ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
----------------------------------
HOÀNG TUẤN HẢI
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÔNG SỐ PHUN ETHANOL VÀO ĐƯỜNG NẠP ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU CÔNG TÁC CỦA ĐỘNG CƠ LƯỠNG NHIÊN LIỆU DIESEL - ETHANOL
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ khí Động lực
Thái Nguyên - Năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa kỹ thuật Ô tô và Máy động lực đã cho phép
tôi thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn Phòng Đào tạo và Khoa kỹ thuật Ô tô
và Máy động lực về sự hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá trình tôi học tập và làm
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Trung Kiên đã hướng dẫn tôi
hết sức tận tình và chu đáo về mặt chuyên môn để tôi có thể thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Cơ quan nơi tôi công tác
đã tạo điều kiện và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy phản biện, các thầy trong
hội đồng chấm luận văn đã đồng ý đọc duyệt và góp các ý kiến quý báu để tôi
có thể hoàn chỉnh luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những
người đã động viên khuyến khích tôi trong suốt thời gian tôi học tập.
Tuy nhiên do còn có hạn chế về thời gian cũng như kiến thức của bản
thân nên đề tài của tôi có thể còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ii
Hoàng Tuấn Hải
MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ .................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 4
* Ý nghĩa khoa học: ....................................................................................... 4
* Ý nghĩa thực tiễn: ........................................................................................ 4
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
7. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 6
1.1. Vấn đề thiếu hụt năng lượng và ô nhiễm môi trường ................................ 6
1.2. Tổng quan về nhiên liệu sinh học .............................................................. 7
1.3. Nhiên liệu ethanol ...................................................................................... 9
1.3.1. Tính chất vật lý của ethanol ................................................................. 9
1.3.2. Công nghệ sản xuất ethanol ............................................................... 10
1.3.3. Tình hình sản xuất ethanol trên thế giới và Việt Nam ....................... 14
Tình hình sản xuất và sử dụng ethanol trên thế giới ........................... 14
Tình hình sản xuất và sử dụng ethanol tại Việt Nam ........................... 16
1.3.4. Nghiên cứu ứng dụng ethanol cho động cơ diesel ............................. 18
Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 18 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................ 19
1.4. Kết luận chương 1 .................................................................................... 24
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG ĐỘNG CƠ .......................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
SỬ DỤNG LƯỠNG NHIÊN LIỆU DIESEL - ETHANOL ........................... 25
2.1. Vấn đề kiểm soát phát thải độc hại trong động cơ đốt trong ................... 25
2.1.1. Đặc điểm phát thải độc hại của động cơ đốt trong ........................... 25
2.1.2. Các biện pháp giảm phát thải độc hại ............................................... 28
2.2. Giới thiệu các phương pháp và mô hình tính toán các quá trình công tác
của động cơ ..................................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp Grinhevesky - Mading ................................................. 30
2.2.2. Mô hình tính theo Vibe ....................................................................... 31
2.2.3. Mô hình Vibe mở rộng ....................................................................... 32
2.2.4. Mô hình theo Glagôlep ...................................................................... 32
2.2.5. Mô hình theo Vôlôđin ......................................................................... 33
2.3. Mô hình cung cấp lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol ................................ 34
2.4. Lựa chọn mô hình và phương pháp tính .................................................. 35
2.4.1. Mô hình vật lý và phương trình tính toán .......................................... 35
2.4.2. Xác định sự thay đổi các thông số đặc trưng kích thước hình học của
xi lanh động cơ ............................................................................................. 36
2.4.3. Tính nhiệt lượng tỏa ra khi cháy trong xi lanh .................................. 39
2.4.4. Tính trao đổi nhiệt trong xi lanh của động cơ ................................... 41
2.5. Tính toán các thông số nhiệt động động cơ V12 ..................................... 42
2.5.1. Mô hình hóa động cơ V12 .................................................................. 42
2.5.1.1. Giới thiệu chung về phần mềm GT-Power .................................. 42
2.5.1.2. Xây dựng mô hình động cơ V12 .................................................. 44
2.5.2. Kết quả tính toán động cơ V12 .......................................................... 48
2.6. Kết luận chương 2 .................................................................................... 51
CHƯƠNG 3. MÔ PHỎNG ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM PHUN ........ 52
VÀ TỐC ĐỘ PHUN ETHANOL VÀO ĐƯỜNG NẠP ................................. 52
ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU CÔNG TÁC CỦA ĐỘNG CƠ DIESEL V12 ............ 52
3.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 52
3.2. Mô phỏng ảnh hưởng của thời điểm phun ethanol .................................. 52
3.2.1. Ảnh hưởng của thời điểm phun ethanol tới các chỉ tiêu công tác của
iv
động cơ ......................................................................................................... 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ảnh hưởng tới nhiệt độ môi chất trong xi lanh .................................... 53
Ảnh hưởng tới áp suất môi chất trong xi lanh ..................................... 54
Ảnh hưởng tới dòng nhiệt môi chất truyền cho thành vách buồng cháy
................................................................................................................... 56
Ảnh hưởng tới tốc độ tỏa nhiệt ............................................................. 57
Ảnh hưởng tới quy luật cháy của nhiên liệu ........................................ 58
3.2.2. Ảnh hưởng tới các chỉ tiêu phát thải của động cơ ............................. 60
Ảnh hưởng tới thành phần phát thải CO2 ............................................ 60
Ảnh hưởng tới thành phần phát thải NOx ............................................ 61
3.3. Mô phỏng ảnh hưởng của tốc độ phun ethanol ........................................ 61
3.3.1. Ảnh hưởng của tốc độ phun ethanol tới các chỉ tiêu công tác .......... 62
Ảnh hưởng tới nhiệt độ môi chất trong xi lanh .................................... 62
Ảnh hưởng tới áp suất môi chất trong xi lanh ..................................... 63
Ảnh hưởng tới dòng nhiệt ..................................................................... 64
Ảnh hưởng tới tốc độ tỏa nhiệt của môi chất trong xi lanh ................. 65
Ảnh hưởng tới quy luật cháy của nhiên liệu ........................................ 66
3.3.2. Ảnh hưởng của các tốc độ phun ethanol tới thành phần phát thải ... 66
Ảnh hưởng của tốc độ phun ethanol đến phát thải NOx ...................... 66
Ảnh hưởng của tốc độ phun ethanol đến phát thải CO2 ...................... 68
3.4. Kết luận chương 3 .................................................................................... 68
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
LNG Khí thiên nhiên hóa lỏng
CNG Khí nén thiên nhiên
LPG Khí dầu mỏ hóa lỏng
HVO Dầu thực vật/mỡ động vật hydro hóa
BTL Sinh khối hóa lỏng
Thống số đặc trưng cháy m
Quy luật cháy x
Tốc độ cháy dx/d
Lượng nhiên liệu cấp cho một chu trình, [kg/ct] mnl
Nhiệt trị thấp của nhiên liệu QH
Chất ô nhiễm dạng hạt PM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
FFV Phương tiện sử dụng nhiên liệu linh hoạt
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tính chất vật lý của ethanol ............................................................ 10
Bảng 2.1. Các phần tử chính của mô hình động cơ V12 ............................... 44
Bảng 2.2. Các thông số đầu vào động cơ V12 sử dụng trong mô hình .......... 46
Bảng 2.3. Kết quả tính toán các chỉ tiêu công tác của động cơ V12 .............. 49
Bảng 2.4. Kết quả tính toán và so sánh với số liệu của nhà sản xuất ............. 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vii
theo đặc tính ngoài động cơ V12 .................................................................... 49
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ sản xuất ethanol từ lúa mì và xi-rô đường ............................ 12
Hình 1.2. Sơ đồ sản xuất ethanol từ xenluloza ............................................... 13
Hình 2.1. Sự lựa chọn nhiên liệu thay thế ....................................................... 30
Hình 2.2. Sơ đồ động cơ lưỡng nhiên liệu diesel-alcohol, [1] ........................ 34
Hình 2.3. Mô hình các dòng năng lượng và khối lượng qua các biên ............ 35
của thể tích xi lanh trong một chu trình [3]..................................................... 35
Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu khuỷu trục thanh truyền của động cơ ........................ 37
trong trường hợp tổng quát ............................................................................. 37
Hình 2.5. Các thông số hình học của xu páp dùng để xây dựng mô hình ...... 38
Hình 2.6. Hình dáng quy luật tỏa nhiệt khi cháy theo Vibe ........................... 40
Hình 2.7. Mô hình động cơ V12 ..................................................................... 44
Hình 2.8. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử vòi phun ethanol ......... 51
vào đường nạp của động cơ ............................................................................ 51
Hình 2.9. Mô hình 1 nhánh cụm đường ống nạp động cơ V12 ...................... 51
khi thiếp lập mô hình chạy lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol ......................... 51
Hình 3.1. Diễn biến nhiệt độ môi chất trong xi lanh động cơ lưỡng nhiên liệu
diesel - ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol vào đường nạp ............. 53
Hình 3.2. Nhiệt độ cực đại môi chất công tác trong xi lanh động cơ ............. 54
lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol .......... 54
Hình 3.3. Diễn biến áp suất môi chất trong xi lanh động cơ khi thay đổi thời
điểm phun ethanol vào đường nạp .................................................................. 55
Hình 3.4. Áp suất cực đại trong động cơ lưỡng nhiên liệu diesel – ethanol khi
thay đổi thời điểm phun ethanol ...................................................................... 55
Hình 3.5. Tốc độ tăng áp suất trung bình của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel -
ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol ................................................... 56
Hình 3.6. Dòng nhiệt của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol ............. 57
viii
khi thay đổi thời điểm phun ethanol vào đường nạp ...................................... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.7. Tốc độ tỏa nhiệt của môi chất động cơ lưỡng nhiên liệu diesel -
ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol vào đường nạp .......................... 58
Hình 3.8. Quy luật cháy của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol ......... 59
khi thay đổi thời điểm phun ethanol vào đường nạp ...................................... 59
Hình 3.9. Đặc tính phát thải CO2 động cơ lưỡng nhiên liệu ........................... 60
diesel - ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol ...................................... 60
Hình 3.10. Đặc tính phát thải NOx động cơ lưỡng nhiên liệu ......................... 61
diesel - ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol ...................................... 61
Hình 3.11. Các tốc độ phun ethanol vào đường nạp ....................................... 62
động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol ....................................................... 62
Hình 3.12. Diễn biến nhiệt độ môi chất công tác động cơ lưỡng nhiên liệu .. 63
diesel - ethanol theo các tốc độ phun ethanol khác nhau ................................ 63
Hình 3.13. Diễn biến áp suất môi chất công tác trong xi lanh động cơ .......... 64
lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol theo các tốc độ phun ethanol khác nhau .... 64
Hình 3.14. Dòng nhiệt của động cơ khi thay đổi tốc độ phun ethanol ........... 64
vào đường nạp ................................................................................................. 64
Hình 3.15. Tốc độ tỏa nhiệt của môi chất trong động cơ lưỡng nhiên liệu diesel
- ethanol khi thay đổi tốc độ phun ethanol vào đường nạp ............................. 65
Hình 3.16. Quy luật cháy của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol khi thay
đổi tốc độ phun ethanol vào đường nạp .......................................................... 66
Hình 3.17. Đặc tính phát thải NOx động cơ lưỡng nhiên liệu ......................... 67
diesel - ethanol khi thay đổi tốc độ phun ethanol vào đường nạp .................. 67
Hình 3.18. Đặc tính phát thải CO2 động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ix
thay đổi tốc độ phun ethanol vào đường nạp .................................................. 68
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay năng lượng và ô nhiễm môi trường là hai vấn đề quan trọng và
cấp bách cần giải quyết. Thực tế cho thấy, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
nền công nghiệp thì kéo theo là lượng năng lượng cần cho nó cũng tăng lên rất
lớn. Trong khi đó nguồn năng lượng hóa thạch đang ngày càng cạn kiệt, theo
như dự báo của các nhà khoa học thì với tốc độ khai thác hiện nay, trữ lượng
xăng dầu của toàn thế giới chỉ đủ cho khoảng 5 năm nữa. Mặt khác việc sử
dụng các nguồn nhiên liệu hóa thạch làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm
trọng. Việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch thải ra rất nhiều khí ô nhiễm như COx,
NOx, SOx, các hợp chất hydrocacbon, bụi… gây nên nhiều hiệu ứng xấu đến
môi trường, hệ sinh thái và ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống.
Vì vậy việc tìm ra nguồn năng lượng mới có khả năng tái tạo và thân
thiện với môi trường là điều rất quan trọng và cần thiết. Bên cạnh việc sử dụng
các nguồn năng lượng như năng lượng thủy điện, năng lượng nguyên tử, năng
lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều… Năng lượng có nguồn
gốc sinh học đang rất được quan tâm.
Nhiên liệu sinh học cho động cơ nói chung và phương tiện giao thông
nói riêng đang nhận được sự quan tâm lớn của thế giới. Một mặt nhiên liệu sinh
học góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt năng lượng và ô nhiễm môi trường.
Mặt khác nhiên liệu sinh học góp phần phát triển kinh tế nông thôn, tăng thu
nhập cho người dân ở vùng sâu, vùng xa. Một khi sự phát triển bền vững, phát
triển kinh tế gắn liền với các yếu tố xã hội và môi trường có vai trò thiết yếu
đối với mỗi quốc gia, lãnh thổ thì các nguồn năng lượng xanh, năng lượng có
phát thải cácbon thấp nhận được sự ưu tiên phát triển.
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của các ngành Khoa học - Kĩ
thuật đặc biệt là sự khởi đầu của nền công nghiệp 4.0 đang dần dần hình thành
1
và trở thành xu hướng phát triển chung của các nền kinh tế thế giới. Ngành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công nghiệp ô tô đang đứng trước rất nhiều khó khăn và thách thức để có thể
theo kịp sự phát triển chung của thế giới và đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày
một tăng cao của con người. Một trong những nguy cơ và thách thức hàng đầu
hiện nay đặt ra cho ngành công nghiệp ô tô chính là thay đổi công nghệ và sử
dụng các nguồn nhiên liệu sạch hoặc nhiên liệu thay thế để ứng phó với sự cạn
kiệt của nhiên liệu hóa thạch vốn là nguyên liệu cho các loại động cơ đốt trong
dùng cho ô tô cũng như nhiều ngành công nghiệp khác và hiện tượng ô nhiễm
do các khí thải do quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch.
Việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng các loại nhiên liệu thay thế đang
là xu hướng chung của nhiều nước trên thế giới nhằm làm giảm sự phụ thuộc
vào nhiên liệu hóa thạch, đảm bảo an ninh năng lượng cũng như giảm tác động
tới môi trường đặc biệt là khí gây hiệu ứng nhà kính. Động cơ cháy do nén
(động cơ diesel) được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: nông nghiệp, giao
thông vận tải, máy phát điện… do ưu điểm nổi bật là hiệu suất cao; tuy nhiên
trong sản phẩm cháy lại chứa nhiều thành phần độc hại với con người và môi
trường đặc biệt là ô xít ni tơ (NOx) và chấy ô nhiễm dạng hạt (PM - Particulate
Matter). Sử dụng nhiên liệu có nguồn gốc sinh học (bio-based fuels) trong động
cơ diesel là một giải pháp hiệu quả nhằm giảm phát sinh các thành phần độc
hại trong khí xả. Một trong số đó, nhiên liệu cồn Ethanol (hay còn gọi là cồn
Etylic) là một trong những nhiên liệu tiềm năng nhằm giảm phát thải và sự lệ
thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Ethanol là loại nhiên liệu phù hợp để pha trộn
với nhiên liệu diesel, do bản chất nó là nhiên liệu lỏng và chứa hàm lượng ô xi
cao. Trong các loại nhiên liệu Alcohols chứa hàm lượng các bon thấp (chứa 3
hoặc ít hơn 2 nguyên tố cacbon) như Methanol và Ethanol hiện được coi là
những nhiên liệu pha trộn với nhiên liệu diesel nhận được nhiều sự quan tâm
do ưu điểm về công nghệ sản xuất và có hàm lượng ô xi cao, do đó cải thiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
đáng kể đặc tính cháy và đặc tính phát thải.
Hiện nay có 4 phương pháp phổ biến nhất để hình thành lên chế độ vận
hành lưỡng nhiên liệu cồn - diesel (alcohol - diesel) trong động cơ cháy do nén,
đó là:
1. Phun hơi cồn (Alcohol Fumigation): trong phương pháp này, nhiên liệu
alcohol được đưa vào đường ống nạp của động cơ thông qua vòi phun hoặc chế
hòa khí.
2. Pha trộn cồn - diesel (Alcohol - diesel blend): trong phương pháp này, nhiên
liệu alcohol và diesel được hòa trộn theo tỷ lệ nhất định trước để tạo thành hỗn
hợp đồng nhất và sau đó được phun trục tiếp vào xi lanh thông qua các vòi
phun.
3. Nhũ tương cồn - diesel (Alcohol - diesel emulsification): theo phương pháp
này, sử dụng chất chuyển thể sữa để hòa trộn hỗn hợp nhiên liệu nhằm ngăn
chặn sự phân ly.
4. Phun kép (Dual injection): theo đó, sử dụng 2 hệ thống phun riêng rẽ để phun
nhiên liệu cồn và diesel vào xi lanh.
Trong đó phương pháp phun hơi cồn vào đường nạp và pha trộn cồn -
diesel được sử dụng phổ biến hơn cả. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh
hưởng của của tỷ lệ cồn đến hiệu suất, đặc tính cháy và đặc tính phát thải của
động cơ diesel [11 29], tuy nhiên các công trình này chỉ trình bày kết quả
nghiên cứu thực nghiệm; một số ít trình bày về mô phỏng số nhưng các thuật
toán và chương trình mô phỏng không được giới thiệu chi tiết; chính vì vậy,
mô phỏng đặc tính của loại động cơ lưỡng nhiên liệu ethanol - diesel là cần
thiết để làm chủ công nghệ, cũng như ứng dụng vào thực tiễn tại Việt Nam
nhằm giảm ô nhiễm môi trường từ các động cơ diesel đang lưu hành. Tuy nhiên,
khi tiến hành phun hơi ethanol vào đường nạp, thì thông số phun có ảnh hưởng
tới các chỉ tiêu công tác và phát thải của động cơ nhưng chưa được đề cập trong
các nghiên cứu liên quan gần đây. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên
3
cứu ảnh hưởng của các thông số phun Ethanol vào đường nạp đến các chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiêu công tác của động cơ lưỡng nhiên liệu Diesel - Ethanol” làm đề tài luận
văn cao học của mình.
2. Mục đích của đề tài
- Xây dựng mô hình động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol bằng phần mềm
mô phỏng động cơ chuyên dụng GT-Power.
- Khảo sát được ảnh hưởng của 2 thông số là thời điểm phun và tốc độ phun
ethanol vào đường nạp đến các chỉ tiêu công tác của động cơ lưỡng nhiên liệu
diesel - ethanol.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học:
Luận văn đã góp phần đánh giá được quá trình hình thành hỗn hợp và
cháy của nhiên liệu ethanol - diesel trong động cơ diesel thông qua các mô hình
mô phỏng được xây dựng trên phần mềm GT-Power. Từ các mô hình mô phỏng
này, ảnh hưởng của 2 thông số là thời điểm phun và tốc độ phun khi phun
ethanol vào đường nạp đến các chỉ tiêu công tác của động cơ lưỡng nhiên liệu
diesel - ethanol được khảo sát và đánh giá để làm cơ sở cho việc đánh giá về
sau khi nghiên cứu thực nghiệm.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Các mô hình mô phỏng xây dựng được trong luận văn có thể góp phần
cho quá trình đào tạo chuyên sâu liên quan đến vận hành động cơ lưỡng nhiên
liệu diesel - ethanol cho động cơ cháy do nén.
- Luận văn đã đánh giá được ảnh hưởng của các thông số phun ethanol
trên đường nạp đến các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và phát thải của động cơ diesel
khi chuyển sang vận hành dạng lưỡng nhiên liệu.
- Kết quả của đề tài là cơ sở lý thuyết cho việc so sánh với kết quả thực
nghiệm khi nghiên cứu về động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol.
4. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4
- Động cơ diesel 12 xi lanh, chữ V (V12).
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết thông qua xây dựng các mô hình mô phỏng trên phần
mềm mô phỏng động cơ chuyên dụng GT-Power.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý thuyết ảnh hưởng của 2 thông số là thời điểm phun và
tốc độ phun ethanol vào đường nạp đến các chỉ tiêu công tác và phát thải của
động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol.
Chế độ tính toán: chế độ công suất định mức.
7. Nội dung nghiên cứu
Thuyết minh của đề tài được trình bày gồm các phần chính sau:
- Mở đầu
- Chương 1. Tổng quan về vấn đế nghiên cứu
- Chương 2. Mô phỏng động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol
- Chương 3. Mô phỏng ảnh hưởng của thời điểm phun và tốc độ phun
ethanol vào đường nạp đến các chỉ tiêu công tác của động cơ diesel V12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
- Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề thiếu hụt năng lượng và ô nhiễm môi trường
Ngày nay, do sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp ô tô trên
thế giới, nên nhu cầu về dầu mỏ tăng lên nhanh chóng. Thế giới đang phải đối
mặt với thực tế là nguồn nhiên liệu dầu mỏ đang dần cạn kiệt. Theo dự báo của
các nhà khoa học trên thế giới cho biết nguồn cung dầu mỏ có thể đáp ứng nhu
cầu của thế giới trong khoảng 40 ÷ 50 năm nữa nếu không phát hiện thêm các
nguồn dầu mỏ mới. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu vận
chuyển bằng ô tô ngày càng tăng dẫn tới nhu cầu trong nước về nhiên liệu ngày
càng tăng lên.
Theo kết quả điều tra của tập đoàn dầu mỏ BP của Anh quốc, trữ lượng
dầu mỏ trên trái đất đã khảo sát được khoảng 150 tỷ tấn. Năm 2003, lượng dầu
mỏ trên trái đất tiêu thụ khoảng 3,6 tỷ tấn. Nếu không được phát hiện thêm
những nguồn mới thì lượng dầu mỏ trên thế giới chỉ đủ dùng khoảng 40 năm
nữa. Theo các chuyên gia kinh tế trên thế giới, trong vòng 15 năm nữa, lượng
dầu mỏ cung cấp cho thị trường vẫn luôn thấp hơn nhu cầu, chính vì nhu cầu
về xăng dầu và khí đốt không thấy điểm dừng như vậy đã đẩy mạnh giá dầu
trên thế giới. Mặt khác, nguồn năng lượng trên thế giới chủ yếu lại tập trung ở
các khu vực luôn có tình hình bất ổn như Trung Đông (chiếm 2/3 trữ lượng dầu
mỏ trên thế giới), Trung Á, Trung Phi… Mỗi một đợt khủng hoảng giá dầu lại
làm lay chuyển các nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển
như Việt Nam.
Bên cạnh đó động cơ ô tô sử dụng nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch từ
dầu mỏ phát thải ra môi trường các chất độc hại gây ra ô nhiễm môi trường,
phá hủy tầng ô zôn, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Vì vậy việc tìm ra nguồn năng lượng mới có khả năng tái tạo và thân
thiện với môi trường là rất quan trọng và thiết thực. Song hành cùng với việc
6
sử dụng nhiên liệu truyền thống trên động cơ ô tô, các nhà khoa học trong và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngoài nước đã và đang nghiên cứu tìm ra và sử dụng các nguồn nhiên liệu thay
thế thân thiện với môi trường cho động cơ đốt trong.
1.2. Tổng quan về nhiên liệu sinh học
Nhiên liệu sinh học (NLSH) (Biofuels) là loại nhiên liệu được hình thành
từ các hợp chất có nguồn gốc động thực vật. Ví dụ như nhiên liệu chế xuất từ
chất béo của động thực vật (mỡ động vật, dầu dừa,…), ngũ cốc (lúa mì, ngô,
đậu tương, sắn,…), chất thải trong nông nghiệp (rơm rạ, phân,…), sản phẩm
trong công nghiệp (mùn cưa, sản phẩm gỗ thải,…) [4]. NLSH dùng cho giao
thông vận tải chủ yếu gồm các loại cồn (Methanol, Ethanol, Butanol), các loại
diesel sinh học (sản xuất từ dầu thực vật, dầu thực vật phế thải, mỡ động vật).
Đây là nguồn nhiên liệu thay thế tiềm năng cho tương lai, tuy nhiên bên cạnh
đó cũng có những hạn chế nhất định. Một số ưu điểm chính của NLSH so với
các loại nhiên liệu truyền thống như sau:
* Ưu điểm:
+ Thân thiện với môi trường: NLSH sinh ra ít hàm lượng khí gây hiệu
ứng nhà kính (CO2, CO, N2O,…) và ít gây ô nhiễm môi trường hơn các loại
nhiên liệu truyền thống.
+ Là nguồn nhiên liệu có thể tái sinh: các nhiên liệu này lấy từ hoạt động
sản xuất nông, lâm nghiệp và có thể tái sinh, giúp giảm sự lệ thuộc vào nguồn
nhiên liệu hóa thạch (dầu mỏ, than đá,…).
* Nhược điểm:
- Phát triển NLSH có nguồn gốc từ thực vật yêu cầu diện tích canh tác
lớn dẫn đến việc cạnh tranh diện tích canh tác với các cây lương thực khác do
đó sẽ làm giá lương thực tăng cao, nếu phát triển không hợp lý có thể gây đe
dọa tới an ninh lương thực.
- Phát triển NLSH có nguồn gốc từ động thực vật còn gặp phải một khó
khăn nữa đó là phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, dịch bệnh nếu điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7
kiện không thuận lợi thì quá trình sản xuất không thể diễn ra liên tục được.
- Công nghệ để đầu tư cho sản xuất nhiên liệu sinh học tiên tiến (chế tạo
nhiên liệu sinh học từ lignin cellulose - có trong rơm, cỏ, gỗ,…) có giá vốn cao.
- NLSH khó cất giữ và bảo quản hơn so với nhiên liệu truyền thống (dễ
bị biến tính phân hủy theo thời gian).
Tùy theo lợi thế về nguyên liệu của mỗi quốc gia mà người ta chọn các
loại nguyên liệu phù hợp để sản xuất. Đồng thời cũng dựa trên nguồn nguyên
liệu dùng để sản xuất NLSH người ta chia NLSH thành ba thế hệ [4]:
- NLSH thế hệ đầu tiên: là nhiên liệu sinh học được sản xuất từ các nguyên
liệu có bản chất là thực phẩm ví dụ như các nguyên liệu có chứa tinh bột, đường,
mỡ động vật, dầu thực vật,…
- NLSH thế hệ thứ hai: khắc phục được các vấn nạn về lương thực của
NLSH thế hệ đầu tiên. Thay vì chỉ sử dụng đường, tinh bột, dầu như ở thế hệ
đầu tiên, kỹ thuật này cho phép sử dụng tất cả các hình thức sinh khối chứa
lignocellulose. Các loại cỏ cây, các phế phẩm công nghiệp và nông nghiệp đều
có thể được chuyển đổi thông qua hai con đường: hóa sinh và nhiệt hóa.
- NLSH thế hệ thứ 3: có nguồn gốc từ tảo ra đời và được coi là một năng
lượng thay thế khả thi. Vi tảo có thể sản xuất nhiều dầu hơn 5 ÷ 300 lần để sản
xuất biodiesel, hơn nữa so với cây trồng thông thường được thu hoạch 1 ÷ 2 lần
trong một năm thì vi tảo có chu kỳ thu hoạch rất ngắn (khoảng 1 ÷ 10 ngày tùy
thuộc vào từng tiến trình) cho phép thu hoạch nhiều và liên tục với năng suất
đáng kể. Ý tưởng dùng vi tảo để sản xuất NLSH không còn là mới, nhưng nó
đang được xem xét một cách nghiêm túc do giá xăng dầu tăng cao, và mối quan
tâm mới nổi về sự nóng lên trên toàn cầu do đốt các nhiên liệu hóa thạch.
Các loại nhiên liệu sinh học thường sử dụng trên thực tế hiện nay có thể
kể tên như sau:
- Bioethanol;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
- Biodiesel;
- Methane (biogas);
- Biohydrogen;
- Dimethyl ether (DME).
Trong đó bio-ethanol (gọi tắt là ethanol) được sản xuất và sử dụng rộng
rãi ở Mỹ, Brazil và các nước đang phát triển như Thái Lan và Trung Quốc.
Ethanol đã có lịch sử phát triển lâu đời và được ứng dụng lên động cơ
đánh lửa cưỡng bức, động cơ chạy ethanol đã ra đời từ những năm đầu tiên
trong thời kỳ phát triển của động cơ đốt trong. Henry Ford là người đầu tiên đề
xuất việc sử dụng ethanol bởi vì đặc tính cháy tốt, có thể được chế tạo từ các
sản phẩm nông nghiệp. Thực tế thì Brazil đã thực hiện ý tưởng này và là đất
nước đi đầu về việc ứng dụng ethanol làm nhiên liệu sử dụng cho động cơ trên
toàn thế giới.
Ethanol được sản xuất nhờ sự lên men của các nguyên liệu nông nghiệp
như ngô, khoai tây, củ cải đường… Những sản phẩm thừa trong nông nghiệp
như pho mát cũng có thể được sử dụng. Ngoài tinh bột, đường là những nguồn
nguyên liệu để chế tạo ra cồn ethanol. Ở Brazil thì ethanol được sản xuất từ bã
mía, vì vậy giá thành rất rẻ và thân thiện với môi trường. Còn ở Pháp thì ethanol
được sản xuất chủ yếu từ nho, khiến cho lượng nho cung cấp cho việc sản xuất
rượu vang bị suy giảm. Ngoài ra ethanol còn có thể được sản xuất từ gỗ.
Ethanol nguyên chất ít được dùng làm nhiên liệu, thông thường ethanol
được pha với xăng để làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
1.3. Nhiên liệu ethanol
1.3.1. Tính chất vật lý của ethanol
Ethanol là chất lỏng không màu, mùi thơm dễ chịu, vị cay, nhẹ hơn nước
(khối lượng riêng 0,7936 g/ml ở 15oC), sôi ở 78,39oC, hóa rắn ở - 114,15oC,
tan vô hạn trong nước. Sở dĩ ethanol tan tốt trong nước và có nhiệt độ sôi cao
hơn nhiều so với este hay aldehit có cùng số cacbon là do sự tạo thành liên kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9
hydro giữa các phân tử với nhau và với nước.
Một số tính chất vật lý thể hiện trong bảng 1.1 [4].
Bảng 1.1. Tính chất vật lý của ethanol
TT Tính chất Giá trị
1 Công thức phân tử C2H5OH hay C2H6O
2 Phân tử gam 46,07 g/mol
3 Cảm quan Chất lỏng trong suốt dễ cháy
4 Tỷ trọng 0,789
5 Độ nhớt 1,2 cP ở 20oC
6 Độ tan trong nước Tan hoàn toàn
7 Nhiệt độ sôi 78,4oC (351,6 K)
8 Nhiệt độ tan 158,8 K (-114,3 oC)
9 Điểm tới hạn 514 K
10 pH 7,0 (trung tính)
65,21 J/mol.K 11 Cp
Buồn nôn, gây mửa, gây trầm cảm, 12 Tác động cấp tính ngừng thở trong trường hợp nặng
13 Tác động kinh niên Nghiện, xơ gan
14 Nhiệt độ tự cháy 425 oC
15 Mật độ giới hạn nổ 3,5 ÷ 15%
1.3.2. Công nghệ sản xuất ethanol
Phương pháp hydrat hóa etylen
Cho etylen hợp nước ở 300 0C áp suất 70 ÷ 80 atm với xúc tác là axit:
CH2 = CH2 + H2O CH3-CH2-OH
Chất xúc tác thường sử dụng là axit photphoric được mang trên các chất
có độ xốp cao như diatomit hay than củi. Chất xúc tác này được công ty Shell
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10
sử dụng để sản xuất ethanol ở mức độ công nghiệp năm 1947.
Một axit khác cũng được sử dụng phổ biến, đó là axit sunfuric. Phản ứng
xẩy ra theo hai giai đoạn: đầu tiên tạo etyl sunfat, sau đó chất này phân hủy tạo
thành ethanol và tái tạo lại axit:
CH2 = CH2 + H2SO4 CH3-CH2OSO3H
CH3-CH2OSO3H + H2O CH3-CH2-OH + H2SO4
Ethanol công nghiệp không phù hợp với mục đích làm đồ uống do có
chứa một số thành phần độc hại như: methanol, denatonium (C21H29N2O,
C7H5O2) là một chất gây đắng, gây tê. Ethanol điều chế theo phương pháp công
nghiệp thường có chỉ số UN bằng 1986 ÷ 1987 [4].
Công nghệ lên men sản xuất ethanol
Ethanol có thể được sản xuất bằng công nghệ lên men, nguyên liệu có
thể là các loại cây trồng chứa đường đơn giản hoặc ngũ cốc chứa tinh bột (Hình
1.1). Tinh bột ngũ cốc gồm các phần tử cacbonhydrat phức tạp nên phải phân
hủy thành đường đơn giản nhờ quá trình thủy phân trước khi lên men. Hạt ngũ
cốc được xay, nghiền ướt thành dạng bột nhão, sau đó được nấu và thủy phân
để tạo đường. Trong trường hợp thủy phân bằng axit thì cần rót axit loãng vào
khối bột nhão trước khi đem nấu. Quá trình lên men được xúc tiến mạnh khi có
mặt một số chủng men ancol. Để thuận lợi cho quá trình lên men, pH của dung
dịch thủy phân cần điều chỉnh ở mức 4,8 ÷ 5,0. Ethanol sinh ra trong quá trình
lên men sẽ hòa tan trong nước nên sau đó phải tiến hành chưng cất và tinh cất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11
để tạo ethanol nguyên chất (có thể đạt mức ethanol tuyệt đối - ethanol khan).
Hình 1.1. Sơ đồ sản xuất ethanol từ lúa mì và xi-rô đường
Công nghệ sinh học sản xuất ethanol từ nguyên liệu xenluloza
Công nghệ sinh học sản xuất ethanol từ xenluloza thể hiện qua quy trình
xử lý thủy phân xenluloza trong đó bao gồm thủy phân nguyên liệu
licnoxenluloza tiền xử lý, sử dụng các enzym để phá vỡ cellulose phức tạp để
tạo thành đường đơn giản và tiếp theo là quá trình lên men và chưng cất.
Có 6 giai đoạn để sản xuất ethanol từ xenluloza như giới thiệu trên hình
1.2.
- Giai đoạn tiền xử lý, để tạo nguyên liệu licnoxenluloza như gỗ hoặc
rơm rạ để thủy phân.
- Thủy phân xenluloza (cellulolysis), để bẻ gãy các phân tử để tạo đường.
- Tách đường từ các nguyên liệu còn sót lại, đáng chú ý là lignin (phức
polyme thơm).
- Lên men đường.
- Chưng cất để tạo ra ethanol nguyên chất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
- Khử nước để tạo ra ethanol khan với nồng độ lên đến 99,7%.
Hình 1.2. Sơ đồ sản xuất ethanol từ xenluloza
Quá trình sản xuất ethanol từ xenluloza chỉ khác với quá trình lên men
tinh bột ở chỗ xử lý nguyên liệu thành đường đơn sẵn sàng cho quá trình lên
men. Thủy phân hỗn hợp xenluloza khó hơn thủy phân tinh bột vì hỗn hợp
xenluloza là tập hợp các phân tử đường liên kết với nhau thành mạch dài
(polyme cacbonhydrat) gồm khoảng 40 ÷ 60% xenluloza và 20 ÷ 40%
hemixenluloza, có cấu trúc tinh thể bền. Hemixenluloza chứa hỗn hợp các
polyme có nguồn gốc từ xylo, mano, galaeto hoặc arabino kém bền hơn xenlulo.
Nói chung hỗn hợp xenluloza khó hòa tan trong nước. Phức polyme thơm có
trong gỗ là lignin (10 ÷ 25%) không thể lên men vì khó phân hủy sinh học,
nhưng có thể tận dụng vào việc khác [4].
Các phương pháp làm khan ethanol
Thông thường ethanol sản xuất theo các phương pháp nêu trên thường
có nồng độ ≤ 96% vì vậy để tạo ra ethanol có nồng độ lớn hơn 99% thì chúng
ta phải sử dụng các biện pháp loại nước, hay còn gọi là làm khan. Các phương
pháp làm khan:
- Làm khan bằng các chất hút nước: Có thể dùng các chất hút nước như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
Clorua canxi khan, vôi … Tuy nhiên biện pháp này ít hiệu quả.
- Chưng cất phân đoạn: Đó là phương pháp cho thêm một cấu tử vào hỗn
hợp để phá vỡ điểm sôi. Cấu tử thêm là benzen và hỗn hợp lại được chưng cất
phân đoạn lần nữa. Benzen tạo ra điểm sôi hỗn hợp cấp ba với nước và ethanol
nhằm loại bỏ ethanol ra khỏi nước và điểm sôi hỗn hợp cấp 2 với ethanol để
loại bỏ phần lớn benzen. Phương pháp này có thể tạo ra ethanol có độ khan rất
cao tuy nhiên vẫn còn một lượng nhỏ benzen còn lại trong ethanol gây độc hại.
Do vậy phương này chỉ ứng dụng để tạo ethanol làm nhiên liệu (ví dụ như pha
vào xăng) mà không được sử dụng cho thực phẩm.
- Sử dụng rây phân tử: Rây phân tử là vật liệu xốp, sử dụng để hấp thụ
chọn lọc nước từ dung dịch 96% ethanol. Có thể sử dụng zeolit dạng viên hoặc
bột yến mạch tuy nhiên zeolit có giá trị hơn do khả năng hấp phụ chọn lọc cao,
lại tái sinh được. Số lần sử dụng zeolit không hạn chế do có thể tái tạo bằng
cách làm khô với luồng khí CO2 nóng. Ethanol tinh khiết sản xuất theo phương
pháp này sẽ không chứa benzen do vậy ethanol tinh khiết loại này có thể sử
dụng trong thực phẩm, y học và mỹ phẩm.
- Sử dụng chất phụ gia: Hiện nay có một xu hướng sử dụng ethanol nồng
độ thấp 92% làm nhiên liệu. Đối với ethanol dạng này yêu cầu phải có phụ
gia có vai trò xúc tiến quá trình hòa trộn giữa xăng và ethanol đồng thời nó
ngăn ngừa sự tách pha của nước trong hỗn hợp cũng như ngăn cản quá trình
hấp thụ hơi nước từ khí quyển trong quá trình bảo quản sử dụng. Phụ gia thường
dùng là các loại ancol có phân tử lớn như ancol isopropylic, isobutyric.
1.3.3. Tình hình sản xuất ethanol trên thế giới và Việt Nam
Tình hình sản xuất và sử dụng ethanol trên thế giới
Dùng ethanol thay dầu diesel sẽ góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường
từ khí thải động cơ diesel: các chỉ số HC, CO, độ khói đen đều thấp hơn so với
khi dùng dầu diesel. Sở dĩ như vậy là do trong phần tử ethanol có thành phần
cácbon ít hơn với dầu diesel và có sẵn oxy nên dễ đốt cháy cácbon hơn. Tuy
14
nhiên, do tính chất của ethanol khác với tính chất của nhiên liệu dùng cho động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ diesel như: trị số xêtan và độ nhớt thấp, không thể đốt cháy ethanol bằng
phương pháp tự bốc cháy trong động cơ diesel. Vì vậy sử dụng ethanol trên
động cơ diesel gặp nhiều khó khăn hơn so với động cơ đánh lửa cưỡng bức [4].
Mỹ và Brazil là hai quốc gia có sản lượng ethanol lớn nhất thế giới, chiếm
khoảng 86,25% toàn bộ lượng ethanol sản xuất toàn cầu [1, 4]. Nguyên liệu
chính để sản xuất ethanol tại Mỹ là ngô, trong khi tại Brazil thì mía là nguồn
cung cấp chính.
Brazil là nước đi đầu với chương trình quốc gia ủng hộ cồn từ năm 1975,
sử dụng cồn sản xuất từ bã mía để pha vào xăng với tỷ lệ đến 20%, dùng trong
ngành vận tải. Hiện nay 9 công ty sản xuất xe hơi ở Brazil, trong đó có General
Motor và Ford cung cấp cho thị trường loại xe sử dụng nhiên liệu lưỡng tính
(xe FFV - Flexible Fuel Vehicle) tức là chạy bằng xăng thông thường hoặc
bằng cồn hoặc bằng hỗn hợp xăng cồn đều được. Trong số xe bán ra trong tháng
4/2005, loại xe này chiếm tới 50%.
Trong thực tế, Brazil là một trong các quốc gia sản xuất và xuất khẩu
đường lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là nước sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu
cồn đứng thứ hai thế giới sau Mỹ. Cả nước có khoảng 600000 đồn điền trồng
mía, hơn 300 nhà máy sản xuất cồn [4].
EU chiếm vị trí thứ ba thế giới về sản lượng etanol. Sản xuất etanol tại
EU chủ yếu sử dụng ngũ cốc và củ cải đường. Chương trình năng lượng tái tạo
(RFD) của EU quy định đến năm 2020, toàn bộ xăng dầu dùng cho giao thông
vận tải phải được pha 10% nhiên liệu tái tạo.
Philippines là quốc gia tiên phong ở Châu Á trong việc thực hiện chương
trình NLSH bằng việc sử dụng NLSH tái tạo vào năm 2006. Theo đó, toàn bộ
các sản phẩm nhiên liệu tiêu thụ nội địa phải pha trộn NLSH 2% Bio-diesel và
10% Bio-etanol vào tháng 2/2012 .
Thái lan đã bắt đầu cung cấp xăng pha cồn cho các phương tiện vận tải
15
vào năm 2005. Người tiêu dùng có thể chọn mua E10 với giá giảm đáng kể so Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với xăng thông thường. Tại thời điểm đó, hầu hết các phương tiện vận tải đường
bộ ở Thái lan có thể sử dụng xăng pha cồn E10 mà không ảnh hưởng gì. Chính
phủ đã công bố một danh sách của tất cả các xe có thể sử dụng xăng E10 và
phát hành rộng rãi tại tất cả các trạm xăng dầu trên cả nước. Hầu hết ô tô sản
xuất sau năm 1983 đều có thể sử dụng E10.
Hiện tại hầu hết các trạm xăng tại Thái Lan đều bán xăng E20 và đây là
loại xăng thông dụng nhất tại Thái Lan vì tất cả các loại ô tô đời mới đều có thể
sử dụng loại xăng này, giá cả thấp hơn 5 Baht/lít so với xăng E10. Đối với E85,
hiện Thái Lan có khoảng 150 điểm bán, chủ yếu tại Bangkok và đang sử dụng
ngày một nhiều hơn. Loại xăng này chỉ có thể sử dụng cho các loại phương tiện
sử dụng nhiên liệu linh hoạt (FFV). Loại phương tiện này có một hệ thống nhiên
liệu điện tử đặc biệt cho phép vận hành trên bất cứ loại xăng pha etanol nào với
tỷ lệ etanol từ 0% ÷ 80%.
Tình hình sản xuất và sử dụng ethanol tại Việt Nam
Hiện nay tại Việt Nam, nhiên liệu xăng và diesel vẫn là hai loại nhiên
liệu chính của ngành giao thông vận tải (GTVT). Việc sản xuất và sử dụng
nhiên liệu thay thế là chưa nhiều, hầu hết ở quy mô nhỏ lẻ. Năm 2007, thủ
tướng chính phủ ra quyết định số 177/2007/QĐ-TTg về “Đề án phát triển nhiên
liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn 2025”. Mục tiêu đến năm 2015, sản xuất
được 250 nghìn tấn ethanol và biodiesel, đáp ứng 1% nhu cầu nhiên liệu; và
tầm nhìn 2025 là 1,8 triệu tấn ethanol và biodiesel, đáp ứng được 5% nhu cầu
nhiên liệu. Cùng với đó là những khuyến khích về tài chính như trợ giá, miễn
thuế… cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực năng
lượng tái tạo. Tuy nhiên, tình hình sản xuất etanol tại Việt Nam còn có những
thuận lợi và khó khăn như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16
* Thuận lợi:
+ Việt Nam tiềm năng nguồn nhiên liệu sinh khối đáng kể là những sản
phẩm thừa trong quá trình chế biến nông lâm sản như rơm rạ, trấu, cỏ, lá, mùn
cưa, bã mía và một số chất thải nông nghiệp khác. So với nguồn nhiên liệu sinh
khối từ gỗ khoảng 75 ÷ 80 triệu tấn năm, tương đương 26 ÷ 28 triệu tấn
dầu/năm. Năng lượng sinh khối từ phụ phẩm nông nghiệp chiếm khoảng 30
triệu tấn/năm tương đương với 10 triệu tấn dầu/năm trong đó đáng kể là các
nguyên liệu trấu, rơm rạ, bã mía, mùn cưa. Nguồn nhiên liệu sinh khối từ vỏ
trấu là đáng kể nhất ở Việt Nam khoảng 5 ÷ 7 triệu tấn/năm trong đồng bằng
sông Cửu Long có khoảng 4,5 ÷ 5 triệu tấn/năm. Phụ phẩm thứ 2 có thể kể đến
là vỏ cà phê, vỏ cà phê hoàn toàn có thể dùng để sản xuất etanol.
+ Việt Nam còn có vùng nguyên liệu sắn rộng lớn. Cây sắn đã chuyển
đổi vai trò từ cây lương thực thành cây công nghiệp với tốc độ cao, năng suất
và sản lượng sắn đã tăng nhanh ở thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.
* Khó khăn:
- Mặc dù nhà nước đã có đề án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2025” được ký duyệt vào cuối năm 2007 nhưng vẫn
chưa có những chính sách cụ thể để khuyến khích cũng như hỗ trợ các nhà khoa
học, doanh nghiệp và người dân cùng thực hiện. Các công trình nghiên cứu về
nhiên liệu sinh học được công bố còn ít, các công trình đã công bố thì lại gặp
khó khăn trong việc triển khai sản xuất và ứng dụng. Các doanh nghiệp không
mặn mà với việc sản xuất nhiên liệu sinh học.
- Hiện nay, nguồn cung cấp nhiên liệu hóa thạch để chạy động cơ do một
số doanh nghiệp nắm giữ và mang tính độc quyền, để thuyết phục họ chuyển
dần sang kinh doanh nhiên liệu sinh học là rất khó. Các doanh nghiệp khác thì
chưa đủ tiềm lực để có thể áp dụng và kinh doanh nhiên liệu sinh học. Mặt khác
để đầu tư cho dây chuyền sản xuất nhiên liệu sinh học theo quy mô công nghiệp
thì yêu cầu nguồn vốn lớn, điều này không phải doanh nghiệp nào ở Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
cũng có thể đáp ứng được.
- Muốn phát triển nhiên liệu sinh học thì phải có nguồn nguyên liệu cung
cấp để sản xuất. Tuy nhiên, hiện nay có một số vùng trồng nguyên liệu nhưng
mang tính chất manh mún, nhỏ lẻ gây khó khăn cho việc sản xuất theo quy mô
công nghiệp.
- Một yếu tố quan trọng nữa là người tiêu dùng ở nước ta từ trước đến
nay vẫn quen dùng nhiên liệu truyền thống, chưa có những chiến dịch tuyên
truyền người dân sử dụng nhiên liệu sinh học. Mặt khác, giá thành của xăng
sinh học còn cao, chưa khuyến khích được người tiêu dùng sử dụng.
1.3.4. Nghiên cứu ứng dụng ethanol cho động cơ diesel
Tình hình nghiên cứu trong nước
Ethanol là một loại nhiên liệu thay thế tiềm năng cho cả động cơ xăng và
động cơ diesel, đồng thời có khả năng cải thiện tính năng kinh tế, kỹ thuật và
phát thải của động cơ. Điển hình gồm các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu đánh giá tính năng kỹ thuật và phát thải của động cơ diesel
khi sử dụng hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn với tỷ lệ ethanol thay thế lần
lượt là 5% và 10% [32]. Kết quả cho thấy mô men động cơ và tiêu hao nhiên
liệu thay đổi không đáng kể, phát thải HC, CO và độ khói giảm, phát thải NOx
tăng khi so sánh với trường hợp sử dụng diesel gốc.
Đối với sử dụng ethanol cho động cơ diesel bằng phương pháp phun
ethanol vào xupáp nạp và điều khiển phối hợp lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol
phù hợp với các chế độ làm việc khác nhau của động cơ có thể kể đến công
trình [1]. Đề tài đã đưa ra được phương pháp và cơ sở khoa học chuyển đổi
động cơ diesel sang sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol, có thể áp dụng
linh hoạt cho các động cơ phổ biến ở Việt Nam nhằm tăng tỷ lệ tiêu thụ nhiên
liệu sinh học. Cụ thể, đã chuyển đổi thành công một động cơ diesel D4BB sang
chạy lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol thông qua thiết kế cải tiến và chế tạo hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
thống cung cấp nhiên liệu với điều kiện giữ nguyên mô men, tỷ lệ thay thế
ethanol tối ưu ở mọi chế độ làm việc của động cơ. Động cơ làm việc bình
thường ở mọi chế độ ổn định cũng như chuyển tiếp, giảm phát thải.
Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia nhiên liệu sinh học E10 và D5 đến các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của động cơ được tác giả Lê Danh Quang thực hiện
trong luận án tiến sĩ (2014) "Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia nhiên liệu sinh
học E10 và D5 đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của động cơ" cho thấy: Khi thử
nghiệm đối chứng đánh giá tác động của phụ gia VPI-D đến tính năng kinh tế,
kỹ thuật của động cơ diesel D243, kết quả là ở thời điểm 0 giờ mô men động
cơ tăng trung bình 5,7%, suất tiêu hao nhiên liệu giảm khoảng 2,5%, các thành
phần phát thải đều giảm, cụ thể: CO: 3,5%; HC: 6,6%; NOx: 5,5%; CO2: 0,86%
và PM: 3,3% khi so sánh với trường hợp không sử dụng phụ gia. Kết quả thử
nghiệm mô men, công suất, suất tiêu hao nhiên liệu và nhiệt độ khí xả của động
cơ tại các thời điểm 50 giờ và 100 giờ chạy ổn định không thay đổi nhiều so
với thời điểm 0 giờ. Sau 50 giờ và 100 giờ chạy ổn định với nhiên liệu D5 có
phụ gia VPI-D, lượng phát thải được cải thiện. Cụ thể, sau 50 giờ chạy ổn định
phát thải HC, NOx, CO, CO2 và PM giảm hơn so với thời điểm 0 giờ lần lượt
là 3,9%, 14,7%, 3,6%, 1,2% và 4,3; sau 100 giờ chạy ổn định phát thải HC,
NOx, CO, CO2 và PM giảm hơn so với thời điểm 0 giờ lần lượt là 5%, 16,3%,
8,4%, 2,2% và 6%.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Qua các kết quả chỉ ra trong các công trình từ [11] ÷ [42], nhận thấy có
một vài công nghệ có thể ứng dụng cho động cơ diesel sử dụng nhiên liệu
ethanol sau:
+ Sử dụng hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn;
+ Ethanol phun trực tiếp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19
+ Ethanol phun trên đường ống nạp.
Sau đây sẽ giới thiệu các kết quả của một vài công trình điển hình về sử dụng
ethanol theo các phương thức như trên.
* Sử dụng hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn
E.A. Ajav và các cộng sự [33] đã nghiên cứu thực nghiệm một số thông
số hiệu suất của động cơ diesel khi sử dụng hỗn hợp diesel-ethanol hòa trộn sẵn
tại tốc độ động cơ không đổi. Trong nghiên cứu sử dụng động cơ TV110, một
xi lanh, làm mát bằng dung dịch. Kết quả cho thấy công suất lớn nhất của động
cơ diesel nguyên bản đạt 10,71 [ml] tại tốc độ 1475 [vg/ph], công suất lớn nhất
đạt lần lượt là 10,66; 10,63; 10,51; 10,39 [ml] tương ứng với các tỷ lệ ethanol
thay thế lần lượt là 5%; 10%; 15% và 20%. Như vậy, có thể coi công suất động
cơ giảm không đáng kể khi sử dụng hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn với
tỷ lệ thay thế có thể đạt đến 20% so với động cơ diesel nguyên bản.
Theo nghiên cứu của Eugene EE và các cộng sự [34] thì động cơ cần một
số điều chỉnh nhỏ như thay đổi thời điểm phun và lượng phun để động cơ giữ
được công suất cực đại, mức độ điều chỉnh nhiều hay ít phụ thuộc vào tỷ lệ
ethanol trong nhiên liệu và phụ thuộc vào ảnh hưởng của ethanol đến quá trình
cháy.
Theo nghiên cứu của Alan C. Hansen và các cộng sự [35] thì ethanol
khan có thể hòa trộn với nhiên liệu diesel, tuy nhiên do ethanol có tính hút nước
mạnh nên lượng nước trong hỗn hợp sẽ dần tăng lên và làm hỗn hợp bị phân
tách, lượng nước này sẽ dần tăng lên trong quá trình bảo quản và lưu trữ. Theo
nghiên cứu của Murayama T và các cộng sự [36] cho biết, khả năng hòa tan
của hỗn hợp diesel - ethanol phụ thuộc vào tỷ lệ hòa trộn, nhiệt độ, hàm lượng
nước, nồng độ chất phụ gia và trọng lượng riêng của nhiên liệu diesel. So với
các loại nhiên liệu diesel thông thường, các loại nhiên liệu pha trộn cho hiệu
suất nhiệt tốt hơn, độ khói giảm, và phát thải HC, NOx, CO giảm.
Do ethanol có tính chất cơ lý khác với nhiên liệu diesel nên khi thêm
20
ethanol vào diesel sẽ làm thay đổi tính chất cơ lý của nhiên liệu gốc như làm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảm mạnh trị số cetan cũng như độ nhớt và nhiệt trị của hỗn hợp. Với lý do
này động cơ sẽ khó khởi động lạnh, hiện tượng rò rỉ nhiên liệu tăng lên đồng
thời chiều dày màng dập lửa tăng do nhiệt hóa hơi của ethanol cao.
Weidmann và các cộng sự [37] đã tiến hành đo đặc tính của động cơ
diesel bốn xi lanh Volkswagen sử dụng hỗn hợp nhiên liệu diesel pha ethanol,
kết quả cho thấy HC, CO và andehit trong khí thải tăng lên, tuy nhiên NOx và
độ khói giảm so với chạy nhiên liệu diesel.
Czerwinski và các cộng sự [38] đã xây dựng đặc tính của động cơ diesel
bốn xi lanh phun trực tiếp sử dụng hỗn hợp nhiên liệu diesel pha 30% thể tích
ethanol và 15% thể tích dầu hạt cải. Kết quả cho thấy khi thêm ethanol sẽ làm
cho nhiệt độ cháy giảm, tất cả chất độc hại trong khí thải giảm ở toàn tải, tuy
nhiên lượng CO và HC tăng tại tải nhỏ và tốc độ thấp.
Qua việc phân tích các công trình đã nghiên cứu sử dụng hỗn hợp diesel-
ethanol hòa trộn sẵn cho thấy ưu điểm của phương pháp này là không phải thay
đổi kết cấu động cơ mà chỉ cần điều chỉnh thời điểm phun và lượng phun cho
phù hợp với tỷ lệ ethanol thay thế để đảm bảo giữ được mô men và công suất
động cơ. Tuy nhiên phương pháp này không tối ưu được tỷ lệ ethanol thay thế
theo tốc độ và tải của động cơ, đồng thời ethanol có tính hút nước mạnh nên
lượng nước trong hỗn hợp sẽ dần tăng lên và làm hỗn hợp bị phân tách, lượng
nước này sẽ dần tăng lên trong quá trình bảo quản và lưu trữ gây khó khăn trong
quá trình sử dụng.
* Ethanol phun trực tiếp
Một công nghệ khác là sử dụng hai hệ thống nhiên liệu trên cùng một
động cơ, trong đó ethanol được phun trực tiếp vào buồng cháy và đốt cháy bằng
nhiên liệu diesel phun mồi, thời điểm phun mồi trước thời điểm phun của
ethanol và phải đảm bảo được độ êm dịu và đạt hiệu suất cháy cao nhất. Theo
nghiên cứu của Savage LD [39], phương pháp này cho phép tỷ lệ ethanol lên
21
tới 90% trong điều kiện lý tưởng. Công nghệ này còn tạo ra quá trình cháy êm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dịu, độ mờ khói và khí thải rất thấp. Tuy nhiên áp dụng công nghệ này vào thực
tế gặp nhiều khó khăn do tính phức tạp trong thiết kế hệ thống phun ethanol
cao áp.
* Ethanol phun trên đường ống nạp
Phương pháp thứ ba là ethanol hòa trộn với không khí nạp trước khi đi
vào xi lanh động cơ. Theo phương pháp này M.Abu-Qudais và các cộng sự [40]
đã nghiên cứu ảnh hưởng của hai trường hợp phun ethanol trên đường ống nạp
và diesel - ethanol hòa trộn sẵn đến đặc tính và phát thải của động cơ diesel một
xi lanh, bốn kỳ, làm mát bằng dung dịch.
Kết quả cho thấy, hiệu suất nhiệt được cải thiện khoảng 7,5% và 5,4%
trên toàn dải tốc độ lần lượt trong hai trường hợp: phun ethanol trên đường ống
nạp và hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn. Về phát thải cho thấy CO, HC đều
tăng trong khi độ khói và soot giảm so với khi sử dụng nhiên liệu diesel nguyên
bản. Tỷ lệ ethanol tối ưu theo sự giảm độ khói là 20% và 15% trong lần lượt
hai trường hợp phun ethanol và hỗn hợp diesel - ethanol hòa trộn sẵn.
Từ các kết quả trên, cho thấy khi sử dụng ethanol làm nhiên liệu thay thế
với tỷ lệ thay thế 20% trong các trường hợp thì phát thải CO, HC tăng và phát
thải độ khói và soot đều giảm. Phát thải CO và HC tăng dẫn đến tỷ lệ ethanol
có thể sử dụng bị giới hạn. Ngoài ra, sử dụng phương pháp phun ethanol gián
tiếp trên đường ống nạp là một phương pháp đơn giản và dễ áp dụng. Tuy nhiên
phương pháp này có nhược điểm là không tận dụng được nhiệt của xupáp nạp
nhằm tạo điều kiện bay hơi cho ethanol khi được phun vào nó.
Ogawa H và cộng sự [41] đã tiến hành thiết lập đặc tính của động cơ diesel một xi lanh 0,83 dm3 phun trực tiếp sử dụng hai hệ thống nhiên liệu, bao
gồm hệ thống phun diesel Common - Rail (CR) và hệ thống phun ethanol trên
đường ống nạp, đồng thời sử dụng phương pháp luân hồi khí thải EGR. Kết quả
cho thấy với 20% ethanol và lượng oxy trong khí nạp giảm 15%, độ khói và
22
NOx đều giảm trên toàn bộ dải làm việc của động cơ. Nếu kết hợp tốt giữa việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phối trộn ethanol và EGR thì có thể cho phép độ khói bằng không đồng thời
hàm lượng NOx giảm mạnh. Kết quả còn cho thấy cần phải giảm tỷ số nén
nhằm đẩy mạnh quá trình hòa trộn giữa diesel và ethanol đồng thời loại bỏ hiện
tượng mất lửa và gõ trong xi lanh.
Ngoài ra có thể kể đến Volpato và cộng sự [42] đã nghiên cứu điều khiển
động cơ diesel sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol cho động cơ nông
nghiệp MWM MS-4001P sử dụng bơm phân phối pít tông hướng kính, ethanol
được phun vào đường ống nạp, trong đó nhiên liệu diesel được phun vào buồng
cháy của động cơ ở dạng phun mồi nhằm kích hoạt nhiên liệu ethanol cháy
chính. Kết quả cho thấy công suất và mô men động cơ vẫn đảm bảo mặc dù tỷ
lệ ethanol thay thế từ 60 ÷ 85% tại chế độ tải 100%.
Qua các nghiên cứu đã trình bày ở trên cho thấy phương pháp phun
ethanol trên đường ống nạp có thể thực hiện bằng cách sử dụng bộ chế hòa khí
hoặc sử dụng vòi phun ethanol có áp suất thấp phun trước xupáp nạp. Mặc dù
phương pháp này phải cần hai hệ thống nhiên liệu và điều khiển độc lập, làm
tăng mức độ phức tạp trong quá trình điều khiển, tuy nhiên phương pháp này
giải quyết được các nhược điểm của hai phương pháp trên, và có các ưu điểm
như sau:
- Không phải thay đổi lớn kết cấu của động cơ, do vòi phun ethanol được
đặt ở trên đường ống nạp.
- Hệ thống nhiên liệu ethanol đơn giản giá thành thấp;
- Do dùng hai hệ thống nhiên liệu riêng, nên việc ngắt phun ethanol dễ
dàng;
- Ethanol bay hơi trong đường ống nạp sẽ làm giảm nhiệt độ khí nạp
giúp tăng mật độ không khí nạp nạp vào động cơ;
- Dễ dàng tối ưu tỷ lệ giữa ethanol và diesel theo các chế độ làm việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
của động cơ.
1.4. Kết luận chương 1
- Từ các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy phương án sử
dụng lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol cho động cơ diesel bằng hai hệ thống
phun riêng biệt thích hợp hơn cả khi nghiên cứu chuyển đổi động cơ diesel sang
chạy lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol.
- Từ phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp cung cấp ethanol
như đã phân tích ở trên cho thấy phương pháp được lựa chọn là phun ethanol
vào trước xupáp nạp là hoàn toàn khả thi. Đây là một phương pháp đơn giản và
dễ áp dụng, tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là không tận dụng được
nhiệt của xupáp nạp nhằm tạo điều kiện bay hơi cho ethanol khi được phun vào
nó.
- Qua các nghiên cứu đã trình bày ở trên cho thấy phương pháp phun
ethanol vào trước xupáp bằng cách sử dụng vòi phun ethanol có áp suất thấp.
Phương pháp này có một vài ưu điểm nổi bật như: không phải thay đổi lớn kết
cấu của động cơ, do vòi phun ethanol được đặt ở trên đường ống nạp; việc ngắt
phun ethanol dễ dàng; dễ dàng tối ưu tỷ lệ giữa ethanol và diesel theo các chế
độ làm việc của động cơ. Chính vì vậy, luận văn sẽ sử dụng phương pháp này
để thiết lập mô hình mô phỏng khảo sát ảnh hưởng của các thông số phun
ethanol đến đặc tính cháy và phát thải của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
ethanol.
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG ĐỘNG CƠ
SỬ DỤNG LƯỠNG NHIÊN LIỆU DIESEL - ETHANOL
2.1. Vấn đề kiểm soát phát thải độc hại trong động cơ đốt trong
2.1.1. Đặc điểm phát thải độc hại của động cơ đốt trong
Động cơ đốt trong là nguồn gây ô nhiễm lớn cho môi trường. Các thành
phần độc hại chính phát thải từ động cơ gồm ô xít các bon (CO), hydrocacbon
(HC), ô xít ni tơ (NOx), ô xít lưu huỳnh (SO2), khói đen và các chất thải dạng
hạt khác. Các thành phần chất thải này không những gây tác hại trực tiếp cho
sức khỏe con người mà về lâu về dài còn phá hoại cả thế giới sinh vật đang nuôi
sống con người. Theo số liệu thống kê ở Mỹ năm 1997, các chất ô nhiễm phát
thải từ các phương tiện vận tải trang bị động cơ đốt trong sử dụng nhiên liệu
hóa thạch chiếm 40 ÷ 50% tổng hàm lượng HC trong không khí, 50% tổng hàm
lượng NOx và 80 ÷ 90% tổng hàm lượng CO ở khu vực thành phố. Ở các nước
phát triển khác như Châu Âu và Nhật Bản cũng xảy ra vấn đề tương tự. Trong
những năm gần đây, số lượng phương tiện vận tải ngày càng tăng cao, trung
bình hàng năm thế giới sản xuất và đưa vào sửa dụng thêm trên 40 triệu chiếc
động cơ, nên càng làm vấn đề ô nhiễm môi trường thêm trầm trọng.
Các thành phần độc hại phát ra từ động cơ có thể từ 3 nguồn. Thứ nhất
là khí thải trên đường ống xả. Đó là những khí độc hại phát sinh trong quá trình
cháy nhiên liệu trong động cơ và thải ra ngoài thông qua đường ống xả. Khí
thải bao gồm những thành phần chính là Ni tơ (N2) và hơi nước chiếm khoảng
83%, các khí còn lại là ô xít carbon (CO), các bon níc (CO2), carbuahydro (HC),
và các loại ô xít ni tơ (NOx). Thứ hai là các khí rò lọt bao gồm những khí rò lọt
qua khe hở giữa pít tông và xi lanh, chủ yếu là N2 và O2 chiếm tới 90% phần
còn lại là CO2, HC, hơi nước và một hàm lượng nhỏ CO và NOx. Thứ ba là các
khí bay hơi gồm chủ yếu là hơi xăng (HC) bay hơi từ các thiết bị nhiên liệu.
Trong ba nguồn này thì khí thải từ đường ống thải là nguồn gây ô nhiễm chính
25
của động cơ với các thành phần độc hại là CO, HC, NOx, khói và chất thải rắn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Với động cơ xăng, các thành phần phát thải độc hại chủ yếu gồm CO, HC, NOx.
Đối với nguồn khí rò lọt và khí bay hơi, thành phần độc hại chủ yếu là HC
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng phát thải HC của động cơ nên thường không được
quan tâm nhiều.
Sự hình thành các chất độc hại trong khí thải động cơ liên quan đến quá
trình cháy và đặc điểm của nhiên liệu sử dụng bởi vì quá trình cháy trong động
cơ đốt trong là quá trình ô xi hoá nhiên liệu, giải phóng nhiệt năng và quá trình
này diễn ra trong buồng cháy động cơ theo những cơ chế hết sức phức tạp và
chịu ảnh hưởng của nhiều thông số như thành phần giữa không khí và nhiên
liệu, điều kiện cháy… Ở điều kiện lý tưởng, sự đốt cháy hoàn toàn của nhiên
liệu Hydrocacbon với Oxy trong không khí sẽ sinh ra sản phẩm cháy không độc
hại như là CO2, H2O. Tuy nhiên, trong động cơ trạng thái cân bằng hoá học lý
tưởng đối với sự cháy hoàn toàn có thể nói là không bao giờ xảy ra, bởi vì thời
gian cho quá trình ôxy hoá bị giới hạn và sự thiếu đồng nhất ở trạng thái hơi
của nhiên liệu trong không khí. Kết quả là trong sản vật cháy, ngoài các sản
phẩm cháy hoàn toàn còn có các thành phần độc hại CO và HC. Thêm nữa, quá
trình cháy diễn ra ở nhiệt độ cao trong môi trường có ô xy và ni tơ nên sẽ sinh
ra chất độc hại NOx trong khí thải.
Nồng độ các thành phần trong khí thải thay đổi tuỳ thuộc vào kiểu loại
động cơ, và đặc biệt là phụ thuộc vào điều kiện vận hành động cơ. Hàm lượng
CO tăng khi hệ số dư lượng không khí giảm. Nồng độ CO cao hơn với hỗn
hợp giàu nhiên liệu hơn. Một nguyên nhân nữa là sự hoà trộn không đều giữa
nhiên liệu và không khí hoặc nhiên liệu không hoàn toàn ở trạng thái hơi. Do
vậy, mặc dù chung có thể > 1 nhưng vẫn có những khu vực cháy trong xi
lanh thiếu không khí, dẫn đến sự tạo thành CO.
Chất thải Hydrocacbon chưa cháy HC cũng là do sự cháy không hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26
toàn của nhiên liệu trong xylanh động cơ gây ra. Nguồn chính của khí thải HC
là do nhiên liệu thoát khỏi sự cháy trong buồng cháy của động cơ do quá trình
chuyển tiếp nhiên liệu nạp, do các khe hở, do sự nén hỗn hợp chưa cháy vào
các khe giữa đầu pít tông và xi lanh trong quá trình nén khi áp suất cao và sự
giải phóng hỗn hợp này vào hỗn hợp đã cháy trong xi lanh ở thời kỳ giãn nở
khi áp suất giảm.
Màng dầu bôi trơn cũng là nguyên nhân gây ra HC trong khí thải, màng
dầu hấp thụ HC trong quá trình nén và giải phóng HC vào khí cháy trong quá
trình giãn nở. Một phần Hydrocacbon này được ôxy hoá khi được trộn với khí
đã cháy trong quá trình giãn nở và quá trình xả, phần còn lại thải ra ngoài cùng
với khí thải nên gây ra sự phát thải HC. Mức độ ôxy hóa HC phụ thuộc vào các
điều kiện và chế độ vận hành động cơ như là tỷ số giữa nhiên liệu và không
khí, tốc độ động cơ, tải, góc đánh lửa… Sự đánh lửa muộn hơn thích hợp để
ôxy hoá HC sau quá trình cháy. Nguồn phát sinh khác của HC là sự cháy không
hoàn toàn trong một phần của chu kỳ vận hành của động cơ (hoặc là đốt cháy
từng phần hoặc hiện tượng bỏ lửa hoàn toàn) xảy ra khi chất lượng đốt cháy
kém. Hàm lượng HC chưa cháy trong khí thải chủ yếu phụ thuộc vào tỷ lệ
không khí và nhiên liệu. Nồng độ của chúng tăng khi hỗn hợp đậm hơn, đặc
biệt là với < 1. Đối với hỗn hợp quá nghèo thành phần khí xả HC cũng tăng
do đốt cháy không hoàn toàn hoặc hiện tượng bỏ lửa trong một phần của các
chu kỳ vận hành động cơ.
Các chất oxit nitơ NO, dioxit nitơ NO2, và protoxit nitơ N2O được gọi
chung dưới cái tên NOx trong đó NO chiếm đa phần trên 80%. Khí thải NOx
được hình thành ở nhiệt độ cháy cao. Trong buồng cháy động cơ, dưới áp suất
cao, bề dày màng lửa không đáng kể và tồn tại trong thời gian ngắn, do đó đại
bộ phận NOx hình thành phía sau màng lửa, tức là sau khi hỗn hợp bị đốt cháy.
Nhân tố chính ảnh hưởng tới với sự hình thành NOx là nhiệt độ, ôxy và thời
gian. Nhiệt độ cao, ô xy nhiều và thời gian dài thì NOx sẽ cao, tức là khi động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27
cơ chạy toàn tải, tốc độ thấp và = 1,05 ÷ 1,1 thì NOx lớn.
2.1.2. Các biện pháp giảm phát thải độc hại
Việc nghiên cứu áp dụng các biện pháp hữu hiệu để giảm phát thải cho
động cơ đã được quan tâm từ lâu. Nhìn chung các biện pháp giảm phát thải độc
hại cho động cơ xăng hiện nay có thể được chia thành ba nhóm.
Nhóm thứ nhất: giảm phát thải tại nguồn phát sinh, nhóm này bao gồm
các biện pháp giảm nồng độ độc hại khí thải từ xi lanh bằng cách tối ưu hoá
chất lượng tạo hỗn hợp và đốt cháy nhiên liệu thông qua việc tối ưu hoá kết cấu
động cơ. Các biện pháp công nghệ của nhóm này bao gồm cải tiến hệ thống
phun nhiên liệu và tạo hỗn hợp, áp dụng hệ thống điều khiển điện tử trên động
cơ, điều chỉnh chính xác tỉ lệ không khí - nhiên liệu và thiết kế hệ thống đánh
lửa thích hợp trong động cơ xăng, tối ưu kết cấu buồng cháy, luân hồi khí thải,
và một số công nghệ khác. Nhìn chung các động cơ hiện đại đều đã được tối
ưu hóa kết cấu với việc sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến cho
phép giảm tối thiểu thành phần phát thải độc hại khí thải thoát ra khỏi xi lanh
động cơ. Tuy nhiên, hàm lượng phát thải độc hại của động cơ vẫn chưa thể đáp
ứng các tiêu chuẩn khí thải ngày càng ngặt nghèo trong khi khó có thể giảm
thêm được bằng cách áp dụng các biện pháp cải tiến kết cấu động cơ.
Nhóm thứ hai: Xử lý khí thải sau nguồn phát sinh, nhóm này bao gồm
các biện pháp xử lý khí thải để chuyển đổi các thành phần độc hại của khí thải
thành khí trơ trước khi thải ra ngoài môi trường bằng cách sử dụng các phương
pháp xử lý xúc tác trung hòa khí thải. Ở phương pháp này, các thành phần độc
hại CO, HC được ô xi hóa tiếp trong các bộ xử lý xúc tác ô xi hóa; còn NOx
được chuyển thành N2 trong bộ xử lý xúc tác giảm NOx hoặc việc ô xi hóa CO,
HC, và giảm NOx được thực hiện đồng thời trong cùng một bộ xử lý xúc tác 3
chức năng trên động cơ xăng; khói bụi thì được xử lý trong các bộ xử lý xúc
tác đặc biệt. Việc xử lý xúc tác khí thải cho phép giảm đến trên 95% hàm lượng
các thành phần độc hại. Tuy nhiên, hiệu quả xử lý xúc tác này chỉ đạt được ở
28
chế độ làm việc ổn định của động cơ khi bộ xử lý xúc tác đã nóng hoàn toàn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ở chế độ khởi động lạnh, chạy ấm máy, chạy không tải và chế độ chuyển tiếp,
hiệu quả của bộ xử lý xúc tác rất thấp làm tăng lượng phát thải độc hại vào môi
trường.
Nhóm thứ ba: Liên quan đến sử dụng nhiên liệu sạch, bao gồm các biện
pháp liên quan đến cách thức sử dụng nhiên liệu (pha phụ gia cải thiện nhiên
liệu) và sử dụng nhiên liệu thay thế. Hiện nay, việc nghiên cứu sử dụng nhiên
liệu thay thế trên các động cơ hiện hành ngày càng được quan tâm nhằm mục
đích vừa để bù đắp phần nhiên liệu thiếu hụt do nguồn nhiên liệu hóa thạch
ngày càng cạn kiệt và vừa để giảm phát thải cho động cơ. Do đó, yêu cầu đối
với nhiên liệu thay thế là phải có trữ lượng lớn hoặc tái tạo được, đồng thời có
khả năng cháy tốt, cháy kiệt và có nồng độ phát thải độc trong khí thải thấp.
Nhiên liệu thay thế có thể được phân thành hai nhóm, nhóm nhiên liệu
có nguồn gốc hóa thạch và nhóm có nguồn gốc tái tạo. Nhóm nhiên liệu thay
thế có nguồn gốc hóa thạch có thể gồm khí thiên nhiên (khí thiên nhiên nén
CNG, khí thiên nhiên hóa lỏng LNG), khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), dimethyl
ether (DME) và một số khí khác. Các loại khí này có tỷ lệ các bon (C/H) nhỏ
nên sản vật cháy chứa ít thành phần độc hại CO, HC và CO2 hơn so với khí thải
của xăng và diesel [6, 11]. Nhóm nhiên liệu có nguồn gốc tái tạo có thể gồm
khí sinh học (biogas), ethanol sinh học (bio-ethanol)/methanol sinh học (bio-
methanol), hydro, dầu thực vật (vegetable oil), diesel sinh học (bio-diesel hay
FAME - Fatty Acid Methyl Ester), dầu thực vật/mỡ động vật hydro hóa (HVO
- Hydrotreating Vegetable Oil) và sinh khối hóa lỏng (BTL - Bio-mass To
Liquid). Các nhiên liệu tái tạo có ưu điểm nổi bật là có thể nuôi trồng chế biến
được nên không bao giờ cạn, mặt khác các nhiên liệu này cũng có hàm lượng
C nhỏ hơn so với nhiên liệu xăng và diesel và đặc biệt là khí hydro không chứa
C nên phát thải độc hại thấp hơn.
Trong các loại nhiên liệu thay thế, khí hydro (H2) là loại khí có nhiệt trị
29
khối lượng cao và khi cháy không gây phát thải các thành phần độc hại HC và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CO như các loại nhiên liệu gốc hóa thạch, mặt khác, hydro có trữ lượng gần
như vô tận trong thiên nhiên nên hiện nay được coi là nhiên liệu của tương lai
và là nhiên liệu thay thế rất tiềm năng cho động cơ đốt trong [4]. Viễn cảnh lựa
chọn nhiên liệu thay thế cho động cơ đốt trong được giới thiệu trên hình 2.1.
Hình 2.1. Sự lựa chọn nhiên liệu thay thế
2.2. Giới thiệu các phương pháp và mô hình tính toán các quá trình công
tác của động cơ
Cùng với quá trình phát triển và hoàn thiện về mặt nguyên lý và kết cấu
của động cơ, các phương pháp và mô hình tính toán quá trình công tác của động
cơ cũng đồng thời được nghiên cứu và hoàn thiện. Các phương pháp và mô
hình tính toán như sau:
2.2.1. Phương pháp Grinhevesky - Mading
Phương pháp Grinhevesky -Mading còn được gọi là phương pháp truyền
thống. Phương pháp này dựa trên cơ sở của chu trình lý tưởng bằng cách thay
khí lý tưởng bằng môi chất thực có xét đến sự biến đổi hóa học trong quá trình
cháy. Kết quả tính là thông số áp suất và nhiệt độ tại các điểm đầu và cuối từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30
quá trình. Các quá trình trung gian của quá trình nén và giãn nở được xác định
theo phương trình đa biến, còn các giá trị trung gian quá trình cháy được xác
định theo phơng pháp đồ thị gần đúng. Kết quả được biểu diễn dưới dạng đồ
thị p-V. Hiện nay để nghiên cứu quá trình thực tế phương pháp này không được
áp dụng [3].
2.2.2. Mô hình tính theo Vibe
Theo Vibe, muốn tính được diễn biến của đường cong áp suất và nhiệt
độ trong quá trình cháy thì trước hết phải xác định được quy luật cháy và tốc
độ cháy của nhiên liệu. Vibe đã rút ra được từ kết quả của các tác giả trước đó
như: Noiman, Gôntra, Alculôp, Semenôp và Kôskin. Đưa ra được hai công thức
số học tính quy luật cháy và tốc độ cháy của nhiên liệu [3].
(2.1)
(2.2)
trong đó: m - thông số đặc trưng cho quá trình cháy;
z - thời gian cháy tính theo góc quay trục khuỷu.
Với hai công thức trên, mô hình quá trình cháy theo Vibe vẫn dựa trên cơ sở
phương trình nhiệt động I viết cho quá trình cháy. Phương trình vi phân biểu
diễn sự phát triển của áp suất p và nhiệt độ T trong quá trình cháy như sau [9]:
(2.3) qz = cvdT + pdV
(2.4)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31
pV = RMT (2.5)
2.2.3. Mô hình Vibe mở rộng
Trên cơ sở của mô hình Vibe, các tác giả đã mở rộng để tính quy luật
phát triển áp suất và nhiệt độ cho cả quá trình nén, cháy và giãn nở có xét thêm
quy luật trao đổi nhiệt giữa môi chất công tác trong xi lanh với thành xi lanh,
nắp máy và đỉnh pít tông.
Hệ phương trình vi phân đối với hệ kín trong xi lanh với khối lượng môi
chất không thay đổi được viết như sau [3]:
(2.6)
Thông qua biến đổi ta có phương trình vi phân xác định quy luật phát
triển áp suất trong xi lanh:
(2.7)
trong đó:
K - tỷ số nhiệt dung;
Qc - nhiệt lượng tỏa ra khi cháy;
Qw - nhiệt lượng trao đổi với thành vách;
V - thể tích của xi lanh.
2.2.4. Mô hình theo Glagôlep
Mô hình này không chỉ tính quá trình công tác của động cơ mà còn cho
phép tính cả dao động áp suất khí thải trong đường ống giữa tua bin và động
cơ. Mô hình tính theo Glagôlep còn được áp dụng để tính toán các quá trình
của động cơ tăng áp [3].
Bản chất của mô hình như sau: giả sử rằng trong khoảng thời gian vô
cùng nhỏ, áp suất không bị thay đổi thì sự thay đổi thể tích của xi lanh do pít
tông chuyển động lên xuống sẽ bằng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32
(2.8) dV = d1V - d2V + dVQ + dVC + daV
trong đó:
d1V - sự thay đổi của thể tích môi chất công tác trong xi lanh do có sự
trao đổi khối lượng với đường ống nạp;
d2V - sự thay đổi của thể tích môi chất công tác trong xi lanh do có sự
trao đổi khối lượng với đường ống thải;
dVQ - sự thay đổi của thể tích môi chất công tác trong xi lanh do có sự trao
đổi nhiệt;
dVc - sự thay đổi của thể tích môi chất công tác trong xi lanh do có sự trao
đổi thành phần của môi chat khí cháy;
daV - sự thay đổi đa biến của thể tích ứng với toàn bộ thể tích khí trong xi
lanh.
Mặt khác: (2.9)
Kết hợp (2.8) và (2.9) ta được:
(2.10)
Nhiệt độ được xác định theo phương trình: pV = RMT
2.2.5. Mô hình theo Vôlôđin
Mô hình được thiết lập dựa trên cơ sở cân bằng năng lượng. Theo mô
hình Vôlôđin áp dụng ba phương pháp: cân bằng năng lượng, cân bằng khối
lượng và phương trình trạng thái, trong đó phương trình cân bằng năng lượng
là chính còn hai phương trình sau là bổ trợ [3].
(2.11)
Đặc điểm của mô hình này là trước hết tính quy luật phát triển của nhiệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33
độ:
(2.12)
Còn quy luật phát triển áp suất tính theo phương trình trạng thái. Mô hình
Vôlôđin cho phép tính được diễn biến áp suất và nhiệt độ đối với các quá trình
xảy ra trong xi lanh và cả đối với quá trình trao đổi khí.
2.3. Mô hình cung cấp lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol
Hệ thống cung cấp lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol bao gồm hai hệ thống
làm việc độc lập: hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel và hệ thống phun ethanol
như được giới thiệu chi tiết trên hình 2.2 [1].
1- Đường ống cấp nhiên liệu diesel đến bơm cao áp; 2- Bơm cao áp; 3- Lọc không
khí; 4- Lọc nhiên liệu alcohol; 5- Bơm nhiên liệu alcohol; 6- Thùng chứa nhiên liệu
alcohol; 7- Vòi phun alcohol; 8- Đường ống thải; 9- Buồng cháy; 10- Xupáp thải;
11- Vòi phun diesel; 12- Xupáp nạp; 13- Đường hồi nhiên liệu diesel từ vòi phun
nhiên liệu diesel về bơm cao áp; 14- Đường cấp nhiên liệu diesel đến vòi phun
nhiên liệu diesel; 15- Đường hồi nhiên liệu diesel về thùng chứa nhiên liệu diesel;
minj_eth- Lượng nhiên liệu alcohol phun ra; mair- Lượng không khí; minj_die- Lượng
nhiên liệu diesel phun ra; mexh- Lượng khí thải; Qhr- Nhiệt tỏa ra;
Qht- Nhiệt truyền qua vách xi lanh; p- Áp suất xi lanh; T- Nhiệt độ buồng cháy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
Hình 2.2. Sơ đồ động cơ lưỡng nhiên liệu diesel-alcohol, [1]
2.4. Lựa chọn mô hình và phương pháp tính
Mục đích là xây dựng mô hình tính toán động cơ diesel V12 nguyên bản,
trên cơ sở mô hình đã được hiệu chỉnh chính xác sẽ tiến hành thiết lập mô hình
động cơ chạy lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol và từ đó khảo sát ảnh hưởng của
các thông số phun ethanol đến các chỉ tiêu công tác và phát thải.
Để tính toán các thông số nhiệt động động cơ sẽ sử dụng phần mềm GT-
Power, đây là phần mềm tổng hợp các mô hình tính ở trên, cơ sở lý thuyết của
phần mềm này được trình bày tóm tắt như sau.
2.4.1. Mô hình vật lý và phương trình tính toán
Mô hình vật lý tổng quát mô tả các dòng năng lượng và khối lượng qua
các biên của thể tích xi lanh của một chu trình công tác của động cơ được thể
dhv
dhr
dmnl
dQc
dmr
dmv
dQw
p,V, T, m,ρ d(CvmT)
Biên của hệ thống
dW=pdV
hiện trên hình 2.3.
Hình 2.3. Mô hình các dòng năng lượng và khối lượng qua các biên
của thể tích xi lanh trong một chu trình [3]
Dòng năng lượng; Dòng khối lượng;
dmnl - khối lượng nhiên liệu; dmv - khối lượng không khí nạp;
dmr - khối lượng khí thải; dhv - entapi của khí nạp;
dW - công thực hiện; dhr - entapi của khí thải;
dQw - nhiệt lượng trao đổi với thành vách;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35
dQc - nhiệt lượng tỏa ra do đốt cháy nhiên liệu.
Trên cơ sở phương trình nhiệt động I viết cho hệ hở ta có:
(2.13)
Phương trình (2.13) được giải kết hợp với phương trình cân bằng khối
lượng và phương trình trạng thái:
(2.14)
Việc giải kết hợp hai phương trình (2.13) và (2.14) ở trên, các thành phần
dmvCpvTv và dmrCprTr có thể cùng tồn tại hoặc triệt tiêu tùy theo diễn biến từng
quá trình như trao đổi khí, nạp, nén, cháy, giãn nở và thải của chu trình công
tác trong xi lanh.
2.4.2. Xác định sự thay đổi các thông số đặc trưng kích thước hình học của
xi lanh động cơ
Mô tả quá trình xảy ra trong xi lanh động cơ việc cần thiết là phải xác
định các quan hệ hình học của xi lanh gồm: chuyển vị của pít tông S(α), diện
tích bề mặt trao đổi nhiệt F(α) theo góc quay trục khuỷu α và tiết diện lưu thông
nhỏ nhất của xupáp Fmin để tính toán sự thay đổi thể tích V(α) của xi lanh, lượng
nhiệt trao đổi đối với thành vách Qw(α) và khối lượng của dòng khí qua xupáp
m(α).
Theo [3] sơ đồ của cơ cấu khuỷu trục thanh truyền trong trường hợp tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36
quát được giới thiệu trên hình 2.4.
A
) α ( S
A'
r+l
l
A
B
α
r
0
Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu khuỷu trục thanh truyền của động cơ
trong trường hợp tổng quát
l - chiều dài thanh truyền; r - bán kính quay của trục khuỷu; - độ lệch tâm
của cơ cấu; α - góc quay của trục khuỷu; - góc giữa đường tâm thanh
truyền và đường tâm xi lanh khi S=0.
Biểu thức xác định chuyển vị của pít tông trong trường hợp tổng quát được
xác định theo quy luật động học của cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền được tính
như sau [3]:
(2.15)
Với
Thể tích xi lanh và diện tích bề mặt trao đổi nhiệt được xác định theo biểu
thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37
(2.16)
(2.17)
trong đó: Vc - thể tích buồng cháy; Fpt - diện tích đỉnh pít tông; Fnm - diện tích
bề mặt nắp máy; x0 - chiều cao từ đỉnh pít tông đến mặt nóng nắp máy khi pít
tông ở điểm chết trên.
Độ nâng của xu páp sử dụng để tính toán tiết diện lưu thông hình học
nhỏ nhất Fmin được xác định thông qua biên dạng cam của trục cam hoặc đo
trực tiếp các thông số hình học của xu páp dùng để xây dựng mô hình tính được
giới thiệu trên hình 2.5, hoặc khi biết được đồ thị "tiết diện - thời gian" cụ thể
[3]:
Hình 2.5. Các thông số hình học của xu páp dùng để xây dựng mô hình
Trường hợp khi biết được kích thước hình học cụ thể của cam và xu páp
thì theo [3] tiết diện lưu thông nhỏ nhất của xu páp được tính theo biểu thức:
(2.18)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
trong đó:
Khi tính toán lưu lượng dòng khí qua họng xu páp, tiết diện của dòng
phụ thuộc và kích thước hình học và ma sát bề mặt đế xu páp. Dòng bị bóp lại
có tiết diện hẹp hơn tiêt diện lưu thông nhỏ nhất của họng và gọi là tiết diện lưu
thông có ích FE. Tỷ số giữa tiết diện lưu thông có ích FE và tiết diện lưu thông
hình học nhỏ nhất Fmin được gọi là hệ số bóp dòng: Cd = FE/Fmin.
Như vậy với dòng đẳng entapi, lưu lượng của dòng qua họng xu páp
được xác định theo công thức [8]:
(2.19)
Dòng giới hạn xảy ra khi tỷ số áp suất đạt giá trị giới hạn:
trong đó:
pvao - áp suất đầu vào của dòng lưu động qua họng xu páp, [MPa];
pra - áp suất đầu ra của dòng lưu động qua xu páp, [MPa].
2.4.3. Tính nhiệt lượng tỏa ra khi cháy trong xi lanh
Quá trình cháy của hỗn hợp nhiên liệu với ô xy mang đặc tính cháy dây
truyền, các phản ứng cháy tiến hành thông qua nhiều giai đoạn.
Mô hình tính nhiệt lượng tỏa ra khi cháy bên trong xi lanh của động cơ
trong phần mềm GT-Power người ta sử dụng mô hình tính nhiệt lượng tỏa ra
khi cháy theo Vibe và được Heywood cải biến [3] :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39
(2.20)
Các thông số 0, a', m' là các thông số vật lý được gán bởi các giá trị cho
trước. Cũng có thể sử dụng các quan hệ A0, A10, A90 để biểu diễn các góc quay
trục khuỷu tương ứng với 0, 10, 90% của tổng nhiệt lượng tỏa ra khi cháy.
(2.21)
Dạng chuẩn về số phần trăm nhiệt lượng tỏa ra khi cháy theo mô hình
1
xb(%)
A90
0,8
0,6
0,4
0,2
A10
A0
0 -10
-5
5
10
15
20
0
α0
của Vibe được Heywood đưa ra có dạng như sau [3]:
Hình 2.6. Hình dáng quy luật tỏa nhiệt khi cháy theo Vibe
Quy luật tỏa nhiệt khi cháy là lượng nhiệt được giải phóng thông qua quá
trình cháy của nhiên liệu với không khí và phát triển theo thờì gian của quá
trình cháy. Quy luật tỏa nhiệt khi cháy rất quan trọng quyết định tới công suất
và tính kinh tế của động cơ và phụ thuộc vào quy luật cháy của nhiên liệu. Nhiệt
lượng tỏa ra khi cháy được xác định theo biểu thức [3]:
; (kJ) (2.22)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40
trong đó: ηc - Hiệu suất cháy giả thiết;
mct - Lượng nhiên liệu cấp cho chu trình, [kg/ct];
QH - Nhiệt trị thấp của nhiên liệu, [kJ/kg.nl].
2.4.4. Tính trao đổi nhiệt trong xi lanh của động cơ
Trao đổi nhiệt giữa khí cháy và thành vách của xi lanh, nắp máy, pít tông
được xác định theo mô hình Woschni, phương trình đặc tính của mô hình [3]:
(2.23)
Trong đó tiêu chuẩn Nusselt Nu là đại lượng không thứ nguyên biểu diễn
quan hệ của các hệ số tỏa nhiệt đối lưu αp, còn tiêu chuẩn Reynolds Re biểu
diễn quan hệ tỷ số giữa lực quán tính và lực nhớt. Tiêu chuẩn Re được sử dụng
như là một đặc tính rối của dòng khí.
Đặc trưng cho cường độ trao đổi nhiệt giữa khí cháy với các bề mặt trao
đổi nhiệt là hệ số tỏa nhiệt. Hệ số tỏa nhiệt αp được dùng để xác định ứng suất
nhiệt của động cơ.
Trên cơ sở đó hệ số trao đổi nhiệt αp được xác định như sau:
; (W/m2K) (2.24)
(2.25)
trong đó:
Cdc1, Cdc2 - các hệ số hiệu chỉnh;
pbdt, Tbdt, Vbdt - áp suất (MPa), nhiệt độ (K) và thể tích (l) tại thời điểm bắt
đầu tính;
pc - áp suất trong xi lanh khi không có cháy (MPa);
D - đường kính trong của xi lanh (mm);
Theo lý thuyết truyền nhiệt, lượng nhiệt trao đổi giữa khí với thành vách
được xác định như sau [3]:
(J) (2.26)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
trong đó: αp - hệ số tỏa nhiệt đối lưu (W/m2K);
F - diện tích bề mặt trao đổi nhiệt (m2);
T - nhiệt độ khí cháy (K);
Tw - nhiệt độ bề mặt thành tiếp xúc với khí cháy (K);
t - thời gian xảy ra quá trình trao đổi nhiệt (s);
2.5. Tính toán các thông số nhiệt động động cơ V12
2.5.1. Mô hình hóa động cơ V12
2.5.1.1. Giới thiệu chung về phần mềm GT-Power
Phần mềm GT-Power nằm trong bộ phần mềm GT-Suite do hãng Gama
Technologies của Mỹ xây dựng và phát triển. Hiện nay phần mềm GT-Power
đã được thương mại hóa trên toàn cầu. Phần mềm này đang được các công ty
lớn trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất động cơ, xe đua công thức 1, tàu thủy
và các trung tâm nghiên cứu, các trường đại học sử dụng. GT-Power là công cụ
mô phỏng động cơ chuyên nghiệp, áp dụng cho các loại động cơ đốt trong 2 kỳ
hoặc 4 kỳ, sử dụng cho phương tiện vận tải đường bộ, tàu thuyền, trạm phát
điện, xe thể thao… GT-Power cung cấp cho người sử dụng nhiều phần tử để
mô hình hóa bất kỳ bộ phận nào của động cơ. Nó có khả năng liên kết (link)
với các phần mềm khác để mô phỏng hiệu quả và chính xác hơn như phần mềm
CFD Star-CD, Fulent, Simulink, … Nó được tích hợp các công cụ mạnh phục
vụ thiết kế như DOE/optimization (thiết kế theo thực nghiệm/tối ưu hóa), mô
hình sơ đồ mạng nơ rôn và điều khiển… GT-Power được xây dựng cho việc
tính toán trạng thái ổn định và trạng thái chuyển tiếp. GT-Power có thể sử dụng
như một công cụ riêng, cũng có thể được liên kết với bộ GT khác có trong phần
mềm GT-Suite
Phần mềm GT-Power có cửa sổ giao diện dùng để xây dựng mô hình và
tính toán như cửa sổ giao diện của các phần mềm hiện đại khác như: SolidWork,
Inventor, AVL-BOOTS,… Các thanh công cụ File, Edit, View, Run, DOE,
Assembly, Tools, Window và Help. Công dụng của các thanh công cụ được
42
diễn giải cụ thể trong phần Help. Các biểu tượng chức năng được sắp xếp bên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dưới của các thanh công cụ. Các phần tử có sẵn của chương trình được sắp xếp
bên trái màn hình. Quá trình xây dựng mô hình được thực hiện bên phải màn
hình. Các phần tử tham gia quá trình xây dựng mô hình được đưa từ bên trái
mành hình (danh mục các phần tử) sang bên phải màn hình (trong vùng xây
dựng mô hình) bằng lệnh coppy. Việc thay đổi kích thước, khoảng cách và
hướng của các phần tử được thực hiện bởi các phím và biểu tượng chức năng
khác nhau.
Sau khi thực hiện xong việc lựa chọn và định vị các phần tử trên vùng
xây dựng mô hình, tiếp tục việc nối các phần tử với nhau thông qua các phần
tử liên kết. Số lượng các phần tử được lựa chọn phù hợp với từng loại động cơ.
Các phần tử được nhập dữ liệu ngay trên giao diện cửa sổ phụ. Định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43
nghĩa các thuộc tính của các phần tử có trong thư viện GT-Suite.
2.5.1.2. Xây dựng mô hình động cơ V12
Hình 2.7. Mô hình động cơ V12
Các thành phần trong mô hình được giới thiệu trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các phần tử chính của mô hình động cơ V12
TT Phần tử S.lg Mô tả Các thông số đầu vào
Điều kiện biên Áp suất, nhiệt độ môi trường 1 Inlet-Env 02 môi trường, dòng vào.... vào
Điều kiện biên Exhaust- Áp suất, nhiệt độ môi trường 2 24 môi trường, dòng Env ra.... ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
Mô tả chỗ dòng Thể tích, độ nhám bề mặt, nhiệt 3 FS_Intake 12 rẽ nhánh độ thành, trạng thái dòng, góc
giữa các nhánh trên hệ toạ độ
xyz.
Mô tả đoạn ống Chiều cao, chiều rộng, độ nhám
có mặt cách bề mặt, nhiệt độ thành, trạng thái 4 PR_In 10 ngang hình dạng dòng.
hình chữ nhật
Phần tử mô tả Thể tích, hệ số lưu lượng vào, ra.
5 OC_In 12 điều kiện dòng
thay đổi
Đường kính vào, ra, chiều dài
Mô tả các đoạn ống, chiều dài rời rạc hóa (để 6 intport 24 ống nạp tính toán), nhám bề mặt, nhiệt độ
thành, các yếu tố truyền nhiệt.
Mô tả các đoạn Như trên 7 exhport 24 ống xả
Đường kính tán nấm Xu páp, Mô tả xu páp 8 intvalve 24 khe hở nhiệt, biên dạng cam, hệ nạp số lưu lượng....
Mô tả Xu páp Như trên 9 exhvalve 24 thải
Lượng nhiên liệu cấp cho 1 chu
trình, góc phun sớm nhiên liệu,
quy luật phun, áp suất phun, 10 Inject 12 Mô tả vòi phun nhiệt độ nhiên liệu, đường kính
lỗ phun, số lỗ phun, hệ số lưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
lượng qua lỗ phun....
Các thông số kích thức hình học, Mô tả phần tử xi 11 Cyl 12 mô hình cháy, mô hình truyền lanh nhiệt....
Số xi lanh, bố trí, chế độ tính
toán động cơ, tổn hao cơ giới, Mô tả phần còn 12 B2 01 mô men quán tính của trục lại của động cơ khuỷu, chu kỳ tính, thứ tự làm
việc của các xi lanh...
Xây dựng mô hình động cơ diesel nguyên bản nhằm xác định các chỉ tiêu
của động cơ làm cơ sở đánh giá động cơ sử dụng nhiên liệu diesel khoáng và
khi động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol. Khi xây dựng mô hình
động cơ diesel V12 nguyên bản, kết hợp các bộ số liệu thực nghiệm đã có cho
phép hiệu chỉnh các thông số đầu vào của mô hình làm tăng độ chính xác của
mô hình mô phỏng, trên cơ sở đó mô hình của động cơ khi sử dụng lưỡng nhiên
liệu có độ chính xác cao và tin cậy.
Các thông số đầu vào động cơ V12 để thiết lập mô hình mô phỏng bằng
phần mềm GT-Power được giới thiệu trong bảng 2.2 [43].
Bảng 2.2. Các thông số đầu vào động cơ V12 sử dụng trong mô hình
TT Thông số Ký Giá trị Đơn vị hiệu
1 Số xi lanh 12 - i
Diesel cao tốc 4 kì, phun nhiên liệu
2 Kiểu động cơ V12 trực tiếp không tăng áp, buồng
cháy thống nhất.
Thứ tự làm việc của các xi 3 1T-6P-5T-2P-3T-4P-6T-1P-2T-5P-4T-3P lanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
4 Đường kính xi lanh 150 mm D
Hành trình pít tông S
5 - Dãy chính (dãy bên trái) 180 mm
- Dãy phụ (dãy bên phải) 186,7
6 Chiều dài thanh truyền L 320 mm
7 Độ lệch chốt pít tông 0 mm
8 Kiểu bố trí xi lanh Kiểu chữ V -
9 Tỷ số nén 150,5
Góc đóng mở Xu páp
- Xu páp nạp
+ Mở trước ĐCT 20 3 1 Độ + Đóng sau ĐCD 48 3 2 10 (GQTK) - Xu páp thải
+ Mở trước ĐCD 48 3 4
+ Đóng sau ĐCT 20 3 5
Số xu páp cho một xi lanh 4 -
11 - Xu páp nạp 2 Cái
- Xu páp thải 2
Đường kính tán xu páp
12 - Xu páp nạp 54 mm
- Xu páp thải 50
13 Số lỗ phun của vòi phun 7 - ivp
d mm 14 Đường kính lỗ phun 0,25
Lượng nhiên liệu cung cấp
15 cho một chu trình ứng với 138,90 mg/ct gct
chế độ định mức.
K 16 Nhiệt độ nhiên liệu 320 Tnl
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
47
Độ 17 Góc phun sớm nhiên liệu 30 33
(GQTK)
0,98 18 Áp suất môi trường bar p0
298 19 Nhiệt độ môi trường K T0
Vibe 20 Mô hình cháy - -
- 21 Mô hình truyền nhiệt Hohenberg -
Hành trình nâng xu páp
22 nạp theo góc quay trục
khuỷu
Tổn hao cơ giới trong động cơ được xác định từ hai nguồn: hoặc bằng
thực nghiệm, hoặc bằng công thức thực nghiệm.
Áp suất tổn hao cơ giới trung bình là một hàm phụ thuộc vào tốc độ của
2
động cơ, áp suất lớn nhất trong xi lanh [10].
(2.27) pm = A + B*pxlmax + C*Cm + D*Cm
trong đó:
pm- áp suất tổn hao cơ giới trung bình (bar);
A - hệ số liên quan đến tổn hao cơ giới trung bình (bar), A = 0,3 0,5;
chọn A = 0,3 bar;
B - hệ số kể đến ảnh hưởng của áp suất lớn nhất trong xi lanh, B = 0,004
0,006; chọn B = 0,004;
C - hệ số kể đến ảnh hưởng của vận tốc trung bình của pít tông
(bar/(m/s)), C = 0,08 0,1; chọn C = 0,08 bar/(m/s);
D - hệ số kể đến ảnh hưởng của bình phương vận tốc trung bình của pít
tông (bar/(m/s)2), D = 0,0006 0,0012; chọn D = 0,0006 bar/(m/s)2;
Cm - vận tốc trung bình của pít tông (m/s).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
2.5.2. Kết quả tính toán động cơ V12
Để làm cơ sở đánh giá động cơ V12 nguyên bản và động cơ V12 khi
chuyển sang sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol, đồng thời hiệu chỉnh mô
hình động cơ V12 theo các số liệu đã chọn cho độ chính xác. Kết quả tính toán
các thông số nhiệt động động cơ V12 cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Kết quả tính toán các chỉ tiêu công tác của động cơ V12
STT Thông số Giá trị
1 Brake Power [kW] Công suất có ích 388
2 Brake Power [HP] Công suất có ích 521
3 Brake Torque [N.m] Mô men xoắn có ích 1850
4 IMEP [bar] Áp suất chỉ thị trung bình 8,39
5 Air Flow Rate [kg/hr] Lưu lượng khí nạp 2430
6 BSAC [g/kW.h] Suất tiêu hao không khí có ích 6260
7 Fuel Flow Rate [kg/hr] Lưu lượng nhiên liệu 100
8 BSFC [g/kW.h] Suất tiêu hao nhiên liệu có ích 258
9 A/F Ratio Tỉ lệ không khí/nhiên liệu 24,3
1,69 10 Hệ số dư lượng không khí
11 Brake Efficiency [%] Hiệu suất có ích 32,5
Để hiệu chỉnh mô hình mô phỏng ta sử dụng đặc tính ngoài của nhà sản
xuất để hiệu chỉnh.
- Kết quả tính toán và so sánh với số liệu của nhà sản xuất theo đặc tính
ngoài động cơ V12 trong vùng làm việc (n = 1200 2000 [v/ph]) được trình
bày trên bảng 2.4.
Bảng 2.4. Kết quả tính toán và so sánh với số liệu của nhà sản xuất
theo đặc tính ngoài động cơ V12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
Sai số tương Sai số tương Tốc độ Me-NSX Me-TT Gnl-NSX Gnl-TT đối Gnl đối Me quay trục [N.m] [N.m] [kg/h] [kg/h] [%] [%]
khuỷu - n
[v/ph]
2158,20 2310 67,20 67,80 0,89 1200 7,03
2118,96 2260 6,66 75,00 78,10 4,13 1400
2060,10 2160 4,85 82,00 87,10 6,22 1600
1962,00 2040 3,98 88,50 95,00 1800 7,34
1,94 4,17 1814,85 1850 96,00 100,00 2000
Việc sử dụng các số liệu để hiệu chỉnh mô hình cho độ chính xác và tin
cậy cao. Đặc biệt là chọn các thông số đặc trưng cháy theo mô hình Vibe, các
thông số về mô hình truyền nhiệt Wolschni. Kết quả tính toán so với số liệu
ban đầu của nhà chế tạo cung cấp; sai số đối với mô men xoắn có ích là 151,80
[N.m] tương ứng với sai số tương đối là 7,03%; đối với lượng nhiên liệu tiêu
thụ là 6,5 [kg/h] tương ứng với sai số tương đối là 7,34%. Trên cơ sở mô hình
chính xác có thể tiến hành khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu công tác của động cơ.
Mục đích là xây dựng mô hình cho động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel -
ethanol, giảm thiểu được các sai số, bảo đảm độ tin cậy.
Để thiết lập được mô hình này, cần xây dựng phần tử vòi phun ethanol
vào đường nạp và thiết lập các thuộc tính của nhiên liệu được phun. Phần tử
vòi phun ethanol vào đường nạp, mô hình 1 nhánh đường ống nạp sau khi bố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
trí thêm vòi phun ethanol lần lượt được giới thiệu trên hình 2.8 và hình 2.9.
Hình 2.8. Cửa sổ giao diện nhập dữ liệu cho phần tử vòi phun ethanol
vào đường nạp của động cơ
Hình 2.9. Mô hình 1 nhánh cụm đường ống nạp động cơ V12
khi thiếp lập mô hình chạy lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol
2.6. Kết luận chương 2
Trên cơ sở nội dung đã trình bày ở trên, có thể rút ra một số kết luận
chính của chương như sau:
- Xây dựng được các mô hình thành phần của động cơ diesel sử dụng
lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol bao gồm: mô hình trao đổi khí (nạp - thải); mô
hình hệ thống cung cấp nhiên liệu; mô hình động lực học; mô hình ma sát; mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
hình truyền nhiệt; và mô hình cháy.
- Thông qua mô hình có thể giúp phân tích và hiểu rõ sự phức tạp ảnh
hưởng của nhiều thông số khác nhau đến đặc tính, hiệu suất và phát thải của
động cơ khi sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol.
- Có thể sử dụng mô hình động cơ này trong việc phân tích và thiết kế hệ
thống điều khiển; xây dựng bản đồ phun ethanol và bản đồ phun diesel trên
toàn vùng làm việc của động cơ.
- Xây dựng được mô hình động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol theo
phương pháp phun hơi ethanol vào đường nạp nhờ phần mềm GT-Power.
CHƯƠNG 3. MÔ PHỎNG ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM PHUN
VÀ TỐC ĐỘ PHUN ETHANOL VÀO ĐƯỜNG NẠP
ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU CÔNG TÁC CỦA ĐỘNG CƠ DIESEL V12
3.1. Đặt vấn đề
Như đã trình bày trong phần mở đầu và chương 2 của luận văn, mục đích
của đề tài là xây dựng mô hình mô phỏng động cơ lưỡng nhiên liệu diesel -
ethanol bằng phần mềm GT-Power. Trên cơ sở mô hình, sẽ tiến hành khảo sát
ảnh hưởng của thời điểm phun và tốc độ phun ethanol vào đường nạp đến các
chỉ tiêu công tác của động cơ diesel V12 khi ethanol chia sẻ 30% về khối lượng
với diesel khoáng.
3.2. Mô phỏng ảnh hưởng của thời điểm phun ethanol
Mô phỏng được thực hiện như sau: ứng với mức chia sẻ 30% về khối
lượng với diesel khoáng, ta có lượng ethanol cần thiết phun vào đường nạp gọi
là gct-[ethanol], cùng một lượng phun này ta tiến hành điều chỉnh thời điểm phun
ethanol vào đường nạp (SOI_Ethanol) ứng với 6 thời điểm lần lượt là: -360; -
340; -320; -300; -270 và -240 [độ GQTK]. Kết quả mô phỏng ảnh hưởng của
các thời điểm phun ethanol tới các chỉ tiêu công tác của động cơ được phân tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
chi tiết như dưới đây.
3.2.1. Ảnh hưởng của thời điểm phun ethanol tới các chỉ tiêu công tác của
động cơ
Ảnh hưởng tới nhiệt độ môi chất trong xi lanh
Ảnh hưởng của thời điểm phun ethanol đến nhiệt độ môi chất công tác
được thể hiện trên hình 3.1. Thông qua các kết quả thể hiện trên đó, nhận thấy
rằng nhiệt độ môi chất của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol có xu
hướng giảm so với khi sử dụng diesel khoáng và sự sụt giảm nhiệt độ môi chất
càng rõ rệt khi giảm thời điểm phun ethanol. Bên cạnh đó, điểm nhiệt độ đạt
giá trị cực đại có xu hướng dịch chuyển về phía sau điểm chết trên (ĐCT) khi
giảm thời điểm phun ethanol. Khi cùng một lượng ethanol chia sẻ với diesel
khoáng, nếu phun ethanol càng muộn hơn thì nhiệt độ cực đại giảm càng mạnh, sự thay đổi lớn nhất là 120o khi thay đổi thời điểm bắt đầu phun ethanol từ - 3600 trước ĐCT thành -2400 trước ĐCT.
Hình 3.1. Diễn biến nhiệt độ môi chất trong xi lanh động cơ lưỡng nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
liệu diesel - ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol vào đường nạp
2200
2100
2000
1900
1800
1700
1600
Hình 3.2. Nhiệt độ cực đại môi chất công tác trong xi lanh động cơ
lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol
Ảnh hưởng tới áp suất môi chất trong xi lanh
Khi tiến hành thay đổi thời điểm bắt đầu phun ethanol vào đường nạp
của động cơ, nhận thấy đều có chung ảnh hưởng đến diễn biến áp suất môi chất
công tác như thể hiện trên hình 3.3. Khi thời điểm phun ethanol càng muộn thì
dẫn tới áp suất trong xi lanh giảm càng mạnh so với khi động cơ dùng diesel
khoáng, sự sụt giảm nhiều nhất diễn ra lân cận điểm áp suất đạt giá trị cực đại,
tại các giai đoạn khác của chu trình công tác sự sụt giảm này là tương đối nhỏ.
Khi thời điểm bắt đầu phun ethanol càng muộn thì thời điểm đạt giá trị áp suất
cực đại càng dịch chuyển về phía sau ĐCT (áp suất đạt cực đại tại 9,9 độ GQTK
khi SOI_Ethanol = -2400 và tại 6,4 độ GQTK khi SOI_Ethanol = -3600), nhưng
sự dịch chuyển này tương đối ít so với nhiệt độ cực đại. Khi cùng một lượng
ethanol chia sẻ, thời điểm bắt đầu phun thay đổi từ -3600 trước ĐCT thành -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
54
2400 trước ĐCT thì áp suất cực đại giảm 16,37 bar.
Hình 3.3. Diễn biến áp suất môi chất trong xi lanh động cơ khi thay đổi
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
thời điểm phun ethanol vào đường nạp
Hình 3.4. Áp suất cực đại trong động cơ lưỡng nhiên liệu diesel – ethanol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
khi thay đổi thời điểm phun ethanol
Bên cạnh đó, khi thay đổi thời điểm bắt đầu phun ethanol thì tốc độ tăng
áp suất trung bình đều có xu hướng giảm và thấp hơn so với khi động cơ sử
3.5
dụng diesel như thể hiện trên hình 3.5.
3.155
3
2.589
2.354
2.5
2.112
1.868
2
1.55
1.64
1.5
1
0.5
0
Hình 3.5. Tốc độ tăng áp suất trung bình của động cơ lưỡng nhiên liệu
diesel - ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol
Ảnh hưởng tới dòng nhiệt môi chất truyền cho thành vách buồng cháy
Kết quả về ảnh hưởng của thời điểm phun ethanol đến dòng nhiệt được
thể hiện trên hình 3.6, các kết quả thể hiện trên hình cho thấy khi thời điểm
phun ethanol càng muộn thì dòng nhiệt truyền cho thành vách buồng cháy càng
giảm và sự giảm mãnh liệt nhất xung quanh điểm chết trên, ở các quá trình khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
thì sự thay đổi là không đáng kể khi động cơ chỉ sử dụng nhiên liệu diesel.
Hình 3.6. Dòng nhiệt của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol
khi thay đổi thời điểm phun ethanol vào đường nạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57
Ảnh hưởng tới tốc độ tỏa nhiệt
Hình 3.7. Tốc độ tỏa nhiệt của môi chất động cơ lưỡng nhiên liệu diesel -
ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol vào đường nạp
Qua hình 3.7 cho thấy tốc độ tỏa nhiệt của động cơ lưỡng nhiên liệu thấp
hơn so với động cơ sử dụng nhiên liệu diesel nguyên bản, đặc biệt là khi thời
điểm phun ethanol càng muộn. Điều này là do nhiên liệu ethanol có nhiệt trị
thấp hơn nhiều so với nhiên liệu diesel khoáng. Ngoài ra, kết quả thể hiện trên
hình 3.7 cho thấy khi thời điểm phun ethanol trong khoảng từ -3600 trước ĐCT
đến -3000 trước ĐCT thì đường tốc độ tỏa nhiệt không thấy sự khác biệt rõ rệt,
tuy nhiên sau thời điểm trên khi ta phun ethanol càng muộn thì tốc độ tỏa nhiệt
càng giảm rõ rệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58
Ảnh hưởng tới quy luật cháy của nhiên liệu
Hình 3.8. Quy luật cháy của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol
khi thay đổi thời điểm phun ethanol vào đường nạp
Kết quả về quy luật cháy của nhiên liệu động cơ lưỡng nhiên liệu diesel
- ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol được thể hiện trên hình 3.8. Qua
các kết quả này, nhận thấy quy luật cháy của nhiên liệu thay đổi rất nhỏ so với
khi động cơ chỉ sử dụng nhiên liệu diesel khoáng. Điều này có thể được giải
thích là do thời điểm phun nhiên liệu diesel và lượng ethanol phun vào đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
nạp không thay đổi nên không làm thay đổi các thời điểm cháy của nhiên liệu.
3.2.2. Ảnh hưởng tới các chỉ tiêu phát thải của động cơ
Ảnh hưởng tới thành phần phát thải CO2
Hình 3.9. Đặc tính phát thải CO2 động cơ lưỡng nhiên liệu
diesel - ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol
Biến thiên phát thải CO2 khi thay đổi thời điểm phun ethanol so với
trường hợp động cơ chạy diesel gốc tại cùng chế độ được thể hiện trên hình 3.9.
Thông qua đó, nhận thấy khi thời điểm phun ethanol càng muộn thì lượng phát
thải CO2 có xu hướng giảm đi, tuy nhiên khi thời điểm phun ethanol trong
khoảng từ -3600 trước ĐCT đến -3000 trước ĐCT thì đặc tính phát thải CO2
không thấy sự khác biệt rõ rệt, nhưng sau thời điểm trên khi ta phun ethanol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60
càng muộn thì đặc tính phát thải CO2 càng giảm rõ rệt.
Ảnh hưởng tới thành phần phát thải NOx
Hình 3.10. Đặc tính phát thải NOx động cơ lưỡng nhiên liệu
diesel - ethanol khi thay đổi thời điểm phun ethanol
Biến thiên hàm lượng phát thải NOx theo thời điểm phun ethanol được
thể hiện trên hình 3.10. Kết quả cho thấy, trong quá trình cháy giãn nở và quá
trình thải thì sự phát thải NOx có sự thay đổi mạnh so với diesel khoáng, đặc
biệt cùng một lượng phun ethanol nhưng khi phun muộn hơn thì phát thải NOx
càng giảm mạnh, điều này có thể giải thích là do nhiệt độ môi chất trong xi lanh
thấp hơn cho với các thời điểm phun còn lại.
3.3. Mô phỏng ảnh hưởng của tốc độ phun Ethanol
Mô phỏng được thực hiện như sau: ứng với mức chia sẻ 30% về khối
lượng với diesel khoáng, ta có lượng ethanol cần thiết phun vào đường nạp gọi
là gct-[ethanol], cùng một lượng phun này ta tiến hành cố định thời điểm bắt đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
phun, thay đổi tốc độ phun ethanol vào đường nạp như được minh họa trên hình
3.11. Kết quả mô phỏng ảnh hưởng của các tốc độ phun ethanol khác nhau tới
các chỉ tiêu công tác của động cơ được phân tích chi tiết như dưới đây.
Hình 3.11. Các tốc độ phun ethanol vào đường nạp
động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol
3.3.1. Ảnh hưởng của tốc độ phun ethanol tới các chỉ tiêu công tác
Ảnh hưởng tới nhiệt độ môi chất trong xi lanh
Ảnh hưởng của các tốc độ phun ethanol khác nhau tới nhiệt độ môi chất
công tác được thể hiện trên hình 3.12. Thông qua các kết quả này, nhận thấy
rằng so với diesel khoáng thì ở các tốc độ phun này nhiệt độ môi chất đều giảm,
tuy nhiên ở 2 tốc độ phun 1 (Inj-Rate_1) và 2 (Inj-Rate_2) thì không có sự thay
đổi, các tốc độ phun thấp hơn thì sự sụt giảm này là rõ ràng. Điều này có thể
giải thích là do ở các tốc độ phun thấp hơn thì thời điểm phun kết thúc vào cuối
quá trình nạp nên chất lượng bay hơi, hòa trộn với không khí không được tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
so với các tốc độ phun cao.
Hình 3.12. Diễn biến nhiệt độ môi chất công tác động cơ lưỡng nhiên liệu
diesel - ethanol theo các tốc độ phun ethanol khác nhau
Ảnh hưởng tới áp suất môi chất trong xi lanh
Thông qua kết quả trên hình 3.13 nhận thấy rằng, sự thay đổi áp suất môi
chất công tác của động cơ lưỡng nhiên liệu thấp hơn so với diesel khoáng và
tập trung nhiều nhất xung quanh điểm áp suất đạt giá trị cực đại. Khi giảm tốc
độ phun ethanol vào đường nạp, dẫn tới chất lượng phun ethanol và sự bay hơi
hòa trộn giảm đi so với các tốc độ phun cao nên dẫn tới làm giảm áp suất cực
đại trong xi lanh. Ngoài ra, tốc độ tăng áp suất trung bình không thay đổi quá
nhiều như khi điều chỉnh thời điểm bắt đầu phun ethanol trong khi giữ nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
63
tốc độ phun.
Hình 3.13. Diễn biến áp suất môi chất công tác trong xi lanh động cơ
lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol theo các tốc độ phun ethanol khác nhau
Ảnh hưởng tới dòng nhiệt
Hình 3.14. Dòng nhiệt của động cơ khi thay đổi tốc độ phun ethanol
vào đường nạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
Cũng giống như ảnh hưởng của thời điểm phun ethanol tới dòng nhiệt,
khi thay đổi tốc độ phun ethanol thì dẫn tới sự giảm dòng nhiệt trong động cơ.
Tuy nhiên, sự sụt giảm này cũng chỉ diễn ra xung quanh ĐCT trong thời điểm
đầu của quá trình cháy giãn nỡ. Và sự thay đổi này không nhiều so với ảnh
hưởng của thời điểm phun ethanol.
Ảnh hưởng tới tốc độ tỏa nhiệt của môi chất trong xi lanh
Diễn biến của tốc độ tỏa nhiệt của môi chất trong xi lanh khi khảo sát
theo các tốc độ phun ethanol khác nhau được thể hiện chi tiết trên hình 3.15.
Qua các kết quả này nhận thấy, thời điểm bắt đầu tỏa nhiệt của động cơ lưỡng
nhiên liệu diesel - ethanol không muộn hơn so với với diesel khoáng cũng như
so với các chế độ khảo sát có tốc độ phun cao hơn. Sự thay đổi lớn nhất của tốc
độ tỏa nhiệt diễn ra xung quanh ĐCT ở thời điểm đầu của quá trình cháy giãn
nở khi tốc độ phun ethanol thấp.
Hình 3.15. Tốc độ tỏa nhiệt của môi chất trong động cơ lưỡng nhiên liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
diesel - ethanol khi thay đổi tốc độ phun ethanol vào đường nạp
Ảnh hưởng tới quy luật cháy của nhiên liệu
Kết quả về quy luật cháy của nhiên liệu động cơ lưỡng nhiên liệu diesel
- ethanol khi thay đổi tốc độ phun ethanol được thể hiện trên hình 3.16. Qua
các kết quả này, nhận thấy quy luật cháy của nhiên liệu thay đổi rất nhỏ so với
khi động cơ chỉ sử dụng nhiên liệu diesel khoáng. Điều này có thể được giải
thích là do: thời điểm phun nhiên liệu diesel và lượng ethanol phun vào đường
nạp không thay đổi, mặc dù tốc độ phun ethanol có thay đổi nhưng không ảnh
hưởng tới các thời điểm cháy của nhiên liệu.
Hình 3.16. Quy luật cháy của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol
khi thay đổi tốc độ phun ethanol vào đường nạp
3.3.2. Ảnh hưởng của các tốc độ phun ethanol tới thành phần phát thải
Ảnh hưởng của tốc độ phun ethanol đến phát thải NOx
Biến thiên hàm lượng phát thải NOx theo tốc độ phun ethanol được thể
hiện trên hình 3.17. Kết quả cho thấy, trong quá trình cháy giãn nở và quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
thải thì sự phát thải NOx có sự thay đổi mạnh so với diesel khoáng, đặc biệt
cùng một lượng phun ethanol nhưng khi phun với tốc độ phun thấp hơn thì phát
thải NOx càng giảm mạnh, điều này có thể giải thích là do nhiệt độ môi chất
trong xi lanh thấp hơn cho với các tốc độ phun ethanol cao. Ngoài ra, khi cùng
một lượng ethanol thì ảnh hưởng của tốc độ phun tới thành phần phát thải NOx
không lớn như khi thay đổi thời điểm bắt đầu phun ethanol.
Hình 3.17. Đặc tính phát thải NOx động cơ lưỡng nhiên liệu
diesel - ethanol khi thay đổi tốc độ phun ethanol vào đường nạp
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ảnh hưởng của tốc độ phun ethanol đến phát thải CO2
Hình 3.18. Đặc tính phát thải CO2 động cơ lưỡng nhiên liệu diesel -
ethanol khi thay đổi tốc độ phun ethanol vào đường nạp
Biến thiên phát thải CO2 khi thay đổi tốc độ phun ethanol so với trường
hợp động cơ chạy diesel gốc tại cùng chế độ được thể hiện trên hình 3.18.
Thông qua đó, nhận thấy khi tốc độ phun ethanol càng nhỏ thì lượng phát thải
CO2 có xu hướng giảm đi, tuy nhiên xu hướng giảm này nhỏ hơn khi cùng
lượng ethanol chia sẻ nhưng điều chỉnh thời điểm bắt đầu phun ethanol vào
đường nạp.
3.4. Kết luận chương 3
- Trên cơ sở bộ số liệu của động cơ V12 đã xây dựng được mô hình mô
phỏng động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol trong đó ethanol chia sẻ 30%
về khối lượng với diesel khoáng, thiết lập được vòi phun ethanol có kể đến các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
68
dạng tốc độ phun và thời điểm phun khác nhau.
- Khi thay đổi thời điểm bắt đầu phun ethanol vào đường nạp dẫn nhiệt
độ và áp suất môi chất trong xi lanh có xu hướng giảm dần khi phun ethanol
càng muộn. Động cơ làm việc êm hơn khi thời điểm bắt đầu phun ethanol muôn
đi do tốc độ tăng trung bình áp suất giảm. Trong khi đó quy luật cháy của nhiên
liệu không thây đổi nhiều so với động cơ chỉ sử dụng nhiên liệu diesel. Hai
thành phần phát thải CO2 và NOx có xu hướng giảm mạnh khi giảm thời điểm
phun ethanol.
- Khi thay đổi tốc độ phun ethanol vào đường nạp thì xu hướng tác động
tới nhiệt độ, áp suất, dòng nhiệt, tốc độ tăng áp suất, quy luật cháy của nhiên
liệu và phát thải CO2, NOx có xu hướng giống như khi thay đổi thời điểm phun
ethanol; tuy nhiên sự thay đổi này là ít hơn so với khi ta thay đổi thời điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69
phun ethanol.
KẾT LUẬN CHUNG
Qua một thời gian nghiên cứu, luận văn đã thực hiện xong nội dung đề
tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số phun ethanol vào đường nạp
đến các chỉ tiêu công tác của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol”,
thông qua quá trình tính toán mô phỏng và khảo sát đưa ra một số kết luận sau:
1. Với cùng một lượng ethanol chia sẻ với diesel khoáng, tác giả đã thiết
lập được vòi phun ethanol với các thời điểm và tốc độ phun ethanol khác nhau.
Từ đó khảo sát được ảnh hưởng của các thông số phun ethanol vào đường nạp
đến các chỉ tiêu công tác của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol.
2. Khi thay đổi thời điểm bắt đầu phun ethanol vào đường nạp dẫn nhiệt
độ và áp suất môi chất trong xi lanh có xu hướng giảm dần khi phun ethanol
càng muộn. Động cơ làm việc êm hơn khi thời điểm bắt đầu phun ethanol muôn
đi do tốc độ tăng trung bình áp suất giảm. Trong khi đó quy luật cháy của nhiên
liệu không thây đổi nhiều so với động cơ chỉ sử dụng nhiên liệu diesel. Hai
thành phần phát thải CO2 và NOx có xu hướng giảm mạnh khi giảm thời điểm
phun ethanol.
3. Khi thay đổi tốc độ phun ethanol vào đường nạp thì xu hướng tác động
tới nhiệt độ, áp suất, dòng nhiệt, tốc độ tăng áp suất, quy luật cháy của nhiên
liệu và phát thải CO2, NOx có xu hướng giống như khi thay đổi thời điểm phun
ethanol; tuy nhiên sự thay đổi này là ít hơn so với khi ta thay đổi thời điểm
phun ethanol.
Hướng nghiên phát triển tiếp theo của đề tài:
1. Khảo sát đầy đủ hơn nữa ảnh hưởng của các thông số phun ethanol tới
các chỉ tiêu công tác của động cơ ở chế độ tải nhỏ đến tải lớn cũng như ở chế
độ chuyển tiếp.
2. Xây dựng được bản đồ phun alcohol vào đường nạp ứng với toàn vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70
làm của động cơ.
3. Thiết lập và chế tạo ECU điều khiển phun ethanol khi động cơ chuyển
sang vận hành lưỡng nhiên liệu diesel - ethanol.
Do khả năng và điều kiện kinh phí có hạn, trang thiết bị thực nghiệm
không đảm bảo nên kết quả luận văn còn có những sai sót, hạn chế nhất định,
rất mong sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy và các bạn đồng nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
71
Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Thành Bắc (2017), "Nghiên cứu chuyển đổi động cơ diesel thành
động cơ lưỡng nhiên liệu", LATS Kỹ thuật Cơ khí động lực.
[2]. Hà Quang Minh (2002), "Lý thuyết động cơ đốt trong", NXB Quân đội
nhân dân, Hà Nội.
[3]. Hà Quang Minh (2001), "Phương pháp tính toán chu trình công tác của
động cơ", giáo trình Cao học, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội.
[4]. Lê Anh Tuấn, Phạm Hữu Tuyến, Văn Đình Sơn Thọ (2017), “Nhiên liệu
thay thế dùng cho động cơ đốt trong”, NXB ĐHBK Hà Nội
Tiếng Anh
[5]. Ghazi A.Karim (2015), "Dual-Fuel diesel engines", CRC Press, Taylor &
Francis Group.
[11]. Nadir Yilmaz, Alpaslan Atmanli (2017), "Experimental evaluation of a
diesel engine running on the blends of diesel and pentanol as a next generation
higher alcohol", Elsevier.
[12]. T. Balamurugan, R. Nalini (2014), "Experimental investigation on
performance, combustion and emission characteristics of four stroke diesel
engine using diesel blended with alcohol as fuel", Elsevier.
[13]. H.K. Imdadul, H.H. Masjuki, etc (2015), "Higher alcohol–biodiesel–
diesel blends: An approach for improving the performance, emission, and
combustion of a light-duty diesel engine", Elsevier.
[14]. M.S.M. Zaharin, N.R. Abdullah, etc (2017), "Effects of physicochemical
properties of biodiesel fuel blends with alcohol on diesel engine performance
and exhaust emissions: A review", Elsevier.
[15]. B. Rajesh Kumar, S. Saravanan, D. Rana, A. Nagendran (2016), "A
comparative analysis on combustion and emissions of some next generation
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
72
higher-alcohol: diesel blends in a direct-injection diesel engine", Elsevier.
[16]. Arkadiusz Jamrozik (2017), "The effect of the alcohol content in the fuel
mixture on the performance and emissions of a direct injection diesel engine
fueled with diesel-methanol and diesel-ethanol blends", Elsevier.
[17]. Ambarish Datta, Bijan Kumar Mandal (2015), "Impact of alcohol addition
to diesel on the performance combustion and emissions of a compression
ignition engine", Elsevier.
[18]. M. Abu-Qudais, O. Haddad, M. Qudaisat (1999), "The effect of alcohol
fumigation on diesel engine performance and emissions", Energy Conversion
& Management 41.
[19]. Satish Kumar, Jae Hyun Cho, Jaedeuk Park, Il Moon (2013), "Advances
in diesel–alcohol blends and their effects on the performance and emissions of
diesel engines", Elsevier.
[20]. B. Rajesh Kumar, S. Saravanan (2016), "Use of higher alcohol biofuels
in diesel engines: A review", Elsevier.
[21]. A. Imran, M. Varman, H.H. Masjuki, M.A. Kalam (2013), "Review on
alcohol fumigation on diesel engine: A viable alternative dual fuel technology
for satisfactory engine performance and reduction of environment concerning
emission", Elsevier.
[22]. Wojciech Tutak, etc (2015), "Alcohol–diesel fuel combustion in the
compression ignition engine", Fuel, Elsevier.
[23]. M. Abu-Qudais, O. Haddad, M. Qudaisat (1999), "Effect of alcohol
fumigation on diesel engine performance", Energy Conversion & Management
41.
[24]. Chunde Yao, Wang Pan, AnrenYao (2017), "Methanol fumigation in
compression-ignition engines: "A critical review of recent academic and
technological developments", Fuel, Elsevier.
[25]. Arkadiusz Jamrozik (2017), "The effect of the alcohol content in the fuel
73
mixture on the performance and emissions of a direct injection diesel engine Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
fueled with diesel-methanol and diesel-ethanol blends", Energy Conversion &
Management, Elsevier.
[26]. Z.H. Zhang, C.S. Cheung, T.L. Chan, C.D. Yao (2009), "Experimental
investigation of regulated and unregulated emissions from a diesel engine
fueled with Euro V diesel fuel and fumigation methanol", Atmospheric
Environment, Elsevier.
[27]. Xinlei Liu, etc (2016), "Development of a combined reduced primary
reference fuel-alcohol (methanol-ethanol-propanols-butanols-n-pentanol)
mechanism for engine applications", Energy, Elsevier.
[28]. Z.H. Zhang, C.S. Cheung, T.L. Chan, C.D. Yao (2013), "Influence of
fumigation methanol on the combustion and particulate emissions of a diesel
engine", Fuel, Elsevier.
[29]. A. Osman Emiroglu, Mehmet, Sen (2017), “Combustion, performance
and emission characteristics of various alcohol blends in a single cylinder
diesel engine”, Fuel, Elsevier.
[30]. Gamma Technologies (2016), GT-SUITE Tutorial Ver 7.3
[31]. www.gtisoft.com
[32]. Pham Huu Tuyen Nguyen The Luong, Vu Khac Thien, Luong Duc Nghia,
(2013) "An Experimental Study on the Performance and Emissions of Diesel
Engine Fuelled by Ethanol-Diesel Blends" (The 3rd International Conference
on Sustainable Energy).
[33]. E.A. Ajav, Bachchan Singh và T.K. Bhattacharya, (1999) "Experimental
study of some performance parameters of a constant speed stationary diesel
engine using ethanol-diesel blends as fuel", Biomass and Bioenergy(17(4):
357-365).
[34]. Eugene EE và các cộng sự., (1984) "State-of-the-art report on the use of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
74
alcohols in diesel engines", SAE Paper 840118.
[35]. Alan C. Hansen, Qin Zhang và Peter W.L. Lyne, (2005) "Ethanol–diesel
fuel blends - a review" (Bioresource Technology 96 277 - 285).
[36]. Murayama T và các cộng sự., (1982), "A method to improve the solubility
and combustion characteristics of alcohol diesel fuel blends", SAE Paper
821113.
[37]. Weidmann K, Menard H và Fleet test, (1984) "Performance and
emissions of diesel engine using different alcohol fuel blends", SAE Paper
841331.
[38]. Czerwinski J, (1994), "Performance of HD-DI-diesel engine with addition
of ethanol and rapeseed oil", SAE Paper 940545.
[39]. Savage LD Hayes TK, White RA, Sorenson SC, (1988) "The effect of
fumigation of different ethanol proofs on a turbo-charged diesel engine", SAE
Paper 880497.
[40]. M. Abu-Qudais, O. Haddad và M. Qudaisat, (2000) "The effect of alcohol
fumigation on diesel engine performance and emissions"(Elsevier Science
Ltd).
[41]. Ogawa H, Setiapraja H và Nakamura T, (2010) "Improvements to
Premixed Diesel Combustion with Ignition Inhibitor Effects of Premixed
Ethanol by Intake Port Injection", SAE Technical Paper 01-0866.
[42]. Orlando Volpato và các cộng sự., (2010) "Control System for Diesel-
Ethanol Engines".
Tiếng Nga
[43]. Двигатели В-2 и В-6. Техническое описание. М.: Военное
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
75
издательство, 1975.