intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ven hồ Hòa Bình đến một số tính chất đất tại tiểu khu 54 lòng hồ sông Đà và khoảnh 3 xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đất tại các mô hình nghiên có pHKCl ở các năm (2006-2011) đều ở dạng chua dao động từ 3,01 đến 4,32; Hàm lượng mùn tăng dần và đều ở mức trung bình và khá, dao động từ 2,14% đến 4,43%. Nts đều ở mức trung bình đến khá dao động từ 0,15% đến 0,37%. Hàm lượng Pdt và Kdt ở mức nghèo đến trung bình dao động trong khoảng tương ứng là 13,07ppm đến 27,03ppm và 21,12 ppm đến 36,24 ppm. Nhìn chung tính chất hóa học của đất nghiên cứu đã có sự biến động và được cải thiện theo chiều hướng tốt dần lên theo các năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ven hồ Hòa Bình đến một số tính chất đất tại tiểu khu 54 lòng hồ sông Đà và khoảnh 3 xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình

Nguyễn Thị Tuyết và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 112(12)/2: 201 - 205<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MÔ HÌNH SINH THÁI RỪNG PHÒNG<br /> HỘ VEN HỒ HÒA BÌNH ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐẤT TẠI TIỂU KHU 54<br /> LÒNG HỒ SÔNG ĐÀ VÀ KHOẢNH 3 XÃ THUNG NAI, HUYỆN CAO PHONG,<br /> TỈNH HÒA BÌNH<br /> Nguyễn Thị Tuyết1*, Nguyễn Thị Oanh2<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên<br /> Viện Nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đất tại các mô hình nghiên có pHKCl ở các năm (2006-2011) đều ở dạng<br /> chua dao động từ 3,01 đến 4,32; Hàm lượng mùn tăng dần và đều ở mức trung bình và khá, dao<br /> động từ 2,14% đến 4,43%. Nts đều ở mức trung bình đến khá dao động từ 0,15% đến 0,37%. Hàm<br /> lượng Pdt và Kdt ở mức nghèo đến trung bình dao động trong khoảng tương ứng là 13,07ppm đến<br /> 27,03ppm và 21,12 ppm đến 36,24 ppm. Nhìn chung tính chất hóa học của đất nghiên cứu đã có sự<br /> biến động và được cải thiện theo chiều hướng tốt dần lên theo các năm. Tuy nhiên, đây chỉ là<br /> những kết quả nghiên cứu ban đầu về diễn biến tính chất đất theo thời gian dưới các mô hình canh<br /> tác, sử dụng đất khác nhau.<br /> Từ khóa: mô hình rừng, độ che phủ, phòng hộ, tính chất hóa học đất<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Đất là nhân tố cơ bản quan trọng ảnh hưởng<br /> đến quá trình sinh trưởng, phát triển và tích<br /> luỹ chất hữu cơ của cây rừng. Đặc điểm của<br /> đất đai quyết định rất lớn tới việc chọn loại<br /> cây trồng, sinh trưởng của rừng và cuối cùng<br /> là sự thành bại của các công tác trồng rừng<br /> [2]. Chính vì vậy nên việc phân tích lý hoá<br /> tính của đất tại các mô hình trồng rừng trong<br /> đó có các mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn<br /> là một vấn đề hết sức cần thiết để giúp cho<br /> việc lựa chọn các loài cây trồng phù hợp gớp<br /> phần bảo vệ môi trường. Nghiên cứu được<br /> tiến hành tại các mô hình sinh thái rừng<br /> phòng hộ đầu nguồn sông Đà là khu vực<br /> phòng hộ có vai trò quan trọng đối với sự<br /> phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta.<br /> ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu: Thảm thực vật và<br /> môi trường đất trong các mô hình nghiên<br /> cứu sau:<br /> - Mô hình trồng cây bản địa xen cây dược<br /> liệu. (MH1): Trồng cây bản địa xen cây Dược<br /> liệu. Cây bản địa gồm 5 loài: Re gừng<br /> (Cinamomum<br /> obtussifolium),<br /> Giẻ<br /> đỏ<br /> *<br /> <br /> (Lithocarpus ducampii), Sao đen (Hopea<br /> odorata), Lim xanh (Erythrophleum fordii),<br /> Lim xẹt (Pentophorum pterocarpum),. Các<br /> loài Dược liệu bao gồm có: Ba kích<br /> (Monrinda Officinalis), Sa nhân (Amonum<br /> ovoideum), Gừng (Zinziber officinalis).<br /> Phương thức trồng hỗn giao theo hàng dọc<br /> theo đường đồng mức.<br /> - Mô hình trồng luồng thuần loài (MH2)<br /> - Mô hình Nông Lâm kết hợp (MH3): Lim<br /> xanh, Giẻ đỏ, Re gừng, Sao đen kết hợp với<br /> cây nông nghiệp: Na, Xoài, Ngô, Sắn, trồng<br /> theo phương thức một hàng cây lâm nghiệp<br /> xen 1 hàng cây nông nghiệp.<br /> - Mô hình làm giàu rừng (MH4): Khoanh nuôi<br /> rừng hiện có và bố trí trồng bổ sung theo rạch<br /> bằng các loài bản địa.<br /> - Mô hình cây bản địa đa tác dụng (MH5):<br /> trồng cây bản địa đa tác dụng, với các loài:<br /> Trám trắng (Canarium album), Trám đen<br /> (Canarium nigrum), Sấu (Dracotomelum<br /> duperreanum).<br /> - Mô hình trồng Keo lai xen cây bản địa<br /> (MH6): trồng Keo lai (Acacia Hybrid) xen<br /> cây bản địa. Keo lai có vai trò là loài cây phù<br /> trợ. Các loài bản địa được trồng trong mô<br /> hình có vai trò là những cây mục đích.<br /> 201<br /> <br /> Nguyễn Thị Tuyết và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Mô hình trồng cây cốt khí xen cây bản địa<br /> (MH7): trồng cây Cốt khí (phù trợ) xen cây<br /> bản địa. Ta tạo các băng Cốt khí dọc theo<br /> đường đồng mức. Giữa các băng Cốt khí<br /> trồng cây bản địa hỗn giao theo hàng.<br /> - Mô hình trồng Luồng xen cây bản địa<br /> (MH8): trồng Luồng (Dendrocalagamus<br /> babatus) xen cây bản địa. Các loài bản địa<br /> được trồng gồm Lim xanh, Giẻ đỏ, Re gừng.<br /> - Đối chứng: không trồng rừng (ĐC).<br /> Phạm vi nghiên cứu<br /> - Các mô hình nghiên cứu được tiến hành tại<br /> tiểu khu 54 lòng hồ sông Đà (MH1, 2, 3, 4, 5)<br /> và khoảnh 3 xã Thung Nai, huyện Cao Phong,<br /> tỉnh Hoà Bình (MH6, 7, 8, ĐC). Thời gian từ<br /> năm 2006 đến năm 2011.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp ngoại nghiệp<br /> * Bố trí thí nghiệm: theo khối ngẫu nhiên đầy<br /> đủ, mỗi công thức lặp lại 3 lần, trong mỗi<br /> khối chọn được sự đồng nhất về điều kiện lập<br /> địa. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 0,6 ha.<br /> * Thu thập số liệu ngoài hiện trường:<br /> - Điều tra trạng thái thực vật bằng phương<br /> pháp lập ô định vị với diện tích 1000m2<br /> (40x25m). Các ô dạng bản được lập trong ô<br /> tiêu chuẩn điển hình với diện tích 16m2<br /> (4x4m), số lượng ô dạng bản là 5 ô. Các ô<br /> dạng bản được bố trí tại 4 góc và trung tâm ô<br /> tiêu chuẩn điển hình. Sau đó ta tiến hành điều<br /> tra các chỉ tiêu như đếm số loài, độ che phủ,<br /> và sự xuất hiện các loài mới.<br /> - Thu thập số liệu về đất<br /> + Điều tra đất cũng được tiến hành trên một<br /> số ô tiêu chuẩn điển hình tại mỗi ô thí<br /> nghiệm. Các chỉ tiêu điều tra đất được thực<br /> hiện trên phẫu diện đất. Phẫu diện đất được<br /> chọn điển hình cho khu vực về độ dốc, hiện<br /> trạng thực bì, độ che phủ.<br /> + Lấy mẫu phân tích: mẫu đất lấy được tại<br /> các mô hình được cho vào túi nilon với trọng<br /> lượng là 0,5kg/mẫu. Mẫu đất được lấy tại<br /> những vị trí đặc trưng cho mô hình theo<br /> phương pháp lấy mẫu hỗn hợp. Sau khi lấy,<br /> mẫu đất được tiến hành phân tích tại phòng<br /> 202<br /> <br /> 112(12)/2: 201 - 205<br /> <br /> thí nghiệm đất và môi trường của Trung tâm<br /> nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.<br /> Phương pháp nội nghiệp<br /> * Phương pháp kế thừa<br /> - Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện<br /> tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thung Nai,<br /> huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.<br /> - Kế thừa có chọn lọc các tài liệu đã có của<br /> các dự án nghiên cứu, các số liệu điều tra<br /> trong các đề tài khác nhau…tại khu vực<br /> nghiên cứu. Những công trình khoa học đã<br /> công bố có liên quan tới phạm vi và khu vực<br /> nghiên cứu.<br /> * Phương pháp phân tích trong phòng thí<br /> nghiệm<br /> Phân tích một số tính chất hóa lý của đất cụ<br /> thể như sau:<br /> - Độ ẩm: sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 105oC<br /> đến trọng lượng không đổi<br /> - Mùn tổng số: phương pháp Walkley Black<br /> - Đạm tổng số: Phương pháp Kjendal<br /> - pHKCl của đất: Máy đo pH met M25<br /> - P2O5 dễ tiêu: Phương pháp Kiecxanop<br /> - K2O dễ tiêu: Phương pháp Maslova và đo<br /> trên quang kế ngọn lửa<br /> * Phương pháp xử lý số liệu: được tiến hành<br /> trên máy tính với sự hỗ trợ của phần mềm<br /> excel.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Khái quát về khu vực phòng hộ sông Đà và<br /> thủy điện Hòa Bình<br /> Khu phòng hộ sông Đà đã được thành lập trên<br /> phạm vi 3 tỉnh Tây Bắc là Lai Châu, Sơn La<br /> và Hoà Bình, trong đó diện tích lưu vực Sông<br /> Đà tại Hòa Bình là 159.860 ha. Vùng phòng<br /> hộ xung yếu ven hồ Hoà Bình gồm 2 dải đất<br /> chạy dọc ven hồ có chiều dài 200 km tính từ<br /> đập chính công trình thuỷ điện Hoà Bình đến<br /> Tạ Bú (Sơn La), chiều rộng mỗi dải bình quân<br /> 2 km tính từ mép nước hồ lên. Phạm vi đất<br /> đai vùng dự án đầu tư xây dựng vùng kinh tế<br /> phòng hộ xung yếu ven hồ Hoà Bình nằm<br /> trong địa phận các huyện: Đà Bắc, Tân Lạc,<br /> <br /> Nguyễn Thị Tuyết và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Cao Phong, Mai Châu, thành phố Hoà Bình<br /> (tỉnh Hoà Bình) và các huyện: Mường La,<br /> Mai Sơn, Bắc Yên, Mộc Châu, Phù Yên (tỉnh<br /> Sơn La). Diện tích các loại đất vùng xung yếu<br /> khu vực sông Đà tỉnh Hoà Bình được trình<br /> bày trong bảng 1.<br /> Hiện trạng các mô hình trồng rừng phòng<br /> hộ xây dựng tại khu vực nghiên cứu<br /> Hiện trạng các mô hình trồng rừng phòng hộ<br /> tại khu vực nghiên cứu được trình bày trong<br /> Bảng 2.<br /> Số liệu Bảng 2 cho thấy: các mô hình khác<br /> nhau được lựa chọn loài cây trồng khác nhau<br /> với mật độ khác nhau, trong đó mật độ trồng<br /> ban đầu từ 240 cây/ha (MH2) đến 1165<br /> cây/ha (MH3), trồng từ năm 2004. Các loài<br /> cây được sử dụng trồng trong các mô hình là<br /> các loài cây bản địa bao gồm Lim xanh, Lim<br /> xẹt, Giẻ đỏ, Kháo vàng, Sao đen, re gừng.<br /> Các mô hình nghiên cứu tiến hành trồng thử<br /> nghiệm kết hợp các loài cây bản địa với một<br /> số loài khác nhau.<br /> <br /> 112(12)/2: 201 - 205<br /> <br /> 8 mô hình (MH1-MH8 ) được trồng từ năm<br /> 2004 và đến năm 2011 (sau 7 năm) thì đều<br /> đạt độ che phủ >60% và dao động trong<br /> khoảng từ 60- 79%, thấp nhất trong các mô<br /> hình là mô hình 8 (trồng Luồng xen cây bản<br /> địa), độ che phủ đạt 60%, cao nhất là mô hình<br /> 4 (mô hình làm giàu rừng), đạt 79%.<br /> Tại ô đối chứng không có sự tác động của<br /> công tác trồng rừng. Các loài cây trong ô đối<br /> chứng chủ yếu là cây bụi, độ che phủ tại thời<br /> điểm hiện tại là 56%.<br /> Ảnh hưởng của các mô hình tới tính chất đất<br /> Kết quả phân tích một số tính chất lý hoá học<br /> của đất tại các mô hình nghiên cứu trong một<br /> số năm được trình bày trong Bảng 3 . Từ kết<br /> quả trong Bảng 3 cho thấy: Tính chất lý hoá<br /> học đất tại các mô hình nghiên cứu đã có sự<br /> biến động và được cải thiện theo chiều hướng<br /> tốt dần lên theo các năm. Tuy nhiên, sự biến<br /> động này là không lớn nhưng cũng đánh giá<br /> được phần nào ảnh hưởng của quá trình trồng<br /> các mô hình tại khu vực nghiên cứu.<br /> <br /> Bảng 1. Diện tích các loại đất vùng xung yếu khu vực sông Đà tỉnh Hòa Bình<br /> Huyện,<br /> Xã<br /> Tổng số<br /> 1. Đà Bắc<br /> 2. Mai Châu<br /> 3. Tân Lạc<br /> 4. Cao Phong<br /> 5. TP Hoà Bình<br /> <br /> Tổng<br /> Diện tích<br /> (ha)<br /> <br /> Đất nông<br /> nghiệp<br /> <br /> Đất ở và<br /> vườn tạp<br /> <br /> 70619,0<br /> 46899,0<br /> 8746,0<br /> 7182,0<br /> 6162,0<br /> 1630,0<br /> <br /> 2.195,7<br /> 1.193,1<br /> 540,8<br /> 165,3<br /> 273,8<br /> 22,7<br /> <br /> 1.800,6<br /> 1.215,6<br /> 214,0<br /> 145,7<br /> 197,5<br /> 27,8<br /> <br /> Loại đất ( ha)<br /> Đất<br /> Đất chưa<br /> chuyên<br /> sử dụng<br /> dùng<br /> 11.275,8<br /> 2653,1<br /> 7086,8<br /> 1208,1<br /> 949,9<br /> 382,1<br /> 1594,8<br /> 313,7<br /> 1008,9<br /> 682,1<br /> 635,5<br /> 67,1<br /> <br /> Đất lâm<br /> nghiệp<br /> 52693,8<br /> 36195,5<br /> 6.659,2<br /> 4.962,5<br /> 3.999,7<br /> 876,9<br /> <br /> (Nguồn: Đoàn điều tra quy hoạch rừng Hòa Bình, 2007)<br /> Bảng 2. Hiện trạng các mô hình rừng phòng hộ nghiên cứu<br /> TT<br /> <br /> Tên mô<br /> hình<br /> <br /> Loài cây trồng<br /> <br /> Năm<br /> trồng<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> MH1<br /> MH2<br /> MH3<br /> MH4<br /> MH5<br /> MH6<br /> MH7<br /> MH8<br /> ĐC<br /> <br /> Dẻ đỏ, Kháo vàng, Re gừng, sa nhân, Ba kích, gừng<br /> Luồng<br /> Dẻ đỏ, Kháo vàng, Re gừng, Xoài, Nhãn, Ngô, sắn<br /> Dẻ đỏ, Kháo vàng, Re gừng<br /> Trám trắng, Trám đen, Sấu<br /> Keo lai, Lim xanh, Lim xẹt, Dẻ đỏ, Re gừng, Sao đen<br /> Lim xanh, Lim xẹt, Dẻ đỏ, Re gừng, Sao đen, Cốt khí<br /> Lim xanh, Dẻ đỏ, Re gừng, Luồng<br /> Cây bụi<br /> <br /> 2004<br /> 2004<br /> 2004<br /> 2004<br /> 2004<br /> 2004<br /> 2004<br /> 2004<br /> -<br /> <br /> Mật độ<br /> trồng<br /> (cây/ha)<br /> 600<br /> 240<br /> 1165<br /> 400<br /> 600<br /> 830<br /> 1000<br /> 730<br /> -<br /> <br /> Độ che<br /> phủ<br /> (%)<br /> 73<br /> 71<br /> 64<br /> 79<br /> 76<br /> 71<br /> 72<br /> 60<br /> 56<br /> <br /> 203<br /> <br /> Nguyễn Thị Tuyết và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 112(12)/2: 201 - 205<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả phân tích một số tính chất lý hoá học đất tại các mô hình nghiên cứu<br /> Mô<br /> Mùn Nts P2O5 K2O<br /> Năm pHKCl<br /> hình<br /> (%) (%) (ppm) (ppm)<br /> <br /> MH1<br /> <br /> MH2<br /> <br /> MH3<br /> <br /> MH4<br /> <br /> 2006<br /> 2007<br /> 2009<br /> 2011<br /> 2006<br /> 2007<br /> 2009<br /> 2011<br /> 2006<br /> 2007<br /> 2009<br /> 2011<br /> 2006<br /> 2007<br /> 2009<br /> 2011<br /> <br /> 3,60<br /> 3,73<br /> 3,76<br /> 3,81<br /> 3,64<br /> 3,71<br /> 3,80<br /> 3,82<br /> 3,52<br /> 3,76<br /> 3,80<br /> 3,87<br /> 3,01<br /> 3,84<br /> 3,80<br /> 3,71<br /> <br /> 3,20<br /> 3,52<br /> 3,54<br /> 3,63<br /> 2,14<br /> 2,40<br /> 2,42<br /> 2,35<br /> 3,15<br /> 3,44<br /> 3,56<br /> 3,64<br /> 3,08<br /> 3,46<br /> 3,26<br /> 3,32<br /> <br /> 0,33<br /> 0,39<br /> 0,37<br /> 0,42<br /> 0,20<br /> 0,24<br /> 0,27<br /> 0,25<br /> 0,21<br /> 0,30<br /> 0,28<br /> 0,29<br /> 0,31<br /> 0,30<br /> 0,28<br /> 0,32<br /> <br /> 18,89<br /> 17,52<br /> 16,34<br /> 16,52<br /> 24,28<br /> 23,87<br /> 21,60<br /> 24,30<br /> 24,59<br /> 25,45<br /> 24,91<br /> 25,60<br /> 27,03<br /> 26,44<br /> 26,00<br /> 27,09<br /> <br /> 25,50<br /> 31,39<br /> 30,36<br /> 32,31<br /> 31,06<br /> 33,08<br /> 30,56<br /> 32,35<br /> 25,56<br /> 23,15<br /> 28,01<br /> 29,64<br /> 20,58<br /> 22,11<br /> 24,98<br /> 25,36<br /> <br /> * pHKCl của các mô hình ở các năm đều ở<br /> dạng chua dao động từ 3,01 đến 4,32. Nhìn<br /> chung, pH ở tất cả các mô hình đều tăng lên<br /> theo thời gian ở tất cả các mô hình. Năm<br /> 2011, pHKCl cao nhất là ở mô hình 5 (Mô<br /> hình trồng Keo lai xen cây Bản địa). Thấp<br /> nhất là tại mô hình 4 (mô hình Làm giàu<br /> rừng) pH đạt 3,71.<br /> * Hàm lượng mùn tại tất cả các mô hình<br /> nghiên cứu tăng dần và đều ở mức trung bình<br /> và khá, dao động trong khoảng từ 2,14% đến<br /> 4,43%. Hàm lượng mùn nhìn chung cao nhất<br /> là tại mô hình 7 (trồng cây bản địa xen cây<br /> Cốt khí) và thấp nhất tại mô hình 2 (Mô hình<br /> trồng Luồng).<br /> * Đạm tổng số tại các mô hình nhìn chung<br /> đều ở mức trung bình đến khá, dao động<br /> trong khoảng 0,15% đến 0,37%. Hàm lượng<br /> đạm tổng số đạt giá trị cao nhất tại mô hình 5<br /> (mô hình trồng Keo lai xen cây Bản địa) và<br /> thấp nhất là ở mô hình 8 (mô hình trồng<br /> Luồng xen cây Bản địa). Năm 2011, nitơ tổng<br /> số tại mô hình 5 đạt 0,37%, còn tại mô hình 8<br /> là 0,15%.<br /> 204<br /> <br /> Mô Năm pHKCl<br /> hình<br /> 2006 4,03<br /> MH5 2007 4,18<br /> 2009 4,25<br /> 2011 4,32<br /> 2006 3,79<br /> MH6 2007 3,75<br /> 2009 3,62<br /> 2011 3,81<br /> 2006 3,63<br /> MH7 2007 3,59<br /> 2009 3,51<br /> 2011 3,70<br /> 2006 3,84<br /> MH8 2007 3,86<br /> 2009 3,88<br /> 2011 3,91<br /> <br /> Mùn<br /> (%)<br /> 3,18<br /> 3,34<br /> 3,32<br /> 3,38<br /> 3,54<br /> 3,56<br /> 4,11<br /> 4,00<br /> 3,79<br /> 3,82<br /> 4,43<br /> 4,40<br /> 2,92<br /> 3,01<br /> 3,15<br /> 3,20<br /> <br /> Nts<br /> (%)<br /> 0,25<br /> 0,29<br /> 0,31<br /> 0,37<br /> 0,21<br /> 0,25<br /> 0,24<br /> 0,29<br /> 0,24<br /> 0,27<br /> 0,26<br /> 0,29<br /> 0,16<br /> 0,15<br /> 0,17<br /> 0,19<br /> <br /> P 2O 5<br /> (ppm)<br /> 13,99<br /> 13,07<br /> 14,10<br /> 14,26<br /> 20,19<br /> 21,85<br /> 24,25<br /> 24,68<br /> 22,54<br /> 23,67<br /> 28,31<br /> 28,82<br /> 17,21<br /> 18,34<br /> 19,11<br /> 19,42<br /> <br /> K 2O<br /> (ppm)<br /> 21,17<br /> 21,12<br /> 21,36<br /> 21,82<br /> 27,54<br /> 27,62<br /> 33,21<br /> 33,60<br /> 30,25<br /> 31,29<br /> 36,24<br /> 36,40<br /> 23,67<br /> 26,41<br /> 27,23<br /> 28,36<br /> <br /> * Hàm lượng Phốt pho dễ tiêu tại các mô hình<br /> đều ở mức nghèo đến trung bình, tăng dần lên<br /> theo năm, dao động trong khoảng 13,07ppm<br /> đến 27,03ppm. Cao nhất tại mô hình 4 và thấp<br /> nhất là ở mô hình 5.<br /> * Hàm lượng Kali dễ tiêu tại các mô hình<br /> nghiên cứu nhìn chung cũng ở mức nghèo<br /> đến trung bình, các giá trị dao động trong<br /> khoảng từ 21,12 ppm đến 36,24 ppm. Cao<br /> nhất là tại mô hình 7 và thấp nhất là tại mô<br /> hình 5.<br /> KẾT LUẬN<br /> 8 mô hình (MH1-MH8 ) được trồng từ năm<br /> 2004 đến năm 2011 (sau 7 năm) đều đạt độ<br /> che phủ >60%. Tỷ lệ này lớn hơn so với mô<br /> hình đối chứng không có sự tác động của<br /> công tác trồng rừng (chỉ đạt 56%).<br /> Tính chất lý hoá học đất tại các mô hình<br /> nghiên cứu có pHKCl ở các năm đều ở dạng<br /> chua dao động từ 3,01 đến 4,32; Hàm lượng<br /> mùn tăng dần và đều ở mức trung bình và<br /> khá, dao động từ 2,14% đến 4,43%. Nts đều ở<br /> mức trung bình đến khá dao động từ 0,15%<br /> đến 0,37%. Hàm lượng Pdt và Kdt ở mức<br /> <br /> Nguyễn Thị Tuyết và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 112(12)/2: 201 - 205<br /> <br /> [2]. Nguyễn Ngọc Bình (1996). Đất rừng Việt<br /> Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [3]. Nguyễn Anh Dũng (2009). Nghiên cứu đánh<br /> giá hiệu quả phòng hộ đầu nguồn của một số mô<br /> hình rừng trồng vùng hồ Hoà Bình. Tạp chí Nông<br /> nghiệp và Phát triển nông thôn số 6/2009.<br /> [4]. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1996). Kết<br /> quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ<br /> nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các<br /> nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ. Nxb Nông<br /> nghiệp, Hà Nội.<br /> <br /> nghèo đến trung bình dao động trong khoảng<br /> tương ứng là 13,07ppm đến 27,03ppm và<br /> 21,12 ppm đến 36,24 ppm. Tính chất hóa học<br /> của đất nghiên cứu đã có sự biến động và<br /> được cải thiện theo chiều hướng tốt dần lên<br /> theo các năm.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Cao Lâm Anh (2003). Nghiên cứu đánh giá<br /> các mô hình lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam.<br /> Báo cáo đề tài nghiên cứu. Viện Khoa học Lâm<br /> nghiệp Việt Nam, Hà Nội.<br /> <br /> SUMMARY<br /> STUDYING IMPACT OF ECOLOGICAL MODELLING COASTAL<br /> PROTECTION FOREST LAKE TO SOME SOIL PROPERTIES IN AREA<br /> 54 DA RIVER RESERVOIR AND PLOT 3 THUNG NAI COMMUNES, CAO<br /> PHONG DISTRIC, HOA BINH PROVINCE<br /> Nguyen Thi Tuyet1*, Nguyen Thi Oanh2<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> College of Sciences-TNU,<br /> Research Institute of Forest Ecology and Environment<br /> - Forest Science Institute of Vietnam<br /> <br /> Research has shown that the chemical properties of soil in the study may model pHKCl in the year<br /> are in the form of acid ranged from 3,01 to 4,32, increasing humus content and are at average or<br /> better, ranging from 2,14% to 4,43%. Nitrogen total are medium to good level ranged from 0,15%<br /> to 0,37%. Potassium available and Plutonium available are poor to moderate levels ranged from<br /> 13,07 ppm, respectively, to 27,03 ppm and 21,12 ppm to 36,24 ppm. General chemical soil is<br /> highly variable and is a good way to improve gradually over the years. However, this is only the<br /> initial results of research on soil quality changes under different forest model should be studied<br /> further in the coming years.<br /> Key words: forest model, cover, protection, chemical properties of soil<br /> <br /> Phản biện khoa học: TS. Ngô Văn Giới – Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br /> *<br /> <br /> 205<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2