intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng PEG-200 đến giảm ma sát và tự phục hồi mòn của nano TiO2 trong dầu bôi trơn CF4-15W40

Chia sẻ: ViEnzym2711 ViEnzym2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

58
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ma sát và mài mòn dẫn đến giảm hiệu suất của chi tiết máy. Chất phụ gia nano trong dầu bôi trơn có khả năng làm giảm ma sát và tự hồi phục bề mặt mài mòn. Sử dụng thiết bị ma sát 4 bi (MRS-10A) thí nghiệm với phụ gia nano TiO2 hàm lượng 0,5% và các hàm lượng chất phân tán (PEG-200) bổ sung vào dầu bôi trơn để đánh giá mức độ giảm ma sát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng PEG-200 đến giảm ma sát và tự phục hồi mòn của nano TiO2 trong dầu bôi trơn CF4-15W40

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG PEG-200<br /> ĐẾN GIẢM MA SÁT VÀ TỰ PHỤC HỒI MÒN CỦA<br /> NANO TiO2 TRONG DẦU BÔI TRƠN CF4-15W40<br /> RESEARCH ON THE INFLUENCE OF PEG-200 TO FRICTION<br /> REDUCTION AND ABRASION SELF-RECOVERING<br /> OF NANO TiO2 IN LUBRICANT CF4-15W40<br /> Nguyễn Đình Cương, Trần Quang Thắng<br /> Email: nguyencuong1111980@gmail.com<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 9/5/2017<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 11/9/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017<br /> Tóm tắt<br /> <br /> Ma sát và mài mòn dẫn đến giảm hiệu suất của chi tiết máy. Chất phụ gia nano trong dầu bôi trơn có<br /> khả năng làm giảm ma sát và tự hồi phục bề mặt mài mòn. Sử dụng thiết bị ma sát 4 bi (MRS-10A) thí<br /> nghiệm với phụ gia nano TiO2 hàm lượng 0,5% và các hàm lượng chất phân tán (PEG-200) bổ sung<br /> vào dầu bôi trơn để đánh giá mức độ giảm ma sát. Dùng thiết bị đo đường kính vết mòn của bi, kính<br /> hiển vi điện tử quét (SEM) và máy phổ tán sắc năng lượng (EDX) phân tích thành phần hóa học bề<br /> mặt vết mòn, từ đó phân tích khả năng tự hồi phục mài mòn của phụ gia nano TiO2. Kết quả thí nghiệm<br /> thấy rằng, khi bổ sung hàm lượng phụ gia 0,5% nano TiO2 và 1,0% PEG-200 vào dầu bôi đã đạt được<br /> hiệu quả giảm ma sát và hồi phục bề mặt mài mòn tốt nhất trong điều kiện vật lý tiến hành thực nghiệm.<br /> Từ khóa: Ma sát mài mòn; tự hồi phục; chất phụ gia nano TiO2; polyethylene glycol (PEG).<br /> Abstract<br /> <br /> Friction and abrasion are the reasons leading to the efficiency reduction of machine part. The nano<br /> additives in lubricant are capable of reducing friction and self-recovering abrasive surfaces. The article<br /> utilized four-ball friction device (MRS-10A) experimented with 0.5% of TiO2 nano additive and dispersant<br /> content (PEG-200) added to the lubricant to assess the level of friction reduction. Ball wear diameter-<br /> measurement device, Scanning Electron Microscope (SEM) and Energy Dispersive X-ray spectroscopy<br /> (EDX) are used to analyze the chemical elements of wear surface and the ability of abrasive self-<br /> recovering of TiO2 nano additive. The experiment results showed that the addition of 0.5% nano TiO2<br /> and 1.0% PEG-200 additive to the lubricant had the best effect on friction reduction and surface abrasion<br /> under physical condition to conduct experiments.<br /> Keywords: Friction brasion; self-recovering; TiO2 nano additive; polyethylene glycol (PEG).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nên chống được mài mòn. Nhóm tác giả Nga, G.V.<br /> Vinogradov [2] nghiên cứu chất phụ gia nano lưu<br /> Trên thế giới, các quốc gia phát triển đặc biệt quan<br /> tâm hướng nghiên cứu về chất phụ gia nano trong huỳnh trong dầu bôi trơn, thí nghiệm trên máy 4<br /> dầu bôi trơn. Ở Mỹ, Christopher DellaCorte [1] bi, kết quả thí nghiệm thấy rằng, vết mòn trên bề<br /> nghiên cứu hỗn hợp phụ gia nano Ag/BaF2-CaF2 mặt của bi nhỏ. Tác giả A. Neville [3] (Vương quốc<br /> tự hồi phục mòn bề mặt ma sát. Nghiên cứu phát Anh) nghiên cứu, khi bổ sung hàm lượng chất phụ<br /> hiện ra rằng, chất phụ gia nano này không những gia tối ưu trong dầu bôi trơn sẽ làm giảm hệ số<br /> đã tự hồi phục mài mòn của cặp chi tiết ma sát mà ma sát, mài mòn của cặp chi tiết ma sát. Thông<br /> còn hình thành lớp kim loại bảo vệ bề mặt ma sát qua các kết quả nghiên cứu, sự phân tán đều và<br /> <br /> <br /> 52 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br /> LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC<br /> <br /> ổn định trong thời gian dài của của phụ gia nano 2.3. Thiết bị thí nghiệm<br /> trong dầu bôi trơn là yếu tố quyết định đến giảm<br /> ma sát và mài mòn của chi tiết [4].<br /> <br /> TiO2 là hợp chất có các tính chất: độ nóng chảy<br /> cao, ít chịu bị ăn mòn hóa học, dễ khuếch tán<br /> vào bề mặt kim loại, chịu mài mòn, độ cứng lớn<br /> nhưng vẫn giữ độ dẻo [5]. PEG-200 là chất phân<br /> tán, ở thể lỏng không màu trong suốt và là chất<br /> hoạt động bề mặt. Trong điều kiện môi trường<br /> chất lỏng thích hợp, PEG-200 sẽ bao quanh hạt<br /> nano, ngăn cản các hạt nano tự liên kết với nhau<br /> [6-7]. Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu<br /> hàm lượng PEG-200 ảnh hưởng đến ma sát và<br /> tự hồi phục mài mòn của nano TiO2 trong dầu bôi<br /> trơn CF4-15W/40.<br /> <br /> 2. VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM<br /> Hình 2. Nguyên lý của ma sát 4 viên bi<br /> 2.1. Vật liệu thí nghiệm<br /> 1-Viên bi đỉnh; 2-Ba viên bi phía dưới; 3-Mối<br /> Lựa chọn nano TiO2 là 10 nm (Công ty TNHH Vật ghép kẹp 3 viên bi; 4-Kẹp bi; 5-Đai ốc ren ngoài.<br /> liệu nano kim loại Thượng Hải, Trung Quốc); chất<br /> Sử dụng thiết bị ma sát 4 bi MRS-10A để thí<br /> phân tán polyethylene glycol, trọng lượng phân tử<br /> nghiệm với dầu bôi trơn có phụ gia nano. Khi thí<br /> PEG-200 (Công ty TNHH Hóa chất Quảng Đông,<br /> nghiệm, nhập các thông số đầu vào: Tải trọng (N),<br /> Trung Quốc); Dầu bôi trơn CF4-15W/40. Viên bi<br /> tốc độ (vg/ph), nhiệt độ (oC), thời gian thí nghiệm<br /> tiêu chuẩn, vật liệu GCr l5, đường kính 12,7 mm,<br /> (phút) và khoảng cách thời gian ‘‘ghi nhớ’’ thông<br /> độ cứng HRC 64-66. số. Kết thúc thí nghiệm sẽ xuất ra bảng thông số<br /> 2.2. Pha chế phụ gia đầu ra: Thời gian, mômen xoắn, tải trọng, tốc độ,<br /> hệ số ma sát, nhiệt độ, tốc độ. Nguyên lý làm việc<br /> Chất phụ gia được pha chế bằng cách: Trộn phụ của máy bốn bi theo hình 2. Viên bi phía trên được<br /> gia nano TiO2 với PEG-200, sau đó đổ vào cốc kẹp chặt bởi kẹp bi (4) và có chuyển động quay.<br /> dầu bôi trơn CF4-15W/40, trước tiên dùng đũa Ba viên bi ở dưới được cố định bởi mối ghép<br /> thủy tinh khuấy đều, sau đó đặt cốc dầu bôi có phụ đai ốc ren ngoài (5). Khi viên bi (1) quay sẽ tiếp<br /> gia vào máy phát sóng siêu âm KH3200E (hình 1), xúc ma sát với ba viên bi cố định phía dưới. Khi<br /> trong thời gian 30 phút [8]. chuyển động, 3 viên bi phía dưới bị mài mòn biên<br /> dạng (vết mòn) là hình tròn.<br /> <br /> 2.4. Thông số thí nghiệm và phương pháp<br /> phân tích<br /> <br /> Dựa theo tiêu chuẩn SH-T0762-2005 (tiêu chuẩn<br /> 4 bi-Trung Quốc) [9], thử nghiệm trên thiết bị ma<br /> sát 4 bi MRS-10A do Trung Quốc sản xuất. Thí<br /> nghiệm với phụ gia nano trong dầu bôi trơn đã<br /> pha chế như mục 2.2. Điều kiện thí nghiệm liệt<br /> kê theo bảng 1. Dùng máy đo biên dạng mài mòn<br /> của 3 viên bi cố định phía dưới, sau đó tính trung<br /> bình đường kính vết mài mòn để đánh giá độ mòn<br /> Hình 1. Phân tán chất phụ gia nano trong quá trình ma sát. Sử dụng kính hiển vi điện<br /> trong dầu bôi trơn tử quét (SEM) và máy phổ tán sắc năng lượng<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 53<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> (EDX) quan sát vết mòn và phân tích thành phần Bảng 2. Mẫu thí nghiệm của các hàm lượng chất<br /> hóa học trên vết mài mòn của viên bi. Kết quả phân tán<br /> quan sát vết cầy xước bề mặt ma sát và phân tích Mẫu TN O0 O1 O2 O3 O4<br /> thành phần hóa học của bề mặt viên bi bị mài mòn<br /> Hàm<br /> sẽ đánh giá được khả năng tự hồi phục mòn của 0 0,25 0,5 1,0 1,5<br /> lượng/%<br /> phụ gia nano TiO2.<br /> Từ hình 3 quan sát thấy hàm lượng chất phân tán<br /> Bảng 1. Bảng thông số thí nghiệm với các hàm ảnh hưởng đến sự lắng đọng của phụ gia nano<br /> lượng PEG-200<br /> TiO2, khi hàm lượng chất phân tán là 0% (O0) và<br /> Lần Hàm PEG- Tải Tốc Nhiệt Thời<br /> hàm lượng chất phân tán 1,5% (O4) dễ dàng quan<br /> TN lượng 200 trọng độ độ gian<br /> nano (%) (N) (vg/ (OC) TN sát thấy ở đáy ống nghiệm và thành ống có một lớp<br /> TiO2 ph) (phút) chất phụ gia nano TiO2 màu trắng đục lắng đóng ở<br /> (%)<br /> đáy và một phần bám vào thành ống nghiệm. Với<br /> 1 0,5 0,00 392 600 75 60<br /> hàm lượng PEG tăng từ 0,25 đến 1,0% (mẫu O1,<br /> 2 0,5 0,25 392 600 75 60 O2, O3), sự lắng đọng chất phụ gia càng ít dần. Khi<br /> 3 0,5 0,50 392 600 75 60 hàm lượng PEG-200 là 1,0% quan sát (mẫu O3),<br /> 4 0,5 1,00 392 600 75 60 tại đáy và thành ống nghiệm hầu như không có sự<br /> lắng đọng. Có thể khẳng định rằng, sự phân tán<br /> 5 0,5 1,50 392 600 75 60<br /> của nano TiO2 trong dầu bôi trơn là tốt nhất.<br /> 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ<br /> <br /> 3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng PEG-200 đến<br /> sự lắng đọng của nano TiO2<br /> <br /> Hạt nano kim loại thường có độ hạt vài đến vài<br /> chục nanomét, các hạt nano này trong môi trường<br /> dầu bôi trơn có tính năng tự liên kết với nhau tạo<br /> thành các hạt lớn hơn. Nếu đơn thuần cho các hạt<br /> nano vào trong dầu bôi trơn, không những chất<br /> phụ gia nano không thể giảm ma sát mòn mà còn<br /> có thể sinh kết quả không như mong muốn. Giả<br /> sử các hạt nano tự liên kết cục bộ trong dầu bôi<br /> trơn sẽ biến thành tạp chất ảnh hưởng đến tính<br /> chất bôi trơn. Do vậy, thành phần phụ gia trong Hình 3. Sự lắng đọng của phụ gia với hàm lượng<br /> dầu bôi trơn nhất thiết phải gồm vật liệu nano và chất phân tán khác nhau (sau 30 ngày)<br /> chất phân tán [10]. Có nhiều yếu tố để nano phân 3.2. Hàm lượng PEG-200 ảnh hưởng đến ma<br /> tán đều trong dầu bôi như: chủng loại, phân tử sát mài mòn<br /> lượng, hàm lượng của chất phân tán; lựa chọn<br /> Thí nghiệm với 5 mẫu thí nghiệm (bảng 2) để<br /> các thông số của máy phân tán [11]. Chất phân<br /> tán phải đảm bảo hai điều kiện là: chất phụ gia đánh giá mức độ giảm ma sát, mài mòn. Từ hình<br /> nano không những phân tán đều trong dầu bôi 4 thấy rằng, hệ số ma sát và vết mòn của chi tiết<br /> trơn mà còn duy trì trong thời gian dài và không ma sát bị ảnh hưởng bởi hàm lượng PEG-200.<br /> bị lắng đọng. Khi dầu bôi trơn chỉ có phụ gia nano TiO2 (0%<br /> hàm lượng PEG-200), hệ số ma sát trung bình là<br /> Sau khi pha chế chế phụ gia (mục 2.2), hàm lượng<br /> 0,0886 và đường kính vết mòn trung bình là 0,91<br /> 0,5% nano TiO2 pha với 5 hàm lượng chất phân<br /> mm. Nhưng hàm lượng chất phân tán là 0,25%;<br /> tán PEG-200 (bảng 2). Sau đó lần lượt rót dầu bôi<br /> 0,50%; 1,0% và 1,5% thì hệ số ma sát giảm lần<br /> trơn có pha phụ gia vào các ống nghiệm. Trong<br /> lượt là: 11,2%; 13,6%; 20,6% và 7,3%, vết mòn<br /> điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí tiêu<br /> chuẩn, sau 30 ngày quan sát sự lắng đọng của của chi tiết ma sát cũng giảm lần lượt là: 8,7%;<br /> chất phụ gia (hình 3). 10,9%; 24,1% và 5,4%.<br /> <br /> <br /> 54 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br /> LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC<br /> <br /> <br /> 0.100 1.00 TiO2 là lượng vừa đủ để chất phụ gia phân tán đều<br /> 0.095 HÖ sè ma s¸t 0.95 và treo lơ lửng trong dầu bôi trơn.<br /> §ường kÝnh vÕt mßn<br /> 0.090 0.90 3.3. Tự hồi phục mài mòn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> §ưêng kÝnh vÕt mßn (mm)<br /> 0.85<br /> 0.085 3.3.1. Chất phụ gia có hàm lượng 0,0% PEG-200<br /> HÖ sè ma s¸t (f )<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.80<br /> 0.080<br /> 0.75 Từ hình 6 có thể quan sát thấy, khi sử dụng dầu<br /> 0.075 bôi trơn chỉ có phụ gia hàm lượng 0,5% nano TiO2<br /> 0.70<br /> 0.070 0.65 trong dầu bôi trơn, vết mòn có nhiều nhấp nhô<br /> 0.065 0.60 cao, độ sâu cầy xước rất rõ nét trên bề mặt ma<br /> 0.060 0.55<br /> sát, có nhiều vết cầy xước rất rõ nét và trên toàn<br /> 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 1.25 1.50 bộ bề mặt mòn (hình 6a). Dùng máy phổ tán sắc<br /> Hµm lượng PEG(%) năng lượng (EDX) phân tích thành phần hóa học<br /> Hình 4. Ảnh hưởng của hàm lượng PEG-200 trên bề mặt ma sát (hình 6b), thấy tồn tại chủ yếu<br /> thành phần các nguyên tố hóa học của viên bi là<br /> đến hệ số ma sát và đường kính vết mòn<br /> Fe, Cr, Mn. Trên bề mặt vết mòn không tồn tại chất<br /> phụ gia nano TiO2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Dùng SEM quan sát vết mài mòn<br /> <br /> a) Hàm lượng 0,0% PEG; b) Hàm lượng 0,25%<br /> PEG; c) Hàm lượng 0,5% PEG; d) Hàm lượng<br /> 1,0% PEG; e) Hàm lượng 1,5% PEG<br /> Khi bổ sung chất phụ gia nano kim loại và chất<br /> phân tán PEG-200 (chất hoạt động bề mặt) hợp lý Hình 6. Phân tích thành phần hóa học (EDX)<br /> vào trong dầu bôi trơn thì các phần tử PEG-200 sẽ trên vết mòn với hàm lượng 0% PEG<br /> bám xung quanh các hạt nano (trạng thái no) làm<br /> 3.3.2. Chất phụ gia có hàm lượng 1,0% PEG-200<br /> cho giảm lực Van der Waals (lực phân tử), lực tĩnh<br /> điện [12-13]. Nếu hàm lượng PEG-200 ít sẽ không Với hàm lượng 1,0% chất phân tán PEG và hàm<br /> đủ để bám đều xung quanh các hạt nano sẽ dẫn lượng 0,5% nano TiO2 trong dầu bôi trơn, quan sát<br /> đến các hạt nano TiO2 liên kết với nhau thành các bề mặt vết mòn (SEM) và phân tích thành phần<br /> hạt lớn do các lực hút phân tử và tĩnh điện. Nhưng hóa học (EDX) trên vết mòn (hình 7). Từ hình 7 có<br /> nếu hàm lượng PEG-200 nhiều quá thì các các<br /> thể quan sát thấy, bề mặt vết mòn ở hàm lượng<br /> hạt nano TiO2 lại sinh ra hiện tượng dính vào nhau<br /> 0,5% của chất phụ gia nano TiO2 và 1,0% PEG-<br /> và phân bố cục bộ tại khu vực nhất định. Với hàm<br /> 200 (hình 7a) trong dầu bôi trơn so với chất phụ<br /> lượng 1,0% của chất phân tán PEG và 0,5% nano<br /> gia không hàm lượng phân tán PEG-200 có rất ít<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 55<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> vết cầy xước, vết cầy xước không rõ nét, bề mặt TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tương đối nhẵn bóng. Dùng EDX phân tích thành<br /> [1]. Christopher DellaCorte (1996). The effect of<br /> phần hóa học trên bề mặt vết mòn có tồn tại các<br /> counterface on the tribological erformance of a<br /> nguyên tố hóa học Ti, C, Cr và Fe (hình 7b). Trong high temperature solid lubricant composite from<br /> đó, nguyên tố Cr, C và Fe là thành phần hóa học 25 to 65oC. Surface and Coatings Technology,<br /> của chi tiết ma sát (viên bi), nguyên tố Ti là từ chất Vol. 2. pp. 486-492.<br /> phụ gia nano TiO2 trong dầu bôi trơn. Nguyên tố Ti [2]. G.V. Vinogradov, O.E. Morozova (1960). A study<br /> tồn tại trên bề mặt vết mòn có trị số là 1,35%. Do of the wear of steel under heavy loads with<br /> vậy có thể kết luận rằng, chất phụ gia nano TiO2 lubricants containing sulphur-based additives.<br /> Wear, Vol.3, pp. 297-308.<br /> trong dầu bôi trơn đã bổ sung, khuếch tán vào vết<br /> [3]. A. Neville, A. Morina, T. Haque, etc (2007).<br /> mòn nên bề mặt chi tiết ma sát nhẵn bóng.<br /> CoMPatibility between tribological urfaces and<br /> lubricant additives-How friction and wear reduction<br /> can be controlled by surface/lube synergies.<br /> Tribology International, Vol 40, pp. 1680-1695.<br /> [4]. Eui Jung Kim, Sung Hong Hahn (2001).<br /> Mierostrueture and photoaetiviy of titania<br /> nanopartieles prepared in nonionic W/O<br /> mieroemulsions. Materials and Engineering, Part<br /> A, Vol. 303, pp. 24-29.<br /> [5]. Yin Hong-xi, Zhang Wan-zhong, Gao En-jun<br /> (2007). The Study on the Absorption of Cadmium<br /> Ion by Nano-titanium Dioxide. Contemporary<br /> Chemical Industry, Vol 36, No.5, pp. 842-845.<br /> [6]. Effects of polyethylene G lycol on stability of nano<br /> Silica in aqueous suspension. Journal of Academy<br /> of Armored Force Engineering, Vol. 21, No.3, pp.<br /> 73-77, 2007.<br /> [7]. Zhang Juan Juan, Chen Xiaofeng (2010).<br /> Preraration of Nanoscale Bioactive glasses by<br /> Addition of PEG as surface Disersion Agent.<br /> Bulletin of the Chinese Ceramic Society, Vol.29,<br /> No 2, pp. 257-261.<br /> [8]. Zhuo Hong, WangWenjian, Liu Qiyue (2007).<br /> An Investigation on Self-repairing Properties of<br /> GCr15/45 Steel under. Different Nano-particle<br /> Additives. Lubricatton Engineering Vol.32, No 8,<br /> pp. 46-51.<br /> Hình 7. Phân tích thành phần hóa học (EDX)<br /> [9]. SH/T 0762-2005-The test method for determination<br /> trên vết mòn với hàm lượng 1,0% PEG<br /> of the coeffcient of friction of lubricants using the<br /> four - ball wear test machine.<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> [10]. Zhuo Hong(2007). Research on the self-<br /> Thông qua thí nghiệm phụ gia với hàm lượng repairing technology of metal wear. Southwest<br /> 0,5% nano TiO2 và 1,0% hàm lượng chất phân tán Jiaotong University Master Degree Thesis.<br /> (PEG-200), khi quan thấy sự lắng đọng của phụ [11]. Ou zhongwen (2002). In-situ synthesis and<br /> tribological characteristic of nanoparticles<br /> gia rất ít. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng, sự có<br /> possessing the particularity of ultradispersion<br /> mặt của chất phụ gia PEG-200 trong dầu bôi trơn and stabilization. College of Material Science and<br /> dẫn đến hệ số ma sát giảm 20,6% và mài mòn Engineering, Chongqing University, pp. 56-60.<br /> giảm 24,1% so với dầu bôi trơn không chứa phụ [12]. Liu jingfu, Chen Hailong, Xia Zhenbin (2010).<br /> Advance on the Nano - particles, Dispersion<br /> gia này. Sử dụng kính hiển vi điện tử quét (SEM)<br /> mechanism, Methods and Application. Synthetic<br /> và máy phổ tán sắc năng lượng (EDX) phân tích Meterials Aging and Application, Vol.39, pp. 36-40.<br /> thành phần hóa học trên vết mài mòn viên bi, hàm [13]. Li Chao, Du Jianhua, Han Wenzheng (2007).<br /> lượng 0,5% chất phụ gia nano TiO2 và 1,0% PEG- Effects of polyethylene glycol on stability of nano<br /> 200 trong dầu bôi trơn có khả năng tự hồi phục Silica in aqueous suspension [J]. Journal of<br /> Academy of Armored Force Engineering, Vol. 21,<br /> mài mòn chi tiết. No. 3, pp. 74-77.<br /> <br /> <br /> 56 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
51=>0