intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến bệnh PVY (Potato virus Y) gây hại thuốc lá ở tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ đến bệnh PVY đƣợc tiến hành nhằm xác định được thời gian trồng thích hợp hạn chế bệnh gây hại thuốc lá ở các tỉnh phía Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến bệnh PVY (Potato virus Y) gây hại thuốc lá ở tỉnh Bắc Giang

  1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 Các ghi nhận của nghiên cứu về các đặc điểm Đánh giá về khả năng thiết lập và phát triển hình thái bên ngoài nhƣ kích thƣớc, màu sắc và quần thể của BRĐN Stethorus sp. trong tự nhiên. các đặc điểm sinh học nhƣ thời gian phát triển ở từng pha phát dục, vòng đời và tuổi thọ của TÀI LIỆU THAM KHẢO BRĐN Stethorus sp. trong nghiên cứu này có sự khác biệt rõ khi so với các đặc điểm của loài 1. Fleschner, C.A., 1950. Studies on searching Stethorus pauperculus theo ghi nhận của Trần capacity on the larvae of three predators of the citrus Thị Thanh Thảo (2016). red mite (Paratetranychus citri) (Stethorus picipes, Conwentzia hageni, Chrysopa claifornicus). Hilgardia 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 20, trang 233 - 265. 2. Houck, M.A., 1985. Predatory behavior of 4.1 Kết luận Stethorus punctum (Coleoptera: Coccinellidae) in Đã ghi nhận và mô tả các đặc điểm hình thái response to the prey Panonychus ulmi and Tetranychus urticae (Acarina: Tetranychidae). bao gồm kích thƣớc, các đặc điểm về hình dạng, 3. McMurtry, J.A., Huffaker, C.B., Van de Vrie, M., màu sắc và các đặc điểm đặc trƣng ở từng pha 1970. Ecology of tetranychid mites and their natural phát triển của loài BRĐN Stethorus sp. enemies: a review. I. Tetranychid enemies: their Trong điều kiện phòng thí nghiệm nhiệt độ 27 biological characters and the impact of spray practices. o ± 2 C và ẩm độ 60 ± 5% với nguồn thức ăn là Hilgardia 40, trang 331 - 390. nhện đỏ T. urticae, BRĐN Stethorus sp. trải qua 4. Putman, W.L., 1955a. The bionomics of Stethorus các pha phát dục gồm trứng, ấu trùng, nhộng và punctillum Wiese (Coleoptera: Coccinellidae) in Ontario. trƣởng thành. Thời gian vòng đời của chúng là The Canadian Entomologist 87, 9 - 33. 15,58 ± 0,9 ngày, tuổi thọ của bọ rùa trƣởng 5. Trần Thị Thanh Thảo, 2016. Đặc điểm hình thái và sinh học của bọ rùa đen nhỏ Stethorus pauperculus thành là 111,7 ± 6,1 ngày. (Coleoptera : Cocinellidae) kiểm soát nhện đỏ 4.2 Đề nghị Tetranychus urticae (Acari: Tetranychidae) hại cây khoai mì. Định danh đến loài BRĐN Stethorus sp. 6. Zhang Z-Q, 2003. Mites of greenhouses: Đánh giá khả năng ăn (tiêu thụ) nhện đỏ identification, biology and control. Tetranychus urticae trong điều kiện phòng thí nghiệm và ngoài thực địa. Phản biện: TS. Nguyễn Văn Liêm NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI VỤ ĐẾN BỆNH PVY (Potato virus Y) GÂY HẠI THUỐC LÁ Ở TỈNH BẮC GIANG Research Effect of Other Tobacco Growing Seasons on Potato virus Y on Tobacco Nguyễn Văn Chín, Nguyễn Hồng Thái, Đỗ Thị Thúy và Ngô Văn Dƣ Viện Thuốc lá Ngày nhận bài: 20.7.2018 Ngày chấp nhận: 04.9.2018 Abstract The diseased tobacco plants with PVY effect on growth, yield and quality of flue-cured tobacco. Use of pesticides are lack of efficacy against virus transmission in the field. To determine the effective control measure in proventing PVY, we tried other tobacco growing seasons in Bac Giang province in spring season 2017 and 2018. The result of experiment showed that the early season was the most severe infected in both experimental years with rate of disease from 66.1 – 100% and disease severity index: 40.7 – 90.1% at April 11, 2017 and April 30, 2018; for the late season with rate of disease from 19.5 – 21.5% and disease severity index: 5.9 -13.5%. The fresh yield of the early 20
  2. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 season of 2017 and 2018 were 7.1– 9.8 ton/ha and lower than late season (19,6 – 22,3 ton/ha). Grade index of flue – cured tobacco of the late season was 1,8 times higher than the early season in 2018. Keywords: Tobacco, growing season, yield, grade index, PVY, Northern Vietnam 1. ĐẶT VẤN ĐỀ PVY giảm trên 96% (Bong Nam Chung, et al., 2016). Cây thuốc lá trồng ở khu vực thiếu ánh Cây thuốc lá nhiễm bệnh PVY đều bị ảnh sáng, gần bụi rậm thƣờng nhiễm bệnh nặng hƣởng đến sinh trƣởng, năng suất và thành phần (Lucast, 1975). hóa học, đặc biệt ảnh hƣởng nghiêm trọng khi Kết quả điều tra bệnh PVY gây hại ở các tỉnh cây nhiễm bệnh sớm (15 - 35 ngày sau trồng). trồng thuốc lá phía Bắc của Viện Thuốc cho thấy Khi cây nhiễm bệnh PVY sớm (15 - 35 ngày sau PVY đang có xu hƣớng phát sinh, gây hại mạnh trồng), số lá kinh tế, chiều cao cây và năng suất trong các năm gần đây. Những năm 2014 trở về giảm lần lƣợt là 28,8 - 48,9%, 41,4 - 73,8% và trƣớc, bệnh gây hại không đáng kể ở các vùng 45,5 - 58,9%; Hàm lƣợng nicotin và đƣờng khử trồng thuốc lá. Đến năm 2015 - 2016, bệnh gây hại giảm 21,8 – 42,9% và 6,1 – 56,5% trên cả hai nặng tại Bắc Sơn - Lạng Sơn và Bắc Giang với tỷ giống thuốc lá thí nghiệm C9-1 và GL7. Sau 50 lệ bệnh 20 - 36%; Năm 2017, bệnh gây hại chủ yếu và 60 ngày trồng cây thuốc lá nhiễm bệnh ảnh tại huyện Bắc Sơn và Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn với hƣởng nhẹ đến năng suất và thành phần hóa tỷ lệ bệnh 9,7 – 13,5% và nhiều khu vực trồng học nhƣng ít ảnh hƣởng đến số lá sinh học và thuốc lá tại Lạng Sơn nhiễm bệnh 100%. Trong các chiều cao cây (Nguyễn Văn Chín và cs, 2017). thời vụ trồng thuốc lá, vụ sớm nhiễm bệnh nặng với Virus PVY truyền qua một số loài rệp nhƣ: tỷ lệ bệnh dao động 10 - 80%; chính vụ (8 - 10%) Aphis, Myzus...(Kennedy, 1962), nhƣng rệp xanh và vụ muộn nhiễm bệnh nhẹ (1,8 - 2%). Ngoài ra, M. persicae và rệp đào M. persicae nicotianae những ruộng thuốc lá trồng gần khu dân cƣ, gần truyền bệnh hiệu quả nhất. Tuy nhiên, hiệu quả đƣờng, có nhiều cây dại và cây ký chủ phụ nhiễm truyền bệnh phụ thuộc vào màu sắc và đặc tính bệnh 80 – 100%. Để hạn chế bệnh gây hại thuốc sinh học của rệp. Rệp xanh và rệp đào có cùng lá, nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ đến bệnh số nhiễm sắc thể giống nhau (2n = 12) nhƣng PVY đƣợc tiến hành nhằm xác định đƣợc thời gian rệp xanh Myzus persicae là loài truyền bệnh hiệu trồng thích hợp hạn chế bệnh gây hại thuốc lá ở quả hơn. Rệp xanh phát triển thuận lợi trong điều các tỉnh phía Bắc. kiện mát, hơi lạnh, còn rệp đào phát triển mạnh 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong điều kiện nóng hơn (Van Emden and Harrington, 2007). Theo nghiên cứu của Robert Hạt giống thuốc lá đƣợc gieo trong vƣờn ƣơm et al., 2000, bệnh PVY lây lan nhanh và gây hại cách ly nguồn bệnh. Khi cây con đạt 2 - 3 lá cấy mạnh phụ thuộc vào tỷ lệ và mật độ rệp có cánh chuyển vào khay bầu và trồng ra ruộng thí nghiệm trên đồng ruộng. Hiệu quả truyền bệnh của rệp ở giai đoạn cây giống 4 - 6 lá thật. Thí nghiệm thời có cánh cao hơn rệp không cánh vụ đƣợc triển khai trong vụ xuân 2017 và 2018 tại (Manousopoulos, 2001 và Robert, et al., 2000), Chi nhánh Viện Thuốc lá tại Bắc Giang. Giống cao hơn hai lần rệp không cánh - tỷ lệ truyền thuốc lá sử dụng trong thí nghiệm là C9 – 1. bệnh của rệp có cánh là 32% và rệp không cánh: Năm 2017, thí nghiệm đƣợc bố trí ở 3 thời vụ 15% (Kanavaki, et al., 2006). Rệp non không (Thời vụ sớm trồng ngày 5/1, chính vụ: 8/2 và vụ cánh ít có ý nghĩa quan trọng trong lan truyền muộn: 28/2) theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, nhắc 2 bệnh do hạn chế về khả năng phát tán trên đồng lại 3 lần. Diện tích mỗi lần nhắc 150 m với tổng 2 ruộng (Radcliffe & Ragsdale, 2002). Các kết quả diện tích thí nghiệm 1500 m (bao gồm cả dải nghiên cứu gần đây cho thấy PVY gây hại mạnh bảo vệ). Năm 2018, thí nghiệm đƣợc bố trí diện trong điều kiện thời tiết mát và cây thuốc lá còn rộng với 2 thời vụ trồng (Thời vụ sớm trồng ngày non. Khi nhiệt độ tăng cao và cây thuốc lá già, 18/1 và vụ muộn: 28/2). Diện tích thí nghiệm mỗi 2 bệnh gây hại giảm, giảm cả về tốc độ phát triển thời vụ là 2500 m và không nhắc lại. Trong quá và mức độ gây hại. PVY và rệp – đặc biệt rệp trình trồng trọt không sử dụng thuốc hóa học xanh phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ phun phòng trừ môi giới truyền bệnh. 0 0 thích hợp 18 - 20 C; nhiệt độ trên 25 C hoặc Thời gian theo dõi: Tiến hành theo dõi thí 0 dƣới 16 C thì giảm khả năng truyền bệnh của nghiệm năm 2018 vào các thời điểm 10, 20, 30, rệp và sự phát triển của virus PVY trong cây; trên 40, 50, 60, 70, 80, 90 và 100 ngày sau trồng; năm 0 30 C, khả năng phát sinh và gây hại của virus 2018: 10, 20, 30, 40, 50, 60 và 70 ngày sau trồng. 21
  3. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 Trong đó, đánh giá bệnh PVY gây hại ở giai đoạn SK – SB sau 100 ngày trồng (ngày 11.4) đối với thí nghiệm K% = x100 năm 2017 và 70 ngày sau trồng (ngày 30.4) đối SK với năm 2018; Năng suất và cấp loại thuốc lá Trong đó: SK – Năng suất thực tế của thời vụ đƣợc xác định sau khi kết thúc thu hoạch. muộn; SB – Năng suất thực tế của thời vụ sớm Phƣơng pháp theo dõi: Điều tra tất cả các cây hoặc chính vụ. trong mỗi ô thí nghiệm. Trong đó, năm 2017, thời Cây nhiễm bệnh vụ sớm điều tra 536 cây, chính vụ: 538 cây và thời Tỷ lệ bệnh (%) = x 100 vụ muộn: 553 cây; Năm 2018, thời vụ sớm điều tra: Tổng cây điều tra 1845 cây và vụ muộn là 1937 cây. Tiến hành đếm Chỉ số bệnh (%): [(N1x1)+…+(Nnxn)/(Nx5)] x 100. số cây nhiễm bệnh trong mỗi ô thí nghiệm và đánh Trong đó: N1: Số cây nhiễm bệnh cấp 1; N2: Số giá mức độ hại của bệnh theo 5 cấp của Zhu et al., cây nhiễm bệnh cấp 2; Nn: Số cây nhiễm bệnh cấp 1996; Mughal et al., 2001; Bagnallet al., 1986: n; N: Tổng số cây điều tra và 5: Cấp bệnh cao nhất. C0 = Không xuất hiện triệu chứng, Số liệu thí nghiệm đƣợc tổng hợp, xử lí thống C1: Gân lá khảm nhẹ ở một số lá phía trên, kê bằng phần mềm Excel và Statistix 8.2 C2: Gân lá chết hoại, lá biến dạng nhẹ, 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN C3: Lá nhăn nheo, biến dạng, cây cây phát triển chậm Thời vụ trồng là một trong những biện pháp kỹ C4: Lá dƣới héo vàng chết, lá rũ xuống, cây thuật quan trọng trong phòng trừ bệnh hại cây trồng phát triển kém nông nghiệp nói chung và cây thuốc lá nói riêng. C5: Các lá héo chết, thân bị chết hoại và cây chết. Việc xác định thời vụ thích hợp có vai trò quan trọng Phân bón và các biện pháp chăm sóc thí trong phòng trừ bệnh PVY gây hại thuốc lá. Để đạt nghiệm theo Quy trình kỹ thuật sản xuất thuốc lá đƣợc mục tiêu này, thí nghiệm về thời vụ trong năm vàng sấy 10TCN 618 - 2005. 2017 và 2018 đƣợc tiến hành tại Chi nhánh Viện Phân cấp nguyên liệu thuốc lá sau sấy theo Thuốc lá tại Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu năm tiêu chuẩn ngành TCN 26-1-02. 2017 đƣợc trình bày ở đồ thị 1a, 1b, bảng 1. Tác hại trung bình của bệnh 100 100 80 80 Tỷ lệ bệnh % 60 60 Chỉ số bệnh % 40 40 20 20 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Ngày sau trồng Ngày sau trồng Vụ sớm Chính vụ Vụ muộn Vụ sớm Chính vụ Vụ muộn Đồ thị 1a. Diễn biến tỷ lệ bệnh PVY Đồ thị 1b. Diễn biến chỉ số bệnh PVY Kết quả điều tra cho thấy PVY gây hại tăng dần từ gian nhiễm bệnh dài nhất khoảng 100 ngày sau khi trồng và đạt cực đại ở giai đoạn 100 ngày sau trồng (ngày 5.1 đến 11.4) với tỷ lệ bệnh 100%; chính trồng ở thời vụ sớm, 60 ngày đối với chính vụ và vụ vụ: 60 ngày sau trồng (8.2 – 11.4) với tỷ lệ bệnh muộn là 50 ngày sau trồng. Sau 50 và 60 ngày trồng, 67,8%; và vụ muộn có thời gian nhiễm bệnh ngắn bệnh hầu nhƣ không tăng ở thời vụ muộn và chính vụ 50 ngày sau trồng (28.2 – 11.4) với tỷ lệ bệnh nhƣng tăng nhanh đối với thời vụ trồng sớm. 21,5%. Nguyên nhân vụ sớm và chính vụ nhiễm Thời vụ sớm, bệnh xuất hiện sau 20 ngày trồng, bệnh cao hơn vụ muộn là do điều kiện thời tiết trong chính vụ và vụ muộn nhiễm bệnh sau 14 – 16 ngày giai đoạn cây thuốc lá mẫn cảm với bệnh thuận lợi trồng và tỷ lệ bệnh đạt cao nhất vào ngày điều tra cho PVY và môi giới truyền bệnh phát triển và gây 0 11.4 ở cả 3 thời vụ. Trong đó, thời vụ sớm có thời hại (nhiệt độ trung bình dao động 18 - 19 C và ánh 22
  4. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 sáng yếu) và ít thuận lợi cho bệnh và môi giới truyền của bệnh gây hại trên đồng ruộng bƣớc đầu kết luận bệnh phát triển trong vụ muộn (nhiệt độ trung bình rằng thời gian phát triển của cây thuốc lá kéo dài trên 0 21 - 22 C, ánh sáng mạnh). Nhƣ vậy, qua diễn biến đồng ruộng thì bệnh gây hại mạnh và ngƣợc lại. Bảng 1. Ảnh hƣởng của thời vụ đến bệnh PVY và năng suất thuốc lá, vụ Xuân 2017 TT Chỉ tiêu theo dõi Ngày sau trồng Vụ sớm Chính vụ Vụ muộn b a b 1 Tỷ lệ bệnh (%), CV = 15,7% 4,2 20,9 4,5 30 2 Chỉ số bệnh (CSB) (%) 1,7 10,9 1,8 b a c 4 Tỷ lệ bệnh (%), CV = 11,3% 31,7 67,8 21,5 60 5 Chỉ số bệnh (CSB) (%) 16,3 56,4 13,5 a b c 6 Tỷ lệ bệnh (%), CV = 15,3% 100 67,8 21,5 100 7 Chỉ số bệnh (CSB) (%) 90,1 56,4 13,5 8 Năng suất lá tƣơi (tấn/ha) 7,1 18,5 22,3 Kết thúc thu 9 % giảm năng suất so vụ muộn 68,2 16,9 - hoạch (ngày 6/6) 10 % giảm năng suất so chính vụ 61,8 - Kết quả thí nghiệm cho thấy ở giai đoạn 30 đoạn 60 ngày sau trồng, thời vụ sớm phát triển ngày và 60 ngày sau trồng, bệnh PVY phát sinh trong điều kiện rét đã kéo dài thời gian nhiễm gây hại mạnh đối với thời vụ chính vụ và gây hại bệnh, thời gian ủ bệnh và giảm mức độ bệnh trên nhẹ đến trung bình ở thời vụ muộn và vụ sớm. cây, ngoài ra làm tăng nhanh mức độ lây lan của Trong đó, thời vụ chính vụ, bệnh gây hại mạnh với bệnh trên đồng ruộng (Trong điều kiện rét kéo dài, tỷ lệ bệnh dao động 20,9 – 67,8% và CSB là 10,9 rệp có cánh xuất hiện chủ yếu và là đối tƣợng – 56,4%; Vụ sớm: Tỷ lệ bệnh 4,2 – 31,7% và truyền bệnh chính trên đồng ruộng). CSB: 1,7 – 16,3%; Và vụ muộn: Tỷ lệ bệnh và Trong ba thời vụ, cây thuốc lá trồng thời vụ CSB tƣơng ứng là 4,5 – 21,5% và 1,8 – 13,5%. sớm nhiễm bệnh PVY nặng và ảnh hƣởng Xét về mặt thống kê, giai đoạn 30 ngày sau trồng, nghiêm trọng đến năng suất thuốc lá. Vụ sớm, mức độ nhiễm bệnh của thời vụ chính vụ có ý bệnh PVY xuất hiện với tỷ lệ bệnh 100%, chỉ số nghĩa sai khác, riêng thời vụ sớm và vụ muộn bệnh 90,1% và năng suất lá tƣơi chỉ đạt 7,1 không có sự sai khác; Đến 60 ngày sau trồng, tấn/ha, giảm 68,2% so với vụ muộn và giảm mức độ nhiễm bệnh của 3 thời vụ đều có ý nghĩa 61,8% với chính vụ; Chính vụ, PVY gây hại nhẹ sai khác với độ chính xác 95%. Tuy nhiên, từ 60 hơn vụ sớm với tỷ lệ nhiễm bệnh 67,8%, chỉ số ngày đến 100 ngày sau trồng, bệnh PVY gây hại bệnh 56,4%, năng suất lá tƣơi đạt 18,5 tấn/ha và nặng ở thời vụ sớm (tỷ lệ bệnh 100% và CSB: giảm 16,9% so với vụ muộn. Trong khi đó, vụ 90,1%) và chính vụ (tỷ lệ bệnh: 67,8% và CSB: muộn nhiễm bệnh 21,5%, chỉ số bệnh 13,5% và 56,4%) và gây hại nhẹ ở thời vụ muộn (tỷ lệ bệnh: năng suất lá tƣơi đạt 22,3 tấn/ha. 21,5% và CSB: 13,5%). Điều này cho thấy ở giai Vụ xuân 2018, ảnh hƣởng của thời vụ đến bệnh đoạn 60 – 100 ngày sau trồng, bệnh PVY bùng PVY, năng suất và chất lƣợng thuốc lá đƣợc tiến phát mạnh ở thời vụ sớm và hầu nhƣ không tăng hành ở hai thời vụ (vụ sớm và vụ muộn), kết quả thí trong thời vụ muộn và chính vụ. Bởi vì, trong giai nghiệm đƣợc tổng hợp tại đồ thị 2a, 2b và bảng 2. Đồ thị 2a. Diễn biến tỷ lệ bệnh PVY Đồ thị 2b. Diễn biến chỉ số bệnh PVY 23
  5. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 Diễn biến bệnh vụ Xuân 2018 cho thấy thời thời điểm 60 và 70 ngày sau trồng. Trong 2 thời vụ sớm, bệnh PVY gây hại tăng dần từ giai đoạn vụ trồng, vụ sớm có thời gian nhiễm bệnh dài trồng và đạt cực đại ở 70 ngày sau trồng; Tƣơng nên bị nhiễm bệnh PVY nặng, ngƣợc lại, vụ tự nhƣ vậy, thời vụ muộn, bệnh gây hại mạnh muộn có thời gian nhiễm bệnh ngắn và bị nhiễm vào giai đoạn 50 ngày sau trồng và không tăng ở bệnh nhẹ hơn. Bảng 2. Ảnh hƣởng của thời vụ đến bệnh PVY trong vụ Xuân 2018 Thời vụ Ngày sau trồng Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) 30 20,9 5,2 Vụ sớm 50 38,8 6,3 70 66,1 40,7 30 14,6 3,9 Vụ muộn 50 19,5 5,9 70 19,5 5,9 Kết quả thí nghiệm bảng 2 cho thấy cây thuốc Trong khi đó, vụ muộn, bệnh xuất hiện phổ biến lá trồng thời vụ sớm bị nhiễm bệnh PVY nặng ở 50 ngày sau trồng với tỷ lệ bệnh 19,5%, chỉ số hơn khi trồng thời vụ muộn. Cụ thể nhƣ: ở thời bệnh 5,9% và không tăng ở các thời điểm 60 và vụ sớm, bệnh gây hại nặng sau 70 ngày trồng 70 này sau trồng. với tỷ lệ bệnh 66,1% và chỉ số bệnh 40,7%. Bảng 3. Ảnh hƣởng của thời vụ đến năng suất và cấp loại thuốc lá vụ Xuân 2018 Năng suất tƣơi Tỷ lệ cấp loại thuốc lá sau sấy (%) Thời vụ (tấn/ha) C2 C3 C4 TD Vụ sớm 9,8 10,9 39,8 30,6 18,7 Vụ muộn 19,6 20,5 73,9 5,6 0,0 % tăng năng suất và cấp loại 50 1,88 1,85 thuốc lá so với thời vụ sớm Ghi chú: C2, C3, C4 là cấp loại thuốc lá sau sấy, TD: Thuốc lá ở cấp tận dụng Kết quả thí nghiệm cho thấy cây thuốc lá cấp tận dụng. Đối với thời vụ sớm, tỷ lệ cấp loại trồng thời vụ sớm nhiễm bệnh nặng và ảnh thuốc lá sau sấy cấp 2 và 3 lần lƣợt là 10,9%; hƣởng nghiêm trọng đến năng suất và chất 39,8% và thuốc lá cấp tận dụng lên tới 18,7%. lƣợng thuốc lá so với thời vụ muộn. Nhƣ vậy, kết quả thí nghiệm năm 2017 và Về năng suất thuốc lá: Ở thời vụ sớm, năng 2018 cho thấy cây thuốc lá trồng thời vụ sớm suất thuốc lá tƣơi chỉ đạt 9,8 tấn/ha, thấp hơn 2 thƣờng bị nhiễm bệnh PVY nặng hơn khi trồng lần so vụ muộn, trong khi đó, vụ muộn, năng suất thời vụ muộn và ảnh hƣởng đến năng suất và thuốc lá tƣơi đạt 19,6 tấn/ha. chất lƣợng thuốc lá. Từ kết quả nghiên cứu, Về chất lƣợng thuốc lá: Cây thuốc lá trồng những khu vực trồng thuốc lá nhiễm bệnh có thời vụ muộn có tỷ lệ cấp loại thuốc lá sau sấy điều kiện giống với vùng Bắc Giang có thể cấp 2 đạt 20,5%; cấp 3: 73,9% và cao gấp 1,8 chuyển sang trồng thời vụ sớm sẽ hạn chế đƣợc lần so với vụ sớm, đặc biệt không có thuốc lá bệnh PVY phát sinh và gây hại trên đồng ruộng. Hình 1. TV1: Thời vụ sớm, TV2: Chính vụ và TV3: Vụ muộn năm 2017 24
  6. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2018 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Joon; Kim, Chun Hwan; Do, Ki Seck, 2016. The Effects of High Temperature on Infection by Potato virus Y, - Kết quả nghiên cứu trong hai năm tại Bắc Potato virus A, and Potato leafroll virus. The Plant Giang đã xác định đƣợc thời vụ trồng sớm nhiễm Pathology Journal, Vol. 32, Issue 4, 2016, pp.321-328. bệnh PVY nặng với tỷ lệ bệnh 66,1 - 100%, chỉ 5. Kennedy, J. S. Day and V. F. Eatop, 1962. A số bệnh 40,7 - 90,1% và năng suất tƣơi giảm conspectus of aphids as vector of lpant virrus. Common trên 50 - 68,2%. Vụ muộn, bệnh gây hại nhẹ với wealth instutute of Entomology, London, 114pp. tỷ lệ bệnh 19,5 - 21,5%, chỉ số bệnh 5,9 - 13,5% 6. Lucas, G. B. 1975. Disease of Tobacco. 3rd. ed. Biological Consulting Associates, Releigh, NC. 621 pp. và năng suất tƣơi đạt 19,6 - 21,5 tấn/ha. 7. Latorre, B. A., Andrade, O., Penaloza, E., and - Để phòng trừ bệnh PVY hiệu quả, đảm bảo Escaffi, O. 1982. A severe outbreak of potato virus Y in năng suất và chất lƣợng thuốc lá, các khu vực Chilean tobacco. Plant Dis. 66:893-895. thƣờng xuyên nhiễm bệnh PVY có điều kiện 8. Latorra, B. A, Flores, V, Marholz, G. 1984. tƣơng tự vùng Bắc Giang cần tập trung trồng Effect of potato virus Y on growth, yield and chemical thuốc lá ở thời vụ muộn. composition of flue cured tobacco in Chile. Plant disease 68:884-886. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Roger Hull, 2009, Mechanical Inoculation of Plant Viruses 1. Nguyễn Văn Chín, Nguyễn Hồng Thúy và Đỗ 10. Thomson và Wright, 1966. Incidence and some Thị Thúy, 2017. Nghiên cứu ảnh hƣởng của virus PVY effects of potato virus Y on new zealand flue-cured (Potato virus Y) đến sinh trƣởng phát triển, năng suất tobacco. New Zealand Journal of Agricultural Research. và thành phần hóa học của cây thuốc lá ở phía Bắc 11. Sievert, R, C. 1978. Effect of potato virus Y Việt Nam. Tạp chí BVTV, số 5/2017, trang 34 –38. and tobacco mosaic virus on field-grown burley 2. Quy trình kỹ thuật sản xuất thuốc lá vàng sấy tobacco. Phytopathology 68:823-825. theo tiêu chuẩn 10TCN 618 – 2005. 12. Van Enden, H, F and Harrington, R, 2007. 3. Phân cấp nguyên liệu thuốc lá theo tiêu chuẩn Aphids as crop pest. CABI. United Kingdom. ngành TCN 26-1-02. 4. Chung, Bong Nam; Canto, Tomas; Tenllado, Phản biện: TS. Ngô Vĩnh Viễn Francisco; Choi, Kyung San; Joa, Jae Ho; Ahn, Jeong MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RỆP SÁP BỘT HỒNG HẠI SẮN (Phenacoccus manihoti Matile-Ferrero) (Homoptera: Pseudococcidae) TRÊN CÁC GIỐNG SẮN KHÁC NHAU Biologycal Characteristics of The Cassava Pink Mealy Bug (Phenacoccus manihoti Matile-Ferrero) (Homoptera: Pseudococcidae) on Different Cassava Varieties 1 1 1 2 Hoàng Hữu Tình , Trần Đăng Hòa , Nguyễn Thị Giang và Ngô Đắc Chứng Ngày nhận bài: 25.8.2018 Ngày chấp nhận: 18.9.2018 Abstract The cassava pink mealybug (Phenacoccus manihoti Matile-Ferrero) is an invasive sepcies and become a serious insect pests on cassava in Vietnam. However, the knowledge of biological characteristics of the cassava pink mealybugs on different cassava varieties are still limited. This research was conducted in the laboratory to determine some biological characteristics of the cassava pink mealybug on 5 cassava varieties such as KM94, 1. Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Huế; KM981, KM444, KM419 and HL23 under conditions of 2. Trƣờng Đại học Sƣ Phạm, Đại học Huế. 30 ± 0.5°C, 70 - 80% RH and a photoperiod of 12h light: Tác giả liên hệ: Hoàng Hữu Tình. 12h dark. The results showed that the developmental Email: hoanghuutinh@huaf.edu.vn time, the survival rate of numph, the longevity and 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2