ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ––––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ HỒNG GẤM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG SUẤT KÍCH THÍCH VÀ NHIỆT ĐỘ ĐẾN TÍNH CHẤT QUANG CỦA CÁC NANO TINH THỂ LÕI/VỎ CdTe/CdSe

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC –––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ HỒNG GẤM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG SUẤT KÍCH THÍCH VÀ NHIỆT ĐỘ ĐẾN TÍNH CHẤT QUANG CỦA CÁC NANO TINH THỂ LÕI/VỎ CdTe/CdSe

Chuyên ngành: Quang học

Mã số: 8440110

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Xuân Ca

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới

thầy hướng dẫn: TS. Nguyễn Xuân Ca là người đã trực tiếp hướng dẫn khoa

học, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện tốt nhất giúp em trong suốt quá trình

nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Em xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong BGH và các thầy cô

phòng Đào tạo, đặc biệt là các Thầy cô khoa Vật lý - Trường Đại học Khoa

học - Đại học Thái Nguyên đã dạy dỗ và trang bị cho em những tri thức khoa

học và tạo điều kiện học tập thuận lợi cho em trong suốt thời học tập.

Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và tình yêu thương tới gia đình,

bạn bè, đồng nghiệp là nguồn động viên quan trọng nhất về mặt tinh thần cũng

như vật chất giúp tôi có điều kiện học tập và nghiên cứu khoa học như ngày

hôm nay.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2019

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Trần Thị Hồng Gấm

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................. vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐẶC TRƯNG QUANG CỦA

CÁC NANO TINH THỂ CẤU TRÚC LÕI/VỎ LOẠI II ............................ 4

1.1. Sự giam giữ lượng tử đối với hạt tải trong các nano tinh thể .................... 4

1.2. Phân loại các hệ nano có cấu trúc lõi vỏ .................................................... 6

1.3. Giới thiệu về nano tinh thể bán dẫn loại II ................................................ 8

1.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đo mẫu .............................................................. 10

1.5. Ảnh hưởng của công suất kích thích ........................................................ 15

Chương 2: THỰC NGHIỆM ........................................................................ 19

2.1.Chế tạo các NC CdTe và CdTe/CdSe cấu trúc lõi/vỏ bằng phương

pháp hóa ướt .................................................................................................... 19

2.1.1.Hóa chất dùng trong thí nghiệm bao gồm .............................................. 19

2.1.2. Tiến hành thí nghiệm ............................................................................ 19

2.2. Khảo sát các đặc trưng của mẫu ............................................................... 20

2.2.1. Hình dạng, kích thước và phân bố kích thước ...................................... 20

2.2.2. Cấu trúc tinh thể .................................................................................... 21

2.2.3. Phổ quang huỳnh quang ........................................................................ 22

2.2.4. Hấp thụ quang học ................................................................................ 24

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………………………25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

3.1. Chế tạo và tính chất quang của các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe .......... 25

3.2. Ảnh hưởng của công suất kích thích lên phổ quang huỳnh quang của

các NC lõi CdTe và lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe ................................................ 30

3.2.1. Sự dịch đỉnh phổ huỳnh quang ............................................................... 30

3.2.2. Cường độ huỳnh quang ........................................................................... 35

3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đo đến phổ quang huỳnh quang của các NC

lõi CdTe và lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe ............................................................. 36

3.3.1. Sự thay đổi năng lượng phát xạ theo nhiệt độ ...................................... 38

3.3.2. Sự thay đổi cường độ phát xạ theo nhiệt độ .......................................... 41

KẾT LUẬN .................................................................................................... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 45

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Vị trí đỉnh huỳnh quang, độ rộng bán phổ và hiệu suất lượng tử

của các NC CdTe và CdTe/CdSe1-5ML. ...................................... 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.2. Các thông số làm khớp hàm theo biểu thức Varshni. ..................... 39

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sự tăng các mức năng lượng do sự lượng tử hóa và sự mở rộng

năng lượng vùng cấm của NC so với tinh thể khối. ........................ 5

Hình 1.2: Phổ hấp thụ và phổ PL của các NC CdTe có kích thước khác

nhau ................................................................................................. 5

Hình 1.3: Năng lượng vùng cấm và các vị trí đáy vùng dẫn và đỉnh vùng

hóa trị của một số vật liệu khối A2B6 ............................................. 6

Hình 1.4: Sơ đồ sự sắp xếp các mức năng lượng trong các hệ nano lõi vỏ

khác nhau ........................................................................................ 7

Hình 1.5: Cấu trúc của các NC CdTe và CdTe/CdSe, cơ chế phát xạ và Sơ

đồ vùng năng lượng của cấu trúc bán dẫn dị chất loại I, giả loại

II và loại II ...................................................................................... 9

Hình 1.6: (a) Phổ PL của NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe trong khoảng nhiệt

độ từ 220 - 260 K. (b)Phổ PL của các NC lõi/vỏ loại II

CdTe/CdSe trong khoảng nhiệt độ từ 293 - 383 K ..................... 12

Hình 1.7: Sự phụ thuộc của năng lượng phát xạ và PL FWHM theo nhiệt

độ của các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe (a); (b); (c) .................... 13

Hình 1.8: Sự thay đổi phổ PL của các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe tại 15

K khi thay đổi công suất kích thích quang. Hình nhỏ bên trong

chỉ ra ảnh hưởng của hiệu ứng uốn cong vùng đến cấu trúc vùng

năng lượng loại II ......................................................................... 16

Hình 1.9: Sự thay đổi năng lượng phát xạ theo công suất kích thích quang

của các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe. Đồ thị bên trong trình bày

sự phụ thuộc năng lượng phát xạ vào công suất kích thích quang

theo quy luật mũ 1/3 ...................................................................... 18

Hình 2.1: Sơ đồ chế tạo các NC CdTe/CdSe cấu trúc lõi/vỏ .......................... 20

Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử truyền qua. .................... 21

Hình 2.3: Sơ đồ phép đo nhiễu xạ ................................................................. 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.4: Sơ đồ nguyên lý của một máy đo phổ huỳnh quang ....................... 23

Hình 2.5: Sơ đồ nguyên lý của một máy đo phổ hấp thụ UV - vis ................. 24

Hình 3.1: Ảnh TEM của các NC CdTe, CdTe/CdSe 3ML và CdTe/CdSe

5ML. .............................................................................................. 25

Hình 3.2: Giản đồ nhiễu xạ tia X của các NC CdTe, CdSe, CdTe/CdSe 3ML

và CdTe/CdSe 5ML ...................................................................... 26

Hình 3.3: (a) Phổ Abs và PL của các NC lõi CdTe và C/S loại-II CdTe/CdSe1-

5ML, (b) Sơ đồ vùng năng lượng của các NC C/S loại-II

CdTe/CdSe ..................................................................................... 27

Hình 3.4: Phổ PL của các NC (a) CdTe, (b) CdTe/CdSe 2ML, (c) CdTe/CdSe 4ML khi công suất kích thích thay đổi từ 10-4mW đến 5 mW. (d)

và (e) là phổ huỳnh quang đã chuẩn hóa của các NC CdTe/CdSe

2ML, CdTe/CdSe 4ML tương ứng tại hai công suất kích thích cao

nhất và thấp nhất. ............................................................................ 31

Hình 3.5: Sự phụ thuộc của năng lượng phát xạ theo công suất kích thích

mũ 1/3 ............................................................................................ 33

Hình 3.6: Sơ đồ mô tả các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe và cấu trúc vùng

năng lượng bị uốn cong tại công suất kích thích cao .................... 34

Hình 3.7: Sự phụ thuộc của cường độ phát xạ tích phân theo công suất kích

thích ............................................................................................... 36

Hình 3.8: Sự phụ thuộc phổ PL của các mẫu CdTe, CdTe/CdSe 2ML và

CdTe/CdSe 4ML khi nhiệt độ thay đổi từ 15-300 K .................... 38

Hình 3.9: Sự thay đổi năng lượng phát xạ của các mẫu CdTe, CdTe/CdSe

2ML và CdTe/CdSe 4ML trong khoảng nhiệt độ từ 15-300K.

Đường liền nét trong hình là đường làm khớp với biểu thức

Varshni .......................................................................................... 40

Hình 3.10: Sự thay đổi của cường độ phát xạ tích phân của các mẫu CdTe,

CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML trong khoảng nhiệt độ từ

15-300 K. Đường liền nét trong hình là đường làm khớp với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

biểu thức ........................................................................................ 42

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Abs Hấp thụ

Năng lượng vùng cấm Eg

NC Nano tinh thể

nm Nano met

OA Acid Oleic

ODE Octadecene

TOP Tri-n-octylphophine

PL Huỳnh quang

PLQY Hiệu suất lượng tử

PLE Phổ kích thích huỳnh quang

FWHM Độ rộng bán phổ

LTAQ Dập tắt huỳnh quang

Khí nitơ N2

T Nhiệt độ

TEM Hiển vi điện tử truyền qua

XRD Nhiễu xa tia X

θ Góc therta

LO Đỉnh phonon quang dọc

CC Hiệu ứng tích điện

BB Hiệu ứng uốn cong vùng cấm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

SF Hiệu ứng làm đầy trạng thái

MỞ ĐẦU

Hiện nay, các nano tinh thể (NC) loại II thường được chế tạo dựa trên tổ

hợp các vật liệu bán dẫn khác nhau như ZnTe/ZnSe, CdTe/ZnSe, CdTe/CdSe,

ZnTe/CdSe, CdS/ZnSe; ZnSe/CdS [1-9]… Trong các tổ hợp trên, cấu trúc NC

loại II CdTe/CdSe được chế tạo và nghiên cứu nhiều hơn cả do dễ dàng tách

hoàn toàn điện tử và lỗ trống vào các miền không gian giữa lõi và vỏ của nó,

tương ứng với chế độ định xứ loại II. Các NC CdTe/CdSe có bước sóng phát

xạ nằm trong vùng nhìn thấy và có thể thay đổi trong một khoảng rất rộng (500-

750 nm) khi thay đổi kích thước lõi và chiều dày lớp vỏ. Các tính chất trên rất

phù hợp để ứng dụng cấu trúc này trong các lĩnh vực quang điện, laser và đánh

dấu sinh học [1,5,7].

Theo lý thuyết thì độ rộng vùng cấm của các NC bán dẫn thay đổi theo

nhiệt độ cũng diễn ra giống như đối với bán dẫn khối. Tính chất quang phụ

thuộc nhiệt độ của các NC loại II bị chi phối không chỉ bởi sự thay đổi độ rộng

vùng cấm khác nhau của các vật liệu bán dẫn thành phần mà còn bởi chất lượng

của cấu trúc và ứng suất do các hệ số giãn nở nhiệt khác nhau của vật liệu lõi

và vỏ [2]. Trong thực tế, việc chế tạo các NC lõi/vỏ loại II hoàn hảo và lớp vỏ

không có sai hỏng là điều không dễ dàng. Chất lượng không cao của các NC

lõi/vỏ loại II được khảo sát có thể dẫn tới sự dập tắt huỳnh quang nhanh hơn so

với lõi do sự kích hoạt nhiệt các tâm tái hợp không phát xạ [7,8]. Bên cạnh đó,

các hệ số giãn nở nhiệt khác nhau của vật liệu lõi và vỏ gây ra ứng suất khác

nhau trong các NC loại II trong sự phụ thuộc vào nhiệt độ, và do đó gây nên sự

phụ thuộc vào nhiệt độ phức tạp của độ rộng vùng cấm của các NC loại II [6,

9]. Độ lớn của ứng suất sẽ phụ thuộc cả vào độ dày của lớp vỏ và lớp đệm giữa

lõi và vỏ. Rất có thể các kết quả khác nhau về sự phụ thuộc tính chất quang

theo nhiệt độ của các NC loại II như đã nói ở trên có liên quan đến các vấn đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

này [27].

Như đã nói ở trên, hệ vật liệu CdTe và CdSe rất phù hợp để chế tạo các

NC loại II do chúng có thể tách hoàn toàn được điện tử và lỗ trống giữa lõi và

vỏ. Tuy nhiên, do sự sắp xếp các vùng năng lượng đặc trưng nên các tính chất

quang của cấu trúc nano lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe không giống với tính chất

quang của các vật liệu thành phần. Sự phụ thuộc nhiệt độ của các tính chất

quang của cấu trúc nano lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe sẽ cung cấp các thông tin về

quá trình hồi phục exciton và tương tác exciton-phonon. Đồng thời, khả năng

ứng dụng các cấu trúc này để chế tạo linh kiện có thể được đánh giá thông qua

sự phụ thuộc nhiệt độ của các thông số cần thiết [27].

Hiện tượng dịch xanh của đỉnh PL (hiệu ứng uốn cong vùng cấm) của các

NC loại II khi tăng công suất kích thích có phải chỉ do hiệu ứng BB hay không

cho đến nay vẫn chưa được giải quyết thấu đáo do còn phụ thuộc vào cấu trúc

và chất lượng mẫu. Việc nghiên cứu cấu trúc NC lõi/vỏ CdTe/CdSe với bề dày

lớp vỏ thay đổi sẽ cho thấy bức tranh rõ ràng về ảnh hưởng của ứng suất và vai

trò của lớp vỏ đến các tính chất quang phổ phụ thuộc nhiệt độ và hiệu ứng uốn

cong vùng năng lượng trong các NC loại II. Chính vì các lý do trên, chúng tôi

lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của công suất kích

thích và nhiệt độ đến tính chất quang của các nano tinh thể lõi/vỏ

CdTe/CdSe ”

Mục đích nghiên cứu

- Chế tạo thành công các NC lõi/vỏ CdTe/CdSe

- Nghiên cứu ảnh hưởng của công suất kích thích và nhiệt độ đến tính chất

quang huỳnh quang của chúng

Nội dung nghiên cứu

- Chế tạo các NC lõi/vỏ CdTe/CdSe với kích thước lõi CdTe, chiều dày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

lớp vỏ CdSe khác nhau bằng phương pháp hóa học

- Nghiên cứu tính chất quang huỳnh quang của mẫu khi công suất kích

thích của laser thay đổi từ 10-4 mW - 5 mW

- Nghiên cứu tính chất quang huỳnh quang khi nhiệt độ đo mẫu thay đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

từ 15 -300 K

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐẶC TRƯNG QUANG CỦA CÁC NANO

TINH THỂ CẤU TRÚC LÕI/VỎ LOẠI II

1.1. Sự giam giữ lượng tử đối với hạt tải trong các nano tinh thể

Khi kích thước của tinh thể chất rắn giảm xuống cỡ nano mét, có hai hiệu

ứng đặc biệt xảy ra:

Hiệu ứng bề mặt: xảy ra khi tỉ số nguyên tử trên bề mặt và số nguyên tử

tổng cộng của các nano tinh thể (NC) là khá lớn. Trong bất kỳ vật liệu nào, số

nguyên tử bề mặt có đóng góp nhất định đến năng lượng bề mặt và số nguyên

tử bề mặt cũng gây ra sự thay đổi lớn trong tính chất nhiệt động học của các

NC, chẳng hạn như sự giảm của nhiệt độ nóng chảy của NC [26].

Hiệu ứng giam giữ lượng tử: khi kích thước của các tinh thể bán dẫn

giảm xuống xấp xỉ bán kính Bohr của exciton thì có thể xảy ra sự giam giữ

lượng tử của các hạt tải, trong đó các trạng thái electron (lỗ trống) trong NC

bị lượng tử hoá. Các trạng thái bị lượng tử hoá trong cấu trúc nano sẽ quyết

định tính chất điện và quang nói riêng, tính chất vật lý và hoá học nói chung

của cấu trúc đó. Một hệ quả quan trọng của sự giam giữ lượng tử là sự mở rộng

của vùng cấm khi kích thước NC giảm. Trong các NC bao quanh bởi một hố

thế vô hạn, những mức năng lượng lượng tử kích thước của điện tử và lỗ trống

có thể được viết trong gần đúng parabol như sau [10]

(1.1)

trong đó l là số lượng tử momen góc, r là bán kính của NC (giả thiết là hình

cầu) , me,h là khối lượng hiệu dụng tương ứng của điện tử và lỗ trống, l,n là

nghiệm thứ n của hàm Bessel cầu. Rõ ràng từ công thức (1.1), các mức năng

lượng lượng tử hóa tăng khi kích thước NC giảm và do đó gây ra sự mở rộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

của năng lượng vùng cấm. Hình 1 mô tả sự tách các mức năng lượng trong

vùng hóa trị và vùng dẫn đồng thời với sự mở rộng vùng cấm của NC so với

tinh thể khối.

Hình 1.1: Sự tăng các mức năng lượng do sự lượng tử hóa và sự mở

rộng năng lượng vùng cấm của NC so với tinh thể khối [11].

Sự mở rộng của năng lượng vùng cấm được chứng minh bằng thực nghiệm

từ phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang (PL) của NC (năng lượng của đỉnh hấp thụ

thứ nhất có thể được xem là năng lượng của vùng cấm).

Hình 1.2: Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang của các NC CdTe có kích

thước khác nhau [12]

Trên Hình 1.2 là phổ hấp thụ và phổ PL của các NC CdTe với những

kích thước và phát xạ ở các màu sắc khác nhau. Kích thước nhỏ nhất ứng với

bước sóng ngắn nhất của đỉnh phổ hấp thụ (hay PL), có nghĩa là năng lượng

vùng cấm lớn nhất. Một hệ quả khác của sự giam giữ lượng tử là khả năng che

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

phủ của hàm sóng giữa giữa điện tử và lỗ trống tăng, do đó làm tăng tốc độ tái

kết hợp bức xạ. Ngoài ra, sự phân tích lý thuyết cho thấy rằng tính chất quang

của các NC phụ thuộc mạnh vào tỉ số giữa bán kính NC và bán kính Bohr

exciton aB. Theo tỉ số này, sự giam giữ của nano tinh thể được chia thành ba

chế độ được trình bày như sau: (i) Chế độ giam giữ yếu (r >> aB), (ii) chế độ

giam giữ trung gian (r  aB) và (iii) chế độ giam giữ mạnh (r << aB). Trong

phạm vi của luận văn này chúng tôi chỉ khảo sát các NC trong chế độ giam giữ

mạnh [26, 29].

1.2. Phân loại các hệ nano có cấu trúc lõi vỏ

Phụ thuộc vào độ rộng vùng năng lượng và vị trí tương đối mức năng

lượng điện tử của các chất bán dẫn có liên quan mà lớp vỏ có thể có những

chức năng khác nhau trong nano tinh thể bán dẫn. Hình 1.3 đã cho ta cái nhìn

tổng quan về việc sắp xếp vùng năng lượng của vật liệu khối được dùng để chế

tạo nên các nano tinh thể.

Hình 1.3: Năng lượng vùng cấm và các vị trí đáy vùng dẫn và đỉnh

vùng hóa trị của một số vật liệu khối A2B6 [13]

Có thể phân chia các hợp chất bán dẫn chủ yếu thành 2 loại chính là: loại

I và loại II (Hình 1.4). Trong trường hợp loại I thì độ rộng khe năng lượng của

vỏ lớn hơn của lõi, vì thế nên cả điện tử và lỗ trống đều bị giam giữ trong lõi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Trường hợp loại II thì khe năng lượng của lõi và vỏ bị lệch nhau (so le nhau),

vì thế khi kích thích thì điện tử và lỗ trống bị tách vào các miền không gian

khác nhau, định xứ ở lõi hoặc vỏ của nano tinh thể.

Trong nano tinh thể loại I, lớp vỏ có tác dụng thụ động hóa bề mặt các

NC và cải thiện tính chất quang của chúng [14,15]. Ngoài ra nó còn có tác dụng

bảo vệ lõi khỏi các tác động của môi trường xung quanh, tăng cường sự ổn định

quang. Đồng thời, sự lớn lên của lớp vỏ làm giảm số lượng liên kết treo ở bề

mặt, chính các liên kết treo này kích hoạt các trạng thái bẫy đối với điện tử và

làm giảm hiệu suất lượng tử. Một trong những nghiên cứu đầu tiên là cấu trúc

nano tinh thể CdSe/ZnS. Chính lớp vỏ ZnS làm cải thiện đáng kể hiệu suất

huỳnh quang và tính ổn định quang. Lớp vỏ ZnS làm đỉnh huỳnh quang và hấp

thụ dịch đỏ khoảng 5-10nm. Sự dịch đỏ này có thể giải thích là do các hiệu ứng

giam giữ lượng tử, giam giữ điện tử và các ứng suất bên trong. Ngoài ra để tăng

cường tính bền quang và nâng cao hiệu suất lượng tử với vật liệu này người ta

lại tiến hành bọc thêm một lớp vỏ thứ hai có độ rộng vùng cấm lớn hơn cả lõi

và vỏ như với các cấu trúc CdSe/CdS/ZnS và CdSe/ZnSe/ZnS.

Hình 1.4: Sơ đồ sự sắp xếp các mức năng lượng trong các hệ nano lõi vỏ

khác nhau [16]

Trong hệ kiểu II thì khi lớp vỏ lớn lên đã quan sát thấy sự dịch đỏ đáng

kể trong phổ phát xạ của các nano tinh thể. Sự so le khe năng lượng của lõi và

vỏ dẫn đến khe năng lượng hiệu dụng nhỏ hơn khe năng lượng của các vật liệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

cấu thành nên lõi và vỏ [17]. Vật liệu này hiện đang rất được quan tâm do khả

năng điều chỉnh chiều dày lớp vỏ và do đó có thể thay đổi được bước sóng phát

xạ, điều này là rất khó có thể thực hiện được với các vật liệu kiểu khác. Các

nano tinh thể loại II có thể cho các phát xạ ở vùng hồng ngoại gần khi sử dụng

một số vật liệu như CdTe/CdSe hoặc CdSe/ZnTe. Ngược lại với cấu trúc loại

I, thời gian phân rã huỳnh quang của các nano tinh thể loại II là rất lâu do mức

độ phủ hàm sóng của điện tử và lỗ trống là thấp. Một trong những hạt tải mang

điện (điện tử hoặc lỗ trống) được định xứ ở vỏ, các nano tinh thể lõi vỏ loại II

cũng có thể được tăng cường hiệu suất phát xạ và tính bền quang như loại I nhờ

một lớp vỏ thích hợp nữa bên ngoài. Các nano tinh thể lõi vỏ loại I và II đều

là các đối tượng nghiên cứu của lí thuyết nhằm có một cái nhìn sâu sắc hơn nữa

về cấu trúc điện tử của chúng [18, 27].

1.3. Giới thiệu về nano tinh thể bán dẫn loại II

Công nghệ hóa keo hiện đại ngày nay cho phép chế tạo các nano tinh thể

bán dẫn với độ chính xác tới từng nguyên tử và có thể thay đổi cả thành phần

và hình dạng. Các vật liệu tổ hợp khác nhau trong một NC cũng có thể tạo ra

các cấu trúc dị chất khác nhau như các nano tinh thể lõi/vỏ hoặc các tetrapod

và nanorod nhiều thành phần [1,7]. Việc sử dụng các cấu trúc dị chất đã mở ra

hướng phát triển mới so với công nghệ bán dẫn truyền thống, đặc biệt là trong

các trường hợp như giếng lượng tử epitaxial và siêu mạng [8, 9].

Cấu trúc bán dẫn dị chất thường được chia thành 2 loại là loại I và loại

II tùy thuộc vào sự chênh lệch năng lượng giữa vùng dẫn và vùng hóa trị của

các vật liệu cấu tạo nên cấu trúc dị chất. Trong cấu trúc loại I, cả vùng dẫn và

vùng hóa trị của chất bán dẫn này (hình 1.5a) đều định xứ trong khe năng lượng

của chất bán dẫn khác (hình 1.5a). Trong trường hợp này, cặp electron-lỗ trống

(e-h) kích thích gần mặt phân cách có xu hướng định xứ trong chất bán dẫn 1

và đó chính là trạng thái có năng lượng thấp nhất cho cả e và h. Trong trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

hợp kiểu II, trạng thái năng lượng thấp nhất cho cả e và h là ở trong các chất

bán dẫn khác nhau, vì vậy sự thay đổi năng lượng tại mặt phân cách có xu

hướng tách điện tử và lỗ trống ra các phần khác nhau của lớp chuyển tiếp dị

chất [20, 27].

Hình 1.5: Cấu trúc của các NC CdTe và CdTe/CdSe, cơ chế phát xạ và Sơ đồ

vùng năng lượng của cấu trúc bán dẫn dị chất loại I, giả loại II và loại II [19]

Trong trường hợp của cấu trúc nano keo, các nano tinh thể dị chất lõi/vỏ

loại I được tạo nên bởi vật liệu vỏ là chất bán dẫn có khe năng lượng rộng được

sử dụng để giam giữ cả điện tử và lỗ trống trong lõi, vật liệu lõi là chất bán dẫn

có khe năng lượng bé hơn. Điều này cho phép làm giảm tương tác của cặp điện

tử - lỗ trống (exciton) định xứ ở lõi với các bẫy bề mặt, và làm tăng đáng kể

hiệu suất phát xạ lượng tử (QY) của các nano tinh thể. Trong khi đó, cấu trúc

nano lõi/vỏ loại II được tạo thành bằng cách kết hợp hai vật liệu bán dẫn thích

hợp có sai lệch hằng số mạng tinh thể nhỏ. Khác với các cấu trúc nano loại I,

sự sắp xếp các vùng năng lượng của hai vật liệu bán dẫn trong cấu trúc nano

loại II sẽ tách các hạt tải vào các miền không gian khác nhau. Do đó, có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

điều khiển bước sóng phát xạ, thời gian sống phát xạ của cả đơn và đa exciton.

Xa hơn nữa, việc tách không gian giữa điện tích âm và dương tạo ra cho cấu

trúc này có những ứng dụng trong công nghệ quang điện. Hơn nữa, vì năng

lượng chuyển dời quang trong cấu trúc nano loại II nhỏ hơn độ rộng vùng cấm

của các vật liệu bán dẫn thành phần nên có thể nhận được các bước sóng phát

xạ trong vùng hồng ngoại ngay cả khi kết hợp các chất bán dẫn vùng cấm rộng

đã được biết trước [7,9]. Điều này là không thể thực hiện được đối với các nano

tinh thể loại I. Cuối cùng, một ứng dụng quan trọng của cấu trúc kiểu II là trong

công nghệ laser. Do bản chất multiexciton của khuếch đại quang trong các NC,

nên việc thực hiện chế độ phát laser là rất khó khăn do sự tái hợp Auger không

phát xạ rất nhanh của multiexciton, dẫn đến thời gian sống ngắn của khuếch

đại quang [10]. Phương pháp giải quyết cơ bản nhất vấn đề tái hợp Auger là

phát triển các cấu trúc để nhận được sự phát laser trong chế độ exciton, khi đó

sự tái hợp Auger là không tích cực. Trong trường hợp các NC loại II, có thể

nhận được sự khuếch đại quang trong chế độ exciton ngưỡng thấp [11], và do

đó tránh được các khó khăn liên quan với sự tái hợp Auger.

Vì những lý do trên nên các cấu trúc nano loại II đang được quan tâm đặc

biệt cả về nghiên cứu cơ bản và ứng dụng.

1.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đo mẫu

Nhiệt độ mẫu ảnh hưởng mạnh lên tính chất phát xạ của các NC bán dẫn.

Khi nhiệt độ mẫu tăng, hiệu ứng nhiệt sẽ gây ra các hệ quả sau đối với phổ PL:

(i) cường độ phát xạ giảm, (ii) đỉnh phát xạ dịch về phía năng lượng thấp (dịch

đỏ) và (iii) độ rộng phổ bị mở rộng hơn [27].

Cường độ phát xạ phụ thuộc nhiệt độ của phổ PL có thể được biểu diễn

bằng biểu thức Arrhennius [21, 22]:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

(1.2)

trong đó I0 là cường độ ở 0 K, C là hệ số liên quan đến thời gian sống của bức

xạ, Ea là năng lượng kích hoạt nhiệt của tâm phát xạ, kB là hằng số Boltzmann.

Sự thay đổi đỉnh PL theo nhiệt độ được qui cho ảnh hưởng của sự giãn nở

mạng tinh thể và tương tác điện tử-phonon. Các nghiên cứu lý thuyết chỉ ra

rằng các ảnh hưởng này có thể được mô tả bằng biểu thức Varshni [22]:

(1.3)

là năng lượng vùng trong đó Eg(T) là năng lượng vùng cấm ở T (K),

cấm ở 0 (K),  là hệ số nhiệt độ, giá trị  gần đúng với nhiệt độ Debye D của

vật liệu. Tuy nhiên biểu thức Varshni mô tả sự phụ thuộc của năng lượng vùng

cấm vào nhiệt độ với giả thiết độ dịch Stokes không phụ thuộc vào nhiệt độ.

Trong những năm gần đây sự thay đổi năng lượng phát xạ theo nhiệt độ còn

được quy cho tương tác điện tử - phonon. Dựa trên cơ chế tương tác này, O’

Donnell đã đề xuất biểu thức về sự phụ thuộc năng lượng vùng cấm theo nhiệt

độ như sau [23] :

(1.4)

với S là thừa số Huang - Rhys thể hiện độ lớn tương tác exciton-phonon,

là năng lượng phonon.

Sự phụ thuộc nhiệt độ của PL FWHM thường được xác định bởi tương

tác exciton-phonon âm và tương tác exciton-phonon quang dọc (LO) và được

mô tả bằng biểu thức sau [23]:

(1.5)

trong đó (T) là PL FWHM ở nhiệt độ T (K), int là sự mở rộng không đồng nhất

không phụ thuộc nhiệt độ. Hai số hạng cuối biểu thị sự mở rộng đồng nhất do các

tương tác exciton-phonon,  là hệ số tương tác exciton-phonon âm, LO biểu thị hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

số tương tác exciton-phonon LO, ELO là năng lượng phonon LO.

Do sự sắp xếp các vùng năng lượng đặc trưng nên các tính chất quang phụ

thuộc nhiệt độ của các NC dị chất loại II không giống với tính chất quang của các

vật liệu thành phần. Sự phụ thuộc nhiệt độ của các tính chất quang của các NC

loại II sẽ cung cấp các thông tin về quá trình hồi phục exciton và tương tác exciton-

phonon. Đồng thời, khả năng ứng dụng các NC loại II để chế tạo linh kiện có thể

được đánh giá thông qua sự phụ thuộc nhiệt độ của các thông số cần thiết. Tuy

nhiên, sự phụ thuộc nhiệt độ của các tính chất quang của các NC loại II chưa được

hiểu biết đầy đủ và vẫn còn nhiều kết quả khác nhau.

Hình 1.6: (a) Phổ huỳnh quang của NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe trong

khoảng nhiệt độ từ 220 - 260 K [25]. (b)Phổ PL của các NC lõi/vỏ loại II

CdTe/CdSe trong khoảng nhiệt độ từ 293 - 383 K [23]

Đối với sự thay đổi cường độ phát xạ theo nhiệt độ của các NC lõi/vỏ

loại II CdTe/CdSe, trong khi Chin và các cộng sự quan sát thấy sự thay đổi bình

thường (Hình 1.6(a)) thì Saad [25] và các cộng sự lại quan sát thấy sự thay đổi

bất thường - hiện tượng chống dập tắt huỳnh quang theo nhiệt độ (LTAQ), Hình

1.6(b). Sự hồi phục (hoặc cấu trúc lại) bề mặt có tính thuận nghịch và liên quan

với chất hoạt động bề mặt đã được đề xuất để giải thích hiện tượng bất thường

này. Tuy nhiên, cơ chế của LTAQ đã không được phân tích và chỉ ra cụ thể.

Đối với sự thay đổi năng lượng phát xạ và PL FWHM theo nhiệt độ của

các NC loại II CdTe/CdSe, trong khi Chin [23] quan sát thấy sự thay đổi bình

thường, Hình 1.6(a) và Hình 1.6(b) thì Wang [24] lại quan sát thấy dáng điệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

khác thường của đường cong năng lượng phát xạ và PL FWHM, Hình 1.6(c).

Như thấy trong Hình 1.21(c), năng lượng đỉnh huỳnh quang phụ thuộc không

tuyến tính vào nhiệt độ. Vị trí đỉnh huỳnh quang dịch đỏ khi nhiệt độ thay đổi

từ 15 đến 160 K và dịch xanh khi nhiệt độ từ 160 đến 300 K.

Hình 1.7: Sự phụ thuộc của năng lượng phát xạ và PL FWHM theo nhiệt độ

của các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe (a), (b)[22]; (c)[24]

Các kết quả tương tự cũng đã nhận được đối với sự phụ thuộc nhiệt độ của

PL FWHM. Theo nghiên cứu này, hiện tượng dịch đỏ của phổ huỳnh quang

quan sát được cho là do sự chuyển điện tích quang và sự hồi phục liên tiếp về

các trạng thái năng lượng thấp. Khi nhiệt độ trên 160K, sự dịch xanh lớn có thể

giải thích do sự kích thích bởi nhiệt độ trong đó các hạt tải hấp thụ năng lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệt, phân rã từ các trạng thái exciton và nhảy về trạng thái thấp hơn trong

vùng dẫn. Hình 1.7(c) cho thấy PL FWHM tăng sau đó giảm khi nhiệt độ thay

đổi từ 15 đến 300 K. Điểm cực trị khoảng 200 K cũng giống như đối với năng

lượng đỉnh phát xạ. Các tác giả đã cho rằng sự tăng của PL FWHM tại nhiệt độ

thấp là do kết quả của sự mở rộng bởi nhiệt độ, trong khi sự giảm tại nhiệt độ

cao là do các hạt tải đều tập trung ở trạng thái cơ bản và phát ra các photon với

cùng một năng lượng [27].

Chin và các cộng sự đã chỉ ra rằng các NC loại II CdTe/CdSe nhạy hơn

đối với sự dập tắt huỳnh quang do nhiệt, có sự thay đổi độ rộng vùng cấm nhỏ

hơn và độ rộng dải PL mở rộng hơn so với NC CdTe. Độ rộng vùng năng lượng

của các NC CdTe/CdSe có vỏ dày thay đổi theo nhiệt độ ít hơn các NC

CdTe/CdSe có vỏ mỏng. Trong khi đó nghiên cứu của Saad [25] cũng đối với

các NC loại II CdTe/CdSe lại không cho các kết quả tương tự.

Theo lý thuyết thì độ rộng vùng cấm của các NC bán dẫn thay đổi theo

nhiệt độ cũng diễn ra giống như đối với bán dẫn khối nhưng để giải thích sự

phụ thuộc nhiệt độ độc đáo của NC bán dẫn như trên Hình 1.7(c) là hoàn toàn

không đơn giản. Tính chất quang phụ thuộc nhiệt độ của các NC loại II bị chi

phối không chỉ bởi sự thay đổi độ rộng vùng cấm khác nhau của các vật liệu

bán dẫn thành phần mà còn bởi chất lượng của cấu trúc và ứng suất do các hệ

số giãn nở nhiệt khác nhau của vật liệu lõi và vỏ. Trong thực tế, việc tạo ra bề

mặt tiếp xúc lõi/vỏ hoàn hảo và lớp vỏ không có sai hỏng là không dễ dàng.

Chất lượng không cao của các NC lõi/vỏ được khảo sát có thể dẫn tới sự dập

tắt huỳnh quang nhanh hơn so với lõi do sự kích hoạt nhiệt các tâm tái hợp

không phát xạ. Bên cạnh đó, các hệ số giãn nở nhiệt khác nhau của vật liệu lõi

và vỏ gây ra ứng suất khác nhau trong các NC loại II trong sự phụ thuộc vào

nhiệt độ, và do đó đóng góp sự thay đổi bổ sung vào sự phụ thuộc nhiệt độ của

độ rộng vùng cấm của các NC loại II. Độ lớn của ứng suất sẽ phụ thuộc cả vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

độ dày của lớp vỏ và chất lượng lớp tiếp giáp. Rất có thể các kết quả khác nhau

về sự phụ thuộc tính chất quang theo nhiệt độ của các NC loại II như đã nói ở

trên có liên quan đến các vấn đề này.

1.5. Ảnh hưởng của công suất kích thích

Đỉnh huỳnh quang của các NC loại II thường bị dịch về phía năng lượng

cao (dịch xanh) khi tăng công suất kích thích quang. Sự dịch xanh của đỉnh PL

đối với các NC loại II khi tăng công suất kích thích chịu ảnh hưởng của ba hiệu

ứng: i) hiệu ứng làm đầy trạng thái - state filling (SF) [24], ii) hiệu ứng tích điện

dung - capacitive charging (CC) [14] và iii) hiệu ứng uốn cong vùng cấm - band

bending (BB) [25]. Cả ba hiệu ứng trên đều được tạo ra do hệ quả của sự tách

không gian điện tử - lỗ trống giữa lõi và vỏ trong các NC loại II [27].

i) Hiệu ứng SF gây ra sự dịch xanh của đỉnh PL khi tăng công suất kích

thích thường được sử dụng để giải thích đối với các NC nhiều thành phần do

bề mặt tiếp giáp lõi/vỏ gồ ghề hoặc thăng giáng của thế hợp kim. Nguyên nhân

của hiệu ứng này là do ở chế độ kích thích cao, các hạt tải sẽ tái hợp không kịp

dẫn đến các trạng thái có năng lượng thấp bị lấp đầy, khi đó các hạt tải sẽ phải

nhảy lên các trạng thái có năng lượng cao hơn gây ra sự dịch xanh của đỉnh phát

xạ. Hiệu ứng này thường chỉ gây ra sự dịch xanh nhỏ, cỡ vài meV.

ii) Trong các NC loại II, do điện tử và lỗ trống bị tách không gian vì vậy

lực tương tác đẩy giữa các điện tích cùng dấu (điện tử - điện tử hoặc lỗ trống -

lỗ trống) là lớn hơn rất nhiều lực tương tác hút giữa điện tử - lỗ trống. Chính

lực tương tác đẩy này làm tăng năng lượng giam giữ lượng tử, kết quả đỉnh PL

dịch xanh là nguyên nhân của hiệu ứng CC. Hiệu ứng CC xem xét các NC như

các tụ điện vi mô với năng lượng tích điện được xác định bởi biểu thức:

với d là khoảng cách giữa điện tử - lỗ trống và A là diện tích

mặt ngoài của các NC [22]Vì vậy năng lượng tích điện tổng cộng ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

với là mật độ lỗ trống. Đối với bán dẫn khối thì: , với

là mật độ điện tử và b là hệ số tái hợp. Trong bán dẫn tinh khiết = , vì thế I

= bn2, với n là mật độ điện tử hoặc lỗ trống. Kết quả cuối cùng, sự phụ thuộc

của năng lượng phát xạ theo công suất kích thích được biểu diễn bằng biểu

thức: (hoặc ) [25], trong đó là sự thay đổi năng lượng do

hiệu ứng CC, I và P là cường độ phát xạ tích phân và công suất kích thích [27].

Hình 1.8: Sự thay đổi phổ huỳnh quang của các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe

tại 15 K khi thay đổi công suất kích thích quang. Hình nhỏ bên trong chỉ ra

ảnh hưởng của hiệu ứng uốn cong vùng đến cấu trúc vùng năng lượng loại II

[24]

iii) Hiệu ứng BB là hệ quả của việc uốn cong vùng năng lượng của các

NC loại II. Sự tách các hạt tải được sinh ra do kích thích quang vào các miền

không gian khác nhau của các NC lõi/vỏ loại II. Khi công suất kích thích cao,

các hạt tải sẽ tập trung rất nhiều tại bề mặt tiếp giáp tạo ra điện trường nội tại, và

gây ra sự uốn cong vùng dẫn và vùng hóa trị của các vật liệu bán dẫn thành phần

tại bề mặt tiếp giáp lõi/vỏ gây nên sự dịch xanh của đỉnh phát xạ, Hình 1.8.

Với các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe, vị trí gần bề mặt tiếp giáp lõi/vỏ

trong vật liệu CdTe bị uốn cong xuống dưới, ngược lại vị trí gần bề mặt tiếp giáp

lõi/vỏ trong vật liệu CdSe lại bị uốn cong lên trên, Hình 1.8. Sự uốn cong các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

vùng năng lượng sẽ bẫy các điện tử và lỗ trống tập trung gần bề mặt tiếp giáp

lõi/vỏ. Sự tăng công suất kích thích quang sẽ làm tăng dần thế giam giữ các hạt

tải. Hệ quả là sự lượng tử hóa năng lượng tăng lên và gây ra sự dịch đỉnh phát

xạ của các NC loại II về phía năng lượng cao.

Để nghiên cứu hiệu ứng BB về mặt định lượng, xét sự thay đổi của mật

độ hạt tải do kích thích quang. Mật độ điện tử ne và mật độ lỗ trống nh được tạo

ra trong lớp tiếp giáp mỏng bởi chùm ánh sáng với cường độ I liên hệ với nhau

theo công thức [24]:

(1.6)

Trong đó α là hệ số hấp thụ, L là chiều dày của lớp vỏ, d là đường kính của lõi

và γ là hệ số tái hợp phát xạ. Các hạt tải định xứ mạnh gần lớp tiếp giáp hình

thành một điện tích bề mặt, vì vậy nó gây nên một điện trường có độ lớn:

(1.7)

Phương trình Schrodinger của điện tử trong điện trường ε hướng theo trục Ox

có dạng [14]:

, với x>0 (1.8)

Giải phương trình trên với điều kiện biên , tìm được các giá trị năng

lượng: với n = 1,2,3… (1.9)

Từ phương trình 1.7 và 1.8 suy ra năng lượng giam giữ lượng tử tỉ lệ

tuyến tính với căn bậc ba của công suất kích thích, (hoặc ). Nhiều

nghiên cứu đã cho thấy sự phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm, có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

quan sát trên Hình 1.9.

Hình 1.9: Sự thay đổi năng lượng phát xạ theo công suất kích thích quang

của các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe. Đồ thị bên trong trình bày sự phụ thuộc

năng lượng phát xạ vào công suất kích thích quang theo quy luật mũ 1/3 [24]

Trong ba dấu hiệu nhận biết đặc trưng loại II trên, theo chúng tôi dấu

hiệu đỉnh phổ PL dịch xanh khi tăng công suất chiếu sáng là dấu hiệu quan

trọng nhất và thuộc về bản chất vật lý của các NC loại II, giúp nhận biết chính

xác một cấu trúc NC chế tạo được có phải là cấu trúc NC loại II hay không.

Đây cũng là dấu hiệu chính được chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu của mình

để nhận biết cấu trúc NC CdS/ZnSe chế tạo được có phải là cấu trúc NC loại II

hay không. Hai dấu hiệu đầu là phổ PL dịch đỏ mạnh đồng thời chân phổ hấp

thụ nâng lên và thời gian sống tăng khi lớp vỏ phát triển trên lõi sẽ là các dấu

hiệu nhận biết bổ sung do chúng có thể phụ thuộc vào chất lượng mẫu và điều

kiện chế tạo. Các kết luận này dựa trên các kết quả nghiên cứu của chúng tôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

và sẽ được trình bày chi tiết hơn trong chương 3.

Chương 2

THỰC NGHIỆM

2.1.Chế tạo các NC CdTe và CdTe/CdSe cấu trúc lõi/vỏ bằng phương pháp

hóa ướt

2.1.1.Hóa chất dùng trong thí nghiệm bao gồm

- Bột cadmi oxit (CdO), Tellurium (Te), Selenium (Se).

- Oleic acid - OA (C18H34O2).

- 1- octadecene - ODE ( C17H34-CH2 ).

- Toluen, isopropanol.

2.1.2. Tiến hành thí nghiệm

- Tạo các dung dịch tiền chất: Các dung dịch tiền chất được tạo thành

trong môi trường có sục khí N2. Cụ thể:

+ Dung dịch chứa Cd2+ được tạo thành bằng cách hòa tan CdO trong

dung dịch OA và ODE tại nhiệt độ 250 0C trong thời gian 2 giờ.

+ Dung dịch chứa Te2- và Se2- được tạo thành bằng cách hòa tan một

lượng bột Te và Se trong dung dịch ODE tại nhiệt độ 180 0C trong thời gian

4 giờ.

- Chế tạo NC CdTe:

Sau khi tạo được các dung dịch tiền chất, các chấm lượng tử CdTe với

hình dạng tựa cầu được chế tạo theo tỷ lệ mol Cd:Te = 2:1 bằng cách bơm

nhanh dung dịch chứa Te2- vào dung dịch chứa Cd2+ tại nhiệt độ 250 0C. Để làm

sạch lõi CdTe, đảm bảo không còn các ion dư của phản ứng, dung dịch chứa

các NC CdTe được li tâm và phân tán trong toluen, bảo quản trong bóng tối để

tiến hành bọc vỏ sau.

- Chế tạo NC CdTe/CdSe cấu trúc lõi/vỏ:

Để chế tạo NC CdTe/CdSe cấu trúc lõi/vỏ, đầu tiên bơm nhanh lõi CdTe

vào dung dịch ODE chứa trong một bình 3 cổ kín tại nhiệt độ cho trước và sục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

khí N2. Sau đó tiến hành bơm nhanh đồng thời hai dung dịch chứa Cd2+ và Se2-

vào bình. Tùy theo lượng dung dịch tiền chất chứa Cd2+ và Se2- mà chúng tôi

sẽ thu được dung dịch chứa các NC CdTe/CdSe có cấu trúc lõi/vỏ với các chiều

ODE

CdTe

Dung dịch chứa Se2-

Dung dịch chứa Cd2+

CdTe/CdSe

dày lớp vỏ khác nhau theo quy ước là 1 ML, 2 ML, 3 ML...

Hình 2.1: Sơ đồ chế tạo các NC CdTe/CdSe cấu trúc lõi/vỏ

2.2. Khảo sát các đặc trưng của mẫu

Để khảo sát tính chất quang phổ của các NC CdTe, CdTe/CdSe trong

luận văn, chúng tôi sử dụng các phép đo như: Chụp ảnh TEM, giản đồ nhiễu xạ

tia X, phổ hấp thụ và PL. Để đảm bảo chất lượng tốt của các mẫu chế tạo tránh

sự thay đổi các tính chất quang theo thời gian, các phép đo đặc trưng quang

được thực hiện ngay sau khi chế tạo mẫu.

2.2.1. Hình dạng, kích thước và phân bố kích thước

TEM là một thiết bị hữu ích trong việc nghiên cứu hình dạng, kích thước

thực và sự phân bố của các NC thông qua việc chụp ảnh các NC. Sơ đồ nguyên

lý của TEM được trình bày trên hình 2.2. Các ảnh TEM nhận được trên thiết

bị JEM 2100 (JEOL) của Viện Khoa học Vật liệu. Các mẫu chụp TEM được

chuẩn bị bằng cách nhỏ dung dịch chứa các NC (NC phân tán trong toluene)

với nồng độ rất thấp lên một lưới đồng phủ carbon và sau đó để dung môi bay

hơi. Các lưới đồng đã chuẩn bị được sấy khô trong chân không khoảng một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

giờ trước khi đo. Mục đích của việc chuẩn bị mẫu chứa các NC với nồng độ

rất thấp để tránh sự kết đám và có thể quan sát rõ hình dạng và kích thước của

chúng.

Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử truyền qua.

2.2.2. Cấu trúc tinh thể

Kỹ thuật nhiễu xạ tia X (thường viết gọn là nhiễu xạ tia X) được sử dụng

để phân tích cấu trúc chất rắn, vật liệu... XRD là một kỹ thuật quan trọng để

nghiên cứu cấu trúc của các NC. Phép đo XRD của các NC được thực hiện

trên thiết bị SIEMENS D-5000 tại viện Khoa học Vật liệu - viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam với vạch Kα của Cu là λ = 1.514(Å). Pha tinh thể

của một mẫu được xác định bằng cách so sánh số lượng, vị trí và cường độ của

các vạch nhiễu xạ đo được với thẻ chuẩn JCPDS - ICDD có trong thư viện số

liệu tinh thể.

Các NC CdTe, CdTe/CdSe trong luận án được chế tạo bằng phương pháp

hóa học trong dung môi ODE, vì thế để đo XRD của các NC tinh thể này thì ta

cần chuyển chúng thành dạng bột. Các NC tinh thể CdTe và CdTe/CdSe sẽ

được ly tâm làm sạch, sau đó được lấy ra sấy khô và được ép chặt trên đế thủy

tinh. Nói chung, tín hiệu XRD của NC là yếu, vì vậy khi đo cần một tốc độ quét

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

chậm.

Hình 2.3: Sơ đồ phép đo nhiễu xạ

2.2.3. Phổ quang huỳnh quang

Phổ PL là phương pháp phân tích không phá hủy mẫu. Phổ PL cung cấp

các thông tin về các đặc trưng phát xạ của NC như bước sóng phát xạ, độ đơn

sắc của ánh sáng phát xạ, các tâm phát xạ và sự phân bố kích thước hạt. Trong

luận văn này, phổ PL của các NC CdTe và CdTe/CdSe được đo trên thiết bị

Varian Cary Eclipse đặt tại Viện Vật lý, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam. Phổ kế huỳnh quang này sử dụng nguồn sáng kích thích là đèn

Xe phát ánh sáng liên tục trong khoảng bước sóng từ 200 - 900 nm. Phổ kế

huỳnh quang Cary Eclipse sử dụng đầu thu là ống nhân quang điện (PMT) với

độ nhạy cao.

Các mẫu đo PL nhiệt độ phòng thường được chuẩn bị là mẫu lỏng, mẫu

được phân tán trong dung môi toluene sau khi đã li tâm làm sạch. Để tránh hiện

tượng dập tắt huỳnh quang do nồng độ thì các mẫu khi đo phổ PL cần có nồng

độ thấp. Các đặc trưng của phổ huỳnh quang như vị trí đỉnh phát xạ, PL FWHM

và cường độ phát xạ tích phân được xác định khi làm khớp phổ thực nghiệm

với hàm hỗn hợp Gauss-Lorentz đối xứng hoặc bất đối xứng (phụ thuộc vào

dạng phổ là đối xứng hay bất đối xứng).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ khối của một hệ đo phổ huỳnh quang được trình bày trên hình 2.4.

Hình 2.4: Sơ đồ nguyên lý của một máy đo phổ huỳnh quang

Khi khảo sát phổ PL theo nhiệt độ, ta có thể biết thêm các thông tin về

quá trình tán xạ hạt tải với các phonon âm học và quang học, các sai hỏng

mạng cũng như ảnh hưởng của bề mặt tiếp giáp lõi/vỏ lên tính chất quang

của các NC. Ngoài ra phổ PL theo nhiệt độ còn cho ta biết sự thay đổi độ

rộng khe năng lượng hoặc ứng suất lõi/vỏ của các NC theo nhiệt độ. Nghiên

cứu phổ PL nhiệt độ thấp cho các thông tin về cường độ tương tác exciton-phonon,

năng lượng kích thích nhiệt và các ứng suất do bởi sự khác nhau của hệ số giãn

nở nhiệt của các NC lõi/vỏ. Hơn nữa, PL nhiệt độ thấp là phương pháp rất tốt để

đánh giá các tạp chất và sai hỏng trong các NC bán dẫn.

Phổ PL nhiệt độ thấp và PL nhiệt độ phòng khi thay đổi công suất kích

thích được thực hiện trên hệ đo huỳnh quang phân giải cao thuộc phòng thí

nghiệm trọng điểm, Viện Khoa học Vật liệu, độ phân giải 0,02 nm nhờ máy

đơn sắc iHR550 với khe ra (cách tử 1800 vạch/mm), đầu thu CCD Synnapse

làm lạnh đến 10 K nhờ hệ khí He chu trình kín, đảm bảo ghép nối phù hợp với

máy đơn sắc, với độ chính xác 0,2 nm. Công suất kích thích thay đổi từ 10-4 -

5mW nhờ sử dụng kính lọc.

Để đo phổ PL theo nhiệt độ, các NC được làm sạch bằng phương pháp

ly tâm, phân tán lại trong toluene rồi phủ lên lam kính theo phương pháp phủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

quay (spin coating) sau đó để khô tự nhiên. Để khai thác thông tin từ sự thay

đổi cường độ huỳnh quang theo nhiệt độ thì vị trí điểm đo luôn được chỉnh về

vị trí vết laser tại mỗi nhiệt độ đo phổ.

2.2.4. Hấp thụ quang học

Phổ hấp thụ quang học sẽ cung cấp các thông tin về quá trình hấp thụ

xảy ra tương ứng với các dịch chuyển quang học từ trạng thái cơ bản lên các

trạng thái kích thích. Từ vị trí đỉnh hấp thụ exciton thứ nhất sẽ giúp xác định

đường kính của các chấm lượng tử thông qua phương pháp khối lượng hiệu

dụng hoặc sử dụng công thức thực nghiệm của Yu, ... Để phân tích định lượng,

người ta thường sử dụng đại lượng năng suất hấp thụ (A) được định nghĩa như

sau:

(2.6)

trong đó I0 và I lần lượt là cường độ của chùm ánh sáng tới và chùm ánh sáng

truyền qua, là hệ số hấp thụ phân tử, c và d lần lượt là nồng độ của mẫu và bề

rộng của mẫu.

Hình 2.5: Sơ đồ nguyên lý của một máy đo phổ hấp thụ UV - vis

Phổ hấp thụ quang học sử dụng trong luận văn được đo trên hệ máy

quang phổ UV-visible, Jasco V-770 spectrometer (Varian) tại Khoa Vật lý

trường Đại học Khoa học Thái Nguyên. Khoảng phổ làm việc của thiết bị từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

190 nm đến 2700 nm với độ lặp lại ± 0,1 nm.

Chương 3.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Chế tạo và tính chất quang của các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe

Để xác định hình dạng và ước lượng kích thước, chúng tôi tiến hành chụp

ảnh TEM của các NC CdTe và CdTe/CdSe chế tạo được. Hình 3.1 là ảnh TEM

của các nano tinh thể CdTe, CdTe/CdSe 3ML và CdTe/CdSe 5ML. Ảnh TEM

cho thấy các nano tinh thể CdTe và CdTe/CdSe đều có hình dạng tựa cầu, phân

bố kích thước khá đồng đều, biên hạt rõ ràng và đơn phân tán. Kích thước của

các NC CdTe, CdTe/CdSe 3ML, CdTe/CdSe 5ML lần lượt khoảng 3,6 nm; 6,7

nm và 9,1 nm. Kết quả TEM cho thấy rõ ràng sự phát triển của lớp vỏ CdSe

trên lõi CdTe.

Hình 3.1: Ảnh TEM của các NC CdTe, CdTe/CdSe 3ML và CdTe/CdSe 5ML.

Giản đồ XRD của các NC CdTe, CdSe và CdTe/CdSe với chiều dày lớp

vỏ khác nhau được trình bày trên Hình 3.2. Kết quả quan sát trong giản đồ XRD

cho thấy các NC CdTe, CdSe và CdTe/CdSe đều có cấu trúc kiểu lập phương

với ba đỉnh nhiễu xạ chính là (111), (220), và (311). Với bán dẫn khối CdTe,

ba đỉnh nhiễu xạ của cấu trúc lập phương tương ứng là 23,5o; 39,1o và 46,5o.

Khi so sánh vị trí đỉnh các vạch nhiễu xạ ta nhận thấy đỉnh nhiễu xạ của các

NC CdTe/CdSe có sự dịch chuyển về phía góc nhiễu xạ lớn hơn so với mẫu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

CdTe, dịch dần về các đỉnh nhiễu xạ của các NC CdSe. Điều này chứng tỏ sự

phát triển của vỏ CdSe trên lõi CdTe do hằng số mạng của vỏ CdSe (a ~ 6.05

Å) là nhỏ hơn hằng số mạng của lõi CdTe (a ~ 6.48 Å). Ngoài các đỉnh nhiễu

xạ đặc trưng cho pha tinh thể kiểu lập phương ta không quan sát thấy các vạch

nhiễu xạ nào khác trên giản đồ. Điều này chứng tỏ trong các NC đã chế tạo

không tồn tại các pha tinh thể khác.

Hình 3.2: Giản đồ nhiễu xạ tia X của các NC CdTe, CdSe, CdTe/CdSe 3ML

và CdTe/CdSe 5ML

Hình 3.3 biểu diễn phổ hấp thụ và huỳnh quang của lõi CdTe và cấu trúc

nano lõi vỏ CdTe/CdSe với chiều dày lớp vỏ CdSe thay đổi từ 1-5ML. Với lõi

CdTe ta quan sát thấy một đỉnh hấp thụ rất rõ nét ở bước sóng khoảng 580 nm,

đỉnh này được quy cho đỉnh hấp thụ exciton với năng lượng thấp nhất 1S(e)-

1S3/2(h) của lõi CdTe. Đỉnh hấp thụ này rất nhọn chứng tỏ phân bố kích thước

hẹp của các NC CdTe, điều này cũng dễ dàng nhận thấy khi quan sát ảnh TEM.

Khi lớp vỏ CdSe phát triển trên lõi CdTe ta thấy một đuôi hấp thụ ở phía bước

sóng dài ở khoảng bước sóng từ 650-725 nm tùy thuộc vào chiều dày lớp vỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Đuôi hấp thụ này được gắn với sự hấp thụ năng lượng gián tiếp trong cấu trúc

nano dị chất loại II CdTe/CdSe. Kiểu chuyển điện tích gián tiếp này cũng đã

được quan sát thấy trong các cấu trúc nano loại II như ZnTe/CdSe, CdTe/CdSe,

CdS/ZnSe [1, 17, 23]...

Hình 3.3: (a) Phổ hấp thụ và huỳnh quang của các NC lõi CdTe và C/S loại-II

CdTe/CdSe 1-5ML, (b) Sơ đồ vùng năng lượng của các NC C/S loại-II

CdTe/CdSe

Độ chênh lệch vùng dẫn của các chất bán dẫn cấu thành nên cấu trúc loại

II CdTe/CdSe tạo ra nhiều trạng thái cho điện tử của lõi CdTe. Tương tự như

vậy độ chênh vùng hóa trị cũng tạo ra nhiều trạng thái cho lỗ trống trong vỏ

CdSe. Vì thế các exciton gián tiếp được tạo ra bằng cách chuyển điện tích qua

vùng không gian từ vùng hóa trị của các NC CdSe tới vùng dẫn của các NC

CdTe. Các điện tử này bị giam giữ trong các NC CdTe có nhiều giá trị năng

lượng khác nhau trong không gian k so với các lỗ trống bị giam giữ trong các

NC CdSe. Chính vì thế đuôi hấp thụ phía bước sóng dài của các exciton gián

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

tiếp trong cấu trúc nano lõi vỏ loại II CdTe/CdSe (từ 650-725 nm) có cường độ

nhỏ hơn hẳn so với đỉnh hấp thụ của các exciton trực tiếp của lõi CdTe (ở 580

nm).

Lõi CdTe có đỉnh phổ huỳnh quang ở bước sóng 602 nm và độ rộng bán

phổ chỉ khoảng 25 nm, chứng tỏ kích thước của các NC CdTe khá đồng đều.

Gần như không quan sát thấy phát xạ bề mặt của lõi CdTe, chứng tỏ các ligand

OA và TOP đã thụ động tốt các sai hỏng bề mặt. Phổ PL của các NC cho thấy

khi lớp vỏ CdSe được phát triển trên lõi CdTe thì đỉnh huỳnh quang của các

NC lõi vỏ loại II CdTe/CdSe dịch mạnh về phía bước sóng dài, đồng thời

FWHM bị mở rộng, kết quả chi tiết có thể quan sát trong bảng 3.1. Sự dịch

mạnh đỉnh PL về phía bước sóng dài chính là sự tái hợp giữa điện tử ở lõi CdTe

và lỗ trống ở vỏ CdSe, chuyển mức 1Se(CdTe)-1Sh(CdSe) (tái hợp gián tiếp

qua mặt phân cách lõi vỏ). Do độ rộng khe năng lượng giữa vùng dẫn của lõi

CdTe và vùng hóa trị của vỏ CdSe nhỏ hơn độ rộng vùng cấm của cả CdTe và

CdSe nên bước sóng phát xạ của các NC lõi vỏ loại II CdTe/CdSe dài hơn hẳn

bước sóng phát xạ của lõi CdTe và vỏ CdSe. Sự mở rộng phổ PL của các NC

CdTe/CdSe với các lớp vỏ dày hơn là do sự mở rộng của phân bố kích thước

và tăng cường đặc tính loại II (do lớp vỏ càng dày thì sự phủ hàm sóng của điện

tử và lỗ trống càng giảm).

Bảng 3.1: Vị trí đỉnh huỳnh quang, độ rộng bán phổ và hiệu suất lượng tử của

các NC CdTe và CdTe/CdSe 1-5ML.

QY (%) Mẫu

Đỉnh PL (nm) 601,7 FWHM (nm) 25,6 66,2 CdTe

683,8 35,1 24,7 CdTe/CdSe 1ML

706,5 39,5 35,6 CdTe/CdSe 2ML

742,4 41,0 31,5 CdTe/CdSe 3ML

769,2 43,3 26 CdTe/CdSe 4ML

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

778,7 44,7 19,1 CdTe/CdSe 5ML

Để nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dày lớp vỏ đến hiệu suất phát xạ của

các NC loại II CdTe/CdSe, chúng tôi tiến hành khảo sát sự thay đổi của hiệu

suất phát xạ của các NC CdTe/CdSe theo chiều dày lớp vỏ. Để xác định hiệu

suất phát xạ của các NC, chúng tôi đo phổ phát xạ của các NC với độ hấp thụ

rất thấp, đỉnh hấp thụ thứ nhất của tất cả các NC đều bằng nhau và bằng 0,05

(độ hấp thụ thấp để tránh hiện tượng tái hấp thụ và dập tắt huỳnh quang do nồng

độ). Hiệu suất phát xạ liên quan đến cường độ phát xạ tích phân. Cường độ phát

xạ tích phân chính là diện tích của phổ PL được xác định bằng phương pháp fit

phổ với hỗn hợp hàm Gauss-Lorent, sử dụng phần mềm Labspec. Hiệu suất

phát xạ của các NC được xác định theo công thức [17]:

(3.1)

Trong đó: QYNC là hiệu suất lượng tử của các NC cần tính

QYdye là hiệu suất lượng tử của chất màu (chất màu đã biết trước hiệu suất

lượng tử)

INC là cường độ quang tích phân của NC

Idye là cường độ quang tích phân của chất màu

n là chiết suất của dung môi chứa các NC và chất màu

OD là mật độ quang của NC hoặc chất màu.

Hiệu suất phát xạ của các NC lõi CdTe là 66,2%, hiệu suất này là khá

cao có được có thể do bề mặt của các NC CdTe đã được thụ động hóa tốt nhờ

các ligand. Khi lớp vỏ CdSe phát triển trên lõi CdTe thì hiệu suất phát xạ của

các NC CdTe/CdSe giảm mạnh xuống 24,7%. Kết quả này được giải thích do

tái hợp phát xạ trong các NC CdTe/CdSe là tái hợp gián tiếp thông qua lớp tiếp

giáp lõi/vỏ, vì vậy sẽ có nhiều exciton bị bắt bởi các sai hỏng bề mặt lõi/vỏ hay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

các tâm tạp, hố thế hình thành do các thăng giáng thế tại bề mặt. Với các NC

CdTe thì tái hợp phát xạ xảy ra chỉ trong cùng một NC nên sẽ có QY cao hơn.

Kết quả này cũng tương tự các kết quả đã được quan sát trong các cấu trúc NC

lõi/vỏ loại II. Hiệu suất phát xạ của các NC loại II CdTe/CdSe thu được lớn

nhất là 35,6% với chiều dày lớp vỏ CdSe là 2 đơn lớp, có thể với chiều dày lớp

vỏ này thì các trạng thái bề mặt và sai hỏng mạng do ứng suất lõi/vỏ là nhỏ

nhất. Một số nghiên cứu về hiệu suất lượng tử của các NC CdTe/CdSe,

CdS/ZnSe, ZnTe/ZnSe [17, 23] cũng cho thấy hiệu suất lượng tử của các cấu

trúc này lớn nhất khi chiều dày lớp vỏ là 2 hoặc 3 đơn lớp. Khi tiếp tục tăng

độ dày lớp vỏ CdSe lên 3,4,5 đơn lớp, hiệu suất phát xạ của các NC CdTe/CdSe

đều giảm như quan sát thấy trong bảng 3.1. Có hai nguyên nhân chính gây nên

sự giảm hiệu suất phát xạ: i) Sai lệch hằng số mạng tinh thể giữa hai vật liệu

CdTe và CdSe gây ra ứng suất trong cấu trúc CdTe/CdSe. Ứng suất càng lớn

khi lớp vỏ càng dày, điều này tạo ra nhiều sai hỏng bên trong lớp vỏ và bề mặt

của lõi, chúng hoạt động như các tâm dập tắt huỳnh quang. ii) Lớp vỏ CdSe

càng dày thì sự tách không gian của điện tử và lỗ trống giữa lõi và vỏ càng lớn

làm giảm xác suất tái hợp. Nguyên nhân đầu gây nên sự giảm cường độ phát

xạ là chung cho các NC loại I và loại II, nguyên nhân sau chỉ có đối với các NC

loại II.

3.2. Ảnh hưởng của công suất kích thích lên phổ quang huỳnh quang của

các NC lõi CdTe và lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe

3.2.1. Sự dịch đỉnh phổ huỳnh quang

Ảnh hưởng của công suất kích thích đến phổ quang huỳnh quang của các

NC lõi/vỏ loại II là hoàn toàn khác với các NC lõi/vỏ loại I. Trong các NC lõi/vỏ

loại II, năng lượng thấp nhất cho điện tử và lỗ trống nằm trong các vật liệu khác

nhau, vì vậy cơ chế vật lý xảy ra sẽ rất khác với các NC loại I. Kết quả về sự dịch

xanh của phổ huỳnh quang của các NC CdTe và CdTe/CdSe khi công suất kích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

thích thay đổi từ 10-4 mW- 5 mW được thấy trong hình 3.4.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.4: Phổ huỳnh quang của các NC (a) CdTe, (b) CdTe/CdSe 2ML, (c) CdTe/CdSe 4ML khi công suất kích thích thay đổi từ 10-4mW đến 5 mW. (d) và (e) là phổ huỳnh quang đã chuẩn hóa của các NC CdTe/CdSe 2ML, CdTe/CdSe 4ML tương ứng tại hai công suất kích thích cao nhất và thấp nhất.

Quan sát trên hình 3.4 ta nhận thấy khi tăng công suất kích thích: phổ PL

của các NC CdTe không thay đổi vị trí đỉnh, còn với các mẫu CdTe/CdSe 2ML

và CdTe/CdSe 4ML, đỉnh PL đều dịch về phía năng lượng cao (dịch xanh) khi

tăng công suất kích thích. Khi công suất kích thích tăng từ 10-4 mW- 5 mW thì

đỉnh PL của các NC CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML dịch về phía năng

lượng cao tương ứng khoảng 23 và 56 meV. Sự dịch xanh của đỉnh PL đối với

các NC loại II khi tăng công suất kích thích thường được giải thích do ảnh

hưởng của ba hiệu ứng: i) hiệu ứng tích điện (CC), ii) hiệu ứng làm đầy trạng

thái (SF) và iii) hiệu ứng uốn cong vùng cấm (BB). Ba hiệu ứng trên đều đóng

góp vào sự dịch xanh của đỉnh PL khi tăng công suất kích thích, tuy nhiên

chúng tôi sẽ xem xét hiệu ứng nào đóng vai trò quan trọng nhất. Thứ nhất, hiệu

ứng làm đầy trạng thái chỉ gây ra sự dịch xanh nhỏ, khoảng vài meV đối với

đỉnh huỳnh quang. Nguyên nhân của hiệu ứng này là do ở chế độ kích thích

cao, các hạt tải sẽ tái hợp không kịp dẫn đến các trạng thái có năng lượng thấp

bị lấp đầy, khi đó các hạt tải sẽ phải nhảy lên các trạng thái có năng lượng cao

hơn gây ra sự dịch xanh của đỉnh phát xạ.Trong hình 3.4d và 3.4e, đỉnh PL dịch

xanh lên đến 23 meV và 56 meV tương ứng với các NC CdTe/CdSe 2ML và

CdTe/CdSe 4ML nên hiệu ứng làm đầy trạng thái không thể là nguyên nhân

chính gây ra sự dịch xanh lớn như vậy. Thứ hai, hiệu ứng tích điện có nguyên

nhân từ tương tác đẩy cực lớn (với công suất kích thích rất mạnh, lên đến vài

chục W) giữa các điện tích cùng dấu khi có sự thay đổi đột ngột của thế năng

tại biên tiếp giáp. Các cấu trúc lõi/vỏ có sự thay đổi đột ngột thành phần giữa

lõi và vỏ chỉ có thể thực hiện được bằng các phương pháp chế tạo vật lý. Hiệu

ứng tích điện là nguyên nhân gây nên sự dịch xanh của đỉnh phát xạ và đã được

quan sát với cấu trúc chấm lượng tử/giếng lượng tử (QD/QR) GaAs/GaSb [16].

Trong các nghiên cứu này, cấu trúc QD/QR GaAs/GaSb được chế tạo bằng

phương pháp epitaxy chùm phân tử nên có sự thay đổi thành phần đột ngột từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

vỏ sang lõi trong khi các NC CdTe/CdSe của chúng tôi được chế tạo bằng

phương pháp hóa học. Các NC được chế tạo bằng phương pháp hóa học sẽ

không thể tạo nên sự thay đổi thành phần đột ngột giữa lõi và vỏ do bao giờ

cũng có một lớp tiếp giáp 3 thành phần giữa chúng. Mặt khác, công suất kích

thích lớn nhất của chúng tôi cũng chỉ là 5 mW, giá trị này là quá nhỏ để gây

nên hiệu ứng tích điện. Vì vậy nguyên nhân dịch xanh của phổ PL trong các

mẫu CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML của chúng tôi cũng không thể do

hiệu ứng tích điện. Để kiểm tra suy luận sự dịch xanh của đỉnh PL là do hiệu

ứng uốn cong vùng cấm, chúng tôi biểu diễn sự phụ thuộc của năng lượng phát

xạ của các mẫu theo công suất kích thích mũ 1/3.

Hình 3.5: Sự phụ thuộc của năng lượng phát xạ theo công suất kích thích

mũ 1/3

Kết quả quan sát trên hình 3.5 cho thấy, với các NC lõi CdTe, vị trí đỉnh

PL không phụ thuộc vào công suất kích thích trong khoảng đo của chúng tôi.

Kết quả này là do điện tử và lỗ trống đều tập trung trong lõi CdTe nên xác suất

tái hợp của chúng là cao, khi tăng công suất kích thích, các điện tử được sinh

ra sẽ tái hợp luôn với lỗ trống và phát ra photon. Tuy nhiên với các NC lõi/vỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

loại II CdTe/CdSe thì kết quả quan sát lại không giống như vậy, sự phụ thuộc

của vị trí đỉnh PL là tuyến tính với căn bậc ba của công suất kích thích. Do đỉnh

phát xạ dịch về phía năng lượng cao lên đến 23 meV với các NC CdTe/CdSe

2ML, 56 meV đối với các NC CdTe/CdSe 4ML và tỉ lệ với công suất kích thích

mũ 1/3, nên có thể kết luận nguyên nhân của hiện tượng này gây ra bởi hiệu

ứng uốn cong vùng năng lượng. Hiện tượng này được giải thích như sau: Với

sự sắp xếp vùng năng lượng kiểu bậc thang của các NC loại II, xác suất tái hợp

điện tử và lỗ trống giảm, điều này sẽ khiến các hạt tải điện tập trung rất nhiều tại

bề mặt lõi/vỏ khi công suất kích thích mẫu tăng. Sự tách không gian của các hạt

tải bị kích thích quang sẽ gây ra một điện trường nội tại hướng từ lõi sang vỏ, dưới

tác dụng của điện trường này vùng dẫn và vùng hóa trị của hai vật liệu lõi/vỏ bị

uốn cong làm thay đổi sự che phủ hàm sóng của điện tử và lỗ trống, hình 3.6. Kết

quả là độ rộng vùng cấm (khoảng cách giữa vùng dẫn và vùng hóa trị của lõi và

vỏ) tăng lên, khi đó nếu tăng công suất kích thích sẽ làm tăng thêm độ dốc của thế

giam giữ, làm tăng năng lượng giam giữ lượng tử, kết quả làm phổ huỳnh quang

dịch xanh [28].

Hình 3.6: Sơ đồ mô tả các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe và cấu trúc vùng

năng lượng bị uốn cong tại công suất kích thích cao

Hình 3.6 cho thấy kết quả đo được từ thực nghiệm hoàn toàn phù hợp

với các nghiên cứu lý thuyết. Đây là bằng chứng thực nghiệm quan trọng nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

để xác định cấu trúc NC của chúng tôi chế tạo được là cấu trúc NC loại II. Có

thể dễ dàng quan sát thấy hệ số góc của đường thẳng phụ thuộc với các NC

CdTe/CdSe4ML là lớn hơn đối với các NC CdTe/CdSe2ML, chứng tỏ hiện

tượng uốn cong vùng cấm xảy ra mạnh hơn nếu sự tách không gian giữa điện

tử và lỗ trống là lớn hơn.

3.2.2. Cường độ huỳnh quang

Hình 3.7 biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ phát xạ tích phân của vào

công suất kích thích quang đối với các mẫu CdTe, CdTe/CdSe2ML và

CdTe/CdSe4ML. Sự phụ thuộc của cường độ phát xạ tích phân theo công suất

kích thích có thể mô tả bằng biểu thức: , trong đó n tỉ lệ với hiệu suất

phát xạ, số mũ phụ thuộc vào các cơ chế tái hợp phát xạ khác nhau [25].

=1-2 nếu là tái hợp exciton và nhận giá trị nhỏ hơn 1 nếu là các cơ chế tái hợp

tạp chất. Như chúng ta đã biết, một tinh thể thực không bao giờ hoàn hảo. Sự

không hoàn hảo như vị trí các nút khuyết, các trạng thái tạp chất, các lệch

mạng,… luôn tồn tại trong tinh thể. Các loại không hoàn hảo tinh thể này có

thể hút các exciton và khi đó các exciton sẽ định vị tại các vị trí sai hỏng và trở

thành các exciton liên kết. Số lượng các exciton liên kết tỉ lệ thuận với nồng độ

của các điện tử và lỗ trống hoặc các sai hỏng và tạo ra sự phụ thuộc tuyến tính

của cường độ phát xạ vào công suất kích thích với γ < 1. Sự thay đổi độ dốc

của sự phụ thuộc của cường độ phát xạ vào công suất kích thích được giải thích

bởi độ bão hòa của các sai hỏng. Đối với NC CdTe/CdSe các sai hỏng này có

thể là các trạng thái khuyết của Cd, Te hoặc Se.

Với các NC CdTe, khi thay đổi công suất kích thích, vị trí đỉnh PL không

thay đổi thể hiện đặc trưng phát xạ loại I, cường độ phát xạ tích phân tăng tuyến

tính với hệ số góc  = 1 khi tăng công suất kích thích phản ánh bản chất tái hợp

exciton tiêu biểu. Tuy nhiên tại công suất kích thích cao hơn (khoảng 1 mW)

có sự lệch nhỏ khỏi quan hệ tuyến tính do tái hợp Auger. Hiện tượng này cũng

thường được quan sát trên các hệ NC khác. Đối với các mẫu CdTe/CdSe 2ML

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

cường độ phát xạ tích phân tăng tuyến tính với hệ số góc  = 0.81, chứng tỏ tái

hợp phát xạ không đơn thuần là tái hợp exciton nữa mà có thể đã có sự đóng

góp của tái hợp biexciton do sự tách hạt tải trong các NC loại II. Hệ số  nhỏ

hơn 1 cũng có thể là do tái hợp exciton là gián tiếp nên một phần năng lượng

tái hợp truyền cho dao động mạng tinh thể (phonon). Với các NC CdTe/CdSe

2ML, cường độ phát xạ chỉ phụ thuộc tuyến tính với công suất kích thích với

hệ số  = 0.75 trong khoảng công suất kích thích nhỏ, phản ánh bản chất tái hợp

exciton vẫn đóng vai trò chủ yếu. Tuy nhiên khi tiếp tục tăng công suất kích

thích sự lệnh khỏi quan hệ tuyến tính của mẫu CdTe/CdSe 4ML xảy ra tại công

suất khoảng 1 mW. Sự lệch khỏi quan hệ tuyến tính này phản ánh các bản chất

tái hợp phát xạ khác ngoài tái hợp phát xạ exciton [19], nguyên nhân của hiện

tượng này là giảm tái hợp Auger.

Hình 3.7: Sự phụ thuộc của cường độ phát xạ tích phân

theo công suất kích thích

3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đo đến phổ quang huỳnh quang của các NC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

lõi CdTe và lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe

Nhiệt độ ảnh hưởng mạnh lên tính chất quang của NC bán dẫn. Sự tăng

nhiệt độ thường làm giảm cường độ PL, làm dịch đỉnh phát xạ về phía năng

lượng thấp và làm tăng độ rộng bán phổ (FWHM). Hệ mẫu CdTe, CdTe/CdSe

2ML và CdTe/CdSe 4ML dùng để đo phổ PL theo nhiệt độ được làm sạch và

phủ đều lên kính mỏng bằng phương pháp phủ quay sau đó được sấy khô, các

mẫu đo ở dạng màng rắn. Công suất sử dụng đo thấp 0.05 mW và vết laser được

che không chiếu vào mẫu trong thời gian chờ nhiệt độ ổn định để tránh hiện

tượng làm nóng mẫu. Trong suốt quá trình đo, vị trí điểm đo được điều chỉnh

lại như cũ sau mỗi lần thay đổi nhiệt độ. Với bán dẫn khối hay các NC nói

chung, khi tăng nhiệt độ thì vị trí đỉnh huỳnh quang dịch về phía năng lượng

thấp, cường độ huỳnh quang giảm xuống và PL FWHM tăng lên. Tuy nhiên,

nguyên nhân làm thay đổi các đặc trưng quang phổ của các NC theo nhiệt độ

có thể khác nhau, vì vậy sự phụ thuộc tính chất quang của chúng vào nhiệt độ

cần được khảo sát trong mối liên quan với các mẫu đo cụ thể. Hình 3.8 là phổ

PL của các mẫu CdTe, CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML khi thay đổi nhiệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

độ đo từ 15-300 K.

Hình 3.8: Sự phụ thuộc phổ huỳnh quang của các mẫu CdTe, CdTe/CdSe

2ML và CdTe/CdSe 4ML khi nhiệt độ thay đổi từ 15-300 K

3.3.1. Sự thay đổi năng lượng phát xạ theo nhiệt độ

Theo các nghiên cứu lý thuyết, độ rộng vùng cấm của các NC bán dẫn

thay đổi theo nhiệt độ giống như đối với bán dẫn khối. Sự thay đổi độ rộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

vùng cấm theo nhiệt độ của bán dẫn khối thường được giải thích liên quan đến

sự dãn nở nhiệt của mạng tinh thể và tương tác exciton-phonon. Tuy nhiên,

mức độ đóng góp của hai nguyên nhân này là khác nhau trong các khoảng nhiệt

độ cụ thể, phụ thuộc vào chất lượng và các đặc trưng khác nhau của mẫu. Hình

3.9 trình bày sự thay đổi của năng lượng phát xạ theo nhiệt độ. Khi nhiệt độ

tăng, độ rộng vùng cấm của lõi CdTe giảm theo quy luật thông thường trong

khi với các mẫu CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML thì sự thay đổi độ rộng

vùng cấm không đơn điệu như vậy. Hiện tượng năng lượng vùng cấm tăng khi

nhiệt độ tăng với các mẫu CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML xảy ra tương

ứng với khoảng nhiệt độ từ 210-300 K và 180-300 K. Chúng tôi tiến hành làm

khớp các số liệu thực nghiệm của mẫu CdTe và CdTe/CdSe 2ML và

CdTe/CdSe 4ML (trong khoảng năng lượng vùng cấm giảm khi nhiệt độ tăng)

với các biểu thức Varshni để xác định các hệ số cần quan tâm. Từ kết quả trên

Hình 3.9 có thể nhận thấy đường làm khớp giữa các số liệu thực nghiệm với

mô hình lý thuyết khá trùng nhau. Giá trị của các thông số làm khớp: E0 -năng

lượng vùng cấm tại 0 K, α - hệ số nhiệt độ, β - nhiệt độ Debye được cho bởi

bảng 3.2. Các giá trị thu được từ bảng 3.2 cho thấy các kết quả thu được khá

trùng khớp với các giá trị thu được từ các công bố trước đó [23-25], chứng tỏ

trong khoảng năng lượng vùng cấm giảm khi nhiệt độ tăng thì sự thay đổi năng

lượng phát xạ theo nhiệt độ của các mẫu liên quan đến sự dãn nở nhiệt của

mạng tinh thể và tương tác exciton-phonon.

Bảng 3.2. Các thông số làm khớp hàm theo biểu thức Varshni.

Mẫu Eg(0) (eV) α (meV.K-1) β (K)

CdTe 2,1 0,34 156

CdTe/CdSe 2ML 1,79 0,23 114

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

CdTe/CdSe 4ML 1,63 0,19 97

Hình 3.9: Sự thay đổi năng lượng phát xạ của các mẫu CdTe, CdTe/CdSe

2ML và CdTe/CdSe 4ML trong khoảng nhiệt độ từ 15-300 K. Đường liền nét

trong hình là đường làm khớp với biểu thức Varshni

Kết quả quan sát trên hình 3.9 cho thấy sự thay đổi năng lượng vùng cấm

theo nhiệt độ lớn nhất với các NC lõi CdTe và giảm dần với các mẫu

CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML thể hiện qua giá trị của hệ số nhiệt độ α.

Kết quả trên chứng tỏ độ rộng vùng cấm của các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe

không nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ như với lõi CdTe, kết quả này phù

hợp với các kết quả đã được công bố bởi Chon về sự thay đổi năng lượng vùng

cấm theo nhiệt độ của các NC CdTe và CdTe/ CdSe [22]. Tính chất rất ít phụ

thuộc với sự thay đổi nhiệt độ của phổ PL của các NC CdTe/CdSe có thể mở ra

nhiều ứng dụng tiềm năng cho các thiết bị quang điện sử dụng cấu trúc này - các

thiết bị có yêu cầu ổn định nhiệt cao trong phổ phát xạ của chúng.

Kết quả trên hình 3.9 cho thấy trong khoảng nhiệt độ từ 210-300 K với

các NC CdTe/CdSe 2ML và từ 180-300 K với các NC CdTe/CdSe 4ML thì độ

rộng vùng cấm của các NC này lại tăng khi nhiệt độ tăng, hiện tượng này khá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

thú vị và không tuân theo quy luật thông thường. Hiện tượng độ rộng vùng cấm

tăng khi nhiệt độ tăng cũng đã quan sát thấy trên một số cấu trúc dạng hợp kim,

giếng lượng tử InAs/AlAsSb hay trên các NC loại II CdTe/CdSe [18, 24, 25].

Hiện tượng bất thường trên đã được giải thích dựa trên đóng góp của các trạng

thái exciton định xứ được hình thành do thăng giáng thế hoặc do kích thích

nhiệt. Tuy nhiên trong các công bố trên, không quan sát thấy hiện tượng cường

độ huỳnh quang tăng theo nhiệt độ, xảy ra đồng thời với sự thay đổi bất thường

của năng lượng vùng cấm như trong nghiên cứu của chúng tôi. Vì vậy nguyên

nhân của hiện tượng này, theo chúng tôi có thể liên quan đến dung môi mà

chúng tôi sử dụng, cũng như cách thức tiến hành làm sạch mẫu trong nghiên

cứu này. Để giải thích rõ hơn hiện tượng này chúng tôi sẽ kết hợp với nghiên

cứu sự thay đổi của cường độ phát xạ theo nhiệt độ, được trình bày dưới đây.

3.3.2. Sự thay đổi cường độ phát xạ theo nhiệt độ

Hình 3.10 biểu diễn sự thay đổi của cường độ phát xạ theo nhiệt độ đối

với các mẫu CdTe, CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML. Với mẫu CdTe trong

toàn vùng nhiệt độ đo, mẫu CdTe/CdSe 2ML trong khoảng 15-210 K, mẫu

CdTe/CdSe 4ML trong khoảng 15-180 K có thể nhận thấy cường độ phát xạ

giảm khi nhiệt độ tăng theo quy luật thông thường được giải thích do việc kích

hoạt các tâm tái hợp không phát xạ [22]. Với các mẫu CdTe/CdSe 2ML và

CdTe/CdSe 4ML quan sát thấy cường độ phát xạ tăng khi nhiệt độ tăng tương

ứng với các khoảng nhiệt độ từ 210-300 K và 180-300 K. Kết quả này là bất

thường và được gọi là sự chống dập tắt huỳnh quang do nhiệt độ (LTAQ). Kết

quả tương tự cũng đã được quan sát với các NC CdSe trong khoảng nhiệt độ từ

220-260 K hay cấu trúc CdTe/CdSe trong khoảng nhiệt độ từ 293-383 K [23].

Với các NC CdSe được phân tán trong hỗn hợp các chất hữa cơ TOPO-HAD-

TOP thì cơ chế của hiện tượng LTAQ được giải thích do sự chuyển pha của lớp

hữu cơ bao phủ trên bề mặt của các NC. Trường hợp với cấu trúc NC

CdTe/CdSe thì hiện tượng LTAQ được giải thích bằng cơ chế hồi phục và/hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

cấu trúc lại bề mặt của các NC liên quan đến các chất hoạt động bề mặt.

Hình 3.10: Sự thay đổi của cường độ phát xạ tích phân của các mẫu CdTe,

CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML trong khoảng nhiệt độ từ 15-300 K.

Đường liền nét trong hình là đường làm khớp với biểu thức

Các cách giải thích trên không phù hợp trong trường hợp của chúng tôi

do các mẫu CdTe, CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML đều chế tạo trong

cùng dung môi ODE và các chất hoạt động bề mặt là OA và TOP, vì vậy nếu

hiện tượng LTAQ có nguyên nhân như các nghiên cứu trên thì phải quan sát

thấy hiện tượng LTAQ của tất cả các mẫu. Như đã biết, sự phụ thuộc nhiệt độ

của cường độ phát xạ PL bị chi phối bởi một vài cơ chế hồi phục các hạt tải

được kích thích quang như tái hợp phát xạ, tán xạ Auger không phát xạ, truyền

năng lượng Forster giữa các NC có kích thước khác nhau, giải phóng nhiệt các

hạt tải khỏi NC, bẫy hạt tải tại các trạng thái sai hỏng/bề mặt. Làm khớp các số

liệu thực nghiệm (Hình 3.10) với biểu thức Arrhenius, chúng tôi xác định được

năng lượng kích hoạt Ea liên quan đến quá trình phân hủy exciton đối với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

NC CdTe, CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML lần lượt là 38 meV, 27 meV

và 19 meV. Kết quả này cho thấy giá trị của năng lượng kích hoạt Ea tỉ lệ nghịch

với đặc trưng loại-II do giảm tương tác Culong giữa điện tử và lỗ trống.

Quan sát trên Hình 3.10 nhận thấy đúng trong khoảng nhiệt độ xảy ra

hiện tượng LTAQ với các mẫu CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe 4ML thì sự

phụ thuộc năng lượng phát xạ theo nhiệt độ cũng xảy ra hiện tượng bất thường.

Vì vậy, hiện tượng LTAQ và sự tăng năng lượng vùng cấm khi nhiệt độ tăng

với các mẫu trên có thể liên quan đến sự thay đổi ứng suất giữa lõi/vỏ khi nhiệt

độ thay đổi. Như đã biết, cường độ phát xạ tích phân của NC phụ thuộc vào

chất lượng của tinh thể, hay cụ thể hơn là sự sắp xếp trật tự của các nguyên tử

tại các vị trí đúng trong mạng tinh thể. Các mẫu đo dưới dạng bột rắn, khoảng

cách giữa các nguyên tử rất gần nhau nên chúng tương tác mạnh với nhau. Sự

tương tác mạnh này làm chúng lệnh khỏi vị trí đúng trong mạng tinh thể, kích

hoạt các trạng thái bẫy hạt tải làm giảm cường độ PL. Quá trình hồi phục quang

xảy ra tại nhiệt độ 210-300 K đối với các NC CdTe/CdSe 2ML và 180-300 K đối

với các NC CdTe/CdSe 4ML là do sự giãn nở nhiệt của mạng tinh thể và do các

nguyên tử trở nên linh động hơn làm cho các nguyên tử trở về vị trí đúng của

chúng trong mạng tinh thể. Tuy nhiên, nếu tiếp tục tăng nhiệt độ lên, các nguyên

tử lại bị lệch khỏi vị trí đúng sẽ lại kích hoạt các tâm dập tắt PL làm giảm cường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

độ PL theo quy luật chung của vật liệu bán dẫn.

KẾT LUẬN

Các nội dung chính và kết quả thu được của luận văn:

1. Chế tạo thành công các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe dạng cầu với cấu trúc

zincblende. Bằng cách thay đổi chiều dày lớp vỏ từ 1-5 đơn lớp trong khi

giữ cố định kích thước lõi, đỉnh phổ huỳnh quang của các NC CdTe/CdSe

thay đổi từ 684 đến 779 nm.

2. Ảnh hưởng của công suất kích thích đến phổ quang huỳnh quang của các NC

CdTe và CdTe/CdSe đã được khảo sát. Kết quả cho thấy với các NC

CdTe/CdSe, tại công suất kích thích thấp (dưới 1 mW) tái hợp phát xạ

exciton đóng vai trò chủ yếu, tuy nhiên tại công suất kích thích cao hơn đã

xuất hiện các cơ chế tái hợp khác (như biexciton) và giảm tái hợp Auger. Sự

dịch xanh của đỉnh phát xạ lên đến 23 meV đối với các NC CdTe/CdSe 2ML

và 56 meV đối với các NC CdTe/CdSe 4ML khi thay đổi công suất kích

thích cao là hệ quả của hiệu ứng uốn cong vùng cấm.

3. Phổ quang huỳnh quang của các NC CdTe, CdTe/CdSe 2ML và CdTe/CdSe

4ML được khảo sát trong khoảng nhiệt độ từ 15-300 K. Kết quả nghiên cứu

cho thấy hệ số dãn nở nhiệt khác nhau giữa lõi và vỏ là nguyên nhân gây

nên hiện tượng chống dập tắt huỳnh quang do nhiệt độ và tăng năng lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

vùng cấm khi nhiệt độ tăng đối với các NC lõi/vỏ loại II CdTe/CdSe.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. S. Jin, J. Zhang, R. D. Schaller, T. Rajh, and G. P. Wiederrecht; Ultrafast

Charge Separation from Highly Reductive ZnTe/CdSe Type II Quantum

Dots; J. Phys. Chem. Lett. 3, 2052−2058, 2012.

2. B. Klaus, N. S. Kyra, K. Nicholas, A. S. Trevor, and P. Mulvaney;

Electronic Structure Engineering in ZnSe/CdS Type-II Nanoparticles by

Interface Alloying; J. Phys. Chem. C. 118, 13276−13284, 2014.

3. A. Jamshidi, C. Yuan, V. Chmyrov, J. Widengren, L. Sun, and H. Agren;

Efficiency Enhanced Colloidal Mn-Doped Type II Core/Shell ZnSe/CdS

Quantum Dot Sensitized Hybrid Solar Cells; J. Nanomater., Article ID

921903, 2015.

4. A. Nemchinov, M. Kirsanova, N. N. Hewa-Kasakarage and M. Zamkov;

Synthesis and Characterization of Type II ZnSe/CdS Core/Shell

Nanocrystals; J. Phys. Chem. C. 112, 9301-9307, 2008.

5. G. Morello, A. Fiore, R. Mastria, A. Falqui, A. Genovese, A. Creti, M.

Lomascolo, I. R. Franchini, L. Manna, F. D. Sala, R. Cingolani, and M. D.

Giorgi; Temperature and Size Dependence of the Optical Properties of

Tetrapod-Shaped Colloidal Nanocrystals Exhibiting Type-II Transitions; J.

Phys. Chem. C, 115, 18094-18104, 2011.

6. S. Kaniyankandy, S. Rawalekar and H. N. Ghosh; Charge carrier cascade

in Type II CdSe-CdTe graded core-shell interface; J. Mater. C, 1, 2755-

2763, 2013.

7. C. H. Wang, T. T. Chen, K. W. Tan, Y. F. Chen, C. T. Cheng and P. T. Chou;

Photoluminescence properties of CdTe∕CdSe core-shell type-II quantum

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

dots; J. Appl. Phys. 99, 123521, 2006.

8. R. Seguin, S. Rodt, A. Strittmatter, L. Reimann, T. Bartel, A. Hoffmann, D.

Bimberg, E. Hahn and D. Gerthsen; Multi-excitonic complexes in single InGaN

quantum dots; Appl. Phys. Lett, 84, 4023, 2004.

9. N. X. Ca, N.Q. Bau, T.L. Phan, V.T.K. Lien, N.T.T. Lieu, N.X. Nghia;

Temperature-dependent photoluminescent and Raman studies on type-II

CdS/ZnSe core/shell and CdS/CdZnS-ZnCdSe/ZnSe

core/intermediate/shell nanoparticles; J. Alloys and Compounds, 697, 401-

408, 2017.

10. A. AL Salman, Ph.D. Thesis, Lausanne, EPFL; Spectroscopy and Kinetic

Studies of Electron-Hole Recombination in CdSe Nanoparticles: Effect of

Size, Shape, and Lattice Structure; chapter 1, 2007.

11. A. K. Arona, M. Rajalakshmi, T. R. Ravindran; “Phonon Confinement in

Nanostructured Materials”; Encyclopedia of Nanoscience and

Nanotechnology, X, pp. 1-13, 2003.

12. Ung Thi Dieu Thuy, Pham Song Toan, Tran Thi Kim Chi, Dinh Duy Khang

and Nguyen Quang Liem; CdTe quantum dots for an application in the life

sciences; Adv. Nat. Sci. Nanosci. Nanotechnol, 1, 045009- 045014, 2010.

13. S. S. Lo, T. Mirkovic, C. H. Chuang, C. Burda, and G. D. Scholes;

“Emergent Properties Resulting from Type-II Band Alignment in

Semiconductor Nanoheterostructures”; Adv. Mater. 23, 180-197, 2011.

14. W. William Yu, Lianhua Qu, Wenzhuo Guo, and Xiaogang Peng;

Experimental Determination of the Extinction Coefficient of CdTe, CdSe,

and CdS Nanocrystals; Chem. Mater, 15, 2854-2860, 2003.

15. W. K. Bae, K. Char, H. Hur, S. Lee; Single-Step Synthesis of Quantum Dots

with Chemical Composition Gradients; Chem. Mater, 20, 531- 539, 2008.

16. Celso de Mello Donega; Synthesis and properties of colloidal

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

heteronanocrystals; Chem. Soc. Rev, 40, 1512-1546, 2011.

17. N. X. Ca, N. T. Hien, N. T. Luyen, V. T. K. Lien, L. D. Thanh, P. V. Do,

N. Q. Bau, T. T. Pham; Photoluminescence properties of

CdTe/CdTeSe/CdSe core/alloyed/shell type-II quantum dots; J. Alloy.

Comp. 787 823-830, 2019.

18. P. J. Simmonds, R. B. Laghumavarapu, M. Sun, A. D. Lin, C. J. Reyner, B.

L. Liang, and D. L. Huffaker; Structural and optical properties of

InAs/AlAsSb quantum dots with GaAs(Sb) cladding layers; Appl. Phys.

Lett, 100, 243108, 2012.

19. Chi-Hung Chuang, L.Tennyson. Doane, S. Lo Shun, D.Gregory Scholes,

and Clemens Burda; Measuring Electron and Hole Transfer in Core/Shell

Nanoheterostructures; Acs Nano, 5, 6016-6024, 2011.

20. A. Mews, A. Eychmu¨ller, M. Giersig, D. Schooss, H. Weller; Quantum-

dot quantum well CdS/HgS/CdS: Theory and experiment; J. Phys, 49,

17072, 1994.

21. N. X. Ca, N. Q. Bau, T. L. Phan, V. T. K. Lien, N. T. T. Lieu, N. X. Nghia;

Temperature-dependent photoluminescent and Raman studies on type-II

CdS/ZnSe core/shell and CdS/CdZnS-ZnCdSe/ZnSe

core/intermediate/shell nanoparticles; J. Alloy. Comp. 697 401-408, 2017.

22. B. Chon, J. Bang, J. Park, C. Jeong, J. H. Choi, J. -B. Lee, T. Joo, S. Kim;

“Unique Temperature Dependence and Blinking Behavior of CdTe/CdSe

(Core/Shell) Type-II Quantum Dots”; J. Phys. Chem. C. 115, 436-442, 2011.

23. P. T. K. Chin , C. D. M. Donega , S. S. Bavel , S. C. J. Meskers , N. A. J.

M. Sommerdijk , and R. A. J. Janssen; “Highly Luminescent CdTe/CdSe

Colloidal Heteronanocrystals with Temperature-Dependent Emission

Color”; J. Am. Chem. Soc. 129, 14880-14886, 2007.

24. C. H. Wang, T. T. Chen, K. W. Tan, Y. F. Chen, C. T. Cheng and P. T.

Chou; “Photoluminescence properties of CdTe∕CdSe core-shell type-II

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

quantum dots”; J. Appl. Phys. 99, 123521, 2006.

25. A. M. Saad, M. M. Bakr, I. M. Azzouz, T. H. Maram and A. Kana; “Effect

of temperature and pumping power on the photoluminescence properties of

type-II CdTe/CdSe core-shell QDs”; Appl. Surf. Scien. 257, 8634-8639,

2011.

II. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

26. Lê Bá Hải, Luận án tiến sĩ, Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các

chấm lượng tử bán dẫn CdSe, CdSe/CdS, Viện Khoa học Vật liệu, 2010.

27. Nguyễn Xuân Ca, Luận án tiến sĩ, Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang

của nano tinh thể lõi/vỏ loại II CdS/ZnSe, Học viện khoa học và Công nghệ

Việt Nam, 2016.

28. Nguyễn Trung Kiên, luận văn thạc sỹ, Chế tạo và nghiên cứu tính chất

quang của chấm lượng tử CdS/ZnSe, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên

Hà Nội, 2014.

29. Lê Thị Hoa, luận văn thạc sỹ, ChÕ t¹o vµ nghiªn cøu tÝnh chÊt quang cña

cÊu tróc nano dÞ chÊt lo¹i II CdTe/CdSe, Trường Đại học Khoa học Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên, 2018.