Hà Minh Tuân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
187(11): 173 - 177<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT<br />
CHĂM SÓC TỚI SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN<br />
CỦA GIỐNG HOA HỒNG BISHOP’S CASTLE TẠI THÁI NGUYÊN<br />
Hà Minh Tuân*, Nguyễn Minh Tuấn<br />
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu được triển khai tại Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 1-5/2018 nhằm mục đích xác<br />
định công thức (CT) chăm sóc phù hợp và có hiệu quả nhất cho giống hoa hồng Bishop’s Castle<br />
trồng trong chậu tại Thái Nguyên. Thí nghiệm gồm 3 CT với các kỹ thuật chăm sóc khác nhau,<br />
được thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Các chỉ tiêu theo dõi được áp dụng theo quy chuẩn<br />
QCVN 01-95:2012 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Phạm Đình Thụy (2012). Kết<br />
quả nghiên cứu cho thấy, CT3 (áp dụng kỹ thuật đốn tỉa + bón phân bổ sung) có các chỉ số về sinh<br />
trưởng, phát triển và chất lượng hoa cao hơn so với hai công thức còn lại.<br />
Từ khóa: Hoa hồng nhập nội; giá thể; sinh trưởng; năng suất; chất lượng hoa.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Thái Nguyên là một trong những tỉnh nằm ở<br />
khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Đây<br />
cũng là nơi có hoạt động sản xuất nông<br />
nghiệp tương đối phát triển. Hiện nay quá<br />
trình đô thị hóa và mức sống của người dân<br />
đô thị được nâng cao, do đó nhu cầu về giải<br />
trí và thẩm mĩ được cải thiện đáng kể, đặc<br />
biệt là nhu cầu trồng hoa và cây cảnh trong<br />
chậu ở nhà tại thành phố. Nhu cầu về sự đa<br />
dạng của các loài hoa hồng, trong đó có giống<br />
hoa hồng nhập nội, ngày càng gia tăng trong<br />
những năm gần đây. Trong đó, giống<br />
Bishop’s Castle (Rosa ‘Bishop's Castle’) mới<br />
được mang về trồng tại Thái Nguyên, và được<br />
sơ bộ đánh giá là giống hoa đẹp và nhiều<br />
người tiêu dùng ưa chuộng [2]. Tuy nhiên, tập<br />
quán sản xuất và quy trình áp dụng còn nhiều<br />
hạn chế, dẫn đến sản xuất và chất lượng hoa<br />
còn chưa được cao. Do đó, việc nghiên cứu<br />
và phát triển quy trình sản xuất cho giống hoa<br />
này là cần thiết.<br />
<br />
Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian<br />
nghiên cứu<br />
<br />
Đề tài được triển khai nhằm mục đích xác<br />
định công thức chăm sóc phù hợp và hiệu quả<br />
nhất cho giống hoa hồng Bishop’s Castle<br />
trồng trong chậu tại Thái Nguyên.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu: Hoa hồng<br />
ngoại Bishop’s<br />
Castle (tên<br />
gọi<br />
khác AUSbecks rose) được nhân giống bởi<br />
David Austin (2007). Bông hoa hồng ngoại<br />
Bishop’s Castle có một màu hồng thuần khiết,<br />
và chỉ trở nên nhạt màu nhẹ dưới ánh mặt<br />
trời, hoa to, có hương thơm mang hương<br />
thơm của các giống hồng cổ điển. Bishop’s<br />
Castle là dạng hồng bụi có thể đạt chiều cao<br />
trên 1,5 m khi trồng ở xứ nóng. Thân<br />
hồng Bishop’s Castle mềm dẻo, dễ uốn<br />
sửa. Bishop’s Castle có lá chét 5 hoặc lá chét<br />
ở lá già. Lá hồng xanh bóng, bầu tròn. Thân<br />
hồng Bishop’s Castle có số lượng gai ở mức<br />
trung bình, gai tương đối to. Đặc biệt, giống<br />
hoa này có sức sống rất khỏe [4]. Giống hoa<br />
hồng nhập nội Bishop’s Castle (Rosa<br />
'Bishop's Castle') sử dụng cho nghiên cứu này<br />
ở độ tuổi 16 tháng, được cơ sở sản xuất<br />
Tường Vi Garden nhập từ Thái Lan và giâm<br />
tại vườn tại Trường Đại học Nông Lâm Thái<br />
Nguyên. Các cây thí nghiệm được lựa chọn<br />
kỹ lưỡng và được bấm toàn bộ mầm để đảm<br />
bảo độ đồng đều trước khi cho vào các chậu<br />
giá thể thí nghiệm.<br />
<br />
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Vật liệu nghiên cứu:<br />
<br />
*<br />
<br />
- Đất: Đất thịt phơi khô, đập nhỏ, sàng rây<br />
nhằm loại bỏ các vật hỗn tạp và sỏi đá.<br />
<br />
Email: haminhtuan@tuaf.edu.vn<br />
<br />
173<br />
<br />
Hà Minh Tuân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Trấu hun: Vỏ trấu đem hun không hoàn<br />
toàn, có tính thoát nước, nhẹ và xốp.<br />
- Mụn xơ dừa: Mụn xơ dừa được mua tại<br />
Viện nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp –<br />
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái<br />
Nguyên. Xơ dừa đã được xử lý bằng cách<br />
ngâm xơ dừa với nước vôi bột hòa tan trong<br />
vòng 1 tháng sau đó vớt xơ dừa ra rửa sạch lại<br />
với nước và phơi khô. Mục đích của việc xử<br />
lý xơ dừa nhằm loại bỏ tannin và lignin, hai<br />
loại chất có ảnh hưởng lớn tới bộ rễ cây trồng.<br />
- NPK (15:15:15): Được cung cấp từ cơ sở<br />
sản xuất Tường Vi Garden và nhập từ Thái<br />
Lan, với tên thương phẩm là Kaimook Blue,<br />
do công ty Hydro Thai Ltd. sản xuất. Loại<br />
phân này giúp cây sinh trưởng và phát triển<br />
cân đối, thúc đẩy nhanh quá trình nảy chồi và<br />
đẻ nhánh (thông qua vai trò của đạm), khả<br />
năng phát dục (ra hoa) thuận lợi và ra hoa sớm<br />
(thông qua vài trò của lân), và giúp cây cứng<br />
cáp, khả năng chống chịu sâu bệnh, và màu sắc<br />
độ bền hoa cao (thông qua vai trò của Kali).<br />
- Phân chuồng hoai mục: Có tính thoát nước,<br />
nhẹ, xốp, giàu dinh dưỡng. Loại phân chuồng sử<br />
dụng cho thí nghiệm là phân bò đã được ủ hoai<br />
mục 1,5 tháng trước khi dùng cho thí nghiệm.<br />
- Vỏ trấu khô: Có tính thoát nước, nhẹ, xốp.<br />
Địa điểm nghiên cứu: Tại Trung tâm khảo<br />
nghiệm và chuyển giao giống cây trồng –<br />
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - xã<br />
Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.<br />
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2018 đến<br />
tháng 5/2018. Ngày triển khai thí nghiệm<br />
trồng hoa hồng trên các giá thể: Ngày 31<br />
tháng 1 năm 2018.<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật đốn tỉa và<br />
bón phân bổ sung đến khả năng sinh trưởng,<br />
phát triển và chất lượng của hoa hồng Bishop’s<br />
Castle trong vụ Xuân tại Thái Nguyên.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp bố trí thí nghiệm<br />
<br />
187(11): 173 - 177<br />
<br />
Thí nghiệm này gồm 3 công thức, bố trí theo<br />
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần<br />
nhắc lại, mỗi công thức 15 chậu.<br />
Khoảng cách giữa các chậu: 40 x 40 cm<br />
(tương đương 6 cây/m2).<br />
Kích thước chậu (túi bầu trồng chuyên dụng)<br />
(rộng/cao): 20 cm x 30 cm.<br />
Các công thức thí nghiệm gồm:<br />
CT1: Đối chứng, không tác động các biện<br />
pháp kỹ thuật sau trồng (ngoại trừ tưới nước<br />
như các công thức khác).<br />
CT2: Áp dụng kỹ thuật đốn tỉa (theo dõi<br />
thường xuyên và đốn tỉa những cành vô hiệu,<br />
và cành lá già, và cành, lá bị sâu bệnh trong<br />
quá trình thí nghiệm).<br />
CT3: Áp dụng kỹ thuật đốn tỉa + bón phân bổ<br />
sung theo quy trình sau:<br />
Ở thời điểm 10 ngày sau trồng, bón NPK<br />
(15:15:15) theo tỷ lệ 1 muỗng cà phê/4 lít<br />
nước, tưới đẫm vào lúc sáng hoặc chiều mát,<br />
tưới lên lá, thân, gốc…; ở thời điểm 1,5 tháng<br />
sau trồng, bón thêm 1 lớp phân hữu cơ vi sinh<br />
chất lượng cao Đầu Trâu HCMK7 dày 1 cm<br />
trên bề mặt giá thể, sau đó xới nhẹ đều trên<br />
mặt giá thể.<br />
Nền thí nghiệm: Nền phân bón cho các công<br />
thức thí nghiệm: 40% đất + 40% phân chuồng<br />
hoai mục + 20% trấu (không đốt). Đồng thời,<br />
tưới nước thường xuyên để duy trì ẩm độ đất<br />
60 - 70%.<br />
- Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi<br />
Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm được tiến<br />
hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về<br />
Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất,<br />
tính ổn định của giống hoa hồng (QCVN 0195:2012) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển<br />
nông thôn [1].<br />
Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển (theo<br />
dõi 15 cây/công thức thí nghiệm, chia làm 3<br />
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại là 5 cây).<br />
Số cây sống<br />
<br />
- Tỉ lệ cây sống (sau khi bấm toàn bộ cành và trồng vào chậu thí nghiệm) (%) = ______________ x 100<br />
Tổng số cây trồng<br />
<br />
174<br />
<br />
Hà Minh Tuân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Ngày bắt đầu ra hoa (ngày): Khi đầu cành<br />
xuất hiện nụ hoa hồng đầu tiên.<br />
- Ngày hồi xanh (sau khi bấm toàn bộ cành và<br />
trồng vào chậu thí nghiệm) (ngày).<br />
- Động thái tăng trưởng chiều dài cành (cm) =<br />
(tổng chiều dài cành/tổng số cành theo dõi).<br />
- Động thái tăng trưởng đường kính cành =<br />
tổng số đường kính các cành/ tổng số cành<br />
theo dõi.<br />
Các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hoa (áp<br />
dụng theo phương pháp của Phạm Đình Thụy,<br />
2010) [3].<br />
- Chiều dài cành hoa (cm) = Tổng chiều dài<br />
cành/Tổng số cành theo dõi. Đo ở giai đoạn<br />
hoa đã nở.<br />
- Đường kính cành hoa (cm) = Tổng đường<br />
kính của các cành/Tổng số cành theo dõi. Đo<br />
ở giai đoạn hoa đã nở. Dùng kẹp panme đo ở<br />
vị trí giữa của mỗi cành.<br />
- Đường kính hoa lúc nở (hoa bắt đầu nở<br />
những cánh đầu tiên (cm).<br />
- Chiều cao hoa = Tổng chiều cao của các<br />
bông/Tổng số bông theo dõi (cm).<br />
- Số cánh hoa/bông (cánh) = Tổng số cánh<br />
hoa của các bông/Tổng số bông theo dõi.<br />
- Độ bền hoa tự nhiên (ngày): Khi hoa đầu<br />
tiên hé nở, xác định số ngày hoa tồn tại (nở,<br />
héo, tàn), số ngày cả cây hoa tàn.<br />
- Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm<br />
SAS 9.1 (SAS Institute Inc., Cary, NC, USA).<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Ảnh hưởng của kĩ thuật chăm sóc đến sinh<br />
trưởng và phát triển của giống hoa hồng<br />
nhập nội Bishop’s Castle<br />
Kết quả theo dõi một số giai đoạn sinh<br />
trưởng, phát triển của các công thức thí<br />
nghiệm được trình bày ở Bảng 1.<br />
Tỷ lệ mọc mầm và tỷ lệ sống sau trồng của hoa<br />
hồng thí nghiệm đều đạt 100%. Từ đó có thể<br />
thấy hoa hồng thí nghiệm thích nghi tốt với<br />
điều kiện khí hậu, đất đại tại Thái Nguyên.<br />
<br />
187(11): 173 - 177<br />
<br />
Ngày hồi xanh giữa các công thức thí nghiệm<br />
dao động từ 6,53 đến 7,67 ngày, trong đó CT3<br />
không sai khác so với CT2 đều đạt 6,53 ngày<br />
và nhanh hơn công thức đối chứng khoảng 1<br />
ngày (P < 0,001). Tuy nhiên, sự khác biệt này<br />
là không lớn, do đa số các cây thí nghiệm ở<br />
độ tuổi 16 tháng, nên khả năng hồi xanh<br />
tương đối nhanh sau khi chuyển sang trồng<br />
vào chậu thí nghiệm.<br />
Ngày phân cành cấp I giữa các công thức dao<br />
động từ 21,47 đến 23,53 ngày, trong đó CT3 có<br />
ngày phân cành đạt 21,47 ngày không có sai<br />
khác so với CT2 (22,2 ngày) và cao hơn công<br />
thức đối chứng. Công thức đối chứng có ngày<br />
phân cành chậm nhất đạt 23,53 ngày (P < 0,01).<br />
Ngày bắt đầu ra hoa giữa các công thức dao<br />
động từ 39,47 đến 41,67 ngày, trong đó CT3<br />
có ngày bắt đầu ra hoa sớm nhất đạt 39,47<br />
ngày, thứ hai là CT2 có ngày bắt đầu ra hoa<br />
đạt 40,6 ngày, chậm nhất là công thức đối<br />
chứng đạt 41,67 ngày (P < 0,001).<br />
Từ kết quả trên có thể thấy, CT2 và CT3 có<br />
khả năng sinh trưởng và phát triển tốt hơn<br />
công thức đối chứng. Trong đó, CT3 có ngày<br />
bắt đầu ra hoa nhanh hơn hai công thức còn lại.<br />
Động thái tăng trưởng chiều dài cành và<br />
đường kính cành của hoa hồng thí nghiệm<br />
ở các công thức chăm sóc khác nhau<br />
Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng chiều<br />
dài cành và đường kính cành của hoa hồng thí<br />
nghiệm ở các công thức khác nhau được trình<br />
bày ở Bảng 2.<br />
Với đặc điểm thời vụ thí nghiệm vào vụ xuân,<br />
các CT thí nghiệm có các chỉ số về tăng<br />
trưởng chiều dài và đường kính cành rất<br />
mạnh, có xu hướng tập trung tăng trưởng<br />
chiều cao cành ở giai đoạn 30 – 60 ngày sau<br />
trồng. Trong đó, CT2 & CT3 không có sự sai<br />
khác về tốc độ tăng trưởng chiều dài, và cao<br />
hơn CT đối chứng ở giai đoạn 45-60 ngày sau<br />
trồng. Ở giai đoạn 75 ngày sau trồng, có sự<br />
phân hóa rõ rệt. CT3 (35,23 cm) có chiều dài<br />
cành dài hơn CT2 (32,27 cm) và CT1 (30,07<br />
cm) (P < 0,01) (Bảng 2).<br />
175<br />
<br />
Hà Minh Tuân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Về đường kính (ĐK) cành, các công thức có<br />
xu hướng tăng trưởng đường kính tương đối<br />
giống nhau, đặc biệt ở giai đoạn 30-60 ngày<br />
sau trồng. Trong đó, CT2 và CT3 không có sự<br />
sai khác về mặt thống kê ở giai đoạn 45-60<br />
ngày sau trồng, và lớn hơn công thức đối<br />
chứng. Ở giai đoạn 60-75 ngày sau trồng,<br />
CT3 có sự tăng trưởng đường kính nhanh, và<br />
<br />
187(11): 173 - 177<br />
<br />
đạt đường kính cao hơn 2 công thức còn lại,<br />
với ĐK trung bình là 0,53 cm, tiếp đến là CT2<br />
(0,44 cm), và thấp nhất là CT đối chứng (0,37<br />
cm) (P < 0,01) (Bảng 2).<br />
Tóm lại, CT3 có tốc độ tăng trưởng và chỉ số<br />
về chiều dài và đường kính cành cao hơn hai<br />
công thức còn lại.<br />
<br />
Bảng 1. Giai đoạn sinh trưởng và ra hoa của hoa hồng ở các công thức chăm sóc khác nhau<br />
Hồi xanh<br />
Ngày phân cành<br />
Bắt đầu ra<br />
(ngày)<br />
cấp I (ngày)<br />
hoa (ngày)<br />
7,67a<br />
23,53a<br />
41,67a<br />
CT1-Đ/C<br />
b<br />
b<br />
6,53<br />
22,20<br />
40,60b<br />
CT2<br />
b<br />
b<br />
6,53<br />
21,47<br />
39,47c<br />
CT3<br />
CV%<br />
1,93<br />
1,46<br />
0,43<br />
LSD0,05<br />
0,30<br />
0,74<br />
0,39<br />
P-value<br />
< 0,001<br />