intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bào chế vi cầu nổi Verapamil Hydroclorid giải phóng kéo dài để tăng hiệu quả điều trị bệnh đau thắt ngực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xây dựng được công thức bào chế vi cầu Verapamil Hydroclorid (VH) giải phóng kéo dài 12 giờ và đánh giá được một số đặc tính của vi cầu. Phương pháp: Khảo sát ảnh hưởng của tá dược kiểm soát giải phóng Ethyl cellulose; Eudragit S100 và HPMC K4M ở các tỷ lệ khác nhau; ảnh hưởng của thể tích pha ngoại, tốc độ khuấy và thời gian khuấy bốc hơi dung môi đến một số đặc tính của vi cầu VH giải phóng kéo dài bào chế theo phương pháp bốc hơi dung môi từ nhũ tương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế vi cầu nổi Verapamil Hydroclorid giải phóng kéo dài để tăng hiệu quả điều trị bệnh đau thắt ngực

  1. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 dùng nước mưa là nguồn cung cấp chính để ăn Thành, Phạm Hoàng Giang, Trần Văn Thành uống, nước giếng khoan là nguồn cung cấp (2014), “Ô nhiễm môi trường khu nuôi cá biển bằng lồng bè điển hình: trường hợp nghiên cứu tại chính dùng để sinh hoạt. Các nguồn nước ao hồ, Cát Bà - Hải Phòng”, tạp chí khoa học và công nước máy sử dụng với tỉ lệ thấp. nghệ biển, 4(3), tr. 265-270. Chất lượng nước mưa dùng để ăn uống, sinh 2. Phạm Đình Đôn (2014), “Ô nhiễm môi trường trong hoạt tương đối đảm bảo, tỉ lệ đạt tiêu chuẩn cho nuôi trồng và chế biến thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long”, tạp chí môi trường, (số 6), tr.10-12. phép cao nhất trong các nguồn nước tự nhiên. 3. Nguyễn Đình Trung, Trương Đông Phương Do vậy, tại các khu vực chưa có nước máy thì (2015), “ô nhiễm asen trong các nguồn nước ngầm nên sử dụng nước mưa để ăn uống và cần chú ý tại huyện Đạ terh – tỉnh Lâm Đồng”, tạp chí khoa vệ sinh dụng cụ chứa định kỳ. học ĐHSP TPHCM, 12(78), Tr 92-101. 4. Bộ Tài Nguyên môi trường(2011), “Chất lượng Nước ăn uống, sinh hoạt bị ô nhiễm amonia nước – lấy mẫu- Phần 1: hướng dẫn lập chương và 2 loại kim loại nặng là asen, crom; trong đó ô trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu”. nhiễm amonia và crom tập trung ở các mẫu 5. Trần Thị Phi Oanh và CS(2015), “Hiện trạng và nước giếng khơi, ô nhiễm asen tập trung ở các rủi ro nguồn nước sử dụng chosinh hoạt tại huyện Củ Chi Thành Phố Hồ Chí Minh”, tạp chí phát triển mẫu nước giếng khoan. khoa học và công nghệ, 19(1), Tr 122-130. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. UNICEF (2004) Ô nhiễm arsen trong nước uống ở Việt Nam: Hiện trạng và biện pháp giảm nhẹ. 1. Lê Tuấn Sơn, Trần Quang Thư, Nguyễn Công NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VI CẦU NỔI VERAPAMIL HYDROCLORID GIẢI PHÓNG KÉO DÀI ĐỂ TĂNG HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU THẮT NGỰC Nguyễn Trương Toàn1, Trần Khánh Ly1, Nguyễn Văn Bạch1, Trịnh Nam Trung1, Nguyễn Phương Đông2 TÓM TẮT 5 SUMMARY Mục tiêu: Xây dựng được công thức bào chế vi PREPARATION AND EVALUATION OF cầu Verapamil Hydroclorid (VH) giải phóng kéo dài 12 giờ và đánh giá được một số đặc tính của vi cầu. SUSTAINED RELEASE FLOATING Phương pháp: Khảo sát ảnh hưởng của tá dược kiểm MICROSPHERES OF VERAPAMIL soát giải phóng Ethyl cellulose; Eudragit S100 và HYDROCHLORIDE TO INCREASE THE HPMC K4M ở các tỷ lệ khác nhau; ảnh hưởng của thể EFFECTIVENESS OF TREATMENT OF ANGINA tích pha ngoại, tốc độ khuấy và thời gian khuấy bốc Objectives: Formulating and evaluating hơi dung môi đến một số đặc tính của vi cầu VH giải sustained release floating microspheres of Verapamil phóng kéo dài bào chế theo phương pháp bốc hơi hydrochloride (VH). Methods: Evaluate the effects of dung môi từ nhũ tương. Kết quả: Công thức bào chế Ethyl cellulose; Eudragit S100 and HPMC K4M at vi cầu phù hợp nhất gồm Eudragit S100: VH = 1:1, different ratios; effects of outer phases volume; pha ngoại là PVA 0,5% 200ml, tốc độ và thời gian stirring rate and stirring time on the properties of VH khuấy bốc hơi dung môi: khuấy từ với tốc độ 200 microspheres preparing by emulsion solvent method. vòng/phút trong 2 giờ. Công thức này cho vi cầu đều, Results: The suitable formula was selected with hiệu suất là 85,5%, tỷ lệ vi cầu hóa là 76,8%, dược Eudragit S 100:VH 1:1, 200ml 0,5% PVA, stirring rate chất giải phóng chậm và kéo dài. Kết luận: Đã xây at 200 rpm for 2 hours on magnetic stirrer. dựng được công thức và qui trình bào chế vi cầu VH Conclusion: The formulation and properties of GPKD 12 giờ. Đã đánh giá một số đặc tính của vi cầu: microspheres of Verapamil hydrochloride in terms of in hình thái, phân bố kích thước, hiệu suất tạo vi cầu, vitro release behaviors within 12 hours, morphology hiệu suất lưu giữ dược chất, khả năng nổi và độ hòa characteristics, particle size, yield and entrapment tan để làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho efficiency, the in vitro buoyancy were established. chế phẩm. Keywords: Verapamil hydrochloride, sustained Từ khóa: Verapamil hydroclorid, Giải phóng kéo release, floating microspheres. dài, Vi cầu nổi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1Học viện Quân y Verapamil là một thuốc thuộc nhóm ức chế 2Bệnh viện Quân Y105 - Ninh Bình kênh calci thế hệ 1 được sử dụng điều trị đau thắt Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trương Toàn ngực, tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim. Tuy Email: morphine0811@gmail.com nhiên, sinh khả dụng đường uống chỉ đạt 20 - Ngày nhận bài: 2/7/2019 Ngày phản biện khoa học: 31/7/2019 35% do thuốc chuyển hóa qua gan lần đầu nhanh Ngày duyệt bài: 12/8/2019 và thời gian bán thải ngắn (t1/2 = 2,8 giờ) nên 18
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 phải dùng nhiều lần trong ngày khi dùng ở dạng bay hơi hết aceton, hình thành vi cầu nổi rắn. Lọc qui ước [1], [2]. Vì vậy, việc cải tiến dạng bào chế lấy vi cầu trên phễu Buchner và rửa 3 lần bằng quy ước nhằm điều chỉnh sự giải phóng dược chất nước cất. Sấy vi cầu ở nhiệt độ 40 ± 2°C trong 12 verapamil để khắc phục những nhược điểm trên giờ, bảo quản trong bình hút ẩm. là mục tiêu của nhiều công trình nghiên cứu. 2.3.2. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng vi cầu Vi cầu nổi là những cốt mang thuốc nhỏ, hình - Hình thái vi cầu: xác định bằng cảm quan, cầu, bên trong có khoang rỗng, có thể nổi trên bề sử dụng kính hiển vi điện tử quét (SEM). mặt dịch vị dạ dày, dược chất được giải phóng từ - Định lượng hàm lượng dược chất bằng 2 từ và hấp thu ở đầu ruột non do đó tăng sinh khả phương pháp: dụng, kéo dài thời gian tác dụng và nâng cao hiệu + Phương pháp đo quang ở bước sóng 278 quả diều trị của thuốc [3]. Hiện nay, vi cầu nổi nm để định lượng Verapamil trong thử nghiệm giải phóng kéo dài đang được các nhà khoa học hòa tan. quan tâm nghiên cứu do dạng thuốc này giúp giải + Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để quyết được những khó khăn thuộc lĩnh vực sinh định lượng Verapamil trong vi cầu, điều kiện sắc dược học và kỹ thuật bào chế các dạng thuốc. ký: cột SunFireTM (RP-C18, 5µm, 100Ao, 250 × Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với 4,6 mm), detector 2478 Dual α Absorbance (sử mục tiêu xây dựng công thức bào chế vi cầu nổi dụng bước sóng phân tích 278 nm). Pha động Verapamil giải phóng kéo dài 12 giờ. Acetonitril: Đệm KH2PO4 0,05M (pH 3,6) tỷ lệ 40:60 (v/v). Thể tích tiêm 20 µl, tốc độ dòng 1,0 II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ml/phút, nhiệt độ phòng (25-26oC) [4]. NGHIÊN CỨU Từ kết quả định lượng, tính được hiệu suất 2.1. Nguyên vật liệu tạo vi cầu và tỷ lệ vi cầu hóa. *Nguyên liệu: Verapamil (TCCS), Ethyl cellulose - Thử nghiệm hòa tan: tiến hành với một (EC) (TCCS), Eudragit S100 (EU) (TCCS), HPMC lượng vi cầu tương đương với 100 mg hoạt chất. K4M (TCCS), PVA (TCCS), Tween 80, Thiết bị: cánh khuấy, tốc độ giỏ quay: 50 Dicloromethan (DCM), Ethanol, Acid Hydroclorid, ... vòng/phút; môi trường hòa tan: 900 ml dung *Thuốc đối chiếu và chất chuẩn: Trimetazidin dịch HCl 0,1N (pH 1,2); nhiệt độ môi trường thử hydroclorid chuẩn: đạt chuẩn phòng thí nghiệm 370C ±0,50C; các thời điểm lấy mẫu: 0,5; 1; 2; (SKS: QT076080515, hàm lượng 98,91%). 3; 4; 5; 6; 7; 8; 10 và 12 giờ. Lượng VH giải 2.2. Thiết bị nghiên cứu. Máy thử độ hòa tan phóng được xác định bằng phương pháp đo ERWEKA (Mỹ), máy quang phổ UV-Vis UVD 2960 quang tại bước sóng 278nm [5]. Labomed (Mỹ), máy đo pH Mettler Toledo MP220 (Thụy sỹ), máy khuấy từ IKA RH basic, máy khuấy III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN cơ, máy lọc hút chân không Buchner,... 3.1. Kết quả nghiên cứu bào chế 2.3. Phương pháp nghiên cứu 3.1.1. Khảo sát, lựa chọn thành phần 2.3.1. Bào chế vi cầu theo phương pháp công thức. Cố định một số thông số như sau: bốc hơi dung môi từ nhũ tương. Hòa tan thể tích pha nội: 100ml, hỗn hợp dung môi DCM polyme trong hỗn hợp dung môi DCM và EtOH. và EtOH 96% với tỉ lệ 1:1, thể tích pha ngoại: Tiếp tục hòa tan VH vào dung dịch polyme, khuấy 200ml PVA 0,5%, nhiệt độ khuấy: t0phòng, khuấy đều để tạo pha nội. Dùng bơm tiêm thủy tinh phối nhũ hóa: khuấy cơ với tốc độ 500 vòng/ phút hợp từ từ pha nội vào 200 ml PVA 0,5%; khuấy trong 15 phút, bốc hơi dung môi: khuấy từ với bằng máy khuấy cơ (tốc độ 500 vòng/ phút trong tốc độ 300 vòng/ phút trong 2 giờ. Tiến hành 3 phút) để tạo nhũ tương. Nhũ tương tạo thành bào chế các mẫu vi cầu với thành phần công đem khuấy từ với tốc độ và thời gian khảo sát để thức như bảng 1. Bảng 1. Thành phần công thức vi cầu F1-F9 Công thức F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9 Verapamil (g) 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Ethyl Cellulose (g) 5 10 15 - - - - - - Eudragit S100 (g) - - - 5 10 15 - - - HPMC K4M - - - - - - 5 10 15 Dichloromethan 50 50 50 50 50 50 50 50 50 Ethanol 96% 50 50 50 50 50 50 50 50 50 Tiến hành bào chế và khảo sát các công thức vi cầu (F1-F9). Kết quả như sau: 19
  3. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 - Hình thái vi cầu nổi: VC nổi EC VC nổi EU VC nổi HPMC Hình 1: Hình dạng vi cầu Hình ảnh trên cho thấy vi cầu nổi HPMC không có hình dạng cầu rõ ràng trong khi vi cầu nổi EC và EU có hình thái cầu tròn đều. Vi cầu nổi EC có bề mặt tương đối trơn, còn vi cầu nổi EU có bề mặt thô ráp hơn. Vi cầu nổi EU có kích thước đồng đều hơn so với vi cầu nổi EC và vi cầu nổi HPMC. - Phân bố kích thước vi cầu nổi: Bảng 2. Phân bố kích thước vi cầu nổi (tính theo % khối lượng) Phân bố F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9 kích thước 250µm 15,47 20,45 27,99 11,23 17,78 27,54 9,32 18,78 31,79 Kết quả chỉ ra rằng khi tăng tỉ lệ polyme/dược chất, kích thước vi cầu cũng tăng lên. Nguyên nhân là do lượng polyme sử dụng tăng, lượng chất rắn hòa tan vào pha nội sẽ tăng, đồng thời độ nhớt của pha nội cũng tăng lên, khi phân tán pha nội vào pha ngoại sẽ tạo ra giọt nhũ tương lớn hơn làm tăng kích thước của vi cầu tạo thành. - Hiệu suất tạo vi cầu, hàm lượng và tỷ lệ vi cầu hóa: Bảng 3. Các chỉ số khảo sát vi cầu bào chế theo công thức F1-F9 F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9 HS tạo VC (%) 71,54 78,65 81,25 81,18 86,45 89,01 68,45 73,47 75,32 Hàm lượng 33,09 22,63 17,79 36,76 25,96 20,89 31,39 22,85 17,32 (%) ±0,27 ±0,14 ±0,23 ±0,10 ±0,11 ±0,07 ±0,10 ±0,17 ±0,12 Hiệu suất lưu 66,19 67,88 71,16 73,52 77,87 83,56 62,77 68,56 69,28 giữ DC (%) ±0,54 ±0,41 ±0,92 ±0,21 ±0,33 ±0,27 ±0,21 ±0,52 ±0,50 Khả năng nổi 70,11 77,13 78,17 65,66 69,82 71,98 62,98 66,10 71,32 (%) ±2,53 ±1,28 ±1,84 ±3,48 ±1,48 ±1,30 ±4,36 ±2,29 ±1,60 Các công thức vi cầu đều đạt hiệu suất bào chế khá cao (từ 68,45% đến 89,01%). Khi tăng tỉ lệ polyme/DC thì hiệu suất tạo vi cầu, hiệu suất lưu giữ dược chất và khả năng nổi tăng. Tuy nhiên lượng polyme càng cao thì hiệu suất tạo vi cầu nổi càng tăng chậm. Nguyên nhân, do khi lượng polyme lớn sẽ làm tăng độ nhớt của pha nội, nên gây hao hụt do bám dính dụng cụ nhiều và ảnh hưởng tới quá trình tạo nhũ tương, gây hiện tượng kết dính giữa các tiểu phân, tạo thành từng đám có hình dạng không xác định trong quá trình bốc hơi dung môi. - Khả năng giải phóng dược chất từ vi cầu Hình 2. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ % VH giải phóng Kết quả cho thấy khi tăng tỉ lệ polyme/DC, theo thời gian mức độ giải phóng ở cả 3 loại đều giảm. Tỉ lệ Trong đó, polyme EC cho kết quả tỉ lệ % giải dược chất/polyme 1:1 đều cho tỉ lệ % giải phóng phóng dược chất thấp nhất, EU cho tỉ lệ % giải cao nhất trong cùng 1 loại polyme. Tại thời điểm phóng dược chất cao nhất. Tuy nhiên kết quả 12 giờ, công thức F4 (tỉ lệ 1:1) cho % giải phóng trên chưa phù hợp với quy định của USP 38. Các dược chất cao nhất (96,06%). công thức F4, F5, F6 cao hơn so với USP 38 quy 20
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 định. Mặc dù các mẫu vi cầu nổi đều cho hiệu 3.1.2. Khảo sát, lựa chọn các thông số suất lưu giữ dược chất cao nhưng chưa đáp ứng quá trình được yêu cầu về độ hòa tan. Nhưng nhìn chung, *Thể tích pha ngoại. Tiến hành bào chế vi Eudragit S100 có đặc tính và khả năng kiểm soát cầu nổi theo công thức F4, trong đó thay đổi thể giải phóng tốt hơn nên được lựa chọn để tiếp tục tích pha ngoại lần lượt là 100, 200, 300 ml. Kết nghiên cứu. quả như sau: Bảng 4. Đặc tính vi cầu nổi khi khảo sát thể tích pha ngoại Thể tích pha ngoại (ml) 100 200 300 Phân bố kích < 150 µm 8,51 11,92 17,82 thước vi cầu nổi 150 – 250 µm 77,90 76,85 72,84 (%) > 250 µm 13,60 11,23 9,34 Hiệu suất tạo vi cầu nổi (%) 72,56 81,18 76,23 Hàm lượng (%) 37,73 ± 0,27 36,76 ± 0,10 35,22 ± 0,20 Hiệu suất lưu giữ DC (%) 65,46 ± 0,54 73,52 ± 0,21 70,43 ± 0,41 Khả năng nổi (%) 59,52 ± 2,63 65,66 ± 3,48 68,15 ± 2,09 dược chất giải phóng đến 12 giờ cao nhất (96,06%). Với thể tích pha ngoại 100ml, do thể tích thấp nên vi cầu nổi tạo thành dễ va chạm với nhau gây sứt vỡ, do đó dược chất giải phóng nhiều ở những giờ đầu. Ở thể tích 300 ml, tỉ lệ vi cầu nổi có kích thước nhỏ ( 250 µm 18,94 11,23 11,91 Hiệu suất tạo vi cầu nổi (%) 74,36 81,18 78,23 Hàm lượng (%) 33,48 ± 0,18 36,76 ± 0,10 34,35±0,37 Hiệu suất lưu giữ dược chất (%) 66,96 ± 0,36 73,52 ± 0,21 68,70± 0,74 Khả năng nổi (%) 64,72 ± 2,20 65,66 ± 3,48 67,77±2,81 Hình 4. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ % VH giải phóng theo thời gian khi khảo sát thời gian khuấy bốc hơi dung môi Kết quả ở bảng 5 cho thấy, thời gian khuấy càng dài, vi cầu nổi càng nhỏ. Khi khuấy trong 2 giờ, vi cầu nổi tạo thành bền và ổn định trong quá trình khuấy nên cho kết quả cao nhất. Như vậy, thời gian khuấy bốc hơi dung môi được lựa chọn là 2 giờ để thu được vi cầu nổi có đặc tính phù hợp. 21
  5. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 *Tốc độ khuấy bốc hơi dung môi. Bảng 6. Đặc tính vi cầu nổi khi khảo sát tốc độ khuấy bốc hơi dung môi Tốc độ khuấy bốc hơi dung mô(vòng/phút) 200 300 400 Phân bố kích < 150 µm 5,03 11,92 20,51 thước vi cầu nổi 150 – 250 µm 79,69 76,85 71,56 (%) > 250 µm 15,28 11,23 7,93 Hiệu suất tạo vi cầu nổi (%) 85,62 81,18 10,14 Hàm lượng (%) 38,37 ± 0,22 36,76 ± 0,10 35,41 ± 0,29 Hiệu suất lưu giữ dược chất (%) 76,73 ± 0,45 73,52 ± 0,21 70,82 ± 0,59 Khả năng nổi (%) 68,97 ± 1,44 65,22 ± 2,87 63,34 ± 2,19 vòng/phút để vi cầu nổi có đặc tính phù hợp. 3.2. Kết quả đánh giá một số đặc tính lý hóa và TCCL của vi cầu trimetazidin *Xác định hình thái vi cầu bằng kính hiển vi điện tử quét Hình 6. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ % VH giải phóng theo thời gian khi khảo sát tốc độ khuấy bốc hơi dung môi. Hình 7. Hình ảnh chụp SEM của vi cầu VH Kết quả ở bảng 6 cho thấy, khi tăng tốc độ Hình ảnh chụp SEM cho thấy vi cầu nổi VH có khuấy sẽ làm giảm kích thước vi cầu nổi, tỉ lệ vi kích thước 150 – 250µm, hình cầu rõ nét, bề mặt cầu nổi có kích thước < 150 µm tăng, tỉ lệ vi cầu có nhiều lỗ nhỏ li ti, hơi thô ráp. Vi cầu nổi VH có nổi > 250µm giảm. Ở tốc độ khuấy 200 khoang rỗng ở giữa, đồng thời có nhiều lỗ rỗng vòng/phút, do lực phân tán nhỏ hơn nên các tiểu chứa không khí. Đây là lí do khiến vi cầu nổi có phân nhũ tương dễ kết tụ lại tạo thành vi cầu nổi thể nổi được. có kích thước lớn hơn. Hiệu suất tạo vi cầu nổi *Đánh giá chỉ tiêu chất lượng của vi cầu và hiệu suất lưu giữ dược chất cao nhất. Lượng Trimetazidin GPKD. Tiến hành bào chế 3 mẻ dược chất giải phóng tại các thời điểm phù hợp như công thức ở trên sau đó đánh giá 1 số tiêu với quy định của USP 38. Như vậy, tốc độ khuấy chuẩn chất lượng, kết quả thu được như ở bảng 7. bốc hơi dung môi được lựa chọn là 200 Bảng 7. Kết quả đánh giá một số tiêu chí chất lượng của vi cầu nổi VH GPKD Chỉ tiêu Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 3 Hình thái Vi cầu nổi có hình thái cầu rõ nét, màu trắng, bề mặt hơi thô ráp < 150 µm 6,88 8.98 9,71 Phân bố kích 150–250µm 76,38 73,97 75,15 thước (%) > 250 µm 16,74 17,05 15,14 Hàm lượng (%) (n=3, ±SD) 38,44 ± 0,06 39,02 ± 0,10 37,75 ± 0,11 Khả năng nổi (%) 70,45 ± 0,88 68,60 ± 1,17 69,17 ± 1,25 0,5 giờ 12,91 ± 0,48 14,16 ± 0,20 13,47 ± 0,06 1 giờ 23,83 ± 2,09 23,64 ± 1,57 24,35 ± 1,49 2 giờ 39,31 ± 1,04 39,28 ± 1,99 35,75 ± 1,74 3 giờ 56,13 ± 0,14 57,02 ± 0,56 55,99 ± 1,09 Độ hòa 4 giờ 67,35 ± 1,39 67,90 ± 1,19 66,69 ± 1,16 tan (%) 5 giờ 73,84 ± 0,71 74,40 ± 1,01 73,29 ± 0,89 (n=6, ±SD) 6 giờ 79,06 ± 1,43 78,62 ± 1,03 79,54 ± 1,05 7 giờ 83,58 ± 2,29 82,53 ± 1,80 84,00 ± 1,26 8 giờ 89,10 ± 0,63 87,79 ± 0,54 88,38 ± 0,93 10 giờ 93,12 ± 0,73 93,78 ± 1,32 92,02 ± 0,65 12 giờ 95,69 ± 0,92 96,09 ± 0,89 95,84 ± 0,70 22
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Nhận xét: Cả 3 mẻ vi cầu nổi bào chế theo cầu, đã tiến hành bào chế 3 mẻ và đánh giá đặc công thức được lựa chọn đều đạt yêu cầu về hình tính của vi cầu thu được. thái, kích thước vi cầu nổi tập trung trong khoảng 150 – 250 µm (trên 73%), hàm lượng DC khoảng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. British Pharmacopeia 2013 CD, Monographs: 37 – 39%, khả năng giải phóng dược chất đạt yêu Medical and Pharmaceutical Substances, Verapamil cầu theo USP 38 (1 giờ: 10 – 25%, 2 giờ: 20 – hydrochloride. 40%, 5 giờ: 55 – 85%, 8 giờ: >80%). 2. The Merck Index 2013 CD, Monographs: Verapamil hydrochloride. V. KẾT LUẬN 3. Jagtap YM, Bhujbal RK and Ranpise NS, Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi thấy Floating Microsphere: A Review. BJPS. công thức bào chế vi cầu nổi VH phù hợp nhất 2012;4(1):17-30. gồm Eudragit S100–TMH = 1:1, 200ml PVA 4. Đỗ Diệu Huyền (2016), Xây dựng phương pháp 0,5%, tốc độ và thời gian khuấy bốc hơi dung định lượng verapamil hydroclorid trong chế phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, môi: 200 vòng/phút trong 2 giờ. Công thức này Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Học viện Quân y. cho vi cầu đều, hiệu suất 85,5%, tỷ lệ vi cầu hóa 5. Saniya Jawed (2017) et al, Floating controlled drug 76,8%, dược chất giải phóng chậm và kéo dài. delivery system of verapamil loaded Microballoons, Trên cơ sở lựa chọn được công thức bào chế vi The Pharma Innovation Journal; 6(2): 85-88. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG DANH MỤC THUỐC TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 GIAI ĐOẠN 2013-2014 Đào Thị Khánh1, Phan Thị Hòa1, Trần Thế Tăng2 TÓM TẮT both the number of items and the value of use, especially the group of AN and BN drugs. Thus, the 6 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả tình hình sử control and use of drug is not high. Conclusion: The dụng thuốc tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2013 – drug list in 2014 was more reasonable than in 2013 2014. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu đánh giá although these changes were not statistically sử dụng danh mục thuốc tại bệnh viện quân y 103 giai significant (P> 0.05). đoạn 2013-2014 thông qua phân tích ABC, VEN. Kết Keywords: Drugs list, Military Hospital 103, 2013- quả: Việc sử dụng nhóm thuốc N còn chiếm tỷ lệ cao 2014. cả về số khoản mục và giá trị sử dụng, đặc biệt là phân nhóm thuốc AN, BN. Như vậy việc kiểm soát sử I. ĐẶT VẤN ĐỀ dụng danh mục thuốc chưa cao. Kết luận: Danh mục thuốc năm 2014 hợp lý về cơ cấu thuốc hơn so với Bệnh viện Quân y 103 với đặc thù của bệnh năm 2013 mặc dù các sự thay đổi này không có ý viện Quân đội, có nhiệm vụ: huấn luyện, điều trị, nghĩa thống kê (P>0,05). nghiên cứu khoa học và phục vụ đảm bảo sẵn Từ khóa: Danh mục sử dụng thuốc, Bệnh viện sàng chiến đấu. Đối tượng phục vụ điều trị là các Quân y 103, 2013-2014. bệnh nhân Quân nhân, bênh nhân BHYT và Dân. SUMMARY Biên chế tổ chức hoạt động, phương thức quản EVALUATING THE CHARACTERISTICS OF lý và sử dụng các nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ công tác điều trị cũng mang tính đặc THE DRUGS LIST AT MILITARY HOSPITAL thù riêng so với hệ thống bệnh viện Dân sự. 103 DURING THE PERIOD OF 2013-2014 Objectives: To describe characteristics of the Ngoài ra, bệnh viện có nhiệm vụ đảm bảo sẵn drugs list at Military Hospital 103 during the period of sàng chiến đấu, phòng chống thiên tai thảm họa. 2013 - 2014. Methods: Retrospective study of drug Đối với công tác Dược bên cạnh những điểm use at Military Hospital 103 during the period of 2013 mạnh như các bệnh viện dân sự khác đã đạt - 2014 through ABC and VEN analysis. Results: The được như: cung ứng thuốc đã cơ bản đảm bảo use of drug group N accounts for a high percentage of nhu cầu điều trị, cấp cứu của bệnh viện với chất lượng và giá cả ổn định [1], [2]; Hội đồng thuốc 1Học viện quân y và điều trị đã thực hiện được qui trình xây dựng 2Cục quân y danh mục thuốc, qui trình đấu thầu, quản lý sử Chịu trách nhiệm: Đào Thị Khánh dụng thuốc [3], [4]. Tuy nhiên việc thực hiện Email: khanhbv103@gmail.com danh mục thuốc bệnh viện là một khâu ảnh Ngày nhận bài: 2/7/2019 hưởng tới chất lượng của chu trình hoạt động Ngày phản biện khoa học: 27/7/2019 cung ứng thuốc [5], [6]. Ngày duyệt bài: 9/8/2019 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1