
Nghiên cứu tác động của các yếu tố tâm lý đến việc ra quyết định của các nhà đầu tư cá nhân tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
lượt xem 1
download

Nghiên cứu này cố gắng thu hẹp khoảng cách về sự khác biệt về vị trí địa lý và đặc điểm nhân khẩu học giữa Việt Nam và các quốc gia khác bằng cách kiểm tra tác động của các yếu tố tâm lý đến việc ra quyết định của các nhà đầu tư cá nhân tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tác động của các yếu tố tâm lý đến việc ra quyết định của các nhà đầu tư cá nhân tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ ĐẾN VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI Triệu Đình Phương Trường Đại học Thuỷ lợi, email: phuongtd@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG 2.2. Khung phân tích Trong rất nhiều năm, lý thuyết về tài chính Tâm lý quá tự tin có thể được hiểu là nhà truyền thống đã luôn cho rằng các nhà đầu tư đầu tư có xu hướng cho rằng thành công của hành động một cách hợp lý trong việc đánh bản thân là dựa vào tài năng của chính mình đổi giữa rủi ro và lợi nhuận trên thị trường đồng thời đổ lỗi cho sự thất bại của bản thân chứng khoán. Tuy nhiên, các nghiên cứu về là do “không may mắn”, dẫn đến việc đánh giá quá cao năng lực của bản thân. Nghiên tài chính hành vi cho thấy điều ngược lại, các cứu của Lim (2012) cho thấy tâm lý quá tự nhà đầu tư do chịu ảnh hưởng của các yếu tố tin có tác động dương đến việc ra quyết định tâm lý nên đã không hành xử hợp lý như của nhà đầu tư, tuy nhiên Atif (2014) và trong lý thuyết tài chính truyền thống. Các Kengatharan (2014) lại cho thấy tâm lý quá nghiên cứu từ các nước trên thế giới đều đã tự tin lại có tác động âm đến việc ra quyết xác định rằng yếu tố tâm lý có tác động đến định của các nhà đầu tư. việc ra quyết định của các nhà đầu tư. Vì lý Tâm lý bảo thủ được hiểu là nhà đầu tư do đó, nghiên cứu này cố gắng thu hẹp thường có xư hướng ủng hộ những bằng khoảng cách về sự khác biệt về vị trí địa lý và chứng trước đây hơn bằng thông tin và dữ liệu đặc điểm nhân khẩu học giữa Việt Nam và mới xuất hiện cũng như họ sẽ ủng hộ thông tin các quốc gia khác bằng cách kiểm tra tác càng dễ hiểu hơn là một thông tin có tính phức động của các yếu tố tâm lý đến việc ra quyết tạp, điều này dẫn đến độ trễ trong biến động định của các nhà đầu tư cá nhân tại sở giao giá khi xuất hiện thông tin mới trên thị trường. dịch chứng khoán Hà Nội trên thị trường Nghiên cứu của Kengatharan (2014) tại sàn chứng khoán Việt Nam. giao dịch chứng khoán Colombo của Srilanka cho thấy tâm lý bảo thủ có ảnh hưởng âm đến 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU việc ra quyết định của nhà đầu tư. Tâm lý bầy đàn thể hiện xu hướng nhà đầu 2.1. Phương pháp nghiên cứu tư cá nhân luôn hành động theo đám đông vì người đó cho rằng các quyết định của đám Nghiên cứu tập trung phân tích mối quan đông luôn luôn chính xác. Cá nhân có tâm lý hệ giữa 4 yếu tố tâm lý: Quá tự tin bầy đàn thường đầu tư dựa trên hành vi mua (Overconfidence), bảo thủ (Conservatism), và bán của đám đông dẫn đến hiện tượng bầy đàn (Herding), thiên vị sẵn có bong bóng trên thị trường chứng khoán. Theo (Availability Bias) đến mức độ chấp nhận rủi nghiên cứu của Wamae (2013) tâm lý đám ro của các nhà đầu tư cá nhân (Decision đông có ảnh hưởng dương đến việc ra quyết Making) sử dụng hồi quy đa biến cho các dữ định của nhà đầu tư, tuy nhiên nghiên cứu liệu thu thập được từ 200 nhà đầu tư trong của Lim (2012) lại cho thấy yếu tố này không khoảng thời gian tháng 05/2024 - 06/2024. có tác động gì. 446
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 Tâm lý thiên vị sẵn có là khi nhà đầu tư Bảng 1. Kết quả khảo sát chọn lựa các khoản đầu tư dựa trên thông tin Tỉ lệ giới tính tham gia khảo sát (%) sẵn có, như quảng cáo, đề xuất từ cố vấn, hoặc Nam 60 gợi ý từ bạn bè. Điều này thường dẫn đến việc bỏ qua quá trình nghiên cứu và xác minh, một Nữ 40 bước quan trọng trong quá trình đầu tư. Cơ cấu độ tuổi tham gia khảo sát (%) Nghiên cứu của Nofsingera và Varmab (2013) Dưới 21 tuổi 1.5 cho thấy yếu tố này có ảnh hưởng dương đến Từ 21-30 20.5 việc ra quyết định của nhà đầu tư. Từ 31-40 40.5 Nghiên cứu này sử dụng hồi quy đa biến Từ 41-50 33 để đánh giá xem yếu tố tâm lý nào trong 4 Từ 50 trở lên 4.5 yếu tố nêu trên có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc ra quyết định của các nhà đầu tư, tác giả Tình trạng việc làm (%) đề xuất mô hình như sau: Đang làm việc tại các cơ quan, công ty 62 DM = β0 + β1Over + β2Cons + β3Herd Sinh viên 2 + β4Avai + ε (1) Tự tạo việc làm 26 trong đó: Đã nghỉ hưu 10 DM: Decision Making; Kinh nghiệm đầu tư (%) Over: Overconfidence; Dưới 3 năm 6.5 Cons: Conservatism; Herd: Herding; Từ 3-5 năm 25.5 Avai: Availability Bias. Từ 6-8 năm 46 Từ 9-11 năm 17.5 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trên 11 năm 4.5 Kết quả khảo sát cho thấy có khoảng 60% Mức độ chấp nhận rủi ro (%) người tham gia phỏng vấn là nam, 40% là nữ, Thích rủi ro 72.5 đa phần trong số đó có độ tuổi từ 31-40 (chiếm Không thích rủi ro 27.5 40.5%), còn lại các độ tuổi từ 21-30 chiếm 20.5%, từ 41-50 chiếm 33%, từ 50 trở lên và Dựa trên kết quả khảo sát, tác giả tiến hành dưới 21 tuổi chiếm lần lượt 4.5% và 1.5%. ước lượng mô hình (1), kết quả như sau: Trong số 200 người tham gia phỏng vấn, đa Bảng 2: Kết quả ước lượng phần đều đang làm việc tại các cơ quan nhà nước, các công ty tư nhân (chiếm 62%), còn Biến độc lập Hệ số ước lượng lại là chủ các doanh nghiệp tư nhân (chiếm Over (Overconfidence) 0.457*** 26%), những người đã nghỉ hưu (10%) và sinh Cons (Conservatism) -0.352** viên (2%). Có thể thấy do độ tuổi tham gia đầu Herd (Herding) -0.054 tư chủ yếu từ 21-50 tuổi, nên kinh nghiệm đầu Avai (Availability bias) 0.453** tư cũng phong phú hơn với số năm kinh Hệ số xác định (R2) 0.704 nghiệm chiếm chủ yếu từ 6-8 năm với tỉ lệ 46%, từ 3-5 năm chiếm 25.5%, từ 9-11 năm ***,**: Có ý nghĩa ở mức 1%, 5%. chiếm 17.5% và trên 11 năm với dưới 3 năm Hệ số xác định là 0.704 cho thấy mô hình chiếm tỉ lệ lần lượt 4.5% và 6.5%. Kết quả hồi quy giải thích được 70.4% sự thay đổi khảo sát cũng cho thấy đa phần các nhà đầu tư trong quyết định đầu tư của nhà đầu tư, đây là đều sẵn sàng chấp nhận mức rủi ro cao để đổi tỉ lệ chấp nhận được khi so sánh với kết quả lại mức lợi nhuận cao hơn (chiếm 72.5%), còn của các nghiên cứu trước như Lim (2012) có lại 27.5% nhà đầu tư lựa chọn cho bản thân R2 = 0.657, Wamae (2013) có R2 = 0.665, các những cổ phiếu có độ an toàn cao. hệ số ước lượng đều có ý nghĩa ở mức 1% và 447
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 5%. Từ kết quả ước lượng ở bảng 2, chỉ có 2 4. KẾT LUẬN trong 4 yếu tố tâm lý có ảnh hưởng dương đến Mặc dù kết quả nghiên cứu đã chỉ ra ảnh mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư, trong hưởng của bốn yếu tố tâm lí đến quyết định đó tác động lớn nhất đến quyết định đầu tư của đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân, nhưng nhà đầu tư là yếu tố tâm lý quá tự tin nghiên cứu này cũng vẫn còn những hạn chế (Overconfidence) với hệ số ước lượng là nhất định, một trong số đó là do giới hạn về 0.457, điều này cho thấy đa phần các nhà đầu nguồn lực và tài chính nên chỉ bao gồm cỡ tư đều quá tự tin về khả năng của bản thân và mẫu 200 nhà đầu tư cá nhân, mặc dù vẫn đạt đều cho rằng các quyết định đầu tư của mình được yêu cầu cơ bản của phương pháp nghiên là đúng, họ cho rằng lợi nhuận đạt được trong cứu, nhưng tác giả mới chỉ tập trung vào các quá trình đầu tư là nhờ vào năng lực của họ. nhà đầu tư tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Điều này cũng giống với kết quả nghiên cứu Nội nên có thể chưa phản ánh được chính xác của Lim (2012) nhưng lại đi ngược lại với kết nhất tâm lý của các nhà đầu tư ở Việt Nam. Do quả nghiên cứu của Atif (2014) và Kengatha- đó trong tương lai, tác giả sẽ mở rộng mẫu ran (2014) khi hai tác giả này chỉ ra tâm lý quá nghiên cứu thêm các nhà đầu tư ở Sở giao dịch tự tin có tác động ngược chiều đến quyết định chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài đầu tư. Tiếp đến là thiên vị sẵn có (Availability ra, dữ liệu thu thập được cho nghiên cứu này Bias) với hệ số ước lượng là 0.453, kết quả mang tính chủ quan và phụ thuộc ở một mức này phù hợp với Nofsingera -& Varmab độ nhất định vào tâm trạng, động cơ, sự sẵn (2013) cho thấy nhà đầu tư có xu hướng phụ lòng trả lời khảo sát của mỗi cá nhân, do đó dữ thuộc nhiều vào các thông tin sẵn có và thường liệu này có thể không phản ánh hết được cảm dự đoán giá cổ phiếu dựa trên mức giá cổ xúc và suy nghĩ của các cá nhân tham gia khảo phiếu ở hiện tại. Trái ngược với hai yếu tố sát, tuy nhiên kết quả nghiên cứu vẫn phù hợp trên, yếu tố bảo thủ (Conservatism) lại cho với đa phần kết quả của các nghiên cứu trước thấy tác động âm đến quyết định của nhà đầu đó. Cuối cùng, nghiên cứu này sẽ giúp các nhà tư với hệ số ước lượng là -0.352, kết quả này đầu tư nhận thức được tác động của các yếu tố phù hợp với nghiên cứu của Kengatharan tâm lý của chính họ đến việc ra quyết định đầu (2014), cho thấy rằng đa số các nhà đầu tư đều tư trên thị trường chứng khoán, từ đó nâng cao có xu hướng đầu tư vào những cổ phiếu quen mức lợi nhuận kiếm được. thuộc của các công ty nổi tiếng có những sản phẩm uy tín kèm theo niềm tin rằng lợi nhuận 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO sẽ cao hơn khi họ đầu tư vào những cố phiếu quen thuộc. Với yếu tố tâm lý bầy đàn [1] Atif Kafayat., 2014. Interrelationship of (Herding) có hệ số ước lượng là -0.054 nhưng Biases: Effect Investment Decisions Ultimately. Theoretical and Applied hệ số này không có ý nghĩa thống kê cho thấy Economics XXI 6(595), 85-110. không có tác động đến quyết định của nhà đầu [2] Kengatharan, L., Kengatharan, N., 2014. The tư, hàm ý các nhà đầu tư thường chỉ tham khảo Influence of Behavioral Factors in Making ý kiến của những nhà đầu tư khác chứ không Investment Decisions and Performance: dễ bị ảnh hưởng bởi những ý kiến đó, kết quả Study on Investors of Colombo Stock này phù hợp với nghiên cứu của Lim (2012) Exchange, Sri Lanka. Asian Journal of nhưng lại không đồng nhất với kết quả nghiên Finance & Accounting 6(1), 1-23. cứu của Wamae (2013) khi tác giả này cho [3] Lim, L.C., 2012. The Relationship between rằng các nhà đầu tư thường tập hợp thành Psychological Biases and the Decision nhóm để hỗ trợ lẫn nhau và mua cổ phiếu sau Making of Investor in Malaysian Share khi thảo luận, do đó quyết định đầu tư vào cổ Market. Unpublished Paper International phiếu nào của các cá nhân sẽ bị ảnh hưởng bởi Conference on Management, Economics & quyết định của tập thể. Finance (ICMEF 2012) Proceeding. 448

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chiến lược tồn tại của các doanh nghiệp bất động sản
3 p |
232 |
56
-
Tác động của Đầu tư Nước ngoài lên Nước chủ nhà: Điểm lại các Bằng chứng Thực nghiệm
28 p |
182 |
47
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Phần 3 - Phần 5
33 p |
325 |
27
-
Mối quan hệ giữa nhận thức trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu quả công việc: Tác động trung gian của sự gắn kết và sự hài lòng của nhân viên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
7 p |
16 |
6
-
Nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô tới khả năng sinh lời - Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
15 p |
8 |
3
-
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tăng trưởng của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam
3 p |
9 |
3
-
Đề tài: Nâng cao lợi nhuận từ vốn lưu động
14 p |
47 |
3
-
Tác động của quản trị công ty đến tính thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
11 p |
3 |
2
-
Tác động của đa dạng giới tính trong ban quản lý cấp cao tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
16 p |
5 |
2
-
Tác động của công bố thông tin về hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
14 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu tác động của nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội đến thu nhập hộ nghèo huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
9 p |
4 |
2
-
Nghiên cứu tác động của sức mạnh thị trường tới sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam
16 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
15 p |
6 |
1
-
Tác động của giới tính đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán một khảo sát ở Việt Nam
13 p |
11 |
1
-
Tác động của kinh nghiệm, năng lực chuyên môn đến khả năng phát hiện gian lận trên báo cáo tài chính với vai trò trung gian của chủ nghĩa hoài nghi nghề nghiệp - trường hợp các công ty kiểm toán non-Big4 Việt Nam
19 p |
8 |
1
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng
16 p |
7 |
1
-
Tác động của đặc điểm Chủ tịch hội đồng quản trị đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam
16 p |
7 |
1
-
Chuyển đổi số: Tác động của ứng dụng công nghệ thông tin tới rủi ro của ngân hàng thương mại
9 p |
12 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
