BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)

VŨ QUANG

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NẤM TRICHODERMA

ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU BỆNH

TRÊN CÂY CAO SU GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM

TẠI ĐĂK LĂK”

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

ĐĂK LĂK, NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)

VŨ QUANG

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NẤM TRICHODERMA

ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU BỆNH

TRÊN CÂY CAO SU GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM

TẠI ĐĂK LĂK”

Chuyên ngành kỹ thuật: Trồng trọt Mã số: 60 62 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Hội ñồng chấm luận văn Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Anh Dũng TS. Nguyễn Văn Nam

ĐĂK LĂK, NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)

TRƯƠNG THỊ THUỲ TRANG

“NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC

VÀ BÓN PHÂN QUA NƯỚC CHO CÂY CÀ PHÊ VỐI

KINH DOANH TẠI ĐĂK LĂK”

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

ĐĂK LĂK, NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)

TRƯƠNG THỊ THUỲ TRANG

“NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC

VÀ BÓN PHÂN QUA NƯỚC CHO CÂY CÀ PHÊ VỐI

KINH DOANH TẠI ĐĂK LĂK”

Chuyên ngành kỹ thuật: Trồng trọt Mã số: 60 62 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Hội ñồng chấm luận văn Người hướng dẫn khoa học TS. Trần Văn Thuỷ TS. Lê Ngọc Báu

ĐĂK LĂK, NĂM 2011

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài

Cà phê là một mặt hàng thương mại quan trọng ở trên thị trường quốc

tế, mặt hàng cà phê chỉ ñứng sau sản phẩm dầu mỏ. Theo báo cáo mới nhất

của ICO, sản lượng cà phê xuất khẩu toàn thế giới dao ñộng lên xuống trong

phạm vi khá rộng, ñã tăng từ 116,2 triệu bao năm 2007 lên 134,16 triệu bao

năm 2008 (tăng 15,4%).

Ở Việt Nam cà phê là một trong những cây trồng chủ lực với kim

ngạch xuất khẩu từ 1,8 - 2 tỷ USD. Việc phát triển cây cà phê ñã giải quyết

việc làm và tạo thu nhập cao cho nông dân trồng cà phê. Hiện nay cà phê là

nông sản xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn, chỉ ñứng sau lúa gạo và có tốc ñộ

phát triển nhanh. Từ chỗ sản lượng và giá trị xuất khẩu không ñáng kể trước

năm 1975, sau hơn 30 năm phát triển Việt Nam là nước xuất khẩu ñứng thứ 2

thế giới và ñứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu cà phê vối.

Trên 90% diện tích cà phê Việt Nam tập trung ở Tây Nguyên, trong ñó

Đăk Lăk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất cả nước. Đến năm 2010, Đăk Lăk có

190.765 ha cà phê, với năng suất bình quân trên 22 tạ nhân/ha (gấp 3 lần năng suất

bình quân thế giới). Mặc dù có năng suất cao nhất thế giới nhưng ngành cà phê

Đăk Lăk ñang ñối ñầu với thách thức to lớn là sự mất cân bằng về nước tưới cho

cây cà phê trong mùa khô. Toàn tỉnh Đăk Lăk có 642 công trình tưới với công

suất thiết kế 91.324 ha và thực tế tưới ñược 72.555 ha, trong ñó tưới cho cà phê

46.163 ha ñạt khoảng 25% diện tích cà phê và trên 75% diện tích còn lại phải sử

dụng các nguồn nước khác. Tiết kiệm nước tưới cho cây cà phê là mối quan tâm

hàng ñầu trong chiến lược phát triển bền vững ngành cà phê Đăk Lăk.

Do bị chi phối bởi vị trí ñịa lý và ảnh hưởng của gió mùa, khí hậu ở Đăk

Lăk có mùa khô kéo dài từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau, lượng mưa trong

thời kỳ này chiếm từ 12 - 16% tổng lượng mưa cả năm. Cà phê là cây lâu năm

nhưng có bộ rễ ăn tương ñối nông (trên 80% bộ rễ phân bố ở tấng ñất từ 0 - 30

2

cm) và khả năng chịu hạn kém. Vì vậy cây cà phê ở Đăk Lăk cần phải tưới bổ

sung trong mùa khô. Mùa khô kéo dài và rõ rệt, khi ñược tưới nước là ñiều kiện

lý tưởng ñể cây cà phê có thể hình thành năng suất cao do mùa khô có tác

dụng thúc ñẩy quá trình phân hóa mầm hoa, là tiền ñề ñể có năng suất cao.

Tưới nước trở thành một biện pháp kỹ thuật có tính quyết ñịnh ñến

năng suất cà phê ở khu vực này và nông dân có xu hướng sử dụng một lượng

nước tưới cao, vượt quá mức yêu cầu của cây cà phê. Trong sản xuất cà phê ở

Đăk Lăk, các kỹ thuật tưới thường ñược sử dụng là kỹ thuật tưới phun mưa,

kỹ thuật tưới gốc. Riêng kỹ thuật tưới nhỏ giọt ñược ñánh giá cao về khả năng

tiết kiệm nước nhưng lại không phù hợp với yêu cầu trong giai ñoạn nở hoa

nên ảnh hưởng ñến năng suất cà phê và cho ñến nay kỹ thuật này chưa ñược

sử dụng trong sản xuất cà phê ở Đăk Lăk.

Trên cơ sở cải tiến và khắc phục những nhược ñiểm của các kỹ thuật

tưới hiện nay. Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước có nhiều ưu ñiểm là nước tưới

ñược kiểm soát và phân phối trực tiếp ñến từng cây nên hầu như không có tổn

thất và bảo ñảm chất lượng tưới cao, lượng nước tưới ñược ñiều chỉnh dễ

dàng và bảo ñảm ñáp ứng yêu cầu nước ñể giúp cây cà phê nở hoa tập trung.

Ngoài ra, kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho phép cung cấp chất dinh

dưỡng ñến trực tiếp vào vùng hoạt ñộng của bộ rễ thông qua nước ñược dẫn

trong hệ thống ñường ống lắp ñặt sẵn có tác dụng hạn chế tổn thất do bay hơi,

rửa trôi, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, tiết kiệm chi phí ñầu

vào trong sản xuất cà phê ở Đăk Lăk.

Từ những lý do trên việc thực hiện ñề tài “Nghiên cứu kỹ thuật tưới

tiết kiệm nước và bón phân qua nước cho cây cà phê vối kinh doanh tại

Đăk Lăk” là hết sức cần thiết và cấp bách.

2. Mục tiêu của ñề tài

- Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu kỹ thuật tưới tiết kiệm nước kết hợp bón phân qua nước

3

cho cây cà phê nhằm tiết kiệm nước tưới, giảm chi phí ñầu vào, hạn chế quá

trình xói mòn, rửa trôi, cung cấp dinh dưỡng nuôi cây trực tiếp vào vùng rễ và

nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón.

- Mục tiêu cụ thể

Xác ñịnh một số thông số kỹ thuật làm cơ sở xây dựng chế ñộ tưới phù

hợp cho cây cà phê ở Đăk Lăk nhằm tiết kiệm lượng nước tưới, lượng phân

bón, nâng cao hiệu hiệu quả sử dụng phân bón và giảm công lao ñộng trong

sản xuất cà phê.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

- Hiện nay tại Tây Nguyên chưa có công trình nghiên cứu tưới tiết kiệm

nước và bón phân qua nước cho cây cà phê, do ñó ñề tài sẽ ñóng góp cơ sở lý

luận cho việc tưới nước.

- Áp dụng một kỹ thuật tiên tiến (tiết kiệm nước, bón phân qua nước)

nhưng lại sử dụng công cụ và thiết bị do Việt Nam sản xuất, giá thành rẻ nên

phù hợp với ñiều kiện kinh tế của nông dân và có thể áp dụng rộng rãi trong

sản xuất cà phê ở Tây Nguyên nói chung và Đăk Lăk nói riêng.

4. Giới hạn của ñề tài

Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước là kỹ thuật tưới mới, ñược cải tiến trên cơ

sở của kỹ thuật tưới nhỏ giọt ñã ñược nghiên cứu và áp dụng thành công cho

nhiều loại cây trồng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau.

Trong khuôn khổ của ñề tài, chúng tôi thăm dò ảnh hưởng của lượng

nước tưới và lượng phân bón bằng 70, 80% của sản sản xuất ñến tình hình ra

hoa, ñậu quả và năng suất cà phê giai ñoạn kinh doanh.

Vì lý do khách quan, trong vụ tưới năm 2010, các thí nghiệm tưới ñược

bố trí sau khi vườn cây ñã tưới 2 lần bằng kỹ thuật tưới gốc.

4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu

1.1.1. Khí hậu

* Nhiệt ñộ

Tỉnh Đăk Lăk có ñộ cao bình quân 400 m so với mặt nước biển với tổng nhiệt ñộ 8.000 - 8.5000C và nhiệt ñộ bình quân là 23,3 - 23,50C. Tháng 12 và tháng 1 là các tháng có nhiệt ñộ thấp nhất trong năm (20 - 210C), các tháng 4 và 5 có nhiệt ñộ cao nhất (24 - 260C). Nhìn chung nhiệt ñộ trong năm nằm trong phạm vi nhiệt ñộ thích hợp cho cây cà phê vối từ 22 - 260C. Biên ñộ giao ñộng nhiệt ngày và ñêm khá lớn, từ 10 - 150C vào các tháng mùa mưa và trên 150C

vào các tháng mùa khô, ñây là yếu tố thuận lợi cho quá trình tích luỹ chất khô và

các hương thơm cần thiết trong sản phẩm cà phê. Các tháng 1 và 2 có nhiệt ñộ

thấp là ñiều kiện quan trọng ñể thúc ñẩy quá trình phân hoá mầm hoa.

Nhiệt ñộ ở Đăk Lăk chẳng những thích hợp cho sinh trưởng, phát triển

của cây cà phê vối mà còn thuận lợi cho việc hình thành sản phẩm có chất

lượng cao.

* Chế ñộ mưa

Khí hậu nhiệt ñới gió mùa tạo nên 2 mùa tương phản nhau rõ rệt ñó là

mùa mưa và mùa khô. Mùa khô thường bắt ñầu vào tháng 11 và kéo dài ñến

hết tháng 4 năm sau. Gió mùa Đông Bắc ñổ bộ vào ñất liền khi gặp dãy

Trường Sơn gây mưa ở các tỉnh ven biển miền Trung, sau ñó trở thành khô

hanh ở Đăk Lăk tạo thành mùa khô với những ñặc trưng như ít mây, nhiều

nắng, gió mạnh, bốc hơi nhiều và tình trạng khô hạn kéo dài. Lượng mưa ở

các tháng mùa khô chỉ chiếm từ 10 - 12% tổng lượng mưa của cả năm vì vậy

mùa khô là một trở ngại trong sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là cây ngắn ngày

và một số cây lâu năm có bộ rễ ăn nông, ñòi hỏi phải tưới nước.

Đối với cây cà phê thì thời gian khô hạn 4 - 5 tháng trong năm vừa là

ñiều kiện hạn chế sinh trưởng, vừa là ñiều kiện thuận lợi ñể ñạt ñược năng

5

suất cao nếu ñược tưới nước ñầy ñủ. Khô hạn sẽ tạo ñiều kiện ñể cây cà phê

ra hoa tập trung, tưới nước ñầy ñủ giúp cà phê ñậu quả thuận lợi nhờ vậy ñạt

ñược năng suất cao.

* Ẩm ñộ không khí

Nhìn chung ẩm ñộ không khí vùng Đăk Lăk hoàn toàn phù hợp với sinh

trưởng và phát triển của cây cà phê vối. Ẩm ñộ bình quân cả năm trên 82% và

không có tháng nào dưới 72%. Các tháng mùa khô ẩm ñộ tương ñối thấp (72 -

80%) có tác dụng thúc ñẩy quá trình bốc thoát hơi nước và làm tăng thêm tính

khốc liệt của mùa khô nhưng trong ñiều kiện có tưới thì ñây lại là ñiều kiện

thuận lợi cho quá trình phân hoá mầm hoa và thụ phấn của cây cà phê vối.

* Gió

Cây cà phê vối có nguồn gốc nguyên thuỷ từ vùng rừng nhiệt ñới nên

thích hợp với môi trường nóng ẩm và im gió, yêu cầu gió nhẹ có vận tốc dưới 2

m/s. Vận tốc gió bình quân cả năm ở Đăk Lăk (khoảng 2,3 m/s) tương ñối phù

hợp với yêu cầu của cây. Tuy nhiên, trong những tháng ñầu mùa khô thường có

gió mạnh với vận tốc trên 3 m/s, gây ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng và năng

suất của cà phê nếu không có biện pháp trồng cây ñai rừng, cây chắn gió.

1.1.2. Đất ñai

Tính ñến năm 2007 có 180.000 ha cà phê ñược trồng trên ñất ñỏ bazan.

Đất bazan ñược coi là loại ñất lý tưởng ñể trồng cà phê, với ñặc tính vật lý

thích hợp như cấu tượng ñoàn lạp bền vững, ñộ tơi xốp cao, thoát nước

nhanh. Nhiều kết quả nghiên cứu ñã cho thấy cây cà phê trồng trên ñất ñỏ

bazan không những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn làm tăng thêm ñộ

phì và bảo vệ ñược ñất không xói mòn.

Tóm lại, ñiều kiện tự nhiên ở Đăk Lăk rất thuận lợi cho sinh trưởng và

phát triển của cây cà phê ngoại trừ yếu tố hạn chế ñó là mùa khô kéo dài và trở

ngại này có thể khắc phục bằng biện pháp tưới nước bổ sung trong mùa khô.

6

1.2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới

Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích trên 10

triệu ha và sản lượng hàng năm biến ñộng trên dưới 7 triệu tấn.

Thị trường cà phê trên thế giới biến ñộng rất lớn về giá cả do ảnh

hưởng bởi nguồn cung và tình trạng ñầu cơ. Năm 1994 do những ñợt sương

muối và sau ñó là hạn hán diễn ra ở Brazil ñã làm cho sản lượng cà phê của

nước này giảm xuống gần 50% và khiến giá cà phê tăng vọt, giá cà phê xuất

khẩu tại Việt Nam tăng từ 909 USD/tấn năm 1993 lên ñên 1.969 USD/tấn

năm 1994 [12].

Sản lượng cà phê quốc tế không ngừng tăng lên từ mức 90 triệu bao

trong năm 1980 lên 110 triệu bao vào cuối năm 1990 và những năm ñầu thế

kỷ. Sản lượng cà phê gia tăng chủ yếu từ 2 khu vực sản xuất cà phê lớn của

thế giới, ñó là châu Mỹ và châu Á. Đặc biệt là trong những năm qua diện tích

và sản lượng cà phê của Brazin tăng mạnh.

Tổng sản lượng cà phê của các nước sản xuất cà phê chủ yếu theo báo

cáo ban ñầu của ICO ñã tăng từ 116,2 triệu bao năm 2007 lên 134,16 triệu bao

năm 2008, tăng 15,44%. Trong ñó sản lượng cà phê Arabica tăng từ 71,10

triệu bao năm 2007 lên 84,90 triệu bao năm 2008, tăng 19,08%. Cà phê

Robusta tăng từ 44,9 triệu bao năm 2007 lên 49,2 triệu bao năm 2008, tăng

9,66%. Lượng cà phê tiêu thụ trên thế giới không ngừng tăng cao. Lượng tiêu

dùng qua các năm từ 2003 ñến năm 2007 từ 112,9 triệu bao lên

118,47;118,39;121,4 rồi 125,08 triệu bao. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân mỗi

năm từ năm 2000 là trên 2,5% [12].

Theo thống kê của ICO trong những niên vụ gần ñây lượng cung cà phê

từ 3 nước sản xuất cà phê hàng ñầu thế giới là Brazin, Việt Nam và Colombia

ñã chiếm trên 60% tổng lượng cung cà phê trên thị trường quốc tế. Vụ cà phê

2009/2010 tổng lượng xuất khẩu của Brazil là 39.470 ngàn bao, Indonesia

7

lượng xuất khẩu tháng 3 năm 2010 giảm 35% so với mức 205.383 bao cùng

kỳ vụ trước, tháng 4 xuất khẩu ñạt 203.116 bao 60 kg, giảm 28% so với cùng

kỳ năm trước [5].

Bảng 1: Sản lượng cà phê arabica và robusta trên thế giới

Đơn vị: ngàn bao (60kg/bao)

Năm 2006 2007 2008 2009

Tổng sản lượng cà phê 129.138 119.396 128.183 123.564 ở một số nước chủ yếu

Trong ñó:

Cà phê arabica

- Khối lượng: 80.674 73.016 78.721 73.324

- %: 62,47 61,15 61,41 59,34

Cà phê robusta

- Khối lượng: 48.465 46.380 49.462 50.241

- %: 37,53 38,85 38,59 40,66

Nguồn: ICO

1.2.2. Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam

Cây cà phê ñầu tiên ñược ñưa vào Việt Nam năm 1857. Người Pháp ñã

mang cây cà phê Arabica từ ñảo Bourbon sang trồng ở phía Bắc Việt Nam sau

ñó mở rộng sang các vùng khác. Khi ñó, hầu hết cà phê ñược xuất khẩu sang

Pháp dưới thương hiệu "Arabica du Tonkin" [4].

Đầu thế kỷ 20, cây cà phê ñược trồng ở một số ñồn ñiền người Pháp tại

Phủ Quỳ (Nghệ An) và một số nơi ở Tây Nguyên với diện tích không quá vài

nghìn ha. Năm 1930, Việt Nam có khoảng 7.000 ha cà phê. Trong thời kỳ

những năm 1960 - 1970, cây cà phê ñược phát triển ở một số nông trường

quốc doanh ở các tỉnh phía Bắc, khi cao nhất (năm 1964 - 1966) ñã ñạt tới

hơn 20.000 ha. Sau khi ñất nước thống nhất năm 1975, tổng diện tích cà phê

8

Việt Nam chỉ còn khoảng 19.000 ha [4].

Nhờ vốn từ các Hiệp ñịnh hợp tác liên Chính phủ với các nước Liên Xô

(cũ), CHDC Đức, Bungary, Tiệp Khắc và Ba Lan, cây cà phê bắt ñầu ñược

chú trọng ñầu tư, ñặc biệt ở các tỉnh Tây Nguyên. Năm 1980, Việt Nam xuất

khẩu khoảng 6000 tấn cà phê với diện tích khoảng 23 nghìn ha. Bản kế hoạch

ban ñầu ñược xây dựng năm 1980 ñặt mục tiêu cho ngành cà phê Việt Nam có

khoảng 180 nghìn ha với sản lượng 200 nghìn tấn.

Hiện nay Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà phê ñứng thứ hai thế

giới. Đặc biệt trong 15 năm qua (1995 - 2009), diện tích cà phê biến ñộng

mạnh theo diễn biến của giá cà phê trên thị trường.

Giai ñoạn 1995 - 1999 giá cà phê ở mức cao trên 1200 USD/tấn, ñặc

biệt năm 2005 ñạt ñỉnh cao bình quân 2640 USD/tấn ñã kích thích người dân

mở rộng diện tích rất nhanh từ 186 ngàn ha năm 1995 lên gần 400 ngàn ha

năm 1999 (tăng 2,1 lần). Riêng năm 1997 ñạt 24,1 tạ/ha, sản lượng bình quân

ñạt 387 ngàn tấn/năm. Sản lượng xuất khẩu bình quân ñạt 406 ngàn tấn và giá

trị xuất khẩu ñạt bình quân là 432 triệu USD/năm.

Giai ñoạn 2000 - 2005 giá cà phê giảm và ở mức thấp dưới 1000

USD/tấn, thậm chí các năm 2001, 2002 chỉ ñạt bình quân dưới 500 USD/tấn,

diện tích cà phê giảm dần từ 562 ngàn ha năm 2000 xuống 488 ngàn ha năm

2006, giảm 73 ngàn ha, bình quân giảm 12 ngàn ha/năm. Người sản xuất hạn

chế ñầu tư thâm canh nên năng suất giảm mạnh bình quân chỉ ñạt 16,7 tạ/ha,

giảm 5,3 tạ/ha, sản lượng bình quân ñạt 784 ngàn tấn, tăng 400 ngàn tấn gấp 2

lần so bình quân giai ñoạn 1995 - 1999. Sản lượng xuất khẩu bình quân ñạt

814 ngàn tấn, giá trị xuất khẩu ñạt bình quân 485 triệu USD/năm tăng 12% so

với giai ñoạn trước.

Giai ñoạn 2006 - 2009, mặc dù Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn khuyến cáo giữ ổn ñịnh diện tích nhưng do giá cà phê tăng trở

lại và ñạt mức trên 2000 USD/tấn vào năm 2008 người dân vẫn tiếp tục mở

9

rộng diện tích, người dân tiếp tục ñầu tư thâm canh nên năng suất ñược phục

hồi ñạt bình quân 19,6 tạ/ha, tăng 2,9 tạ/ha (17,3%), sản lượng bình quân ñạt

967 ngàn tấn/năm, tăng 180 ngàn tấn (23,3%) so với giai ñoạn 2000 - 2005.

Sản lượng xuất khẩu bình quân ñạt 1081 ngàn tấn, năm xuất khẩu cao nhất là

2008 ñạt trên 2,1 tỷ USD. Kể từ năm 2007, sản lượng cà phê xuất khẩu vượt

mức 1 triệu tấn/ năm và trong những năm gần ñây sản lượng xuất khẩu của

năm sau ñều cao hơn năm trước do giá cà phê ñược cải thiện ñáng kể (trên

2000 USD/tấn) [7].

Bảng 2: Diễn biến giá và sản xuất, xuất khẩu cà phê giai ñoạn 2000-2009

ĐVT

2000 2004 2005 2006 2007 2008 2009

USD/tấn 823

658

627

1227 1503 1993 1474

Chi tiêu

1000 ha 562,0 503,2 497,4 488,7 506,4 525,1 537,0

Giá bình quân

DT gieo trồng

Tạ/ha

16,8

17,4

15,6

17,7

19,7

19,9

20,7

DT cho sản phẩm 1000 ha 477,0 491,9 483,6 481,2 487,9 500,2 504,1

1000 tấn 802,0 834,6 752,1 853,5 961,2 996,3 1.045,1

Năng suất

770

870

1194 1066,4 1168,0

S.L cà phê nhân

Tr.USD 538,0 616 735,5 1101,0 1854 2,110 1710,0

Lượng xuất khẩu 1000 tấn 654,0 936

Kim ngạch XK

Nguồn: Cục Trồng trọt

1.3. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối Cà phê là cây công nghiệp nhiệt ñới có yêu cầu ñiều kiện sinh thái khắt

khe ñối với từng loại cà phê. Nắm vững yêu cầu sinh thái không những ñể

quy hoạch vùng trồng thích hợp mà còn ñể xây dựng các biện pháp kỹ thuật

canh tác nhằm hạn chế tối ña những ñiều kiện bất thuận của các yếu tố tự

nhiên, khí hậu tại vùng ñó.

Trong hai yếu tố sinh thái chính là khí hậu và ñất ñai thì yếu tố khí hậu

10

mang tính quyết ñịnh, vì yếu tố khí hậu khó thay ñổi. Các biện pháp kỹ thuật

canh tác cũng chỉ ít nhiều hạn chế bớt tác hại của nó chứ không làm thay ñổi

ñược. Nên khi quy hoạch vùng trồng cà phê phải ñặc biệt quan tâm xem xét

ñến các yếu tố khí hậu trước rồi mới ñến yếu tố ñất ñai.

• Yêu cầu khí hậu

- Nhiệt ñộ

Trong các yếu tố khí hậu, nhiệt ñộ là yếu tố mang tính giới hạn ñối với

sinh trưởng và phát triển của cà phê.

Đối với cà phê vối cần nhiệt ñộ thích hợp từ 20 - 300C, thích hợp nhất từ 24 - 260C. Cà phê vối chịu rét rất kém, ở nhiệt ñộ 70C cây ñã ngừng sinh trưởng và từ 50C trở xuống cây bắt ñầu bị gây hại nghiêm trọng.

Sự chênh lệch về nhiệt ñộ giữa các tháng trong năm cũng như biên ñộ

nhiệt giữa ngày và ñêm có ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng ñặc biệt là hương

vị của hạt cà phê. Ở những vùng vào giai ñoạn hạt cà phê ñược hình thành và

tích luỹ chất khô, nhiệt ñộ càng xuống thấp và chênh lệch biên ñộ giữa ngày

và ñêm càng cao thì chất lượng cà phê càng cao.

- Lượng mưa

Sau nhiệt ñộ, lượng mưa là một trong những yếu tố khí hậu quyết ñịnh

ñến khả năng sinh trưởng, năng suất và kích thước của hạt cà phê và quá trình

phân hoá mầm hoa. Tình trạng nước trong cây ảnh hưởng ñến tính ngủ nghỉ của

chồi hoa, kích thích sự tái tăng trưởng trở lại của chồi hoa, quá trình nở hoa và

tăng trưởng về kích thước của vỏ thóc…tình trạng nước ở trong cây lại phụ

thuộc chủ yếu vào lượng mưa và sự phân bố của nó vào các tháng trong năm.

Nhìn chung cây cà phê cần một lượng mưa cả năm khá cao và phân bố

ñồng ñều giữa các tháng trong năm nhưng phải có thời gian khô hạn tối thiểu

từ 2 - 3 tháng. Thời gian khô hạn này chính là yếu tố quyết ñịnh ñến quá trình

phân hoá mầm hoa ở cây cà phê.

11

Cây cà phê vối ưa thích với ñiều kiện khí hậu nóng ẩm ở những vùng có

cao ñộ thấp nên cần có một lượng mưa trong năm khá cao từ 1.500 - 2000 mm

và phân bố ñồng ñều trong khoảng 9 tháng. Cà phê vối là cây thụ phấn chéo bắt

buộc nên ngoài yêu cầu phải có một thời gian khô hạn ít nhất là 2 - 3 tháng sau

giai ñoạn thu hoạch ñể phân hoá mầm hoa, giai ñoạn lúc cây nở hoa yêu cầu

phải có thời tiết khô ráo, không có mưa ñể quá trình thụ phấn ñược thuận lợi.

So với cà phê chè và cà phê mít thì cà phê vối có sức chịu hạn kém nhất.

- Ẩm ñộ không khí

Ẩm ñộ không khí có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh trưởng của

cây trồng vì nó liên quan trực tiếp ñến quá trình bốc thoát hơi nước của cây.

Ẩm ñộ không khí thích hợp cho cây cà phê vối là trên 80%. Ẩm ñộ không khí

cao sẽ làm giảm sự mất nước của cây qua quá trình bốc thoát hơi nước. Tuy

nhiên nếu ẩm ñộ không khí quá cao cũng là ñiều kiện thuận lợi cho nhiều loại

sâu bệnh hại phát triển. Ngược lại nếu ẩm ñộ không khí quá thấp làm cho quá

trình bốc thoát nước tăng lên rất mạnh làm cho cây bị thiếu nước và héo, ñặc

biệt là trong những tháng mùa khô có nhiệt ñộ cao và tốc ñộ gió lớn. Ngoài

ẩm ñộ không khí, quá trình bốc thoát hơi nước qua lá cà phê còn phụ thuộc

vào tốc ñộ gió, nhiệt ñộ môi trường, ẩm ñộ ñất…

- Ánh sáng

Trong ñiều kiện tự nhiên, tổ tiên của các loại cà phê ñiều sinh sống

dưới những tán rừng, vì vậy bản chất của cây cà phê là một cây ưa che bóng.

Tuy nhiên trong quá trình ñược trồng trọt và chọn lọc, nhiều giống cà phê ñã

thích nghi dần với môi trường mới không có che bóng.

Ở những vùng có ñộ cao trên 800 m so với mặt biển, nhiệt ñộ thấp hơn

nên không nhất thiết phải trồng cây che bóng. Ngược lại ở những vùng có ñộ

cao thấp, nhiệt ñộ cao, ánh sáng nhiều nhất thiết phải có cây che bóng, cây

che bóng ở những vùng này không chỉ có tác dụng ñiều hoà nhiệt ñộ trong

vườn, giảm quá trình bốc thoát hơi nước mà còn làm hạn chế khả năng phát

12

dục của cây, tránh cây bị kiệt sức dẫn ñến khô cành, khô quả do năng suất quá

cao và quá sớm. Bên cạnh ñó cây che bóng cũng có tác dụng làm cho thời

gian quả chín chậm lại, ñủ thời gian ñể cho hạt tích luỹ các chất dinh dưỡng

ñặc biệt là các hợp chất thơm làm cho chất lượng hạt tăng lên.

- Gió

Cây cà phê xuất xứ của cà phê từ vùng nhiệt ñới nên ưa một khí hậu

nóng ẩm và lặng gió. Tuy nhiên gió nhẹ là ñiều kiện thuận lợi cho sự lưu

thông không khí, tăng khả năng bốc thoát hơi nước và trao ñổi chất của cây.

Gió mạnh hay bão làm rụng lá, quả, gãy cành…Nhìn chung tất cả các vùng

trồng cà phê ở nước ta ñều bị ảnh hưởng của gió hoặc gió bão.

Vùng Tây Nguyên gió ñông bắc thường thổi rất mạnh trong các tháng

mùa khô từ tháng 11 ñến tháng 4 năm sau với tốc ñộ rất lớn kèm theo không

khí khô hanh nên làm tăng quá trình bốc thoát hơi nước,… nên có ñai rừng

chắn gió ñảm bảo.

- Độ cao

Độ cao không phải là yếu tố khí hậu và cũng không phải là yếu tố giới

hạn mà yếu tố khí hậu như nhiệt ñộ, chế ñộ mưa, ánh sáng…mới là yếu tố

quan trọng mang tính quyết ñịnh ñối với khả năng sinh trưởng của cây cà phê.

Nhưng giữa ñộ cao và các yếu tố khí hậu lại luôn có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau. Vì vậy khi nói ñến ñộ cao thích hợp cho một giống, loài cà phê nào ñó

thực chất là nói ñến yếu tố khí hậu ở vùng ñó.

• Yêu cầu về ñất ñai

- Thành phần lý tính của ñất

Cà phê là cây lâu năm có bộ rễ khoẻ, phàm ăn, ñòi hỏi ñất tốt ñể phát

triển và cho năng suất cao. So với loại cây lâu năm khác, bộ rễ cây cà phê rất

háo khí vì vậy ñòi hỏi ñất trồng phải tơi xốp và có khả năng thoát nước tốt tạo

ñiều kiện cho bộ rễ phát triển.

Trong số các ñặc tính vật lý của ñất, cấu tượng và tầng sâu của ñất là 2

13

yếu tố quan trọng bậc nhất. Đất ñể trồng cà phê phải có tầng sâu tối thiểu là

70 cm. Tầng ñất càng sâu bộ rễ càng có ñiều kiện phát triển mạnh, ăn xuống

sâu ñể hút nước và huy ñộng một khối lượng lớn các chất dinh dưỡng khoáng

ở trong ñất ñể nuôi cây.

Ngoài tầng sâu, ñộ tơi xốp của ñất cũng là một yếu tố hết sức quan

trọng ñối với cây cà phê. Do bộ rễ có ñặc tính háo khí nên ñất trồng phải

thoáng khí, không bị ngập úng, giữ nước tốt trong những tháng mùa khô

nhưng lại thoát nước tốt trong những tháng mùa mưa. Đất bị nén chặt thoát

nước kém bộ rễ sẽ kém phát triển, ñặc biệt là hệ thống rễ tơ bị thối chết do

thiếu ôxy.

Hàm lượng mùn và chất hữu cơ trong ñất là một trong những chỉ tiêu

quan trọng ñể ñánh giá ñộ phì nhiêu của ñất. Hàm lượng mùn càng cao thì ñất

càng tơi xốp và khả năng giữ các chất dinh dưỡng khoáng càng cao. Yêu cầu

ñất ñể trồng cà phê phải có hàm lượng mùn từ 2,5 - 3%.

- Thành phần hoá tính của ñất

Các kết quả nghiên cứu về nhu cầu phân bón ñều khẳng ñịnh ñạm và

kali là 2 nguyên tố dinh dưỡng khoáng mà cây cà phê cần với lượng cao nhất.

Riêng trong giai ñoạn cây còn nhỏ, ñang hình thành các bộ phận cành lá mới

và sự phát triển của bộ rễ thì nhu cầu của cây ñối với nguyên tố lân và ñạm

cũng rất cao.

Ngoài các nguyên tố ña lượng, cây cà phê còn cần một số nguyên tố vi

lượng khác, trong ñó ñặc biệt là nguyên tố lưu huỳnh, kẽm, canxi, magiê, bo…

Về ñộ pH của ñất trồng cà phê, một số nghiên cứu gần ñây cho thấy cây

cà phê có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong khoảng pH từ 4,5 - 6,5.

Ở nước ta cà phê phát triển tốt trên các vùng ñất ñỏ bazan chua nhẹ, phạm vi

pH từ 4,5 - 5,5 [14].

14

1.4. Ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường ñến sinh lý ra hoa ñậu quả của

cà phê

Sự thay ñổi giữa các mùa trong năm và ñặc biệt tình trạng khô hạn,

thiếu hụt nước trong cây ñóng vai trò quan trọng ñối với quá trình phân hoá

mầm hoa. Sau thu hoạch cà phê cần một thời gian khô hạn nhất ñịnh ñể phân

hoá mầm hoa. Trong phạm vi 2 - 3 tháng, thời gian khô hạn càng dài và càng

khốc liệt thì sự phân hoá mầm hoa càng tập trung. Ngược lại mùa khô hạn ít

thì quá trình phân hoá mầm hoa thường ít và không tập trung nên không có

ñiều kiện ñể cho năng suất cao.

Bên cạnh yếu tố khô hạn, nhiệt ñộ thấp ở giai ñoạn cây sau thu hoạch

cũng có tác ñộng kích thích sự phân hóa mầm hoa. Thực tế ở Miền Bắc nước ta

tuy không có thời gian khô hạn khốc liệt như ở Miền Nam nhưng do nhiệt ñộ ở

những tháng sau thu hoạch thường thấp nên cây cà phê cũng ra hoa tập trung…

Ngoài ra sự thay ñổi tỷ lệ C/N trong cây bằng cách bón phân, tạo hình, tỉa

cành, xén tỉa, cắt ñứt bớt rễ tơ…cũng ít nhiều ảnh hưởng tới sự phân hoá mầm

hoa của cây cà phê [14].

Sau thời gian khô hạn kéo dài ñủ ñể phân hoá mầm hoa chỉ cần một

lượng mưa nhỏ ñã ñủ kích thích hoa nở. Lượng mưa hoặc tưới nước ảnh

hưởng lớn ñến số lượng hoa nở. Nếu không ñủ nước hoa cương lên nhưng

không nở ñược và biến thành hoa chanh, hoa giữ nguyên dạng búp, chuyển

sang màu tím rồi khô chết. Ngưỡng mưa tối thiểu ñể hoa nở rất thấp khoảng

3-10 mm, nhưng ñể cho hoa nở bình thường cần lượng mưa cao hơn nhiều từ

25-30 mm.

Ở Tây Nguyên ñiều kiện khí hậu với mùa khô khốc liệt kéo dài cho

phép sự phân hoá mầm hoa rất tập trung. Tưới nước hợp lý trong mùa khô

giúp cho sự ra hoa, ñậu quả thuận lợi, tạo ñiều kiện cho năng suất cao.

Đối với cà phê vối sau khi hoa nở sẽ xảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh

ñể hình thành quả. Nước ñóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển

15

quả và hình thành hạt cà phê [14].

Theo kết quả nghiên cứu của Cannell (1985) tại Kenya và kết quả

nghiên cứu sau này của một số tác giả trên cà phê chè và cà phê vối, có thể

phân chia quá trình phát triển của quả cà phê thành 4 giai ñoạn sau:

- Giai ñoạn ñầu ñinh

Trong giai ñoạn này kéo dài từ 1 - 2 tháng ở cà phê chè và 3 - 4 tháng ở

cà phê vối sau khi hoa nở. Kích thước bên ngoài của quả hầu như không tăng

lên và có hình ñầu chiếc ñinh ghim nên gọi là giai ñoạn “giai ñoạn ñầu ñinh”.

Tuy rất ít tăng thể tích, quả gần như ñang ngủ nghỉ, nhưng trong giai ñoạn này

nếu thiếu nước trầm trọng ở các ñầu ñinh có thể chuyển sang màu hồng rồi

rụng quả non.

- Giai ñoạn tăng nhanh về thể tích

Từ tháng thứ 3 ñến tháng thứ 5 sau khi hoa nở lúc này quả tăng nhanh

về mặt thể tích cũng như trọng lượng khô.

Cũng trong giai ñoạn này 2 khoang chứa hạt phát triển tới mức tối ña

và hoá gỗ. Kích thước của khoang phụ thuộc vào tình trạng nước trong cây. Ở

giai ñoạn này nếu thiếu nước thì các khoang chứa hạt sẽ không thể phát triển

tối ña làm cho hạt cà phê hình thành ở các giai ñoạn sau có kích thước nhỏ. Ở

Đăk Lăk giai ñoạn này thường vào khoảng tháng 5 và 6 lúc này ñã mưa ñều,

nhưng những năm mùa khô hạn kéo dài, tháng 5 ít mưa hoặc chưa mưa thì hạt

cà phê ở năm ñó có thể bị nhỏ ñi. Trong giai ñoạn này thường có hiện tượng

rụng quả hàng loạt do quả cà phê lớn nhanh bị chèn ép, do cung cấp nước,

dinh dưỡng không kịp thời.

- Giai ñoạn tích luỹ chất khô và hình thành hạt

Từ tháng 6 ñến tháng 8 kể từ lúc nở hoa, hạt bắt ñầu ñược hình thành

và hai khoang chứa hạt ñóng vai trò như những bồn chứa ñể tích luỹ chất khô

trong hạt. Đây là giai ñoạn cây cần nhiều dinh dưỡng nhất và cũng cần nhiều

nước ñể việc vận chuyển dinh dưỡng trong cây ñược thuận lợi.

16

Trong giai ñoạn này nhiệt ñộ thấp và biên ñộ nhiệt ngày và ñêm cao tạo

ñiều kiện thuận lợi cho việc tích luỹ dinh dưỡng trong hạt, ñặc biệt là các hợp

chất thơm.

- Giai ñoạn quả chín

Từ tháng thứ 8 ñến tháng thứ 10 sau khi nở hoa, hạt ñã hoá cứng, phôi

nhũ ñã phát triển ñầy ñủ. Diệp lục trong vỏ quả bị phân huỷ, quá trình tổng

hợp Ethylen tăng lên và quả chín.

Như vậy trong suốt quá trình ra hoa, ñậu quả và tăng trưởng quả của cà

phê, nước ñóng vai trò rất quan trọng.

Trong ñiều kiện tự nhiên, cây cà phê hoang dại phát triển dưới tán cây

rừng nhiệt ñới nên nhu cầu nước không cao. Tuy nhiên, ở các vùng trồng cà

phê mà thời kỳ khô hạn kéo dài thì việc tưới nước cho cà phê luôn ñem lại kết

quả tốt và ñôi khi mang tính quyết ñịnh ñến sinh trưởng, năng suất cà phê. Vì

vậy ngoài các tiêu chuẩn về lý hoá tính ñất, tại một số vùng trồng cà phê ở Việt

Nam thì nguồn nước tưới là một tiêu chuẩn rất quan trọng khi chọn ñất trồng cà

phê. Vào lúc trồng mới và các năm kiến thiết cơ bản, nếu cây cà phê con không

ñược tưới nước trong mùa khô sẽ chết. Vào thời kỳ kinh doanh, nước ñặc biệt

cần thiết trong giai ñoạn ra hoa ñậu quả vào mùa khô, cà phê kinh doanh không

ñược tưới nước hầu như không cho thu hoạch, cành khô, chết. Một chế ñộ tưới

nước hợp lý cần dựa vào những căn cứ khoa học liên quan ñến yêu cầu sinh lý

của cây, ñiều kiện thời tiết khí hậu, ñặc ñiểm ñất ñai v.v...[14].

+ Thời ñiểm tưới: Yêu cầu sinh lý của cây cà phê là trải qua một thời kỳ

khô hạn từ 2 - 3 tháng ñể cây ngừng sinh trưởng và các mầm ngủ phân hoá

thành các mầm hoa. Khi cây ñã phân hoá mầm hoa ñầy ñủ, tưới nước sẽ giúp

cây ra hoa tập trung, tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình thụ phấn. Cần tránh

khuynh hướng tưới quá sớm khi cây chưa kịp phân hoá mầm hoa ñấy ñủ, cây

sẽ ra hoa không tập trung dẫn ñến tình trạng quả chín rải rác tốn tiền công thu

17

hoạch và tạo ñiều kiện thuận lợi cho mọt ñực quả phát triển. Ngoài ra tưới

nước nhiều và sớm sẽ làm tăng chi phí tưới.

Để xác ñịnh lượng nước tưới có thể dựa vào các tài liệu khí hậu và các

phương tiện ño ñộ ẩm nhưng những biện pháp này rất khó thực hiện tại các cơ

sở sản xuất. Một phương pháp tiện lợi ñể xác ñịnh thời ñiểm tưới ñã ñược áp

dụng phổ biến là dùng ñĩa giấy Cobalt Chlorride (CCPD) theo nguyên tắc

CCPD có màu xanh khi khô và chuyển màu khi ướt. Đĩa giấy ñược ñặt vào

mặt dưới của lá và sẽ chuyển màu khi hấp thụ nước do quá trình thoát hơi

nước của lá. Thời gian cần thiết ñể ñĩa giấy chuyển màu thể hiện mức ñộ thiếu

nước của cây. Kỹ thuật này ñã ñược áp dụng phổ biến ở Kenya và Ấn Độ.

Trồng cây che bóng trong vườn cây cà phê có tác dụng hạn chế khả năng

phát dục của cây, tránh cho cây ra hoa quả quá nhiều dẫn ñến kiệt sức, khô cành,

khô quả. Cây che bóng có tác dụng làm cho quả chín chậm lại, ñủ thời gian ñể hạt

tích luỹ chất dinh dưỡng, ñặc biệt hợp chất thơm làm dinh dưỡng tăng lên [6].

1.5. Một số nghiên cứu về kỹ thuật tưới trên thế giới và ở Việt Nam

1.5.1. Trên thế giới

Biện pháp tưới nước ñược áp dụng rộng rãi ở các ñồn ñiền cà phê ở

Đông Phi, nơi mà lượng mưa hàng năm dưới 1.000 mm. Nhiều ñồn ñiền cà

phê ở Malawi khi ñược tưới nước có thể ñưa năng suất từ 3 tấn/ha lên ñến 5 tấn/ha với lượng nước tưới 300 - 400 m3/ha và chu kỳ tưới từ 10 - 14 ngày.

- Kỹ thuật tưới phun mưa (Sprinkler irrigation)

Là kỹ thuật tưới ñược sử dụng phổ biến nhất ở các nước trồng cà phê

nhờ vào chất lượng nước tưới cao phù hợp với yêu cầu sinh lý của cây cà phê,

nước tưới ñược phân bố ñều khắp tán cây tạo ñiều kiện tiểu khí hậu mát mẻ

cho vườn cà phê trong mùa khô. Hệ thống tưới phun mưa có thể hoạt ñộng

bình thường ở những nơi có ñịa hình phức tạp nhiều ñồi dốc, thao tác vận

hành dễ dàng, tiết kiệm lao ñộng sống. Trở ngại chính của kỹ thuật tưới này là

trang thiết bị ñắt tiền (một hệ thống hoàn chỉnh ñể tưới cho 20 - 30 ha có giá

18

trị khoảng 30.000 USD), tổn thất nước khá cao ñặc biệt là khi có gió lớn, tiêu

tốn nhiều nhiên liệu do ñòi hỏi áp lực tại vòi phun khá cao (3 amt) [26].

Hệ thống tưới gồm một máy bơm có công suất trên 50 mã lực và hệ

thống ống dẫn bằng kim loại nhẹ thường ñược làm bằng hợp kim nhôm ñể dễ

di chuyển bằng thủ công và cuối cùng là những vòi phun. Dưới tác ñộng của

áp suất cao trong hệ thống ống dẫn các hạt nước thoát ra khỏi vòi phun dưới

dạng những hạt mưa nhỏ. Tổng kết của Ấn Độ cho thấy áp dụng kỹ thuật tưới

phun mưa ñã có tác dụng cải thiện ñược ñiều kiện dinh dưỡng trong cây, giúp

quả chín tập trung, chiều dài cành tăng gấp ñôi và năng suất tăng từ 85 - 95%

so với vườn không ñược tưới. Các công ty cà phê với diện tích lớn thường

chọn lựa kỹ thuật tưới này [26].

- Kỹ thuật tưới nhỏ giọt (Drip irrigation)

Được ñánh giá cao về mặt tiết kiệm nước. Hệ thống tưới gồm có máy

bơm, bể chứa phân bón, máy lọc, ñường ống dẫn, vòi nhỏ giọt (dripper) và

các van phân phối nước. Trong kỹ thuật tưới nhỏ giọt, nước ñược cung cấp

cho từng khoảnh ñất trên cánh ñồng và tập trung ở phần hoạt ñộng chủ yếu

của bộ rễ cây trồng. Sau nhiều năm ứng dụng, người ta ñã ñi ñến kết luận là

kỹ thuật tưới nhỏ giọt có thể thay thế cho các kỹ thuật tưới bề mặt và tưới

phun mưa ñã có từ lâu. Một số vùng trồng cà phê ở Brazil, Bờ Biển Ngà và

Ấn Độ ñã sử dụng kỹ thuật tưới này [24].

Kỹ thuật tưới nhỏ giọt có các ưu ñiểm sau:

a) Tiết kiệm nước: Do nước ñược cung cấp trực tiếp ñến phần rễ cây

nên tránh ñược tổn thất nước, thông thường có thể tiết kiệm ñược 30 - 40%

lượng nước tưới so với phương pháp tưới phun mưa hay tưới tràn [29]. Kết

quả nghiên cứu của Snoeck (1988) tại Bờ Biển Ngà cho thấy kỹ thuật tưới

nhỏ giọt có thể tiết kiệm ñược 50% lượng nước tưới so với tưới phun mưa

trong khi năng suất cà phê (tích lũy 2 năm) không có sự khác biệt giữa 2

phương pháp tưới [31].

19

b) Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón: chất dinh dưỡng ñược cấp dễ

dàng và ñều ñặn ñến vùng hoạt ñộng của bộ rễ thông qua nước tưới

(Fertigation) [28],[32].

c) Chi phí vận hành thấp: do lưu lượng thấp, không ñòi hỏi áp suất cao

nên chi phí nhiên liệu thấp, hệ thống ñường ống ñược ñặt cố ñịnh và có thể

ñiều khiển bằng máy tính nên không tốn nhiều công ñể vận hành;

d) Hạn chế cỏ dại và sâu bệnh: nhờ nước ñược cung cấp cục bộ ở phần

hoạt ñộng của bộ rễ.

Tuy nhiên so với các kỹ thuật tưới khác, kỹ thuật tưới nhỏ giọt có những

hạn chế sau:

a) Trang thiết bị ñắt tiền và ñòi hỏi trình ñộ kỹ thuật cao (hệ thống phải

ñược thiết kế và vận hành với ñộ chính xác cao) ñây là trở ngại chính khiến

kỹ thuật này không ñược phổ biến rộng rãi mà chỉ giới hạn trong các vùng có

nguồn nước khan hiếm;

b) Đòi hỏi chất lượng nước tưới cao: Do các ñường ống dẫn rất hẹp nên

dễ bị tắc bởi các vật cản như bùn, cát, chất hữu cơ...;

c) Đường ống và thiết bị hay bị hư hỏng, mất mát.

Kết quả nghiên cứu của Ram (1992) cho thấy kỹ thuật tưới nhỏ giọt

làm năng suất cà phê vối tăng 58,9% so với ñối chứng không tưới [29]. Theo

Azizuddin (1994), tưới nhỏ giọt năng suất tăng 1.764 kg/ha so với không tưới.

[24]. Một nghiên cứu khác của Ấn Độ ñã xác ñịnh chế ñộ tưới nhỏ giọt thích

hợp cho cà phê vối kinh doanh là 8 lít/cây/ngày

Trong khi ñó ở các nước trồng cà phê khác trên thế giới như Ấn Độ,

Indonesia, mục ñích tưới nước là bổ sung nước ñể nuôi quả non vào giai ñoạn

thiếu nước còn quá trình nở hoa của cây cà phê thường do những sự cấp nước

của những cơn mưa ñầu mùa.

Sivanappan (1994) ñã tổng hợp các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của

kỹ thuật tưới nhỏ giọt ñến sự phát triển của bộ rễ trên nhiều loại cây trồng ở

20

Ân Độ, Israel, Mỹ, Australia và Thái Lan và nhận thấy bộ rễ các loại cây

trồng ñều phát triển bình thường [30].Tưới nhỏ giọt ít phụ thuộc vào các yếu

tố tự nhiên như ñịa hình dốc hay chia cắt, thành phần cũng như cấu trúc ñất,

giúp tiết kiệm 30 - 60% nước so với phương pháp tưới truyền thống.

Đến nay, hệ thống tưới nhỏ giọt là biện pháp tưới tiêu tiết kiệm nước

nhất. Kỹ thuật tưới này cho phép ñưa nước, phân bón ñến ñúng vùng hoạt

ñộng của bộ rễ với liều lượng tối thích thông qua hệ thống van, ñường ống,

máy bơm và hiện ñại hơn là kết nối với hệ thống máy tính kiểm soát. Phương

pháp này phân bố lượng nước cục bộ trên cánh ñồng nên không làm xói mòn

hoặc nén chặt ñất trồng trọt. Tưới nhỏ giọt ñược áp dụng nhiều trong các nông

trang, nhà kính và vườn gia ñình cũng như thích hợp nhất với các loại cây như

dừa, nho, chuối, cam quýt, dâu tây, mía, bông, ngô, cà chua và một số cây

công nghiệp khác.

Israel trở thành quốc gia tiên phong trong việc phát triển các công nghệ

và thiết bị như tưới nhỏ giọt, các van và bộ ñiều khiển tự ñộng, lọc nhiều tầng

và tự ñộng, vòi phun áp lực thấp, phun mưa loại nhỏ, bộ tưới nhỏ giọt có bù

áp hay vòi tưới phun. Các mô hình hệ thống tưới nhỏ giọt khác nhau cũng

ñược thiết kế tùy theo nhu cầu như tưới thẳng, bán nguyệt xoay tròn, tưới nhỏ

giọt hoặc phun sương. Công nghệ tưới tiết kiệm nước Israel hiện không chỉ

tập trung tại những khu vực ít nguồn nước tự nhiên của các nước phát triển

mà ñang ñược mở rộng trên phạm vi toàn cầu.

Tại Nam Mỹ và châu Âu, tưới nhỏ giọt ñã trở nên phổ biến. Đầu tháng

8/2009, tập ñoàn Netafim (Israel) ñã nhận hợp ñồng cung cấp hệ thống tưới tiêu

nhỏ giọt trị giá 22 triệu USD cho dự án trồng mía ñường quy mô lớn tại Peru.

Trong khi tại châu Á, việc áp dụng hệ thống này ñang trong giai ñoạn

phát triển, ñặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ. Tại Ấn Độ, trung tâm phát triển

nông nghiệp nước này ñã khai mạc chương trình tập huấn về tưới nhỏ giọt

ngày 11/8 vừa qua với mục ñích hướng dẫn nông dân bang Gurdaspur áp

21

dụng công nghệ tưới tiêu tiết kiệm sau khi phương pháp này ñã ñem lại thành

công tại nhiều khu vực khác. Hiện Ấn Độ phải ñối phó với thực trạng nguồn

nước ngầm ñang suy giảm ngày càng nghiêm trọng.

Với thực trạng hiện nay, nhiều chuyên gia nông nghiệp ñánh giá tưới

nhỏ giọt hoặc phun sương là giải pháp khả thi nhất hiện nay. Tuy nhiên, ñiểm

yếu của hệ thống này là giá thành tương ñối ñắt cũng như việc bảo dưỡng

thông tắc ñường ống và thiết bị nhỏ giọt phức tạp.

Báo cáo công bố gần ñây của Tổ chức Nông lương LHQ (FAO) và

Viện quản lý nước quốc tế (IWMI) cũng khẳng ñịnh nhiều quốc gia tại châu

Á sẽ phải nhập khẩu lương thực từ châu lục khác nếu họ không thay ñổi cách

thức tưới tiêu. Biện pháp khả thi nhất hiện nay là cải tạo tất cả các hệ thống

thủy lợi lạc hậu ở châu Á, nơi mà phần lớn nông dân canh tác sử dụng một

lượng nước lớn nhưng không hiệu quả khiến các nguồn nước ngầm nhanh

chóng cạn kiệt.

1.5.2. Ở Việt Nam

Việc sản xuất cà phê ở Tây Nguyên ñang ñối mặt với nhiều khó khăn

như sự biến ñộng của giá cả, vật tư, nhiên liệu tăng cao, sâu bệnh hại và ñặc

biệt nghiêm trọng nhất vẫn là vấn ñề nước tưới vào mùa khô hạn. Kết quả

nghiên cứu của Viện khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cho

thấy cây cà phê có bộ rễ tương ñối nông, lượng rễ tập trung chủ yếu ở tầng ñất

mặt từ 0 ñến 30 cm (trên 80% trọng lượng rễ), phạm vi hoạt ñộng của bộ rễ

ñược xác ñịnh từ 0 ñến 50 cm. Vì vậy, trong ñiều kiện khí hậu của Tây

Nguyên có mùa khô hạn kéo dài, cây cà phê cần ñược tưới nước bổ sung vào

mùa khô [2].

Cách lựa chọn các phương pháp tưới khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu

và ñiều kiện thực tế (như vốn ñầu tư, nhân công, ñịa hình, lượng nước có sẵn

trong thiên nhiên, chất lượng, ñộ cơ giới và những ñặc ñiểm về kỹ thuật của

trang thiết bị) trong từng giai ñoạn riêng biệt. Những kỹ thuật tưới nước ñược

22

áp dụng phổ biến là kỹ thuật tưới phun mưa, kỹ thuật tưới gốc và kỹ thuật

tưới nhỏ giọt.

(cid:1) Kỹ thuật tưới phun mưa

Ngày nay, nông dân trồng cà phê vùng Tây Nguyên ñã có những cải

tiến kỹ thuật nhất ñịnh ñể có thể áp dụng kỹ thuật tưới phun mưa cho diện tích

nhỏ của nông hộ mà chi phí ñầu tư không quá cao. Mỗi nông hộ với diện tích

từ 1 - 2 ha chỉ cần trang bị 4 cây mưa. Hệ thống ống ngầm chính ñược lắp ñặt

dưới mặt ñất. Các cây mưa ñược luân phiên gắn vào các vị trí khác nhau ñể

lần lượt tưới cho cả vườn. Tuy nhiên chi phí lắp ñặt hệ thống tưới này trên

quy mô rộng chi phí rất tốn kém. Trong sản xuất cà phê ở Đăk Lăk, nông dân

ñang áp dụng chế ñộ tưới như sau: lượng nước tưới lần ñầu từ 700 - 800 m3/ha, các lần sau từ 600 - 700 m3/ha với chu kỳ tưới 20 - 25 ngày và tổng lượng nước tưới bình quân trong một vụ biến ñộng từ 2.400 ñến 3.000m3 [3].

Ngoài tưới cho cây cà phê thì Viện Khoa học thủy lợi miền Nam ñã áp dụng

công nghệ tưới phun mưa cho các cây công nghiệp (chè, cà phê) tại Di Linh, Bảo

Lộc (Lâm Đồng), rau quả xuất khẩu tại Đà Lạt, nho vùng Ninh Thuận, ñiều, tiêu

ở Quảng Trị,...Tuy nhiên, việc ñầu tư cho ứng dụng công nghệ này còn tương

ñối cao, nên ñây thực sự còn là ñiều khó khăn cho nông dân.

Kỹ thuật tưới gốc

Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, nông dân trồng cà phê ở Tây Nguyên

không có ñiều kiện trang bị hệ thống tưới phun mưa, nên toàn bộ diện tích cà

phê ở khu vực tư nhân và một số nông trường quốc doanh ñã áp dụng kỹ thuật

tưới gốc cho cây cà phê. Theo phương pháp này nước ñược dẫn trực tiếp vào

gốc cây nên tổn thất do bốc hơi không ñáng kể và không ñòi hỏi áp suất cao

do vậy tiết kiệm ñược nhiên liệu. Kỹ thuật này có ưu ñiểm là trang thiết bị rẻ

tiền, tổn thất nước thấp, ít tốn nhiên liệu. Nhược ñiểm chính của phương pháp

tưới nước này là chi phí nhân công vận hành cao, thao tác nặng nhọc và ñòi

hỏi phải tạo bồn chứa nước xung quanh gốc. Hiện nay kỹ thuật này ñược áp

23

dụng phổ biến trong sản xuất cà phê ở Tây Nguyên, ñặc biệt là ở khu vực cà

phê nông hộ. Có lẽ Việt Nam là nước duy nhất sử dụng phổ biến kỹ thuật tưới

gốc cho cây cà phê. Nhiều nước trên thế giới không sử dụng phương pháp

tưới gốc vì cho rằng bộ rễ cây cà phê sẽ bị tổn thương nghiêm trọng khi ñào

bồn [27].

Các nghiên cứu mới ñây của Viện Khoa học kỹ thuật nông - lâm nghiệp

Tây Nguyên hợp tác với trường Đại học Leuven (Bỉ) cho thấy, có thể tưới

nước tiết kiệm hơn mà vẫn bảo ñảm năng suất, thậm chí còn ñạt cao hơn.

Ngay tại một số mô hình tưới nước trên diện tích cà phê trồng mới, với các

dòng vô tính chọn lọc, năm ñầu trồng mới chỉ cần tưới với lượng nước 120

lít/gốc/lần tưới, chu kỳ 20 ñến 22 ngày và hai năm tiếp theo cũng chỉ cần tưới

với lượng 240 lít/gốc/lần, chu kỳ 20 ñến 22 ngày là ñủ ñể cây phát triển bình

thường trong mùa khô hạn. Khi diện tích cà phê ñã ñưa vào kinh doanh ổn

ñịnh, sau thu hoạch triển khai tưới với lượng nước cần tưới là 500 ñến 600

lít/gốc/lần tưới, chu kỳ tưới 25 ñến 30 ngày vẫn giúp cho cây cà phê phát triển

tốt, ñạt năng suất vụ sau từ 3 tấn ñến 4 tấn cà phê nhân/ha trở lên (mỗi mùa

khô, nhu cầu tưới nước cho cây cà phê 3 lần) [3].

Mặc dù biện pháp tưới nước có tính quyết ñịnh ñến năng suất, nhưng

hầu hết bà con nông dân trồng cà phê ở khu vực Tây Nguyên chỉ tưới nước

theo kinh nghiệm sử dụng một lượng nước rất cao, vượt từ 300 ñến 400 lít

nước cho một gốc/lần tưới so với yêu cầu của cây cà phê. Điều này, không

những gây lãng phí nước, nguồn tài nguyên quý của Tây Nguyên mà còn làm

suy giảm ñộ phì nhiêu của ñất do nhiều chất dinh dưỡng trong ñất bị mang ñi

theo cùng với lượng nước dư thừa thấm xuống các tầng ñất sâu hơn phạm vi

hoạt ñộng bộ rễ của cây cà phê [3].

(cid:1) Kỹ thuật tưới nhỏ giọt

Trong những năm gần ñây kỹ thuật tưới nhỏ giọt ñược ñánh giá cao về

mặt tiết kiệm nước. Kết quả nghiên cứu của Lê Sâm (2007) Viện Khoa học

24

Thuỷ lợi miền Nam và nhiều tác giả khác ñều cho thấy kỹ thuật tưới nhỏ giọt

bảo ñảm cung cấp nước tưới và chất dinh dưỡng trực tiếp tới rễ cây cũng như

việc cơ giới hoá, tự ñộng hoá các khâu tưới nước và chăm sóc, nên cây trồng

sinh trưởng và phát triển nhanh, ñạt năng suất cao. Tuy nhiên kỹ thuật tưới

nhỏ giọt có mức ñầu tư ban ñầu cao, thường vượt quá khả năng kinh tế của

nông dân Việt Nam [15].

Viện nghiên cứu phát triển cây bông Nha Hố, tỉnh Ninh Thuận thử

nghiệm thành công hệ thống tiết kiệm nước tưới cho cây bông vải. Nước

ñược tưới nhỏ giọt bằng hệ thống ống dẫn bố trí dọc theo gốc bông vải. Với

cách làm này, lượng nước tưới hàng ngày ñã giảm hơn 2/3 so với trước,

nhưng vẫn ñảm bảo khả năng sinh trưởng của cây. Để ñảm bảo năng suất, bình quân mỗi vụ, 1 ha bông cần khoảng 7.000 - 8.000 m3 nước, trong khi ñó

nếu áp dụng cách tưới nhỏ giọt, lượng nước giảm xuống chỉ còn khoảng 2.000 - 3.000 m3 chi phí sản xuất nhờ thế giảm bớt khoảng 400 ngàn ñồng/ha [17].

Phòng kinh tế thị xã An Khê, cây mía từ vị thế xóa ñói giảm nghèo trở

thành cây trồng giúp nông dân làm giàu và chiếm vị trí chủ lực trong cơ cấu

cây trồng của thị xã. Tuy nhiên, từ thực tế phát triển cây mía trên ñịa bàn thị

xã An Khê cho thấy năng suất bình quân cây mía nhiều năm qua chỉ ñạt từ 45

- 55 tấn/ha, thấp hơn nhiều so với năng suất thực tế cơ cấu giống mía nông

dân ñang trồng, năng suất mía ñạt ñộ hơn 100 tấn/ha.

Theo ñánh giá sơ bộ của Phòng kinh tế thị xã An Khê, bình quân 1 ha

mía trồng theo phương pháp tưới nhỏ giọt phát sinh vốn ñầu tư 2 ha mía trên

22.800.000 ñồng bao gồm khấu hao thiết bị, chi phí ñiện năng, chi phí công

lao ñộng. Bù lại, năng suất mía ñạt 129,87 tấn/ha, tăng 66,87 tấn/1ha so với

năng suất mía trồng theo tập quán thường. Khấu trừ chi phí ñầu tư phát sinh

bình quân 1 ha lãi ròng trên 20 triệu ñồng [23].

Tuy nhiên ñối với cây cà phê, những kết quả bước ñầu nghiên cứu ứng

dụng kỹ thuật tưới nhỏ giọt cho cà phê vối ở Tây Nguyên của Viện KHKT

25

Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cho thấy kỹ thuật tưới này không giúp cho cây

ra hoa tập trung và năng suất thấp hơn 16% so với kỹ thuật tưới gốc [19].

(cid:1) Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước

Kỹ thuật tưới tiết kiệm nước ñược cải tiến từ kỹ thuật tưới nhỏ giọt, kỹ

thuật tưới tiết kiệm có thể khai thác ñầy ñủ các ưu ñiểm của kỹ thuật tưới nhỏ

giọt như tiết kiệm nước tưới, không gây xói mòn, rửa trôi, cung cấp dinh dưỡng

nuôi cây trực tiếp vào vùng rễ ñồng thời khắc phục ñược các hạn chế của kỹ

thuật này. Bằng cách thiết kế vòi phun ñường kính từ 3 - 4 mm nên tránh ñược

tình trạng tắc bí tại vòi nhỏ giọt, giảm thiểu việc lắp ñặt các hệ thống lọc nước,

van xả khí… ngoài ra các vật tư, trang thiết bị của hệ thống, kể cả bộ phận cung

cấp phân bón ñều ñược sản xuất trong nước nên giá thành thấp. Một ưu ñiểm của

hệ thống tưới tiết kiệm nước là có thể cung cấp một lượng nước lớn trong một

thời gian ngắn (từ 60 - 90 lít/4 giờ so với lưu lượng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt từ

2-4 lít/giờ) ñể giúp cây cà phê nở hoa tập trung [3].

Người dân ở Tỉnh Đồng Nai ñã áp dụng thành công TTKN và bón phân

qua ñường ống cho cây ăn quả (chôm chôm, sầu riêng). Từ khi lắp ñặt hệ

thống TTKN, ñã giảm ñược công tưới, số dầu tưới giảm xuống một nửa. Như

vậy, tính ra mỗi năm có thể tiết kiệm ñược khoảng 2 triệu ñồng tiền nhiên liệu

và công tưới cho 1 ha. Lượng nước tưới cũng giảm khoảng 50% so với cách

tưới tràn trước ñây. Đối với phân bón, chia ra tưới 14 lần và tùy theo từng

thời kỳ phát triển của cây ñể tăng giảm lượng phân bón phù hợp. Do ñó cây ra

hoa và trái non ít bị rụng, khả năng ñậu trái lên ñến 90% so với trước. Đặc

biệt, lượng trái cây loại nhất tăng gấp ñôi, ñồng thời cây ra hoa và cho trái

sớm hơn khoảng nửa tháng nên giá bán cao gấp 1,4 lần. Thu nhập từ 1,3 ha

chôm chôm và sầu riêng là gần 40 triệu ñồng, cao hơn 10 triệu ñồng so với

trước [20].

Từ thực tế sản xuất cho thấy việc áp dụng TTKN ñã ñược áp dụng và

có hiệu quả ở Đồng Nai trên cây ăn quả, hồ tiêu và một số cây khác. Đối với

26

cà phê ở Tây Nguyên hiện nay chưa có nghiên cứu về việc áp dụng kỹ thuật

tưới tiết kiệm nước…

1.6. Một số nghiên cứu kỹ thuật bón phân

Cây cà phê có nhu cầu dinh dưỡng cao ñòi hỏi phải bón phân nhiều ñể

cho năng suất cao và ổn ñịnh. Điều này thể hiện rõ ở các vườn cà phê năng

suất cao nếu không bón tăng cường và kịp thời, sau một vụ mùa bội thu, cây

sẽ bị suy kiệt ñưa tới sự giảm năng suất mạnh ở vụ kế tiếp.

Hiệu quả của việc sử dụng phân bón rất khác nhau tùy vào loại ñất, ñiều

kiện khí hậu, kỹ thuật canh tác...việc sử dụng một lượng phân bón cao cho những

vùng có lượng mưa thấp, lượng mưa phân bố không ñều, vườn cây không ñược

tưới nước, có nhiều cây che bóng... thường không mang lại hiệu quả.

(cid:1) Số lần bón phân

Kết quả nghiên cứu của TS.Tôn Nữ Tuấn Nam cho thấy ñối với ñiều

kiện Tây Nguyên bón 4 lần trong năm (1 lần vào mùa khô chỉ bón ñạm, 3 lần

vào mùa mưa gồm ñạm, kali, lân) cho kết quả tốt nhất [10].

Ở Cameroon, Benae ñề nghị bón 4 lần trong năm là có triển vọng nhất.

Malavolta ñề nghị bón phân theo từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây

cà phê. Thời kỳ nào cây cần nhiều thì bón nhiều. Đối với cà phê mang quả thì

giai ñoạn trước ra hoa và ra hoa cần 34% lượng ñạm, 42% lượng lân, 25% lượng

kali. Giai ñoạn tăng trưởng quả cần 26%N, 32%P, 31%K.. Giai ñoạn tăng trưởng

cần 26%N, 32%P, 31%K. Giai ñoạn chín và thu hoạch cần 20%N, 14%P và

25%K. Lượng dinh dưỡng còn lại là cây cần vào giai ñoạn nghĩ.

(cid:1) Định lượng bón

Cà phê là loại cây lâu năm nên việc cung cấp dinh dưỡng không phải

chỉ ñể nuôi quả mà còn ñể tạo ra những cành lá dự trữ cho năm sau. Theo

Bheemaiah (1992), lượng dinh dưỡng lấy ñi từ sản phẩm thu hoạch chỉ bằng

1/3 tổng số dinh dưỡng mà cây cần ñể nuôi quả và bộ khung tán. Lượng dinh

dưỡng có trong 1.000 kg nhân cà phê (bao gồm vỏ quả) biến ñộng từ 30 kg

27

N; 3,75 Kg P2O5 và 36,5 Kg K2O ñến 40,83 Kg N; 5,27 Kg P2O5 ; 49.6 Kg

K2O [9].

Ở Ấn Độ lượng phân bón bình quân cho 1 ha có năng suất dưới 1 tấn

là 80 kg N, 60 Kg P2O5, 80 Kg K2O và trên 1 tấn là 120 kg N, 90 Kg P2O5,

120 Kg K2O [25].

Tại Việt Nam, Tôn Nữ Tuấn Nam (1993) khuyến cáo lượng phân bón

cho 1 ha có có năng suất 3 tấn nhân là 340 kg N, 100 Kg P2O5 và 230 Kg K2O

[10]. Kết quả nghiên cứu của Trình Công Tư (1999) cho thấy tổ hợp phân

khoáng có ý nghĩa nhất ñối với sinh trưởng và năng suất cà phê vối kinh

doanh trên ñất ñỏ bazan ở Tây Nguyên là 400 N, 150 P2O5, 400 K2O/ha và ñạt

năng suất 3,71 tấn/ha [21]. (cid:1) Phương pháp bón

- Bón qua ñất

Phương pháp bón chủ yếu và thông dụng nhất là bón vào ñất ñể rễ cây

hút nuôi cây. Phân ñược ñược bón vào vùng tập trung rễ tơ nhiều nhất. Trước

khi bón phân phải làm sạch cỏ. Phân N và K có thể trộn chung với nhau và

bón ngay.

Cà phê năm thứ 2 trở ñi, bón rải theo vành khăn, rộng từ 15 - 20 cm theo

mép tán lá, xới trộn ñiều với lớp ñất mặt.

- Bón qua lá

Ngày nay ở các nước có nền nông nghiệp tiến bộ người ta ưa bón phân

qua lá vì phương pháp này tỏ ra có hiệu quả rất cao, hơn nữa khi bón qua lá, ta

có thể giảm bớt phần nào lượng phân hoá học bón vào ñất, do ñó có thể làm

chậm lại tốc ñộ chai ñất do bón quá nhiều phân hoá học. Bón phân qua lá có hiệu

lực nhanh và cây sử dụng ñược dinh dưỡng nhiều hơn bón vào ñất. Đối với ñạm

và kali cây sử dụng ñược từ 90 - 95% lượng phân phun qua lá [9],[11].

(cid:1) Hệ số sử dụng phân bón

Hệ số sử dụng phân bón cho cây trồng nói chung và cây cà phê nói

28

riêng là lượng dinh dưỡng mà cây lấy ñi từ phân bón ñể ñảm bảo cho quá

trình sinh trưởng và cho năng suất thu hoạch. Theo kết quả nghiên cứu của

các tác giả nước ngoài thì hệ số sử dụng phân ñạm (N) ñối với cà phê là 40 -

55%, phân lân (P205) từ 10 - 15%, phân kali (K20) từ 45 - 55% [11].

Hệ số sử dụng phân bón cũng có thể ñánh giá ñược dựa trên năng suất

cà phê thu hoạch. Đó là tỷ lệ dinh dưỡng mà cây lấy ñi từ phân bón ñể cho sản

phẩm thu hoạch. Kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu cà phê về hệ số sử

dụng phân bón theo năng suất thu hoạch ñược thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3: Hệ số sử dụng (HSSD) phân ñạm, lân, kali ñối với cà phê vối

kinh doanh trên ñất ñỏ bazan

Loại phân HSSD(%)

Đạm (N) 33-43

3-7 Lân (P205)

35-48 Kali (K20)

(TS.Tôn Nữ Tuấn Nam, TS. Trương Hồng, 1999) (cid:1) Bón phân qua nước tưới (Fertigation)

Được ñánh giá là phương pháp bón phân có hiệu quả sử dụng cao do

dưỡng chất ñược cung cấp ñều ñặn tới trực tiếp vùng hoạt ñộng của bộ rễ nên

có tác dụng tăng khả năng hấp thụ phân bón, giảm tổn thất dưỡng chất do bị

bay hơi, rửa trôi hay bị cố ñịnh trong ñất. Tuy nhiên kỹ thuật bón phân này

phải ñược kết hợp với kỹ thuật tưới nhỏ giọt hoặc kỹ thuật tưới cục bộ. Ưu

ñiểm của hệ thống tưới TKN là có thể khai thác ñược lợi thế này của kỹ thuật

tưới nhỏ giọt.

Mỗi ñợt bón lượng phân ñược hòa tan vào hệ thống tưới, chia nhỏ

lượng phân ra các lần bón như thế sẽ góp phần giảm thất thoát phân bón, nâng

cao hiệu quả sử dụng phân bón của cây trồng.

Pha phân: Khi bón phân cho cây, phân bón ñược hoà tan trong bồn

29

chứa, thường xuyên khuấy ñều ñể hòa tan hoàn toàn lượng phân cần tưới vào

bồn chứa dung dịch phân (không nên sử dụng các loại phân khó tan).

1.7. Một số biện pháp kỹ thuật canh tác nâng cao hiệu quả sử dụng nước

Trong ñiều kiện ở Tây Nguyên hiện nay, nguồn nước rất khan hiếm,

tiêu tốn nhiều năng lượng ñể tưới và sự mất cân bằng giữa nguồn nước và nhu

tưới của cây cà phê ngày càng gay gắt. Nâng cao hiệu quả của biện pháp tưới

cũng như giảm thiểu ñược nhu cầu nước của cây có một ý nghĩa hết sức quan

trọng trong việc phát triển bền vững cây cà phê ở Tây Nguyên Có nhiều biện

pháp canh tác có tác dụng giảm nhu cầu nước của cây trong mùa khô [1]

1.7.1. Trồng cây che bóng

Một trong những tác dụng chính của cây che bóng là ñiều hoà nhiệt ñộ

trong vườn cây và giảm nhu cầu nước tưới trong mùa khô. Trên thế giới với

biện pháp trồng cây che bóng trong vườn cây cà phê và hoàn toàn không tưới

nước trong mùa khô. Ở Việt Nam những ñồn ñiền cà phê của người Pháp ở

Đăk Lăk vào trước những năm 1960 vườn cà phê hoàn toàn không ñược tưới

với hệ thống cây che bóng khá dày. Những năm có thời tiết ñặc biệt khô hạn,

những vườn cà phê có cây che bóng bị ảnh hưởng ít hơn nhiều so với vườn

cây không có che bóng. Đai rừng chắn gió cũng có tác dụng hạn chế sự bốc

thoát hơi nước trong vườn cây nhờ tác dụng chắn gió. Trong ñiều kiện của

Tây Nguyên có thể trồng xen các loại cây lâu năm có bộ rễ ăn sâu ñể che

bóng cho cây cà phê như cây sầu riêng, bơ, mít…[1].

1.7.2. Thay ñổi tập quán thu hoạch

Kỹ thuật thu hoạch có ảnh hưởng ñến chu kỳ vật hậu học của cây

trồng. Do tập quán thu hoạch quả xanh, thời vụ thu hoạch cà phê ở Tây

Nguyên ñã bị chuyển dịch dần vào mùa mưa, gây bất lợi cho việc thu hoạch,

chế biến cũng như tăng thêm nhu cầu nước của cây. Vào những năm 1980 trở

về trước, thời vụ thu hoạch cà phê ở Tây Nguyên chấm dứt vào cuối tháng hai

và chỉ bắt ñầu tưới vào tháng ba vì vậy lượng nước trong mùa khô thấp hơn

30

nhiều so với hiện nay.

Hạn chế tình trạng thu hoạch quả xanh không những có tác dụng nâng

cao chất lượng cà phê mà còn làm chuyển dịch thời vụ thu hoạch vào giữa

mùa khô, do ñó có tác dụng hạn chế ñược nước tưới trong mùa khô.

1.7.3. Tủ gốc

Sử dụng tàn dư thực vật hay rơm rạ ñể tủ gốc hay phủ ñất có tác dụng

giữ ẩm, hạn chế sự bốc hơn nước qua mặt ñất, ngoài ra kỹ thuật này còn có

tác dụng hạn chế cỏ dại, cung cấp chất hữu cơ, chất dinh dưỡng cho ñất trồng.

1.7.4. Sử dụng giống chống hạn

Chọn lọc và sử dụng những giống chịu hạn. Viện KHKT Nông lâm

nghiệp Tây Nguyên ñã chọn lọc ñược giống cà phê chín muộn, những giống

này có tầm chín muộn hơn các giống bình thường khoảng 20 - 30 ngày vì vậy

có thể tưới muộn hơn so với các giống khác [1].

31

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng, vật liệu và thời gian nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu: Cây cà phê vối kinh doanh 12 năm.

+ Hệ thống ống cung cấp nước và phân bón.

* Hệ thống tưới tiết kiệm nước: Ứng dụng ñịnh luật Becnuli, dòng

nước ñược ñưa vào một ống có tiết diện nhỏ hơn và tại ñó sẽ có áp suất thấp

trong ống và sinh ra lực hút ñể cấp phân bón vào hệ thống ống tưới (thường

ñược ứng dụng trong bình xịt nước hoa, bình phun sơn...)

* Cấu tạo và nguyên lý hoạt ñộng của hệ thống tưới tiết kiệm nước.

Sơ ñồ cơ bản của hệ thống tưới tiết kiệm nước

Một hệ thống tưới tiết kiệm nước thường có 4 bộ phận chính :

- Công trình ñầu mối: gồm máy bơm dùng hút nước từ hồ, ao, sông

suối, kênh hoặc bể chứa hay giếng ñào. Máy bơm thường dùng là các máy ly

tâm có lưu lượng nhỏ và áp lực bơm từ thấp ñến trung bình.

- Các thiết bị xử lý và ñiều khiển :

Van kiểm tra dùng ñể ñiều chỉnh áp lực bảo vệ an toàn cho ñường ống.

Van ñiều chỉnh dùng chỉnh áp lực và lưu lượng trên hệ thống. Thường có van

tổng ở ñầu hệ thống và một số van ñặt tại ñầu các ñường ống nhánh. Thùng

chứa ñể hoà tan phân bón. Thùng này có áp lực nhỏ với một ñầu vào và một

ñầu ra.

- Đường ống áp lực : ống áp lực gồm ống chính, ống nhánh các cấp.

Đường ống chính nối các ñường ống nhánh với công trình ñầu mối. Đường

ống tưới nối với ñường ống nhánh cấp cuối cùng. Vật liệu làm ống có thể là

thép, nhựa PVC

32

- Thiết bị tưới : Thiết bị tưới rất ña dạng. Thiết bị tưới là các ñoạn ống

nhỏ, ống có ñục lỗ (vách ñơn hoặc vách kép), ñể lộ thiên .

+ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4 năm 2010 ñến tháng 9 năm 2011.

2.1.2. Địa ñiểm nghiên cứu

- Địa ñiểm: Viện KHKTNLN Tây Nguyên. Tại thôn 10 xã Hoà Thắng- Thành

Phố Buôn Ma Thuột.

2.1.3. Điều kiện ñất làm thí nghiệm

Thí nghiệm ñược bố trí trên cà phê kinh doanh với nền ñất ñỏ Bazan.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới TKN ñến hiệu quả sử dụng

nước tưới.

2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới TKN ñến hiệu quả sử dụng

phân bón.

2.2.3. Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật tưới tiết kiệm nước.

+ Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế.

+ Đánh giá tác ñộng về mặt môi trường.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm tưới nước và thí nghiệm bón phân qua nước ñược bố trí

trên 2 nền thí nghiệm riêng rẽ.

Thí nghiệm ñược bố trí trên vườn cà phê vối kinh doanh 12 năm có ñai

chắn gió và chế ñộ canh tác theo quy trình của KHKT NLN Tây Nguyên.

2.3.1. Thí nghiệm tưới nước

2.3.1.1. Công thức thí nghiệm

- Công thức 3: Đối chứng: Tưới gốc (600 lít/gốc/lần, chu kỳ tưới 25

ngày/lần). Thời ñiểm tưới lần ñầu ñược xác ñịnh khi mầm hoa ñã phát triển

ñầy ñủ ở các ñốt ngoài cùng của cành.

- Công thức 1: Tưới TKN: 80 % lượng nước so với ñối chứng là 480 lít

(190 lít/gốc/lần, chu kỳ tưới 10 ngày/lần).

33

- Công thức 2: Tưới TKN: 70 % lượng nước so với ñối chứng là 420 lít

(170 lít/gốc/lần, chu kỳ tưới 10 ngày/lần).

2.3.1.2. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối ñầy ñủ với 4 lần nhắc lại. Mỗi ô cơ sở

gồm 50 cây cà phê , diện tích thí nghiệm (kể cả bảo vệ) là 0,5 ha.

II

I

III

IV

IV b

IV a

III b

III a

II a

II b

I a

I b

Sơ ñồ thí nghiệm:

Ghi chú:

Công thức ñối chứng : I, II, III, IV

Công thức tưới 480 lít: Ia, IIa, IIIa, IVa

Công thức 420 lít: Ib, IIb, IIIb, IVb

2.3.1.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

(cid:1) Kích thước lan rộng của nước tưới: Đo chiều dài và chiều rộng của

phần lan rộng của nước sau khi tưới 1 ngày.

(cid:1) Ẩm ñộ ñất: Dùng máy ño nhanh ñộ ẩm ñể ño ẩm ñộ ñất tại các

ñiểm: trong vùng tưới, cách mép vùng tưới 10 cm, 20 cm, 100 cm.

Máy ño nhanh ñộ ẩm DAD viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.

(cid:1) Phân bố ñộ ẩm: Khoan ñể ghi nhận sự phân bố ñộ ẩm trong ñất theo

chiều rộng và chiều sâu của từng công thức tưới ở các ñộ sâu: 0 - 10 cm, 10 -

20 cm, 20 - 30 cm, 30 - 40 cm, 40 - 50 cm. Độ ẩm ñược phân làm các mức:

34

Ướt, ẩm và khô.

- Ướt: Bốc lên thấy tay ươn ướt.

- Ẩm: Bốc lên không thấy ướt, bóp lại ñất thành cục.

- Khô: Bóp lại nhưng không thành cục, ñất rời ra.

Sinh trưởng của cây: Đánh giá mức ñộ sinh trưởng của cây bằng trực quang

ngoài ñồng theo các mức:

- Xanh tốt: < 5 % lá vàng

- Vàng nhẹ: 5 – 25 % lá vàng

- Vàng: > 25 % lá vàng

Thời gian theo dõi: Sau khi có cơn mưa ñầu tiên (cid:1) Tỷ lệ cây nở hoa: Sau mỗi ñợt tưới, ñếm tất cả các cây trên các ô cơ

sở ghi nhận số cây nở hoa và không nở hoa và phân theo các mức:

- Không nở hoa - Nở ñược từ 1 – 25% số hoa trên cây - Nở ñược từ 26 – 50% số hoa trên cây - Nở ñược từ 51 – 75% số hoa trên cây - Nở ñược > 75% số hoa trên cây (cid:1) Tỷ lệ hoa nở/ñốt: Mỗi ô cơ sở chọn 5 cây, một cây cố ñịnh 4 cành

mang hoa phân ñều theo 4 hướng, mỗi cành ñếm 5 ñốt mang hoa. Theo dõi

tổng số hoa nở và hoa không nở qua các ñợt tưới.

Thời gian theo dõi: Sau tưới 8 ngày của mỗi ñợt tưới.

2.3.2. Thí nghiệm bón phân

2.3.2.1. Công thức thí nghiệm

(cid:2) Công thức 3: Đ/C: Bón theo phương pháp truyền thống và lượng phân:

(300 N - 250K20 - 80 P2O5 kg/ha) (cid:2) Công thức 1: Bón phân qua nước: 80 % lượng phân ñạm và kali so

với ñối chứng (240N - 200K20 kg/ha).

(cid:2) Công thức 2: Bón phân qua nước: 70 % lượng phân ñạm và kali so

35

với ñối chứng (210N - 175K20 kg/ha).

Cách bón:

* Đối với công thức 3 phân ñược bón 3 lần. - Lần 1: bón vào ñầu mùa mưa: toàn bộ lượng lân + 30% urê + 30% kali. - Lần 2: bón vào giữa mùa mưa: 40% urê + 30% kali. - Lần 3: bón trước khi dứt mưa khoảng 1 tháng: 30% urê + 40% kali.

Phân lân (sử dụng phân lân văn ñiển) rải ñều trên mặt ñất cách gốc 30 -

40 cm. Phân kali và ñạm ñược trộn ñều và bón ngay. Đào rãnh xung quanh

tán rộng 10 - 15 cm, sâu 5cm rải phân ñều và lấp ñất.

* Đối với công thức 1 và công thức 2: lượng phân lân ñược bón vào

ñầu mùa mưa. Phân ñược bón rải ñều trên mặt ñất cách gốc 30 - 40 cm.

Phân Urê và Kali ñược chia nhỏ thành 6 ñợt bón với chu kì 25 - 30

ngày/lần.

- Lần 1: bón vào ñầu mùa mưa: 15% urê + 15% kali. - Lần 2: bón vào ñầu mùa mưa: 15% urê + 15% kali. - Lần 3: bón vào giữa mùa mưa, 20% urê + 15% kali. - Lần 4: bón vào giữa mùa mưa, 20% urê + 15% kali. - Lần 5: bón trước khi dứt mưa khoảng 1 tháng, 15% urê + 20% kali. - Lần 6: bón trước khi dứt mưa khoảng 1 tháng, 15% urê + 20% kali.

2.3.2.2. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm ñược bố trí theo kiểu khối ñầy ñủ với 4 lần nhắc lại. Mỗi ô cơ

sở gồm 50 cây cà phê kinh doanh, diện tích thí nghiệm (kể cả bảo vệ) là 0,5 ha.

36

I

II

III

IV

IV b

IVa

III b

III a

II a

II b

I a

I b

Sơ ñồ thí nghiệm

Ghi chú:

Công thức ñối chứng :I, II, III, IV

Công thức bón qua nước 80% so với ñối chứng: Ia, IIa, IIIa, IVa

Công thức bón qua nước 70% so với ñối chứng: Ib, IIb,I IIb, IVb

2.3.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

(cid:1) Dinh dưỡng ñất trước và sau thí nghiệm: lấy mẫu ñất ở tầng 0 - 30

cm. Các mẫu ñất ñược lấy từ năm ñiểm chéo góc trộn lại ñể có mẫu ñại diện.

(cid:1) Về sinh trưởng của cây: ñánh giá mức ñộ sinh trưởng của cây bằng

trực quang ngoài ñồng theo các mức:

- Xanh tốt: < 5 % lá vàng

- Vàng nhẹ: 5 – 25 % lá vàng

- Vàng: > 25 % lá vàng

Thời gian theo dõi: Sau khi mùa mưa kết thúc (cid:1) Tỷ lệ quả rụng

Mỗi ô cơ sở chọn 5 cây, trên cây cố ñịnh 4 cành mang quả phân ñều

theo 4 hướng, mỗi cành ñếm 5 ñốt mang quả. Đếm số quả: trước và sau bón

phân. Định kỳ 2 tháng theo dõi 1 lần.

Số quả ñợt trước - Số quả ñợt sau x 100 + Tỷ lệ rụng quả (%) = Số quả ñợt trước

37

+ Các chỉ tiêu chung cho hai thí nghiệm.

(cid:1) Năng suất cà phê

- Năng suất ñược thu hoạch theo từng ô cơ sở, tính bằng kg quả tươi.

Riêng năm 2011 năng suất ñược giám ñịnh. Sau ñó ñưa vào số liệu tươi/nhân

của từng ô, quy ra năng suất tấn nhân/ha.

(cid:1) Đánh giá chất lượng

- Tỷ lệ tươi/nhân: Mẫu quả dùng ñể ñánh giá tỷ lệ tươi/nhân phải ñồng ñiều về

mức ñộ chín. Mỗi ô cơ sở lấy một mẫu là 1,5 kg quả tươi, phơi ñến khi ẩm ñộ hạt là 13%

xát tách vỏ. Tỷ số giữa trọng lượng quả tươi và trọng lượng nhân gọi là tươi/nhân.

- Kích cỡ hạt: hạt cà phê ñược phân loại theo trọng lượng của các cở

sàng theo tiêu chuẩn Việt Nam ( TCVN 4193 - 2005).

- Trọng lượng 100 hạt.

2.3.3. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh

- Các chỉ tiêu về Sâu - Bệnh: Theo dõi những loại sâu bệnh hại chính

trên cây cà phê như bệnh rỉ sắt …

Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ và mức ñộ sâu bệnh hại

+ Tỷ lệ sâu bệnh hại (TLCB) ñược tính theo công thức:

TLCB(%) =A/B*100

A: Tổng số cây bị bệnh

B: Tổng số cây ñiều tra

+ Mức ñộ gây hại ñược phân thành 3 cấp:

Cấp 1 (nhẹ): Cây có ≤ 25% lá bị bệnh

Cấp 2 (trung bình): cây có >25 – 50% lá bị bệnh

Cấp 3 (nặng): Cây có >50% lá bị bệnh

2.4. Xử lý số liệu

- Phương pháp xử lý số liệu: ñược tính toán theo phần mềm Excel và theo

phương pháp thống kê sinh học SAS.

38

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới TKN ñến hiệu quả sử dụng

nước tưới.

3.1.1. Phân bố vùng ẩm

Đối với cà phê, khi ñược tưới nước thì lượng nước một phần ñược thấm

xuống theo chiều sâu, một phần lan rộng theo chiều ngang. Để xem xét xem

kích thước của phần lan rộng sau khi ñược tưới là bao nhiêu, chúng tôi ñã tiến

hành ño những nơi lớn nhất, kết quả ñược thể hiện trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của kỹ thuật tưới ñến phạm vi vùng ẩm

Công thức TB

Lớn nhất Chiều dài (cm) Nhỏ nhất Chiều rộng (cm) Nhỏ nhất TB

Lớn nhất Kích thước lan rộng của vệt nước tưới ño vào năm 2010

1 480lít/gốc 260 135 177,7 120 50 86,4

2 420 lít/gốc 220 100 154,8 120 40 87,4

Kích thước lan rộng của vệt nước tưới ño vào năm 2011

Tưới ñợt 1

1 480lít/gốc 215 100 153,6 110 47 83,6

2 420 lít/gốc 200 98 150,1 105 38 81,7

Tưới ñợt 4

1 480lít/gốc 240 137 177,3 125 61 89,5

2 420 lít/gốc 212 110 158,7 110 55 87,5

Tưới ñợt 7

1 480lít/gốc 250 142 180,1 135 68 91,5

2 420 lít/gốc 225 132 166,5 120 58 87,6

3 Đối chứng 245 255

Ghi chú: tưới ñợt 1 vào ngày 1/3/2011, tưới ñợt 4 vào ngày 25/3/2011, tưới

ñợt 7 vào ngày 24/4/2011.

39

Số liệu theo dõi ảnh hưởng của tưới nước ñến phạm vi vùng ẩm năm 2010

cho thấy phạm vi của vùng ẩm khá lớn. Chiều dài trung bình của vùng ẩm biến

ñộng từ 100 cm ñến 220 cm ở công thức 2, chiều rộng 40 cm ñến 120 cm và

công thức 1 chiều dài từ 135 cm ñến 260 cm, chiều rộng từ 50 cm ñến 120 cm.

Từ số liệu thu thập ñược năm 2011 cho thấy, phạm vi vùng ẩm cũng

khá lớn và thay ñổi qua những ñợt tưới. Sau khi tưới ñợt ñầu, do ñất chưa ñủ

ẩm nên phạm vi vùng ẩm còn nhỏ, chiều dài trung bình của vùng ẩm biến

ñộng từ 98 cm ñến 200 cm ở công thức 420 lít/gốc và chiều rộng từ 38 cm

ñến 105 cm. Ở công thức 480 lít/gốc cũng chưa có khác biệt lớn so với công

thức 420 lít/gốc, chiều dài biến ñộng từ 100 cm - 215 cm và chiều rộng từ 47

cm - 110 cm. Ở ñợt tưới thứ 4 phạm vi vùng ẩm của công thức 480 lít/gốc có

chiều dài trung bình là 177,3 cm và chiều rộng là 89,5 cm, ñối với công thức

420 lít/gốc phạm vi vùng ẩm có ngắn hơn, chiều dài trung bình là 158,7 cm và

chiều rộng trung bình là 87,5 cm. Và qua ñợt tưới thứ 7 thì chiều dài lớn nhất

phạm vi tưới của công thức 480 lít/gốc là 250 cm tăng 3,5 cm so với chiều dài

ñợt tưới thứ nhất, chiều rộng dài nhất là 135 cm tăng 2,5 cm so với ñợt ñầu.

Đối với công thức 420 lít/gốc ở ñợt tưới thứ 7 chiều dài lớn nhất cũng tăng

lên từ 200 cm lên 225 cm và chiều rộng lớn nhất từ 105 cm tăng lên 120 cm.

Đối với công thức ñối chứng vì lượng nước 600 lít/gốc/lần nên phạm vi vùng

ẩm khá rộng, phạm vi trung bình biến ñộng từ 245 cm ñến 255 cm.

So sánh giữa 2 công thức với nhau thì thấy phạm vi vùng ẩm của công

thức480 lít/gốc có lớn hơn công thức 420 lít/gốc. Điều này là hoàn toàn hợp

lý vì lượng nước càng lớn thì phạm vi vùng ẩm càng lớn.

So sánh giữa 2 năm cho thấy, kích thước lan rộng của vùng ẩm năm

2010 lớn hơn so với năm 2011, vì năm 2010 áp dụng tưới tiết kiệm vào lần

tưới thứ 3, hai ñợt tưới trước vẫn áp dụng phương pháp tưới truyền thống nên

ẩm ñộ trong ñất khá cao do ñó phạm vi vùng ẩm của nước rộng hơn.

Tóm lại, phạm vi vùng ẩm sau 1 ngày là khá lớn nên phần lớn rễ cây có

40

thể tiếp xúc ñược với nước tưới và với khả năng tự ñiều chỉnh việc hút nước

của cây cho thấy ít có khả năng thừa, thiếu nước một cách cục bộ.

3.1.2. Ẩm ñộ ñất

Độ ẩm ñất là chỉ tiêu quan trọng ñể xác ñịnh lượng nước tưới có ñủ ñể

ñáp ứng cho nhu cầu sinh trưởng của cây hay không. Để xác ñịnh ảnh hưởng

của lượng nước tưới ñến ñộ ẩm ñất, chúng tôi tiến hành ño ñộ ñộ ẩm ñất trước

và sau tưới 1 ngày và kết quả ñược trình bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2: Độ ẩm trước và sau khi tưới 1 ngày (%)

Trước tưới 1 ngày Sau tưới 1 ngày

Stt Công thức Cách vòi Cách vòi Cách vòi Cách vòi Cách vòi

10 cm 100cm 10 cm 20 cm 100 cm

Độ ẩm trước và sau khi tưới ño vào năm 2010

1 30,7 23,4 35,2 26,5 29,3 480lít/gốc

2 30,4 23,4 35,1 26,3 28,4 420 lít/gốc

3 Đối chứng 28,0 36,2

Độ ẩm trước và sau khi tưới ño vào năm 2011

Độ ẩm trước và sau khi tưới ñợt 1

25,65 24 34,15 1 25,7 28,7 480lít/gốc

24,85 24 34 2 25 27,85 420 lít/gốc

3 Đối chứng 26,5 36,5

Độ ẩm trước và sau khi tưới ñợt 4

28,2 25,3 35,4 1 26,3 29,3 480lít/gốc

27,6 24,7 34,5 2 26,0 28,4 420 lít/gốc

3 Đối chứng 31,05 36,8

Độ ẩm trước và sau khi tưới ñợt 7

30,0 25,45 35,75 1 26,55 29,4 480lít/gốc

28,1 25,2 35,3 2 26,25 28,7 420 lít/gốc

3 Đối chứng 30,95 37,5

41

Ghi chú: - Công thức tưới tiết kiệm ñược ño vào lần tưới lần thứ 3 (17/ 4/2010)

- Công thức ñối chứng ñược ño vào lần tưới thứ 3 (12/ 4/2010)

- Công thức ñối chứng ñược ño trong tán cây

Ghi chú: Đối với 2 công thức tưới tiết kiệm, tưới ñợt 1 vào ngày 1/3/2011,

tưới ñợt 4 vào ngày 25/3/2011, tưới ñợt 7 vào ngày 24/4/2011.

Đối với công thức ñối chứng có 3 ñợt tưới, ñợt 1 tưới vào ngày

1/3/2011, ñợt 2 tưới vào ngày 25/3/2011, ñợt 3 tưới vào ngày 18/4/2011.

Từ số liệu kết quả theo dõi ñộ ẩm của năm 2010 ở bảng 3.2 cho thấy. Sau

1 ngày tưới ẩm ñộ trong vùng ñược tưới (cách vòi 10 cm) ñạt trên 35%, ra xa

mép vệt nước 20 cm ẩm ñộ ñất ñã giảm xuống chỉ còn 28% - 29% và cách mép 100 cm thì ẩm ñộ gần như bằng với ẩm ñộ ñất trước tưới, chỉ còn 26%.

Tưới ñợt ñầu, trước khi tưới 1 ngày, ñộ ẩm ñất trung bình ở 3 công

thức ñều xuống dưới 27%, biến ñộng từ 24% - 26,5%. Sau tưới 1 ngày ñộ ẩm

trong ñất tăng lên rất nhiều, trong vùng tưới ñộ ẩm biến ñộng từ 34% - 36,5%.

Ở 2 công thức tưới tiết kiệm nước ẩm ñộ ñất giảm dần từ trong vùng tưới ra

xa. Ẩm ñộ cách mép vệt tưới 20 cm biến ñộng từ 27,85% - 28,7%, cách mép

tưới 100 cm ẩm ñộ thấp hơn ở mức 25% - 25,7%.

Qua ñợt tưới thứ 4 ẩm ñộ ñất cách vòi tưới 10 cm ở 2 công thức tưới tiết

kiệm vẫn nằm trong phạm vi từ 34% - 36%. Tuy nhiên tại vị trí cách mép tưới 20

cm và 100 cm thì ẩm ñộ có cao hơn ñợt tưới ñầu. Tại vị trí cách mép 20 cm biến

ñộng từ 28,9% - 29,3% và cách mép tưới 100 cm biến ñộng từ 26,0% - 26,3%.

Theo số liệu tưới ñợt 7 thì ñộ ẩm trước 1 ngày tưới biến ñộng từ 28,1% -

30,0% và sau khi tưới 1 ngày ñộ ẩm trong vùng tưới tăng lên 35,5% - 35%.

So sánh giữa các ñợt tưới thì thấy ñộ ẩm trước 1 ngày tưới ở các ñợt

tưới sau ñều cao hơn so với ñợt tưới ñầu vì chu kỳ tưới chỉ cách nhau 10 ngày

khi ñó ñất vẫn còn ẩm.

Xem xét ẩm ñộ trước tưới 1 ngày và sau tưới 1 ngày, chúng tôi nhận

thấy ñộ ẩm trong vùng tưới khác biệt rất rõ so với vùng không ñược tưới. Tại

42

những vùng không ñược tưới ở công thức 1 và 2, ẩm ñộ xuống thấp gần như

tối thiểu, chỉ còn khoảng 24% - 25,5%. Trong khi ñó ở công thức ñối chứng

sau 25 ngày ẩm ñộ ñất cũng xuống nhưng vẫn còn cao khoảng 30%. Ẩm ñộ

ñất sau khi tưới ở công thưc 1 và 2 xấp xỉ nhau, ñạt mức trên 35% trong khi

ñó ñối với ñối chứng ẩm ñộ sau tưới 1 ngày là khá cao khoảng 36,5% -

37,5%. Điều này theo chúng tôi là hoàn toàn hợp lý vì công thức ñối ñược

tưới ñến 600 lít/gốc nên ẩm ñộ ñất sau 1 ngày vẫn còn khá cao.

3.1.3. Sự phân bố mức ñộ ẩm ướt trong ñất

Một trong những chỉ tiêu ñể ñánh giá kết quả của kỹ thuật tưới tiết kiệm là

sự phân bố mức ñộ ẩm ướt trong ñất. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.3

Bảng 3.3: Sự phân bố mức ñộ ẩm ướt trong ñất

Vị trí

Stt Công thức Vòi tưới

Cách vòi 10 cm Khô Cách vòi 20 cm Khô Cách vòi 30 cm Khô Tầng ñất (cm) 0 – 10 Ướt

Ẩm Khô - ẩm 10 – 20 Ướt Khô 1 480lít/gốc 20 – 30 Ẩm - Ướt Ướt Ẩm Ướt

30 – 40 Ướt Ẩm –Ướt Ướt Ướt

40 – 50 Ướt Ướt Ướt Ướt

0 – 10 Ướt Khô Khô Khô

10 – 20 Ướt Khô Khô - Ẩm Khô- Ẩm

Ướt 2 420lít/gốc 20 – 30 Ẩm - Ướt Ẩm –ướt Khô - ẩm

30 – 40 Ướt Ẩm Ướt Ướt

40 – 50 Ướt Ướt Ướt Ướt

Kết quả trên cho thấy trong phạm vi từ 0 - 50 cm, càng xuống sâu ñất

càng ướt và càng ra xa ñất càng khô. Tầng 40 cm trở ñi ñất luôn ở trạng thái ướt.

Điều này cho thấy chúng ta chỉ cần tưới ñể làm ướt tầng ñất từ 0 - 40 cm là ñủ.

So sánh giữa 2 công thức thì thấy không có sự khác biệt ñáng kể giữa 2

43

công thức 480 lít/gốc và 420 lít/gốc.

Tại mép, ñất ñều ở trạng thái ướt ở cả 2 công thức và ở tất cả các tầng.

Tại vị trí cách mép 10 và 20 cm cũng không thấy có khác biệt. Riêng vị trí

cách mép 30 cm ở tầng 20 - 40 cm tuy có sự khác biệt giữa 2 công thức nhưng

cũng không nhiều. Công thức 480 lít/gốc có chiều hướng ẩm và ướt hơn so

với công thức 420 lít/gốc.

3.1.4. Sinh trưởng

Biện pháp và lượng nước ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình sinh trưởng của

vườn cây. Để tìm hiểu về sinh trưởng của cây qua mùa khô với các công thức tưới

khác nhau, chúng tôi ñã tiến hành ñánh giá vườn cây, kết quả trong bảng 3.4.

Bảng 3.4: Tình hình sinh trưởng của vườn cây

Tỷ lệ cây (%) Stt Công thức Vàng nhẹ Vàng Xanh

1 480lít/gốc 63,0b 4,5b 32,5b

2 420 lít/gốc 65,5a 6,5a 28,0a

3 Đối chứng 57,0c 2,5c 40,5c

Cv(%) 2,24 2,54 4,72

2,22 0,09 2,61 LSD0.05

Ghi chú: - Xanh tốt: < 5 % lá vàng

- Vàng nhẹ: 5 - 25 % lá vàng

- Vàng: > 25 % lá vàng

Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy. Tỷ lệ cây xanh cao nhất ở công thức 3 là

40,5% và thấp nhất là ở công thức 2 chiếm tỷ lệ 28,9%. Tỷ lệ cây vàng nhẹ

biến ñộng từ 57,0% - 65,5%, tỷ lệ cây vàng ở cả 3 công thức có sự khác nhau

ñáng kể, ở công thức 2 tỷ lệ cây vàng chiếm tỷ lệ cao 6,5% và thấy nhất là ở

công thức 3 chỉ chiếm 2,5%.

So sánh giữa 3 công thức cho thấy công thức tưới nước theo phương

44

pháp truyền thống thì cây vàng nhẹ và cây vàng chiếm tỷ lệ thấp và cao nhất

là ở công thức 420 lít/gốc và sự sai khác này là có ý nghĩa về mặt thống kê.

Từ những số liệu trên cho thấy tình hình sinh trưởng của vườn cây có

sự khác nhau giữa 3 công thức tưới và tuân theo quy luật là lượng nước tưới

càng ít thì tỷ lệ cây bị vàng lá càng cao.

Hình 3.1: Biểu ñồ so sánh tình hình sinh trưởng của vườn cây giữa

các công thức tưới

3.1.5. Tỷ lệ cây nở hoa và mức ñộ nở hoa trên cây

Trong ñiều kiện khí hậu ở Tây Nguyên, cây cà phê sau một thời gian khô

hạn, các hoa ñã ñược phân hóa và ñã ñạt ñến ñộ già nếu ñược tưới thì sẽ nở hoa.

Đối với cây cà phê vối, một cây trồng thụ phấn chéo bắt buộc, thì việc ñiều khiển

cây ra hoa tập trung có ý nghĩa rất quan trọng ñến việc thụ phấn và hình thành

năng suất. Sự ra hoa tập trung là ñiều kiện thuận lợi cho quá trình thụ phấn.

Để xem xét với các mức ñược tưới như trong thí nghiệm thì tỷ lệ nở

hoa và mức ñộ nở hoa như thế nào, chúng tôi ñã tiến hành theo dõi qua các

ñợt tưới và kết quả thể hiện ở bảng 3.5.

45

Bảng 3.5: Tỷ lệ cây có hoa nở qua các ñợt tưới

Stt Công thức Tỷ lệ cây không nở (%) Tỷ lệ cây nở(1-25) (%) Tỷ lệ cây có hoa nở (25-50) (%) Tỷ lệ cây có hoa nở (50-75) (%) Tỷ lệ cây có hoa nở (>75) (%)

Sau khi tưới 7 ngày

12a 17a 11b 20 480lít/gốc 40b 1

14a 16a 17a 17 420 lít/gốc 36b 2

5b 10b 10b 20 55a 3 Đối chứng

Cv(%) 7,41 10,57 9,23 7,68 6,29

0,37 0,63 0,52 0,53 4,39 LSD0,05

Sau khi tưới 20 ngày

480lít/gốc 4a 6a 8,5a 10,5a 71b 1

420 lít/gốc 6a 6,5a 7,5a 11a 69b 2

0b 1b 3b 4b 92a 3 Đối chứng

Cv(%) 14,91 20,70 12,71 11,88 1,26

0,41 0,69 0,51 0,54 0,17 LSD0,05

Tỷ lệ cây có hoa nở ñợt ñầu phản ảnh sự ñáp ứng nhu cầu nước cho

giai ñoạn nở hoa của cây. Từ số liệu thu thập ñược cho thấy, sau lần tưới ñầu

ở các công thức tưới 420 lít/gốc, 480 lít/gốc lần lượt có tỷ lệ cây không nở

hoa lần lượt là 14%, 12% và ở công thức ñối chứng (tưới 600 lít/gốc) có tỷ lệ

cây không nở hoa là 5%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê . Về tỷ lệ cây

có hoa nở trên 75% ñạt thấp nhất ở công thức có mức tưới 420 lít/gốc là 36%

so với ñối chứng là 55%. Qua kết quả sau khi tưới 20 ngày cho thấy ở công

thức ñối chứng tỷ lệ cây nở >75% là 92% nhưng ở công thức tưới 420 lít/gốc

và công thức tưới 480 lít/gốc tỷ lệ cây chưa nở vẫn còn 4 - 6%. Kết quả phân

46

tích trên cho thấy lượng nước tưới lần ñầu có vai trò rất quan trọng ñối với sự

ra hoa của cây cà phê và với lượng nước tưới từ 420 - 480 lít/gốc không ñáp

ứng ñủ lượng nước cho cây cà phê ra hoa tập trung.

Qua kết quả trên cho thấy lượng nước tưới ảnh hưởng lớn ñến quá trình

nở hoa cà phê. Ở công thức ñối chứng lượng nước tưới ñợt ñầu là 600

lít/gốc/ñợt nên tỷ lệ cây có hoa nở ñợt ñầu cao và sau khi tưới 20 ngày gần

như các cây ñều nở hoàn toàn. Đối với 2 công thức tưới tiết kiệm nước lượng

nước ít hơn nên tỷ lệ cây có hoa nở (>75%) ở ñợt ñầu còn thấp và tỷ lệ cây

không nở chiếm tỷ lệ cao.

3.1.6. Tỷ lệ nở hoa

Cây cà phê vối là cây ra hoa có quá trình thụ phấn chéo thường ra hoa

tập trung vào các ñợt tưới lần ñầu và lần hai trong mùa khô.

Sự ra hoa, số lượng hoa cà phê ngoài sự phụ thuộc vào yếu tố di truyền

còn phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện ngoại cảnh như thời gian và mức ñộ

khô hạn trong giai ñoạn phân hoá mầm hoa, lượng nước kích thích hoa nở, sự

thay ñổi về nhiệt ñộ trong khi hoa nở.

Lượng nước ảnh hưởng rất lớn ñến số lượng hoa nở cũng như sự phát

triển bình thường của hoa cà phê. Để cho hoa nở một cách bình thường phải

cần một lượng mưa tối thiểu là 25 - 30 mm, quá ngưỡng ñó thì dù có tăng

thêm lượng nước, số lượng hoa cũng không tăng thêm, nhưng dưới mức ñó

thì cây dể bị khủng hoảng thiếu nước làm cho cánh hoa không ñủ trương căng

ñể mở ra mà giữ nguyên dạng búp hoa sau ñó chuyển thành màu tím như màu

hoa chanh nên cũng thường ñược gọi là hoa chanh. Riêng lần ñầu tưới nhiều

hơn ñịnh mức 10 - 15% vì phần lớn hoa nở ở lần tưới ñầu tiên. Với ñặc ñiểm

sinh lý của cây cà phê, khi hoa nở nhu cầu nước của cây tăng lên 6 - 10 lần so

với bình thường. Do ñó lượng nước tưới ñợt ñầu không những cho cây nở hoa

tập trung mà còn cung cấp ñủ nước cho quá trình nuôi hoa.

Tỷ lệ hoa nở ñợt ñầu phản ảnh lượng nước ñã cung cấp ñủ nước cho

47

quá trình phân hoá mầm hoa hay chưa. Chúng tôi tiến hành theo dõi tỷ lệ hoa

nở/ñốt sau khi tưới ñợt 3. Kết quả ñược thu ñược trình bày trong bảng 3.6.

Bảng 3.6: Tỷ lệ ra hoa/ñốt ở 3 công thức

Tỷ lệ hoa Tỷ lệ hoa Tỷ lệ hoa Stt Công thức Số hoa/ñốt nở (%) hư (%) chưa nở (%)

480lít/gốc 30,01 1 90,7 4,6ab 4,5a

2 420 lít/gốc 29,1 88,6 6,0a 5,3a

3 Đối chứng 32,7 95,8 2,5b 1,6b

Cv(%) 9,6 4,46 19,4 28,10

4,4 0,68 0,66 0,88 LSD0.05

Qua quá trình theo dõi tỷ lệ hoa nở ở 3 công thức tưới cho thấy tổng số

hoa trên ñốt giữa 3 công thức không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê, về tỷ

lệ hoa nở trên ñốt tuy không có sự khác biệt về mặc thống kê nhưng cũng biến

ñộng rõ, ở công thức tưới 170 lít/gốc chỉ ñạt 88,6% hoa nở/ñốt trong khi ñó

theo công thức ñối chứng thì tỷ lệ hoa nở/ñốt là 95,8%. Đối với tỷ lệ hoa hư/ñốt

sau ñợt tưới thứ 3, công thức ñối chứng có tỷ lệ thấp chỉ ñạt 2,5%, công thức

tưới 190 lít/gốc là 4,6% và tỷ lệ hoa hư cao nhất là ở công thức tưới 170 lít/gốc

ñạt ñến 6,0%, và sự sai khác giữa các công thức có ý nghĩa về thống kê. Về tỷ

lệ hoa chưa nở ở công thức ñối chứng do lượng nước tưới ñáp ứng ñược nhu

cầu nước ñể phá vở trạng thái ngủ nghỉ nên tỷ lệ nở/ñốt cao và tỷ lệ hoa chưa

nở còn khá thấp chiếm 1,6% tỷ lệ hoa/ñốt, ở mức trung bình vẫn là công thức

tưới 190 lít/gốc tỷ lệ hoa chưa nở/ñốt chiếm 4,5% và do lượng nước cung cấp

chưa ñủ nên ở công thức tưới 170 lít/gốc tỷ lệ hoa chưa nở vẫn ở mức cao là

5,3%. Qua kết quả cho thấy nước là yếu tố quan trọng trong việc phá vở trạng

thái ngủ nghỉ và kích thích việc nở hoa. Qua số liệu trên cho thấy với lượng

tưới lần ñầu là 190 lít/gốc và 170 lít/gốc là không ñủ ñể các hoa nở tập trung và

cũng vì vậy mà số hoa chưa nở và hoa bị hư chiếm tỷ lệ khá cao.

48

Hình 3.2: Biểu ñồ so sánh tỷ lệ ra hoa/ñốt giữa các công thức tưới

3.1.7. Tình hình sâu bệnh

Để ñánh giá xem lượng nước tưới và phương thức tưới có ảnh hưởng ñến

sâu bệnh hại chính trên cà phê hay không, chúng tôi ñã tiến hành theo dõi

bệnh rỉ sắt và kết quả trình bày trong bảng 3.7.

Bảng 3.7: Mức ñộ gây hại của bệnh rỉ sắt cà phê ở các công thức

Mức ñộ gây hại (%) Tỷ lệ cây bị Stt Công thức Cây bệnh Cây bệnh Cây bệnh hại (%) nhẹ trung bình nặng

78,0 15,7 6,3 1 480lít/gốc 32

82,3 12,5 5,2 2 420 lít/gốc 34

80,0 14,3 5,7 3 Đ/Chứng 35

Ghi chú: Nhẹ: Cây có ≤ 25% lá bị bệnh

Trung bình: Cây có >25 - 50% lá bị bệnh

Nặng: Cây có >50% lá bị bệnh

Số liệu ở bảng trên cho thấy tỷ lệ cây bị bệnh rỉ sắt chỉ chiếm từ 32 -

35% và không có sự khác biệt về tỷ cây bị bệnh giữa các công thức.

49

Xét về mức ñộ gây hại cho thấy chủ yếu là ở mức ñộ nhẹ, cây trung bình

chỉ chiếm từ 12,5 % ñến 15,7 % và mức ñộ hại nhẹ cao nhất là công thức tưới

480 lít/gốc không thấy có sự khác biệt về mức ñộ bị hại giữa các công thức.

Theo chúng tôi tỷ lệ và mức ñộ bị bệnh rỉ sắt phụ thuộc chủ yếu vào

giống cà phê và ñiều kiện ngoại cảnh. Mặc khác thí nghiệm ñược bố trí trên

vườn sản xuất ñã ñược ghép cải tạo cà phê bị bệnh rỉ sắt nên tỷ lệ cây bị bệnh

nặng trên vườn là rất thấp.

3.1.8. Năng suất và chất lượng cà phê ở 3 công thức tưới nước

Năng suất và chất lượng cà phê nhân sống là các chỉ tiêu quan trọng

nhất ñể ñánh giá kết quả của thí nghiệm.

3.1.8.1. Năng suất của các công thức tưới nước

Qua thực thu và giám ñịnh trên ñồng ruộng chúng tôi có ñược kết quả

về năng suất ñược trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8: Năng suất cà phê của công thức tưới nước

Năm 2010 (tấn Năm 2011(tấn Stt Công thức % % nhân/ha) nhân/ha)*

480lít/gốc 1 2,73 101,79 90,04 1,81

420 lít/gốc 2 2,77 83,08 106,40 1,67

3 Đối chứng 2,61 100,00 100,00 2.01

Cv(%) 12,41 18,59

0,53 0,54 LSD0,05

* Năng suất giám ñịnh ñược quy ñổi về tấn nhân/ha

Xét về năng suất của năm 2010, mặc dù ở công thức ñối chứng lượng

nước tưới cao hơn nhưng năng suất vẫn thấp hơn so với các công thức tưới

420 lít/gốc và 480 lít/gốc. Tuy nhiên sự khác biệt này là không lớn và không

có ý nghĩa về mặt thống kê. Theo chúng tôi ñó là do trước khi bố trí thí

nghiệm, các công thức ñã ñược tưới gốc với lượng nước như nhau ở cả lần 1

50

và lần 2.

Với kết quả về năng suất năm 2011, chúng tôi nhận thấy: năng suất

giữa công thức ñối chứng với các công thức tưới tiết kiệm không có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê. Cao nhất là công thức ñối chứng với 2,00 tấn

nhân/ha trong khi các công thức tưới 420 lit/gốc và 480 lít/gốc lần lượt là

1,67 và 1,81 tấn nhân/ha, thấp hơn ñối chứng lần lượt là 17 và 10%.

3.1.8.2. Chất lượng cà phê nhân sống

Để xem xét lượng nước tưới có ảnh hưởng ñến chất lượng cà phê nhân

sống hay không chúng tôi ñã tiến hành lấy mẫu và kết quả phân ñược trình

bày trong bảng 3.9.

Bảng 3.9: Chất lượng cà phê nhân của thí nghiệm tưới

Tỷ lệ hạt trên sàng

TL

Tỷ lệ

100

<

Stt Công thức

tươi/

Sàng

Sàng

Sàng

Sàng

nhân

Sàng

Nhân

18

16

13

12

(gam)

12

1

5,97

12,75

3,0

25,1

62,7

2,6

6,6

2

5,74

15,05

10,7

37,1

49,0

0,7

2,5

480lít/gốc

3

Đ/ chứng

5,81

12,30

3,8

21,0

68,1

2,0

5,1

420 lít/gốc

Đối với các chỉ tiêu về chất lượng, số liệu trên cũng cho thấy năm

2010 tỷ lệ tươi/nhân ñều khá cao ở tất cả các công thức. Trọng lượng 100

nhân khá nhỏ so với bình thường và tỷ lệ trên sàng 18 là khá thấp. Theo

chúng tôi là do năm nay vào tháng 5 và 6 lượng mưa rất ít, cây không ñủ nước

ñể hấp thu dinh dưỡng, mặc khác vì hầu hết các chủ lô ñều bón phân theo trời

mưa nên hầu hết ñều bón phân rất muộn, không kịp ñáp ứng ñược sự phát

triển của quả vì vậy chất lượng quả hạt ñều thấp ở tất cả các công thức.

So sánh giữa 3 công thức với nhau thì thấy tuy có sự khác nhau chút ít

về các chỉ tiêu nêu trên nhưng sự khác nhau này không theo quy luật, mặt

51

khác chỉ là sự sai khác giữa công thức 2 với hai công thức kia, ñiều này theo

chúng tôi chất lượng cà phê nhân chủ yếu phụ thuốc vào giống cà phê còn

lượng nước ảnh hưởng không ñáng kể ñến chất lượng cà phê nhân sống.

3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới TKN ñến hiệu quả sử dụng

phân bón.

3.2.1. Dinh dưỡng ñất trước thí nghiệm

Cây cà phê có yêu cầu dinh dưỡng cao, ñòi hỏi ñược bón phân nhiều ñể

cho năng suất cao, ổn ñịnh. Hàm lượng hữu cơ trong ñất là một trong những

chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá ñộ phì ñất. Đối với ñất trồng cà phê, hàm

lượng hữu cơ cao thường kèm theo ñất tơi xốp và có khả năng cung cấp chất

dinh dưỡng cao. Đạm và kali là 2 yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối với

cà phê. Lân tổng số dường như ít quan trọng hơn, tuy vậy cũng là nguyên tố

dinh dưỡng chủ yếu, ñặc biệt là thời kỳ nở hoa.

Kết quả phân tích ñất ở bảng 3.10 cho thấy ñất thí nghiệm khá chua, chất

hữu cơ và ñạm tổng số khá, lân dễ tiêu thuộc loại nghèo, kali dễ tiêu trung

bình còn canxi và magie trao trao ñổi thấp. Kết quả này phù hợp với tình

trạng chung của ñất bazan trồng cà phê vùng Buôn Ma Thuột hiện nay.

Bảng 3.10: Hàm lượng dinh dưỡng trong ñất trước thí nghiệm

Dễ tiêu Trao ñổi Tổng số (%) (mg/100 g ñất (lñl/100 g ñất Kí hiệu mẫu pHKCL

HC N Ca2+ Mg2+ P2O5 K2O

Đất cà phê vối 4,13 4,45 0,20 2,32 15,20 0,13 0,23

3.2.2. Dinh dưỡng trong ñất sau thí nghiệm

Cây cà phê muốn sinh trưởng tốt cho năng suất cao thì phải cần

cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng. Đó là ñạm, lân, kali, caxi, magiê,

lưu huỳnh….Các chất dinh dưỡng có sẵn trong ñất, số lượng tùy thuộc

vào ñặc ñiểm của từng loại ñất, nhưng không ñủ ñể ñáp ứng nhu cầu sinh

52

trưởng và phát triển của cây cà phê ñể ñạt ñược năng suất cao. Vì vậy cần

phải cung cấp các chất dinh dưỡng ở trên thông qua các dạng, loại phân

bón. Thiếu một trong những chất dinh dưỡng cầ thiết thì cây cà phê sẽ bị

ảnh hưởng về mặt sinh trưởng và phát triển, do vậy năng suất cũng sẽ bị

sụt giảm.

Để theo dõi hàm lượng dinh dưỡng trong ñất sau thí nghiệm bón phân,

chúng tôi lấy mẫu ñất phân tích và kết quả ñược thể hiện qua bảng 3.11

Bảng 3.11: Hàm lượng dinh dưỡng trong ñất sau thí nghiệm

Dễ tiêu

Trao ñổi

Tổng số (%)

(mg/100 g ñất

(lñl/100 g ñất)

Công thức

pHKCL

HC

N

Ca2+ Mg2+

P2O5

K2O

80% Đối

4,69

5,24

0,16

1,67

12,70

0,34

0,70

chứng

70% Đối

4,78

4,82

0,18

1,61

8,73

0,54

0,96

chứng

Đối chứng

4,64

5,22

0,21

4,12

20,26

0,40

0,72

Kết quả phân tích mẫu ñất so sánh với kết quả nghiên cứu về hàm

lượng dinh dưỡng trong ñất trồng cà phê Tây Nguyên của ông Vũ Cao Thái,

Lê Khả Hoà (1994) và các kết quả nghiên cứu của viện Khoa học kỹ thuật

nông lâm nghiệp tây nguyên cho thấy: ñộ pH và hàm lượng hữu cơ tổng số ở

cấp có ñộ phì cao, bảo ñảm cho cà phê sinh trưởng tốt, có khả năng cho năng

suất cao. Hàm lượng ñạm ở công thức 1 và 2 vẫn nằm trong mức ñảm bảo cho

cây cà phê sinh trưởng và phát triển bình thường, ñối với công thức 3 hàm

lượng ñạm ñảm bảo cho cây cà phê sinh trưởng tốt. Đối với hàm lượng lân dễ

tiêu ở cả 3 công thức ñiều nằm ở cấp có ñộ phì rất thấp ảnh hưởng xấu ñến

sinh trưởng và phát triển của cây cà phê. Hàm lượng K20 dể tiêu trong ñất ở

công thức 2 thuộc loại nghèo dinh dưỡng ảnh hưởng xấu ñến sự sinh trưởng

53

của cây, công thức 1 ở mức dinh dưỡng trung bình và công thức 3 ở mức ñất

có ñộ phì cao.

3.2.3. Sinh trưởng của vườn cây

Qua theo dõi tình hình sinh trưởng của vườn cây khi mùa mưa kết thúc kết

quả ñược thể hiện qua bảng 3.12.

Bảng 3.12: Tình hình sinh trưởng của vườn cây (%)

Stt Công thức

1 80% Đối chứng Xanh 42,3 Tỷ lệ cây (%) Vàng nhẹ 54,2 Vàng 3,6ab

2 70% Đối chứng 40,8 55,3 3,8a

3 Đối chứng 42,5 54,1 3,4b

Cv(%) 3,8 3,03 2,89

2,59 2,64 0,09 LSD0,05

< 5 % lá vàng

- Vàng nhẹ: 5 - 25 % lá vàng

> 25 % lá vàng

Ghi chú: - Xanh tốt: - Vàng: Theo số liệu quan trắc ñược tình hình sinh trưởng của vườn cây giữa 3 công

thức không có sự khác biệt ñáng kể. Tỷ lệ cây xanh biến ñộng từ 40,8% - 42,5%,

cây vàng nhẹ từ 54,1% - 55,3%, và tỷ lệ cây vàng biến ñộng từ 3,4% - 3,8%.

Qua ñó cho thấy với 3 mức phân bón khác nhau tình hình sinh trưởng

của vườn cây giữa 3 công thức không có sự khác biệt ñáng kể và sinh trưởng

tương ñối ổn ñịnh.

54

Hình 3.3: Biểu ñồ so sánh mức sinh trưởng của vườn cây ở 3 công thức bón phân

3.2.4. Tỷ lệ quả rụng quả

Trong suốt quá trình ra hoa ñậu trái thì hiện tượng rụng quả non là ñiều

không tránh khỏi trong giai ñoạn từ ra hoa ñến giai ñoạn quả già và chín.

Thường quả non rụng rất nhiều do tác ñộng bởi nhiều yếu tố, một trong những

nguyên nhân ảnh hưởng mạnh ñến sự rụng quả là kỹ thuật bón phân. Những

quả rụng trong giai ñoạn này chủ yếu là những quả bị khủng hoảng dinh

dưỡng của cây. Vì vậy ở giai ñoạn này rất cần dinh dưỡng ñể nuôi quả, ñồng

thời nuôi lá, cành ñang tái sinh trưởng. Giai ñoạn này tuy quả tăng nhanh về

thể tích nhưng hiệu ứng bồn chứa của quả cà phê chưa cao. Cây cần tự ñiều

chỉnh sinh trưởng và phát dục bằng cách rụng bớt quả khi quá sai quả dễ bị

chết khô, vì thế giảm tỷ lệ rụng quả là một biện pháp làm tăng năng suất.

Một trong những chỉ tiêu ñánh giá ảnh hưởng của phân bón ñến sự phát

triển của quả cũng như năng suất là tỷ lệ rụng quả. Kết quả ở bảng 3.13.

55

Bảng 3.13: Tỷ lệ quả rụng theo thời gian (tính vào năm 2010)

Tháng 7 Tháng 9

Số Stt Công thức Số quả Tỷ lệ Số quả Tỷ lệ rụng quả/ñốt rụng/ñốt rụng (%) rụng/ñốt (%)

1 80 % Đ/C 28,90 7,52 25,9 11,30 39,1

2 70 % ĐC 29,26 7,75 26,3 11,31 38,6

3 Đối chứng 27,54 7.33 26,5 11,10 40,3

Cv% 14,17 40,39 13,59 29,02 25,54

6,47 4,86 1,06 5,2 16,29 LSD0,05

Qua số liệu thu thập ñược ở năm 2010 cho thấy tỷ lệ rụng quả ở cả 3

công thức không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ rụng quả tháng 7

từ 25,9 - 26,5%, tỷ lệ rụng quá tháng 9 từ 38,6 - 40,3%. Tỷ lệ quả rụng của

công thức ñối chứng là cao nhất, ñạt ñến 40,0% nhưng sự khác biệt với 2

công thức kia là rất nhỏ và qua xử lý cho thấy sự sai khác ở ñây là không có ý

nghĩa về mặt thống kê. Điều này theo chúng tôi, với sự khác biệt lượng phân

trong các công thức không nhiều mà thời gian thí nghiệm còn ngắn nên chắc

chắn chưa thấy ñược sự sai khác về tỷ lệ rụng quả ở các công thức.

Chúng tôi tiến hành theo dõi tỷ lệ rụng quả vào năm 2011. Kết quả ñược

trình bày ở bảng 3.14.

Bảng 3.14: Tỷ lệ quả rụng theo thời gian (tính vào năm 2011)

Tháng 7 Tháng 9

Số Tỷ lệ Stt Công thức Số quả Tỷ lệ Số quả quả/ñốt rụng rụng/ñốt rụng (%) rụng/ñốt (%)

1 80 % Đ/C 26,90ab 7,87 29,27a 11,54 42,89

2 70 % ĐC 26,04b 7,74 29,72a 11,48 44,10

56

3 Đối chứng 28,24a 7,67 27,10b 10,94 38,75

Cv% 5,59 28,69 5,93 13,80 13,80

LSD 2,56 3,48 0,49 2,49 9,20

Tỷ lệ quả rụng theo dõi năm 2011 cho thấy, số quả/ñốt có sự sai khác

giữa công thức ñối chứng và công thức 2 và sự sai khác này có ý nghĩa thống

kê , tuy nhiên sự sai khác này là không lớn. Số quả/ñốt ở công thức ñối chứng

cao nhất là 28,24 quả/ñốt, thấp nhất là công thức bón 70% lượng phân so với

ñối chứng, chỉ ñạt 26,04 quả/ñốt.

So sánh giữa 2 thời ñiểm ñiều tra thì thấy tỷ lệ rụng quả vào tháng 7 biến

ñộng từ 27,10 - 29,2% và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa công thức ñối

chứng với 2 công thức bón 70 và 80% lượng phân, ñiều này theo chúng tôi là

vào giai ñoạn tháng 7 tháng 8 ứng với thời kỳ tăng mạnh về thể tích và khối

lượng tươi, khoang chứa hạt ñã hình thành hoàn chỉnh và bước vào tích luỹ ñể

hình thành hạt nên cây cần nhiều dinh dưỡng nhất trong khi ñó với lượng 210N -

175 K20 kg/ha có thể không ñủ nên có xảy ra hiện tượng rụng quả, tuy nhiên sự

khác nhau ở ñây cũng không lớn, hơn nữa thời gian thí nghiệm còn ngắn nên

chưa thể khẳng ñịnh chắc chắn về hiện tượng rụng quả là do thiếu phân.

Xét về tỷ lệ rụng quả ở tháng 9 cho thấy tỷ lệ rụng quả biến ñộng từ

38,75 - 44,10% và sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê.

Qua hai năm theo dõi cho thấy số quả/ñốt cũng như tỷ lệ rụng có khác

nhau giữa hai năm. Năm 2010, số quả/ñốt cao hơn và tỷ lệ rụng quả thấp hơn

năm 2011.

57

Hình 3.4: Biểu ñồ so sánh tỷ lệ rụng quả năm 2011

3.2.5. Tình hình sâu bệnh

Để ñánh giá xem lượng phân bón và phương thức bón phân có ảnh hưởng

ñến sâu bệnh hại chính trên cà phê hay không, chúng tôi ñã tiến hành theo dõi

bệnh rỉ sắt và kết quả thể hiện trong bảng 3.15.

Bảng 3.15: Mức ñộ bệnh rỉ sắt của cà phê ở các công thức phân bón

Mức ñộ bị hại (%) Tỷ lệ cây bị Stt Công thức Cây bệnh Cây bệnh Cây bệnh hại (%) trung bình nặng nhẹ

1 80 % Đ/C 36 83,3 11,1 5,6

2 70 % ĐC 34 79,4 14,7 5,9

3 Đối chứng 37 81,08 13,51 5,41

Qua số liệu thu thập ñược cho thấy tỷ lệ cây bị bệnh rỉ sắt ở 3 công thức

phân bón không có sự khác biệt biến ñộng từ 34 - 37%. Về mức ñộ hại, ở

công thức bón phân 80% so với ñối chứng chiếm tỷ lệ cao nhất là 83,3% và

thấp nhất là ở công thức bón 70% phân so với ñối chứng, ñối với mức ñộ hại

nặng giữa 3 công thức không có sự khác biệt và biến ñộng từ 5,6 - 5,9%.

58

Kết quả cho thấy, tỷ lệ cây bị rỉ sắt phụ thuộc vào thời kỳ xuất hiện

bệnh trong năm và không bị ảnh hưởng bởi lượng phân bón.

3.2.6. Năng suất và chất lượng cà phê ở các công thức bón phân

3.2.6.1. Năng suất của thí nghiệm bón phân

Năng suất của 3 công thức bón phân ñược thể hiện trong bảng 3.16.

Bảng 3.16: Năng suất cà phê của các công thức bón phân

Năm 2010 (tấn Năm 2011(tấn Stt Công thức % % nhân/ha) nhân/ha)

2,84 108 1,82 93 1 80 % Đ/C

2,64 101 1,65 85 2 70 % ĐC

2,61 100 1.94 100 3 Đối chứng

Cv(%) 15,47 9,86

0,66 0,28 LSD0.05

Kết quả năm 2010 cho thấy năng suất cao nhất ở công thức bón 80%

lượng phân bón là 2,84 tấn nhân/ha và thấp nhất là công thức ñối chứng. Tuy

nhiên sự khác biệt giữa các công thức là không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Theo chúng tôi việc bón phân chỉ mới áp dụng trong thời gian ngắn nên hiệu

quả của việc bón phân qua nước tuy có ảnh hưởng ñến năng suất nhưng chưa

nhiều vì vậy mà chưa thấy ñược sự sai khác về năng suất giữa các công thức.

Qua số liệu năng suất năm 2011 chúng tôi nhận thấy, ở 3 mức bón phân

không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặc thống kê, cao nhất là công thức ñối

chứng ñạt 1,94 tấn nhân/ha, và thấp nhất là công thức 70% lượng phân so với

ñối chứng 1,65 tấn nhân/ha.

3.2.6.2. Chất lượng cà phê nhân sống

Để xem xét tác ñộng của các công thức thí nghiệm việc bón phân ñến

chất lượng cà phê nhân sống, chúng tôi ñã tiến hành lấy mẫu quả phân tích

chất lượng. Kết quả ñược thể hiện tại bảng 3.17.

59

Bảng 3.17: Chất lượng cà phê nhân của thí nghiệm bón phân

Tỷ lệ hạt trên sàng TL Tỷ lệ 100 < Stt Công thức tươi/ Sàng Sàng Sàng Sàng nhân Sàng nhân 18 16 13 12 (gam) 12

5,72 13,15 8,6 26,7 57,6 5,4 1,7 1 80 % Đ/C

5,67 13,50 7,0 28,7 58,8 4,4 1,1 2 70 % ĐC

5,81 12,30 3,8 21,0 68,1 5,1 2,0 3 Đối chứng

Đối với các chỉ tiêu về chất lượng, cũng giống như ở thí nghiệm tưới

nước là tỷ lệ tươi/nhân ñều khá cao ở tất cả các công thức. Trọng lượng 100

nhân khá nhỏ so với bình thường và tỷ lệ trên sàng 18 là khá thấp. Theo

chúng tôi là do năm nay vào tháng 5 và 6 lượng mưa rất ít, cây không ñủ nước

ñể hấp thu dinh dưỡng, mặc khác vì hầu hết các chủ lô ñều bón phân theo trời

mưa nên hầu hết ñều bón phân rất muộn, không kịp ñáp ứng ñược sự phát

triển của quả vì vậy chất lượng quả hạt ñều thấp ở tất cả các công thức.

3.3. Ước tính hiệu quả của kỹ thuật tưới tiết kiệm nước và bón phân

Hiệu quả kinh tế là sức sống của các biện pháp kỹ thuật. Trong khuôn khổ

thí nghiệm của ñề tài việc tính toán hiệu quả kinh tế gặp nhiều khó khăn do quy

mô nhỏ. Mặt khác do kỹ thuật tưới tiết kiệm nước là kỹ thuật mới, lần ñầu tiên

thực hiện trên cây cà phê nên việc bố trí các công thức với lượng nước tưới lần

ñầu chưa phù hợp với yêu cầu sinh lý ra hoa của cây cà phê, dẫn ñến năng suất ở

các công thức tưới tiết kiệm nước thấp hơn công thức ñối chứng mặc dù sự khác

biệt này không có ý nghĩa thống kê và hiệu quả của kỹ thuật tưới tiết kiệm không

thể hiện ñầy ñủ.

3.3.1. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội

Đối với cà phê ñòi hỏi một lượng công lao ñộng khá lớn, trong ñó tưới

nước cần trung bình 24 công/ha/năm. Nếu áp dụng biện pháp tưới tiết kiệm

60

thì giảm ñược khoảng 20 công/ha/năm. Chỉ tính riêng Đăk Lăk với diện tích

190.000 ha, nếu chỉ 10 % diện tích ñược áp dụng thì tiết kiệm ñược một lượng

công lao ñộng khá lớn ( 19.000 ha x 20 công/ha = 380.000 công lao ñộng

mỗi năm).

Qua việc áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm nước và bón phân qua ñường

ống, tiết kiệm ñược nhiều công lao ñộng , tạo ñiều kiện thuận lợi cho sản xuất

của nông dân.

3.3.2. Đánh giá tác ñộng về mặt môi trường

- Về tiết kiệm nước: Hiện nay cung cấp ñủ nước tưới cũng như nước

sinh hoạt là một vấn ñề nan giải, dưới tác ñộng của biến ñổi khí hậu toàn cầu

thì việc giảm thất thoát nước và dùng nước tiết kiệm là rất quan trọng. Tài

nguyên nước Đăk Lăk ngày càng cạn kiệt vì vậy việc áp dụng công nghệ tưới

tiết kiệm nước là kết sức kịp thời.

Qua việc áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cứ mỗi ha tiết kiệm ñược

20 % lượng nước tưới, thì mỗi năm tỉnh Đăk lăk sẽ tiết kiệm ñược một lượng nước vô cùng lớn: 1.800 m3/ha x 20% x 190.000 ha = 68,4 triệu m3 nước.

- Về ô nhiễm môi trường: Kỹ thuật bón phân qua ñất bao giờ cũng có

một lượng phân bị bốc hơi và chảy trôi làm ô nhiễm bầu không khí cũng như

nguồn nước. Trong khi bón phân qua nước hạn chế việc bốc hơi và lượng

phân bị chảy trôi trên bề mặt cũng thấp hơn do phân ñã tan và ñược ñất hấp

thu vì vậy hạn chế ñược ô nhiễm môi trường.

61

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1. Kết luận

4.1.1. Đối với tưới nước

- Đối với cây cà phê vối vào giai ñoạn kinh doanh với lượng nước tưới

480 lít/gốc và 420 lít/gốc không ñủ ñể ñáp ứng cho nhu cầu nở hoa cũng như

ra hoa tập trung trong ñợt ñầu. Số cây không ra hoa cao, sau tưới 7 ngày, tỷ lệ

cây không ra hoa lần lượt là 12% và 14% ở các mức tưới 480 lit/gốc và 420

lít/gốc so với ñối chứng tưới 600 lít/gốc tỷ lệ này là 5%.

- Mặc dù sự khác biệt về năng suất giữa các công thức không có ý nghĩa về

mặt thống kê nhưng kết quả phân tích cho thấy năng suất cây cà phê ở các

mức tưới tiết kiệm 20 và 30% so với ñối chứng lần lượt có năng suất thấp hơn

ñối chứng là 7 và 10%.

4.1.2. Đối với phân bón

- Hàm lượng dinh dưỡng của ñất làm thí nghiệm thuộc loại bình thường

của ñất bazan vùng Buôn Ma Thuột.

- Hàm lượng dinh dưỡng của ñất sau thí nghiệm cho thấy ở công thức bón

70% lượng phân so với ñối chứng hàm lượng ñạm tổng số, lân và kali dễ tiêu

hơi thấp so với tiêu chuẩn phân cấp ñộ phì ñất bazan trồng cà phê. Công thức

80% lượng phân so với ñối chứng thì ñộ pH và hữu cơ tổng số ở mức thích

hợp cho sự phát triển cây cà phê, các hàm lượng ñạm tổng số, lân dễ tiêu ñảm

bảo cho cây cà phê phát triển bình thường. Đối với hàm lượng lân dễ tiêu ở cả

3 công thức ñiều nằm ở mức nghèo.

- Về tỷ lệ rụng quả của các công thức bón phân năm 2010 không có sự

khác biệt có ý nghĩa về mặc thống kê, năm 2011 tỷ lệ rụng quả tháng 7 có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa công thức ñối chứng và 2 công thức bón

phân qua nước, nhưng ñến tháng 9 tỷ lệ rụng lại không có sự khác biệt giữa

các công thức.

- Không thấy có sự khác nhau về năng suất và chất lượng cà phê giữa các

62

công thức bón phân năm 2010 và năm 2011.

4.2. Đề nghị

Đề tài cần ñược tiếp tục thực hiện ñể xác ñịnh lượng nước tưới lần ñầu

phù hợp nhằm giúp cây cà phê ra hoa tập trung; xác ñịnh chu kỳ tưới và lượng

phân bón, số lần bón phù hợp với cây cà phê vối ở giai ñoạn kinh doanh.

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Lê Ngọc Báu (2001), Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật thâm canh cây

cà phê vối ñạt hiệu quả kinh tế cao tại Đăk Lăk, Luận án tiến sỹ, Đại học

Nông nghiệp I Hà Nội 2011,.

2. Lê Ngọc Báu (1999), Kỹ thuật trồng và chăm sóc cà phê; trong cây cà phê

ở Việt Nam, Đoàn Triệu Nhạn.

3. Lê Ngọc Báu (2007), Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và

kinh tế xã hội ñể phát triển bền vững một số cây công nghiệp lâu năm ở Tây

Nguyên, Báo cáo khoa học, Bộ NN- PTNT.

4. Trần Thị Quỳnh Chi (2007), Hồ sơ ngành hàng Việt Nam, Viện Chính sách

và Chiến lược PTNN & NT Việt Nam.

5. Cục Trồng trọt (2010), Sản xuất cà phê niên vụ 2009-2010 và một số biện

pháp phát triển cà phê bền vững trong thời gian tới.

6. Chế Thị Đa, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà phê.Viện KHKT NLN Tây

Nguyên.

7. Hiệp hội Cà phê-Ca cao Việt Nam (2010), Báo cáo tình hình xuất khẩu cà

phê nửa ñầu niên vụ 2009-2010.

8. Trương Hồng (1998), Nghiên cứu hiệu lực phân hữu cơ trên cà phê vối

kinh doanh, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên 1997-1998.

9. Trương Hồng (1999), Nghiên cứu xác ñịnh tổ hợp phân bón NPK cho cà

phê vối kinh doanh trên ñất ñỏ basalt ở Đak Lak và ñất xám gneiss ở Kon

Tum, Luận văn tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ

Chí Minh.

10. Công Huyền Tôn Nữ Tuấn Nam (1995), Nghiên cứu tổ hợp phân bón

NPK cho cà phê vối kinh doanh tại Đăk Lăk, Kết quả 10 năm nghiên cứu

khoa học 1983-1993, Viện nghiên cứu cà phê 1995.

11. Công Huyền Tôn Nữ Tuấn Nam (1999), Nghiên cứu tác dụng của Lưu

64

huỳnh ñến sinh trưởng phát triển và năng suất cà phê vối ở Tây Nguyên, Viện

KHKT NLN Tây Nguyên.

12. Đoàn Triệu Nhạn (2010), Ngành hàng cà phê Việt Nam thực trạng và giải

pháp, hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam.

13. Đoàn Triệu Nhạn (2011), Bản tin cà phê Việt Nam.

14. Đoàn Triệu Nhạn, Hoàng Thanh Tiệm, Phan Quốc Sủng(1999), Cây cà

phê ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

15. Lê Sâm (2007), Công nghệ, kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho những vùng

khan hiếm nước ở Việt Nam, Viện khoa học Thủy lợi miền Nam

16. Phan Quốc Sủng (1999), cây cà phê việt nam, nhà xuất bản nông nghiệp.

17. Tạp chí trung tâm KNKN quốc gia (2010), Hội thảo mô hình TTKN trên

cây bông.

18. Phan Huy Thông (2010), Các giải pháp phát triển bền vững cây cà phê,

Cục Trồng trọt.

19. Hoàng Thanh Tiệm, Lê Ngọc Báu (2000), Nghiên cứu nhu cầu nước, chế

ñộ và phương pháp tưới cho cà phê vối kinh doanh ở Đăk Lăk, Viện KHKT

Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên.

20. Trung tâm KN Đồng Nai (2008), hội thảo mô hình thâm canh TTKN trên

cây Sầu riêng.

21. Trình Công Tư (1999), Hệ thống các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu

quả sử dụng phân ñạm cho cà phê vối trên ñất nâu ñỏ bazan Tây Nguyên,

Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.

22. Viện KHKTNLN Tây Nguyên, Kết quả nghiên cứu và giải pháp phát

triển cà phê bền vững.

23. www.http\tintuc.

Tài liệu tiếng anh

24. Azizuddin, M. (1994), "Drip irrigation: Effect on Coffea arabica var.

catimor", Indian coffee, (10).

65

25. Bheemaiah, M.M. (1992), "Coffee and its management in South India",7

India coffee.

26. Fisher, N.M., Browing, G. (1978), “ The water requirements of high

density”, Kenya Coffee.

27. Naidu, R. (2000), Coffee guide, Central Coffee Research Institutte, India.

28. Nathan, R. (1997), Fertilization combined with irrigation, Center for

International Agricultural Development Cooperation, State of Israel.

29. Ram, G. (1992), "Effect of drip irrigation on flowering, fruit set retention

and yield of Coffea canephora", Indian coffee.

30. Sivanappan, R.K. (1994), "Root development and ancorage for tree crop

in drip irrigation", Indian coffee.

31. Snoeck, J. (1988), "Cultivation and harvesting of robusta", Coffee, Vol.

4:Agronomy, Elsevier Applied Science, London and New York.

32. Vermeiren, L. (1984), Localized irrigation, FAO, Irrigation and drainage.

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược

cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trương Thị Thuỳ Trang

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi xin bày

tỏ lòng biết ơn chân thành và kính trọng ñến:

- Tập thể Thầy, Cô giáo Trường Đại học Tây nguyên ñã tận tình giảng

dạy, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.

- TS. Lê Ngọc Báu, Viện trưởng Viện khoa học kỹ thuật nông lâm

nghiệp Tây nguyên.

Thầy ñã tận tình chỉ bảo phương pháp nghiên cứu, phân tích kết quả

nghiên cứu và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn này.

- Các anh chị phòng hệ thống nông nghiệp, Viện nghiên cứu Nông –

Lâm nghiệp Tây nguyên ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện

luận văn.

- Cùng tập thể Lớp Cao học Trồng trọt khóa III Tây Nguyên ñã tạo

mọi ñiều kiện thuận lợi và kề vai sát cánh giúp ñỡ tôi trong những năm học

vừa qua cũng như trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên khích lệ và tạo

ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.

Tác giả luận văn

Trương Thị Thuỳ Trang

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi

Danh mục hình viii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

2. Mục tiêu của ñề tài 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3

4. Giới hạn của ñề tài 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu 4

1.1.1. Khí hậu

1.1.2. Đất ñai 5

1.2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới và ở Việt Nam 6

1.2.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới 6

1.2.2. Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam 7

1.3. Yêu cầu sinh thái của cây cà phê vối 9

1.4. Ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường ñến sinh lý ra hoa ñậu quả của cà phê 14

1.5. Một số nghiên cứu về kỹ thuật tưới trên thế giới và ở Việt Nam 17

1.5.1. Trên thế giới 17

1.5.2. Ở Việt Nam 21

1.6. Một số nghiên cứu kỹ thuật bón phân 26

1.7. Một số biện pháp kỹ thuật canh tác nâng cao hiệu quả sử dụng nước 29

1.7.1. Trồng cây che bóng 29

1.7.2. Thay ñổi tập quán thu hoạch 29

1.7.3. Tủ gốc 30

iv

1.7.4. Sử dụng giống chống hạn 30

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện nghiên cứu

2.2. Nội dung nghiên cứu 31 32

2.3. Phương pháp nghiên cứu 32

2.3.1. Thí nghiệm tưới nước 32

2.3.2. Thí nghiệm bón phân 34

2.3.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 36

2.3.3. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh 37

2.4. Xử lý số liệu 37

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới TKN ñến hiệu quả sử dụng nước

tưới 38

3.1.1. Phân bố vùng ẩm 38

3.1.2. Ẩm ñộ ñất 40

3.1.3. Sự phân bố mức ñộ ẩm ướt trong ñất 42

3.1.4. Sinh trưởng 43

3.1.5. Tỷ lệ cây nở hoa và mức ñộ nở hoa trên cây 44

3.1.7. Tình hình sâu bệnh

3.1.6. Tỷ lệ nở hoa 46

48

3.1.8. Năng suất và chất lượng cà phê ở 3 công thức tưới nước 49

3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới TKN ñến hiệu quả sử dụng phân bón. 50

3.2.1. Dinh dưỡng ñất trước thí nghiệm 50

3.2.2. Dinh dưỡng trong ñất sau thí nghiệm 51

3.2.3. Sinh trưởng của vườn cây 53

3.2.4. Tỷ lệ quả rụng quả 54

3.2.5. Tình hình sâu bệnh 57

3.2.6. Năng suất và chất lượng cà phê ở các công thức bón phân 58

v

3.3. Ước tính hiệu quả của kỹ thuật tưới tiết kiệm nước và bón phân 59

3.3.1. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội 59

3.3.2. Đánh giá tác ñộng về mặt môi trường 60

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1. Kết luận 61

4.2. Đề nghị 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt 63

Tài liệu tiếng anh 64

vi

KHKTNLN : Viện Khoa Học kỹ thuật nông lâm nghiệpTây Nguyên

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TKN : Tưới tiết kiệm nước

: Tỷ suất giữa doanh thu và chi phí ñầu tư, doanh thu BCR

: Chi phí ñầu tư NPV

: Chỉ số lãi suất ròng NR

: Tỷ suất lợi nhuận ñể. VCR

TCVN : Tiêu chuẩn việt nam

: Đạm N

: Lân P205

: Kali K20

: Công thức CT

: Đối chứng Đ/C

: Sự sai khác ý nghĩa nhỏ nhất ở mức 0,05 LSD0,05

TB : Trung bình

: Độ biến ñộng

CV

vii

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng Trang Stt

Bảng 1: Sản lượng cà phê arabica và robusta trên thế giới 7 Bảng 2: Diễn biến giá và sản xuất, xuất khẩu cà phê giai ñoạn 2000-2009 9

Bảng 3: Hệ số sử dụng (HSSD) phân ñạm, lân, kali ñối với cà phê vối kinh

doanh trên ñất ñỏ bazan 28

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của kỹ thuật tưới ñến phạm vi vùng ẩm 38

Bảng 3.2: Độ ẩm trước và sau khi tưới 1 ngày (%) 40

Bảng 3.3: Sự phân bố mức ñộ ẩm ướt trong ñất 42

Bảng 3.4: Tình hình sinh trưởng của vườn cây 43

Bảng 3.5: Tỷ lệ cây có hoa nở qua các ñợt tưới 45

Bảng 3.6: Tỷ lệ ra hoa/ñốt ở 3 công thức 47

Bảng 3.7: Mức ñộ gây hại của bệnh rỉ sắt cà phê ở các công thức 48

Bảng 3.8: Năng suất cà phê của công thức tưới nước 49

Bảng 3.9: Chất lượng cà phê nhân của thí nghiệm tưới 50

Bảng 3.10: Hàm lượng dinh dưỡng trong ñất trước thí nghiệm 51

Bảng 3.11: Hàm lượng dinh dưỡng trong ñất sau thí nghiệm 52

Bảng 3.12: Tình hình sinh trưởng của vườn cây (%) 53

Bảng 3.13: Tỷ lệ quả rụng theo thời gian (tính vào năm 2010) 55

Bảng 3.14: Tỷ lệ quả rụng theo thời gian (tính vào năm 2011) 55

Bảng 3.15: Mức ñộ bệnh rỉ sắt của cà phê ở các công thức phân bón 57

Bảng 3.16: Năng suất cà phê của các công thức bón phân 58

Bảng 3.17: Chất lượng cà phê nhân của thí nghiệm bón phân 59

viii

DANH MỤC HÌNH

Trang Tên hình STT

Hình 3.1: Biểu ñồ so sánh tình hình sinh trưởng của vườn cây giữa các công

44 thức tưới

Hình 3.2: Biểu ñồ so sánh tỷ lệ ra hoa/ñốt giữa các công thức tưới 48

Hình 3.3: Biểu ñồ so sánh mức sinh trưởng của vườn cây ở 3 công thức bón

54 phân

Hình 3.4: Biểu ñồ so sánh tỷ lệ rụng quả năm 2011 57

Phụ lục 1: Hệ thống tưới nước tiết kiệm và một số hình ảnh

BỘ PHẬN CẤP PHÂN TỰ ĐỘNG

MÔ HÌNH HỆ THỐNG TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ BÓN PHÂN QUA ĐƯỜNG ỐNG

Cây cà phê

Ống nhỏ Ø 5mm

Khóa ñiều chỉnh

Bộ hút phân

Nguồn nước

Ống cấp 2 Ø34mm

Ống cấp 3 Ø25mm

Thùng chứa phân

Ống cấp 1 Ø49mm49mm49mm49mm

HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM

Phụ lục 2: Xử lý kích thước sau khi tưới qua các ñợt

chiều dài

chiều rộng

153.65 Mean

83.65

Mean

Standard Error

5.312485294 Standard Error

3.69015404

151.5 Median

88.5

Median

141 Mode

90

Mode

23.75815649 Standard Deviation

16.50287056

Standard Deviation

564.45 Sample Variance

272.3447368

Sample Variance

2.091336163 Kurtosis

0.364446385

Kurtosis

0.422424262 Skewness

-0.727949354

Skewness

115 Range

63

Range

100 Minimum

47

Minimum

215 Maximum

110

Maximum

3073 Sum

1673

Sum

20 Count

20

Count

Confidence Level(95.0%)

11.11915949 Confidence Level(95.0%)

7.723581154

Đợt 1: Công thức 190 lít/gốc/lần

chiều dài

chiều rộng

150.1 Mean

81.75

Mean

4.411632351

Standard Error

6.326593829 Standard Error

146 Median

82

Median

120 Mode

100

Mode

28.29338773 Standard Deviation

19.72941966

Standard Deviation

800.5157895 Sample Variance

389.25

Sample Variance

-0.660506229 Kurtosis

-0.482067642

Kurtosis

0.209213512 Skewness

-0.650580781

Skewness

102 Range

67

Range

98 Minimum

38

Minimum

200 Maximum

105

Maximum

3002 Sum

1635

Sum

20 Count

20

Count

Confidence Level(95.0%)

13.24171304 Confidence Level(95.0%)

9.23365261

Công thức 170 lít/gốc/lần

chiều dài

chiều rộng

177.3 Mean

Mean

89.5

Standard Error

6.624158338 Standard Error

4.179838828

166 Median

Median

89.5

150 Mode

Mode

90

Standard Deviation

29.62413667 Standard Deviation

18.69280751

Sample Variance

877.5894737 Sample Variance

349.4210526

-0.461554513 Kurtosis

-0.676188383

Kurtosis

0.756362438 Skewness

0.240743705

Skewness

103 Range

Range

64

137 Minimum

Minimum

61

240 Maximum

Maximum

125

3546 Sum

Sum

1790

20 Count

Count

20

Confidence Level(95.0%)

13.86452271 Confidence Level(95.0%)

8.748503192

Đợt 4: Công thức 190 lít/gốc/lần

chiều dài

chiều rộng

158.75 Mean

Mean

87.55

Standard Error

5.733500355 Standard Error

3.374420028

155 Median

Median

89.5

145 Mode

Mode

55

25.64099308 Standard Deviation

Standard Deviation

15.09086514

657.4605263 Sample Variance

Sample Variance

227.7342105

0.067638037 Kurtosis

Kurtosis

0.501808445

0.439143092 Skewness

Skewness

-0.726280111

102 Range

Range

55

110 Minimum

Minimum

55

212 Maximum

Maximum

110

3175 Sum

Sum

1751

20 Count

Count

20

Confidence Level(95.0%)

12.00035413 Confidence Level(95.0%)

7.062742273

Công thức 170 lít/gốc/lần

chiều dài

chiều rộng

180.05 Mean

Mean

91.5

Standard Error

5.785405868 Standard Error

4.804329188

186 Median

Median

92.5

190 Mode

Mode

100

Standard Deviation

25.87312159 Standard Deviation

21.4856133

Sample Variance

669.4184211 Sample Variance

461.6315789

1.592795592 Kurtosis

-0.257080943

Kurtosis

0.544776936 Skewness

0.708604107

Skewness

108 Range

Range

68

142 Minimum

Minimum

67

250 Maximum

Maximum

135

3601 Sum

Sum

1830

20 Count

Count

20

Confidence Level(95.0%)

12.10899362 Confidence Level(95.0%)

10.05557653

Đợt 7: Công thức 190 lít/gốc/lần

chiều dài

chiều rộng

166.55 Mean

Mean

87.65

Standard Error

6.441017818 Standard Error

3.357062469

164.5 Median

Median

89

189 Mode

Mode

97

28.80510737 Standard Deviation

Standard Deviation

15.01323977

829.7342105 Sample Variance

Sample Variance

225.3973684

-1.103841362 Kurtosis

Kurtosis

-0.07388612

0.234948647 Skewness

Skewness

-0.015198446

100 Range

Range

62

125 Minimum

Minimum

58

225 Maximum

Maximum

120

3331 Sum

Sum

1753

20 Count

Count

20

Confidence Level(95.0%)

13.4812052 Confidence Level(95.0%)

7.026412485

Công thức 170 lít/gốc/lần

The SAS System 01:06 Monday, october, 2011

Analysis of Variance Procedure

Class Level Information

Class Levels Value

T 3 1 2 3

R 4 1 2 3 4

Dependent Variable: NS

Source DF

Sum of Squares Mean Square

F Value Pr > F

Model 2

0.05961667

0.02980833 0.26 0.7732

Error 9

1.01365000 0.11262778

Corrected Total 11 1.07326667

R-Square C.V. Root MSE NS Mean

0.055547 12.41433 0.33560062 2.70333333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.05961667 0.02980833 0.26 0.7732

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: HD

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 29.18521667 14.59260833 1.66 0.2442

Error 9 79.33565000 8.81507222

Corrected Total 11 108.52086667

R-Square C.V. Root MSE HD Mean

0.268936 9.691063 2.96901873 30.63666667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 29.18521667 14.59260833 1.66 0.2442

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: TLHN

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.32415000 0.16207500 0.89 0.4439

Error 9 1.63907500 0.18211944

Corrected Total 11 1.96322500

R-Square C.V. Root MSE TLHN Mean

0.165111 4.460460 0.42675455 9.56750000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.32415000 0.16207500 0.89 0.4439

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: TLHH

Phụ lục 3: Xử lý công thức tưới nước

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr >F

Model 2 1.40985000 0.70492500 4.02 0.0564

Error 9 1.57625000 0.17513889

Corrected Total 11 2.98610000

R-Square C.V. Root MSE TLHH Mean

0.472138 19.41977 0.41849598 2.15500000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 1.40985000 0.70492500 4.02 0.0564

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: TLHCN

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 2.80685000 1.40342500 4.61 0.0418

Error 9 2.73757500 0.30417500

Corrected Total 11 5.54442500

R-Square C.V. Root MSE TLHCN Mean

0.506247 28.10296 0.55152063 1.96250000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 2.80685000 1.40342500 4.61 0.0418

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: XANH

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 489.84000000 244.92000000 91.77 0.0001

Error 9 24.02000000 2.66888889

Corrected Total 11 513.86000000

R-Square C.V. Root MSE XANH Mean

0.953256 4.721600 1.63367343 34.60000000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 489.84000000 244.92000000 91.77 0.0001

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: VN

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 154.74666667 77.37333333 40.07 0.0001

Error 9 17.38000000 1.93111111

Corrected Total 11 172.12666667

R-Square C.V. Root MSE VN Mean

0.899028 2.240157 1.38964424 62.03333333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 154.74666667 77.37333333 40.07 0.0001

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: VANG

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 1.44581667 0.72290833 235.09 0.0001

Error 9 0.02767500 0.00307500

Corrected Total 11 1.47349167

R-Square C.V. Root MSE VANG Mean

0.981218 2.544674 0.05545268 2.17916667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 1.44581667 0.72290833 235.09 0.0001

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: NS

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.112628

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.5368

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.7750 4 2

A

A 2.7275 4 1

A

A 2.6075 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: HD

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 8.815072

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 4.7492

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 32.783 4 3

A

A 30.005 4 1

A

A 29.123 4 2

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: TLHN

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.182119

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.6826

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 9.7950 4 3

A

A 9.4950 4 1

A

A 9.4125 4 2

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: TLHH

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.175139

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.6694

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.5225 4 2

A

B A 2.2450 4 1

B

B 1.6975 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: TLHCN

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.304175

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.8822

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.3825 4 2

A

A 2.2200 4 1

B 1.2850 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: XANH

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 2.668889

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 2.6132

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 43.200 4 3

B 32.700 4 1

C 27.900 4 2

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: VN

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 1.931111

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 2.2229

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 65.8000 4 2

B 63.1000 4 1

C 57.2000 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: VANG

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.003075

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.0887

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.61000 4 2

B 2.16750 4 1

C 1.76000 4 3

------------------------------------------------- T=1 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

NS 4 2.7275000 0.1144188 2.6100000 2.8400000

HD 4 30.0050000 3.7725191 25.8200000 34.0800000

TLHN 4 9.4950000 0.6628474 8.8800000 10.1500000

TLHH 4 2.2450000 0.3055596 2.0500000 2.7000000

TLHCN 4 2.2200000 0.3985808 1.8400000 2.7000000

XANH 4 32.7000000 1.3441230 31.2000000 34.3000000

VN 4 63.1000000 1.5340578 60.9000000 64.2000000

VANG 4 2.1675000 0.0607591 2.1000000 2.2400000

NS2011 4 6.8250000 2.7256498 4.6000000 10.4000000

-------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------- T=2 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

NS 4 2.7750000 0.3856164 2.3800000 3.2500000

HD 4 29.1225000 1.4565341 27.7900000 31.0800000

TLHN 4 9.4125000 0.0877021 9.3500000 9.5400000

TLHH 4 2.5225000 0.4461222 1.9500000 2.9500000

TLHCN 4 2.3825000 0.3750889 1.9700000 2.8800000

XANH 4 27.9000000 1.1460076 26.8000000 29.5000000

VN 4 65.8000000 1.5895492 63.6000000 67.4000000

VANG 4 2.6100000 0.0365148 2.5700000 2.6500000

NS2011 4 6.6750000 1.6337584 5.7000000 9.1000000

--------------------------------------------------------------------

The SAS System 01:06 Monday, October, 2011

------------------------------------------------- T=3 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

NS 4 2.6075000 0.4196328 2.2100000 2.9800000

HD 4 32.7825000 3.1767633 30.3300000 37.4500000

TLHN 4 9.7950000 0.3151190 9.5100000 10.2300000

TLHH 4 1.6975000 0.4827266 1.1500000 2.2000000

TLHCN 4 1.2850000 0.7829219 0.7100000 2.4400000

XANH 4 43.2000000 2.2105806 40.1000000 45.1000000

VN 4 57.2000000 0.9556847 56.2000000 58.5000000

VANG 4 1.7600000 0.0648074 1.6700000 1.8200000

NS2011 4 9.4000000 1.7435596 8.4000000 12.0000000

--------------------------------------------------------------------

Analysis of Variance Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

T 3 1 2 3

R 4 1 2 3 4

Number of observations in data set = 13

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: KN1

Source DF

Sum of Squares Mean Square

F Value Pr > F

Model 2 4.39040000 2.19520000

39.58 0.0001

Error 9 0.49910000 0.05545556

Corrected Total 11 4.88950000

R-Square C.V. Root MSE KN1 Mean

0.897924 7.417009 0.23549003 3.17500000

Source DF Anova SS Mean Square

F Value Pr > F

T 2 4.39040000 2.19520000 39.58 0.0001

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: CAYL1

Source DF

Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 2.03686667 1.01843333

6.55 0.0176

Error 9 1.40042500 0.15560278

Corrected Total 11 3.43729167

R-Square C.V. Root MSE CAYL1 Mean

0.592579 10.57784 0.39446518 3.72916667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 2.03686667 1.01843333 6.55 0.0176

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: CAYL2

Source DF Sum of Squares Mean Square

F Value Pr > F

Model 2 2.58446667 1.29223333 11.89 0.0030

Error 9 0.97830000 0.10870000

Corrected Total 11 3.56276667

R-Square C.V. Root MSE CAYL2 Mean

0.725410 9.239519 0.32969683 3.56833333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 2.58446667 1.29223333 11.89 0.0030

Phụ lục 4: Thí nghiệm tỷ lệ cây nở qua các ñợt

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: CAYL3

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.32445000 0.16222500 1.45 0.2838

Error 9 1.00445000 0.11160556

Corrected Total 11 1.32890000

R-Square C.V. Root MSE CAYL3 Mean

0.244149 7.688704 0.33407418 4.34500000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.32445000 0.16222500 1.45 0.2838

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: CAYL4

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 802.66666667 401.33333333 53.12 0.0001

Error 9 68.00000000 7.55555556

Corrected Total 11 870.66666667

R-Square C.V. Root MSE CAYL4 Mean

0.921899 6.294818 2.74873708 43.66666667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 802.66666667 401.33333333 53.12 0.0001

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: KNL2

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 6.71381667 3.35690833 49.350.0001

Error 9 0.61215000 0.06801667

Corrected Total 11 7.32596667

R-Square C.V. Root MSE KNL2 Mean

0.916441 14.91707 0.26080005 1.74833333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 6.71381667 3.35690833 49.35 0.0001

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: CAYL21

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 5.48951667 2.74475833 14.55 0.0015

Error 9 1.69825000 0.18869444

Corrected Total 11 7.18776667

R-Square C.V. Root MSE CAYL21 Mean

0.763731 20.70166 0.43438974 2.09833333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 5.48951667 2.74475833 14.55 0.0015

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: CAYL22

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 3.00651667 1.50325833 14.28 0.0016

Error 9 0.94717500 0.10524167

Corrected Total 11 3.95369167

R-Square C.V. Root MSE CAYL22 Mean

0.760433 12.71779 0.32440972 2.55083333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 3.00651667 1.50325833 14.28 0.0016

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: CAYL23

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 3.80195000 1.90097500 16.14 0.0011

Error 9 1.06027500 0.11780833

Corrected Total 11 4.86222500

R-Square C.V. Root MSE CAYL23 Mean

0.781936 11.88683 0.34323219 2.88750000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 3.80195000 1.90097500 16.14 0.0011

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: CAYL24

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 3.96080000 1.98040000 161.01 0.0001

Error 9 0.11070000 0.01230000

Corrected Total 11 4.07150000

R-Square C.V. Root MSE CAYL24 Mean

0.972811 1.262440 0.11090537 8.78500000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 3.96080000 1.98040000 161.01 0.0001

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: KN1

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.055456

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.3767

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 3.7350 4 2

A

A 3.4550 4 1

B 2.3350 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: CAYL1

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.155603

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.631

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 4.1125 4 1

A

A 3.9175 4 2

B 3.1575 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: CAYL2

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.1087

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.5274

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 4.2200 4 2

B 3.3100 4 1

B

B 3.1750 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: CAYL3

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.111606

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.5344

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 4.4650 4 1

A

A 4.4575 4 3

A

A 4.1125 4 2

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: CAYL4

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 7.555556

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 4.3968

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 55.000 4 3

B 40.000 4 1

B

B 36.000 4 2

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: KNL2

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.068017

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.4172

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.4425 4 2

A

A 2.0925 4 1

B 0.7100 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: CAYL21

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.188694

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.6948

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.6425 4 2

A

A 2.5075 4 1

B 1.1450 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: CAYL22

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.105242

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.5189

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.9875 4 1

A

A 2.8150 4 2

B 1.8500 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: CAYL23

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.117808

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.549

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 3.3200 4 2

A

A 3.2500 4 1

B 2.0925 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: CAYL24

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.0123

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.1774

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 9.59500 4 3

B 8.43500 4 1

B

B 8.32500 4 2

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: NSTUOI

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.141008

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.6007

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.1000 4 3

A

B A 1.5075 4 1

B

B 1.4900 4 2

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: NSPHAN

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.247864

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.7964

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.1000 4 3

A

A 1.9875 4 1

A

A 1.8150 4 2

The SAS System 11:38 Monday, october, 2011

------------------------------------------------- T=1 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

KN1 4 3.4550000 0.2368544 3.1600000 3.7400000

CAYL1 4 4.1125000 0.3138338 3.7400000 4.4700000

CAYL2 4 3.3100000 0.1732051 3.1600000 3.4600000

CAYL3 4 4.4650000 0.2598076 4.2400000 4.6900000

CAYL4 4 40.0000000 1.6329932 38.0000000 42.0000000

KNL2 4 2.0925000 0.3972719 1.5800000 2.5500000

CAYL21 4 2.5075000 0.5287328 2.1200000 3.2400000

CAYL22 4 2.9875000 0.3283672 2.5500000 3.2400000

CAYL23 4 3.2500000 0.2615339 2.9200000 3.4600000

CAYL24 4 8.4350000 0.1396424 8.2800000 8.6000000

NSTUOI 4 1.5075000 0.4405584 1.1400000 2.0200000

NSPHAN 4 1.9875000 0.6154876 1.4300000 2.7200000

--------------------------------------------------------------------

The SAS System 11:38 Monday, , october, 2011

------------------------------------------------- T=2 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

KN1 4 3.7350000 0.2205297 3.4600000 4.0000000

CAYL1 4 3.9175000 0.4292921 3.4600000 4.4700000

CAYL2 4 4.2200000 0.4971921 3.7400000 4.9000000

CAYL3 4 4.1125000 0.3138338 3.7400000 4.4700000

CAYL4 4 36.0000000 3.6514837 32.0000000 40.0000000

KNL2 4 2.4425000 0.2150000 2.1200000 2.5500000

CAYL21 4 2.6425000 0.1850000 2.5500000 2.9200000

CAYL22 4 2.8150000 0.3327161 2.5500000 3.2400000

CAYL23 4 3.3200000 0.3566511 2.9200000 3.7400000

CAYL24 4 8.3250000 0.0519615 8.2800000 8.3700000

NSTUOI 4 1.4900000 0.2876340 1.3300000 1.9200000

NSPHAN 4 1.8150000 0.4675111 1.2300000 2.3700000

--------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------- T=3 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

KN1 4 2.3350000 0.2482606 2.1200000 2.5500000

CAYL1 4 3.1575000 0.4289814 2.5500000 3.4600000

CAYL2 4 3.1750000 0.2211334 2.9200000 3.4600000

CAYL3 4 4.4575000 0.4108832 4.0000000 4.9000000

CAYL4 4 55.0000000 2.5819889 52.0000000 58.0000000

KNL2 4 0.7100000 0 0.7100000 0.7100000

CAYL21 4 1.1450000 0.5022947 0.7100000 1.5800000

CAYL22 4 1.8500000 0.3117691 1.5800000 2.1200000

CAYL23 4 2.0925000 0.3972719 1.5800000 2.5500000

CAYL24 4 9.5950000 0.1212436 9.4900000 9.7000000

NSTUOI 4 2.1000000 0.3823611 1.8800000 2.6700000

NSPHAN 4 2.1000000 0.3823611 1.8800000 2.6700000

-------------------------------------------------------------------

The SAS System 16:05 Tuesday, october, 2011 – Thí nghiệm bón phân

Analysis of Variance Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

T 3 1 2 3

R 4 1 2 3 4

Number of observations in data set = 13

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: QD

Source DF Sum of Squares

Mean Square

F Value Pr > F

Model 2 19.53860000 9.76930000 3.79 0.0639

Error 9 23.19430000 2.57714444

Corrected Total 11 42.73290000

R-Square C.V. Root MSE QD Mean

0.457226 5.592575 1.60534870 28.70500000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 19.53860000 9.76930000 3.79 0.0639

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: TLRQ711

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.83086667 0.41543333 4.36 0.0474

Error 9 0.85702500 0.09522500

Corrected Total 11 1.68789167

R-Square C.V. Root MSE TLRQ711 Mean

0.492251 5.935287 0.30858548 5.19916667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.83086667 0.41543333 4.36 0.0474

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: TLRQ911

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 95.74911667 47.87455833 1.43 0.2889

Phụ lục 5: Xử lý số liệu thống kê thí nghiệm bón phân

Error 9 301.31857500 33.47984167

Corrected Total 11 397.06769167

R-Square C.V. Root MSE TLRQ911 Mean

0.241141 13.79934 5.78617677 41.93083333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 95.74911667 47.87455833 1.43 0.2889

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: QD711

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.08666667 0.04333333 0.01 0.9909

Error 9 42.78000000 4.75333333

Corrected Total 11 42.86666667

R-Square C.V. Root MSE QD711 Mean

0.002022 28.19242 2.18021406 7.73333333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.08666667 0.04333333 0.01 0.9909

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: QD911

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.81166667 0.40583333 0.17 0.8487

Error 9 21.85750000 2.42861111

Corrected Total 11 22.66916667

R-Square C.V. Root MSE QD911 Mean

0.035805 13.80133 1.55840018 11.29166667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.81166667 0.40583333 0.17 0.8487

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: NS10

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.12181667 0.06090833 0.35 0.7139

Error 9 1.56665000 0.17407222

Corrected Total 11 1.68846667

R-Square C.V. Root MSE NS10 Mean

0.072146 15.47168 0.41721963 2.69666667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.12181667 0.06090833 0.35 0.7139

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: QD10

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 6.54246667 3.27123333 0.20 0.8227

Error 9 147.57390000 16.39710000

Corrected Total 11 154.11636667

R-Square C.V. Root MSE QD10 Mean

0.042451 14.17420 4.04933328 28.56833333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 6.54246667 3.27123333 0.20 0.8227

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: RQ710

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.36260000 0.18130000 0.02 0.9807

Error 9 83.39990000 9.26665556

Corrected Total 11 83.76250000

R-Square C.V. Root MSE RQ710 Mean

0.004329 40.39971 3.04411819 7.53500000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.36260000 0.18130000 0.02 0.9807

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: RQ910

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.26480000 0.13240000 0.01 0.9876

Error 9 95.11280000 10.56808889

Corrected Total 11 95.37760000

R-Square C.V. Root MSE RQ910 Mean

0.002776 29.02553 3.25085972 11.20000000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.26480000 0.13240000 0.01 0.9876

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: TLRQ710

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.29585000 0.14792500 0.33 0.7276

Error 9 4.04075000 0.44897222

Corrected Total 11 4.33660000

R-Square C.V. Root MSE TLRQ710 Mean

0.068222 13.59136 0.67005390 4.93000000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.29585000 0.14792500 0.33 0.7276

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: TLRQ910

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 4.82201667 2.41100833 0.02 0.9771

Error 9 933.93475000 103.77052778

Corrected Total 11 938.7567666

R-Square C.V. Root MSE TLRQ910 Mean

0.005137 25.54252 10.18678201 39.88166667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 4.82201667 2.41100833 0.02 0.9771

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: XANH

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 6.90666667 3.45333333 1.31 0.3158

Error 9 23.66000000 2.62888889

Corrected Total 11 30.56666667

R-Square C.V. Root MSE XANH Mean

0.225954 3.872735 1.62138487 41.86666667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 6.90666667 3.45333333 1.31 0.3158

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: VN

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 3.54666667 1.77333333 0.65 0.5460

Error 9 24.64000000 2.73777778

Corrected Total 11 28.18666667

R-Square C.V. Root MSE VN Mean

0.125828 3.034150 1.65462315 54.53333333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 3.54666667 1.77333333 0.65 0.5460

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: VANG

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.02315000 0.01157500 3.38 0.0805

Error 9 0.03085000 0.00342778

Corrected Total 11 0.05400000

R-Square C.V. Root MSE VANG Mean

0.428704 2.898378 0.05854723 2.02000000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.02315000 0.01157500 3.38 0.0805

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: QD

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 2.577144

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 2.5679

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 30.350 4 3

A

B A 28.525 4 1

B

B 27.240 4 2

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: TLRQ711

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.095225

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.4936

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 5.4375 4 2

A

A 5.3275 4 1

B 4.8325 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: TLRQ911

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 33.47984

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 9.2555

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 44.918 4 2

A

A 42.735 4 1

A

A 38.140 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: QD711

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 4.753333

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 3.4874

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 7.850 4 1

A

A 7.700 4 2

A

A 7.650 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: QD911

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 2.428611

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 2.4928

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 11.500 4 1

A

A 11.450 4 2

A

A 10.925 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: NS10

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.174072

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.6674

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.8375 4 1

A

A 2.6450 4 2

A

A 2.6075 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: QD10

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 16.3971

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 6.4773

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 29.260 4 2

A

A 28.900 4 1

A

A 27.545 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: RQ710

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 9.266656

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 4.8693

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 7.755 4 2

A

A 7.520 4 1

A

A 7.330 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: RQ910

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 10.56809

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 5.2

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 11.310 4 2

A

A 11.300 4 1

A

A 10.990 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: TLRQ710

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.448972

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 1.0718

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 5.1475 4 3

A

A 4.8600 4 1

A

A 4.7825 4 2

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: TLRQ910

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 103.7705

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 16.295

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 40.650 4 2

A

A 39.898 4 3

A

A 39.098 4 1

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: XANH

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 2.628889

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 2.5935

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 42.500 4 3

A

A 42.300 4 1

A

A 40.800 4 2

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: VN

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 2.737778

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 2.6467

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 55.300 4 2

A

A 54.200 4 1

A

A 54.100 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: VANG

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.003428

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.0937

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.07250 4 2

A

B A 2.02250 4 1

B

B 1.96500 4 3

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: NS2011

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 5.051944

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 3.5953

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 9.400 4 3

A

A 8.900 4 1

A

A 8.125 4 2

------------------------------------------------- T=1 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

QD 4 28.5250000 0.7706923 27.4400000 29.2600000

TLRQ711 4 5.3275000 0.2322893 4.9800000 5.4600000

TLRQ911 4 42.7350000 4.0249431 39.3300000 48.5200000

QD711 4 7.8500000 2.9938827 3.7000000 10.6000000

QD911 4 11.5000000 1.9476482 8.6000000 12.8000000

NS10 4 2.8375000 0.5465879 2.1200000 3.4500000

QD10 4 28.9000000 1.5759019 27.3600000 30.4600000

RQ710 4 7.5200000 2.5460034 5.6800000 11.2800000

RQ910 4 11.3000000 2.9343937 8.5600000 15.2400000

TLRQ710 4 4.8600000 0.4466915 4.4300000 5.4800000

TLRQ910 4 39.0975000 10.1525346 29.6200000 52.7300000

XANH 4 42.3000000 2.0165978 40.2000000 44.4000000

VN 4 54.2000000 1.6970563 52.2000000 55.8000000

VANG 4 2.0225000 0.0842120 1.9200000 2.1200000

NS2011 4 8.9000000 2.7832834 6.4000000 12.2000000

--------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------- T=2 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

QD 4 27.2400000 2.4519380 24.4200000 29.6600000

TLRQ711 4 5.4375000 0.0298608 5.4100000 5.4800000

TLRQ911 4 44.9175000 7.8594460 37.8900000 54.4100000

QD711 4 7.7000000 1.3784049 5.8000000 8.9000000

QD911 4 11.4500000 1.1269428 9.9000000 12.6000000

NS10 4 2.6450000 0.2176388 2.5100000 2.9700000

QD10 4 29.2600000 6.6757471 20.5600000 35.2600000

RQ710 4 7.7550000 4.4798028 3.3400000 14.0000000

RQ910 4 11.3100000 4.6876433 7.2200000 17.3400000

TLRQ710 4 4.7825000 0.9899621 3.3800000 5.4800000

TLRQ910 4 40.6500000 13.9093877 30.0000000 59.2600000

XANH 4 40.8000000 1.3904436 39.5000000 42.7000000

VN 4 55.3000000 2.1556128 52.2000000 57.1000000

VANG 4 2.0725000 0.0377492 2.0200000 2.1000000

NS2011 4 8.1250000 2.0902552 5.5000000 10.6000000

-------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------- T=3 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

QD 4 30.3500000 1.0608801 28.9000000 31.3200000

TLRQ711 4 4.8325000 0.4804425 4.1900000 5.3500000

TLRQ911 4 38.1400000 4.7400914 33.6100000 44.8100000

QD711 4 7.6500000 1.8430048 6.2000000 10.2000000

QD911 4 10.9250000 1.4908052 8.8000000 12.1000000

NS10 4 2.6075000 0.4196328 2.2100000 2.9800000

QD10 4 27.5450000 1.4636370 25.4800000 28.6800000

RQ710 4 7.3300000 1.1176762 5.7400000 8.3600000

RQ910 4 10.9900000 1.0581115 9.6600000 12.2400000

TLRQ710 4 5.1475000 0.4090945 4.5600000 5.5100000

TLRQ910 4 39.8975000 3.8427280 35.0700000 44.4400000

XANH 4 42.5000000 1.3735599 41.2000000 44.4000000

VN 4 54.1000000 0.8286535 53.0000000 55.0000000

VANG 4 1.9650000 0.0420317 1.9200000 2.0200000

NS2011 4 9.4000000 1.7435596 8.4000000 12.0000000

--------------------------------------------------------------------

The SAS System 19:39 , october, 2011

Analysis of Variance Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

T 3 1 2 3

R 4 1 2 3 4

Number of observations in data set = 13

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: NSTUOI

Phụ lục 6: Xử lý năng suất năm 2011

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.23645000 0.11822500 1.02 0.3994

Error 9 1.04497500 0.11610833

Corrected Total 11 1.28142500

R-Square C.V. Root MSE NSTUOI Mean

0.184521 18.59464 0.34074673 1.83250000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.23645000 0.11822500 1.02 0.3994

Analysis of Variance Procedure

Dependent Variable: NSPHAN

Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 2 0.15661667 0.07830833 2.46 0.1409

Error 9 0.28705000 0.03189444

Corrected Total 11 0.44366667

R-Square C.V. Root MSE NSPHAN Mean

0.353005 9.885064 0.17859016 1.80666667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

T 2 0.15661667 0.07830833 2.46 0.1409

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: NSTUOI

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.116108

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.5451

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 2.0125 4 3

A

A 1.8150 4 1

A

A 1.6700 4 2

Analysis of Variance Procedure

T tests (LSD) for variable: NSPHAN

Alpha= 0.05 df= 9 MSE= 0.031894

Critical Value of T= 2.26

Least Significant Difference= 0.2857

Means with the same letter are not significantly different.

T Grouping Mean N T

A 1.9350 4 3

A

A 1.8275 4 1

A

A 1.6575 4 2

------------------------------------------------- T=1 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

NSTUOI 4 1.8150000 0.3618932 1.5600000 2.3500000

NSPHAN 4 1.8275000 0.2023817 1.7100000 2.1300000

--------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------- T=2 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

NSTUOI 4 1.6700000 0.2219610 1.5200000 2.0000000

NSPHAN 4 1.6575000 0.1325079 1.5700000 1.8500000

--------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------- T=3 ------------------------------------------------

Variable N Mean Std Dev Minimum Maximum

--------------------------------------------------------------------

R 4 2.5000000 1.2909944 1.0000000 4.0000000

NSTUOI 4 2.0125000 0.4099898 1.5700000 2.4000000

NSPHAN 4 1.9350000 0.1927866 1.6800000 2.1400000 --------------------------------------------------------------------