Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng xi măng trong phương pháp cải tạo đất loess bằng phương pháp trộn xi măng và đầm chặt ở Calarasi, Romania
lượt xem 2
download
Loess và các loại đất dạng loess (gọi chung là đất loess) có nguồn gốc trầm tích do gió - đất phong thành, là loại đất có tính lún ướt, lún sập nên cần phải được xử lý, cải tạo để phục vụ mục đích xây dựng công trình nói chung. Bài viết này trình bày các kết quả thực nghiệm thu được dựa trên nghiên cứu xử lý nền đất loess từ một dự án xây dựng nhà máy ở hạt Calarasi, Romania.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng xi măng trong phương pháp cải tạo đất loess bằng phương pháp trộn xi măng và đầm chặt ở Calarasi, Romania
- NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG XI MĂNG TRONG PHƯƠNG PHÁP CẢI TẠO ĐẤT LOESS BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRỘN XI MĂNG VÀ ĐẦM CHẶT Ở CALARASI, ROMANIA NGUYỄN CÔNG ĐỊNH* Study effect of cement content in cement treatment to improve the loess soil from Calarasi county, Romania Abstract: This study presents experimental results on the effect of cement content to improve loess soil by mix with cement and compacted. Same type of loess is mixed with different cement content (at 0-2-4-6 %). Then the samples are test to determined physical and mechanical characteristics. Results are analysis and compare to assess the effect of cement content on loess soil Key words: cement content, loess soil, soil improvement. 1. GIỚI THIỆU * thực hiện gồm thành phần hạt đất, các giới hạn Loess và các loại đất dạng loess (gọi chung Atterberg, tính chất đầm chặt, tính chất nén lún là đất loess) có nguồn gốc trầm tích do gió - đất và sức chống cắt của các mẫu đất loess khi phong thành, là loại đất có tính lún ướt, lún sập không có xi măng cũng như khi trộn xi măng nên cần phải được xử lý, cải tạo để phục vụ mục với các hàm lượng khác nhau 2%, 4% và 6%. đích xây dựng công trình nói chung [4]. Đã có 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP nhiều phương pháp cải tạo, xử lý đất loess được NGHIÊN CỨU nghiên cứu và ứng dụng, trong đó có phương * Đất loess pháp trộn xi măng và đầm chặt. Bằng cách thêm Tất cả các thí nghiệm và phân tích kết quả một vài phần trăm xi măng theo khối lượng trộn thí nghiệm trong phòng được thực hiện với đất với đất loess tại chỗ đã cho thấy hiệu quả rõ rệt loess đồng nhất, thu thập trong quá trình khảo khi đầm chặt, tiết kiệm chi phí đáng kể so với sát của một dự án xây dựng nhà máy công phương án bóc bỏ và thay thế đất ở một số dự nghiệp tại hạt Calarasi, Romania. Toàn bộ khối án [7]. Đã có một số nghiên cứu trên thế giới về lượng khoảng hơn 200 kg vật liệu đất loess phương pháp cải tạo đất loess bằng cách trộn được đồng nhất hóa bằng cách phơi khô, tán nhỏ với xi măng, nhưng tính chất của đất ở từng địa và trộn đều. phương thường rất khác nhau nên mỗi dự án * Xi măng cũng cần có những nghiên cứu riêng [1]. Bài Xi măng được sử dụng trong nghiên cứu là viết này trình bày các kết quả thực nghiệm thu loại portland CEM I 42.5 N – SR 5, phân loại được dựa trên nghiên cứu xử lý nền đất loess từ theo tiêu chuẩn SR EN 197-1 [13]. Theo phân một dự án xây dựng nhà máy ở hạt Calarasi, loại trên, đây là xi măng loại 1 có hàm lượng Romania. Các nghiên cứu thực nghiệm được linker > 95%, cường độ tiêu chuẩn từ 42,5 MPa đến 62,5 MPa, ninh kết thường, chống ăn mòn * Trường đại học Giao thông Vận tải sun-fat. Email: ncdinh@utc.edu.com * Nước ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 61
- Nước đạt tiêu chuẩn uống được đã được sử khi tiến hành các thí nghiệm tính chất gồm các dụng trong nghiên cứu này, phù hợp để trộn bê giới hạn Atterberg, tính chất nén lún và tính sức tông và trộn hỗn hợp đất-xi măng theo tiêu chất chống cắt. chuẩn SR EN 1008:2003 [11]. * Thiết bị và quy trình thí nghiệm * Quy trình chuẩn bị mẫu Để tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của Đất loess tự nhiên: Mẫu đất nguyên trạng lấy hàm lượng xi măng, các yếu tố khác được kiểm từ hiện trường được bảo quản theo quy chuẩn soát nhằm đảm bảo đồng nhất cùng điều kiện thí [9,10]. nghiệm. Các thí nghiệm được thực hiện theo Mẫu đất đầm chặt: đất loess lấy từ hiện tiêu chuẩn xây dựng Romania, đồng bộ với tiêu trường, chứa trong bao tải được mang về phòng chuẩn Châu Âu EUROCODE 6 [10,12,14,15, thí nghiệm sau đó tán nhỏ bằng chày bọc cao su, 16,17,18,19], trong đó thí nghiệm đầm chặt với và hong khô trong không khí (khô gió, đạt độ dụng cụ Proctor tiêu chuẩn có thiết bị hỗ trợ ẩm khoảng 3-4 %), sau đó trộn liên tục cho đến đầm tự động được lập trình sẵn đảm bảo công khi đạt được mức độ đồng nhất cần thiết. Đất đầm không đổi. Những chú ý trong quy trình thí loess đã đồng nhất và khô gió được lấy 4 phần nghiệm và phương pháp nghiên cứu cụ thể sẽ bằng nhau - là các phần theo hàm lượng xi được trình bày chi tiết hơn khi xem xét từng tính măng, tương ứng với 4 mức hàm lượng xi măng chất cụ thể trong phần 3. sẽ trộn là 0 % (không có xi măng), 2 %, 4% và 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 6% trọng lượng đất khô. Mỗi phần theo hàm 3.1. Thành phần hạt lượng xi măng tiếp tục được chia thành 5 mẫu Mẫu đất loess tự nhiên và các mẫu chế bị ứng với 5 mức độ ẩm khác nhau để làm thí trộn loess với tỷ lệ xi măng khác nhau (2%, nghiệm đầm chặt bằng dụng cụ Proctor tiêu 4%, 6%), được thí nghiệm để xác định thành chuẩn. Mỗi phần hàm lượng được tiến hành thí phần hạt bằng phương pháp tỉ trọng kế. Các nghiệm đầm chặt xác định dung trọng khô lớn mẫu đất trộn xi măng được thí nghiệm sau 28 nhất và độ ẩm tối ưu tương ứng. Từng mẫu trụ ngày chờ ninh kết và hình thành liên kết xi được chế bị từ thí nghiệm đầm chặt được lấy măng gắn kết mới [12]. Biểu đồ thành phần mẫu thí nghiệm xác định độ ẩm, sau đó từng hạt của các mẫu tương ứng được thể hiện mẫu được bảo quản cách ly 28 ngày [12] trước trong bảng 1 và hình 1. Bảng 1: Bảng tổng hợp thông số thành phần hạt của các mẫu thử Thành phần hạt Hệ số Gọi tên Hệ số đường đất theo Sét Bụi Cát Sạn đồng nhất cong thành phần Mẫu % % % % Cu Cc hạt Đất loess tự nhiên 26 70 4 0 23,8 0,38 Bụi pha sét Loess + 2% xi măng 16,5 78 4,5 0 21 1,71 Bụi Loess + 4% xi măng 10,5 54,5 34,42 0,58 28,7 2,23 Bụi pha cát Cát pha bụi Loess + 6% xi măng 6 30,5 48,18 15,32 120 0,34 lẫn sạn Các kết quả thí nghiệm trước và sau khi trộn hàm lượng xi măng tăng (2-4-6%) thì hàm xi măng đã chỉ rõ ảnh hưởng của hàm lượng xi lượng hạt thô trong mẫu tăng lên rõ rệt (hình 1). măng đối với thành phần hạt của mẫu thử, với Theo đó khi tăng hàm lượng xi măng, tên đất đã 62 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020
- thay đổi từ bụi pha sét (đất loess tự nhiên) thành và độ ẩm giới hạn dẻo (các giới hạn Atterberg). đất bụi, đất bụi pha cát và đất cát pha bụi lẫn sạn Kết quả các thí nghiệm được trình bày tổng hợp – lần lượt tương ứng với các hàm lượng xi măng trong bảng 2 và hình 2. 2%, 4% và 6%. Với mẫu đất loess trộn 2% xi măng, hàm lượng ít, xi măng thêm vào gắn kết Bảng 2: Kết quả xác định giới hạn các hạt sét thành bụi, làm giảm hạt sét (9,5%) và Atterberg của các mẫu thử tăng lượng hạt bụi (8%) trong khi lượng hạt thô hơn tăng không đáng kể (khoảng 0,5 %), khiến Giới hạn Atterberg cho đất trở nên đồng nhất hơn (hệ số đồng nhất Mẫu thử WP WL IP giảm). Với mẫu loess trộn 4% xi măng, hệ số % % % đồng nhất và hàm lượng hạt thô đã có sự gia Đất loess tự nhiên 19,48 39,37 19,89 tăng đáng kể nhưng chưa có sự đột biến. Với Loess + 2% xi măng 27,2 45,92 18,72 mẫu đất loess trộn 6% xi măng, lượng xi măng Loess + 4% xi măng 31,88 41,23 9,35 thêm vào đủ nhiều để gắn kết tạo ra các hạt thô Loess + 6% xi măng 32,3 40,88 8,58 nhiều hơn, thậm chí lượng hạt sạn tăng lên đáng kể (15,32%), dẫn đến chỉ số đồng nhất tăng rõ rệt (đất cấp phối tốt hơn). Hình 2: Giới hạn Atterberg của đất loess tự nhiên và đất loess trộn xi măng tỷ lệ khác nhau Hình 1: Thành phần hạt của đất loess tự nhiên và các mẫu đất loess trộn xi măng Kết quả cho thấy độ ẩm giới hạn chảy tăng lên khi thêm 2% xi măng vào đất loess, tuy Mặt khác, ở mẫu đất loess trộn với 6 % xi nhiên có xu hướng giảm dần khi hàm lượng xi măng, bắt đầu có hiện tượng vón cục, tạo thành măng tăng lên. Trong khi đó độ ẩm giới hạn dẻo cấp phối gián đoạn khi có hai nhóm hạt chênh tăng cùng với sự gia tăng hàm lượng xi măng. lệch kích thước rõ rệt. Kết quả này cũng phù Kết quả đối với chỉ số dẻo với đất loess trộn 2% hợp với nhận định của Balasingam Muhunthan xi măng thay đổi không đáng kể so với mẫu đất và Farid Sariosseiri (2008) [3] lưu ý không dùng loess tự nhiên (1,17%), tuy nhiên khi hàm lượng quá nhiều xi măng (>10 %) để cải tạo đất loess xi măng tăng lên thì chỉ số dẻo giảm đi rõ rệt, cụ vì vật liệu sau xử lý có tính giòn. thể là 10,54% và 11,31% lần lượt ứng với hàm 3.2. Giới hạn Atterberg lượng xi măng 4% và 6%. Kết quả này cũng phù Mẫu đất loess tự nhiên và các mẫu sau khi xử hợp với phân tích về thành phần hạt nêu trên, lý trộn xi măng với các hàm lượng khác nhau đã khi trộn nhiều xi măng hơn thì hàm lượng hạt được thí nghiệm xác định độ ẩm giới hạn chảy thô trong mẫu tăng lên, đất giảm tính dẻo. Khả ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 63
- năng làm việc của vật liệu đã được chứng Thí nghiệm đầm chặt minh là tăng lên khi chỉ số dẻo giảm [2,8]. Do Mẫu thử rd max Wopt đó, khi trộn đất loess với hàm lượng xi măng g/cm 3 % nhiều hơn sẽ giúp đất làm việc tốt hơn. Cần Loess + 4% lưu ý thêm rằng, quá trình chuẩn bị mẫu thí xi măng 1,744 17,9 nghiệm đã loại bỏ các hạt thô trước khi xác Loess + 6% định các giới hạn Atterberg nên các giá trị đó xi măng 1,77 17,1 không phản ánh đầy đủ tính tính chất của đất, tuy nhiên vẫn có giá trị so sánh tương quan Ảnh hưởng của hàm lượng xi măng đến độ giữa các mẫu để thấy sự ảnh hưởng của hàm ẩm tối ưu và trọng lượng thể tích khô lớn nhất lượng xi măng đến tính dẻo của đất. khi đầm chặt được thể hiện lần lượt ở hình 3 và 3.3. Tính chất đầm chặt bảng 3. Nền công trình thường được đầm chặt để giảm thiểu độ lún (cũng như cải thiện các tính chất xây dựng khác). Phương pháp này không chỉ áp dụng cho các công trình đắp đất mà còn là một biện pháp xử lý nền khi gặp một số loại đất bất lợi, như loess, bằng cách bóc lớp đất loess tự nhiên và thay bằng đất loess đầm chặt hoặc kết hợp với trộn vật liệu xử lý (chất kết dính) trước khi đầm chặt. Trong nghiên cứu này, việc trộn và đầm chặt đất được mô phỏng trong phòng thí nghiệm bằng dụng cụ Proctor tiêu chuẩn để chế bị mẫu và xác định các Hình 3: Ảnh hưởng của hàm lượng xi măng tới thông số đầm chặt. Đất loess được chia thành khả năng đầm chặt của các mẫu thử 5 mẫu với các độ ẩm khác nhau, bảo quản kín trong 1 ngày để phân bố đều độ ẩm, sau đó Kết quả thực nghiệm cho thấy cả độ ẩm tối trộn với xi măng và được tiến hành đầm chặt ưu và khối lượng thể tích khô lớn nhất khi đầm ngay sau khi trộn đều (thí nghiệm hoàn thành chặt thay đổi không đáng kể khi trộn các hàm trong khoảng nửa giờ tính từ khi trộn). Với lượng xi măng khác nhau. Kết quả này có thể trường hợp đất loess đầm chặt thì bỏ qua bước được luận giải dựa trên quan hệ thành phần hạt trộn xi măng. của đất loess và xi măng đều là những hạt mịn (từ sét đến bụi) nên việc kết hợp hai loại hạt Bảng 3: Khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ mịn không cải thiện cấp phối của đất. Cùng với ẩm tối ưu từ thí nghiệm đầm chặt các mẫu thử trình tự thí nghiệm việc đầm chặt được thực hiện ngay sau khi trộn vật liệu, khi đó xi măng Thí nghiệm đầm chặt chưa kịp gắn kết để tạo hạt lớn hơn. Trong quá Mẫu thử rd max Wopt trình đầm chặt, phần xi măng thêm vào chỉ 3 g/cm % đóng vai trò vật lý của các hạt nhỏ mà chưa có Đất loess thời gian để thể hiện vai trò gắn kết hóa học, (0% xi măng) 1,733 16,7 quá trình gắn kết do phản ứng hóa học chỉ thể Loess + 2% hiện sau khi đầm chặt đồng thời có đủ thời gian xi măng 1,75 17,7 và điều kiện thích hợp (bảo quản độ ẩm). Sự 64 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020
- thay đổi nhỏ và không thể hiện một xu hướng Bảng 4: Modul biến dạng (M) và hệ số nén cụ thể nào có thể chỉ là do sai số trong quá lún (a) của các mẫu thử trình thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm về tính chất đầm chặt Tính nén lún của đất loess trộn xi măng trong nghiên cứu này Mẫu M200-300 a200-300 tương đồng và phù hợp với nghiên cứu của MPa MPa-1 Doncho Karastanev & nnk (2016) [5], cả hai Đất loess bão hòa 3,08 0,3246 nghiên cứu đều cho thấy sự thay đổi của tính Đất loess tự nhiên 7,55 0,1324 chất đầm chặt theo hàm lượng xi măng có biên Đất loess đầm chặt 18,40 0,0543 độ nhỏ. Kết quả này cũng cho thấy tính khác Loess + 2% xi măng 37,00 0,0270 biệt đặc thù của đất loess trộn xi măng, khác với Loess + 4% xi măng 63,20 0,0158 các loại đất khác, ví dụ như nghiên cứu về cải Loess + 6% xi măng 71,00 0,0141 tạo than bùn bằng phương pháp trộn xi măng của S. Boobathiraja & nnk [21]. Cần lưu ý thêm rằng, nhận định nêu trên về ảnh hưởng của hàm lượng xi măng đối với hiệu quả đầm chặt không mâu thuẫn với phân tích về sự thay đổi của thành phần hạt khi trộn xi măng với các hàm lượng khác nhau đã nêu ở phần 3.1, bởi vì thí nghiệm đầm chặt được tiến hành ngay sau khi trộn hỗn hợp, xi măng và nước chưa kịp phản ứng tạo liên kết đáng kể - trong khi kết quả phân tích về thành phần hạt được thực hiện trên mẫu trộn đã trải qua thời gian ninh kết 28 ngày. 3.4. Tính chất nén lún Tính chất nén lún của đất là tính chất quan Hình 4: Tính chất nén lún của đất loess trọng được yêu cầu phục vụ công tác tính toán, chưa xử lý thiết kế (dự tính độ lún của nền đất). Đất loess có độ rỗng lớn và đặc trưng nhạy cảm với độ ẩm thể hiện qua tính chất lún sập khi bão hòa nước như thể hiện trong hình 4 (tính lún sập được xác định ở áp lực 300 kPa theo tiêu chuẩn xây dựng đối với đất có tính chất lún ướt, lún sập [9]). Tính lún sập là vấn đề chính cần phải xử lý của đất loess. Để xem xét ảnh hưởng của hàm lượng xi măng đến tính chất nén lún của đất, các mẫu với hàm lượng xi măng khác nhau từ thí nghiệm đầm nén nêu trên đã được thí nghiệm nén một trục không nở hông bằng thiết bị Oedometre. Modul biến dạng ứng với cấp tải Hình 5: Modul biến dạng của mẫu đất thử trọng 200-300 kPa được chọn để so sánh. Kết quả thí nghiệm được tổng hợp và trình bày ở Đồ thị ở hình 5 cho thấy các mẫu đất trộn xi bảng 4 và hình 4, 5. măng cải thiện rõ rệt đặc tính nén lún so với đất ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 65
- loess tự nhiên. Riêng việc đầm chặt giúp làm Thông số sức chống cắt giảm độ rỗng, hạn chế tính lún sập nên cũng Mẫu c j đóng vai trò cải tạo đất, tuy nhiên modul biến kPa Độ dạng (M200-300) của mẫu chỉ đầm chặt không Loess + 4% trộn xi măng chỉ tăng lên 2,4 lần so với đất loess xi măng 117 45 tự nhiên. Việc trộn xi măng không những loại Loess + 6% bỏ hoàn toàn tính lún sập mà còn làm modul xi măng 190 62 biến dạng gia tăng gấp nhiều lần. Khi thêm xi măng, đã làm tăng modul biến dạng từ khoảng 2 đến 4 lần so với mẫu đầm chặt không trộn xi măng, tương ứng với hàm lượng xi măng từ 2% đến 6%. Modul biến dạng tăng đồng nghĩa với độ lún giảm đi. Như vậy, xét về tính chất nén lún, biện pháp cải tạo bằng trộn loess với xi măng và đầm chặt thể hiện hiệu quả rõ rệt, theo tỉ lệ thuận càng nhiều xi măng modul biến dạng càng lớn. Quy luật này hoàn toàn thống nhất với nghiên cứu của Doncho Karastanev & nnk (2016) [5] đối với đất loess ở Bulgaria. Giá trị định lượng giữa hai nghiên cứu có sự khác biệt Hình 6: Thông số sức chống cắt của đáng kể, điều đó phản ánh sự khác nhau giữa mẫu đất nghiên cứu đất loess ở Bulgaria và ở Romania. 3.5. Sức chống cắt của đất Về sức chống cắt của đất, kết quả thực Trong nghiên cứu này, với các mẫu chế bị nghiệm cũng thể hiện rõ ràng khi tăng hàm được trộn xi măng và đầm chặt, tính chất của vật lượng xi măng cải thiện đáng kể sức chống cắt liệu khá tốt, không còn là đất yếu nên sức chống của đất. Cả hai tham số góc ma sát trong và cắt được nghiên cứu thông qua thí nghiệm cắt trực cường độ lực dính kết đơn vị đều tăng một cách tiếp (cắt phẳng) thông thường. Mỗi loại đất được rất rõ rệt khi tăng hàm lượng xi măng trong mẫu chuẩn bị thành 3 mẫu, được tiến hành thí nghiệm xử lý. So với mẫu đất loess đầm chặt không có với 3 cấp áp lực tăng dần 100 kPa, 200 kPa, 400 xi măng, các mẫu trộn 2%, 4% và 6% xi măng kPa. Thí nghiệm thu được các đại lượng đặc trưng cho giá trị góc ma sát trong tăng tương ứng của sức chống cắt là góc ma sát trong (j) và cường khoảng 1,3, 1,6 và 2,3 lần, còn cường độ lực độ lực dính kết đơn vị (c) dính kết đơn vị có tốc độ tăng nhanh hơn tương Kết quả thực nghiệm xác định j và c được tổng ứng là 3,4, 6,8 và 11 lần. Kết quả trên đã chi tiết hợp và trình bày trong các bảng 5 và hình 6. hóa và củng cố những nhận định của Stefan- Silvian Ciobanu [20] trong nghiên cứu về các Bảng 5: Thông số sức chống cắt của các mẫu thử đặc tính địa kỹ thuật của đất loess và các Thông số sức chống cắt phương pháp cải tạo đất loess ở Romania. Mặt Mẫu c j khác, kết quả nghiên này cứu cho thấy sự khác kPa Độ biệt rõ rệt khi cải tạo bằng phương pháp trộn xi Đất loess đầm chặt 17,2 27,3 măng, giữa đất loess ở Romania (cả hai thông số Loess + 2% sức chống cắt đều tăng) so với đất loess ở Trung xi măng 58 34,6 Quốc theo nghiên cứu của Zhang & nnk [22] 66 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020
- khi chỉ ra cường độ lực dính kết đơn vị có tính - Việc trộn xi măng hầu như không ảnh nhạy cảm hơn và chịu trách nhiệm chính cho sự hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến hiệu thay đổi cường độ sức chống cắt. quả đầm chặt của đất loess. Kết quả này phản 4. KẾT LUẬN ánh tính đặc thù của đất loess so với các loại đất Ảnh hưởng của việc trộn xi măng portland để khác và nó cũng tương đồng với kết quả nghiên cải tạo đất loess ở Calarasi, Romania đã được đề cứu của Doncho Karastanev & nnk [5] đối với cập trong nghiên cứu này, trong đó đi sâu vào đất loess ở Bulgaria; phân tích ảnh hưởng về hàm lượng xi măng - Đất loess được xử lý bằng trộn xi măng khác nhau đến hiệu quả cải tạo đất. Các tính và đầm chặt cho thấy sự cải thiện rõ ràng về chất vật lý và tính chất cơ học của đất loess tự tính chất cơ học, thể hiện qua modul biến nhiên và đất loess qua xử lý đã được nghiên dạng và sức chống cắt của đất tăng rõ rệt. So cứu, bao gồm các phân tích về thành phần hạt, với mẫu đất loess đầm chặt không có xi măng, các giới hạn Atterberg, tính chất đầm chặt, tính tương ứng với sự tăng hàm lượng xi măng từ chất nén lún và sức chống cắt của đất. Từ các 2%, 4% đến 6%, giá trị modul biến dạng tăng kết quả và phân tích, nghiên cứu đã rút ra được đều đặn từ 2 đến 4 lần, góc ma sát trong tăng các kết luận sau: chậm từ 1,3 đến 2,3 lần trong khi cường độ - Việc trộn loess với xi măng giúp thay đổi lực dính kết đơn vị tăng mạnh từ 3,4 đến hơn thành phần hạt của hỗn hợp đất, theo chiều 11 lần. hướng làm tăng hàm lượng hạt thô và mức độ tăng tỉ lệ thuận với hàm lượng xi măng được TÀI LIỆU THAM KHẢO trộn. Theo đó khi tăng hàm lượng xi măng, tên đất đã thay đổi từ bụi pha sét (đất loess tự [1] Alina Eftene, Valentina Cotet, Florina nhiên) thành đất bụi, đất bụi pha cát và đất cát Grecu (2006). "The loess from romania in the pha bụi lẫn sạn – lần lượt tương ứng với các Romanian specialists vision". Factori şi Procese hàm lượng xi măng 2%, 4% và 6%; Pedogenetice din Zona Temperată 5 S. nouă - Khi hàm lượng xi măng ít (
- cushion". Quarterly Journal of Engineering [15] STAS 1913/1-82 “Incercari teren Geology and Hydrogeology · January 2016. fundare: Determinarea umiditatii” [6] Dron Andrei (1976). "Lucrari de [16] STAS 1913/4-86 “Incercari teren imbunatatiri funciare si constructii fundare: Determinaria limitelor de plasticitate” hidrotehnice pe loessuri si pamanturi [17] STAS 1913/13-83 “Incercari teren loessoide". Editura Ceres. fundare: Determinarea caracteristicilor de [7] Balasingam Muhunthan, Farid compactare” Sariosseiri, Lowell S., (2008). “Interpretation of [18] STAS 8942/1-89 “Incercari teren de geotechnical properties of cement treated soils”, fundare: Determinarea compresibilitatii Research Report. Washington State pamanturilor prin incercarea in edometru” Transportation Center (TRAC), WA-RD 715.1 [19] STAS 8942/2-82 “incercari teren de [8] Mallela, J., Quintus, H.V., Smith, K., fundare: Forfecare directa” 2004. Consideration of Lime-Stabilized Layers [20] Stefan-Silvian Ciobanu (2014). in Mechanistic–Empirical Pavement Design. "Geotechnical characterization of loessoid soils The National Lime Association. and improvment methods". Journal of Young [9] NP 125:2010 "Normativ privind fundarea Scientist, Volume II, ISSN 2344 - 1283, ISSN constructiilor pe pamanturi sensibile la umezire" CD-ROM 2344 - 1291; ISSN Online 2344 - [10] NP 122:2010 "Normativ privind 1305; ISSN-L 2344 - 1283 determinarea valorilor caracteristice si de calcul [21] S. Boobathiraja, P. Balamurugan, M. ale parametrilor geotehnici" Dhansheer and Anuj Adhikari (2014). "Study [11] SR EN 1008:2003 “Mixing water for concrete“, European Standard, Romanian Version on Strength of Peat Soil Stabilised with [12] SR EN 12390-2:2009 (2009). Making Cement and Other Pozzolanic Materials". and curing specimens for strength tests. International Journal of Civil Engineering European Standard, Romanian Version Research, ISSN 2278-3652 Volume 5, [13] SR EN 197-1 Cement - Part 1: Number 4 (2014), .431-438. “Composition, specifications and conformity [22] Zhang, Chonglei & Jiang, Guan-lu & criteria for common cements”, European Su, Li-Jun & Zhou, Gordon (2017). "Effect of Standard, Romanian Version cement on the stabilization of loess. Journal of [14] STAS 1913/5-85 “Incercari teren Mountain Science". Journal of Mountain fundare: Determinarea Granulozitatii” Science 09/2017. Người phản biện: PGS,TS. ĐOÀN THẾ TƯỜNG 68 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng xi măng đến sức chịu tải của cọc xi măng đất tại công trình đại lộ đông – tây, thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 122 | 10
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng tro bay đến một số tính chất cơ lý của bê tông đầm lăn sử dụng xỉ thép trong xây dựng đường ô tô ở Bà Rịa - Vũng Tàu
7 p | 141 | 6
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều không gian thứ 3 đến chuyển vị ngang tường vây khi thi công hố đào sâu theo phương pháp Semi-Topdown
8 p | 16 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sét xi măng đến tính thấm của đập đất khu vực miền Trung
3 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng hạt thoi dẹt đến tính công tác và cường độ của bê tông
6 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia khoáng hoạt tính SF đến tính chất bê tông siêu tính năng - UHPC
5 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng tro bay và xỉ lò cao hoạt tính đến tính chất của bê tông cường độ cao hạt mịn không sử dụng chất kết dính xi măng
10 p | 34 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của tro bay tại nhà máy nhiệt điện số 3 – Duyên Hải, Trà Vinh đến một số tính chất của bê tông xi măng làm mặt đường ô tô
3 p | 47 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện biên và kích thước vùng nghiên cứu đến kết quả dự báo và phân tích tai biến địa chất trong xây dựng công trình ngầm khi sử dụng phương pháp số
6 p | 75 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất xado pha vào dầu bôi trơn đến hàm lượng phát thải khí xả và kim loại hao mòn của động cơ Diesel
6 p | 72 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng tro bay và xỉ lò cao đến tính chất của bê tông geopolymer cát biển
3 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng nano TiC trong dầu bôi trơn đến khả năng phục hồi mòn
5 p | 44 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng bột ôxít nhôm đến tính chất của bê tông cường độ cao hạt mịn sử dụng chất kết dính không xi măng
3 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia hóa dẻo đến tính chất của bê tông hạt mịn khi thi công trong nước
3 p | 11 | 2
-
Ảnh hưởng của hàm lượng vật liệu mặt đường asphalt cũ đến tính năng kháng nứt và kháng hằn lún vệt bánh xe của bê tông asphalt tái chế nóng
15 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép gia cường đến sức kháng uốn của bê tông tính năng cao
12 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sợi thủy tinh đến các tính chất của bê tông hạt mịn tự lèn chất lượng cao
3 p | 24 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng mụn dừa thay thế cát trong thành phần vật liệu sản xuất gạch không nung
10 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn