ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ HOÀI THU

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ

TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT

THẠCH ĐEN TẠI THÁI NGUYÊN VỤ XUÂN HÈ NĂM 2018.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành/ngành : Khoa học cây trồng

Lớp : K 47 - KHCT

Khoa : Nông học

Khóa học : 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Viết Hưng

ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo

Thái Nguyên-năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, thực tiễn của

riêng tôi. Những kết quả và số liệu nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực

địa nghiên cứu đề tài hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu.

Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và chỉnh sửa. Nếu sai tôi xin

chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày .... tháng ... năm 2019

Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan

PGS. TS Nguyễn Viết Hưng Đặng Thị Hoài Thu

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm

(Ký, họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Nông học, em tiến hành thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách trồng đến sự sinh

trưởng, phát triển và năng suất Thạch đen tại Thái Nguyên vụ xuân hè năm

2018”.

Để có được kết quả như hôm nay trước hết em xin chân thành cảm ơn

Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, cùng các thầy

giáo, cô giáo trong khoa nói riêng và nhà trường nói chung trường đã truyền

đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn

luyện tại nhà trường. Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS

Nguyễn Viết Hưng, Th.S. Nguyễn Thị Mai Thảo người đã trực tiếp hướng

dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời em cũng xin

cảm ơn sự động viên của gia đình và các bạn trong lớp đã luôn cổ vũ, động

viên và đồng hành cùng em trong suốt thời gian thực tập.

Do còn hạn chế về thời gian, về trình độ và kinh nghiệm thực tế của bản

thân nên không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự tham gia đóng

góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện

hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Đặng Thị Hoài Thu

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái

tăng trưởng chiều dài cây Thạch đen tại Thái Nguyên .................................... 19

Bảng 4.2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái ra lá

sau trồng của cây Thạch đen tại Thái Nguyên ................................................. 21

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm

hình thái của cây Thạch đen tại Thái Nguyên ................................................. 23

Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu,

bệnh hại cây Thạch đen tại Thái Nguyên ........................................................ 25

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế

của cây Thạch đen tại Thái Nguyên ................................................................. 27

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng

trưởng chiều dài cây của cây Thạch đen tại Thái Nguyên ............................... 20

Hình 4.2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái ra lá

của cây Thạch đen tại Thái Nguyên ................................................................. 21

Hình 4.3: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều cao

cây cuối cùng của cây Thạch đen .................................................................... 23

Hình 4.4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số nhánh của cây Thạch đen ...... 24

v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTTN : Công thức thí nghiệm

CT : Công thức

Đ/C : Đối chứng

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................... v

MỤC LỤC ......................................................................................................... vi

PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2

1.3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2

1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

2.1. Khái quát chung về cây thạch đen .............................................................. 3

2.1.1. Nguồn gốc và phân loại ........................................................................... 3

2.1.2. Đặc điểm hình thái của cây Thạch đen .................................................... 4

2.1.3. Nhóm điều kiện sinh thái. ........................................................................ 4

2.1.4. Nhóm nhân tố kỹ thuật ............................................................................. 6

2.1.5. Thành phần các chất trong cây Thạch đen ............................................... 8

2.2. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới và Việt Nam ........... 9

2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới ............................. 9

2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen ở Việt Nam ............................ 12

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 15

3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .............................................................. 15

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 15

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 15

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 15

vii

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................. 15

3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 17

3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu .................................................... 18

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 19

4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng

chiều cao cây của cây Thạch đen ..................................................................... 19

4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng trồng đến động thái ra lá

của cây Thạch đen ............................................................................................ 20

4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái của cây Thạch đen. ... 22

4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây Thạch đen .... 25

4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả kinh tế

của cây Thạch đen. ........................................................................................... 26

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 28

5.1. Kết luận ..................................................................................................... 28

5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 28

PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 29

I.Tài liệu tiếng Việt .......................................................................................... 29

II.Tài liệu tiếng Anh ......................................................................................... 30

III.Tài liệu internet ........................................................................................... 31

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Thạch đen còn được gọi là sương sáo. Có tên khoa học Mesona

chinensis Benth, thuộc họ hoa môi Lamiacea. Đây là loại cây thân thảo thấp,

chiều cao trung bình từ 40- 60 cm.

Ở Việt Nam Thạch đen được trồng tại huyện Thạch An (Cao Bằng),

Tràng Định (Lạng Sơn), Bảo Lộc (Lâm Đồng), Sa Đéc (Đồng Tháp), Châu

Đốc (An Giang), Bình Minh (Vĩnh Long)… Thạch đen có tác dụng giải nhiệt,

giúp hạ huyết áp, trị cảm mạo, đau khớp, chống lão hóa, rất tốt cho người cao

tuổi. Thạch đen là cây ưa đất dốc nhẹ, đất ven suối ẩm thuộc loại đất thịt pha

cát màu xám hoặc xám vàng, không lẫn đá.

Vốn đầu tư trồng Thạch đen không lớn, dễ chăm sóc, dễ bảo quản, có

thể để được 2 - 3 năm. Do là cây trồng phù hợp điều kiện thổ nhưỡng cũng

như tập quán sản xuất nên từ lâu, Thạch đen được nông dân trồng với diện

tích khá lớn.

Từ những năm 1980 cây Thạch đen đã trở thành hàng hóa. Nhiều gia

đình thu được hàng chục triệu nhờ trồng cây Thạch đen. Trung bình 1ha cây

Thạch đen sẽ cho thu hoạch hơn 4 tấn, với giá bán dao động từ 25.000 - 30.000

đồng/1kg như hiện nay thì người dân thu được từ 100 đến 120 triệu đồng/ha,

nếu trồng thâm canh năng suất có thể đạt từ 10 - 15 tấn/ha hiệu quả kinh tế thu

được từ 250 - 300 triệu đồng/ha. Theo tính toán của người dân, trên cùng một

diện tích canh tác, trồng cây Thạch đen cho thu nhập cao gấp 10 lần trồng lúa

nương. Do vậy nhiều vùng đã bỏ trồng lúa, hoa màu khác và thay vào đó là

trồng Thạch đen. Đây được coi là một loài cây xóa đói giảm nghèo đang mang

lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con.

Tuy nhiên, hiện nay quy trình kỹ thuật trồng cây Thạch đen chưa được

đầu tư nghiên cứu đúng mức về các giải pháp kỹ thuật trong đó có việc nghiên

2

cứu về mật độ trồng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất.

Chính vì lý do trên nên việc thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của

mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất Thạch đen tại Thái

Nguyên vụ Xuân Hè năm 2018” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

1.2. Mục tiêu của đề tài

Tìm ra mật độ trồng thích hợp cho cây Thạch đen sinh trưởng, phát triển

cho năng suất, hiệu quả kinh tế cao tại Thái Nguyên.

1.3. Yêu cầu của đề tài

- Đánh giá được mật độ trồng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của

Thạch đen.

- Đánh giá được mật độ trồng ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả kinh tế

của cây Thạch đen.

1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Xác định được ảnh hưởng giữa mật độ trồng đến sinh trưởng và năng

suất cây Thạch đen.

- Đề tài có ý nghĩa thực tế, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế

Thạch đen, tránh gây lãng phí đầu tư về giống và công lao động

- Báo cáo kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho cán

bộ kỹ thuật, giáo viên, sinh viên, học viên trong các trường về nông nghiệp.

3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái quát chung về cây thạch đen

2.1.1. Nguồn gốc và phân loại

Cây Thạch đen có tên gọi khác là cây sương sáo.

Tên khoa học: Mesona chinesis Benth, có nguồn gốc ở Đông và Đông

Nam Châu Á, phân bố nhiều ở Đông Nam Trung Quốc, Đài Loan và khu vực

Đông Nam Á.

Loài này mọc mạnh trên các khu vực đất đỏ, đất cát và đất khô.

Ở Việt Nam cây Thạch đen mọc hoang dại ở vùng rừng núi và về sau

này được trồng ở nhiều vùng đồng bằng như ở đồng bằng sông Cửu Long và

Miền Đông Nam Bộ. Hiện nay Thạch đen được trồng nhiều ở Lạng Sơn, Cao

Bằng, Bảo Lộc (Lâm Đồng), Sa Đéc (Đồng Tháp), Châu Đốc(An Giang)…

Phân loại khoa học (Scientific classification):

Bộ (Order): Hoa môi (Lamiales);

Họ (Family): Hoa môi/Bạc hà (Lamiaccac);

Chi (Genutis): Cỏ thach (Mesone);

Loài (Species): Mesona chinensis [7].

4

2.1.2. Đặc điểm hình thái của cây Thạch đen

- Thân:

Cây Thạch đen là loài cây hòa thảo, thân có bốn cạnh, hình đứng mềm,

bên ngoài thân có phủ một lớp lông thô, rậm. Cây có chiều dài trung bình từ 40

- 60cm, tùy điều kiện chăm sóc và thổ nhưỡng có thể dài tới 1m. Cây Thạch

đen có khả năng phân nhánh nhiều từ gốc, nhánh tỏa ra phủ kín trên mặt đất

giống như cây bạc hà.

- Chồi và lá:

Lá cây Thạch đen mọc ra từ các mấu, chồi mọc ra từ nách lá. Lá Thạch

đen thuộc loại lá đơn, mọc đối, dày, màu xanh nhạt, hình trứng hoặc trứng thuôn,

thon hẹp ở gốc, nhọn ở chóp. Lá dài từ 3 – 6 cm, rộng 1 – 2 cm, cuống lá dài 1 – 2

cm. Hai mặt lá đều có phủ một lớp lông mỏng, mép lá hình răng cưa.

- Hoa và quả

Hoa mọc thành cụm dày đặc ở đầu cành, khá dày đặc vào lúc hoa nở rộ,

cuống hoa có thể dài tới 10 – 12 cm, có lông. Đài hoa có lông, 3 răng ở môi

trên; tràng trắng hay hồng nhạt, môi trên 3 thùy, môi dưới to; nhị 2, thò dài, chỉ

nhị tím. Quả của cây thạch đen nhỏ, nhẵn, thon dài khoảng 0,7 mm.

Cây Thạch đen ra hoa vào cuối thu, đầu mùa đông.

- Hệ rễ

Rễ cây thạch đen có dạng chùm, rễ tỏa rộng và ăn nông. Rễ của cây

Thạch đen có thể mọc từ gốc, thân khi tiếp xúc trực tiếp với đất ẩm. Do vậy,

khi cây Thạch đen phát triển, thân cây dài có thể có nhiều đốt thân mọc rễ cắm

xuống để hỗ trợ hút chất dinh dưỡng [5].

2.1.3. Nhóm điều kiện sinh thái.

Thạch đen là cây chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện sinh thái, nguyên

sản của cây Thạch đen là vùng khí hậu nhiệt đới. Nghiên cứu điều kiện sinh

thái của cây Thạch đen là đề cập đến các điều kiện sống thích hợp nhất về các

mặt như khí hậu, đất đai… của cây Thạch đen. Nắm vững những yêu cầu sinh

5

thái của cây Thạch thì sẽ giúp nó sinh trưởng, phát triển tốt. Sau đây ta xét một

số điều kiện sinh thái chủ yếu:

- Đất đai và địa hình

Thạch đen là cây không yêu cầu khắt khe về đất. Tuy nhiên để cây

Thạch đen sinh trưởng, phát triển tốt, có khả năng cho năng suất cao và ổn

định thì Thạch đen nên được trồng ở những nơi đất tốt. Đất trồng Thạch đen

tốt phải đạt yêu cầu đất xốp, đất cát, có tầng đất dày, không lẫn đá, nhiều mùn,

gần nguồn nước tưới, có khả năng thoát nước tốt (không úng, lầy) và có độ dốc

thoải. Từ những yêu cầu đó ta thấy ở nước ta có nhiều vùng có đất đai thích

hợp với cây Thạch đen, đặc biệt là vùng núi phía Bắc.

Đất trước khi trồng phải được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại. Đối với đất

nương rẫy, đất đồi sau khi cày bừa kỹ, sạch cỏ dại thì tiến hành làm hốc theo

đường đồng mức (đường hình vành nón). Đối với đất bằng, đất ruộng thì tiến

hành làm rãnh thoát nước xung quanh khu đất, lên luống rộng 1 – 1,5 m, cao

15 – 20 cm. Làm rãnh ngang luống có kích thước rộng 5 -7 cm, sâu 7 -10 cm

hoặc bổ hốc trồng có kích thước dài 15cm, rộng 5 – 10 cm, sâu 7 – 10 cm.

Về thành phần cơ giới, Thạch đen ưa các loại đất từ pha cát đến đất đồi,

độ mùn cao. Thạch đen được trồng trên những loại đất có thành phần cơ giới

nhẹ sản phẩm thạch có màu đen đẹp, hương thơm tự nhiên , vị mát. Muốn

Thạch đen có chất lượng cao và hương vị đặc biệt thì Thạch đen phù hợp trồng

ở độ cao nhất định, thông thường Thạch đen chỉ phù hợp với đất rẫy có độ dốc

< 250 . Cây ưa đất dốc nhẹ, đất ven suối ẩm thuộc loại đất thịt pha cát màu xám

hoặc xám vàng có tầng sâu dày, không lẫn đá. Trồng Thạch đen trên đất ruộng

cây phát triển tốt, cho năng suất cao. Tuy nhiên về chất lượng thạch, vị ngọt,

mát và hàm lượng chất tan trong cây Thạch đen thấp hơn so với trồng trên đất

rẫy, có độ dốc phù hợp.

- Điều kiện khí hậu

Các điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất đến sự sinh trưởng và phát

triển của cây Thạch đen là nhiệt độ, ẩm độ. Cây Thạch đen phát triển tốt ở

6

nhiệt độ từ 200 - 250C, lượng mưa bình quân từ 1.500 – 2.000 mm, độ ẩm

không khí là 80 – 85%, độ ẩm đất là từ 70 – 80%.

Ánh sáng cũng là nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất Thạch đen,

cây Thạch đen là cây ưa sáng. Cũng như các thực vật khác, không khí rất cần

đối với đời sống cây Thạch đen, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về hàm lượng

CO2 cũng có ảnh hưởng tới sự quang hợp của cây thạch. Sự lưu thông không

khí, gió nhẹ và có mưa rất có lợi cho sự sinh trưởng của cây thạch.

Như vậy, điều kiện sinh thái có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của cây

Thạch đen, tới năng suất và chất lượng Thạch đen. Do đó, cần nắm bắt được

các nhân tố đó để có những giải pháp cho cây Thạch đen phát triển tốt, cho

năng suất và chất lượng cao hơn [10].

2.1.4. Nhóm nhân tố kỹ thuật

- Giống

Việc lựa chọn giống đối với cây Thạch đen là việc quan trọng trong quá

trình sản xuất cây Thạch đen. Có giống khỏe và sạch bệnh có thể tạo điều kiện

cho cây sinh trưởng, phát triển mạnh và giảm bớt chi phí đầu tư chăm sóc và

phòng trừ dịch bệnh. Do vậy, việc nghiên cứu các biện pháp giữ và tạo nguồn

giống cho sản xuất đối với cây Thạch đen là rất cần thiết. Thạch đen chỉ được

nhân giống bằng vô tính, nguồn giống chủ yếu bằng gốc thân của vụ trước.

- Phòng trừ cỏ dại cho cây Thạch đen:

Cây Thạch đen là cây thân mềm, cây lớn sẽ lan ra khắp bề mặt luống.

Do vậy việc hạn chế cỏ dại để cây có thể tạo ra các rễ phụ tại thân, cành hỗ trợ

quá trình hấp thụ dinh dưỡng. Sử dụng các biện pháp như chăm sóc tốt tạo điều

kiện cho cây thạch đen nhanh phủ kín mặt đất vừa chống xói mòn vừa hạn chế

tốt cỏ dại, vừa có tác dụng giữ ẩm và hạn chế cỏ bằng việc phủ rơm hoặc nilon

khi trồng có hiệu quả cao, không tốn nhiều thời gian làm cỏ.

- Tưới nước:

Tiến hành tưới nước cho Thạch đen khi khô hạn để thúc đẩy sinh trưởng

và phát triển của cây Thạch đen tạo năng suất và chất lượng thạch đều tăng.

7

Đối với cây Thạch đen có thể trồng xen canh trên cùng một diện tích đất với

cây ăn trái như cam, quýt, nhãn, nho, xoài.... Trồng xen canh dưới bóng tán

cây giúp cân bằng độ ẩm, kéo dài thời gian tưới nước của thạch đen. Cây

Thạch đen yêu cầu luôn đảm bảo đủ ẩm cho ruộng, cây không thích hợp với

điều kiện ngập úng hay khô hạn.

- Bón phân:

Là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng

Thạch đen. Cây Thạch đen có khả năng hút dinh dưỡng liên tục trong suốt quá

trình sinh trưởng và sinh thực. Nó có khả năng thích ứng với điều kiện dinh

dưỡng rất rộng, có thể sống ở những nơi đất màu mỡ song cũng có thể sống ở

những nơi cằn cỗi, nghèo kiệt dinh dưỡng mà vẫn cho năng suất nhất định.

Lượng phân bón cho 1ha: Phân chuồng: 6 – 8 tấn /ha, phân đạm ure 75

kg, phân supe lân 200kg, phân kali 100kg hoặc sử dụng NPK 5 -10 -3: 350 –

450kg.

- Phòng trừ sâu bệnh:

Tùy theo từng loại sâu, bệnh mà ta sử dụng các loại thuốc khác nhau.

Với sâu ăn lá: thăm đồng thường xuyên và phát hiện sớm, khi mật độ

còn thấp thì kết hợp lúc làm cỏ dùng tay bắt diệt sâu. Khi sâu ở mật độ cao thì

dùng các loại thuốc sau để diệt trừ: Padan 95SP, Ofatox 400EC, Trebon

10EC,... Pha thuốc đúng nồng độ, phun đều trên mặt lá.

Với sâu cuốn lá: Thăm đồng thường xuyên và phát hiện sớm, khi mật độ

còn thấp thì kết hợp lúc làm cỏ dùng tay bắt diệt sâu. Khi sâu ở mật độ cao thì

dùng các loại thuốc sau để diệt trừ: Padan 95SP, Sharpa 25EC, Trebon 10EC,..

Pha thuốc đúng nồng độ, phun đều trên mặt lá.

Với bệnh thối cổ rễ: Sử dụng cây giống khỏe mạnh, sạch sâu bệnh,

không bón nhiều phân đạm, bón phân cân đối, luân canh hợp lý với cây lúa

nước. Dùng các loại thuốc sau để trừ bệnh như: Copper Zinc, Validan 5DD,

Topan 70WP,...

Với bệnh sương mai: Phun ngừa hay phun sớm khi bệnh chớm phát

bằng các loại thuốc như: Zinancol, Copper zinc,... ở nồng độ 0,2%

8

Với bệnh phấn trắng: dùng các loại thuốc có gốc lưu huỳnh như Anvil

5SC, Zineb 80%,...

Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên đã có các công trình nghiên

cứu về các loại sâu bệnh hại trên các loại cây họ hòa thảo trong đó có cây

Thạch đen, từ đó kèm theo các biện pháp phòng trừ hiệu quả. Có thể phòng trừ

bằng thuốc hóa học hay các biện pháp sinh học khác nhằm tạo điều kiện cho

cây Thạch đen phát triển tốt [10].

- Thu hoạch, bảo quản và chế biến Thạch đen:

Cây Thạch đen có thời gian sinh trưởng ngắn (trong vòng 4 tháng), nên

mỗi năm, người dân có thể làm 2 vụ Thạch đen và tiếp tục làm thêm một vụ

lúa. Cắt xong một đợt, Thạch đen lại đâm chồi và phát triển tiếp, lại thêm ít bị

sâu bệnh tấn công nên chỉ tốn tiền mua giống lần đầu[25].

Nếu được chăm sóc và bón phân tốt thì một năm có thể thu hoạch được

hai lần vào tháng 6 và tháng 10. Thu hoạch khi cây xuất hiện nụ hoa ở ngọn là

năng suất cao nhất. Cần cắt sát gốc, thân và lá thu về rải đều, phơi nắng nhẹ

một ngày sau đó đánh đống lại 1-2 ngày mới đem ra phơi tiếp. Khoảng 2-3

ngày phơi là khô. Nếu ruộng không bón phân để phát triển tự nhiên, thì mỗi

năm chỉ thu một lần vào tháng 10-11. Thường 10kg thân lá thạch tươi thì được

1kg khô [2].

Bảo quản ở những nơi khô ráo và thoáng mát để tránh hiện tượng thối

mốc. Sau đó, có thể tiến hành chế biến, Thạch đen hiện nay vẫn chủ yếu được

chế biến dưới dạng đóng thạch khô thô sơ để dễ vận chuyển. Vấn đề xây dựng

nhà máy chế biến sản phẩm thạch ngay tại địa phương là điều cần được quan

tâm. Để chế biến thạch ăn, chủ yếu người dân chế biến theo phương pháp nấu

thủ công nên số lượng là hạn chế, chỉ phục vụ được nhu cầu tiêu dùng hàng

ngày tại địa phương [10].

2.1.5. Thành phần các chất trong cây Thạch đen

Thạch đen có tổng hàm lượng polyphenol tổng, hàm lượng tanin và

pectin chiếm trên 50%. Tanin và phenolic là nhóm chất quan trọng quyết định

9

chất lượng Thạch đen. Tanin có tính chất của vitamin P và làm tăng đáng kể

tính giãn nở của mạch máu. Tanin thạch còn có tác dụng như chất chống oxy

hóa, bảo vệ vitamin C, giảm cholesterol trong máu [4].

Cây Thạch đen bao gồm 17 axit amin, hàm lượng axit amin dao động từ

4,75% đến 13,65%. [20].

Thạch đen chiết xuất có hàm lượng cao các hợp chất polyphenolic [21].

Được biết trong thân, lá cây Thach đen có chất pectin tạo gel, khi bột

của thân, lá khô ngâm vào nước chất gen trương nước tạo thành một khối

Thạch màu đen.

2.2. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới và Việt Nam

2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới

Mesona chinensis Benth. (Chinese Mesona) là cây trồng nông nghiệp có

hiệu quả kinh tế cao, được sử dụng rộng rãi ở Đông Nam Á và Trung Quốc

như là một thức uống thảo dược (Sirichai Adisakwattana và cs 2014) [16].

Thạch đen là thực phẩm lý tưởng có nguồn gốc tự nhiên, an toàn và tốt cho sức

khỏe về cả mặt dinh dưỡng và làm dược phẩm (Zhao Zhi-guo và cs 2011) [23].

Cây Thạch đen giàu flavones, polysaccharides, polyphenols, pigments, và

amino acids khiến nó trở nên hữu ích để làm nguyên liệu cho thuốc thảo dược,

thực phẩm tốt cho sức khỏe, thức uống thảo dược và thuốc bổ hàng ngày.

Nghiên cứu chỉ ra rằng loại thực phẩm này là một nguồn giàu chất chống

glycat hóa tự nhiên giúp phòng ngừa biến chứng tăng đường huyết ở bệnh tiểu

đường. Trong y học hiện đại, Thạch đen được sử dụng để chữa các bệnh say

nắng, tiểu đường, cao huyết áp và viêm thận cấp.

Các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia đã sử dụng Thạch đen để

chế biến các sản phẩm thạch đóng hộp/vỉ như thạch dừa, thạch rau câu, chè ăn

liền. Do đặc thù dễ chế biến thành các dạng sản phẩm với mùi vị khác nhau, do

pha trộn với các loại hương liệu, dễ sử dụng nên các dạng sản phẩm thạch đã

và đang thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng (Hoàng Thị Hà 2010) [4].

10

Tuy nhiên cho đến nay, có rất ít các công trình nghiên cứu về cây Thạch

đen, một số ít công trình được công bố ở Trung Quốc như tác giả Liu Jin Fu và

cs (2000) [23] khi nghiên cứu trồng Thạch đen cho thấy cây Thạch đen được

trồng kết hợp trong hệ thống nông, lâm kết hợp (bao gồm cây Linh Sam, Trấu

Trơn (Aleuritesfordii) thì Thạch đen đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất so với

các mô hình nông, lâm kết hợp khác ở phía Nam Trung Quốc.

Đặc điểm cây trồng, thành phần hóa học, dược lực, kĩ thuật trồng trọt,

nghiên cứu nuôi cấy mô cây Thạch đen đã được các tác giả Trung Quốc (Zhao

Zhi-guo và cs 2011) [23] mô tả trong báo cáo nghiên cứu của họ.

Jin Zhenliang (2012) [14] chỉ ra các phương pháp canh tác Thạch đen

cho năng suất cao bao gồm: cày bừa chuẩn bị đất, lên luống rộng 1,5-1,8 m;

phun topsin để vệ sinh đồng ruộng và tưới một lượng vừa đủ nước phân

chuồng pha loãng; sử dụng phân bón hữu cơ hoai mục, phân hỗn hợp và phân

lân để bón lót; bón lót trước khi bừa; lên luống theo độ rộng của luống và san

phẳng mặt luống; che phủ mặt luống sau trồng; cắt ngọn khỏe dài khoảng

30cm, sau đó thành các đoạn dài khoảng 10cm, có 4-5 đốt; cắm hom vào luống

đã chuẩn bị sẵn theo khoảng cách cây 3-5 cm, 6-8 cm; tưới đẫm.

Các thí nghiệm đồng ruộng đã được tiến hành để xác định ảnh hưởng

của các phương pháp canh tác khác nhau vào mùa đông, như không che phủ,

che phủ rơm rạ và lớp màng nhựa đối với sự phát triển của cây Thạch đen. Kết

quả cho thấy việc che phủ rơm rạ làm tăng đáng kể chiều cao cây, trọng lượng

thân tươi, trọng lượng tươi trên mặt đất và tỷ lệ thân/lá tương ứng 19,5%,

26,1%, 15% và 16,8%. Màng nhựa tăng đáng kể chiều cao cây, chiều dài lá

trên cây, chiều rộng lá trên cây, trọng lượng tươi, trọng lượng lá tươi và trọng

lượng tươi trên mặt đất tương ứng là 52,4%, 46,7%, 43,8%, 42,2%, 42,8% và

42,6%. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự phát triển của Thạch đen khi sử

dụng lớp màng nhựa nhanh hơn so với che phủ bằng rơm rạ rất nhiều. Do đó,

màng nhựa đã được coi là một phương pháp hiệu quả trong mùa đông cho cây

Thạch đen (Yin Xiao Hong và cs 2010) [19].

11

Các tác giả Su Hai-lan, Chen Jing-ying và HuangYing-zhen (2010) [18]

nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm nông học và năng suất của cây Thạch

đen. Kết quả chỉ ra rằng chiều dài thân, chiều cao cây, đường kính thân và

chiều dài lóng ảnh hưởng có ý nghĩa tới năng suất của cây. Cả chiều dài thân

và chiều cao cây có ảnh hưởng lớn đến năng suất, trong đó chiều dài thân là

đặc điểm có ảnh hưởng lớn nhất.

Nghiên cứu xác định thời điểm tối ưu để thu hoạch cây Thạch đen dựa

trên hàm lượng của polysaccharide và flavonoids đã được thực hiện bởi một số

nhà nghiên cứu Trung Quốc. Sự thay đổi thành phần hóa học và năng suất của

Thạch đen chỉ ra rằng thời gian tốt nhất để thu hoạch là trong khoảng 10 ngày

cuối của tháng 8 khi mà hàm lượng polysaccharide content đạt 1,96%,

flavonoids 13,83% và năng suất 240 gram/cây (Huang Ying-zhen và cs 2013)

[13]. Trong một nghiên cứu khác nhằm xác định ảnh hưởng của thời gian thu

hoạch đến chất lượng Thạch đen thực hiện bởi các tác giả Zhang Huaifen và cs

(2012)[22]. Kết quả chỉ ra rằng thời điểm thu hoạch tốt nhất là từ 12h trưa đến

17h chiều trong tháng 9 và tháng 10, thời điểm tốt nhất là lúc 16h chiều.

Ngoài ra, tác giả Zhang GF và cs (2012) [21] đã phân tích đặc điểm của

18 giống Thạch đen trồng ở Trung Quốc để cung cấp thông tin hữu ích cho

việc phân loại, mô tả và nhân giống.

Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ cây Thạch đen của Trung Quốc rất

phát triển và đa dạng. Các sản phẩm sản xuất ra có mặt ở hầu hết các nước

châu Á. Người dân Trung Quốc thường sử dụng Thạch đen dưới dạng sản

phẩm dạng bột đóng gói, khi sử dụng pha với nước, đun sôi lên, thêm đường

và hương liệu rồi đổ ra khuôn định hình. Sản phẩm này đã xuất hiện trên thị

trường Việt Nam và được người dân ta quen dùng vì sự tiện dụng của nó cũng

như thời hạn bảo quản lâu.

Trong các dây chuyền chế biến thạch công nghiệp, các thiết bị chính

thường có các thông số kỹ thuật sau:

+ Thiết bị nấu: dung tích tùy theo công suất dây chuyền. Nhiệt độ nấu

12

90 - 950C, tốc độ cánh khuấy 30 - 120 v/ph.

+ Thiết bị lọc: Thường dùng máy lọc hai cấp để đảm bảo và nâng cao

chất lượng.

+ Thiết trộn phụ gia, hương liệu: Trộn theo mẻ, khối lượng mỗi mẻ tuỳ thuộc

vào công suất dây chuyền. Thời gian trộn điều chỉnh theo yêu cầu chất lượng.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen ở Việt Nam

Hiện nay, ở các tỉnh miền núi phía Bắc Thạch đen được trồng nhiều ở

huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; huyện Na

Rì, tỉnh Bắc Kạn và được coi là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân

tộc ở vùng này. Bởi Thạch đen là loại cây dễ trồng, không mất nhiều công chăm

sóc, ít bị sâu bệnh và cho năng suất cao. Trung bình 1ha cây Thạch đen sẽ cho thu

hoạch hơn 40 tạ, với giá bán dao động từ 25.000-30.000 đồng/1kg như hiện nay

thì đây cũng là cây trồng mang lại thu nhập khá cho người nông dân.

Năm 2013, diện tích Thạch đen ở huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng chỉ có

172 ha, đến năm 2014 tăng 284 ha. Hiện nay, diện tích trồng Thạch đen ở

Thạch An đã tăng lên 335 ha (Phương Oanh 2015) [9]. Tại huyện Tràng Định,

tỉnh Lạng Sơn từ năm 2010 đến nay, diện tích trồng cây Thạch đen hàng năm

tại huyện luôn được duy trì ổn định từ 1.500 đến 2.000ha, năng suất bình quân

từ 5,8 - 6 tấn/ha, sản lượng bình quân 8.700 - 12.000 tấn (Nguyên Khê 2009)

[6]. Năm 2016, toàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trồng được gần 140 ha cây

Thạch đen, đạt trên 279% kế hoạch (Trung Dương 2016) [3].

Mặc dù được coi là cây trồng xóa đói, giảm nghèo nhưng thực tế Thạch

đen chưa bao giờ được quy hoạch vùng trồng và có những nghiên cứu một

cách khoa học, kết hợp với chế biến sau thu hoạch, liên kết tìm đầu ra ổn định

cho nông dân để cây trồng này phát triển bền vững (Thuận Thắng 2016) [11].

Nghiên cứu trồng cây Thạch đen bằng các đoạn thân khác nhau có công trình

của tác giả Bùi Văn Thanh và cs (2009) [12] cho thấy có thể trồng Thạch đen

bằng gốc, thân, ngọn hoặc chồi đều có tỷ lệ sống cao > 90%.

13

Khi nghiên cứu hàm lượng chất tan trong Thạch đen tại tỉnh Lạng Sơn,

tác giả Lưu Đàm Ngọc Anh và cs (2009) [1] cho thấy thời vụ trồng Thạch đen

có thể từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau, nhưng thích hợp nhất nên

trồng cây Thạch đen vào khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 2 hàng năm.

Vào thời gian này nguyên liệu sẽ có hàm lượng chất tan cao.

Tổ hợp phân bón (g/m2) 10 N : 10 P205 : 0 K20 cho hàm lượng chất tan

cao nhất (cả cây: 26,8%, thân: 24,0%, lá: 28,8%) so với các công thức khác.

Thạch đen trồng ở trên nương luôn cho hàm lượng chất tan cao hơn trồng ở

ruộng (Lưu Đàm Ngọc Anh và cs -2009) [1].

Cho đến nay, nghiên cứu về cây Thạch đen còn rất ít, chưa gắn kết giữa

nghiên cứu quy trình thâm canh phát triển sản xuất kết hợp với chế biến bảo

quản và chế biến Thạch đen phục vụ sản xuất hàng hóa.

Các vùng nông thôn là những nơi phát triển cây Thạch đen nổi tiếng như

Thạch An - Cao Bằng, Tràng Định - Lạng Sơn, Na Rì - Bắc Kạn. Quy trình

chế biến Thạch đen được phổ biến trong sản xuất thủ công như sau:

- Thạch từ cây Thạch đen: Cây thạch tươi → Phơi khô → Bảo

quản→ Rửa sạch→ Nấu→ Phối trộn→ Tạo hình → Sản phẩm.

Cây thạch sau khi thu hoạch được phơi khô và phải để ít nhất 1 năm sau

đó mới chế biến. Nếu chế biến ngay, sẽ cho tỷ lệ thu hồi thấp. Khi chế biến cây

thạch được rửa sạch, thêm nước vào nấu kỹ, lọc lấy nước, thêm ít bột sắn hay

bột gạo vào nấu cho sôi lại, để nguội làm thạch mềm màu đen, để cho mau

đông, người ta thêm nước tro hoặc hàn the.

Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, một số cơ sở ở Hà Nội đã đầu tư

nghiên cứu công nghệ và thiết bị để chế biến Thạch đen. Công nghệ vẫn theo

công nghệ truyền thống, tuy nhiên có sử dụng một số chất phụ gia mang tính bí

quyết, gia truyền nên cho sản phẩm thạch có chất lượng cao hơn. Cụ thể thạch

dai và giòn hơn, để được lâu hơn (khoảng 3 ngày). Thiết bị trong dây chuyền

chủ yếu là các nồi nấu, thùng khuấy và máy bơm. Qua tìm hiểu thấy cứ 60 -

14

70kg cây thạch khô đưa vào chế biến cho 1.500 - 1.600 kg thạch thành phẩm.

Thời gian nấu là 24 giờ.

Thạch chế biến theo công nghệ truyền thống thường có chất lượng

không cao, không đa dạng hóa được sản phẩm và đặc biệt không bảo quản

được lâu, chỉ để được 2 - 3 ngày. Đây là nguyên nhân chính hạn chế việc mở

rộng sản xuất, không đưa Thạch đen thành sản phẩm hàng hóa chất lượng cao

phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Vì là nước nông nghiệp nhiệt đới, do vậy nhu cầu về các đồ giải khát,

trong đó có thạch ở Việt Nam rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu về thạch, thời gian

qua nhiều đơn vị như Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch,

Viện Công nghiệp thực phẩm, v.v.... đã nghiên cứu, đưa ra quy trình và thiết bị

chế biến bột Thạch đen. Quy trình gồm các công đoạn:

- Thạch từ cây Thạch đen: Cây thạch tươi → Phơi khô → Bảo

quản→ Rửa sạch → Nấu→ Lọc, tách bã → Dịch chiết → Bổ sung phụ gia

→ Cô đặc → Sấy khô → Đóng gói → Bảo quản.

Tuy nhiên, quy trình sản xuất mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, sản xuất

thủ công, chất lượng không ổn định do chưa có tiêu chuẩn cho nguyên liệu đầu

vào, điều kiện trang thiết bị mới ở điều kiện thủ công, chưa đạt được độ ổn

định trong quy trình sản xuất.

15

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Cây Thạch đen.

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu

- Mật độ trồng của cây thạch đen

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2018.

- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại Trường Đại học Nông

Lâm, thành phố Thái Nguyên.

- Đất làm thí nghiệm: Đất bãi

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển

của cây Thạch đen;

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cây Thạch đen;

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại

trên cây Thạch đen;

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thời vụ trồng: Tháng 4 năm 2018, thu hoạch tháng 8 năm 2018.

Thí nghiệm gồm 6 công thức, 3 lần nhắc lại bố trí thí nghiệm theo kiểu

khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Diện tích ô thí nghiệm 30m2 (6 x 5 m), tổng diện

tích 540m2, không tính diện tích bảo vệ.

Công thức 1: 166.667 cây/ha (40 x 15 cm)

Công thức 2: 125.000 cây/ha (40 x 20 cm)

Công thức 3: 100.000 cây/ha (40 x 25 cm)

16

Công thức 4: 133.333 cây/ha (50 x 15 cm)

Công thức 5: 100.000 cây/ha (50 x 20 cm) (đối chứng)

Công thức 6: 80.000 cây/ha (50 x 25 cm)

Công thức mật độ đối chứng được xây dựng dựa trên quy trình tạm thời

về kỹ thuật nhân giống và canh tác cây Thạch đen của Sở Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Kạn.

Phân bón:

+ Lượng phân bón cho 1 ha: 2 tấn phân hữu cơ vi sinh + 35 kg N + 32

kg P2O5 + 60 kg K2O (lượng phân bón được xây dựng dựa trên quy trình tạm

thời về kỹ thuật nhân giống và canh tác cây Thạch đen của Sở Nông Nghiệp và

Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Kạn).

+ Kỹ thuật bón phân:

Bón lót: Toàn bộ 2 tấn phân hữu cơ vi sinh và phân lân.

Bón thúc lần 1: sau trồng 30 ngày, khi cây Thạch đen bén rễ, hồi xanh

và bắt đầu phân cành; kết hợp xới xáo và làm cỏ cho cây Thạch đen.

Lượng phân bón: 1/2 đạm Urê + 1/2 kaly. Toàn bộ số phân này được

bón vào rãnh giữa 2 hàng Thạch đen.

Nếu không có mưa, sau bón phân phải tưới nước. Cũng có thể hòa phân

trong nước và tưới vào giữa 2 hàng Thạch đen.

Bón thúc lần 2: Sau bón thúc đợt 1 khoảng 30 ngày tiến hành bón khi bộ

thân cành cây Thạch đen phủ gần kín mặt đất. Lượng phân bón là số phân còn lại.

Phương pháp bón thúc như lần 1. Kết hợp xới xáo và làm cỏ cho cây Thạch đen

Chăm sóc Thạch đen

Công việc làm cỏ, xới xáo thường kết hợp cùng với bón phân cho cây.

Ngoài ra khi trong vườn thạch cỏ mọc nhiều cần tiến hành xới cỏ bổ sung. Với

một số loại đất có kết cấu kém, Sau mưa phải tiến hành xới phá váng.

Cây Thạch đen cần ẩm nhưng không chịu ngập úng, vì vậy khi tưới

nước chỉ nên tưới vừa đủ.

17

Thu hoạch Thạch đen

Khi cây Thạch đen vươn dài thân, bắt đầu xuất hiện nụ hoa là thời điểm

thu hoạch thạch có chất lượng tốt nhất.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Dải bảo vệ

1 3 5 2 6 4 Dải Dải

bảo bảo 5 6 2 4 1 3

vệ vệ

4 2 3 1 5 6

Dải bảo vệ

3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

* Theo dõi sự sinh trưởng của cây Thạch đen

+ Động thái tăng trưởng chiều cao cây: Cố định bằng cọc 5 cây ngẫu

nhiên theo đường chéo góc/ô thí nghiệm, 10 ngày đo chiều cao cây 1 lần, lấy

số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng.

+ Động thái ra lá: Tiến hành trên 5 cây đã đo chiều cao, 10 ngày đếm số

lá mới ra 1 lần, dùng phương pháp đánh dấu lá để biết số lá mới ra, lấy số liệu

trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng.

* Theo dõi chiều cao cây cuối cùng và năng suất thân lá cây Thạch đen

Theo dõi một lần khi thu hoạch vào tháng 8/2018

+ Chiều cao cây cuối cùng (cm): Tổng chiều dài của cây đo được khi thu

hoạch.

+ Số nhánh cuối cùng (nhánh)

+ Năng suất thân lá lý thuyết (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của 1 cây

x mật độ cây/ha.

+ Năng suất thân lá thực thu (tấn/ha) = Khối lượng trung bình/m2 x 10.000

18

* Đánh giá tính chống chịu sâu, bệnh

- Sâu cuốn lá: Theo dõi vào thời điểm nhiều sâu nhất, đếm số lá bị

cuốn/tổng số lá/cây của 5 cây/ô.

Số lá bị cuốn

Lá bị hại (%) = x 100% Tổng số lá/cây

- Bệnh sương mai (Phytopthora infestans): Quan sát mức độ nhiễm

bệnh trên thân lá.

Mức độ 1: Không bệnh

Mức độ 3: Có dưới 20% diện tích thân lá nhiễm bệnh

Mức độ 5: Có 20% đến 50% diện tích thân lá nhiễm bệnh

Mức độ 7: Có trên 50% đến 75% diện tích thân lá nhiễm bệnh

Mức độ 9: Có trên 75% đến 100% diện tích thân lá nhiễm bệnh

- Bệnh thối cổ rễ (Phytopthora infestans): Quan sát mức độ nhiễm bệnh

trên thân thân.

Mức độ 1: Không bệnh

Mức độ 3: Có dưới 20% diện tích thân nhiễm bệnh

Mức độ 5: Có 20% đến 50% diện tích thân nhiễm bệnh

Mức độ 7: Có trên 50% đến 75% diện tích thân nhiễm bệnh

Mức độ 9: Có trên 75% đến 100% diện tích thân nhiễm bệnh

3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu

- Số liệu thí nghiệm được nhập trên bảng tính Excel.

- Phân tích xử lý thống kê được tiến hành trên phần mềm thống kê

IRRISTAT 5.0.

19

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây

của cây Thạch đen

Chiều cao cây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của vườn

Thạch đen, nó phản ánh quá trình sinh trưởng của cây. Chiều cao cây hợp lý,

cây sẽ sinh trưởng khỏe, chất lượng tốt, cây thông thoáng ít sâu bệnh hại.

Ngoài ra, chiều cao cây hợp lý còn tạo điều kiện thuận lợi cho các biện pháp

kỹ thuật như: bón phân, phòng trừ sâu bệnh...

Mật độ trồng khác nhau ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây

sau tổng hợp và thu được kết quả ở Bảng 4.1:

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái

tăng trưởng chiều dài cây Thạch đen tại Thái Nguyên

Đơn vị tính: cm

CTTN

30 ngày

60 ngày

90 ngày

120 ngày

CT 1

10,0

17,2

24,2

29,4

CT 2

10,5

17,7

24,6

29,0

CT 3

9,6

16,3

23,3

27,2

CT 4

9,8

16,6

22,3

28,3

CT 5 (Đ/C)

9,3

15,9

20,9

24,5

CT 6

8,0

14,2

21,6

26,7

P

>0,05

>0,05

>0,05

>0,05

CV%

9,8

10,4

10,1

8,1

20

Hình 4.1: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng

trưởng chiều dài cây của cây Thạch đen tại Thái Nguyên

Qua bảng 4.1 và hình 4.1, ta thấy:

Giai đoạn 30 ngày sau trồng, chiều cao cây của công thức thí nghiệm

không có sự sai khác (P>0,05). Các công thức thí nghiệm có chiều cao cây dao

động từ 8,0 - 10,0 cm.

Giai đoạn 60 ngày sau trồng, chiều dài cây của công thức thí nghiệm

không có sự sai khác (P>0,05). Các công thức thí nghiệm có chiều dài cây dao

động từ 14,2 – 17,7 cm.

Giai đoạn 90 ngày sau trồng, chiều dài cây của công thức thí nghiệm

không có sự sai khác (P>0,05). Các công thức thí nghiệm có chiều dài cây dao

động từ 20,9 – 24,6 cm.

Giai đoạn 120 ngày sau trồng, chiều cao cây của công thức thí nghiệm

không có sự sai khác (P>0,05). Các công thức thí nghiệm có chiều cao cây dao

động từ 24,5 – 29,4 cm.

4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng trồng đến động thái ra lá của cây Thạch đen

Lá cây có vai trò quan trọng trong đời sống sinh lý của cây. Lá cây là cơ

quan chủ yếu biến năng lượng mặt trời thành năng lượng hóa học thông qua

21

quá trình quang hợp. Số lá trên cây càng nhiều tương đương với quá trình

quang hợp diễn ra càng mạnh, cung cấp càng nhiều năng lượng cho cây.

Qua các mật độ, khoảng cách khác nhau ở các giai đoạn sinh trưởng khác

nhau của cây tổng hợp và thu được kết quả ở Bảng 4.2:

Bảng 4.2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái ra lá

sau trồng của cây Thạch đen tại Thái Nguyên

Đơn vị tính: lá

CTTN

30 ngày

60 ngày

90 ngày

120 ngày

CT 1

8,13

16,13

23,33

36,00

CT 2

9,20

18,80

26,40

38,33

CT 3

8,67

18,27

25,60

36,67

CT 4

9,33

18,80

26,67

37,73

CT 5Đ/C

9,47

19,20

26,53

37,47

CT 6

9,33

18,93

26,13

38,13

P

>0,05

<0,01

<0,01

<0,01

CV%

9,3

5,8

5,8

5,8

LSD05

-

0,30

0,37

0,44

Hình 4.2: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái ra lá

của cây Thạch đen tại Thái Nguyên

22

Qua bảng 4.2 và hình 4.2, ta thấy:

Giai đoạn 30 ngày sau trồng, động thái ra lá trên cây trung bình của

công thức thí nghiệm không có sự sai khác (P>0,05). Các công thức thí nghiệm

có số lá trên cây trung bình của thí nghiệm dao động từ 8,13 – 9,47 lá.

Giai đoạn 60 ngày sau trồng, động thái ra lá trên cây trung bình ở các

công thức thí nghiệm sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 99% (P<0,01).

Trong đó, số lá trên cây trung bình của công thức 1 là thấp nhất đạt 16,13 lá,

nhỏ hơn công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 99%. Công thức 6 có số lá trên

cây trung bình là 18,93 lá, công thức 2 và công thức 4 đạt 18,80 lá, công thức 3

với 18,27 lá. Công thức đối chứng có chiều cao cây là cao nhất đạt 19,20 lá.

Giai đoạn 90 ngày sau trồng, động thái ra lá trên cây trung bình ở các

công thức thí nghiệm sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 99% (P<0,01).

Trong đó, của công thức 1 là thấp nhất đạt 23,33 lá, nhỏ hơn công thức đối

chứng ở mức độ tin cậy 99%. Công thức 3, công thức 6, công thức 2 có số lá

trên cây trung bình là 25,60 lá, 26,13 lá, 26,40 lá và công thức 4 có số lá trên

cây trung bình là cao nhất đạt 26,67 lá. Công thức đối chứng có số lá trên cây

trung bình là 26,53 lá.

Giai đoạn sau trồng 120 ngày, động thái ra lá trên cây trung bình ở các

công thức thí nghiệm sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 99% (P<0,01).

Trong đó, số lá trên cây trung bình của công thức 1 là thấp nhất đạt 36,00 lá,

nhỏ hơn công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 99%. Công thức 3, công thức 4,

công thức 6 có số lá trên cây trung bình là 36,67 lá, 37,73 lá, 38,13 lá và công

thức 2 có số lá trên cây trung bình là cao nhất đạt 38,33 lá. Công thức đối

chứng có số lá trên cây trung bình là 37,47 lá.

4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái của cây Thạch đen.

Bên cạnh các chỉ tiêu nghiên cứu về năng suất cây Thạch đen thì các chỉ

tiêu về hình thái của cây Thạch đen cũng là một yếu tố quyết định về giá trị

thẩm mỹ và giá trị kinh tế của cây Thạch đen. Hình thái cây Thạch đen được

hình thành dựa trên các chỉ tiêu như: chiều cao cây cuối cùng, số nhánh,...

23

Qua theo dõi ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách đến một số chỉ

tiêu về hình thái cây Thạch đen vụ Xuân Hè 2018, kết quả được thể hiện

ở bảng 4.3.

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm

hình thái của cây Thạch đen tại Thái Nguyên

Chiều cao cây cuối cùng (cm) Số nhánh (nhánh) CTTN

CT 1 34,2 4,1

CT 2 30,8 4,7

CT 3 30,2 4,9

CT 4 30,1 4,8

CT 5 (Đ/C) 27,3 5,3

CT 6 28,9 5,5

P <0,05 <0,01

CV 5,9 3,6

LSD05 3,23 0,32

Hình 4.3: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều cao

cây cuối cùng của cây Thạch đen

24

Qua bảng 4.3 và hình 4.3 cho thấy:

Chiều dài cây cuối cùng của các mật độ trồng ở các thí nghiệm khác

nhau thì khác nhau dao động từ 27,3 – 34,2 cm. Qua xử lý thống kê cho thấy:

chiều dài cây cuối cùng ở các công thức thí nghiệm sai khác có ý nghĩa ở mức

độ tin cậy 95% (P<0,05). Trong đó, chiều cao cây cuối cùng của công thức 1 là

cao nhất đạt 34,2 cm. Tiếp theo là các công thức 2, công thức 3, công thức 4 và

công thức 6 có chiều cao cây cuối cùng là 30,8 cm, 30,2 cm, 30,1 cm và 28,6

cm. Công thức 5(đối chứng) có chiều cao cây thấp nhất là 27,3 cm.

Hình 4.4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số nhánh của cây Thạch đen

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến số nhánh của cây

Thạch đen được thể hiện ở bảng 4.3 và hình 4.4 cho thấy:

Số nhánh của các mật độ trồng ở các công thức thí nghiệm khác nhau thì

khác nhau. Trong thí nghiệm nghiên cứu của thạch dao động từ 4,1 – 5,5

nhánh. Qua xử lý thống kê cho thấy: số nhánh ở các công thức thí nghiệm sai

khác có ý nghĩa ở mức tin cậy 99% (P<0,01). Trong đó, số nhánh của công

thức 6 là cao nhất đạt 5,5 nhánh, tiếp theo là công thức đối chứng với số nhánh

là 5,3 nhánh. Các công 3, công thức 4, công thức 2, công thức 1 thấp hơn công

thức đối chứng có số nhánh lần lượt là 4,9 nhánh, 4,8 nhánh, 4,7 nhánh và

công thức 1 có số nhánh thấp nhất đạt 4,1 nhánh.

25

4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây Thạch đen

Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất

và chất lượng của cây trồng, có thể gây thất thu hoàn toàn. Sự phát sinh, phát

triển và phá hại của sâu bệnh là một trong những trở ngại lớn đối với sản xuất

nông nghiệp nói chung và sản xuất Thạch đen nói riêng.

Cây Thạch đen có đặc tính sinh trưởng, phát triển mạnh, ít sâu bệnh hại.

Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu có một số loài sâu cuốn lá, bệnh thối rễ

và bệnh sương mai. Nhưng khả năng gây hại ở mức độ thấp hoặc có rất ít gây

hại. Qua nghiên cứu ảnh hưởng của các mật độ, khoảng cách thạch đen mức độ

sâu bệnh hại cây Thạch đen, kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.4.

Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu,

bệnh hại cây Thạch đen tại Thái Nguyên

Sâu cuốn lá Bệnh thối cổ rễ Bệnh sương mai CTTN (%) (Cấp 1-9) (Cấp 1-9)

CT 1 38 3 3

CT 2 30 1 1

CT 3 29 3 1

CT 4 36 3 3

CT 5 (Đ/C) 34 3 3

CT 6 21 1 1

Về sâu cuốn lá: Sâu non nhả tơ cuốn dọc lá thành bao thẳng đứng và nằm

trong đó ăn phần chất xanh trên mặt lá, để lại lớp màng trắng làm giảm diện tích

quang hợp và mất diệp lục tố gây tổn thất cho năng suất và chất lượng.

Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy xuất hiện sâu cuốn lá cây Thạch

đen ở tất cả các công thức thí nghiệm và thấy vào giai đoạn sau trồng 60 - 90

ngày, dao động từ 21% - 38%. Trong đó công thức 1 bị sâu hại cao nhất 38%,

26

tiếp theo là công thức 4 với phần trăm bị sâu 36%, công thức 5(đối chứng)

34%. Công thức bị hại thấp nhất là công thức 6 bị sâu 20%.

Bệnh thối cổ rễ: Bệnh chủ yếu do nấm Fusarium spp, thường xuất hiện vào

giữa mùa mưa. Nấm bệnh tồn tại trong đất xâm nhập vào cây qua vết thương.

Làm cây sinh trưởng chậm, gốc bị long, phần cổ rễ thối đen, nhỏ lại so

với thân, gỗ bên trong bị khô, bệnh phát triển và lây lan rất nhanh làm lá héo

vàng và cây bị chết

Về bệnh thối cổ rễ: Do ẩm độ cao tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh

phát sinh và gây hại.

Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy công thức thí

nghiệm 1, 3, 4, 5 bị nhiễm bệnh thối cổ rễ ở mức độ nhẹ được đánh giá ở

mức độ 3 (<20% cây bị bệnh).

Về bệnh sương mai: Bệnh sương mai hại cây họ do nấm gây ra. Bệnh

hại trên cây thạch đen thường ở các bộ phận lá, thân nhưng hại lá là chủ yếu.

Trên lá, bệnh thường phát triển từ mặt dưới của lá, phía trên lá có những chấm

nhỏ màu vàng, sau lan rộng có màu nâu, dọc theo gân lá vết bệnh hình đa giác

hoặc bất định. Mặt dưới lá, chỗ vết bệnh có lớp phấn mịn màu trắng xám. Bệnh

nặng thân, lá bị biến dạng, bị khô, rách, dễ gãy, uốn cong lên, rụng sớm, cây

phát triển kém.

Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy công thức thí

nghiệm 1, 4, 5 bị nhiễm bệnh sương mai ở mức độ nhẹ được đánh giá ở

mức độ 3 (<20% cây bị bệnh).

4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và hiệu quả kinh tế của

cây Thạch đen.

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng cây Thạch đen nói riêng

thì mục đích cuối cùng của người sản xuất chính là năng suất và hiệu quả kinh

tế. Tính toán hiệu quả kinh tế giúp người sản xuất lựa chọn và áp dụng được

biện pháp kỹ thuật thích hợp để có hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, thực

27

hiện đề tài này tôi đã tiến hành sơ bộ tính toán thu chi của trồng các mật độ

khác nhau trong vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên và thu được kết quả sau:

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế

của cây Thạch đen tại Thái Nguyên

CTTN

Năng suất Thạch tươi (tấn/ha) 52,22 Tổng thu (triệu đồng/ha) 135,772 Tổng chi (triệu đồng/ha) 100,250 Lãi thuần (triệu đồng/ha) 35,522 CT 1

68,33 177,658 87,750 89,908 CT 2

60,00 156,000 80,250 75,750 CT 3

65,78 171,028 90,250 80,778 CT 4

60,00 156,000 80,250 75,750 CT 5 (Đ/C)

50,13 130,338 74,250 56,088 CT 6

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách đến năng suất

và hiệu quả kinh tế cho thấy công thức 2, công thức 4 cho năng suất đạt cao

nhất đạt 68,33 tấn/ha; 65,78 tấn/ha mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với

công thức đối chứng, công thức 2 có mức lãi là 89,908 triệu đồng/ha, công

thức 4 là 80,778 triệu đồng/ha, công thức 3 bằng với công thức đối chứng có

mức lãi là 75,750 triệu đồng/ha có năng suất đạt 60,00 tấn/ha. Các công thức 6,

công thức 1 có mức lãi thấp hơn công thức đối chứng là 56,088 triệu đồng/ha

trong đó năng suất đạt 50,13 tấn/ha và 35,522 triệu đồng/ha trong đó năng suất

đạt 52,22 tấn/ha.

28

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Sau thời gian theo dõi ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát

triển và năng suất của cây Thạch đen vụ Xuân Hè 2018 tại Thái Nguyên tôi rút

ra kết luận như sau:

- Mật độ trồng có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng tăng trưởng chiều dài

thân. Công thức 1 với mật độ 166.667 cây/ha và khoảng cách 40 x 15 cm có

khả năng phát triển tốt nhất về chiều dài thân cây.

- Mật độ trồng không ảnh hưởng nhiều đến động thái ra lá của cây Thạch

đen. Các công thức tham gia thí nghiệm có số lá trên cây trung bình chênh lệch

không nhiều.

- Công thức 1 với mật độ trồng 166.667 cây/ha và khoảng cách (40 x 15

cm) có chiều cao cây cuối cùng cao nhất đạt 34,2 cm.

- Mật độ trồng có ảnh hưởng đến số nhánh trung bình trên cây. Công thức

6 có mật độ trồng 80.000 cây/ha (50 x 25 cm) số nhánh trung bình trên cây cao

nhất với 5,5 nhánh. Công thức 1 với 166.667 cây/ha (40 x 15 cm) có số nhánh

trung bình thấp nhất đạt 4,1 nhánh.

- Ở các mật độ và khoảng cách trồng khác nhau cây Thạch đen có khả

năng chống chịu sâu bệnh hại là khác nhau. Trong đó công thức 2 và công thức

6 có khả năng chống chịu sâu bệnh hại là tốt nhất (không bị bệnh sương mai và

thối cổ rễ).

- Công thức 2 với mật độ 125.000 cây/ha, khoảng cách (40 x 20 cm) cho

năng suất cao nhất đạt 68,33 tấn/ha đây cũng là công thức mang lại lãi thuần

cao nhất đạt 89,908 triệu đồng/ha.

5.2. Đề nghị

Cần tiếp tục nghiên cứu mật độ ở các mùa vụ khác nhau để có kết luận

chính xác hơn.

29

PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.Tài liệu tiếng Việt

1. Lưu Đàm Ngọc Anh, Trương Anh Thư, Bùi Văn Thanh, Hà Tuấn Anh,

Nguyễn Thị Hương Thảo, Lưu Đàm Cư (2009), Nghiên cứu hàm lượng

chất tan trong Thạch đen tại Lạng Sơn, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh

thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV -

Viện KH&VN Việt Nam

2. Nguyễn Ngọc Bách (2009), Trồng và chế biến cây sương sáo, NXB Nông

nghiệp.

3. Trung Dương (2016), Huyện Na Rì phát triển mạnh cây Thạch đen,

backantv.vn› ... › TBK kết nối › Hoạt động Đài › Văn bản mới

4. Hoàng Thị Hà (2010) Cao Bằng nghiên cứu sản xuất Thạch đen thành

hàng hóa, www.baomoi.com/cao-bang-nghien-cuu-san-xuat-thach-den-

thanh.../3856892.epi

5. Trần Thị Hạnh, (2010), Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản

xuất thạch đen dạng bột từ cây sương sáo, Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

đại học, trường đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng)

6. Nguyên Khê (2009), Lối ra cho cây Thạch đen Tràng Định, Agro gov

vn/news/tID14938_Loi-ra-cho-cay-thach-den-Trang-Dinh.html

7. Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam,NXB Y học.

8. Nguyễn Năng Nhượng (2009), Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số sản

phẩm từ cây thạch đen tỉnh Cao Bằng thành hàng hóa, Trung tâm chuyển

giao công nghệ và tư vấn đầu tư.

9. Phương Oanh (2015), Đi tìm lời giải cho cây Thạch đen, baocaobang.vn ›

Kinh tế

30

10. Mã Vĩnh Quyết (2017), thực trạng và giải pháp phát triển cây thạch đen

tại huyệ Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Báo cáo luận văn thặc sĩ, trường đại

học Nông Lâm, đại học Thái Nguyên.

11. Thuận Thắng (2016), Đưa Thạch đen Cao Bằng an toàn đến người tiêu

dùng,xttmnongnghiephanoi.vn/.../dua-thach-den-cao-bang-an-toan-den-

voi-nguoi-tieu-du.

12. Bùi Văn Thanh, Hà Tuấn Anh, Ninh Khắc Bản, Hứa Văn Phúc (2009),

Nghiên cứu khả năng trồng Thạch đen bằng các đoạn thân khác nhau,

Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3,

22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&VN Việt Nam

II.Tài liệu tiếng Anh

13. Huang Ying-zhen; ChenJing-ying; Zhao Yun-qing; Liu Bao-cai; Su Hai-

lan (2013), Optimal Harvest Time for Mesona chinesis Benth., Fujian

Journal of Agricultural Science, vol. 09

14. Jin Zhenliang (2012), High-yield cultivation method for Mesona chinensis

15. Liu Jin Fu; Hong Wei; He ZongMing; Wu ChengZhen (2000), The

selection of an agro-forestry system of Cunninghamialanceolata based on

set-pair analysis, Journal of Fujian College of Forestry, vol.20, no.1

pp.52-55

16. Sirichai Adisakwattana; Thavaree Thilavech; Charoonsri Chusak (2014),

oxidation against fructose-induced protein glycation in vitro, BMC

Complementary and Alternative Medicine, vol. 14, pp. 130

17. Su Hailan, HuangYing-zhen, Chen Jing-ying (2011), Analysis of amino

acid content in black agar from different regions, Institute of Agricultura

Sciences, Center for Medicinal Plants Research, Chinese Academy of

Agicultural Science Fuynsin.

31

18. Su Hai-lan; Chen Jing-ying; HuangYing-zhen (2010), Correlation among

agronomic traits and factors analysis on yield for Mesona chinensis,

Fujian Journal of Agricultural Sciences, vol. 04

19. Yin Xiao Hong; QiuWeiHua; Huang XiaoYan; Liang JinZhao; Gao

DongJin (2010), Effects of different over-wintering methods on the

growth of Mesonachinensis

20. Yuanping, Z (2009), Determination of Total Flavonoids in Mesona

Chinensis by Spectrophotometry. Acad Peri Farm Prod Proeess, 6,33.

21. Zhang GF; Guan JM; Lai XP; Lin J; Liu JM and Xu HH (2012), RAPD

fingerprint construction and genetic similarity of Mesona chinensis

(Lamiaceae) in China, Genetics and Molecular Research, vol. 4, pp.

3649-3657

22. Zhang Huaifen; Ding Jie; Huang Song; Lai Xiaoping (2012), Quality

Evaluation of Mesona chinensis Benth.by HPLC Fingerprints, China

Pharmacist, vol.04

23. Zhao Zhi-guo; Shi Yun-ping; Huanging-zhen; F Chuan-ming; Tang Feng-

luan; Jiang Qiao-yuan (2011), The research advances on Mesona

chinensis Benth in China, Journal of Southern Agriculture, vol. 6

III.Tài liệu internet

24. https://en.wikipecdia.org/wiki/Grass_jelly

25. http://forum.bacsi.com/cay-thuoc-nam/suong-sao-81581.html?langid=3

PHỤ LỤC Phụ lục 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐỀ TÀI

Hình 1: Khu thí nghiệm

Hình 2: Khu thí nghiệm

Hình 3: Lá bị sâu cuốn lá

Hình 4 : Đếm lá Hình 5 : Đo cây

Phụ lục 2: Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân Hè năm 2018

Yếu tố Nhiệt độ Tổng lượng mưa Ẩm độ

Tháng (0C) (%C) (mm)

4/2018 23,8 81 72

5/2018 28,6 80 120,1

6/2018 29,3 80 329

7/2018 29,2 81 301,8

8/2018 28,3 85 417,3

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên năm 2019

KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ

1. Kết quả xử lý thống kê ảnh hưởng của mật độ trồng đến chiều cao cây

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 30NGAY FILE HH1 30/ 5/19 4: 6

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

XU LY SO LIEU CHIEU CAO CAY VARIATE V003 30NGAY

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 NL 2 3.16000 1.58000 1.82 0.210 3

2 CT 5 10.9000 2.18000 2.52 0.100 3

* RESIDUAL 10 8.66000 .866000

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 17 22.7200 1.33647

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 60NGAY FILE HH1 30/ 5/19 4: 6

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

XU LY SO LIEU CHIEU CAO CAY VARIATE V004 60NGAY

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 NL 2 6.31444 3.15722 1.10 0.373 3

2 CT 5 22.7028 4.54055 1.58 0.252 3

* RESIDUAL 10 28.8122 2.88122

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 17 57.8294 3.40173

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 90NGAY FILE HH1 30/ 5/19 4: 6

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

XU LY SO LIEU CHIEU CAO CAY VARIATE V005 90NGAY

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 NL 2 14.3811 7.19055 1.35 0.303 3

2 CT 5 33.6178 6.72355 1.26 0.352 3

* RESIDUAL 10 53.2922 5.32922

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 17 101.291 5.95830

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 120NGAY FILE HH1 30/ 5/19 4: 6

------------------------------------------------------------------ :PAGE 4

XU LY SO LIEU CHIEU CAO CAY VARIATE V006 120NGAY

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

thạch đen

=============================================================================

1 NL 2 21.1433 10.5717 2.11 0.171 3

2 CT 5 48.8400 9.76800 1.95 0.173 3

* RESIDUAL 10 50.1767 5.01767

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 17 120.160 7.06823

-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE HH1 30/ 5/19 4: 6

------------------------------------------------------------------ :PAGE 5

XU LY SO LIEU CHIEU CAO CAY MEANS FOR EFFECT NL

-------------------------------------------------------------------------------

NL NOS 30NGAY 60NGAY 90NGAY 120NGAY

1 6 9.40000 16.2667 22.9167 28.1000

2 6 10.1000 17.0333 23.8667 28.4833

3 6 9.10000 15.5833 21.6833 26.0167

SE(N= 6) 0.379912 0.692967 0.942445 0.914482

5%LSD 10DF 1.1 9712 2.18357 2.96968 2.88157

-------------------------------------------------------------------------------

MEANS FOR EFFECT CT

-------------------------------------------------------------------------------

CT NOS 30NGAY 60NGAY 90NGAY 120NGAY

1 3 10.0000 17.2333 24.2333 29.4333

2 3 10.5000 17.7000 24.6333 29.0000

3 3 9.60000 16.1333 23.3333 27.2333

4 3 9.80000 16.6333 22.3000 28.3000

5 3 9.30000 15.8667 20.8667 24.5000

6 3 8.00000 14.2000 21.5667 26.7333

SE(N= 3) 0.537277 0.980004 1.33282 1.29327

5%LSD 10DF 1.69298 3.08803 4.19976 4.07515

-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE HH1 30/ 5/19 4: 6

------------------------------------------------------------------ :PAGE 6

XU LY SO LIEU CHIEU CAO CAY

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT |

(N= 18) -------------------- SD/MEAN | | |

NO. BASED ON BASED ON % | | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | | |

30NGAY 18 9.5333 1.1561 0.93059 9.8 0.2103 0.1002

60NGAY 18 16.294 1.8444 1.6974 10.4 0.3727 0.2522

90NGAY 18 22.822 2.4410 2.3085 10.1 0.3032 0.3517

120NGAY 18 27.533 2.6586 2.2400 8.1 0.1713 0.1727

2. Kết quả xử lý thống kê ảnh hưởng của mật độ trồng đến số lá cây thạch

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 30NGAY FILE SOLA 30/ 5/19 5:31

------------------------------------------------------------------ :PAGE 1

XU

LY

SO

LIEU

SO

LA

CAY

VARIATE V003 30NGAY

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 NL 2 .871112 .435556 0.62 0.561 3

2 CT 5 4.01778 .803556 1.14 0.399 3

* RESIDUAL 10 7.02222 .702222

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 17 11.9111 .700654

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 60NGAY FILE SOLA 30/ 5/19 5:31

------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

XU

LY

SO

LIEU

SO

LA

CAY

VARIATE V004 60NGAY

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 NL 2 .258844 .129422 4.61 0.038 3

2 CT 5 3.15671 .631342 22.48 0.000 3

* RESIDUAL 10 .280889 .280889E-01

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 17 3.69644 .217438

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 90NGAY FILE SOLA 30/ 5/19 5:31

------------------------------------------------------------------ :PAGE 3

XU

LY

SO

LIEU

SO

LA

CAY

VARIATE V005 90NGAY

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 NL 2 .372736 .186368 4.61 0.038 3

2 CT 5 4.54566 .909133 22.48 0.000 3

* RESIDUAL 10 .404480 .404480E-01

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 17 5.32288 .313111

-----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 120NGAY FILE SOLA 30/ 5/19 5:31

------------------------------------------------------------------ :PAGE 4

XU

LY

SO

LIEU

SO

LA

CAY

VARIATE V006 120NGAY

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER

đen

SQUARES SQUARES LN

=============================================================================

1 NL 2 .536740 .268370 4.61 0.038 3

2 CT 5 6.54576 1.30915 22.48 0.000 3

* RESIDUAL 10 .582451 .582451E-01

-----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 17 7.66495 .450879

-----------------------------------------------------------------------------

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SOLA 30/ 5/19 5:31

------------------------------------------------------------------ :PAGE 5

XU

LY

SO

LIEU

SO

LA

CAY

MEANS FOR EFFECT NL

-------------------------------------------------------------------------------

NL NOS 30NGAY 60NGAY 90NGAY 120NGAY

1 6 9.26667 2.75333 3.30400 3.96480

2 6 9.06667 2.91333 3.49600 4.19520

3 6 8.73333 3.04667 3.65600 4.38720

SE(N= 6) 0.342107 0.684214E-01 0.821057E-01 0.985267E-01

5%LSD 10DF 1.07799 0.215598 0.258718 0.310461

-------------------------------------------------------------------------------

MEANS FOR EFFECT CT

-------------------------------------------------------------------------------

CT NOS 30NGAY 60NGAY 90NGAY 120NGAY

1 3 8.13333 2.22667 2.67200 3.20640

2 3 9.20000 2.64000 3.16800 3.80160

3 3 8.66667 2.73333 3.28000 3.93600

4 3 9.33333 3.06667 3.68000 4.41600

5 3 9.46667 3.29333 3.95200 4.74240

6 3 9.33333 3.46667 4.16000 4.99200

SE(N= 3) 0.483812 0.967624E-01 0.116115 0.139338

5%LSD 10DF 1.52451 0.304902 0.365882 0.439059

-------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SOLA 30/ 5/19 5:31

------------------------------------------------------------------ :PAGE 6

XU LY SO LIEU SO LA CAY

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1

VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |CT |

(N= 18) -------------------- SD/MEAN | | |

NO. BASED ON BASED ON % | | |

OBS. TOTAL SS RESID SS | | |

30NGAY 18 9.0222 0.83705 0.83799 9.3 0.5613 0.3989

60NGAY 18 2.9044 0.46630 0.16760 5.8 0.0378 0.0001

90NGAY 18 3.4853 0.55956 0.20112 5.8 0.0378 0.0001

120NGAY 18 4.1824 0.67148 0.24134 5.8 0.0378 0.0001