intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bào chế vi nang berberin clorid bằng phương pháp tách pha đông tụ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vi nang mang berberin clorid được bào chế bằng phương pháp tách pha đông tụ sử dụng natri alginate. Bài viết trình bày việc xây dựng công thức và quy trình bào chế vi nang berberin clorid bằng phương pháp tách pha đông tụ sử dụng natri alginate.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế vi nang berberin clorid bằng phương pháp tách pha đông tụ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VI NANG BERBERIN CLORID BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁCH PHA ĐÔNG TỤ Vũ Thị Quỳnh1, Mai Việt Linh1, Nguyễn Thanh Tâm1, Ngô Thị Quỳnh Mai1 TÓM TẮT 25 alginate and characterized by appearance, Vi nang mang berberin clorid được bào chế encapsulation efficiency, drug content. Sodium bằng phương pháp tách pha đông tụ sử dụng alginate was dissolved in a drug solution and natri alginate. Sau khi ngâm trương nở tạo gel starch ingredient was dispersed in this solution. natri alginate trong nước đã hòa tan dược chất thì The suspensions were dropped into CaCl2 phân tán đều tá dược tinh bột mỳ. Nhỏ hỗn dịch solution and microcapsules were hardened. The thu được vào trong dung dịch CaCl2 và ủ trong formulation of microcapsules contains: 3% thời gian thích hợp tạo vi nang. Đề tài đã khảo sodium alginate; 0,6% berberin clorid; 6% starch sát và lựa chọn các thông số thuộc về công thức ingredient; 4% CaCl2 solution; 20 mins for the và quy trình bào chế: nồng độ natri alginat 3%, curing process. The microcapsules were nồng độ berberin clorid 0,6%, tá dược độn tinh spherical. The average particle size was 2,079 ± bột sắn 6%, môi trường đông tụ sử dụng CaCl2 0,101 mm; the moisture content of microcapsules nồng độ 4%, thời gian ủ vi nang là 20 phút. Vi was 46 ± 0,06%. The encapsulation efficiency nang thu được có hình cầu, tròn đều, kích thước was 66,52 ± 0,02 (%); the content of berberin trung bình 2,079 ± 0,101 mm, hàm ẩm đạt 3,75 ± was 4,11 ± 0,04 (%). 0,50 (%), hiệu suất vi nang hóa là 66,52 ± 0,02 Keywords: microcapsules; berberin (%) và hàm lượng dược chất trong vi nang là 4,11 ± 0,04 (%). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: vi nang; berberin Hệ thống phân phối thuốc giải phóng tại đại tràng sử dụng đường uống ngày càng SUMMARY được quan tâm do khả năng mang thuốc để PREPARATION OF BERBERIN điều trị tại chỗ các bệnh liên quan đến đại CLORID MICROCAPSULES BY IONS- tràng, giúp tăng cường sự hấp thu thuốc tại INDUCED GELATION OF ALGINATE cơ quan đích, giảm các tác dụng không mong Microcapsules contaning berberin clorid muốn của thuốc trên các mô khỏe mạnh, do were prepared by Ca2+-induced gelation of đó giảm liều, giảm tác dụng không mong muốn [1]. Vi nang với lợi thế là kích thước 1 Khoa Dược học - Trường Đại học Y Dược Hải nhỏ, dễ dàng đi qua đường tiêu hóa trên, bảo Phòng vệ dược chất dưới tác động của môi trường Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Quỳnh như acid, enzym, đồng thời dạng tiểu phân Email: vtquynh@hpmu.edu.vn hình cầu thuận tiện cho việc bao trên bề mặt Ngày nhận bài: 26/2/2024 vi nang các lớp bao với nhiều mục đích (bảo Ngày phản biện khoa học: 12/3/2024 vệ, giải phóng tại đích, giải phóng có kiểm Ngày duyệt bài: 2/5/2024 179
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 soát..) [2,3]. Berberin-một alkaloid có nguồn gel đồng nhất. Tinh bột sắn nghiền, rây qua gốc từ thực vật, là một thuốc không những rây 125µm, cân một lượng chính xác, phân có tác dụng trong điều trị tiêu chảy do vi tán đều vào dung dịch gel vừa thu được trên khuẩn, nhiễm kí sinh trùng đường ruột mà máy khuấy từ đến khi tinh bột sắn phân tán còn là một hoạt chất tiềm năng trong điều trị đều tạo thành hỗn dịch đồng nhất. một số bệnh đại tràng [4,5,6]. - Chuẩn bị một trường đông tụ: Hòa tan Với mục đích bào chế được dạng thuốc CaCl2 vào 100 ml nước tinh khiết. vi nang hướng giải phóng tại đại tràng chứa - Tạo vi nang: Nhỏ từng giọt hỗn dịch dược chất tan tốt trong nước berberin trên vào dung dịch CaCl2 bằng bơm tiêm clodrid, đề tài “Nghiên cứu bào chế vi nang (đầu bơm tiêm 2,0 mm, tốc độ nhỏ giọt berberin clorid bằng phương pháp tách pha khoảng 5 ml/phút). Ủ nhân vi nang bằng đông tụ” được thực hiện với mục tiêu sau: cách để yên trong dung dịch CaCl2 trong một Xây dựng công thức và quy trình bào chế vi khoảng thời gian xác định để quá trình đông nang berberin clorid bằng phương pháp tụ xảy ra hoàn toàn. Lọc thu lấy vi nang, rửa tách pha đông tụ sử dụng natri alginate. bằng nước cất để loại sạch CaCl2 bám trên bề mặt, rồi sấy ở nhiệt độ 50 oC trong 24 giờ II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP đến độ ẩm 3–4%. NGHIÊN CỨU Phương pháp đánh giá vi nang 2.1. Nguyên liệu - Định lượng berberin trong vi nang bằng Berberin clorid (BBR) (Trung Quốc, TC phương pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS NSX), Natri alginate (ALG) (Trung Quốc - Mẫu thử: Cân chính xác một lượng vi TC NSX). Tinh bột sắn, canxi clorid dihydrat nang chứa khoảng 10 mg BBR cho vào bình (CaCl2.2H2O), dinatri hydrophotphat định mức 100 ml. Thêm khoảng 80 ml đệm (Na2HPO4), kali dihydro phosphat phosphate pH 6,8, để nhân vi nang trương nở (KH2PO4) và các hóa chất khác đạt tiêu hoàn toàn trong 24 giờ, nhiệt độ 30–400C. chuẩn phân tích. Bổ sung đệm phosphate pH 6,8 đến vạch, lắc 2.2. Thiết bị nghiên cứu đều đến khi BBR được hòa tan hoàn toàn Máy quang phổ UV-VIS Agilent Cary vào môi trường. Lọc bỏ cắn và pha loãng 60;, máy đo pH, máy khuấy từ, tủ sấy dịch lọc bằng đệm phosphat pH 6,8 đến nồng Froilabo và các thiết bị khác. độ thích hợp. Mẫu chuẩn: Cân chính xác 2.3. Phương pháp nghiên cứu khoảng 10 mg BBR, hòa tan bằng đệm Phương pháp bào chế vi nang berberin phosphate pH 6,8 trong bình định mức 100 bằng phương pháp tách pha đông tụ ml thu được dung dịch chuẩn gốc có nồng độ - Hỗn hợp nhỏ giọt: Cân chính xác một khoảng 100 μg/ml. Pha loãng dung dịch lượng BBR, hòa tan hoàn toàn trong 50 ml chuẩn gốc thành các dung dịch chuẩn bằng nước cất. Cân chính xác một lượng ALG, đệm phosphate pH 6,8 đến nồng độ thích phân tán vào dung dịch dược chất trên, hợp. Tiến hành đo quang phổ hấp thụ UV- khuấy trộn bằng máy khuấy từ đến khi tạo 180
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 VIS để định lượng hàm lượng BBR trong - mbd: Tổng lượng BBR ban đầu đã sử mẫu thử. dụng (mg); Hàm lượng BBR trong vi nang sau sấy - Đánh giá hình thức nhân vi nang: Quan được tính theo công thức: sát hình dạng, bề mặt nhân vi nang bằng mắt thường. Vi nang đạt yêu cầu khi: hình cầu, Hàm lượng (HL) (%) = . 100% bề mặt nhẵn, màu vàng và đồng đều về kích Trong đó: thước. - mt, mc: Lần lượt là khối lượng mẫu thử - Xác định kích thước nhân vi nang: Lấy và mẫu chuẩn (mg). 20 nhân vi nang bất kỳ rồi tiến hành đo - At, Ac: Lần lượt là độ hấp thụ quang đường kính, sử dụng thước kẹp (có độ chính của dung dịch thử và dung dịch chuẩn. xác đến 0,02 mm). Kích thước nhân vi nang - Dt, Dc: Lần lượt là độ pha loãng của được tính theo công thức: mẫu thử và mẫu chuẩn. - Hiệu suất vi nang hóa (HSVNH) Xtb (mm) = Hiệu suất vi nang hóa được tính toán Trong đó, Xtb: Kích thước trung bình của theo công thức: nhân vi nang (mm); Xi: Kích thước nhân vi nang thứ i (mm) HSVNH (%) = . 100% Xác định hàm ẩm: bằng phương pháp Trong đó: mất khối lượng do làm khô. - HSVNH: Hiệu suất vi nang hóa (%) Phương pháp xử lý số liệu - HL: Hàm lượng BBR trong vi nang (%) Mỗi thí nghiệm làm 3 lần và lấy kết quả - mss: Tổng khối lượng vi nang sau sấy trung bình (TB) ± độ lệch chuẩn (SD). (mg) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Công thức ban đầu được lựa chọn để bào chế vi nang BBR được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. Công thức ban đầu bào chế vi nang berberin Thành phần Lượng sử dụng BBR 0,2% (kl/tt) ALG Khảo sát Hỗn hợp nhỏ giọt Tinh bột sắn 4% (kl/tt) Nước cất 50 ml CaCl2 2% (kl/tt) Môi trường đông tụ Nước cất 100 ml Các thông số quy trình ban đầu là: có nồng độ ALG thay đổi từ 1–4%. Vi nang - Thời gian ủ: 20 phút được đánh giá qua các đặc tính: hình thức; - Không khuấy trộn môi trường đông tụ. HSVNH và hàm lượng BBR. Kết quả thu Khảo sát nồng độ natri alginate được thể hiện ở bảng 2 Tiến hành bào chế các công thức vi nang 181
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Bảng 2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ natri alginate (n = 3; TB ± SD) Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 Nồng độ natri 1% 2% 3% 4% alginate Hạt méo mó, biến Hạt tạo ra Hạt tương đối tròn, Hạt tạo ra tương đối Hình thức cảm dạng, màu sắc nhợt tương đối tròn, cứng cáp, không bị tròn, kéo đuôi nhẹ quan nhạt, không đồng đều đều, cứng cáp kéo đuôi như hình giọt nước Hàm lượng 1,25 ± 0,14 1,33 ± 0,25 1,28 ± 0,08 1,16 ± 0,01 dược chất (%) Hiệu suất vi 31,78 ± 5,13 41,14 ± 7,81 44,55 ± 2,83 44,76 ± 0,89 nang hóa (%) Nhận xét: Khi tăng nồng độ ALG, Khảo sát nồng độ dung dịch CaCl2 HSVNH tăng, tuy nhiên ở nồng độ 4% vi Với nồng độ ALG 3%, tiến hành bào chế nang sau sấy có hiện tượng kéo đuôi, không các công thức có nồng độ dung dịch CaCl2 tròn đều. Vì vậy lựa chọn nồng độ ALG là thay đổi từ 1–4%. Vi nang được đánh giá 3% để bào chế vi nang qua các đặc tính: hình thức; HSVNH và hàm lượng BBR. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ dung dịch CaCl2 (n = 3, TB ± SD) Công thức CT5 CT3 CT6 CT7 Nồng độ CaCl2 1% 2% 3% 4% Hạt tương đối cầu, hơi Hạt tương Hạt tương đối Hạt hình đĩa Hình thức cảm quan dẹt nhẹ ở phía tiếp xúc đối cầu, đều cầu, hơi dẹt dẹt, lõm 2 mặt giấy lót khi sấy nhau nhẹ một phía Hàm lượng dược chất (%) 0,92 ± 0,08 1,28 ± 0,08 1,18 ± 0,06 1,40 ± 0,08 Hiệu suất vi nang hóa (%) 30,13 ± 2,03 44,55 ± 2,83 41,45 ± 1,89 51,28 ± 3,73 Nhận xét: Khi tăng nồng độ dung dịch Với nồng độ ALG 3% và dung dịch CaCl2 từ 1–4%, hàm lượng dược chất, CaCl2 4%, tiến hành bào chế các công thức HSVNH tăng và hình thức vi nang được cải vi nang với tá dược độn là tinh bột sắn có thiện. Lựa chọn nồng độ dung dịch CaCl2 là nồng độ thay đổi từ 0–8%. Vi nang được 4% để bào chế vi nang. đánh giá các đặc tính: hình thức; HSVNH và Khảo sát tá dược tinh bột sắn hàm lượng BBR. Kết quả thu được trình bày ở bảng 4. 182
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 4. Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột sắn (n = 3, TB ± SD ) Công thức CT8 CT9 CT7 CT10 CT11 Nồng độ tinh 0% 2% 4% 6% 8% bột sắn Kích thước Hình gần cầu, Hình dáng tròn Hình dạng tròn Không cầu Hình thức nhỏ, móp méo một số viên đều, nhẵn, các đều, hơi bám hoàn toàn, hơi cảm quan không có hình vẫn còn vết hạt tương đồng bột trắng trên dẹt, lõm ở giữa dạng chung lõm nhẹ về kích thước bề mặt Hàm lượng 2,63 ± 0,06 1,64 ± 0,14 1,40 ± 0,08 1,18 ± 0,08 0.64 ± 0,06 dược chất Hiệu suất vi 46,44 ± 2,83 44,92 ± 3,16 51,28 ± 3,73 53,07 ± 3,52 34,12 ± 3.64 nang hóa Nhận xét: Khi lượng tinh bột sắn tăng, Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ủ hình thức của vi nang được cải thiện, vi nang Với nồng độ ALG 3%, dung dịch CaCl2 cầu và đều hơn. Khi nồng độ tinh bột tăng 4% và tinh bột sắn 6%, tiến hành khảo sát đến 6% và 8%, vi nang thu được có hình cầu thời gian ủ vi nang từ 5–30 phút. Vi nang và tương đối đồng đều, hàm lượng dược chất được đánh giá các đặc tính: hình thức; và HSVNH đạt cao nhất với nồng độ tinh bột HSVNH và hàm lượng BBR. Kết quả thu sắn là 6%. Lựa chọn nồng độ tinh bột sắn là được thể hiện ở bảng 5 6% cho nghiên cứu tiếp theo. Bảng 5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian ủ (n = 3; TB ± SD) Công thức CT12 CT13 CT10 CT14 Thời gian ủ 5 phút 10 phút 20 phút 30 phút Cầu tương đối, Tương đối tròn đều, Cầu đều, bề mặt Cầu đều, bề Hình thức cảm quan màu sắc nhạt hơn màu sắc các viên nhẵn mịn, kích mặt nhẵn các mẫu còn lại không tương đồng thước đồng đều mịn Hàm lượng dược chất 0,88 ± 0,01 0,96 ± 0,16 1,18 ± 0,08 1,05 ± 0,02 Hiệu suất vi nang hóa 41,3 ± 0,65 44,8 ± 3,81 53,07 ± 3,52 49,74 ± 0,38 Nhận xét: Thời gian ủ vi nang càng tăng, Tiến hành bào chế các công thức vi nang HSVNH tăng và hình thức vi nang được cải có tỷ lệ BBR/ALG là 1/15; 1/10; 2/15; 1/6 và thiện. Tuy nhiên, khi thời gian ủ dài hơn 20 1/5 (kl/kl) tương ứng với lượng BBR sử phút, HSVNH và hàm lượng dược chất giảm. dụng là 0,1; 0,15; 0,2; 0,25; 0,3 g với 1,5 g Đề tài lựa chọn thời gian ủ là 20 phút để bào ALG. Vi nang được đánh giá các đặc tính: chế vi nang. hình thức; HSVNH và hàm lượng BBR. Kết Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ quả thu được thể hiện ở bảng 6 berberin: natri alginate 183
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Bảng 6. Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của tỷ lệ BBR/ALG (n = 3; TB ± SD) Công thức CT10 CT15 CT16 CT17 CT18 Tỉ lệ BBR: 1:15 1:10 2:15 1:6 1:5 ALG (kl/kl) Hình thức Viên cầu đều, Viên cầu đều, Viên cầu đều, Viên cầu đều, Viên cầu đều, cảm quan màu sắc nhạt hình thức đẹp hình thức đẹp hình thức đẹp hình thức đẹp Hàm lượng 1,18 ± 0,08 1,96 ± 0,02 2,64 ± 0,03 3,36 ± 0,02 4,11 ± 0,04 dược chất (%) Hiệu suất vi 53,07 ± 3,52 62,08 ± 0,12 62,34 ± 0,32 64,31 ± 0,04 66,52 ± 0,02 nang hóa (%) Nhận xét: Khi tăng dần tỷ lệ BBR/ALG, Sau khi khảo sát các yếu tố thuộc về HSVNH cũng như hàm lượng dược chất công thức và quy trình bào chế đến đặc tính trong vi nang tăng. Lựa chọn tỉ lệ BBR:ALG của vi nang, công thức bào chế vi nang BBR tối ưu trong các công thức khảo sát là 1:5 được lựa chọn như bảng 7. (kl/kl) để bào chế vi nang. Bảng 7. Công thức bào chế vi nang BBR Nguyên liệu Khối lượng Hàm lượng Berberin clorid 0.3 g 0.6% Natri alginate 1,5 g 3% Tinh bột sắn 3g 6% Nước cất 50ml Canxi clorid 4g/100ml 4% Thời gian ủ 20 phút (không khuấy trộn trong quá trình ủ) Các đặc tính của vi nang bào chế được thể hiện trong hình 1 và bảng 8. Hình 1. Hình ảnh vi nang BBR sau khi sấy khô 184
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 8. Đặc tính của vi nang (n =3; TB ± SD) Chỉ tiêu Đánh giá Hình thức Vi nang cầu đều, bề mặt nhẵn bóng, kích thước đồng đều Hàm lượng 4,11 ± 0,04 (%) Hiệu suất vi nang hóa 66,52 ± 0,02 (%) Hàm ẩm 3,75 ± 0,50 (%) Kích thước vi nang 2,079 ± 0,101 mm 13,91% vi nang kích thước lớn hơn 2mm Phân bố kích thước vi nang 86,09% vi nang có kích thước trong khoảng 1,4–2mm Không có vi nang nào kích thước nhỏ hơn 1,4mm IV. BÀN LUẬN hoạt chất khó tan trong nước như quercetin Vi nang là một trong các dạng bào chế với cùng phương pháp bào chế, vi nang bào phù hợp để mang thuốc hướng giải phóng tại chế với hoạt chất tan tốt trong nước như đại tràng. Vi nang bảo vệ dược chất tránh tác berberin clorid đạt hiệu suất vi nang hóa thấp động của môi trường đường tiêu hóa trên hơn [8]. Bên cạnh đó, đề tài vẫn còn một số như enzym hay acid dịch vị và thuận lợi quá hạn chế như chưa nghiên cứu quá trình giải trình bao màng kiểm soát giải phóng. Bên phóng hoạt chất của vi nang và độ ổn định cạnh đó quy trình bào chế vi nang đơn giản, của vi nang dễ thực hiện, vi nang có thể mang được nhiều thành phần khác nhau như dược chất V. KẾT LUẬN hóa dược, enzym [2]. Với dược chất thân Đã nghiên cứu xây dựng được công thức nước berberin clodid, đề tài lựa chọn bào chế và quy trình bào chế vi nang berberin bằng bằng phương pháp tách pha đông tụ với với phương pháp tách pha đông tụ sử dụng natri tá dược natri alginat trong môi trường calci alginate: nồng độ natri alginat 3%, nồng độ clorid và sử dụng tá dược tinh bột mỳ để cải berberin clorid 0,6%, tá dược độn là tinh bột thiện hình thức vi nang. Vi nang cầu đều, sắn với nồng độ 6%, môi trường đông tụ sử kích thước đồng đều, dễ dàng bao màng dụng CaCl2 nồng độ 4%. Quy trình bào chế kiểm soát giải phóng. Hiệu suất vi nang hóa có thông số ủ vi nang là 20 phút, không đạt được 66,52 ± 0,02% thấp hơn với hiệu khuấy trộn môi trường. Vi nang bào chế suất vi nang hóa của vi nang BBR hấp phụ được có hình dạngcầu đều, kích thước trung trên eudragit L100 (85,21 ± 3,18 %) trong bình 2,079 ± 0,101 mm, hàm ẩm đạt 3,75 ± nghiên cứu của Trần Thị Kim Anh, tuy nhiên 0,50 (%), HSVNH là 66,52 ± 0,02 (%) và hàm lượng dược chất trong vi nang đạt cao hàm lượng dược chất trong vi nang là 4,11 ± hơn trong nghiên cứu trên (4,11 % so với 0,04 (%). 3,25 %) [7]. So với bào chế vi nang chứa 185
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 VI. ĐỀ XUẤT hydrochloride in patients with diarrhea- Nghiên cứu giải phóng hoạt chất và xây predominant irritable bowel syndrome. dựng công thức màng bao giải phóng tại đại Phytother. Res. (2015), 29 (11): p.1822– tràng cho vi nang berberin 1827. 5. Park J.J., Seo S.M., Kim E.J., et al., TÀI LIỆU THAM KHẢO Berberin inhibits human colon cancer cell 1. Lee S.H., Bajracharya R., Min J.Y., Han migration via AMP-activated protein kinase- J.W., Park B.J., Han H.K., Strategic mediated downregulation of integrin β1 Approaches for Colon Targeted Drug signaling. Biochem. Biophys. Res. Commun. Delivery: An Overview of Recent (2012), 426(4): p.461-467. Advancements. Pharmaceutics (2020), 12(1): 6. Zhai L., Huang T., et al., Berberin p.68. Suppresses Colonic Inflammation in Dextran 2. Puguan John Marc C., Yu Xiaohong, Kim Sulfate Sodium–Induced Murine Colitis Hern, Characterization of structure, physico- Through Inhibition of Cytosolic chemical properties and diffusion behavior Phospholipase A2 Activity. Front. of Ca-Alginate gel beads prepared by Pharmacol. (2020), 11: p. 576496. different gelation methods. Journal of 7. Trần Thị Kim Anh, Nghiên cứu bào chế vi Colloid and Interface Science (2014), 432: nang berberin clorid hướng giải phóng tại đại p.109-116. tràng. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Dược học, 3. Singh M.N., Hemant K.S.Y., Ram M. and Đại học Dược Hà Nội (2019). Shivakumar H.G., Microencapsulation: A 8. Vũ Thị Quỳnh, Phạm Thị Hảo, Nguyễn promising technique for controlled drug Thanh Tâm, Nghiên cứu bào chế vi nang delivery. Research in pharmaceutical quercetin bằng phương pháp tách pha đông sciences (2010), 5(2): p.65-77. tụ. Tạp chí Y học Việt Nam (2022), Tập 515, 4. Chen C., Tao C., Liu Z., et al., A tháng 6, số đặc biệt 2022, tr.262-269. randomized clinical trial of berberin 186
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0