Nghiên cứu biểu hiện của gen ARID1B trong u nguyên bào thần kinh ở trẻ em Việt Nam
lượt xem 2
download
U nguyên bào thần kinh khối u đặc phổ biến nhất ở trẻ em, được cho là có nguồn gốc từ các tế bào thần kinh không biệt hóa. Bài viết trình bày khảo sát sự biểu hiện của gen ARID1B ở khối u của bệnh nhân u nguyên bào thần kinh. Đánh giá mối tương quan của biểu hiện ARID1B với các đặc điểm lâm sàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu biểu hiện của gen ARID1B trong u nguyên bào thần kinh ở trẻ em Việt Nam
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN CỦA GEN ARID1B TRONG U NGUYÊN BÀO THẦN KINH Ở TRẺ EM VIỆT NAM Võ Văn Thành Niệm1, Lê Thị Kim Hòa2, Đào Trọng Thức3, Trương Đinh Kiều Diễm1, Hồ Trần Bản4, Trương Đình Khải4, Bùi Chí Bảo1 TÓMTẮT Giới thiệu: U nguyên bào thần kinh (UNBTK) khối u đặc phổ biến nhất ở trẻ em, được cho là có nguồn gốc từ các tế bào thần kinh không biệt hóa. Các đặc điểm lâm sàng và sinh học độc lập với các chỉ tiêu tiên lượng cho bệnh nhân hiện đang được sử dụng cho phân tầng nguy cơ và tối ưu hóa các phương pháp liệu trị. Nó bao gồm tuổi cuả bệnh nhi, giai đoạn bệnh, hình thái giải phẫu bệnh và khuếch đại MYCN. Một nghiên cứu vào năm 2013 đã phát hiện có xuất hiện đột biến ARID1B trong u nguyên bào thần kinh. Mặc dù đột biến chỉ xảy ra ở 7% các trường hợp UNBTK nhưng đột biến có thể có liên quan đến diễn tiến của UNBTK. Tuy nhiên, sự biểu hiện của gen ARID1B chưa được biết rõ trong UNBTK trên thế giới và đặc biệt là ở Việt Nam. Mục tiêu: Khảo sát sự biểu hiện của gen ARID1B ở khối u của bệnh nhân UNBTK. Đánh giá mối tương quan của biểu hiện ARID1B với các đặc điểm lâm sàng. Phương pháp: Tách chiết RNA tổng số từ các mẫu mô UNBTK (n = 45). Tiến hành khảo sát sự biểu hiện của ARID1B mRNA bằng phương pháp Real-time RT PCR. Đánh giá mối tương quan của biểu hiện gen ARID1B với các đặc trưng lâm sàng và sự khuếch đại của MYCN bằng kiểm định Student’s t-test. Kết quả: 19 mẫu UNBTK (42,22%) biểu hiện thấp mRNA gen ARID1B và 21 mẫu (46,67%) UNBTK biểu hiện mRNA ARID1B cao hơn so với mẫu bình thường. Hơn nữa, sự giảm và mất biểu hiện protein ARID1B cũng được tìm thấy ở 5 mẫu UNBTK (11,11%). Kết quả cũng phát hiện sự biểu hiện ARID1B mRNA không có liên quan với sự khuếch đại của MYCN cũng như các yếu tố lâm sàng. Kết luận: Biểu hiện cao của gen ARID1B trong các mẫu UNBTK. Từ khóa: U nguyên bào thần kinh, biểu hiện gen ARID1B, trẻ em Việt Nam. ABSTRACT A STUDY OF ARID1B EXPRESSION IN NEUROBLASTOMA OF VIETNAMSE CHILDREN Vo Van Thanh Niem, Le Thi Kim Hoa, Dao Trong Thuc, Truong Dinh Kieu Diem, Ho Tran Ban, Truong Dinh Khai, Bui Chi Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 2- 2018: 15 - 20 Background: Neuroblastoma (NB), the most common extracranial solid tumor of childhood, is thought to originate from undifferentiated neural crest cells. Clinical and biologic characteristics that are independently prognostic of outcome in NB are currently used for risk stratification to optimally the therapy. It includes age at diagnosis, International Neuroblastoma Staging System tumor histopathology and MYCN amplification. A study in 2013 detected the ARID1B mutants in Neuroblastoma (NB). Although ARID1B mutation only occurs in 7% of whole population sample, the possibility is to contribute to the initiation or progression of NB. However, the expression of ARID1B in NB has not been clear in the world, particularly in Vietnam. Objectives: Investigating the expression of ARID1B in tumors from NB patients. Assessing out the correlation between ARID1B expression and various clinic pathologic parameters. * Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược Tp. HCM Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc Gia TP. HCM Tác giả liên lạc: CN.Võ Văn Thành Niệm, ĐT: 0938512888 Email: thanhniem2611@ump.edu.vn 15
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Methods: Total mRNA was isolated from tumor tissue specimens from 52 patients with NB. Real-time RT- PCR was performed to investigate ARID1B mRNA. And Student’s t-test method was used to assess the potential correlation between the expression of ARID1B and clinical features. Results: There were 19 NB samples 42.22%) expressing low ARID1B mRNA and 21 NB samples (46.67%) with high ARID1B mRNA expression compared with healthy tissue. Moreover, decrease and loss of ARID1B mRNA were found in 5 NB tissues (11.11%). The result also showed that the expression of ARID1B mRNA was disassociated with MYCN amplification and other clinical features. Conclusion: there was no correlation between expression of ARID1B mRNA and MYCN amplification. Expression of ARID1B mRNA was disassociated with other clinical features. Key words: Neuroblastoma, ARID1B expression, Vietnamese children ĐẶT VẤN ĐỀ cứu biểu hiện gen ARID1B trong UNBTK ở trẻ Gen ARID1B (AR-rich interaction domain 1 em Việt Nam là cần thiết, nhằm tìm ra các yếu A) nằm ở vị trí 1p35.3, mã hóa protein ARID1B tố tiên lượng và phương pháp điều trị tiềm hay BAF250a, một tiểu phần của phức hợp năng. SWI/SNF có chức năng điều hòa biến đổi ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU chromatin giúp điều hòa quá trình tăng Đối tượng trưởng, biệt hóa và phát triển của tế bào(3,11). Mẫu UNBTK thu từ bệnh viện Nhi Đồng II, Hiện nay có hơn 1140 đột biến trên gen Tp Hồ Chí Minh (được sự đồng thuận của gia ARID1B (theo COSMIC) ở nhiều loại ung thư đình bệnh nhân) từ tháng 9/2013 đến 4/2016. Phân loại nhóm nguy cơ của UNBTK dựa vào khác nhau ở cả người lớn và trẻ em, trong đó tiêu chí của hệ thống phân loại ung thư trẻ em ung thư buồng trứng có tần số đột biến cao Children Oncology Group (COG) (2010), gồm nhất, 57%. Hơn thế nữa, sự giảm hoặc mất các yếu tố: mô học, độ tuổi (nhỏ hoặc lớn hơn 18 biểu hiện ARID1B có liên quan đến các đặc tháng); giai đoạn được xếp loại theo hệ thống điểm lâm sàng như tăng kích thước khối u, di phân loại giai đoạn nhóm nguy cơ UNBTK căn đến hạch bạch huyết hoặc giai đoạn bệnh (IRNGSS – INRG Staging System) gồm giai đoạn L1, L2, M, MS(7) và sự khuếch đại của gen MYCN cũng đã được ghi nhận ở 30% khối u thận(12), đã được nghiên cứu trước đó trên trẻ em Việt 71,2% bệnh nhân ung thư vú(2). Trong Nam(11). Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân chưa UNBTK, 6% khối u có đột biến gen ARID1B và phát hiện khối u nào khác và chưa qua điều trị. 23-35% các khối u nguyên phát có mất đoạn Phương pháp trên NST 1p có liên quan đến các đặc điểm lâm SYBR Green Real-time RT PCR sàng (giai đoạn, sự sống sót) và sự khuếch đại Mẫu khối u sau khi phẫu thuật được giữ của gen MYCN(1,6). Do đó, không loại trừ khả trong môi trường DMEM (Invitrogen), 10% FBS, năng gen ARID1B mất biểu hiện ở các bệnh 5% PS. RNA tổng số được tách chiết từ mẫu mô nhân có mất đoạn NST 1p. Sự mất biểu hiện tươi hoặc mô đông lạnh sử dụng bộ RNeasy ARID1B làm tăng nguy cơ tái phát và tử vong Mini Kit (QIAGEN, Đức). Nồng độ RNA được ở những bệnh nhân ung thư. Do đó, gen đo bằng máy đo quang phổ NanoDrop 2000 (Thermo Fisher Scientific, Mỹ). Đánh giá chất ARID1B được xem như một mục tiêu tiềm lượng RNA bằng phương pháp điện di agarose năng quan trọng cho y học cá thể trong việc trong formamide với tỷ lệ formamide: RNA là điều trị ung thư(5,13). Chính vì vậy, việc nghiên 1:1. Sau đó, mẫu RNA đảm bảo chất lượng được 16
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học chuyển sang cDNA bằng PrimeScriptTM 1st 1 phút ở 58oC. Kết quả được phân tích theo strand cDNA Synthesis Kit (TaKaRa, Nhật Bản) phương pháp 2-Ct của Livak. và sản phẩm cDNA được bảo quản ở -20oC. Xử lý số liệu Mẫu cDNA chạy Real-time PCR bằng SYBR Phân tích thống kê bằng Microsoft Excel Green I Takara kit sử dụng máy MasterCycler® 2010. Student’s t-test được sử dụng để phân tích RealPlex (Eppendorf, Đức). Cặp mồi đặc hiệu mối tương quan giữa sự biểu hiện mRNA của cho cDNA của gen ARID1B được thiết kế bằng gen ARID1B và các đặc điểm lâm sàng của bệnh CLC Main Workbench 5.5 là mồi xuôi: 5’- UNBTK. CTTCAACCTCAGTCAGCTCCCA-3’ và mồi KẾT QUẢ ngược: 5’-GGTCTGGATATGCTCAGTGGTG-3’. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Độ đặc hiệu của mồi được kiểm tra bằng Primer- Trong 45 mẫu được chọn lọc để tiến hành BLAST, reverse transcription PCR (RT-PCR) và nghiên cứu, có 66,67% (30/45) nam và 33,33% xác định lại bằng phân tích nhiệt độ nóng chảy. (15/45) nữ. Bệnh nhân UNBTK có độ tuổi từ 2 Beta 2-microglobulin (B2M) được sử dụng làm đến 168 tháng trung bình 38 tháng, trong đó chứng nội. Mẫu chứng dương là cDNA từ mô 24,44% (11/45) dưới 18 tháng và 75,56% (34/45) hạch đốt sống lưng (human dorsal root từ 18 tháng trở lên. Giai đoạn được phân theo ganglion) của người bình thường (Clontech, hệ thống INRGSS bao gồm: giai đoạn L1: Mỹ). Khuếch đại theo chu trình nhiệt biến tính 15,56% (7/45), L2: 24,44% (11/45); M: 53,33% (24/45); MS: 3 (6,67%). Có khoảng 38 mẫu 10 phút ở 95oC, sau đó chảy 40 chu kỳ với biến (84,44%) không khuếch đại MYCN và 7 mẫu tính 5 giây ở 95oC và bắt cặp/kéo dài trong vòng (15,56%) có MYCN khuếch đại. Bảng 1. Thống kê yếu tố lâm sàng STT Mẫu Giới tính Tuổi Giai đoạn INSS Tình trạng MYCN 1 NB 18 M 36 L2 - 2 NB 30 M 36 M - 3 NB 37 M 60 M - 4 NB 40 F 4 L1 - 5 NB 43 M 24 M + 6 NB 48 M 36 M - 7 NB 49 M 24 M + 8 NB 51 F 132 M - 9 NB 52 F 72 M - 10 NB 53 M 36 M - 11 NB 55 M 12 MS - 12 NB 59 M 7 MS + 13 NB 60 M 72 L2 - 14 NB 62 M 24 L1 - 15 NB 63 M 36 L2 - 16 NB 64 M 168 L2 - 17 NB 65 M 144 M - 18 NB 67 M 48 M - 19 NB 68 M 24 M - 20 NB 70 F 12 L2 - 21 NB 71 F 36 M - 17
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 STT Mẫu Giới tính Tuổi Giai đoạn INSS Tình trạng MYCN 22 NB 72 M 48 M - 23 NB 73 M 48 L1 - 24 NB 74 F 24 L1 - 25 NB 76 M 24 M - 26 NB 78 F 24 M - 27 NB 79 M 24 L2 + 28 NB 80 F 36 L1 - 29 NB 81 M 12 L1 - 30 NB 83 M 9 M - 31 NB 84 M 36 L2 - 32 NB 85 M 15 M + 33 NB 88 F 12 M + 34 NB 89 M 12 L2 - 35 NB 91 M 7 L1 - 36 NB 92 M 24 L2 - 37 NB 93 F 36 M - 38 NB 94 F 24 M - 39 NB 96 M 48 M + 40 NB 97 F 48 L2 - 41 NB 98 M 48 M - 42 NB 99 F 24 M - 43 NB 100 F 60 M - 44 NB 102 M 36 L2 - 45 NB 103 F 2 MS - Biểu hiện mRNA của gen ARID1B Hình 1. Sự biểu hiện mRNA của gen ARID1B trong 52 mẫu UNBTK 18
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chạy Real-time RT PCR trên 45 mẫu UNBTK thấp mRNA gen ARID1B và 21 mẫu UNBTK (thí nghiệm được lặp lại 3 lần) để đánh giá sự (46,67%) biểu hiện mRNA ARID1B cao hơn so biểu hiện mRNA của gen ARID1B so với mẫu với mẫu bình thường và 5 mẫu (11,11%) có sự đối chứng thông qua công thức 2-Ct, kết quả giảm và mất biểu hiện protein ARID1B (Hình 1). cho thấy có 19 mẫu UNBTK (42,22%) biểu hiện Tương quan của biểu hiện gen ARID1B mRNA với các yếu tố lâm sàng trong UNBTK Hình 2. Mối tương quan giữa biểu hiện ARID1B mRNA các đặc điểm lâm sàng: (A) độ tuổi (< 18 tháng và ≥ 18 tháng), (B) Giai đoạn theo hệ thống phân loại INRGSS (L1, L2, M và MS), (C) giới tính (nam và nữ) và (D) Có hoặc không có khuếch đại gen MYCN (thống kê bằng Student’s t-test ns: non-significant – không có ý nghĩa thống kê). Để tìm hiểu mối tương quan giữa biểu hiện BÀN LUẬN mRNA của gen ARID1B với các đặc điểm lâm UNBTK là một dạng u đặc ác tính phổ biến sàng như giới tính, độ tuổi, giai đoạn bệnh và sự nhất ở trẻ em. Trong UNBTK, các yếu tố mô học, khuếch đại của gen MYCN, chúng tôi đã tiến tuổi, giai đoạn, sự biến đổi NST và khuếch đại hành phân tích giá trị biểu hiện ARID1B mRNA MYCN là các yếu tố tiên lượng quan trọng để với từng yếu tố lâm sàng bằng kiểm định phân loại nhóm nguy cơ và đánh giá điều trị Student’s t-test. Kết quả được trình bày ở hình 2, UNBTK. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót ở nhóm nguy cho thấy sự biểu hiện ARID1B mRNA không cơ cao rất thấp, khoảng dưới 50%(4,10). Do đó, cần khác biệt giữa nhóm bệnh nhân nam và nữ; giữa nhiều nổ lực nghiên cứu không chỉ các yếu tố nhóm tuổi dưới 18 tháng và trên 18 tháng; giữa lâm sàng mà còn những yếu tố sinh học phân tử nhóm bệnh nhân ở giai đoạn L1, L2, MS và giai để dự đoán kết quả tiên lượng chính xác cho mỗi đoạn M và sự khuếch đại MYCN. bệnh nhân UNBTK. Trong nghiên cứu này, lần đầu tiên chúng tôi phân tích sự biểu hiện của 19
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 gen ARID1B ở mức độ phiên mã và dịch mã của giá sự biểu hiện của gen trong UNBTK. Kết nhóm bệnh nhân UNBTK ở Việt Nam và hiện tại quả cho thấy gen ARID1B biểu hiện cao ở mức cũng chưa có công trình nghiên cứu quốc tế và độ phiên mã ở hầu hết các khối u nhưng chưa trong nước công bố về khía cạnh này. Với kỹ tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê thuật RT-qPCR cổ điển, chúng tôi nhận thấy giữa biểu hiện của gen ARID1B và các yếu tố ARID1B mRNA biểu hiện cao ở đa số các mẫu lâm sàng. UNBTK (46,67%) và chưa tìm thấy tương quan Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và giữa biểu hiện mRNA ARID1B và các yếu tố lâm Công nghệ Quốc gia (Nafosted) – 106 – YS. 06 – 2014. 48. sàng khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng phức hợp 1. Bosse KR and Maris JM. (2016). Advances in the translational genomics of neuroblastoma: From improving risk stratification phiên mã bao gồm ARID1A và ARID1B rất quan and revealing novel biology to identifying actionable genomic trọng trong chu kỳ tăng trưởng của tế bào thông alterations. Cancer, 122(1): 20-33. qua việc đều hòa biểu hiện của gen MYCN(8) 2. Cho HD, et al. (2015). Loss of Tumor Suppressor ARID1B Protein Expression Correlates with Poor Prognosis in Patients nhưng kết quả của nghiên cứu lại chưa tìm thấy with Primary Breast Cancer. Journal of Breast Cancer, 18(4): 339- mối tương quan giữa biểu hiện của ARID1B và 346. 3. Lin C, et al. (2014). Recent advances in the ARID family: sự khuếch đại của MYCN. Vì thế cần tiến hành focusing on roles in human cancer. OncoTargets and Therapy, 7: thêm các nghiên cứu khác về sự tương tác cũng 315-324. như điều hòa biểu hiện của MYCN bởi ARID1B 4. Louis CU and Shohet JM. (2015). Neuroblastoma: molecular pathogenesis and therapy. Annual Review of Medicine, 66: 49-63. nếu có vì MYCN là một yếu tố rất quang trọng 5. Luchini C, et al. (2015). Prognostic role and implications of trong điều trị U nguyên bào thần kinh. mutation status of tumor suppressor gene ARID1B in cancer: a systematic review and meta-analysis. Oncotarget, 6(36): 39088- Một phân tích cho thấy đột biến mất đoạn 39097. toàn bộ trình tự mã hóa của ARIDB làm tăng 6. Maris JM, et al. (1995). Significance of chromosome 1p loss of của sự khác biệt về khả năng sống còn giữa heterozygosity in neuroblastoma. Cancer Research, 55(20): 4664- 4669. bệnh nhân có đột biến ARID1B/A và bệnh 7. Monclair T, et al. (2009). The International Neuroblastoma Risk nhân không đột biến (tỷ số nguy cơ, HR 6.41, Group (INRG) staging system: an INRG Task Force report. khoảng tin cậy 95%, CI 1,93-21,25, P = 0,0024, Journal of Clinical Oncology, 27(2): 298-303. 8. Norman G, et al. (2006). The c-myc Gene Is a Direct Target of log-rank test). Tỷ lệ sống trung bình của bệnh Mammalian SWI/SNF–Related Complexes during nhân có ARID1B đột biến thấp hơn so với bất Differentiation-Associated Cell Cycle Arrest. Cancer Research, 66(3): 1289-1293. kỳ thay đổi di truyền nào khác được đánh giá, 9. Sausen M, et al. (2013). Integrated genomic analyses identify bao gồm khuếch đại MYCN cho thấy ARID1B ARID1A and ARID1B alterations in the childhood cancer có thể là một nguyên nhân dẫn đến thất bại neuroblastoma. Nature Genetics, 45:12–17. 10. Schleiermacher G, et al. (2014). Recent insights into the biology trong điều trị và sụ tái phát ở bệnh nhân(9). of neuroblastoma. International Journal of Cancer, 135(10): 2249- Tiếp theo, nghiên cứu này sẽ tập trung vào 2261. 11. Trương Đinh Kiều Diễm, Nguyễn Nhật Quỳnh Như, Võ Văn đánh giá sự biểu hiện của protein ARID1B và Thành Niệm, Nguyễn Thị Hà Giang, Bùi Thị Thanh Huyền, Tô mối tương quan với các đặc trưng lâm sàng và Thùy Nhi, Vũ Trường Nhân, Nguyễn Đình Văn, Hồ Trần Bản, các yếu tố sinh học khác: mất đoạn NST 1p, Trương Đình Khải, Carol J, Bùi Chí Bảo (2015). Xây đựng quy trình phân loại nhóm nguy cơ cao của U nguyên bào thần kinh 11q, 17q và gen ARID1B. khuếch đại MYCN. Y học TP Hồ Chí Minh, tập 19: 1-7. KẾT LUẬN 12. Wang X, et al. (2004). Two related ARID family proteins are alternative subunits of human SWI/SNF complexes. Biochemical ARID1B mã hóa protein ARID1B, một tiểu Journal, 383(2): 319-325. 13. Wu JN and Roberts CW. (2013). ARID1B mutations in cancer: phần của phức hợp SWI/SNF có vai trò liên kết another epigenetic tumor suppressor. Cancer Discovery, 3(1): 35- với DNA điều hòa biểu hiện gen tham gia điều 43. hòa các quá trình sửa sai DNA, tăng sinh và biệt hóa của tế bào đã được nghiên cứu đánh Ngày nhận bài báo: 13/11/2017 20
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2018 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện và tính đa hình của gen PKLR với tổng đương lượng độc của Polychlorinated dibenzofuran (PCDDs), Polychlorinated dibenzofuran (PCDFs) và PCDD/PCDFs ở người phơi nhiễm dioxin có nguồn gốc từ chất da cam
6 p | 6 | 5
-
Ứng dụng kỹ thuật multiplex PCR phát hiện các gen VEB, DIM và AmpC của các chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa phân lập tại Bệnh viện Xanh Pôn và Bệnh viện Thanh Nhàn
5 p | 91 | 4
-
Tạo dòng và biểu hiện interleukin-33 người dung hợp với SUMO trên Escherichia coli
4 p | 12 | 3
-
Phân tích ảnh hưởng của một số điều kiện khác nhau lên sự biểu hiện MRNA của gen MEST và một số gen liên quan đến tăng sinh mỡ trên chuột thông qua dữ liệu microarray
6 p | 6 | 3
-
Xây dựng quy trình chẩn đoán biến thể đa hình đơn nucleotit rs1800629 trên vùng khởi động của gen TNF-α bằng kỹ thuật giải trình tự sanger và PCR-RFLP
6 p | 8 | 2
-
Đa hình đơn rs2596542 và mức độ biểu hiện của MICA/B trong ung thư vòm họng
8 p | 16 | 2
-
Áp dụng hóa mô miễn dịch trong đánh giá đặc điểm biểu hiện của gen IDH1 và IDH2 với u thần kinh đệm lan tỏa bán cầu não
9 p | 31 | 2
-
Giảm biểu hiện gen ABCC4 (ATP-binding cassette subfamily C) liên quan đến rối loạn tự kỷ trên mô hình ruồi giấm
6 p | 45 | 2
-
Nghiên cứu tác động của 3-monochloropropan-1,2-diol (3-MCPD) trên sự biểu hiện của c-fos
6 p | 47 | 2
-
Xác định genotype, đột biến BCP của HBV và codon 249 của gen P53 ở người trong huyết thanh của bệnh nhân HCC
6 p | 44 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lao động ca kíp đến mức độ biểu hiện gen điều hòa nhịp sinh học và một số chỉ số hóa sinh máu của bộ đội trinh sát kỹ thuật
6 p | 66 | 2
-
Kết quả tạo vector biểu hiện pet -21a (+) mang đoạn gen mã hóa epitope kháng nguyên Cyfra21-1
11 p | 25 | 2
-
Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện gen GAS5 với đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả sau mổ ung thư biểu mô dạ dày
11 p | 48 | 1
-
Đánh giá mức độ biểu hiện của gen SOCS1 trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan liên quan đến nhiễm virus viêm gan B
5 p | 22 | 1
-
Biểu hiện của đột biến gen P53 trong carcinôm tế bào gan ở bệnh nhân Việt Nam
9 p | 43 | 1
-
All trans retinoic acid ức chế sự biểu hiện của các gen liên quan tới khả năng tự làm mới và con đường tín hiệu phân tử Notch của tế bào gốc ung thư dạ dày
7 p | 76 | 0
-
Gia tăng biểu hiện gen MMP-12 trong tế bào từ mẫu đàm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người cao tuổi
7 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn