NGHIÊN CỨU BỆNH VẨY NẾN THÔNG THƯỜNG CHƯA BIẾN CHỨNG - Phần 1
lượt xem 9
download
Ap dụng chất kẽm (Zinc) trong điều trị bệnh vẩy nến thông thường chưa biến chứng. Khảo sát 88 trường hợp vẩy nến điều trị bằng kẽm so sánh với nhóm chứng 87 trường hợp điều trị bằng Pommade Salicyleé 5%, Vitamin C. Hai nhóm tương đồng về tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NGHIÊN CỨU BỆNH VẨY NẾN THÔNG THƯỜNG CHƯA BIẾN CHỨNG - Phần 1
- NGHIÊN CỨU BỆNH VẨY NẾN THÔNG THƯỜNG CHƯA BIẾN CHỨNG Phần 1 TÓM TẮT Ap dụng chất kẽm (Zinc) trong điều trị bệnh vẩy nến thông thường chưa biến chứng. Khảo sát 88 trường hợp vẩy nến điều trị bằng kẽm so sánh với nhóm chứng 87 trường hợp điều trị bằng Pommade Salicyleé 5%, Vitamin C. Hai nhóm tương đồng về tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng. Hai nhóm được theo dõi và hướng dẫn như nhau về chế độ ăn uống, tránh lo nghĩ... Kết quả cho thấy tác dụng của kẽm trong bệnh vẩy nến tốt hơn so với nhóm chứng (P < 0,001), thời gian trị liệu nhanh hơn. Sau trị liệu hàm lượng kẽm trong huyết thanh trở về bình thường trong đa số trường hợp. Tác dụng phụ của thuốc rất ít. Dùng Zinc để điều trị vẩy nến thật tốt cho bệnh nhân vì dựa trên cơ sở khoa học và giá thành không mắc, rất phù hợp khả năng tài chánh của bệnh nhân. Đề tài này cần được nghiên cứu thêm.
- SUMMARY CONTRIBUTING TO STUDY THE ORDINARY UNCOMPLICATED PSORIASIS TREATED BY ZINC Nguyen Tat Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 6 - No 3 - 2002: 141 - 148 * Bộ môn Da Liễu - Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh Application of Zinc in ordinary uncomplicated psoriatic treatment. Examining 88 psoriatic patients treated by Zinc in comparison with 87 psoriatic patients treated by salicylic acid 5% ointment, Vitamin C. Both groups have been similar in age, sex, clinical symptoms. Both groups have been monitored, guided with the same regimen, prevented from stress... The results have shown that Zinc has effected to treat psoriasis better than the control group (P < 0.001). The time has been faster than that of the control group. After treatment, the Zinc serum concentration has returned normally in most cases. Its side effects have been rare.
- Using Zinc in Psoriatic treatment has been very good for patients because it is founded on scientific basis and the cost is not expensive, suitable for the patients’ financial ability. So it needs further research. ĐẶT VẤN ĐE Bệnh vẩy nến là một bệnh da mãn tính thường gặp, chiếm tỷ lệ 1,5-2% dân số thế giới. Căn sinh bệnh học nhiều phức tạp, nhiều giả thuyết đã được đưa ra nhưng vẫn chưa có một giả thuyết nào được chấp nhận hoàn toàn. Đa số tác giả cho rằng bệnh vẩy nến là bệnh có cơ địa di truyền và cơ chế tự miễn(3,9). Các thuốc điều trị hiện nay có rất nhiều loại, thường là đắt tiền và nhiều tác dụng phụ độc hại như Cyclosporin, Rétinoid, Methotrexat...(3,9,10). Theo y văn, trong bệnh vẩy nến trị số kẽm trong huyết thanh giảm(2). Do đó có thể dùng Zinc (kẽm) để điều trị vẩy nến. Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, điều trị vẩy nến bằng chất kẽm. Đây là một loại thuốc rẻ, ít tác dụng phụ có thể phù hợp cho hoàn cảnh của những bệnh nhân có thu nhập thấp. Mục tiêu nghiên cứu
- 1. Khảo sát hiệu quả điều trị của Zinc trên bệnh vẩy nến thông thường chưa biến chứng. 2. So sánh hiệu quả của phương pháp điều trị vẩy nến bằng Zinc và phương pháp điều trị bằng Pommade Salicyleé 5% kết hợp với Vitamin C. 3. Khảo sát tác dụng phụ của Zinc trong quá trình điều trị. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tiêu chuẩn chọn lựa Các bệnh nhân vẩy nến đến khám bệnh và theo dõi điều trị tại phòng khám bệnh viện Da Liễu Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 10 năm 1998 đến tháng 4 năm 2001 chỉ số PASI từ 4 đến 23. Tuổi từ 16 trở lên. Thể bệnh được chọn: Vẩy nến thông thường chưa có biến chứng. Tiêu chuẩn loại trừ - Các bệnh nhân vẩy nến thể nặng, có biến chứng nặng, đỏ da toàn thân.
- - Bệnh nhân điều trị vẩy nến bằng thuốc khác (uống, chích) trong vòng 2 tháng hoặc bôi trong vòng 1 tháng. - Bệnh nhân có thai, cho con bú. - Bệnh nhân bị bệnh nội khoa nặng (tim, gan, phổi, thận, nhiễm HIV...). - Bệnh nhân không thể theo dõi thường xuyên. Phương pháp nghiên cứu Áp dụng phương pháp thực nghiệm lâm sàng có đối chứng. Bệnh nhân được chia thành hai lô ngẫu nhiên: Lô nghiên cứu: 88 bệnh nhân. Điều trị bằng Zinc: 100mg/ ngày trong 1 – 2 tuần đầu. Sau đó 15 – 50mg/ngày. Lô chứng: 87 ca điều trị bằng phương pháp thông thường, uống Vitamin C, kết hợp Pommade Salicylée 5% bôi. Các bệnh nhân được làm bệnh án tỉ mỉ, ghi lại địa chỉ, số điện thoại để mời gọi khi cần thiết.
- - Bệnh nhân được khám lâm sàng, chẩn đoán vẩy nến trên lâm sàng, phương pháp cạo Brocq (+). Giải phẫu bệnh chỉ làm được nếu có sự đồng ý của bệnh nhân. - Đánh giá mức độ tổn thương bằng chỉ số PASI. - Hai lô tương đồng về tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng. Hai lô được theo dõi và hướng dẫn như nhau về chế độ ăn uống, cữ rượu, thuốc lá, tránh lo nghĩ... Các xét nghiệm - Công thức máu hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. - Thử nghiệm Zinc, huyết thanh. Thực hiện tại Trung tâm Dịch vụ Phân tích Thí Nghiệm TP.HCM (được chứng nhận ISO 9002 bởi AFAQ) bằng các phương pháp sau: - Phương pháp AAS-V sử dụng máy hấp thu nguyên tử AAS (Atomic Absorption Spectrometre). - Phương pháp ICP-V sử dụng máy phát xạ nguyên tử Plasma ICP (Inductively Coupled Plasma).
- - Giải phẫu bệnh lý: được làm trước khi điều trị và sau khi điều trị có kết quả. Đánh giá kết quả dựa trên chỉ số PASI (Psoriasis Area Severity Index) - Lành mạnh : 95 – 100% - Tốt : 80 – 94% - Khá : 60 – 79% - Trung bình : 40 – 59% - Kém : < 40% Phân tích số liệu bằng thống kê y học, thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm SPSS. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi và phái Từ tháng 10/1998 đến tháng 4/2001 có 88 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Tp. Hồ Chí Minh được chọn vào lô nghiên cứu và 87 bệnh nhân được chọn vào lô chứng.
- Nam: 114 (65,14%) Nữ : 61 (34,85%) Bảng 1: Tuổi của các bệnh nhân và tỉ le LÔ ZINC LÔ CHỨNG So sánh Số Ti le Số Tỉ le TUỔI tuổi bệnh bệnh phái nhân nhân 16 – 10 11,36% 7 8,04% P 19 > 0,05 20 – 27 30,68% 33 35,63% P 29 > 0,05 30 – 28 31,81% 29 31,03% P 39 > 0,05
- 40 – 12 13,63% 11 12,64% P 49 > 0,05 50 – 4 4,54% 5 5,74% P 59 > 0,05 60 – 6 6,81% 4 4,59% P 69 > 0,05 > 70 2 2,27% 2 2,29% P > 0,05 Tổng 88 87 cộng Độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất: 20 – 29 và 30 – 39 tuổi (66,85%) Thời gian điều trị Bảng 2: Thời gian điều trị của 2 lô bệnh nhân
- Thời Lô Lô gian Zinc = 88 chứng n = 87 1–2 18 ca tháng (20,45%) 2–4 43 ca 3 ca tháng (48,86%) (3,44%) 4–6 19 ca 21 ca tháng (21,59%) (24,13%) 6–8 8 ca 24 ca tháng (9,09%) (27,58%) 8 – 12 39 ca tháng (44,82%) * Đánh giá thời gian:
- Trong vòng 1 đến 2 tuần đầu tiên, ở lô Zinc thấy được thuốc bắt đầu có tác dụng: vẩy bớt dầy, hồng ban bắt đầu lợt dần. Ở lô chứng thì chậm hơn phải 3 đến 4 tuần mới thấy vẩy mỏng đi. Thời gian trung bình để thấy thuốc có tác dụng tốt - Đối với Zinc : 6 tuần - Đối với nhóm chứng : 4 tháng Thời gian tối thiểu để thấy lành mạnh: - Đối với Zinc : 2 tháng rưỡi - Đối với nhóm chứng : 6 tháng Nhưng cần kéo dài thêm 3 tháng (duy trì) để tránh tái phát. Sự khác biệt về thời gian giữa 2 lô có ý nghĩa thống kê P < 0,001.
- Hiệu quả điều trị Về da Bảng 3: Hiệu quả điều trị trên tổn thương da Tổn Lô Lô Zinc = 88 chứng n = thương da 87 Lành 28 7 mạnh (31,81%) (8,04%) Tốt 38 16 (43,18%) (18,39%) Kha 9 20 (10,22%) (22,98%) Trung 8 23 bình (9,09%) (26,43%)
- Kém 5 21 (5,68%) (24,13%) Tổng số (khá + tốt + lành mạnh) cho thấy tỷ lệ giảm bệnh của lô Zinc cao hơn lô chứng. P < 0,001. Móng Có 53 ca hư móng từ 1 đến 10 móng và từ bàn tay đến bàn chân (30,28%).
- Bảng 4: Hiệu quả điều trị trên tổn thương móng Tổn Lô Lô Zinc n = 28 chứng n = thương da 25 Lành 7 mạnh (25%) Tốt 11 4 (39,28%) (16%) Kha 5 5 (17,85%) (20%) Trung 4 8 bình (14,28%) (32%) Kém 1 8 (3,57%) (32%)
- Tổn thương móng cũng giảm nhiều qua hai phương pháp điều trị. Tỷ lệ từ khá đến tốt là 23 ca (82,14%) ở lô DDS. Tỷ lệ từ khá đến tốt là 9 ca (36%) ở lô chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa, P < 0,01. Mặt móng dần dần mất các chỗ lõm, đều hơn, láng hơn. Hóa sừng dưới móng ít hơn. Móng ít đội bờ tự do và màu lợt đi. Tóc 17 ca rụng tóc có cải thiện. Trong lô điều trị Zinc tóc ngưng rụng rõ và trong lô chứng tóc rụng cải thiện ít. Mức độ giảm bệnh của hai phương pháp
- Biểu đồ 1: Tỷ lệ giảm bệnh của hai phương pháp Thử nghiệm Zinc 75 trường hợp được xét nghiệm Zinc trước khi điều trị. Kết quả như sau:
- Bảng 6: Kẽm huyết thanh trên 75 bệnh nhân vẩy nến Zinc / Số Tỷ le huyết thanh trường hợp 0,4 – 8 10,67% 0,5 mg/dL > 0,5 – 10 13,33% 0,6 mg/dL > 0,6 – 17 22,66% 0,7 mg/dL > 0,7 – 14 18,66% 0,8 mg/dL > 0,8 – 10 13,33% 0,9 mg/dL
- Zinc / Số Tỷ le huyết thanh trường hợp > 0,9 – 9 12% 1,0 mg/dL > 10 – 5 6,66% 1,1 mg/dL > 1,1 – 2 2,66% 1,3 mg/dL > 1,3 0 mg/dL Theo GS. Đỗ Đình Hồ, trị số bình thường kẽm trong huyết thanh từ 1,1 đến 1,3 mg/dL(4). Bảng trên cho thấy 65,33% bệnh nhân có trị số kẽm huyết thanh d ưới 0,8 mg/dL.
- Sau điều trị Sau thời gian bổ sung kẽm 2 – 5 tháng. 51 ca có hàm lượng kẽm trở về bình thường (68%). 14 ca hàm lượng kẽm đã tăng lên nhưng chưa đạt mức bình thường (18,66%). 10 ca hàm lượng kẽm tăng tương đối ít (13,33%). Cần bổ sung thêm kẽm. Giải phẫu bệnh Trước điều trị làm được 125 trường hợp, hầu hết đều phù hợp với chẩn đoán lâm sàng (99,2%) Lô Zinc 65 trường hợp được làm giải phẫu bệnh lý trước điều trị. Sau điều trị kiểm tra 64 ca với kết quả 54 ca ổn định (84,37%) và 10 ca chưa ổn định (15,62%). Lô chứng
- 60 trường hợp được làm giải phẫu bệnh lý trước điều trị. Sau điều trị kiểm tra được 56 ca với 25 ca ổn định (44,64%) và 31 ca chưa ổn định (55,35%) Sự khác biệt về giải phẫu bệnh lý sau điều trị giữa 2 lô có ý nghĩa thống kê P < 0,01.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một số cytokin ở bệnh vẩy nến thông thường mức độ nặng trước và sau điều trị bằng cyclosporin A
4 p | 29 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh nhân vảy nến thông thường bằng chiếu tia cực tím B dải hẹp (NBUVB)
5 p | 11 | 3
-
Kết quả điều trị lâm sàng bệnh vảy nến thông thường thể vừa và nặng bằng tia UVB dải hẹp
5 p | 6 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng thuốc bôi Hoàn bì Thiên phú đường
8 p | 42 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bệnh vảy nến tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 5 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mắc bệnh vảy nến thông thường khám và điều trị tại một số bệnh viện ở Hà Nội
5 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng bôi potriolac kết hợp uống methotrexat
6 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu thay đổi nồng độ kẽm và đồng trước và sau điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng chiếu tia cực tím dải hẹp (UVB-311nm) kết hợp uống methotrexate liều thấp
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một số cytokin trước và sau điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng chiếu UVB311nm kết hợp uống methotrexate liều thấp
5 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu số lượng T-CD4, T-CD8 trong máu bệnh nhân vảy nến thông thường được điều trị bằng NB-UVB kết hợp methotrexate liều thấp
4 p | 7 | 2
-
Hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường mức độ vừa và nặng bằng acitretine
6 p | 13 | 2
-
Góp phần nghiên cứu bệnh vẩy nến thông thường chưa biến chứng được điều trị bằng chất kẽm (Zinc)
8 p | 51 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường mức độ nặng bằng uống cyclosporin A tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
5 p | 8 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018
6 p | 15 | 1
-
Nồng độ visfatin huyết thanh và hội chứng chuyển hoá trên bệnh nhân vảy nến thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 4 | 1
-
Nồng độ CRP, albumin và globulin huyết thanh và mối liên quan với mức độ bệnh vảy nến thông thường
3 p | 16 | 1
-
Phân tích mối quan hệ giữa các xét nghiệm lâm sàng trong chẩn đoán và sử dụng thuốc sinh học mới để điều trị bệnh vẩy nến thông thường tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
12 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn