intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của các tỷ lệ bột lá sắn khác nhau trong thức ăn hỗn hợp đến khả năng sản xuất của gà thịt Lương Phượng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm được thực hiện với 300 gà thịt giống Lương Phượng, từ 1 -70 ngày tuổi, chia làm 5 lô: Đối chứng (ĐC), thí nghiệm (TN) 1, TN2, TN3, TN4). Gà của các lô được ăn thức ăn hỗn hợp có chứa các tỉ lệ bột lá sắn (BLS) là: ĐC (0% và 0%), TN1 (2% và 4%), TN2 (4% và 6%), TN3 (6% và 8%), TN4 (8% và 10%), ứng với 2 giai đoạn nuôi: 3-6 và 7-10 tuần tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của các tỷ lệ bột lá sắn khác nhau trong thức ăn hỗn hợp đến khả năng sản xuất của gà thịt Lương Phượng

Trần Thị Hoan và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 135 - 141<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC TỶ LỆ BỘT LÁ SẮN<br /> KHÁC NHAU TRONG THỨC ĂN HỖN HỢP ĐẾN KHẢ NĂNG<br /> SẢN XUẤT CỦA GÀ THỊT LƢƠNG PHƢỢNG<br /> Trần Thị Hoan*, Từ Trung Kiên<br /> Trường Đại học Nông lâm- ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm đƣợc thực hiện với 300 gà thịt giống Lƣơng Phƣợng, từ 1 -70 ngày tuổi, chia làm 5 lô:<br /> Đối chứng (ĐC), thí nghiệm (TN) 1, TN2, TN3, TN4). Gà của các lô đƣợc ăn thức ăn hỗn hợp có<br /> chứa các tỉ lệ bột lá sắn (BLS) là: ĐC (0% và 0%), TN1 (2% và 4%), TN2 (4% và 6%), TN3 (6%<br /> và 8%), TN4 (8% và 10%), ứng với 2 giai đoạn nuôi: 3-6 và 7-10 tuần tuổi. Kết quả nhƣ sau:<br /> Khối lƣợng gà lúc 10 tuần tuổi của các lô ĐC, TN1, TN2, TN3, TN4 tƣơng ứng là 2028g, 2153g,<br /> 2068g, 1985g, 1783g. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của các lô ĐC, TN1, TN2, TN3, TN4<br /> lần lƣợt là: 2,97kg; 2,90kg; 2,94kg; 3,01kg; 3,12kg. Tỉ lệ phần trăm giữa thân thịt và khối lƣợng<br /> sống của các lô ĐC, TN1, TN2, TN3, TN4 lần lƣợt là: 77,64%; 78,50%; 78,41%; 77,36%;<br /> 77,16%. Còn tỉ lệ thịt (đùi + ngực) so với khối lƣợng thân thịt là: 36,61%; 37,13%; 37,31%;<br /> 37,77%; 38,92%.<br /> Nuôi gà lông màu với tỉ lệ 2% -4% BLS trong thức ăn hỗn hợp sẽ đạt đƣợc hiệu quả tốt và có thể<br /> phối hợp với tỉ lệ 6-8% BSL vẫn không ảnh hƣởng xấu đến tăng trọng và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg<br /> tăng trọng của gà.<br /> Từ khóa: Bột lá sắn, khả năng sản xuất, gà thịt Lương Phượng.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Qua nhiều nghiên cứu ở trên thế giới và<br /> trong nƣớc, nhiều nhà khoa học đã kết luận<br /> rằng khi cho vật nuôi ăn khẩu phần ăn có<br /> bột lá thực vật thì khả năng sinh trƣởng và<br /> sản xuất cao hơn so với khẩu phần ăn không<br /> có bột lá thực vật. Mặt khác, do đời sống<br /> của ngƣời tiêu dùng ngày càng cao, cho nên<br /> nhu cầu về thực phẩm của ngƣời dân trở lên<br /> đa dạng, họ không chỉ quan tâm nhiều đến<br /> số lƣợng mà còn quan tâm đến chất lƣợng<br /> của các sản phẩm chăn nuôi. Trong ngành<br /> chăn nuôi gia cầm, sản phẩm phải thỏa mãn<br /> đƣợc yêu cầu về chất lƣợng nhƣ: thịt thơm,<br /> ngon, chắc thịt, lòng đỏ trứng gà thơm và<br /> đỏ... chính vì vậy mà một trong nhiều điều<br /> kiện cơ bản nhất có tính bắt buộc đối với<br /> chăn nuôi gà sạch có chất lƣợng cao là phải<br /> nuôi bằng thức ăn đặc biệt, sử dụng các<br /> nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, đảm bảo<br /> không tồn dƣ bất kỳ hoá chất nào, không<br /> đƣợc dùng các chất kích thích tăng trọng và<br /> các loại kháng sinh nào tồn dƣ trong thịt.<br /> Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng<br /> <br /> của các tỷ lệ bột lá sắn khác nhau trong<br /> thức ăn hỗn hợp đến khả năng sản xuất<br /> của gà thịt Lương Phượng”.<br /> NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Ảnh hƣởng của các tỷ lệ bột lá sắn (BLS)<br /> khác nhau đến khả năng sản xuất thịt của gà<br /> Lƣơng Phƣợng nuôi tại Thái Nguyên<br /> Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> Bột lá sắn, gà Lƣơng Phƣợng (1 - 70 ngày tuổi).<br /> Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại tỉnh Thái<br /> Nguyên trong thời gian từ tháng 11/2009 đến<br /> tháng 01/2010.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm<br /> trên gà thịt giống Lƣơng Phƣợng, từ 1 đến<br /> 70 ngày tuổi, nuôi nhốt trong suốt thí<br /> nghiệm, tổng số gà thí nghiệm là 300 con<br /> đƣợc chia thành 5 lô lớn, mỗi lô lớn lại<br /> đƣợc chia thành 10 lô nhỏ, mỗi lô nhỏ có 6<br /> con (10 x 6 = 60 con/ 1 lô lớn). Các lô<br /> đƣợc đảm bảo đồng đều về các yếu tố thí<br /> nghiệm chỉ khác nhau là: Các lô lớn đƣợc<br /> cho ăn thức ăn có chứa bột lá sắn (BLS)<br /> với các tỷ lệ khác nhau nhƣng đƣợc cân<br /> đối bằng nhau về năng lƣợng và protein.<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0988520086 *Email:tranthuhoan_tuaf@yahoo.com.vn<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 135<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Thị Hoan và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 135 - 141<br /> <br /> Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br /> Lô thí nghiệm<br /> Giai đoạn 1-42 ngày<br /> Giai đoạn 43- 70 ngày<br /> Lô đối chứng (Đ/C)<br /> 100% thức ăn hh cơ sở I<br /> 100% thức ăn hh cơ sở II<br /> Lô thí nghiệm 1 (TN1)<br /> 98% thức ăn hh cơ sở I +2% BLS<br /> 96% thức ăn hh cơ sở II +4% BLS<br /> Lô thí nghiệm 2 (TN2)<br /> 96% thức ăn hh cơ sở I +4% BLS<br /> 94% thức ăn hh cơ sở II +6% BLS<br /> Lô thí nghiệm 3 (TN3)<br /> 94% thức ăn hh cơ sở I +6% BLS<br /> 92% thức ăn hh cơ sở II+8% BLS<br /> Lô thí nghiệm 4 (TN4)<br /> 92% thức ăn hh cơ sở I +8% BLS<br /> 90% thức ăn hh cơ sở II+10% BLS<br /> (Khẩu phần cơ sở được phối hợp từ ngô, cám mỳ, khô dầu đậu tương, gluten ngô và bột cá. Giai đoạn 1:<br /> 1kg thức ăn có 3000 Kcal năng lượng trao đổi và protein là 20%, giai đoạn 2: 1kg thức ăn có 3000 Kcal<br /> năng lượng trao đổi và protein là 18% ).<br /> <br /> * Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ nuôi sống, sinh<br /> trƣởng tích lũy, tăng trọng bình quân của gà<br /> qua các tuần tuổi, khả năng chuyển hóa thức<br /> ăn, khối lƣợng thân thịt, khối lƣợng thịt xẻ,<br /> khối lƣợng cơ (đùi +ngực), khối lƣợng gan,<br /> khối lƣợng mỡ bụng.<br /> * Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đƣợc<br /> xử lý theo phƣơng pháp nghiên cứu trong<br /> chăn nuôi của Nguyễn Văn Thiện và cs<br /> (2002) [4] và phần mềm Minitab 14.<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Ảnh hƣởng của các tỷ lệ bột lá sắn (BLS)<br /> khác nhau trong thức ăn hỗn hợp đến tỷ lệ<br /> nuôi sống của gà thí nghiệm<br /> Tỷ lệ nuôi sống của gà là một chỉ tiêu đánh giá<br /> khả năng thích nghi của chúng đối với điều kiện<br /> ngoại cảnh và chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng.<br /> Sau 10 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của lô đối<br /> chứng là 98,33%, lô thí nghiệm 1 là 98,33%,<br /> lô TN2: 98,33%, lô TN3: 93,33%, lô TN4:<br /> 95,00%. Lô ĐC, TN1, TN2 đều có tỷ lệ nuôi<br /> sống là 98,33%, lô TN3 và TN4 có tỷ lệ nuôi<br /> sống thấp hơn (93,33% và 95,00%), trừ gà<br /> của lô đối chứng bị chết ở tuần thứ 5, gà của<br /> lô thí nghiệm 1 bị chết ở tuần tuổi thứ 7, còn<br /> <br /> các lô khác gà đều bị chết ở các tuần nuôi<br /> cuối cùng (tuần 9 và 10), trong đó có cả gà bị<br /> chết do kẹp chuồng. Điều này chứng tỏ gà<br /> broiler Lƣơng Phƣợng có khả năng thích nghi<br /> tốt với điều kiện khí hậu của Thái Nguyên và<br /> không chịu ảnh hƣởng bởi thức ăn có các tỷ lệ<br /> BLS khác nhau trong khẩu phần.<br /> So sánh với kết quả của Lê Hồng Mận (2004)<br /> [1] về tỷ lệ nuôi sống của gà thịt Lƣơng<br /> Phƣợng lúc 70 ngày tuổi, thì kết quả của<br /> chúng tôi cao hơn 0,33 đến 5,33%.<br /> Ảnh hƣởng của các tỷ lệ BLS khác nhau<br /> trong thức ăn hỗn hợp đến khối lƣợng cơ<br /> thể của gà thí nghiệm<br /> Khối lƣợng cơ thể của gà nuôi thịt nói riêng<br /> và gà nói chung là một chỉ tiêu kinh tế kỹ<br /> thuật rất quan trọng và đƣợc các nhà chăn<br /> nuôi rất quan tâm. Vì thông qua chỉ tiêu này<br /> có thể đánh giá khả năng sinh trƣởng và cho<br /> thịt của một giống gia cầm cụ thể nào đó,<br /> đồng thời nó cũng phản ánh tác động của thức<br /> ăn đến sinh trƣởng của gà. Chúng tôi đã cân<br /> khối lƣợng của gà sau mỗi tuần tuổi. Kết quả<br /> đƣợc trình bày tại bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1. Khối lƣợng của gà ở các giai đoạn tuổi (gram)<br /> Giai đoạn<br /> 0<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> ĐC<br /> (0%-0%)<br /> 41<br /> 100<br /> 196<br /> 352<br /> 572<br /> 813<br /> 1069a<br /> 1353<br /> 1597<br /> 1828<br /> 2028a<br /> <br /> TN1<br /> (2%-4%)<br /> 41<br /> 99<br /> 196<br /> 355<br /> 584<br /> 843<br /> 1129b<br /> 1435<br /> 1692<br /> 1935<br /> 2153b<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TN2<br /> (4%-6%)<br /> 40<br /> 99<br /> 194<br /> 352<br /> 575<br /> 829<br /> 1111ab<br /> 1390<br /> 1632<br /> 1864<br /> 2068 ab<br /> <br /> 136<br /> <br /> TN3<br /> (6% -8%)<br /> 41<br /> 100<br /> 196<br /> 351<br /> 561<br /> 799<br /> 1048a<br /> 1324<br /> 1563<br /> 1790<br /> 1985a<br /> <br /> TN4<br /> (8% -10%)<br /> 40<br /> 99<br /> 195<br /> 338<br /> 535<br /> 760<br /> 994c<br /> 1256<br /> 1473<br /> 1636<br /> 1783c<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Thị Hoan và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 135 - 141<br /> <br /> Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> <br /> Số liệu bảng 3.1 cho thấy: Khối lƣợng cơ thể<br /> gà của lô đối chứng và các lô thí nghiệm đều<br /> tuân theo quy luật tăng dần qua các tuần tuổi.<br /> * Kết thúc lúc 2 tuần tuổi, gà của các lô có<br /> khối lƣợng tƣơng đƣơng nhau (từ 194 đến<br /> 196g/con). Do giai đoạn 1 đến 2 tuần tuổi các<br /> lô gà đƣợc ăn chung một loại thức ăn không<br /> có BLS.<br /> * Kết thúc lúc 6 tuần tuổi: Giai đoạn từ 3 đến<br /> 6 tuần tuổi, các lô TN1, TN2, TN3 và thí<br /> nghiệm 4 đƣợc ăn khẩu phần có chứa 2%,<br /> 4%, 6% và 8% BLS. Kết thúc 6 tuần tuổi,<br /> khối lƣợng trung bình của các lô lần lƣợt là<br /> Đ/C: 1069g, TN1: 1129g, TN2: 1111g,<br /> TN3:1048g, TN4: 994g. Khối lƣợng trung<br /> bình của lô 2% BLS với lô Đ/C có sự sai khác<br /> rõ rệt (p0,05),<br /> còn của lô 8% BLS có khối lƣợng thấp hơn lô<br /> đối chứng và có sự sai khác rõ rệt với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2