intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

18
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội" xây dựng thang đo với 31 chỉ số về mức độ chuyển đổi số và xác định mô hình 7 nhân tố tác động đến mức độ chuyển đổi số của SMEs trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. ISSN 1859-3666 E-ISSN 2815-5726 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Nguyễn Hoàng Việt, Dương Nguyễn Thanh Thủy và Nguyễn Phước Hiệp - Nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mã số: 172.1SMET.11 3 Factors Affecting the Degree of Digital Transformation of Small and Medium Enterprises in Hanoi City 2. Doãn Nguyên Minh - Tác động của quan ngại thương mại trong các biện pháp kỹ thuật (TBT, SPS) đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ. Mã số: 172.1IIEM.12 21 The Impact of Technical Measures (TBT, SPS) And Specific Trade Concerns on Vietnam Seafood Export to the United States 3. Đặng Thị Phương Nga và Nguyễn Thị Hà - Đánh giá quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc bộ y tế Việt Nam bằng phương pháp tiếp cận mô hình IPA. Mã số: 172.1SMET.11 30 Assessment of construction investment capital management from state budget Under the min- istry of health Viet Nam by IPA model approach QUẢN TRỊ KINH DOANH 4. Mai Thanh Lan và Tạ huy Hùng - Nghiên cứu nhận thức nhà quản trị về môi trường làm việc kết hợp hậu COVID. Mã số: 172.2HRMg.21 49 Research on Managers Perception of Hybrid Working after COVID 19 Pandamic 5. Vũ Tuấn Dương, Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt, Lưu Thị Thùy Dương, Nguyễn Hoàng Nam - Mối liên hệ giữa quản trị nhân lực xanh, thái độ và hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên khách sạn cao cấp sau dịch bệnh COVID-19. Mã số: 172.2BAdm.21 63 The Link Between Green Human Resource Management, Environmental Attitude and Eco- Friendly Behavior of Luxury Hotel Employees After COVID-19 Pandemic khoa học Số 172/2022 thương mại 1
  2. ISSN 1859-3666 E-ISSN 2815-5726 6. Trần Tất Thành, Nguyễn Thị Hải Yến và Hoàng Kiều Anh - Tác động của chính sách cổ tức tới biến động giá cổ phiếu - bằng chứng thực nghiệm của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Mã số: 172. 2FiBa.21 76 The Impact of Dividend Policy on Stock Price Volatility - Empirical Evidence From Firms Listed on Ho Chi Minh Stock Exchange 7. Nguyễn Thanh Hùng - Tác động của các nhân tố chất lượng logistics và sự sẵn lòng chi trả tới giá trị cảm nhận của khách hàng đối với dịch vụ giao hàng chặng cuối của doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mã số: 172.2BMkt.21 87 Impact of Logistics Quality Factors and Willingness to Pay on Customer’s Perceived Value for Last-mile Delivery Service of Online Retailers in Ho Chi Minh City Ý KIẾN TRAO ĐỔI 8. Nguyễn Văn Phương - Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm tại trang trại của các hộ chăn nuôi bò sữa trên địa bàn một số tỉnh miền Bắc, Việt Nam. Mã số: 172.3DEco.31 102 Factors affecting the intention to produce food in the direction of food safety on dairy farms of farmers in northern provinces, Vietnam khoa học 2 thương mại Số 172/2022
  3. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Nguyễn Hoàng Việt Trường Đại học Thương mại Email: nhviet@tmu.edu.vn Dương Nguyễn Thanh Thủy Trường Đại học Thương mại Email: duongthuy91@tmu.edu.vn Nguyễn Phước Hiệp Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn Email: hiepnp@saigonnewport.com.vn Ngày nhận: 26/08/2022 Ngày nhận lại: 26/9/2022 Ngày duyệt đăng: 06/10/2022 M ức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp là khái niệm vừa phản ánh “trạng thái”, vừa phản ánh “đầu ra” của doanh nghiệp chuyển đổi số. Nghiên cứu này dựa trên bộ dữ liệu từ 372 SMEs với 42% đáp viên là chủ và/hoặc CEOs của SMEs trên địa bàn thành phố Hà Nội, đã xây dựng bộ 6 thang đo với 31 chỉ số về mức độ chuyển đổi số và xác định mô hình 7 nhân tố tác động đến mức độ chuyển đổi số của SMEs trên địa bàn thành phố Hà Nội lần lượt gồm: chiến lược, lãnh đạo và quản trị, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực kinh doanh số, chính sách nhà nước hỗ trợ, rủi ro cảm nhận, đổi mới và sáng tạo chuyển đổi số. Từ khóa: Chuyển đổi số, Đổi mới sáng tạo, SMEs. JEL Classifications: M31, M15 Thời gian gần đây, chuyển đổi số (CĐS) của các phí cho đầu tư CĐS theo phong trào và hình thức doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn là bài toán thực tiễn đặt ra. (SMEs) nói riêng luôn là một chủ đề thu hút sự quan 1. Cơ sở lý thuyết tâm của giới nghiên cứu và các nhà quản trị doanh Nếu chúng ta gõ từ khoá “Digital nghiệp cũng như của các nhà hoạch định chính sách Transformation” hay “Chuyển đổi số” trên Google, phát triển SMEs trong bối cảnh môi trường kinh tế bạn sẽ nhận được hàng trăm khái niệm với những và kinh doanh số. Một trong những vấn đề vừa căn tiếp cận khác nhau từ hẹp đến rộng, từ các khách thể bản, vừa cấp thiết của CĐS là mức độ và tối đa hoá CĐS khác nhau. Nghiên cứu về CĐS đã nhận được mức độ CĐS của doanh nghiệp trong điều kiện năng sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. lực đầu tư hữu hạn và phòng ngừa những rủi ro, lãng Theo Swen và Reinhard (2021), CĐS là quá trình khoa học ! Số 172/2022 thương mại 3
  4. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ thay đổi một doanh nghiệp bằng cách sử dụng công sáng tạo. Trong cấu trúc và vận hành mô hình kinh nghệ kĩ thuật số. Doanh nghiệp không chỉ chuyển doanh số như là 1 tổng thể của doanh nghiệp dựa đổi dữ liệu về dạng số để lưu trữ, xử lí và tính toán, trên nền tảng kĩ thuật số cùng các thành tựu công mà chuyển đổi số giúp khai thác triệt để những tính nghệ số 4.0 nhằm đạt được những đột phá trong chất năng của công nghệ mới như AI, IoT, Big Data để lượng tăng trưởng; không chỉ cung ứng những sản phân tích, chẩn đoán, biến đổi dữ liệu và tạo ra phẩm dịch vụ mới với giá trị và sự hài lòng khách những giá trị kinh tế khác cho doanh nghiệp. CĐS là hàng vượt trội, mà điều quan trọng và quyết định quá trình con người thay đổi cách sống, cách làm còn là trong phương thức/công nghệ mới cung ứng việc và phương thức làm việc với công nghệ số, việc sản phẩm/dịch vụ trong bối cảnh thị trường có nhiều ứng dụng những công nghệ số vào tất cả lĩnh vực thay đổi và bất định. Từ khái niệm trên có thể rút ra nhằm thay đổi phương thức lãnh đạo, cách thức tổ một số điểm thực chất của CĐS của doanh nghiệp: chức và hoạt động của đơn vị. Các tác giả cũng nêu Một là, mặc dù chu trình của CĐS về nguyên lí bật ba yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thành công bao gồm nhiều cấp độ (xem hình 1). Tuy nhiên của CĐS gồm: ứng dụng công nghệ mới, công nghệ không nên nhầm lẫn CĐS chỉ là CNTT (phần cứng thông tin (CNTT) và truyền thông trong hoạt động, và phần mềm) hay là số hoá dữ liệu thị trường, kĩ năng lực số của người lãnh đạo. Swen & Reinhard thuật số hoá các quy trình, các cơ cấu, các quan hệ. (2020) phân tích những yếu tố chính cho CĐS như Tất cả các yếu tố này chỉ tạo nên hạ tầng số của một mô hình đa cấp độ, bắt đầu từ cấp độ cá nhân và doanh nghiệp mà không phải là CĐS. Chỉ khi nào nhóm đến cấp độ tổ chức. chúng được tích hợp với các thành tựu công nghệ Ở nghiên cứu này, khái niệm CĐS của doanh 4.0 để tạo chuyển đổi các bộ phận, thành tố đến toàn nghiệp được hiểu là một quá trình rộng lớn và mở để cục, tổng thể của mô hình kinh doanh số của doanh phản ánh toàn bộ những chuyển đổi và/hoặc đổi mới nghiệp thì mới được gọi là CĐS. (Nguồn: Matzler và cộng sự (2018)) Hình 1: Chu trình tiến động thực hành chuyển đổi số khoa học ! 4 thương mại Số 172/2022
  5. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Hai là, đánh giá CĐS không phải chỉ là ở trình (Nguyễn-Hoàng-Việt, 2012), về mô hình kinh doanh độ kĩ thuật và công nghệ kĩ thuật số mà điều cơ bản được hiểu là mô hình khái quát những đặc tính cốt của những chuyển đổi sang mô hình kinh doanh số lõi của tổ chức và vận hành kinh doanh của doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở thực chất và đầu nghiệp và phản ánh cách thức mà doanh nghiệp kiến ra của mô hình kinh doanh này. Tiêu điểm của CĐS tạo và cung ứng các giá trị, năng lực cốt lõi và quan chính là những đột phá trong chất lượng tăng trưởng hệ với các cổ đông kinh doanh chiến lược để đạt tới của doanh nghiệp về thị trường; về kinh doanh (tốc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo độ, năng suất, năng lực cạnh tranh). Về đầu ra của tiến động của các cuộc cách mạng công nghiệp mô hình kinh doanh CĐS được thể hiện tập trung (CMCN) mà tồn tại và phát triển các cấp độ và loại nhất ở mức độ đổi mới và sáng tạo trong phương hình doanh nghiệp khác nhau từ doanh nghiệp 1.0 cách công nghệ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ mới đến nay là doanh nghiệp 4.0. Trong đó, doanh với giá trị và sự hài lòng khách hàng mới, gia tăng nghiệp 4.0 chính là loại hình vận dụng các thành tựu và vượt trội. của CMCN 4.0 mà hạt nhân chính là mô hình kinh Ba là, CĐS của doanh nghiệp là khái niệm có nội doanh số. Có thể mô hình hoá mô hình kinh doanh hàm ở tầm mức chiến lược bởi gắn với quá trình CĐS của doanh nghiệp theo hình 2. chuyển đổi cốt lõi của kinh doanh (mô hình kinh Các SMEs là tập hợp các doanh nghiệp có quy doanh). Vì vậy, phải có tư duy chiến lược không chỉ mô, vốn pháp định và nhân lực theo quy định của trong toàn cục tổng thể doanh nghiệp mà còn phải mỗi quốc gia để phân định doanh nghiệp ở các cấp có tầm nhìn dài hạn trong các bước đi, lộ trình khoa độ vừa, nhỏ và/hoặc siêu nhỏ trong so sánh với học trong lập dự án, đầu tư trang thiết bị, chuyển doanh nghiệp lớn và/hoặc siêu lớn. SMEs là loại giao và thực hành CĐS từng phân kì tránh xa vào hình doanh nghiệp chiếm tỉ trọng đa số lớn trong phong trào, hình thức phiến diện, cục bộ và nhất thời thành phần các doanh nghiệp ở các nước đang phát và lãng phí bởi CĐS có suất đầu tư lớn. Tính chiến triển. Từ tiêu chí phân loại chung này có thể nhận lược của CĐS còn ở chỗ không phải chỉ CĐS trong biết một số điểm mạnh/yếu đối với CĐS của loại nội bộ doanh nghiệp mà còn là quá trình rộng, mở hình doanh nghiệp này như sau: của doanh nghiệp bao hàm các quan hệ doanh - Chất lượng nhân lực kể cả với chủ và nhà quản nghiệp với thị trường, với nhà cung cấp và bạn hàng trị cấp cao của nhiều SMEs chưa tương thích và đáp trong chuỗi cung ứng, với chính phủ và các cơ quan ứng yêu cầu của kinh doanh số kể cả về công nghệ nhà nước, với công chúng có liên quan trong một hệ và quản trị kinh doanh số; quy mô tài chính nhỏ khó sinh thái của doanh nghiệp. CĐS còn là một quá thích hợp với yêu cầu đầu tư CĐS trên tầm chiến trình “mở” còn có hàm ý CĐS không phải là câu lược dài hạn; Phần lớn SMEs vẫn nằm trong trạng chuyện làm 1 lần là xong mà luôn mở ra những tiền thái doanh nghiệp 2.0, 3.0 hiểu biết về những thành đề để nâng cấp mức độ, tiếp thu những thành tựu tựu công nghệ của CMCN 4.0 nói chung và CĐS nói công nghệ 4.0 mới để doanh nghiệp trở thành doanh riêng còn hạn hẹp. nghiệp 4.0 ngày càng hoàn chỉnh. - Đa số SMEs đều có tập tính e ngại đầu tư và Cũng như CĐS, mô hình kinh doanh của doanh kinh doanh mạo hiểm không lớn nên chủ yếu kinh nghiệp có rất nhiều cách thức và biểu hiện khái doanh “nhỏ lẻ”, “tự làm tất cả” theo nguồn lực hữu niệm. Trong nghiên cứu này sử dụng khái niệm của hạn nên chỉ tiếp cận “nghĩa hẹp” của CĐS mà khoa học ! Số 172/2022 thương mại 5
  6. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ (Nguồn: Tác giả phát triển) Hình 2: Mô hình kinh doanh số của doanh nghiệp không có đủ tư duy rộng mở và ưu thế của thuê được xác định chủ yếu bởi tỉ trọng doanh thu từ kinh ngoài (outsourcing) các nguồn lực bên ngoài do doanh số trong tổng doanh thu của doanh nghiệp; CĐS mang lại. hoặc mức độ đầu tư trang bị CĐS trong doanh thu - Mặc dù có những điểm hạn chế lớn nêu trên của doanh nghiệp được đo bằng chỉ tiêu hiện vật nhưng về cơ bản các SMEs có trong so sánh với các và/hoặc giá trị tài sản kinh doanh số trên 1 đồng doanh nghiệp lớn 4 điểm mạnh, ưu thế chủ yếu sau: doanh thu của doanh nghiệp; hoặc mức hiệu quả đầu SMEs có tính linh hoạt tuỳ biến cao và thích nghi tư kinh doanh số được đo bằng các chỉ số ICOR, nhanh khi thực hành CĐS; Khả năng tạo nhảy vọt về ROI, ROS,… Theo tiếp cận quản trị kinh doanh, chất lượng sang doanh nghiệp 4.0 cao hơn mà không mức độ CĐS được hiểu là hiệu suất đầu ra của các gây thiệt hại lớn; Khả năng cấu hình lại và tái định chỉ tiêu CĐS các yếu tố mô hình kinh doanh và chất dạng các nguồn lực và tổ chức truyền thống dựa trên lượng tăng trưởng kinh doanh của doanh nghiệp do CĐS cao hơn; Khả năng khắc phục các điểm tác động của các giải pháp CĐS mang lại tại một yếu/hạn chế dễ dàng hơn, chi phí ít hơn, thực hiện thời điểm xác định. nhanh hơn và nếu được hỗ trợ thêm của Nhà nước, Trong các nghiên cứu quản trị kinh doanh, hiệu bên thứ ba và các doanh nghiệp đầu mối trong chuỗi suất đề ra chất lượng tăng trưởng kinh doanh của cung ứng. doanh nghiệp có thể được đo bằng các tiêu chí thống Mức độ là khái niệm đo lường kết quả về mặt kê và/hoặc thông kê mô tả. Nếu như các tiêu thức lượng và xếp loại về mặt chất của 1 sự vật hiện thống kê được đo bằng các chỉ tiêu phản ánh đầu ra tượng. Quá trình xác định tại 1 thời điểm xác định như doanh thu, thị phần, lợi nhuận, kết quả so với có nhiều cách tiếp cận khái niệm mức độ quá trình mục tiêu (hiệu quả) và/hoặc so với đầu vào mức đầu nói chung và CĐS như là một quá trình nói riêng tuỳ tư. Đây là nhóm tiêu chí quan trọng đánh giá mức độ theo tiêu chí thang đo mức độ. Ví dụ, mức độ của và xu thế CĐS, nhưng yêu cầu doanh nghiệp phải CĐS trong tổng thể kinh doanh của doanh nghiệp hạch toán chi phí chính xác, kịp thời các dữ liệu khoa học ! 6 thương mại Số 172/2022
  7. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ nhân lực/chi phí cả về hiện vật & giá trị - mà việc này trong thực tế ở các SMEs là điều bất khả thi. Tiêu chí thống kê mô tả xem mức độ CĐS của Trong đó: DTP: Hiệu suất CĐS của doanh doanh nghiệp như là một trị số trung bình của một nghiệp; Xij: Mức độ đánh giá của đáp viên ij; N: Số tập hợp các thang đo dựa trên thang Likert 5 khoảng items đo DTP. cách. Mỗi thang đo được chuyển hoá thành những Kế thừa và phát triển các nghiên cứu của phát biểu, đánh giá và ở mức chất lượng tốt nhất đáp Nadkarni và Prügl (2021), Foss và Saebi (2017), ứng yêu cầu, mục tiêu của CĐS. Tuỳ theo mức độ Thompson Jr và Strickland III (2003), Liautaud “đồng ý” với phát biểu định danh các mức độ từ 1 (2000), Nguyễn-Hoàng-Việt (2012). Xác lập thang đến 5 điểm. Công thức xác định mức độ CĐS của đo mức độ CĐS của SMEs Việt Nam trong nghiên doanh nghiệp được thể hiện sau: cứu này gồm 6 nhóm chỉ số sau: (Nguồn: Tác giả phát triển) khoa học ! Số 172/2022 thương mại 7
  8. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Thang đo CĐS của doanh nghiệp với khoảng logistics đầu vào, sản xuất, logistics đầu ra, market- phân tổ = 0.8 điểm sau: Từ 1 điểm - < 1,8 điểm: ing và bán hàng, dịch vụ khách hàng. Đây chính là Kém, hầu như chưa chuyển đổi số; Từ 1,8 điểm - < những tiêu điểm CĐS mang lại hiệu suất cao của 2,6 điểm: chuyển đổi số yếu; Từ 2,6 điểm - < 3,4 SMEs. Nhóm 4 hoạt động hỗ trợ có tác động trực điểm: chuyển đổi số trung bình; Từ 3,4 điểm - < tiếp đến các hoạt động chính trên: Phát triển kết cấu 4,2 điểm: chuyển đổi số khá; Từ 4,2 điểm - < 5 hạ tầng CĐS; Thực hành HRM CĐS; Phát triển điểm: chuyển đổi số tốt; 5 điểm: Doanh nghiệp 4.0 công nghệ và R&D; Quản trị tổng quát doanh hoàn hảo. nghiệp. Những hoạt động hỗ trợ chuỗi giá trị trên 2. Mô hình, các giả thuyết và thang đo chính là cơ sở nhận dạng các nhân tố tác động và xác nghiên cứu lập các giả thuyết nghiên cứu sau: Tác giả nhận dạng các nhân tố tác động theo H1: Phát triển chiến lược CĐS có tác động cùng khung lý thuyết chuỗi giá trị của M. E Porter (1985) chiều đến hiệu suất CĐS của SMEs. và Thompson và Strickland (2003) và được H2: Phát triển đổi mới và sáng tạo có tác động Nguyễn-Hoàng-Việt (2012) vận dụng trong doanh cùng chiều đến hiệu suất CĐS của SMEs. nghiệp thương mại điện tử. Theo lý thuyết này, mức H3: Phát triển kết cấu hạ tầng CĐS có tác động độ quan trọng có ý nghĩa thống kê, hiệu năng và tính cùng chiều đến hiệu suất CĐS của SMEs. trực tiếp đến giá trị cung ứng của doanh nghiệp có H4: Phát triển nguồn nhân lực kinh doanh số có hai nhóm hoạt động tạo nên chuỗi giá trị của doanh tác động cùng chiều đến hiệu suất CĐS của SMEs. nghiệp. Nhóm 5 hoạt động chính, trực tiếp kiến tạo H5: Lãnh đạo và quản trị CĐS có tác động cùng giá trị cho khách hàng, doanh nghiệp và xã hội gồm: chiều đến hiệu suất CĐS của SMEs. (Nguồn: Tác giả phát triển) Hình 3: Mô hình nghiên cứu mức độ chuyển đổi số của SMEs khoa học ! 8 thương mại Số 172/2022
  9. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ H6: Rủi ro cảm nhận CĐS có tác động ngược cộng sự (2010) bao gồm: Giá trị Cronbach Alpha chiều đến hiệu suất CĐS của SMEs. lớn hơn 0,7; Các giá trị tương quan lớn hơn 0,3 và H7: Phát triển chính sách nhà nước hỗ trợ doanh các giá trị Cronbach Alpha khi loại biến cần nhỏ nghiệp CĐS có tác động cùng chiều đến hiệu suất hơn giá trị Cronbach Alpha biến tổng. Sau khi tiến CĐS của SMEs. hành kiểm định đánh giá với từng nhóm yếu tố, Với nhận diện 7 nhân tố trên (5 nhân tố từ chuỗi một số biến quan sát được loại khỏi thang đo do có giá trị và 2 nhân tố từ môi trường bên ngoài) và từ hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 hoặc giá trị các giả thuyết nghiên cứu cho phép xây dựng mô Cronbach Alpha khi loại biến lớn hơn giá trị hình nghiên cứu lý thuyết sau (Xem hình 3). Cronbach Alpha biến tổng. Các biến quan sát bị Để xây dựng thang đo của mô hình trên, tác giả loại có nội dung cụ thể là: DIS6: Phát triển cơ sở kế thừa và phát triển thang đo của các nghiên cứu dữ liệu các công nghệ số 4.0; DML6: Xây dựng tổ liên quan và vận dụng phù hợp cho công nghệ - tổ đặc nhiệm đa chức năng; DBP6: Nhân lực được sử chức - môi trường kinh doanh số và đặc điểm các dụng hiệu quả; DIC5: R&D thực hành đẳng cấp SMEs để xây dựng một thang đo nháp. Vận dụng kinh doanh tốt nhất dựa trên CĐS; DTR6: Rủi ro phương pháp phỏng vấn và điều tra trắc do cạnh tranh không lành mạnh, phi pháp từ đối nghiệm/chuyên gia để sửa chỉnh và/hoặc bổ sung, thủ cạnh tranh; DSP1: Chính sách phát triển mạng thêm bớt và xác lập bộ thang đo nghiên cứu chính và dịch vụ mạng thông tin. Sau khi loại 6 biến quan thức của mô hình. Tổng số thang đo mô hình có 48 sát, các biến còn lại đạt các tiêu chuẩn do Hair và biến quan sát, biến độc lập có 42 biến quan sát và cộng sự (2010) đề xuất. Kết quả cụ thể được mô tả biến phụ thuộc có 6 biến quan sát. tại Bảng 2. 3. Kết quả nghiên cứu 3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu Phân tích nhân tố khám phá EFA với phép trích Quy mô mẫu SMEs điều tra được xác định bằng Principal component, phép xoay Varimax, kiểm công thức lấy mẫu xác suất ngẫu nhiên. Quy mô định Bartlett được áp dụng để đánh giá mức độ tin mẫu đáp viên điều tra trắc nghiệm là các chủ/giám cậy, giá trị hội tụ của thang đo. Trong lần phân tích đốc kinh doanh, các SMEs được xác định theo công thứ nhất, 5 biến quan sát DBS6: Xây dựng MIS kĩ thức lấy mẫu thực nghiệm n = 5 x số câu hỏi điều tra thuật số các thông tin thị trường và kinh doanh; (bằng 240 doanh nghiệp). Thực tế điều tra gửi 600 DML3: Phát triển truyền thông chiến lược CĐS; phiếu đến 400 doanh nghiệp, thu về 454 phiếu. Sau DBP5: Nhân lực doanh nghiệp có tác phong và kỉ khi loại 34 phiếu không đảm bảo yêu cầu, quy mô luật công nghệ 4.0 trong thực hiện 5 zeros; DTR5: tệp mẫu là 420 phiếu với 372 SMEs là vượt yêu cầu Rủi ro do sự không chấp nhận, thiếu kỉ luật, trách quy mô mẫu tối thiểu. Về cơ cấu quy mô, mẫu điều nhiệm với công nghệ số mới từ nhân sự doanh tra được mô tả tại Bảng 1. nghiệp; DSP2: Chính sách nhà nước phát triển và 3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo chuyển giao công nghệ 4.0 phù hợp SME bị loại bỏ Kiểm định hệ số Cronbach Alpha được áp dụng do hệ số tải nhân tố thấp hơn 0,5. Sau khi loại bỏ để đánh giá độ tin cậy của 48 biến quan sát đại diện bốn biến quan sát không đạt yêu cầu, kết quả phân cho 8 nhóm yếu tố. Các ngưỡng giá trị đánh giá tích nhân tố khám phá EFA lần thứ hai cho thấy 25 được tham khảo theo các khuyến nghị của Hair và biến quan sát hội tụ về 4 nhóm yếu tố chính. Sau khoa học ! Số 172/2022 thương mại 9
  10. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Bảng 1: Mô tả mẫu điều tra (Nguồn: Xử lí dữ liệu bằng Excel) khi loại 5 biến quan sát không đạt yêu cầu, 37 biến 0,932 (lớn hơn 0,5). Các giá trị Eigen của các quan sát còn lại được đưa vào phân tích nhân tố nhóm yếu tố lớn hơn 1, Sig của kiểm định Bartlett khám phá lần 2. Kết quả cho thấy giá trị KMO = đạt mức 0,000 (nhỏ hơn 0,05). Tổng phương sai khoa học ! 10 thương mại Số 172/2022
  11. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Bảng 2: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach Alpha sau khi loại biến khoa học ! Số 172/2022 thương mại 11
  12. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu) trích ở mức 68,862% (lớn hơn 50%). Các hệ số tải giá trị phân biệt của thang đo. Kết quả cho thấy giá nhân tố đều lớn hơn 0,5. Từ 37 biến quan sát ban trị Chi-square/df = 1,881 (nhỏ hơn 3), P = 0,000 đầu đã hội tụ thành 8 nhóm yếu tố gồm 7 nhóm (nhỏ hơn 0,05). Giá trị GFI = 0,876 (lớn hơn 0,8); biến độc lập và 1 nhóm biến phụ thuộc. Chi tiết kết TLI = 0,937; CFI = 0,943 (lớn hơn 0,9); giá trị quả được mô tả tại Bảng 3. RMSEA = 0,046 (nhỏ hơn 0,08). Như vậy, mô hình 3.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường (Yi và Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA Bagozzi, 1988; Hair và cộng sự, 2010). Kết quả được áp dụng để đánh giá độ tin cậy, giá trị hội tụ và phân tích chỉ ra các giá trị độ tin cậy tổng hợp (CR) khoa học ! 12 thương mại Số 172/2022
  13. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu) khoa học ! Số 172/2022 thương mại 13
  14. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ đều lớn hơn 0,7; giá trị phương sai trung bình trích 3.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu và phân cao hơn 0,5 và các hệ số tải nhân tố các biến quan tích tác động sát đều lớn hơn 0,5. Mô hình đảm bảo giá trị tin cậy Dựa vào kết quả phân tích mô hình SEM, các giá và hội tụ (Hair và cộng sự, 2010). trị đánh giá mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu) Hình 4: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA Tiếp theo, các giá trị phương sai chia sẻ lớn nhất đáp ứng các ngưỡng của Hair và cộng sự (2010) và (MSV) thấp hơn phương sai trung bình trích (AVE), Bagozzi và Yi (2012). Với mức ý nghĩa thống kê p các giá trị căn bậc 2 AVE thấp hơn giá trị tương < 0,05 thì cả 7 giả thuyết nghiên cứu được chấp quan. Do đó, giá trị phân biệt của mô hình CFA nhận và các biến độc lập giải thích được 80,8% sự được đảm bảo (Fornell & Larcker, 1981). biến thiên của biến phụ thuộc - Mức độ CĐS của khoa học ! 14 thương mại Số 172/2022
  15. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Bảng 4: Kết quả đô tin cậy tổng hợp, phương sai trung bình trích và tương quan (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu) SMEs. Dựa vào hệ số tác động chuẩn hóa, có thể Nhóm 2 gồm 4 biến độc lập có tác động ở mức phân chia thành các nhóm biến độc lập gồm: thấp hơn: (1) DBP - Phát triển nguồn nhân lực kinh Nhóm 1 với 3 biến độc lập có tác động mạnh: (1) doanh số có tác động β = 0,183 (p < 0,001); (2) DSP DBS - Phát triển chiến lược kinh doanh tích hợp - Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp CĐS có tác động CĐS có tác động β = 0,241 (p < 0,001); (2) DML - β = 0,146 (p = 0,004); (3) - Rủi ro cảm nhận CĐS có Phát triển lãnh đạo và quản trị CĐS có tác động β = tác động ngược chiều với β = -0,127 (p < 0,001) và 0,235 (p < 0,001) và (3) DIS - Phát triển cơ sở vật (4) DIC - Phát triển đổi mới sáng tạo CĐS có tác chất và công nghệ có tác động β = 0,199 (p < 0,001). động β = 0,118 (p = 0,011). Bảng 5: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu và phân tích tác động Ghi chú: *** ý nghĩa thống kê < 0,001 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu) khoa học ! Số 172/2022 thương mại 15
  16. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu) Hình 5: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM Phương pháp kiểm định bootstrap đồng thời Hiệu suất CĐS tổng hợp của SMEs đạt 2,69 được áp dụng với quy mô mẫu lặp là 1000. Các kết điểm, mức độ TB yếu. Điều này được giải thích bởi quả chỉ ra tỉ số của Bias/SE-Bias của cả 7 giả thuyết đa số SMEs trên địa bàn Hà Nội đều đang ở bước nghiên cứu đều nhỏ hơn 1,96. Độ lệch khác 0 không ban đầu của CĐS, lại bị sức ì do tâm lí e ngại “đầu có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này, mô hình tư mạo hiểm” trong điều kiện hạn chế về tri thức, kĩ SEM đảm bảo độ tin cậy. năng và trải nghiệm kinh doanh số. Về thành phần, 3.6. Phân tích thống kê mô tả trong 6 thang đo mặc dù chỉ có một thang đo xếp Kết quả đánh giá mức độ CĐS của SMEs trên mức độ yếu (2,53 điểm), đó là: “Hiệu suất công nghệ địa bàn Hà Nội được tập hợp qua bảng 7 dưới đây. quản trị số các quá trình kinh doanh cốt lõi” còn lại Từ Bảng 7 có thể rút ra một số nhận định: 5 thang đo ở mức trung bình. Tuy nhiên về trị số đều khoa học ! 16 thương mại Số 172/2022
  17. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Bảng 6: Kết quả kiểm định Bootstrap Ghi chú: mẫu lặp N = 2000 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu) ở mức thấp hơn 2,9. Trong đó 3/6 thang đo thấp hơn quan trọng nhất mỗi SME cần tập trung phát triển điểm trung bình hiệu suất CĐS tổng thể, đó là hiệu chiến lược cho phù hợp và hiệu suất cao. suất tổ chức và chất lượng tăng trưởng kinh doanh Thứ hai, phát triển lãnh đạo và quản trị CĐS của của doanh nghiệp, đây cũng là hai yếu tố còn thiếu mỗi SMEs. Các chủ và/hoặc CEOs của SMEs đều những đột phá đủ lớn để đáp ứng được mục tiêu và cần chuyển đổi phương thức lãnh đạo và quản trị thực chất CĐS của SMEs. Về cấu trúc SMEs trong doanh nghiệp dựa trên nhiệm vụ, sản phẩm, kinh tệp mẫu 342 doanh nghiệp, trị số hiệu suất CĐS giữa nghiệm sang phương thức dựa trên tri thức và giá trị. các SMEs cũng khác nhau được thể hiện qua Bảng 8. Trong chỉ đạo triển khai CĐS không chỉ quan tâm 4. Một số hàm ý tới các yếu tố phần cứng là các yếu tố chiến lược, cơ Trước hết, mỗi SMEs cần xây dựng một chiến cấu và hệ thống, mà rất quan trọng là tạo chuyển đổi lược kinh doanh số một cách bài bản, từ đó xác lập trong kỹ năng, bộ máy, phong cách và giá trị,… yêu cầu nội dung, bước đi CĐS phù hợp với hạt Nghiên cứu cũng chỉ rõ bốn chỉ số quan trọng nhất nhân gồm: phát triển công nghệ số, marketing số và cần tập trung phát triển để mang lại tối đa hóa mức đầu tư CĐS. Các chiến lược thành phần này ở mỗi độ CĐS trong từng bước đi của CĐS doanh nghiệp. ngành kinh doanh khác nhau đều có công nghệ lõi Thứ ba, phát triển kết cấu hạ tầng CĐS của khác nhau và hành vi chấp nhận công nghệ 4.0 mới SMEs. Nội hàm chủ yếu của phát triển kết cấu hạ khác nhau với lộ trình và lựa chọn khâu đột phá tầng CĐS không chỉ là số hoá dữ liệu và số quá quy CĐS khác nhau phù hợp với từng doanh nghiệp. trình (kĩ thuật số), mà rất quan trọng phải phát triển Đây là một công việc chuyên môn vượt quá năng đồng bộ cả ba yếu tố: công nghệ - hệ thống - quản lực hiện tại, các CEOs của SMEs cần sử dụng thuê trị hệ thống thu thập - xử lí - lưu trữ - phân phối, chia ngoài các dịch vụ hoạch định chiến lược và cung cấp sẻ dữ liệu số. Nghiên cứu đã chỉ rõ bốn chỉ số quan các giải pháp CĐS để tránh việc áp đặt, bắt chước trọng nhất cần được phát triển để mang lại mức độ phong trào. Nghiên cứu này đã chỉ rõ năm chỉ số CĐS cao cho SMEs. khoa học ! Số 172/2022 thương mại 17
  18. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Bảng 7: Kết quả xác định hiệu suất chuyển đổi số SMEs khoa học ! 18 thương mại Số 172/2022
  19. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ (Nguồn: Xử lí dữ liệu bằng SPSS 22) Bảng 8: Cơ cấu mức độ chuyển đổi số các SMEs tệp mẫu (n=372) (Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu bằng SPSS 22) Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực kinh doanh số. SMEs là sự xuất hiện của một loại nhân sự mới và Thực chất chuyển đổi số chính là chuyển đổi mô quan trọng là các chuyên viên IT quản trị và phân hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh tích dữ liệu lớn. Vì vậy bên cạnh các CEOs truyền doanh số một phần và/hoặc toàn bộ, trong đó vai trò thống, các SMEs cần tuyển dụng hoặc thuê khoán phương thức, công nghệ số đóng vai trò quan trọng chuyên gia để có một nhân vật CIO (Chief hàng đầu, nhưng vai trò quyết định vẫn là yếu tố con Information Officer). Nghiên cứu chỉ rõ bốn chỉ số người. Đây là lý do hệ số β* của nhân tố này xếp thứ các SME cần tập trung phát triển để đáp ứng yêu cầu ba từ cao xuống, có một ý rất trọng yếu với các hiệu quả của CĐS. khoa học ! Số 172/2022 thương mại 19
  20. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Thứ năm, phát triển đổi mới sáng tạo. CĐS là servable variables and measurement error. Journal một quá trình đổi mới về chất từ cục bộ đến toàn bộ, of marketing research, 18(1), 39-50. từ thấp đến cao dựa trên tri thức và công nghệ số. 4. Foss, N. J., & Saebi, T. (2017). Fifteen years Quá trình này sẽ khó mà nâng bậc mức độ và/hoặc of research on business model innovation: How far tối đa hóa từng bước đi CĐS nếu SMEs không tập have we come, and where should we go? Journal of trung vào các hoạt động đổi mới sáng tạo trong kinh management, 43(1), 200-227. doanh để tạo được nhảy vọt về “chất”, các cấu phần 5. Hair, J. F và cộng sự. (2010). Multivariate mô hình kinh doanh mới, trong đó cần đề cao vai trò Data Analysis: Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall. nhà quản trị cấp trung - hạt nhân và động lực của 6. Liautaud, B. (2000). E-Business intelligence: quá trình kiến tạo tri thức và phát triển R&D giải turning information into knowledge into profit: pháp kinh doanh số mới cho doanh nghiệp. Nghiên McGraw-Hill, Inc. cứu chỉ ra có năm chỉ số đổi mới sáng tạo mà doanh 7. Matzler, K. và cộng sự (2018). The crusade of nghiệp cần tập trung phát triển. digital disruption. Journal of Business Strategy, Thứ sáu, thực hành quản trị rủi ro CĐS. Kết quả 39(6), 13-20. nghiên cứu cho thấy rủi ro CĐS cảm nhận là một 8. Nadkarni, S., & Prügl, R. (2021). Digital nhân tố tác động ngược chiều. Vì vậy, việc giảm thiểu transformation: a review, synthesis and opportuni- và kiểm soát các rủi ro này là thành phần quan trọng ties for future research. Management Review tới mức độ CĐS của SME. Nghiên cứu này đã chỉ rõ Quarterly, 71(2), 233-341. bốn chỉ số mà SMEs cần tập trung quản trị hiệu quả 9. Nguyễn-Hoàng-Việt. (2012). Phát triển chiến để nâng cao mức độ CĐS của doanh nghiệp. lược thương mại điện tử của doanh nghiệp Việt Thứ bảy, phát triển các chính sách hỗ trợ CĐS Nam, Nhà xuất bản Thông tin - Truyền thông. của SMEs. Đây là tác nhân rất quan trọng với SMEs 10. Swen & Reinhard (2021), Digital transfor- không chỉ ở chỗ tạo cú “hích” ban đầu mà còn hỗ trợ mation: a review, synthesis and opportunities for trong quá trình và nâng cấp mức độ CĐS cho doanh future research, Management Review Quarterly, nghiệp. Nghiên cứu này chỉ rõ bốn chỉ số mà Nhà Vol.71, pp.233-341. nước cần tập trung tháo gỡ và phát triển chính sách để nâng cao hiệu năng tác động trực tiếp của nhân tố Summary này tới mức độ CĐS của SMEs.! On the basis of SMEs data and qualitative and Tài liệu tham khảo: quantitative research, this study proposes the set of criteria with 31 indicators to measure the Digital 1. Bagozzi, R. P., & Yi, Y. (2012). Specification, Transformation (DT) degree of SMEs and 7 factor evaluation, and interpretation of structural equation research model of this concept of SMEs in Hanoi. models. Journal of the academy of marketing sci- These are DT strategic development, DT infrastruc- ence, 40(1), 8-34. ture, Digital Business human resource, DT leader- 2. M. E Porter, M. (1985). Competitive strategy: ship and management, Innovation and Creations, Techniques for analyzing industries and competi- DT perception risks, State Policies to support for DT tors: Free Press. of SMEs. 3. Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981). Evaluating structural equation models with unob- khoa học 20 thương mại Số 172/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0