intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình Deacetyl và cắt mạch Chitin để điều chế Glucosamine

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

72
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Glucosamine là chất có nhiều ứng dụng trong y học. Nó đóng vai trò sinh lý sinh hoá trong cơ thể người, tham gia vào chức năng giải độc của gan và thận, chống viêm gan, chống dị ứng và chống thiếu oxi trong máu. Trong bài báo này, tác giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình deacetyl và cắt mạch chitin để điều chế glucosamine.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình Deacetyl và cắt mạch Chitin để điều chế Glucosamine

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 27, 2005<br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG <br /> ĐẾN QUÁ TRÌNH DEACETYL VÀ CẮT MẠCH CHITIN<br />  ĐỂ ĐIỀU CHẾ GLUCOSAMINE<br /> Trần Thái Hòa<br /> Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ [1,2,4,5]<br /> Glucosamine là chất có nhiều  ứng dụng trong y học. Nó đóng vai trò sinh lý <br /> sinh hoá trong cơ thể người, tham gia vào chức năng giải độc của gan và thận, chống <br /> viêm gan, chống dị   ứng và chống thiếu oxi trong máu. Glucosamine là nguyên liệu <br /> chủ  yếu để  tổng hợp các chất nhờn và sụn ở  các khớp của cơ  thể. Khi các khớp bị <br /> tổn thương, nó là nguyên liệu để  cơ  thể  sản xuất các chất cần thiết như  collagen,  <br /> proteoglycan và glucosaminoglycan để phục hồi sụn khớp và tái cung cấp chất nhờn  <br /> giúp các khớp linh động trở  lại. Ngoài ra, glucosamine còn có tác dụng chống ung <br /> thư, chữa tổn thương đường ruột và dạ dày. <br /> Khi tiến hành deacetyl hóa đồng thời cắt mạch chitin đến monomer sẽ  thu <br /> được D­glucosamine. Chitin là  polymer thiên nhiên có trữ  lượng đứng thứ  hai trong  <br /> tự  nhiên chỉ  sau cellulose. Chitin là một poly (1,4) ­ 2 acetamido ­ 2 deoxy ­     ­ D <br /> glucose tồn tại chủ yếu  ở vỏ bọc của các loài giáp xác và côn trùng như  vỏ  tôm, vỏ <br /> cua ... <br /> Nước ta có bờ biển trải dài nên việc nuôi trồng, khai thác và chế biến hải sản  <br /> phát triển, nên lượng vỏ  tôm dồi dào. Để  sử  dụng có hiệu quả  nguồn nguyên liệu  <br /> này cần phải có sự  đầu tư  nghiên cứu một qui trình công nghệ  hoàn thiện để  sản  <br /> xuất glucosamine đạt tiêu chuẩn dược dụng từ  vỏ  tôm, một mặt nhằm tạo ra sản <br /> phẩm có giá trị  cao phục vụ  công tác chăm sóc sức khoẻ  con người, mặt khác góp  <br /> phần bảo vệ  môi trường. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ  trình bày kết quả  nghiên  <br /> cứu các yếu tố   ảnh hưởng đến quá trình deacetyl và cắt mạch chitin để  điều chế <br /> glucosamine.<br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT [3,4]<br /> Chitin là một poly (1,4) ­ 2 acetamido ­ 2 deoxy ­   ­ D glucose. Công thức cấu <br /> tạo của chitin và glucosamine được trình bày trên hình 1.<br /> <br /> CH2OH<br /> CH2OH CH2OH<br /> O<br /> O O H<br /> H H H H<br /> H<br /> O O H,OH<br /> OH H OH OH H<br /> H H H OH<br /> <br /> H NHCOCH3 H NHCOCH3 n H NH 2<br /> <br /> 1<br />            Chitin        glucosamine<br /> Hình 1: Công thức cấu tạo của chitin và glucosamine<br /> <br /> Liên kết   (1,4) glucoside của mỗi mắt xích nằm lệch nhau một góc 1800 tạo <br /> nên mạch xoắn. Do loại liên kết này kém bền, dễ  bị  cắt đứt bởi tác nhân H+  nên <br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu deacetyl và cắt mạch chitin bằng tác nhân axit HCl để <br /> điều chế glucosamine.<br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU<br /> 3.1. Deacetyl và cắt mạch chitin:<br /> Dùng tác nhân là axit HCl điều chế D­glucosamine theo sơ đồ sau:<br /> <br /> Chitin + dd HCl Đun DD màu Lọc DD màu  Kết  Tinh thể<br />  ủ trong 24 giờ nâu đậm vàng nhạt tinh Glucosamine<br /> cách thuỷ và hấp phụ<br /> màu<br /> 3.2. Khảo sát thăm dò:<br /> Trước khi qui hoạch hóa thí nghiệm, chúng tôi tiến hành khảo sát thăm dò <br /> từng yếu tố  như  nồng độ  HCl, nhiệt độ, thời gian và thể  tích dung dịch HCl  ảnh  <br /> hưởng đến hiệu suất điều chế  để  tìm khoảng nghiên cứu. Các thí nghiệm thăm dò <br /> đều dùng cùng lượng chitin như nhau và bằng 10 gam.<br /> Để  đánh giá khả  năng cắt mạch và deacetyl chitin, chúng tôi sử  dụng khái  <br /> niệm hiệu suất điều chế là phần trăm khối lượng tinh thể  glucosamine thu được so <br /> với lượng chitin ban đầu đem khảo sát.<br /> 3.3. Qui hoạch hóa thí nghiệm:<br /> Qui hoạch hóa thí nghiệm được sử  dụng nhằm tối thiểu hóa số  thí nghiệm <br /> cần thiết đồng thời tìm được phương trình hồi qui mô tả đúng thí nghiệm, trên cơ sở <br /> đó để tìm điều kiện thí nghiệm tối ưu.<br /> 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 4.1. Khảo sát sơ bộ:<br /> a) Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch HCl:<br />           Khi khảo sát ảnh hưởng của nồng   30<br /> <br /> <br /> độ  dung dịch HCl, chúng tôi cố  định thể <br /> tích dung dịch HCl là 10 ml, thời gian là 2 <br /> 28<br /> <br /> <br /> <br /> giờ   và   nhiệt   độ   là   800C.   Kết   quả   thể <br /> t (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 26<br /> hiện ở hình 2.<br /> u suáú<br /> Hiãû<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                    Dựa vào đồ  thị  chúng tôi nhận  24<br /> <br /> 2<br /> 22<br /> <br /> <br /> 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0<br /> <br /> Näö<br /> ng âäüHCl (N)<br /> thấy, khi nồng độ  dung dịch HCl tăng thì  <br /> hiệu suất điều chế tăng lên. Do đó, chúng <br /> tôi chọn nồng độ  dung dịch HCl tương  <br /> ứng với hiệu suất lớn nhất là 12N cho <br /> các nghiên cứu tiếp theo. Hình 2: Sự phụ thuộc hiệu suất cắt mạch  <br /> vào nồng độ dung dịch HCl.<br /> <br /> <br /> <br /> b) Ảnh hưởng của nhiệt độ:<br />            Khi khảo sát ảnh hưởng của nhiệt  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hiãûu suáút(%)<br /> 32<br /> độ, chúng tôi cố  định thể  tích dung dịch <br /> HCl là 10 ml, thời gian là 2 giờ  và nồng <br /> độ  dung dịch HCl là 12N. Kết quả  thể  30<br /> <br /> <br /> hiện ở hình 3.<br />                    Dựa vào đồ  thị  chúng tôi nhận   28<br /> <br /> <br /> thấy,   hiệu  suất   điều   chế   tăng   lên   cùng <br /> với sự  tăng nhiệt độ, nhưng  ở  nhiệt độ  26<br /> 80 85 90 95 100<br /> trên   950C   thì   hiệu   suất   điều   chế   tăng  o<br /> Nhiãûtâäü( C)<br /> không   đáng   kể.   Do   đó   chúng   tôi   chọn <br /> vùng nhiệt độ để qui hoạch thí nghiệm là <br /> từ 850C đến 950C.           Hình 3: Sự phụ thuộc hiệu suất cắt mạch <br /> vào nhiệt độ<br /> c) Ảnh hưởng của thời gian:<br />            Khi khảo sát ảnh hưởng của thời  <br /> t (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 36<br /> <br /> gian, chúng tôi cố  định thể tích dung dịch <br /> u suáú<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 35<br /> Hiãû<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HCl là 10 ml, nhiệt độ là 950C và nồng độ <br /> dung dịch HCl là 12N. Kết quả  thể  hiện  34<br /> <br /> <br /> ở hình 4. 33<br /> <br />                    Dựa vào đồ  thị  chúng tôi nhận   32<br /> <br /> thấy, hiệu suất điều chế  tăng theo thời <br /> 31<br /> gian và tăng không đáng kể  khi thời gian  <br /> cắt   mạch   trên   5   giờ.   Do   đó,   chúng   tôi  30<br /> 2 3 4 5 6<br /> <br /> chọn vùng thời gian để  qui hoạch hóa thí  Thåìi gian (giåì)<br /> nghiệm là từ 3 giờ đến 5 giờ.<br /> 40 Hình 4: Sự phụ thuộc hiệu suất cắt mạch <br /> Hiãûu suáút (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 38<br /> vào thời gian.<br /> d) Ảnh hưởng của thể tích dung dịch HCl 12N:<br /> 36<br />            Khi khảo sát ảnh hưởng của thể <br /> 34<br /> tích dung dịch HCl 12N, chúng tôi cố <br /> định thời gian là 5 gi<br /> 32<br /> ờ, nhiệt độ là 950C <br /> 30<br /> 3<br /> 28<br /> <br /> <br /> 26<br /> 10 12 14 16 18 20<br /> Thãøtêch HCl (ml)<br /> và nồng độ  dung dịch HCl là 12N. Kết <br /> quả thể hiện ở hình 5.<br />            Dựa vào đồ  thị  chúng tôi nhận <br /> thấy, hiệu suất điều chế  tăng theo thể <br /> tích dung dịch HCl 12N và tăng không <br /> đáng kể khi thể tích dung dịch HCl 12N  <br /> lớn  hơn 16 ml.  Do  đó,chúng tôi  chọn <br /> vùng   thể   tích   để   qui   hoạch   hóa   thí <br /> nghiệm là từ 14 ml giờ đến 16 ml. Hình 5: Sự phụ thuộc hiệu suất cắt mạch vào  <br /> thể tích dung dịch HCl 12N<br /> 2. Qui hoạch hóa thí nghiệm:<br /> Để đánh giá chính xác và toàn diện hơn về ảnh hưởng của từng yếu tố nhiệt  <br /> độ, thời gian và thể tích dung dịch HCl, cũng như ảnh hưởng đồng thời của các yếu <br /> tố này đến hiệu suất điều chế chúng tôi tiến hành qui hoạch hóa thí nghiệm theo mô <br /> hình 23 yếu tố.<br /> Từ   các   thí   nghiệm   sơ   bộ   ở   trên,   chúng   tôi   đưa   ra   các   mức   tiến   hành   thí <br /> nghiệm được trình bày ở bảng 1.<br /> Bảng 1: Các mức tiến hành thí nghiệm<br /> <br /> Các mức thí nghiệm Z1 Z2 Z3<br /> Mức cao (+1) 95 5 16<br /> Mức gốc (0) 90 4 15<br /> Mức thấp (­1) 85 3 14<br /> Khoảng biến thiên 5 1 1<br /> Trong đó Z1 là biến tự nhiên, nhiệt độ (0C); Z2 là biến tự nhiên, thời gian (giờ); <br /> Z3 là biến tự nhiên, thể tích HCl (ml).<br /> Phương trình hồi quy bậc 1 hai mức tối ưu mô tả thí nghiệm có dạng sau: <br /> y =  bo + b1x1 + b2x2 + b3x3 + b12x1x2 + b13x1x3 + b23x2x3 + b123x1x2x3<br /> Tiến hành thí nghiệm theo ma trận thực nghiệm thu được kết quả trình bày ở <br /> bảng 2. <br /> Bảng 2: Ma trận thí nghiệm<br /> <br /> N Hiệu Suất<br /> xo x1 x2 x3 x1x2 x1x3 x2x3 x1x2x3 Su2<br /> y* y ­ y*<br /> yu1 yu2 yuTB<br /> 1 +1 +1 ­1 ­1 ­1 ­1 +1 +1 36,3 36,5 36,4 0,02 33,7 ­0,5<br /> 2 +1 +1 ­1 +1 ­1 +1 ­1 ­1 42,0 42,1 42,1 0,005 42,4 ­0,3<br /> 3 +1 +1 +1 ­1 +1 ­1 ­1 ­1 49,2 49,0 49,1 0,02 44,4 0,5<br /> 4 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 51,1 51,2 51,2 0,005 53,1 0,3<br /> <br /> 4<br /> 5 +1 ­1 ­1 ­1 +1 +1 +1 ­1 29,4 29,5 29,5 0,005 24,9 ­0,4<br /> 6 +1 ­1 ­1 +1 +1 ­1 ­1 +1 38,9 39,2 39,1 0,045 38,0 1,2<br /> 7 +1 ­1 +1 ­1 ­1 +1 ­1 +1 40,8 40,9 40,9 0,005 35,6 0,4<br /> 8 +1 +1 +1 +1 ­1 ­1 +1 ­1 48,1 48,3 48,2 0,02 48,7 ­1,2<br /> 9 0 0 0 43,1 43,5 43,3 0,02<br /> <br /> a) Thiết lập phương trình hồi qui:<br /> * Tính các hệ số của phương trình hồi quy:  <br /> bo = 42,413 ; b1 = 2,888 ;  b2 = 5,788 ; b3 = 3,063 ; b12 = 0,2625 ; <br /> b23 = ­0,613 ; b13 = ­1,263 ; b123 = ­0,438<br /> S2l  = 0,125 ; Sbj = 0,25 ; S2dư = 0,71<br /> tLT (0,95 , 2) = 4,303 từ đó tính tbj* Sbj = 1,84<br /> Theo điều kiện bj > tbj* Sbj thì chỉ có b1 , b2 , b3 , b13 là có nghĩa, phương trình <br /> hồi quy trở thành: y =  42,413 + 2,888x1 + 5,788x2 + 3,063x3 ­ 1,263x1x3<br /> Đổi biến thực ta được: <br /> y = ­226,2 + 2,472* Z1 +5,788*Z2 +12,9*Z3 ­ 0,126*Z1*Z3<br /> Đánh giá tính thích ứng của phương trình hồi quy dựa vào tiêu chuẩn Fisher:<br /> FTN = S2dư / S2l = 14,3 FLT (0,95, 3, 8) = 19,2<br /> Vì FTN 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0