đề tài tiến hành trên trồng tại Vườn ươm khoa Lâm nghiệp,
trường ĐHNL Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: đề tài thực hiện từ tháng 3/2019 đến tháng 9/2020.
- Phạm vi nội dung: đề tài thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của một số
biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất Lạc tiên nhân giống bằng hạt
tại Thái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến
quá trình sinh trưởng, phát triển cây Lạc tiên tại tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến quá trình sinh trưởng, phát
triển cây Lạc tiên tại tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng,
phát triển cây Lạc tiên tại tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Kế thừa những những tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
ở khu vực nghiên cứu và các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp nghiên cứu cụ thể đối với từng nội dung như sau:
20
2.3.2.1. Dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu
- Hạt giống ( lấy từ tự nhiên); túi bầu kích thước 8 x 12cm; Đất tầng A;
Sàng đất; Bình phun xương; Ô roa; Ni lông trắng; Lưới giàn leo; Ni lông đen
phủ luống; Kéo; Dao; Cuốc; Sẻng; Dây cước; Dây thút; Dây dứa; Bay; Tre
làm cọc.
- Thuốc chống nấm bệnh; Thuốc KMnO4; Phân bón.
- Thước, thước kẹp độ chính xác 1/10 mm, bảng biểu, sổ ghi, bút, GA3,
Atonik.
2.3.2.2. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm điều hòa
sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển cây Lạc tiên
Thí nghiệm được bố trí theo khối khối ngẫu nhiên đầy đủ gồm 5 công
thức (CT), mỗi công thức có 3 lần nhắc lại (NL). Mỗi ô thí nghiệm có diện
tích là 06 m2 (1,2 x 05 m), với số lượng bầu tương ứng là 50 bầu/ô , khoảng
cách giữa các lần nhắc lại là 0,8 m, khoảng cách giữa các ô là 0,5 m, xung
quanh thí nghiệm có băng bảo vệ bằng ni lông.
Công thức thí nghiệm:
CT1: Đối chứng (Không xử lý)
CT2: Phun Atonik
CT3: Phun GA3 50 ppm
CT 4: Phun GA3 100 ppm
CT 5: Phun GA3 150 ppm
Sơ đồ thí nghiệm:
Băng bảo vệ
Nhắc lại I CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Nhắc lại II CT2 CT3 CT4 CT5 CT1
Nhắc lại III CT3 CT4 CT5 CT1 CT2
Băng bảo vệ
21
* Gieo trồng trong thí nghiệm
Phương thức xử lý hạt: Hạt giống được thu từ những quả đã chín vàng,
hạt ngả màu đen.Tách hạt, rửa sạch nhớt, hong hạt trong bóng râm 2 ngày, sau
bảo quản ở nhiệt độ thường.
Xử lý kích thích hạt: Ngâm hạt đã loại bỏ tạp vật, hạt lép trong dung
dịch thuốc tím KMnO4 0,05% trong 20 - 30 phút, sau đó vớt ra, để ráo
nước, sau phun các chế phẩm điều hòa sinh trưởng (ĐHST), phun đẫm, rồi
tiếp tục hong khô.
Tạo bầu: Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thước 8 x 12 cm có đáy đục lỗ
hai bên. Hỗn hợp ruột bầu: Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi
đá, tạp vật rồi trộn đều với phân theo công thức 70% đất thịt nhẹ + 20% phân
hữu cơ hoai mục + 10% trấu hun. Hỗn hợp ruột bầu được tưới đủ ẩm, nhồi
chặt 1/3 tạo đáy bầu, tiếp tục cho đất vào đầy bầu, dỗ cho đất xuống đều
Tạo luống, xếp bầu: Luống rộng 1,2 m, dài 5 m, mặt luống được rẫy sạch
cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt). Bầu được xếp sát
nhau trên luống trong giàn che nắng. Vun đất 2/3 thân bầu hai bệ luống để
giữ bầu không bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây.
Tra hạt vào bầu: Hạt được gieo vào bầu ngày 12/3/2019. Để hạn chế
nấm và vi khuẩn gây hại, trước khi gieo hạt 24h tưới thấm đều dung dịch
KMnO4 nồng độ 0,3 – 0,5% lên luống bầu với liều lượng 0.5 l/ 100 bầu. Dùng
một thanh que bất kỳ đã được vuốt ngọn một đầu để tạo một lỗ nhỏ trong miệng
bầu sâu khoảng 2cm – 3cm, sau đó tra một hạt Lạc tiên đã được xử lý vào lỗ rồi
lấp đất lại, bên trên làm dàn che nắng 50% giữ ẩm.
Chăm sóc cây con:
- Tưới nước: Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần
tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí nghiệm
luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân
lượng nước tưới cho mỗi lần là 3 - 5 lít/m2.
22
- Nhổ cỏ phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây tưới
nước cho đủ ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm, nhổ hết cỏ
trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, xới
xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 ngày/lần.
Sâu bệnh hại: Trong quá trình chăm sóc thí nghiệm hàng ngày kiểm tra
tính hình sâu bệnh hại kết hợp trước khi tưới nước
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá:
- Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển:
Tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ sống: Đếm số hạt nảy mầm và số cây sống sau khi
nảy mầm: Theo dõi mỗi ngày một lần vào sáng sớm.
Thời gian nảy mầm: Xác định thời gian ủ hạt: Tính từ khi gieo hạt đến
khi 20% số hạt nảy mầm, thời gian kết thúc nảy mầm: Tính từ khi gieo đến
khi 80% số hạt nảy mầm;
Tỷ lệ cây phân cành và thời gian cấp 1: Đếm số cây xuất hiện cành cấp
1, 7 ngày đo 1 lần
- Chiều dài thân chính (Hvn: cm): được tính từ mặt đất lên đỉnh sinh
trưởng của thân chính. Dung lượng mẫu quan sát: Toàn bộ cây trên ô. Định kỳ
7 ngày đo một lần.
- Đường kính gốc (D00: mm): Được đo bằng thước kẹp độ chính xác
đến 1/10 mm, ở vị trí gốc nơi to nhất. Dung lượng mẫu quan sát và định kỳ
như đo Hvn
2.3.2.3. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng phân bón đến quá trình sinh
trưởng, phát triển cây Lạc tiên tại tỉnh Thái Nguyên
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ gồm 6 CT, mỗi
công thức có 3 lần nhắc lại (NL), mỗi lần NL có 40 cây trồng trên luống chiều
cao luống là 20cm, với diện tích là 12 m2 (1,2 x 10 m). Khoảng cách trồng:
23
cây cách cây 0,5 m và hàng cách hàng 0,6 m. Khoảng cách giữa các lần NL
là 0,6 m, xung quanh thí nghiệm có băng bảo vệ.
* Gieo trồng trong thí nghiệm
Phương thức xử lý hạt, Xử lý kích thích hạt: như thí nghiệm1
Chuẩn bị bầu gieo tạo cây mạ: Thực hiện như thí nghiệm 1
Sau 4 tuần (28 ngày) chuyển bầu cây mạ trong bầu lên trồng ở các luống
thí nghiệm với lượng phân bón lót cho các luống thí nghiệm quy ra cho 1 ha là:
Phân vi sinh Sông Gianh 3000 kg + 140 kg N + 60 kg P2O5 + 130 kg K2O
- Tưới nước: tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần
tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trên luống để duy trì độ
ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng nước tưới
cho mỗi lần là 3 - 5 lít/m2.
- Nhổ cỏ phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống cây tưới nước
cho đủ ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho ngấm đủ độ ẩm, nhổ hết cỏ trong bầu
và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, xới xa gốc,
tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 ngày/lần.
Đóng cọc và làm giàn leo:
- Đóng cọc: Đóng cách cọc trụ để căng lưới đúng chính giữa của luống,
các cọc đóng được cắt đều, mỗi cọc dài 1m, gốc vót nhọn, đóng chính giữa
của luống, đóng sâu xuống đất từ 35 – 40 cm để cọc giữ được khi căng lưới
cho cây leo không bị trùng hoặc đổ, khi đóng xong các cọc tre ta cần cọc
chống đỡ cho cọc trụ.
- Làm giàn cho cây leo: Trước khi căng lưới ta cần kiểm tra các cọc đã
đóng phải chắc chắn, chịu được lực nặng. Thực hiên bằng cách căng dây ở hai
đầu cả trên và dưới, buộc chặt lại, kéo căng ra rồi luần lưới vào trải dọc theo
các luống, dải dọc theo chiều ngang, đều toa dùng day nịt, nịt lại các đầu rồi
nịt cho đến hết tương tự các luống khác đều làm tương tự.
24
Sâu bệnh hại: Trong quá trình chăm sóc thí nghiệm hàng ngày kiểm tra
tính hình sâu bệnh hại kết hợp tưới nước
Các công thức phân bón: tính cho diện tích 1 ha như sau:
Công thức 1: Nền + 110 kg N + 110 kg K2O
Công thức 2: Nền + 110 kg N + 130 kg K2O
Công thức 3: Nền + 140 kg N + 110 kg K2O
Công thức 4: Nền + 140 kg N + 130 kg K2O
Công thức 5: Nền + 170 kg N + 110 kg K2O
Công thức 6: Nền + 170 kg N + 130 kg K2O
Trong đó, nền phân bón cho thí nghiệm trên diện tích 1 ha là: 3 tấn phân
hữu cơ vi sinh Sông Gianh + 60 kg P2O5.
* Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau:
Băng bảo vệ
Lần NL1 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Lần NL2 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT1
Lần NL3 CT3 CT4 CT5 CT6 CT1 CT2
Băng bảo vệ
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá:
- Chiều dài thân chính, đường kính gốc xác định như thí nghiệm 1, với
dung lượng mẫu là 28 cây/ ô, mẫu được rút theo phương pháp hệ thống cứ
10 cây chọn 7 cây theo phương pháp ngẫu nhiên
- Tình hình sâu bệnh hại: theo dõi thành phần các đối tượng sâu bệnh
gây hại (các loài sâu, bệnh hại, thời gian xuất hiện, tỷ lệ hại).
25
Trong đó: + : Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp < 5%)
++ : Ít phổ biến (tần suất bắt gặp từ 5 – 19%)
+++ : Phổ biến (tần suất bắt gặp từ 20 – 50%)
++++ : Rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50%)
- Sinh khối tươi (tấn/ha): Cân tổng sinh khối cây thu hoạch của từng
công thức thí nghiệm, từ đó quy ra tổng sinh khối tươi trên diện tích 1 ha.
- Sinh khối khô (tấn/ha): Sau khi xác định được tổng sinh khối tươi như
trên, tại mỗi ô thí nghiệm lấy mẫu tươi 0,3 – 0,5 kg sau đó đem sấy khô ở
900C đến khối lượng không đổi để xác định hàm lượng khô, từ đó tính ra sinh
khối khô cho ha.
2.3.2.4. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng mùa vụ trồng đến quá trình
sinh trưởng, phát triển cây Lạc tiên tại tỉnh Thái Nguyên
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ gồm 4 CT, mỗi
công thức có 3 lần nhắc lại (NL), mỗi lần NL có 40 cây trồng trên luống như
thí nghiệm 2.
* Gieo trồng trong thí nghiệm
Phương thức xử lý hạt, Xử lý kích thích hạt: như thí nghiệm1và 2
Chuẩn bị bầu gieo tạo cây mạ: Thực hiện như thí nghiệm 1và 2
Sau 6 tuần (42 ngày) chuyển bầu cây mạ lên trồng ở các luống thí nghiệm
với lượng phân bón lót cho các luống thí nghiệm theo qui trình cho 1 ha là:
Phân vi sinh Sông Gianh 3000 kg + 140 kg N + 60 kg P2O5 + 130 kg K2O
.Chăm sóc cây con: Tương tự thí nghiệm 2
* Các công thức thí nghiệm được bố trí như sau:
CT1: Gieo hạt vào 01/6/19
CT2: Gieo hạt vào 01/7/19
26
CT3: Gieo hạt vào 01/8/19
CT4: Gieo hạt vào 01/9/19
* Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau:
Băng bảo vệ
Nhắc lại I CT1 CT2 CT3 CT4
Nhắc lại II CT2 CT3 CT4 CT1
Nhắc lại III CT3 CT4 CT1 CT2
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá: Tương tự thí nghiệm 2.
Thời gian theo dõi cụ thể như bảng sau:
Điều tra đo đếm số liệu ở ngoài luống thí nghiệm
S
Thời
Ra
TT
vụ
luống
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 4
Lần 5
C 01/6/19 13/7/19
20/7/19
27/7/19
03/8/19
10/8/19
17/8/19
1
C 01/7/19 12/8/19
19/8/19
26/8/19
02/9/19
9/9/19
16/9/19
2
C 01/8/19 12/9/19
19/9/19
26/9/19 03/10/19 10/10/19 17/10/19
3
C 01/9/19 13/10/19 20/10/19 27/10/19 03/11/19 10/11/19 17/11/19
4
Bảng 2.1 Thời vụ gieo trồng và lịch theo dõi cho thí nghiệm 2
27
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2016 để tính toán các số liệu điều
tra đo đếm được của đề tài.
- Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2016 Phân tích phương sai 1
nhân tố .
- Mở khởi động phần mềm Microsoft Excel.
- Kích hoạt chức năng Data Analysis
- Chọn Menu Data\ Data Analysis
- Trên hộp thoại Data Analysis: Chọn ANOVA: Single Factor
- Trong hộp thoại ANOVA: Single Factor: Khai báo vùng dữ liệu đầu
vào (Input range) và vùng xuất kết quả (Output Range), bấm chon OK
- Trong các bảng kết quả: So sánh giá trị F với Fcrit hoặc đọc giá trị P-
value. Nếu F > Fcrit (Lúc này P-value <0.05), kết luận nhân tố thí nghiệm
ảnh hưởng rõ đến chỉ tiêu theo dõi ( có ít nhất một công thức thí nghiệm khác
các công thức còn lại). Tìm công thức trội nhất bằng cách so sánh chênh lệch
của công thức thí nghiệm có trị số lớn nhất và công thức thí nghiệm có trị số
lớn thứ 2 với giá trị sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức xác xuất 0.05
(LSD05). Nếu chênh lệch lệch đó công thức > LSD05 thì 2 công thức khác
nhau rõ.
28
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh
trưởng, phát triển cây Lạc tiên tại tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến quá trình nảy mầm của Lạc
tiên ở giai đoạn vườn ươm
Quá trình nảy mầm của hạt là giai đoạn đầu tiên của một chu kỳ phát
triển của thực vật nói chung và cây Lạc tiên nói riêng. Quá trình này góp phần
ảnh hưởng đến chất lượng sinh trưởng các giai đoạn sinh trưởng phát triển về
sau. Trong quá trình trong hạt xảy ra sự biến đổi mạnh mẽ vật chất năng
lượng để tạo ra mầm, vì vậy chất ĐHST có tác dụng kích thích quá trình biến
đổi này theo hướng nhanh hơn. Một trong những tác dụng của chế phẩm
thường thay đổi tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm, qua đó nâng cao tỷ lệ
sống của cây.
3.1.1.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến số lượng và tỷ lệ hạt nảy mầm
của Lạc tiên
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến số lượng và tỷ lệ hạt nảy
mầm của Lạc tiên
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Ngày
STT
sau
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
SL
SL
SL
gieo
%
%
%
%
%
14
9.00
18.00 12.33 24.66 11.33 22.66
9.33
18.66 12.00 24.00
1
21
31.67 63.34 33.67 67.34 29.67 59.34 29.00 58.00 28.00 56.00
2
28
36.33 72.66 41.00 82.00 35.33 70.66 38.00 76.00 36.33 72.66
3
35
40.67 81.34 44.00 88.00 42.00 84.00 43.00 86.00 42.67 85.34
4
42
41.00
82.0
45.00 90.00 42.33 84.66 43.33 86.66 43.00 86.00
5
49
42.67 85.34 46.00 92.00 45.00 90.00 44.33 88.66 43.33 86.66
6
56
44.33 88.66 47.00 94.00 45.67 91.34 45.00 90.00 44.67 89.34
7
Chú thích: CT1: Đối Chứng; CT2: Atonik; CT3: GA3 50ppm; CT4: GA3
100ppm; CT5: GA3 150ppm
29
Tỷ lệ nảy mầm có liên quan mật thiết đến việc dự tính lượng hạt gieo để
đáp ứng cây con cho một diện tích gieo trồng. Kết quả theo dõi tỷ lệ nảy
mầm ở các thời kỳ theo dõi được thể hiện qua bảng 3.1 và hình 3.1
Hình 3.1. Tỉ lệ nảy mầm của hạt Lạc tiên của các công thức thí nghiệm
xử lý chế phẩm ĐHST (%)
Qua bảng 3.1và hình 3.1 cho thấy: Số hạt và tỷ lệ hạt nảy mầm của các
công thức được xử lý các chế phẩm ĐHST tăng nhanh trong giai đọa từ 14 -
42 ngày sau gieo, trong tỷ lệ hạt nảy mầm ở các CTTN đề trên 80%. Sau 8
tuần tỷ lệ nảy mầm ở các công thức đạt từ 88.66 – 94.00 %. Tuy nhiên ta cũng
nhận thấy: tỷ lệ này khác biện không lớn giữa các công thức, điều này thể
hiện qua hình 3.1 đường tỷ lệ nảy mầm ít có sự phân cách xa nhau.
3.1.1.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến thời gian nảy mầm của Lạc tiên
Thời gian nảy mầm của hạt thường được xác định từ lúc kết thúc thời
gian ủ hạt ( tỷ lệ nảy mầm của hạt đạt 20%) đến khi kết thúc nảy mầm (tỷ lệ
nảy mầm đạt 80 %). Thời gian nảy mầm càng ngắn chứng tỏ hạt được nảy
30
mầm trong điều kiện tối ưu. Thời gian nảy mầm càng ngắn sẽ rất có lợi, cây
con sẽ được đồng đều hơn sau này và đưa đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn cao.
Kết quả thí nhiệm về thời gian nảy mầm được liệt kê ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến thời gian nảy mầm của
Lạc tiên (ngày)
STT
Chỉ tiêu theo dõi
CT1 CT2 CT3
CT4
CT5
1
Thời gian ủ hạt
14.33
14.00
13.83
14.17
13.67
Thời gian kết thúc nảy
2
39.00
30.00
29.67
28.67
29.00
mầm
3
Thời gian nảy mầm
24.67
16.00
15.83
14.50
15.33
Hình 3.2. Hạt Lạc tiên nảy mầm ở các công thức thí nghiệm
Qua bảng 3.2 cho thấy:
Thời gian ủ hạt ở các công thức thí nghiệm kéo dài từ 13.5 đến 14.5, với
sự chênh lệch chỉ khoảng 1 ngày, có thể coi là không lớn. Tuy nhiên Thời
gian kết thúc nảy mầm có sự chênh lệch khá rõ giữa các CT. Dài nhất là ở
công thức đối chứng (gần 39 ngày), còn các công xử lý chế phẩm ĐHST dao
động từ 28 -30 ngày. Điều này đã kéo theo thời gian nảy mầm của các công
thức thí nghiệm thay đổi tương tự.
Kết quả sử dụng Excel phân tích phương sai một nhân tố đối với thời
gian nảy mầm (Phụ lục 01): F=5.57 > Fcrit = 3.48, P-value = 0.0127 và
LSD05 = 6 ngày. Do vậy ta có thể kết luận các chế phẩm trong thí nghiệm đều
31
rút ngắn thời gian nảy mầm rõ rệt so với không xử lý, tuy nhiên sự khác nhau
giữa các chế phẩm không rõ.
3.1.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến sinh trưởng của cây Lạc tiên
3.1.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến tỷ lệ cây phân cành cấp 1
Khả năng phân cành nói chung và phân cành cấp 1 thể hiện khả năng
sinh trưởng của cây Lạc tiên, nó có ảnh hưởng rõ đến sinh khối của cây về
sau. Kết quả thống kê số cành cấp 1 của các công thức thí nghiệm ở giai đoạn
8 tuần (56 ngày) ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST sự phân cành cấp 1 của Lạc
tiên sau gieo 56 ngày
CT
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Chỉ tiêu
Tỷ lệ cây phân cành cấp 1 (%)
Số cành cấp 1 TB 1 cây
0 0 8 75 75
0 0 1.59 2.57 2.59
Qua bảng 3.3 ta nhận thấy sau gieo 8 tuần CT1 không xử lý và CT2 xử
lý Atonik chưa thấy xuất hiện cành cấp 1, còn CT3 GA3 50ppm chỉ có rất ít
cây phân cành, ngược lại ở CT4 GA3 100 ppm và CT5 GA3 150 ppm đều
có trên 75% cây có cành cấp 1. Số cành cấp 1 trung bình/ cây ( được tính theo
tổng số cành cấp1/ tổng số cây xuất hiện cành cấp 1) ở CT3 thấp nhất (1.59
cành) còn ở CT4 và CT5 giống nhau 9 2.57 và 2.59).
Từ kết quả này ta rút ra kết luận trong giai đoạn sau gieo 8 tuần chế
phẩm Atonik ảnh hưởng đến tỷ lệ phân cành không rõ, còn GA3 bắt đầu ảnh
hưởng rõ. Đặc biệt nồng độ sử dụng GA3 ảnh hưởng rất rõ đến sự hình thành
cành cấp 1.
32
3.1.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến đường kính gốc (D00) và chiều
dài thân chính (Hvn) của cây Lạc tiên
Doo và Hvn biểu thị rất rõ khả năng sinh trưởng của cây và biểu thị rõ
mức độ phản ứng với những nhân tố ảnh hưởng. Kết quả đo Hvn và Doo được
thống kê trong bảng 3.4 và biểu thị trên hình 3.3
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm ĐHST đến Doo và Hvn của Lạc
tiên (cm)
Ngày
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
STT
sau
Hvn Doo Hvn Doo Hvn Doo Hvn Doo Hvn Doo
gieo
35
1
5.85
-
5.98
-
5.20
-
5.09
-
5.01
-
42
2
11.89
-
14.57
-
20.65
-
23.04
-
21.44
-
49
3
20.17
0.18
23.66
0.22
31.94
0.19
34.21
0.18
32.71
0.19
56
48.22
0.23
51.18
0.25
56.65
0.22
54.20
0.20
49.43
0.21
4
Ghi chú; Ở giai đoạn sau gieo 5- 6 tuần cây còn quá nhỏ chưa thể xác định Doo
Hình 3.3 Ảnh hưởng của các chế phẩm ĐHST đến động thái tăng trưởng
chiều dài thân chính cây Lạc tiên
33
Qua bảng 3.4 và hình 3.3 ta thấy:
Sau 5 tuần chiều dài thân chính bắt đầu tăng nhanh, các CT xử lý GA3
có xu thế cao hơn và nhanh hơn tuy nhiên điều này chưa thể hiện rõ ở giai
đoạn này. Kết quả sử dụng Excel phân tích phương sai một nhân tố đối với
thời gian nảy mầm (Phụ lục 02): F=1.90 < Fcrit = 3.48, P-value = 0.1876
3.2. Ảnh hưởng của công thức phân bón đến quá trình sinh trưởng, phát triển
cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Ảnh hưởng của công thức phân bón đến chiều dài thân chính (Hvn)
và đường kính gôc (Doo) cây Lạc tiên
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của công thức bón phân Doo và Hvn của
Lạc tiên (cm)
Ngày
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
TT
sau
Doo Hvn Doo Hvn Doo Hvn Doo Hvn Doo Hvn Doo Hvn
gieo
0.24
63.66
0.22
53.56
0.22
59.50
0.22
53.56
0.22
53.23
0.22
55.04
35
1
0.31
108.28
0.28
85.17
0.30
96.57
0.28
85.17
0.30
84.58
0.30
91.25
42
2
0.39
155.74
0.36
120.66
0.39
139.18
0.36
120.66
0.38
128.05
0.36
120.86
49
3
0.43
200.93
0.38
156.42
0.44
184.87
0.38
156.42
0.42
166.59
0.42
181.88
56
4
0.54
267.31
0.44
220.69
0.57
265.63
0.46
228.83
0.51
241.06
0.50
255.68
63
5
Từ bảng 3.5 hình 3.4 và hình 3.5 ta nhận thấy: Trong giai đoạn từ 5 – 9
tuần sau gieo cả Doo và Hvn đều tăng. CT1 Hvn tăng từ 63,66 lên 267, 31cm
còn Doo thay đổi từ 0,24 tăng lên 0,54, ở CT2 tương tự Hvn: từ 53,56 lên
220,69 cm; Doo từ 0,22 lên 0,44, ở CT3 là Hvn; Doo thay đổi từ 59,50 lên
265,63 cm và 0,22 lên 0,57 cm. CT4 Hvn tăng từ 53,36 lên 228,83 cm; Doo
thay đổi từ 0,22 lên 0,46 tương tự CT5: tăng từ 53,23 lên 241,06 cm với Hvn
và tăng từ 0,22 lên 0,51 với Doo, CT6: tăng từ 55,04 lên 255,68 cm với Hvn
và tăng từ 0,22 lên 0,50 với Doo. Đặc biệt có sự thay đổi đột biến về Hvn và
Doo trong giai đoạn từ tuần 8 đến tuần 9, ở giai đoạn này tốc độ tăng trưởng
34
nhanh hơn và có sự khác nhau rõ giữa các CT( Được biểu thị qua hình 3.4 và
3.5, các đường tăng trưởng dốc hơn và có sự phân tách xa nhau hơn)
Hình 3.4 Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến động thái tăng
trưởng Doo cây Lạc tiên
Hình 3.5 Đồ thị về ảnh hưởng của các công thức bón phân động thái tăng
trưởng Hvn cây Lạc tiên
Kết quả sử dụng Excel phân tích phương sai một nhân tố đối với Hvn và
Doo ở lần đo 63 ngày sau gieo (9 tuần) (Phụ lục 03, 04) chứng minh rõ nhận
35
15,44 cm, với Doo F=16.01 > Fcrit = 3.11; P-value = 6.02*10-5 và LSD05 =
0.04 cm
định trên: Với Hvn F=15.07 > Fcrit = 3.11; P-value = 8,17*10-5 và LSD05 =
Từ những phân tích trên ta có thể kết luận các CT bón phân có ảnh
hưởng rõ đến Hvn và Doo của cây Lạc tiên. Đặc biệt bắt đầu từ tuần 8 trở đi
3.2.2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến tỷ lệ phân cành của cây
Lạc tiên ở ngoài luống thí nghiệm
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến tỷ lệ phân cành của
cây Lạc tiên
Lần
theo
dõi
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
(ngày
Chỉ tiêu
sau
trồng)
Tỷ lệ cây phân cành cấp 1 (%)
5.00
14.00
35
Số càng cấp 1 TB 1 cây
0.25
0.38
9.52 0.00 19.05 0.00
100
100
Tỷ lệ cây phân cành cấp 1 (%) 97.61
0.26 0.00 0.5 0.00
63
Số càng cấp 1 TB 1 cây
24.05
22.22
100 100 97.62
28.18 16.42 28.07 18.53
Từ kết quả thống kê về sự phân cành cấp1 ở giai đoạn 5 – 9 tuần sau
gieo trong bảng 3.6 ta nhận thấy tỷ lệ cây phân cành tăng nhanh, thời kỳ bắt
đầu phân cành khoảng tuần 5- tuần 6 sau gieo và đến 9 tuần hầu hết số cây
đều phân cành. Kết quả sử dụng Excel phân tích phương sai một nhân tố đối
với số cành trung bình 1 cây ở lần đo 63 ngày sau gieo (Phụ lục 05) thể hiện
rõ phân bón có ảnh hưởng rõ đến số cành cấp 1/cây: F=53.98 > Fcrit = 3.11;
P-value = 8,5*10-8 và LSD05 = 1,82 cành, số cành / cây cao nhất là CT1 và CT3
36
3.2.3. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sâu bệnh hại trên cây
Lạc tiên
Đánh giá ảnh hưởng của công thức phân bón đến tình hình sâu bệnh hại
cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được ghi tại Bảng 3.7.
Bảng 3.7. Tần suất bắt gặp sâu hại cây Lạc tiên ở thí nghiệm các công
thức bón phân
Tần suất sâu hại cây sau trồng gieo (%)
Stt
35 ngày
42 ngày
49 ngày
66 ngày
63 ngày
NL
0,00
NLI
14,29
3,70
0,00
19,23
0,00
NL II
7,14
7,41
7,41
11,11
CT1
0,00
NLIII
0,00
0,00
3,70
0,00
0,00
TB
7,14
3,70
3,70
10,11
0,00
NLI
7,14
7,14
3,85
8,00
7,14
NL II
7,14
10,71
0,00
14,29
CT2
0,00
NLIII
10,71
7,14
0,00
0,00
2,38
TB
8,33
8,33
1,28
7,43
7,14
NLI
17,86
0,00
0,00
20,00
17,86
NL II
0,00
7,14
7,14
7,14
CT3
0,00
NLIII
17,86
0,00
17,86
0,00
8,33
TB
11,90
2,38
8,33
9,05
10,71
NLI
7,14
14,29
0,00
12,00
3,57
NL II
10,71
0,00
17,86
7,14
CT4
0,00
NLIII
7,14
0,00
0,00
0,00
4,76
TB
8,33
4,76
5,95
6,38
11,11
NLI
7,14
0,00
7,69
15,38
0,00
NL II
0,00
0,00
0,00
0,00
CT5
3,57
NLIII
3,57
0,00
3,57
0,00
4,89
TB
3,57
0,00
3,75
5,13
10,71
NLI
7,14
17,86
0,00
14,29
0,00
NL II
10,71
0,00
0,00
0,00
CT6
17,86
NLIII
0,00
0,00
14,29
7,14
TB
5,95
9,52
5,95
4,76
7,14
37
Giai đoạn trồng ngoài luống thí nghiệm sau gieo 5 tuần: CT1, CT2, CT3,
CT4 và CT6 có tần suất bắt gặp sâu cao hơn so với CT5 với tần suất ít phổ
biến với các giá trị lần lượt là 7,14%; 8,33%; 11,9% 8,33%; 5,95%. CT5 có
tần suất bắt gặp rất ít phổ biến và đạt 3,57%.
Giai đoạn trồng ngoài luống thí nghiệm sau gieo 6 tuần: CT2, CT3, CT6
có tần suất bắt gặp sâu cao nhất so với các công thức còn lại với tần suất ít
phổ biến đạt các giá trị lần lượt là 2,83%; 8,33% và 9,52%. CT4 và CT5 có
tần suất bắt gặp là rất ít phổ biến đạt các giá trị lần lượt như sau 4,76%; 4,89%
và CT1 không bắt gặp sâu.
Giai đoạn trồng ngoài luống thí nghiệm sau gieo 7 tuần: CT2 với CT6
có tần suất bắt gặp sâu cao hơn so với các công thức còn lại với tần suất là
ít phổ biến với các giá trị 8,33%; 5,95%; CT1, CT3, CT4, và CT5 có tần
suất bắt gặp là rất ít phổ biến với giá trị 3,70%; 2,38%; 4,76% và CT5
không bắt gặp sâu.
Giai đoạn trồng ngoài luống thí nghiệm sau gieo 8 tuần: Ở CT3 và CT4
có tần suất bắt gặp sâu cao nhất so với các công thức còn lại với tần suất ít
phổ biến đạt các giá trị lần lượt là 8,33% và 5,95%; ở CT1, CT2, CT5 và CT6
có tần suất bắt gặp sâu là rất ít phổ biến đạt các giá trị lần lượt là 3,70%;
1,28%; 3,75% và 4,76%.
Giai đoạn trồng ngoài luống thí nghiệm sau gieo 9 tuần: Tất cả 6 CT đều
có tần suất bắt gặp ở mức ít phổ biến tương đương với các giá trị như sau
10,11%; 7,43%; 9,05%; 6,38%; 5,13% và cuối cùng là CT6 đạt 7,14%.
Nhìn chung, với kết quả điều tra cho thấy Lạc tiên tại khu vực nghiên
cứu gặp rất ít sâu hại, chỉ tập trung ở rất ít phổ biến đến ít phổ biến và tần suất
bắt gặp sâu hại ít nhất là ở CT5 và CT1 đặc biệt là ở CT5; ở CT2, CT3, CT4
và CT6 có tần suất bắt gặp sâu cao hơn.
38
3.2.4. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sinh khối cây Lạc tiên
Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của phân bón đến sinh khối tươi và sinh
khối khô của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng
hợp tại bảng 3.8
Kết quả trong bảng 3.8 cho thấy, ảnh hưởng của các công thức phân bón
đến trọng lượng sinh khối tươi và sinh khối khô của Lạc tiên là khá rõ, các
công thức thí nghiệm có năng suất sinh khối khá là khác nhau .
TT
Số cây TB/ô
SKT/ô (Kg)
SKT/ô (Kg)
SKT/câ y (Kg)
SKK/cây (Kg)
SKT (tấn/ha )
SKK/ (tấn/ha )
Công thức bón phân CT 1 CT 2 CT 3 CT 4 CT 5 CT 6
26.67 27.33 27.00 27.00 27.33 25.67
25.97 29.21 27.07 17.17 22.28 19.92
4.06 4.56 4.23 2.68 3.48 3.11
0.97 1.07 1.00 0.64 0.82 0.78
0.150 0.170 0.160 0.100 0.130 0.120
24.35 26.72 25.09 15.91 20.39 19.57
3.80 4.17 3.92 2.49 3.18 3.06
1 2 3 4 5 6
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của công thức phân bón đến sinh khối cây Lạc tiên
Sinh khối tươi (SKT): Ở CT2 có trọng lượng sinh khối tươi/ô lớn nhất
với 29,21 kg, kế tiếp là CT3 đạt 27,07 kg, tiếp đó là CT1 đạt 25,97 kg, tiếp
theo là CT5 đạt 22,28 kg, đứng thứ 5 là CT6 đạt 19,92 kg và thấp nhất là CT4
đạt 17,17 kg.
Sinh khối khô (SKK): Ở CT2 có tổng trọng lượng sinh khối khô/ô lớn
nhất ở đạt 4,56 kg, đứng thứ hai là CT3 đạt 4,23 kg, đứng thứ ba là CT1 đạt
4,06 kg, sau đó lần lượt là CT5, CT6 và thấp nhất là CT4 (3,48; 3,11; 2,68).
SKT/cây và SKK/cây hơn kém nhau giữa các công thức theo quy luật tương
tự SKT/ô và SKK/ô
Từ kết quả tính SKT/cây và SKK/cây, với mật độ của thí nghiệm trừ tỷ
lệ cây hao hụt mật độ còn lại là khoảng 25 000 cây/ha. Với mật độ này quy ra
SKT và SKK của 1 ha như trong bảng 3.8.
39
Kết quả sử dụng Excel phân tích phương sai một nhân tố đối với SKK/ha
(Phụ lục 07): F=47.76 > Fcrit = 3.11; P-value = 1.47*10-7 và LSD05 =
0.281 tấn, SKK/ha cao nhất là và CT3. Kết quả này thể hiện phân bón có ảnh
A. Thu sinh khối tươi
B. Băm sinh khối tươi
C. Sinh khối khô
D. Cân mẫu tại phòng thí nghiệm
hưởng rõ đến năng suất SKK (Tấn /ha).
Hình 3. 6. Theo dõi chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên ở thí nghiệm phân bón
3.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến quá trình sinh trưởng, phát triển
cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến Hvn và Doo cây Lạc tiên
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến động thái tăng trưởng Doo và
Hvn của Lạc tiên (cm)
Ngày
CT1
CT2
CT3
CT4
STT
sau
Doo Hvn
Doo
Hvn
Doo
Hvn
Doo
Hvn
gieo
1
49
0.22
57.87
0.17
53.11
40.82
0.13
44.98
0.14
2
56
0.28 101.15
0.23
73.11
60.82
0.15
56.91
0.21
3
63
0.34 146.25
0.26
113.11
0.25
100.82
0.19
89.35
70
4
0.41 210.72
0.31
188.34
0.33
194.31
0.22
145.02
77
5
0.56 267.07
0.40
257.9
0.41
274.59
0.26
202.22
40
Hình 3.7 Động thái tăng trưởng Hvn của Lạc tiên (cm) ngoài luống thí
nghiệm của các thời vụ trồngkhác nhau
Hình 3.8 Động thái tăng trưởng Doo của Lạc tiên (cm) ngoài luống thí
nghiệm của các thời vụ trồng khác nhau
Từ bảng 3.9 hình 3.7 và hình 3.8 ta nhận thấy: Trong giai đoạn từ 7- 11
tuần sau gieo cả Doo và Hvn đều tăng nhanh. CT1 Hvn tăng từ 57,87 lên 267,
07cm còn Doo thay đổi từ 0,22 tăng lên 0,56, ở CT2 Hvn tăng từ 53,11lên
257,90 cm; Doo từ 0,13 lên 0,40, ở CT3 là Hvn thay đổi từ 40,82 lên 274,59
41
cm và Doo tăng từ 0,14 lên 0,41 cm. CT4 Hvn tăng từ 44,98 lên 202,22 cm;
Doo thay đổi từ 0,13 lên 0,26.
Qua động thái tăng trưởng của Doo và Hvn ta có nhận xét: Ở thời vụ
CT1 (gieo ngày 1/6/2019) cao hơn so với CT3 và CT4, điều này có thể là
do 2 thời vụ này điều kiện khí hậu thời tiết không thuận lợi cho sinh trưởng
của Lạc tiên. Tuy nhiên ở thời vụ CT3 có tốc độ tăng trưởng về Hvn và Doo
cao hơn về trong giai đoạn từ tuần 9 đến tuần 11, điều này có thể được giải
thích ở thời vụ này ( gieo vào 1/8/2019) giai đoạn nảy mầm và cây con được
hưởng đợt mưa cuối mùa, đồng thời nhiệt độ không khí bắt đầu hạ so với
tháng 6, tháng 7 đây là điều kiện phù hợp cho lạc tiên. Đây cũng là một gợi ý
cho thời vụ trồng, tuy nhiên để có cở sở chắc chắn còn cân thêm những thí
nghiệm tương tự.
Từ kết quả sử dụng Excel phân tích phương sai một nhân tố ở thời kỳ
theo dõi sau gieo 11 tuần: Đối với Hvn (Phụ lục 08) thì F=37.96 > Fcrit =
4.07; P-value = 4.44*10-5 và LSD05 = 4.20 cm. Với Doo (Phụ lục 09) thì F=77.37 > Fcrit = 4.07; P-value = 2.99*10-6 và LSD05 = 0.03 cm. Kết quả
phân tích này cho thấy Thời vụ trồng ảnh hưởng rõ đến Doo và Hvn. Hvn cao
nhất là CT3 sau đó là CT1 sau đó là CT3, CT2 và CT4, Doo cao nhất là CT1,
sau đó là CT3, CT2 và CT4.
3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên
Qua quá trình điều tra theo dõi tình hình sâu bệnh hại cho thấy cây
không gặp vấn đề về bệnh hại với cây Lạc tiên, đồng thời về sâu hại thì tìm
thấy có một loài sâu hại. Kết quả tần suất gặp sâu hại được ghi tại Bảng 3.12.
42
Bảng 3.10. Tần suất bắt bắt gặp sâu hại cây Lạc tiên ở ngoài luống thí
nghiệm về thời vụ gieo(%)
Ngày sau gieo
Chỉ tiêu
49 ngày 56 ngày 63ngày 70 ngày 77 ngày
CT/lần NL
NL I
0,00
2,56
2,56
2,70
5,41
NL II
0,00
5,26
2,70
5,41
2,70
CT1
NL III
0,00
2,63
2,70
8,11
2,70
TB
0,00
3,48
2,65
5,41
3,60
NL I
0,00
0,00
2,63
5,71
0,00
NL II
0,00
2,63
0,00
13,89
5,56
CT2
NL III
0,00
0,00
5,26
7,89
2,63
TB
0,00
0,88
2,63
9,16
2,73
NL I
0,00
0,00
0,00
15,79
19,44
NL II
0,00
2,63
0,00
5,26
0,00
CT3
NL III
0,00
5,26
0,00
2,63
0,00
TB
0,00
2,63
5,26
2,63
6,48
NL I
0,00
7,89
2,70
2,78
5,71
NL II
0,00
2,63
5,56
2,78
2,86
CT4
NL III
0,00
7,89
2,86
5,71
3,03
TB
0,00
6,14
3,71
3,76
3,87
Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: CT4 có tần suất bắt gặp sâu
cao nhất so với các công thức còn lại 6,14 % (ít phổ biến); các công thức còn
lại đều có tần suất bắt gặp sâu là rất ít phổ biến sắp xếp từ lớn đến nhỏ là CT1,
CT3, CT2 ứng với 3,48%, 2,63%, 0,88% (rất ít phổ biến).
Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: Ở CT3 có tần suất bắt gặp
sâu lớn nhất 5,26% (ít phổ biến); CT4, CT1, CT2 có tần suất bắt gặp sâu (rất
ít phổ biến) ứng với công thức trên 4,58%, 2,65%, 2,63%.
43
Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: Ở CT1 và CT2 có tần suất
bắt gặp sâu ứng với công thức trên 5,41%, 9,16% (ít phổ biến); ở CT3 và CT4
có tần suất bắt gặp sâu ứng với công thức trên là 2,63%, 4,79% (rất ít phổ
biến).
Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: Ở CT3 là công thức có tần
suất bắt gặp sâu hại lớn nhất so với các công thức thí nghiệm còn lại là 6,48%
(ít phổ biến); CT2, CT3, CT4 có tần suất bắt gặp sâu nhỏ ứng với các công
thức trên là 2,73%, 3,60%, 4,75% (rất ít phổ biến).
Nhìn chung tại khu vực nghiên cứu gặp rất ít sâu hại, tần suất bắt gặp sâu
hại lớn nhất chỉ ở mức là ít phổ biến và ta có thể thấy tần suất bắt gặp sâu hại
ít nhất so với tất cả các công thức thí nghiệm còn lại là ở CT1.
3.3.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất sinh khối cây Lạc tiên
Kết quả sinh khối tươi và khô của mỗi công thức mùa vụ trồng cây Lạc
tiên nhân giống bằng hạt được tổng hợp tại Bảng 3.11.
Kết quả cho thấy, cây Lạc tiên của các công thức thí nghiệm có năng
suất sinh khối khá khác nhau ở các tháng thời vụ trồng khác nhau trong khi đó
các điều kiện chăm sóc cây từ giai đoạn đầu đến lúc thu sinh khối là như
nhau. Vậy có thể có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây, trong các yếu tố ngoại cảnh đó có thể kể đến như
thời tiết tức là thời tiết của các tháng sẽ khác nhau và sẽ có những ảnh ảnh
hưởng nhất định đến năng suất sinh khối của cây. Cụ thể:
Tt Thời vụ
Số cây/ô
SKT (kg/ô)
SKK (kg/ô)
SKT (Tấn/ha)
SKK (Tấn/ha)
SKT bình quân (kg/cây)
SKK bình quân (kg/cây)
1
CT 1
37
21.17
3.77
0.5721
0.1018
14.3017
2.5450
2 3 4
CT 2 CT 3 CT 4
35.67 37.33 34.33
18.00 15.27 12.33
3.03 3.00 2.40
0.5080 0.4090 0.3598
0.0856 0.0804 0.0699
12.6992 10.2242 8.9950
2.1408 2.0092 1.7475
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất sinh khối cây Lạc tiên
44
Về năng suất sinh khối tươi: CT1 là công thức có năng suất sinh khối
tươi/ô cao nhất với sinh khối bình quân của cả ba lần nhắc lại là 21,17 kg;
CT2 là công thức có sinh khối bình quân cao thứ 2 với 18,00 kg; CT3 có năng
suất sinh khối cao thứ ba với 15,27 kg; CT4 có sinh khối thất nhất so với các
công thức trên với sinh khối bình quân chỉ đạt 12,33kg.
Về sinh khối khô: CT2 là công thức có năng suất sinh khối khô bình
quân cao nhất với 3,77 kg; CT1 là công thức có sinh khối cao thứ 2 với 3,03
kg; CT3 có sinh khối bình quân cao thứ 3 với 3,00 kg; công thức có sinh khối
bình quân thấp nhất so với các công thức trên là CT4 với 2,40 kg.
Về sinh khối tươi bình quân (Kg/cây): CT1 là công thức có sinh khối
tươi bình quân/ cây cao nhất với 0,57 kg/cây; CT2 cao đứng thứ 2 với 0,51
kg/cây; CT3 có sinh khối tươi bình quân/cây cao đứng thứ 3 với 0,41 kg/cây;
CT4 là công thức có sinh khối tươi bình quân/cây là thấp nhất với 0,36
kg/cây.
Từ kết quả tính SKT/cây và SKK/cây, với mật độ của thí nghiệm trừ tỷ
lệ cây hao hụt mật độ còn lại là khoảng 25 000 cây/ha. Với mật độ này quy ra
SKT và SKK của 1 ha như trong bảng 3.11.
Kết quả sử dụng Excel phân tích phương sai một nhân tố đối với SKK/ha
(Phụ lục 11) thể hiện rõ thời vụ có ảnh hưởng rõ SKK /ha: F=5.82 > Fcrit =
4.07; P-value = 0.0207 và LSD05 = 0.45 tấn, SKK/ha cao nhất là và CT1
sau đó CT2, CT3 và CT4
Từ kết quả này ta rut ra kết luận: Trong 4 thời vụ thí nghiệm thời vụ CT1
( Gieo 1/6/2019) là phù hợp hơn cả.
45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
(1) Về ảnh hưởng của chế phẩm ĐHST đến quá trình sinh trưởng phát
triển cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm:
Với các chế phẩm ĐHST đã thử nghiệm ảnh hưởng chưa rõ đến tỷ lệ nảy
mầm, tỷ lệ sống và chiều dài thân chính cũng như đường kính gốc.
Tuy nhiên ảnh hưởng của chúng đến thời gian nảy mầm thể hiện rất rõ, 4
chế phẩm thử nghiệm đều rút ngắn thời gian nảy mầm từ 7-9 ngày so với
không xử lý, sự khác biệt về thời gian nảy mầm giữa các chế phẩm không
rõ nét.
Trong các chế phẩm GA3 có ảnh hưởng đến tỷ lệ phân cành cấp 1và số
cành cấp 1 rõ hơn Atonik, đặc biệt nồng độ sử dụng của GA3 cũng ảnh hưởng
rõ đến 2 chỉ tiêu này
(2) Về ảnh hưởng của phân bón đến quá trình sinh trưởng phát triển cây
Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên:
Các công thức phân bón trong thí nghiệm ảnh hưởng rõ đến động thái
tăng trưởng chiều dài thân chính, đường kính gốc, tỷ lệ phân cành cấp 1và số
cành cấp 1/cây.
Về tình hình sâu bệnh hại: tại thời điểm nghiên cứu không thấy có bệnh
hại xuất hiện và đã xác định được CT5 và CT1 là 2 công thức có tần suất bắt
gặp sâu nhỏ nhất.
Về năng suất sinh khối: xác định được CT2 là công thức trội nhất, sau đó
lần lượt là CT3,CT1, CT5, CT6 và thấp nhất là CT4
(3) Về ảnh hưởng của mùa vụ đến quá trình sinh trưởng phát triển cây
Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên:
Các công thức thời vụ trong thí nghiệm ảnh hưởng rõ đến động thái tăng
trưởng chiều dài thân chính, đường kính gốc.
46
Về tình hình sâu bệnh hại: tại thời điểm nghiên cứu không thấy có bệnh
hại xuất hiện và đã xác định được CT1 và CT2 là 2 công thức có tần suất bắt
gặp sâu nhỏ nhất nên đây là 2 công thức ít bị ảnh hưởng nhất bởi sâu ăn lá.
Về năng suất sinh khối: xác định được CT1 là công thức trội nhất, sau đó
là CT2, CT3 và CT4.
2. Kiến nghị
- Thử nghiệm thêm nghiên cứu với một số công thức bón phân khác cho
cây Lạc tiên để tìm thêm đưa công thức phân bón trội hơn nữa. Thử nghiệm
thêm nghiên cứu công thức bón phân với một số xuất sứ giống Lạc tiên khác
nhau để kiểm chứng sự khác nhau với phân bón thích hợp của giống Lạc tiên
khác nhau.
- Thử nghiệm thêm nghiên cứu mùa vụ trồng với một số xuất sứ giống
Lạc tiên khác nhau để tìm ra thời vụ trồng thích hợp cho từng xuất xứ. Thử
nghiệm với khoảng cách các thời vụ ngắn hơn để tìm ra thời vụ tối ưu ( Thay
vì 30 ngày như trong thí nghiệm có thể ngắn hơn 10 hoặc 15 ngày. Thử
nghiệm nghiên cứu cây Lạc tiên ở cùng thời vụ trồng với địa điểm khác nhau
để tìm ra thời vụ nào, ở đâu là tốt nhất.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Chí Bảo và Phạm Việt Tý (2017), “Các hợp chất phân lập từ
dịch chiết methanol cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.)”, Tạp chí Khoa
học Đại học Huế, Tập 126, Tr 133–139.
2. Đỗ Huy Bích (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập
II, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007). Kế hoạch hành động
bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2007 – 2010.
4. Trần Đình Hà (2017), Nghiên cứu kỹ thuật canh tác cây dược liệu Giảo
cổ lam tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, Báo cáo Tổng kết đề tài,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
5. Trương Thị Hồng Hải, Trần Viết Thắng, Nguyễn Đức Phước, Võ Văn
Tư (2018), “Nghiên cứu xây dựng bảng mô tả tính trạng của cây Sâm
Ngọc Linh tại huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Khoa học
Đại học Huế, Tập 127, Tr 19 – 36.
6. Vũ Thị Hiệp và Nguyễn Phương Dung (2014). Đánh giá tác dụng an
thần giải lo âu của cao chiết cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.)
trên chuột nhắt trắng. Y học TP Hồ Chí Minh 18: 123-129.
7. Đồng Việt Huân (2019), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây
trồng loài Cà gai leo (Solanum procumbens Lour) tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên, Luận Văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
8. Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Duy Thuần (2005), Kỹ thuật trồng, sử dụng
và chế biến cây thuốc, Nxb NN, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Thu Hương, Mai Thành Chung, Đào Trần Mộng và Nguyễn
Phương Thảo (2018), “Tác dụng kháng khuẩn và kháng hen của các
48
dược liệu Trầu không, Tía tô, Rau đắng biển và Lạc tiên tây”, Tạp chí
Dược liệu, Tập 23, Tr 351-359.
10. Hà Xuân Kỳ (2019), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và kỹ thuật nhân
giống loài Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) tại tỉnh Hà
Giang, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
11. Huỳnh Lời và Trần Hùng (2011). Khảo sát thành phần hóa học cây Lạc
tiên (Passiflora foetida - Passifloraceae). Tạp chí Dược liệu, Tập 16, Tr
24-28.
12. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học,
Hà Nội.
13. Nguyễn Trọng Lực (2017); “Hoàn thiện quy trình nhân giống và trồng
thử nghiệm cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum) và cây
lan gấm (Anoetochilus) tại Phú Yên”; Dự án cấp tỉnh, Trung tâm Ứng
dụng và Chuyển giao công nghệ Phú Yên.
14. Bảo Thắng (2003), Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây thuốc nam,
Nxb Lao động, Hà Nội.
15. Nguyễn Hữu Thiện (2017), Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện quy trình
nhân giống một số loài dược liệu và xây dựng mô hình sản xuất giống để
xây dựng vùng trồng dược liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Dự án cấp
tỉnh, Công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Đông Á.
16. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Giáo trình phân
tích thống kế trong Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Trương Thị Tố Uyên (2010), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài
nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vũ Chấn,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Đại học sư phạm Thái Nguyên.
49
18. Đặng Kim Vui (2018), Nghiên cứu trồng và chế biến cây Giảo cổ lam
(Gynostemma pubescens) tại tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo Tổng kết đề tài,
Viện kinh tế - Y tế & Các vấn đề xã hội, Đại học Thái Nguyên.
B. TIẾNG ANH
19. Asir PJ, Hemmalakshmi S, Priyanga S, Devaki K (2014a), "Antidiabetic
activity of aqueous and ethanolic extracts of Passiflora foetida L. in
alloxan induced diabetes rats". World Journal of Pharmaceutical
Research 3: 1627-1641.
20. Asir PJ, Priyanga S, Hemmalakshmi S, Devaki K (2014b), "In vitro free
radical scavenging activity and secondary metabolites in Passiflora
foetida L.". Asian J Pharmaceut Res Health Care 6: 3-11.
21. Balasubramaniam A, Manivannan R, Baby E (2010), "Anticarcinogeneic
effect of Passiflora foeitida Linn root on the development of liver cancer
induced by den in rats: a research". International Journal of Drug
Formulation & Research 1: 144-151.
22. Brindha D, Vinodhini S, Alarmelumangai K (2012), "Fiber dimension
and chemical contents of fiber from Passiflora foetida L. and their
suitability in paper production". Science Research Reporter 2: 210-219.
23. C. Mohanasundari, D. Natarajan, K. Srinivasan, S. Umamaheswari and
A. Ramachandran (2007), Antibacterial properties of Passiflora foetida
L. – a common exotic medicinal plant, African Journal of Biotechnology,
Vol. 6 (23), pp. 2650 - 2653.
24. Da Costa Sacco J (1980), Passifloráceas. I parte. in Reitz R (ed) Flora
ilustrada catarinense, Santa Catarina, Brasil: CNPq, IBDF, HBR, pp 1-132.
25. Dassanayake EM, Hicks RGT (1994), "Aphid resistant properties in
Passiflora species with special reference to the glandular hairs". Sri
Lankan Journal of Agricultural Sciences 31: 59-63.
50
26. Dewi Yuliana, Auliawati, Yudo Novriadi, Asni Amin, Arman, Syamsu
Khaldun (2014 – 2015), Test Antioxidant Activity Permot extracts
(Passiflora foetida L.) With Parameters MDA (Malondialdehyde) and
SGPT Using rat (Rattus Norvegicus) Strain Wistar induced by CCl4,
International Journal of PharmTech Research, Vol. 7, No. 1, pp. 27-30.
27. FAO (1999): Non-wood forest producs... Volume 12. Rome, 1999.
28. FAO (2000): Non-wood News.Rome, 2000.
29. Fernandes J, Noronha MA, Fernandes R (2013), "Evaluation of Anti-
inflammatory activity of stems of Passiflora foetida Linn. in rats".
Research Journal of Pharmaceutical, Biological and Chemical Sciences
4: 1236-1241.
30. Gardner DE (1989), "Pathogenicity of Fusarium oxysporum f. sp.
passiflorae to banana poka and other Passiflora spp. in Hawaii". Plant
Disease 73: 476-478.
31. Hoffmann L, Maury S, Martz F, Geoffroy P, Lagrand M (2003),
"Purification, cloning and properties of an acyltransferase controlling
shikimate and quinate ester intermediates in phenylpropanoid
Metabolism". The Journal of Biological Chemistry 278: 95-103.
32. Md. Asadujjaman, Ahmed Ullah Mishuk, Md. Aslam Hossain, Utpal
Kumar Karmakar (2014), Medicinal potential of Passiflora foetida L.
plant extracts: biological and pharmacological activities, Journal of
Integrative Medicine, Vol. 12, No. 2, pp. 121–126.
33. Odewo, SA, Agbeja, AO, Olaifa, KA, Ojo, AP, Ogundana SA (2014),
Proximate and Spectroscopic Analysis of Passiflora foetida L,
International Journal of Scientific & Technology Research, Vol. 3, Issue
9, pp. 353-355.
51
34. Padhye MD, Deshpande BG (1960), "The male and female gametophytes of
Passiflora foetida". Proc Indian Acad Sci B 52: 124-130.
35. Patil AS, Lade BD, Paikrao HM (2015), "A scientific update on
Passiflora foetida". European Journal of Medicinal Plants 5: 145-155.
36. Sanjeet Kumar, Gitishree Das and Jayanta Kumar Patra (2016), Passiflora
foetida L: An Exotic Ethnomedicinal Plant of Odisha, India, Journal of
Pharma and Pharmaceutical Sciences, Vol. 1, Issue 4, pp. 7-9.
37. WHO (2010), Monographs on Medicinal Plants Commonly Used in the
Newly Independent States (NIS).
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng của các
chế phẩm ĐHST đế thời gian nảy mầm
Thời gian nảy mầm của hạt lạc tiên dưới ảnh hưởng của các chế phẩm
ĐHST
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
NL1 19 16 12 15 14
NL2 29 18 17.5 14.5 18
NL3 26 14 18 14 14
Thời gian ủ hạt; gieo đến 20% số hạt nảy
Ghi chú: mầm
Thời gian nảy mầm: Tính từ thời điểm 20% đến 80% số hạt nảy
mầm
Anova:
SingleFactor
SUMMARY
Groups Count Sum Average Variance
CT1 3 74 24.66667 26.33333
CT2 3 48 16 4
CT3 3 47.5 15.83333 11.08333
CT4 3 43.5 14.5 0.25
CT5 3 46 15.33333 5.333333
ANOVA
Source of SS df MS F P-value F crit Variation
Between 209.4333333 4 52.35833 5.570035 0.012699 3.47805 Groups
Within 94 10 9.4 Groups
Total 303.4333333 14
LSD05 5.577769 6 =