intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm online của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm Online của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội. Dựa vào dữ liệu được thu thập từ 300 kết quả khảo sát, được xử lý bằng công cụ SPSS với các kỹ thuật kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố (EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi quy bội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm online của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội

  1. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ GỬI TIẾT KIỆM ONLINE CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Đặng Thị Minh Nguyệt Dương Hải Oanh, Nguyễn Thị Hồng Ngọc Vũ Hoài Phương, Nguyễn Thị Thu Thảo Trường Đại học Thương mại Email: nguyetminh@tmu.edu.vn Tóm tắt: Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển dịch vụ ngân hàng, nâng cao tính cạnh tranh là xu hướng tất yếu hiện nay. Vì vậy, các ngân hàng luôn không ngừng hoàn thiện và cho ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất, tạo bệ phóng cho phát triển ngân hàng số toàn diện, trong đó có dịch vụ gửi tiết kiệm Online. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm Online của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội. Dựa vào dữ liệu được thu thập từ 300 kết quả khảo sát, được xử lý bằng công cụ SPSS với các kỹ thuật kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố (EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi quy bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: với 6 giả thuyết đặt ra ban đầu có 5 giả thuyết được chấp nhận tương ứng với các biến: Thương hiệu ngân hàng, Ảnh hưởng từ người thân, Sự tiện lợi, An toàn và bảo mật, Nhận thức rủi ro. Riêng giả thuyết Lợi suất và ưu đãi ảnh hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng bị bác bỏ, nói cách khác biến Lợi suất và ưu đãi không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. Từ khoá: Tiết kiệm Online, ý định sử dụng dịch vụ, dịch vụ ngân hàng, địa bàn Hà Nội. 1. Giới thiệu Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đẩy mạnh nguồn lực để đầu tư để phát triển mô hình ngân hàng số. Theo đó nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử đã được ra mắt và ngày một phát triển mạnh mẽ hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Các dịch vụ này giúp các NHTM mở rộng phạm vi hoạt động, đồng thời nâng cao được năng lực cạnh tranh trên thị trường. Các dịch vụ ngân hàng điện tử đã mang đến những tiện ích không chỉ dành riêng cho khách hàng, mà còn cho cả ngành ngân hàng và nền kinh tế quốc gia. Sự ra đời của E-Banking mang đến nhiều dịch vụ hiện đại, trong đó có giao dịch dịch vụ gửi tiền tiết kiệm online đang trở thành xu hướng hiện nay, giúp các ngân hàng tôi ưu hóa lợi ích cho khách hàng. Dịch vụ gửi tiết kiệm online phát triển sẽ góp phần giảm thiểu những thủ tục phát sinh tại các quầy giao dịch, tiết kiệm rất nhiều chi phí và thời gian cho khách hàng. Trong chiến lược phát triển của các ngân hàng luôn có định hướng đẩy mạnh mảng dịch vụ ngân hàng số này. Chính vì vậy việc xây dựng chính sách lãi suất cũng như không ngững nâng cao những dịch vụ vượt trội đi cùng với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm online, hỗ trợ tối đa nhu cầu của khách hàng theo combo dịch vụ tài chính cá nhân. Tại Việt Nam, trong thời gian qua dịch vụ gửi tiền tiết kiệm online đã được các NHTM quan tâm và đẩy mạnh phát triển. Hầu hết các ngân hàng đều bắt đầu ứng dụng cộng nghê để cung cấp dịch vụ này cho khách hàng. Theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cũng là nằm trong chiến lược phát triển mô hình ngân hàng số, các NHTM đã tung ra nhiều 411
  2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 chiến lược để thu hút khách hàng đến với dịch vụ này, phải kể đến đó là việc các ngân hàng có chính sách lãi suất hấp dẫn cho những khoản tiền gửi online, cũng như việc xây dựng combo dịch vụ tài chính cá nhân vượt trội. Mặc dù các NHTM đã rất cố gắng là vậy nhưng dịch vụ này vẫn có những khó khăn. Điều này xuất phát từ thu nhập của người dân cũng như trình độ dân trí của người Việt chưa cao dẫn đến mức tiết kiệm có nhiều chênh lệch. Khó khăn tiếp cận với yếu tố công nghệ của đại đa số người dân dẫn đến việc e ngại trong việc sử dụng dịch vụ yêu cầu những thao tác phức tạp. Điều này xảy ra ở mỗi khách hàng là khách nhau, vậy việc nghiên cứu những yêu tố tác động đến hành vi gửi tiền tiết kiệm online là cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Tại nghiên cứu này chúng tôi phân tích, đánh giá mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm online của khách hàng cá nhân trên địa bàn Hà Nội và mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi ra quyết định của khách hàng. Nội dung bài viết bao gồm: cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả và thảo luận, gợi ý các giải pháp quản lý và kết luận. 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu Gửi tiết kiệm online Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ngày càng phát triền và phủ khắp các lĩnh vực của đời sống người dân và nền kinh tế. Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online được đánh giá như một phương thức an toàn, tiện lợi phù hợp với mọi đối tượng khách hàng. Nghiên cứu của Ahmed năm 2010 đã định nghĩa tiền gửi là số tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng và ngân hàng có nghĩa vụ hoàn trả theo yêu cầu sau một thời gian nhất định và sẽ được thanh toán tiền lãi. Tiền gửi là nguồn tài trợ chính cho hầu hết các ngân hàng và, kết quả là có ảnh hưởng đáng kể đến tính thanh khoản của ngân hàng. Theo van Dahm K (1995) định nghĩa tiền gửi là tiền được đặt trong một quỹ tài chính thể chế bởi các đơn vị thặng dư kinh tế như chủ hộ, doanh nghiệp, nhà đầu tư và Chính phủ. Những quỹ này có thể từ tiền mặt, quyền đòi tiền, séc gửi vào tài khoản của người gửi tiền, khoản vay ngân hàng hoặc tiền từ đầu tư. Tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của năm hiện tại và nó không được sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Đây là khoản tiền của khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào. Tiền gửi tiết online là hình thức gửi tiền của khách hàng thông qua hệ thống gửi trực tuyến, qua đó khách hàng không trực tiếp đến quầy giao dịch của ngân hàng. Lợi ích của hoạt động gửi tiết kiệm Online Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online có lợi ích là dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi trong quá trình thực hiện. Khách hàng không cần ký kết các giấy tờ phức tạp như hình thức truyền thống, nhưng các quyền lợi, ưu đãi dành cho khách hàng đều được giữ nguyên. Lãi suất của khoản tiền gửi này thương cao hơn gửi tại quầy vì gửi tiết kiệm online giúp giảm tải cho các hệ thống ngân hàng, giảm chi phí vận hành, chi phí nhân viên. Khách hàng có thể thường xuyên kiểm tra tài khoản, tiền lãi ngay ở bất kể ở đâu miễn là có công cụ để truy cập vào ứng dụng Mobile Banking/Internet Banking của ngân hàng và kiểm tra thông tin tài khoản, số tiền lãi nhận được cuối kỳ, thời gian đáo hạn. Kỳ hạn gửi tiết kiệm online đa dạng, khách hàng có thể tùy chọn kỳ hạn gửi tiết kiệm tùy vào từng hình thức và khả năng tài chính của mình. Có nhiều ưu đãi đặc biệt như: bốc thăm trúng thưởng, nhận các phần quà có giá trị, voucher...Các ưu đãi đi kèm này sẽ khác nhau ở từng ngân hàng và ở mỗi thời kỳ. 412
  3. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 Hạn chế của hoạt động gửi tiết kiệm Online: Khi sử dụng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm online khách hàng phải đăng ký Internet Banking/Mobile Banking để gửi tiết kiệm online và khó khăn cho khách hàng có những hạn chế về kỹ năng sử dụng các thiết bị công nghệ, sử dụng máy tính, hay điện thoại. Mất cơ hội tối đa khả năng sinh lời, bị phạt nếu không đọc kỹ điều khoản dịch vụ: khi có thói quen bỏ qua bước đọc/nghiên cứu các điều khoản và điều kiện của dịch vụ gửi tiết kiệm online trước khi xác nhận mở tài khoản. Trong một số trường hợp, khách hàng bỏ lỡ thông báo quan trọng từ ngân hàng do không thường xuyên cập nhật ứng dụng. Nếu bỏ lỡ các thông báo cập nhật quan trọng từ ngân hàng, khách hàng sẽ hoàn toàn bị động trước những tình huống bất lợi cho bản thân như: Thay đổi lãi suất, thay đổi biểu phí, quá thời hạn được hưởng ưu đãi. Thông thường gửi tiết kiệm online thường có ít sản phẩm tiết kiệm cho khách hàng lựa chọn so với gửi tại quầy bởi tiền gửi tiết kiệm online thường có 2 sản phẩm chính là gửi tiết kiệm và tiền gửi tích lũy còn khi gửi tiết kiệm trực tiếp tại quầy bạn sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Không có sự giám sát trực tiếp từ ngân hàng, khi đó khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc quản lý và theo dõi khoản tiết kiệm của mình khi không được tư vấn và hướng dẫn trực tiếp từ nhân viên ngân hàng. Ngoài ra, hạn chế về tính thanh khoản cũng là một vấn đề của gửi tiền tiết kiệm online tại các ngân hàng. Nếu khách hàng cần rút tiền trước hạn, việc rút tiền từ sổ tiết kiệm online có thể khó khăn và nhiều mất thời gian hơn bởi cần tuân thủ các quy định về kỳ hạn và số tiền gửi tối thiểu. Rủi ro bảo mật và rủi ro lãi suất cũng là một vấn đề cần lưu tâm khi gửi tiền tiết kiệm online. Rủi ro liên quan đến an toàn về thông tin cá nhân: bị hack tài khoản, lộ thông tin khi ấn vào đường link lạ, quên không đăng xuất tài khoản. Lãi suất sẽ tăng hoặc giảm theo thị trường tài chính. Do đó, người gửi tiết kiệm online nên tìm hiểu kỹ về các điều khoản và điều kiện của khoản tiết kiệm để hiểu rõ về lãi suất và các biến động của nó để có những giải pháp kịp thời. Một vài lý thuyết hành vi trong tài chính * Thuyết hành động hợp lý (Theory of Resoned Action) Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action- TRA) của Ajzen (1975) là một trong những nghiên cứu sớm nhất về hành vi tiêu dùng. Mô hình TRA cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng. Theo TRA, ý định hành vi (Behavior Intention) là yếu tố quan trọng nhất dự đoán hành vi tiêu dùng. Ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: thái độ (Attitude) và chuẩn chủ quan (Subjective Norm). * Mô hình TAM (Technology Acceptance Model) Mô hình chấp nhận công nghệ TAM được học giả Davis đưa ra năm 1989 giải thích các yếu tố tổng quát về sự chấp nhận máy tính và hành vi người sử dụng máy tính. Trên cơ sở thuyết TRA, mô hình TAM khảo sát mối liên hệ và tác động của các yếu tố liên quan: Tin tưởng, thái độ, ý định và hành vi trong việc chấp nhận công nghệ thông tin của người sử dụng. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM là một trong những lý thuyết nền tảng để nghiên cứu bởi mô hình chỉ ra được ảnh hưởng của công nghệ đến việc mua hàng trực tuyến, các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng công nghệ trong tiêu dùng của người tiêu dùng. * Thuyết hành vi dự định (TPB) Phát triển từ mô hình TRA, thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior TPB) của Ajzen (1991) bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, giả định rằng một hành vi có thể được định trước hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện chúng, 413
  4. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 bao gồm các nhân tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng thực hiện chúng. * Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ- UTAUT được giới thiệu sau đó bởi Venkatesh, Morris, Davis và Davis (2003) kết hợp các ý tưởng của các mô hình và lý thuyết chấp nhận người dùng trước đó. Venkatesh et al. (2012) đã sửa đổi mô hình UTAUT (được gọi là Lý thuyết chấp nhận thống nhất mở rộng và sử dụng công nghệ hoặc UTAUT2) bằng cách xem xét các công nghệ tiêu dùng. 3. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Dựa vào cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu của các đề tài trước như: Khaled M. A., và cộng sự (2013), Krisnanto (2011). Lê Thị Kim Anh và cộng sự (2016) nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: • Biến phụ thuộc: Ý định sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm online của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội. • Các biến độc lập: Thương hiệu ngân hàng, Lãi suất và ưu đãi, ảnh hưởng của người thân, Sự tiện lợi, An toàn và bảo mật, Nhận thức rủi ro. Hình 1. Mô hình nghiên cứu Thương hiệu ngân hàng H1 Lợi ích và ưu đãi H2 H3 Ý định sử dụng dịch Ảnh hưởng từ người thân vụ gửi tiết kiệm H4 Online của khách hàng cá nhân tại các NHTM Sự tiện lợi trên địa bàn Hà Nội H5 An toàn và bảo mật H6 Nhận thức rủi ro (Nguồn: Nhóm nghiên cứu đề xuất) Các giả thuyết được đề xuất như sau: H1: Có sự tương quan cùng chiều giữa Thương hiệu ngân hàng và ý định sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội H2: Có sự tương quan cùng chiều giữa Lãi suất Ưu đãi và ý định sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội H3: Có sự tương quan cùng chiều giữa Ảnh hưởng của người thân và ý định sử dụng dịch 414
  5. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 vụ tiền gửi tiết kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội H4: Có sự tương quan cùng chiều giữa Sự tiện lợi và ý định sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội H5: Có sự tương quan cùng chiều giữa An toàn bảo mật và ý định sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội H6: Có sự tương quan cùng chiều giữa Nhận thức rủi ro và ý định sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội 4. Phương pháp nghiên cứu và Dữ liệu nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp nghiên cứu định tính dùng để xây dựng, hiệu chỉnh các biến quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu và khám phá thêm các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội. Chúng tôi thực hiện phỏng vấn các chuyên gia là các lãnh đạo đang công tác tại 5 NHTM ở Việt Nam để có thêm những cơ sở vững chắc cho các yếu tố tác động đưa ra trong mô hình. Các yếu tố được đề xuất bao gồm: “Thương hiệu ngân hàng”, “Lãi suất và ưu đãi”, “Ảnh hưởng từ người thân”, “Sự tiện lợi”, “An toàn và bảo mật”, “Nhận thức rủi ro”. Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp tiếp cận định lượng được sử dụng để kiểm định các mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Sử dụng phương pháp khảo sát thông qua phiếu khảo sát điều tra để thu thập dữ liệu: dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi soạn sẵn với kích thước mẫu là 300. Từ cơ sở dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích mẫu nghiên cứu, kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích các nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy thông qua phần mềm SPSS. 4.2. Dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến (Link khảo sát: https://forms.gle/HDDePbnpRhLKtWQJ7). Bảng câu hỏi khảo sát chính sử dụng mẫu thuận tiện gồm tất cả những khách hàng cá nhân tại các NHTM địa bàn thành phố Hà Nội. Trong quá trình sàng lọc bảng hỏi, trong số 324 bảng hỏi thu về, sau khi kiểm tra, tác giả phát hiện có 24 bảng hỏi không sử dụng được. Đó là các bảng hỏi có câu trả lời bị bỏ trống, các phương án trả lời theo đường thẳng hay đường chéo biểu hiện sự không trung thực trong việc trả lời câu hỏi, thông tin chung không phù hợp thể hiện sự không nhiệt tình trả lời bảng hỏi. Do đó, 24 bảng hỏi không sử dụng được đã bị loại bỏ trước khi tiến hành nhập dữ liệu. Số lượng bảng hỏi chính thức được sử dụng để phân tích còn lại là 300 bảng hỏi. 5. Kết quả nghiên cứu Thống kê mô tả Đặc điểm của mẫu nghiên cứu mà nhóm khảo sát được trình bày ở bảng như sau: 415
  6. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 Bảng 1. Thống kê mô tả mẫu STT Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ 1 Độ tuổi Dưới 25 tuổi 129 43,0% 25 – 35 tuổi 83 27,7% 35 – 45 tuổi 62 20,7% Trên 45 tuổi 26 8,7% 2 Trình độ học vấn 41 13,7% Phổ thông 38 12,7% Cao đẳng 167 55,7% Đại học 51 17,0% Trên đại học 3 1,0% Khác 41 13,7% 3 Nghề nghiệp Sinh viên 116 38,7% Lao động phổ thông 50 16,7% Nhân viên văn phòng 66 22,0% Doanh nhân/ tự do 57 19,0% Khác 11 3,7% 4 Thu nhập hàng tháng Dưới 10 triệu đồng 121 40,3% 10 – 20 triệu đồng 96 32,0% 20 – 30 triệu đồng 41 13,7% Trên 30 triệu đồng 42 14,0% 5 Mức độ sử dụng internet Hằng ngày 258 86,0% 2 – 3 lần/ tuần 33 11,0% 1 – 2 lần/ tuần 7 2,3% Ít hơn 1 lần/ tuần 2 0,7% (Nguồn: Dữ liệu thu thập) 416
  7. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Nhóm nghiên cứu thực hiện thực hiện phỏng vấn khảo sát trực tiếp và phát bảng hỏi online được thiết kế qua google form. Kết thúc khảo sát, tổng số kết quả trả lời hợp lệ là 300 phiếu. Kích thước mẫu đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của Hair & cộng sự (2014) theo tỷ lệ 5:1, tức là 5 quan sát cho một biến độc lập (tối thiểu 135 phiếu). Bảng khảo sát được xây dựng dựa vào tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực tế bối cảnh nghiên cứu, các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert với 5 mức độ phổ biến sau: 1-Hoàn toàn không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-Đồng ý; 5-Hoàn toàn đồng ý. Toàn bộ mẫu hợp lệ được xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS để tiến hành các bước phân tích độ tin cậy, phân tích tương quan, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết. Việc lựa chọn biến quan sát và thang đo khi các biến quan sát có hệ số hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Kết quả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo từng nhóm nhân tố được trình bày trong bảng sau: Bảng 2. Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo Cronbach’s alpha STT Thang đo Tương quan biến tổng thể nếu loại biến này Thương hiệu ngân hàng (TH_TB) Cronbach’s alpha = 0,866 1 TH1 0,689 0,837 2 TH2 0,673 0,841 3 TH3 0,690 0,837 4 TH4 0,740 0,824 5 TH5 0,645 0,848 Lãi suất và ưu đãi (LU_TB) Cronbach’s alpha = 0,771 1 LU1 0,663 0,689 2 LU2 0,466 0,754 3 LU3 0,555 0,726 4 LU4 0,589 0,712 5 LU5 0,459 0,761 Ảnh hưởng từ người thân (NT_TB) Cronbach’s alpha = 0,826 1 NT1 0,712 0,732 2 NT2 0,686 0,756 417
  8. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 3 NT3 0,651 0,792 Sự tiện lợi (TL_TB) Cronbach’s alpha = 0,875 1 TL1 0,649 0,862 2 TL2 0,735 0,841 3 TL3 0,718 0,845 4 TL4 0,736 0,841 5 TL5 0,690 0,853 An toàn và bảo mật (AB_TB) Cronbach’s alpha = 0,798 1 AB1 0,653 0,730 2 AB2 0,574 0,766 3 AB3 0,526 0,796 4 AB4 0,715 0,699 Nhận thức rủi ro (RR_TB) Cronbach’s alpha = 0,767 1 RR1 0,574 0,712 2 RR2 0,590 0,712 3 RR3 0,602 0,703 4 RR4 0,591 0,706 5 RR5 0,359 0,785 (Nguồn: Kết quả trích xuất từ SPSS) Các thang đo “Thương hiệu ngân hàng”, “Lãi suất và ưu đãi”, “Ảnh hưởng từ người thân”, “Sự tiện lợi”, “An toàn và bảo mật” gồm 22 biến quan sát với giá trị Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0,6; đồng thời các biến có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn giá trị Cronbach’s alpha của mỗi thang đo. Do đó các thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy. Riêng thang đo “Nhận thức rủi ro” có 5 biến quan sát với giá trị Cronbach’s alpha bằng 0,767 >0.6, Cronbach’s alpha nếu loại biến của 4 biến RR1, RR2, RR3, RR4 đều nhỏ hơn 0,767. Tuy biến RR5 có Cronbach’s alpha nếu loại biến là 0,785 > 0,767 nhưng hệ số tương quan biến tổng của biến lớn hơn 0,3, do đó vẫn giữ lại biến quan sát đó cho những kiểm định tiếp theo. Như vậy, qua kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo, có 27 biến quan sát của 6 thang đo sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA, những biến quan sát này giữ nguyên theo những biến quan sát ban đầu đưa vào mô hình. Ngoài ra, 3 biến quan sát của đánh giá mức độ hành vi gửi tiết kiệm online sẽ được đưa vào phân tích nhân tố. 418
  9. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 Phân tích nhân tố khám phá EFA Khi phân tích EFA lần 1 cho các nhóm nhân tố, kết quả cho thấy KMO = 0,867 > 0,5, Sig của kiểm định Bartlett’s = 0,000 < 0,5 đều thỏa mãn yêu cầu đặt ra. Khi phân tích EFA lần 2 cho các nhóm nhân tố, kết quả cho thấy KMO = 0,865 > 0,5, Sig của kiểm định Bartlett’s = 0,000 < 0,5 đều thỏa mãn yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên biến quan sát RR5 nằm tách biệt một mình ở một nhân tố nên cần loại bỏ ra khỏi mô hình. Và kết quả chạy EFA như sau: Bảng 3. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett’s Test KMO and Bartlett’s Test Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy) 0,865 Kiểm định Chi-Bình phương 3555,216 Kiểm định Bartlett’s Df 325 Mức ý nghĩa (Sig.) ,000 (Nguồn: Kết quả trích xuất từ SPSS) Dữ liệu phù hợp phân tích nhân tố EFA, mức ý nghĩa sig 50% các biến với điểm dừng phương pháp được sử dụng với Eigenvalues đạt 1,473 > 1 thỏa mãn yêu cầu. Qua kiểm tra độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, còn lại 6 nhân tố: Nhân tố TH_TB (TH1, TH2, TH3, TH4, TH5); Nhân tố TL_TB (TL1, TL2, TL3, TL4, TL5); Nhân tố LU_TB (LU1, LU2, LU3, LU4, LU5); Nhân tố NT_TB (NT1, NT2, NT3); Nhân tố AB_TB (AB1, AB2, AB3, AB4); Nhân tố RR_TB (RR1, RR2, RR3, RR4). Bảng 4. Ma trận xoay các nhân tố trong kết quả phân tích nhân tố khám phá Nhân tố Biến 1 2 3 4 5 6 TH4 0,801 TH1 0,765 TH3 0,761 TH2 0,744 TH5 0,699 TL4 0,802 TL3 0,777 TL2 0,774 TL5 0,736 TL1 0,628 419
  10. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 LU1 0,791 LU4 0,784 LU3 0,732 LU2 0,628 LU5 0,517 RR2 0,781 RR1 0,772 RR4 0,739 RR3 0,700 AB4 0,823 AB2 0,755 AB1 0,727 AB3 0,636 NT2 0,847 NT1 0,846 NT3 0,792 Eigenvalues 7,791 2,097 2,022 1,805 1,585 1,473 Phương sai rút trích % 29,965 38,030 45,808 52,751 58,848 64,514 (Nguồn: Kết quả trích xuất từ SPSS) Phân tích hồi quy Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,281, điều đó cho thấy các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 28,1% sự biến thiên của biến phụ thuộc (ý định sử dụng dịch vụ tiết kiệm online). Hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10 cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Hệ số Durbin-Watson = 1,947 (nằm trong khoảng 1-3), chứng tỏ không có tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình; kết quả kiểm định giá trị F = 20,513 với mức ý nghĩa sig.= 0,000, điều đó cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tập dữ liệu, các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc nên mô hình có thể sử dụng được. Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0. Như vậy, tất cả các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất tới yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc là: TL_TB (0,179) > AB_TB (0,170) > TH_TB (0,156) > NT_TB (0,117) > RR_TB (0,116). Tương ứng với: • Biến Sự tiện lợi ảnh hưởng mạnh thứ nhất đến ý định sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm Online của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội. 420
  11. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 • Biến hưởng An toàn và bảo mật ảnh hưởng mạnh thứ 2 đến ý định sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm Online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội. • Biến Thương hiệu ngân hàng ảnh hưởng mạnh thứ 3 đến ý định sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm Online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội. • Biến Ảnh hưởng từ người thân ảnh ảnh hưởng mạnh thứ 4 đến ý định sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm Online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội. • Biến Nhận thức rủi ro ảnh hưởng mạnh thứ 5 đến ý định sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm Online của KHCN tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội. Như vậy, với 6 giả thuyết đặt ra ban đầu ở mục giả thuyết nghiên cứu, có 5 giả thuyết được chấp nhận tương ứng với các biến: Thương hiệu ngân hàng, Ảnh hưởng từ người thân, Sự tiện lợi, An toàn và bảo mật, Nhận thức rủi ro. Riêng giả thuyết Lợi suất và ưu đãi ảnh hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng bị bác bỏ, nói cách khác biến Lợi suất và ưu đãi không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.  Phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau: X= 0,179*TL_TB + 0,170*AB_TB + 0,156*TH_TB + 0,117*NT_TB + 0,116*RR_TB Hay: Ý định sử dụng = 0,179*Sự tiện lợi + 0,170*An toàn và bảo mật + 0,156*Thương hiệu ngân hàng + 0,117*Ảnh hưởng từ người thân + 0,116*Nhận thức rủi ro Bảng 5. Phân tích hồi quy và đánh giá sự phù hợp của mô hình Hệ số hồi Tầm Hệ số hồi Thống kê quy Mức ý quan Biến độc quy chưa Thống đa cộng chuẩn nghĩa trọng của lập chuẩn hóa kê t tuyến hóa (Sig.) các biến B VIF Beta số (Constant) 0,673 2,234 0,026 1,506 Thương hiệu 0,154 0,156 2,590 0,010 1,692 3 ngân hàng Sự tiện lợi 0,198 0,179 2,809 0,005 1,254 1 Lợi ích và 0,044 0,041 0,742 0,459 1,254 ưu đãi Nhận thức 0,117 0,116 2,122 0,035 1,447 4 rủi ro An toàn và 0,191 0,170 2,889 0,004 1,192 2 bảo mật Ảnh hưởng từ người 0,100 0,117 2,179 0,030 1,506 5 thân R2 0,296 421
  12. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 R2 0,281 hiệu chỉnh Durbin- 1,649 Watson F 20,513 Mức ý nghĩa 0,000 (Nguồn: Kết quả trích xuất từ SPSS) 6. Trao đổi và khuyến nghị Kết quả nghiên cứu cho thấy, ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng dịch vụ tiết kiệm Online của khách hàng là yếu tố Sự tiện lợi, kế đến là An toàn và bảo mật, Thương hiệu ngân hàng, Ảnh hưởng từ người thân và cuối cùng là Nhận thức rủi ro. Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, nhóm đã đề xuất một số kiến nghị như sau: Đối với các ngân hàng thương mại Thứ nhất, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về tính hữu ích của tiền gửi tiết kiệm trực tuyến bằng cách cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng tính thuận tiện cho dịch vụ và quảng cáo hiệu quả để tạo niềm tin với khách hàng. Thứ hai, các ngân hàng thương mại có thể tăng cường quảng bá nhằm nâng cao uy tín thương hiệu ngân hàng đối với khách hàng cá nhân như tham gia các giải thưởng đánh giá chất lượng dịch vụ hàng năm, thường xuyên tham gia công tác xã hội, tích cực triển khai các hoạt động từ thiện... Thứ ba, các ngân hàng cần tăng cường an toàn, bảo mật cho khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm bằng việc gửi email biên nhận tiền, trong đó có tất cả thông tin về số tiền, thời hạn, lãi suất, ngày gửi tiền, ngày đáo hạn, thông tin cá nhân của khách hàng để thay thế sổ tiết kiệm “cứng”. Thứ tư, các ngân hàng cần thường xuyên theo dõi biến động lãi suất trên thị trường, dự đoán biến động, tính toán lãi suất đầu ra, đầu vào để xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, khoa học trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thị trường. Cuối cùng, các ngân hàng cần tạo ra các chương trình khuyến mãi, ưu đãi dành cho khách hàng giới thiệu bạn bè, người thân để thu hút thêm khách hàng mới và tăng cường lòng trung thành của khách hàng hiện tại. Ngoài ra, cần tăng cường hoạt động truyền thông, quảng bá về các sản phẩm, dịch vụ tiết kiệm của ngân hàng để có thể tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng, đồng thời xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng của mình, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Đối với nhà nước, cần xây dựng chiến lược phát triển hạ tầng công nghệ và dịch vụ phục vụ hoạt động của doanh nghiệp ngành ngân hàng. Từ đó tạo cơ sở để các ngân hàng xây dựng chiến lược về sản phẩm dịch vụ và dịch vụ ngân hàng điện tử. Hơn nữa, nhà nước cần chủ động có kế hoạch hỗ trợ các ngân hàng, tổ chức tín dụng nâng cao trình độ dân trí ở các nước nhằm tạo nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trên thị trường, đặc biệt là thế hệ trẻ. Đồng thời, chính phủ hoàn thiện môi trường pháp lý của hệ thống ngân hàng và liên tục sửa đổi Luật 422
  13. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao vị thế, năng lực điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. KẾT LUẬN Xu hướng sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm online của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội bị ảnh hưởng bởi thương hiệu ngân hàng, lãi suất và ưu đãi, người thân, sự tiện lợi, an toàn và bảo mật. Tuy nhiên, để phát triển bền vững hoạt động này cần sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà nước và các ngân hàng thương mại, đảm bảo thực hiện đồng bộ và hiệu quả các biện pháp đề ra nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích của dịch vụ, cải thiện thái độ của khách hàng đối với dịch vụ, tạo ra chuẩn chủ quan thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ, đảm bảo tính dễ sử dụng và sự tin cậy của dịch vụ để thu hút và gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm online. Tại nghiên cứu này, chúng tôi mới thực hiện được ở 300 kết quả khảo sát. Đây chưa phải là kết quả lớn và chưa thực hiện trên diện rộng, phủ khắp nhiều hơn các quận trên địa bàn Hà Nội như mục tiêu đã đề ra. Trong những nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sẽ thực hiện khảo sát với số lượng nhiều hơn, ở đa dạng các khu vực để có những kết quả vững chắc, hướng tới những khám phá thú vị hơn về hành vi sử dụng dịch vụ trực tuyến này của các NHTM. 423
  14. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahmed. Growth of bank deposits and its determinants: A pragmatic study on commercial banks. The IUP Journal of Financial Economics 522–65 (2010). 2. Van Dahm, K. London: The Dryden Press. Bank Management (3rd Ed) (1995). 3. Ajzen I., F. M. Theory of Reasoned Action. Addition-Wesley, Reading, MA. (1975). 4. Davis, F. D. , B. R. P. , & W. P. R. Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, and User Acceptance of Information Technology. MIS Quarterly 13, 319–340 (1989). 5. Ajzen, I. The Theory of Planned Behavior. Organ Behav Hum Decis Process 50, 179-211 (1991). 6. Venkatesh (2003), User acceptance of information technology: Toward a unified view. MIS Quarterly 27, 425-478 (2003). 7. Hair và cộng sự. Multivariate Data Analysis. Pearson, New Jersey (2014). 8. Khaled M. A., Siti N. O, Filzah M. I., & Munadil K. F. (2013), Factors Affecting Intentions to Use Banking Services in Yemen’, Journal of Internet Banking and Commerce Vol.18 (2), 1. 9. Lê Thị Kim Anh và Trần Đình Khôi Nguyên (2016), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 228, 76 - 84. 10. Krisnanto (2011), The customers’ determinant factors of the bank selection, International Research Journal of Business Studies Vol.4 (1), 59. 424
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
116=>2