intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông qua khảo sát 220 sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán tại Học viện Ngân hàng vào tháng 01 năm 2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng

  1. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng Nguyễn Thị Khánh Phương1, Phạm Ngân Hà2, Nguyễn Thị Hà My3 Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 22/05/2024 Ngày nhận bản sửa: 04/10/2024 Ngày duyệt đăng: 07/10/2024 Tóm tắt: Nghiên cứu khoa học là một hoạt động quan trọng giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng phân tích, nâng cao hiệu quả học tập và chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng, đại học. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông qua khảo sát 220 sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán tại Học viện Ngân hàng vào tháng 01 năm 2024. Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy, Hoạt động hướng dẫn, khuyến khích làm nghiên cứu khoa học của nhà trường và Sự ủng hộ của gia đình có tác động lớn nhất đến ý định Determinants of scientific research intention of students of the Faculty of Accounting and Auditing: Empirical evidence from the Banking Academy of Vietnam Abstract: Scientific research is an important extracurricular activity that helps students develop analytical and research skills, enhancing the effectiveness of learning and the quality of education at colleges and universities. The aim of this study is to evaluate the impact of various factors on the intention to engage in scientific research among students. Research data were collected in January 2024 using a convenience sampling technique on 220 students of the Faculty of Accounting and Auditing at the Banking Academy of Vietnam. The results from multiple regression analysis indicate that Activities of guidance and encouragement for scientific research provided by educational institutions and family support exert the strongest impact on students' intention to conduct scientific research, followed by Capacity Limitations and Perception of Benefits. Difficulties in Implementation and Academic Year are not statistically significant in the regression model. The results of this study contribute to suggestions to improve the quality of scientific research and increase the rate of participation in scientific research among students at the Banking Academy of Vietnam. Keywords: Intentions, Scientific research, Students, Accounting- Auditing, Banking Academy of Vietnam Doi: 10.59276/JELB.2024.12.2745 Nguyen, Thi Khanh Phuong1, Pham, Ngan Ha2, Nguyen, Thi Ha My3 Email: phuongntk@hvnh.edu.vn1, phuongntk@hvnh.edu.vn2, myhatnn@gmail.com3 Organization of all: Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 85 Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng nghiên cứu của sinh viên, tiếp đó là Giới hạn năng lực cá nhân và Nhận thức về lợi ích của nghiên cứu khoa học. Ngược lại, nhân tố Khó khăn trong quá trình nghiên cứu khoa học và Năm học không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy. Kết quả này góp phần định hướng cho các giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu và gia tăng tỷ lệ đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên Học viện Ngân hàng. Từ khóa: Ý định, Nghiên cứu khoa học, Sinh viên, Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng 1. Giới thiệu triển và các chuẩn mực nghề nghiệp trong lĩnh vực KTKT ngày càng được thắt chặt Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một phần đã gia tăng nhu cầu về những chuyên gia quan trọng trong quá trình học tập ở bậc đại có khả năng phân tích, đánh giá và ra quyết học, giúp sinh viên (SV) không chỉ tiếp thu định dựa trên dữ liệu. SV sở hữu khả năng kiến thức mà còn phát triển kỹ năng phân này không chỉ hiểu sâu về lý thuyết mà còn tích và giải quyết vấn đề. Tại Việt Nam, biết cách áp dụng kiến thức vào việc giải Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ban quyết các vấn đề thực tiễn, từ đó nâng cao hành vào ngày 30/05/2011 của Bộ trưởng giá trị bản thân trong mắt các nhà tuyển Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các dụng (Khalid & Rauf, 2023). trường đại học cần tiếp tục triển khai các Mặc dù đã đưa ra được các nhân tố tiêu dự án nhằm tăng cường năng lực NCKH biểu ảnh hưởng đến quyết định/ý định thực của SV với đầy đủ công nghệ tiên tiến. hiện NCKH của sinh viên như: Năng lực Ngoài ra, SV đạt nhiều giải thưởng trong nghiên cứu (Salgueira & cộng sự, 2012), cuộc thi sẽ giúp nâng cao uy tín và vị thế Môi trường nghiên cứu (Hà Đức Sơn & của cơ sở giáo dục, từ đó ngày càng thu hút Nông Thị Như Mai, 2019), Sự ủng hộ của nhiều nhân tài với các nghiên cứu có giá trị những người xung quanh (Mohammadi & thực tiễn đóng góp vào sự phát triển chung cộng sự, 2016), Kỳ vọng lợi ích (Nguyễn của đất nước. Thị Vân Anh & cộng sự, 2022); nhưng Bên cạnh tính tỉ mỉ, cẩn thận và kỷ luật cao, nhìn chung các nghiên cứu về chủ đề này SV ngành Kế toán - Kiểm toán (KTKT) vẫn cần được tập trung phân tích và khai còn có khả năng tổ chức công việc một thác trong các nghiên cứu thực nghiệm. cách hiệu quả, giúp họ hoàn thành xuất sắc NCKH gồm đa dạng các hoạt động như: các dự án học tập phức tạp. SV ngành này tham gia viết bài tham luận ở các hội thảo, thường sở hữu tư duy logic mạnh mẽ, khả viết bài cho tạp chí chuyên đề, thực hiện đề năng phân tích chặt chẽ, và khả năng chịu tài NCKH, ... nhưng thường được nhắc tới áp lực tốt, điều này rất cần thiết trong bối nhất là việc SV thực hiện đề tài NCKH. Vì cảnh họ phải đối mặt với các bài kiểm tra và thế, bài nghiên cứu được tiến hành với mục kỳ thi đòi hỏi độ chính xác tuyệt đối. Tuy đích tập trung xác định và đo lường mức nhiên, họ thường ưu tiên các hoạt động học độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định tập liên quan trực tiếp đến công việc thực thực hiện đề tài NCKH (vắn tắt là ý định tiễn, đôi khi ít quan tâm đến NCKH vốn NCKH) của SV ngành KTKT, mà đại diện đòi hỏi sự sáng tạo và tính đột phá. Trong là SV ngành KTKT tại Học viện Ngân hàng khi đó, bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát (HVNH), không chỉ giúp hiểu rõ động lực 86 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  3. NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG - PHẠM NGÂN HÀ - NGUYỄN THỊ HÀ MY và thách thức mà họ gặp phải, mà còn mở nguồn lực tài chính), động cơ thực hiện, và ra những hướng đi mới trong việc hỗ trợ cảm nhận về kiểm soát hành vi (năng lực cá và khuyến khích NCKH, với mô hình hồi nhân và môi trường nghiên cứu). quy được sử dụng nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. 2.1.2. Thuyết tự quyết định Bố cục của bài nghiên cứu gồm 05 phần: Thuyết tự quyết định do Deci và Ryan phần 1 giới thiệu vấn đề nghiên cứu, phần (2012) đề xuất giải thích lý do con người 2 là các lý thuyết liên quan và tổng quan theo đuổi các mục tiêu cụ thể. nghiên cứu, phần 3 gồm các giả thuyết Động cơ lợi ích thúc đẩy con người hành nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, động để đáp ứng nhu cầu hoặc yêu cầu từ phần 4 là kết quả nghiên cứu, phần 5 thảo bên ngoài. luận kết quả và đề xuất khuyến nghị. Động cơ nhận thức thể hiện con người thực hiện hành vi vì họ tự nguyện tin tưởng vào 2. Các lý thuyết liên quan và tổng quan giá trị và ý nghĩa hành động đó. nghiên cứu Nhu cầu năng lực thể hiện mong muốn của con người cảm nhận được sự hoạt động 2.1. Các lý thuyết liên quan hiệu quả, làm chủ nhiệm vụ và đạt được những mục tiêu đã đề ra. 2.1.1. Lý thuyết hành vi hoạch định Nhu cầu tự chủ là trạng thái thỏa mãn khi Lý thuyết hành vi hoạch định của Ajzen cá nhân cảm thấy có khả năng kiểm soát và (1991) giả định rằng ý định có thể dự báo độc lập trong quyết định mà họ lựa chọn hoặc giải thích. Hành vi NCKH của SV có chứ không bị người khác áp đặt. thể bị ảnh hưởng, tác động bởi 03 nhóm yếu tố: chuẩn chủ quan (chính sách và 2.2. Tổng quan nghiên cứu Nguồn: Ajzen, 1991 Hình 1. Lý thuyết hành vi hoạch định Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 87
  4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng Nguồn: Deci & Ryan, 2012 Hình 2. Thuyết tự quyết định Nghiên cứu của Abun cùng các cộng sự càng làm giảm khả năng NCKH của SV và (2019) tại Cao đẳng Divine Word cho thấy ngược lại. Việc nhận ra bản thân chưa đủ SV cảm thấy được thúc đẩy NCKH khi có kiến thức, kỹ năng khiến SV lo sợ về khả Nhận thức về tầm quan trọng của NCKH năng hoàn thành nghiên cứu nên tự ti về bản và Kỳ vọng lợi ích với NCKH. Kết quả này thân, không dám NCKH. Kết quả này cũng cũng được củng cố qua nghiên cứu về ý được chứng minh trong nghiên cứu của Hà định NCKH của SV Đại học Phan Thiết Đức Sơn vàNông Thị Như Mai (2019) tại của Võ Thị Kim Liên và Trần Thị Thu Đại học Tài chính - Marketing. Nghiên cứu Hòa (2023). Khi nhận thức được sự cần này còn chỉ ra rằng việc SV thuộc chương thiết của NCKH thì khả năng NCKH của trình đào tạo nào không ảnh hưởng tới quyết cá nhân đó sẽ tăng lên. Kỳ vọng lợi ích thể định NCKH. hiện sự mong muốn của SV về những tác Khó khăn trong quá trình thực hiện, đặc dụng mà NCKH đem lại, tạo động lực cho biệt là nỗi lo sợ về việc tìm kiếm nguồn dữ việc NCKH. Nhận thấy lợi ích có thể mang liệu và phân tích dữ liệu ảnh hưởng tiêu lại lớn hơn rủi ro phải đối mặt cũng làm gia cực với quyết định NCKH của SV. Ngoài tăng khả năng quyết định hành động. ra còn có những khó khăn khác như phải Salgueira và cộng sự (2012) tại Đại học dành quá nhiều thời gian nghiên cứu, lo Khoa học Y sinh học Minho đã chỉ ra rằng lắng nguồn dữ liệu không khách quan gây GPA tích lũy là yếu tố dự báo mạnh mẽ nhất ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, e ngại cho quyết định NCKH của SV; hay khả năng khi thu thập phiếu khảo sát, hay khó khăn đọc hiểu tiếng Anh sẽ giúp SV dễ dàng tìm trong khi tìm kiếm cộng sự. kiếm tài liệu phục vụ cho ý định NCKH hơn Sự ủng hộ, khuyến khích là việc đưa ra các (Mohammadi & cộng sự, 2016). Thậm chí phần thưởng hoặc lợi ích nhằm thúc đẩy năng lực của SV còn là nhân tố có ảnh hưởng thực hiện các hành động cụ thể, giải quyết lớn nhất theo như nghiên cứu của Nguyễn nhu cầu liên kết thuộc về tâm lý. Theo Thị Mỹ Duyên và Nguyễn Minh Tôn (2022) nghiên cứu từ Đại học Y khoa Mazandaran, tại Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí sự khuyến khích đến từ những người xung Minh. Giới hạn năng lực cá nhân càng lớn quanh như gia đình hay các chính sách 88 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  5. NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG - PHẠM NGÂN HÀ - NGUYỄN THỊ HÀ MY khuyến khích của nhà trường (Mohammadi định có thể giải thích cho ý định NCKH & cộng sự, 2016). Hay Nguyễn Thị Vân của SV. Đề tài này tập trung cụ thể vào Anh và cộng sự (2022) tại Đại học Công SV Khoa KTKT tại HVNH với mốc thời nghiệp Hà Nội đã cho rằng hiệu ứng đám gian là tháng 01 năm 2024, chỉ rõ các thành đông đến từ việc bạn bè cũng NCKH có phần của các lý thuyết liên quan tới ý định ảnh hưởng tích cực đến ý định NCKH của NCKH. Về mặt thực tiễn, việc kiểm định SV; cũng như sự khích lệ, cổ vũ đến từ phía các nhân tố ảnh hưởng đến ý định NCKH nhà trường cũng giúp thu hút SV NCKH của SV cũng cung cấp cơ sở khoa học cho nhiều hơn. Theo nghiên cứu của Bùi Thị ngành KTKT tại HVNH xây dựng môi Lâm và Trần Mai Loan (2022) tại Học trường khuyến khích NCKH và triển khai viện Nông nghiệp, điều kiện thuận lợi cho các hoạt động hỗ trợ SV hiệu quả hơn. NCKH cũng đến từ kinh nghiệm của đội Thứ hai, kinh nghiệm tham gia các hoạt ngũ cán bộ, giảng viên. động bổ trợ cho NCKH là một nhân tố thể hiện lợi thế của SV khi tham gia câu lạc 2.3. Khoảng trống nghiên cứu bộ NCKH, viết bài hội thảo NCKH, dự các tọa đàm, các buổi hướng dẫn hoặc đã được Thứ nhất, các nghiên cứu trước đây bị giới cung cấp các kiến thức về phương pháp hạn trong từ năm 2012 đến tháng 08/2023 nghiên cứu, ... có khả năng ảnh hưởng tích với mẫu nghiên cứu là SV thuộc toàn bộ cực tới ý định NCKH nhưng lại chưa được ngành nghề trong trường đại học. Ngoài ra, khai thác trong những nghiên cứu trước. các nghiên cứu trước đây cũng chưa chỉ ra Thứ ba, nhóm tác giả nhận thấy cần đề xuất đầy đủ các thành phần của Thuyết tự quyết thêm một số biến quan sát đối với nhân tố Nguồn: Nhóm nghiên cứu đề xuất Hình 3. Mô hình nghiên cứu sơ bộ Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 89
  6. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng Khó khăn trong quá trình NCKH. Nhóm đề Dữ liệu đưa vào nghiên cứu được mã hóa xuất bổ sung thêm biến quan sát “NCKH và sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đem lại sự khó khăn trong tìm cộng sự phân tách các đối tượng tham gia khảo sát nghiên cứu cho SV” và “NCKH chiếm theo các tiêu thức khác nhau. Tiếp theo, các nhiều thời gian của SV”. biến không phù hợp được lọc bỏ thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA và hệ số 3. Phương pháp nghiên cứu Cronbach’s Alpha với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0. Phân tích tương quan và 3.1. Mô hình nghiên cứu sơ bộ phân tích hồi quy cũng được sử dụng bằng phần mềm SPSS 20.0 để xác định và đánh Mô hình nghiên cứu sơ bộ được hình thành giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý với: định NCKH của SV ngành KTKT tại HVNH. 01 biến phụ thuộc: Ý định NCKH của sinh viên; 4. Kết quả nghiên cứu 06 biến độc lập: Nhận thực về tầm quan trọng của NCKH, Kỳ vọng về lợi ích của Để sử dụng EFA, cỡ mẫu phải có tỷ lệ tối NCKH, Giới hạn năng lực cá nhân, Khó thiểu là 5:1 với tổng số biến quan sát (Hair khăn trong quá trình NCKH, Kinh nghiệm và cộng sự, 2010). Cỡ mẫu tối thiểu để sử tham gia các hoạt động bổ trợ cho NCKH, dụng EFA trong nghiên cứu này là Nmin = Sự ủng hộ khuyến khích của những người 5*28 = 140. xung quanh; Theo Green (1991), nếu mục đích phân 01 biến kiểm soát: Năm học. tích hồi quy là muốn đánh giá các yếu tố của từng biến độc lập như kiểm định t, hệ 3.2. Mô tả các biến và thang đo tương ứng số hồi quy... thì cỡ mẫu tối thiểu nên được xác định bằng 104 + số lượng biến độc lập. Hệ thống câu hỏi về 06 nhân tố được xây Cỡ mẫu tối thiểu để phân tích hồi quy trong dựng theo thang đo Likert 5 mức độ. Chi nghiên cứu này là Nmin = 104 + 6 = 110. tiết thang đo của các biến độc lập và biến Vì vậy, cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là phụ thuộc ở trong Bảng 1. Nmin = 140. Tổng số phiếu khảo sát thu về là 213 phiếu 3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu và với các câu hỏi đo lường biến được trả lời mẫu nghiên cứu đầy đủ. Đồng thời, N = 213, đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu để sử dụng EFA và phân tích Bài nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu sơ hồi quy nên hợp lệ. cấp thông qua phiếu khảo sát Google Form được gửi trong tháng 01 năm 2024 cho 220 4.1. Thống kê mô tả mẫu SV từ năm 1 đến năm 3 ngành KTKT tại HVNH, không giới hạn chương trình đào SV năm 1 còn nhiều bỡ ngỡ nên số lượng tạo. Do đa phần SV năm 4 ưu tiên việc đi thực hiện NCKH chỉ chiếm 12,7%, SV năm thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp nên 2 đã học môn Phương pháp NCKH nên đã không đóng góp vào nghiên cứu này. chủ động NCKH hơn, chiếm nhiều nhất là SV năm 3 đã phát triển kỹ năng và tích lũy 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu kinh nghiệm nghiên cứu nên rất hăng hái NCKH. 90 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  7. Bảng 1. Thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu Dấu kỳ Mã biến Nhận định đo lường Nguồn tham khảo Thang đo vọng YDNC- Ý định NCKH của SV YDNC1 Ý tưởng nghiên cứu dự định có tính cấp thiết Nguyễn Thị Vân Anh và cộng sự 1- Rất thấp; YDNC2 Mục tiêu nghiên cứu dự định có sự rõ ràng (2022) 2- Thấp; Salgueira và cộng 3- Bình thường; YDNC3 Giả thuyết nghiên cứu dự định có tính hợp lý sự (2012) 4- Cao; Abun và cộng sự 5- Rất cao YDNC4 Phương pháp nghiên cứu dự định có tính khả thi (2019) NTQT - Nhận thức về tầm quan trọng của NCKH NTQT1 NCKH phát triển tư duy logic 1- Hoàn toàn không đồng ý; NCKH cung cấp kinh nghiệm viết báo cáo, chuyên đề, khóa luận tốt Nguyễn Thị Vân NTQT2 2- Không đồng ý; nghiệp Anh và cộng sự 3- Trung lập; + (2022) NTQT3 NCKH nâng cao kỹ năng tổng hợp và phân tích dữ liệu 4- Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý NTQT4 NCKH gia tăng sự hiểu biết thực tiễn về chuyên ngành học KVLI- Kỳ vọng về lợi ích của NCKH NCKH giúp cải thiện thành tích học tập của SV qua việc tạo cơ hội KVLI1 nhận được điểm thưởng từ khoa và nhà trường NCKH đem lại cho SV cơ hội giành được các giải thưởng danh giá và Nguyễn Thị Vân KVLI2 đăng tải nghiên cứu lên các tạp chí nổi tiếng Anh và cộng sự như trên + KVLI3 NCKH nâng cao cơ hội được tuyển dụng (2022) KVLI4 NCKH giúp tạo dựng các mối quan hệ mới GHNL- Giới hạn về năng lực cá nhân Salgueia và cộng GHNL1 SV có thành tích học tập tốt mới có thể NCKH sự (2012) SV có khả năng sử dụng phần mềm phân tích số liệu mới có thể GHNL2 NCKH Abun và cộng sự như trên - SV có khả năng trình bày thông tin một cách có hệ thống mới có thể (2019) GHNL3 NCKH Mohammadi và GHNL4 SV có khả năng đọc hiểu tiếng Anh mới có thể NCKH Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG - PHẠM NGÂN HÀ - NGUYỄN THỊ HÀ MY cộng sự (2016) 91
  8. 92 KKTH- Khó khăn trong quá trình NCKH KKTH1 NCKH đem lại sự bất an khi phân tích dữ liệu Abun và cộng sự NCKH đem lại sự khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn dữ liệu cho đề (2019) KKTH2 tài nghiên cứu như trên - KKTH3 NCKH đem lại sự khó khăn trong tìm cộng sự nghiên cứu Nhóm nghiên cứu KKTH4 NCKH chiếm nhiều thời gian đề xuất HDBT- Kinh nghiệm tham gia các hoạt động bổ trợ cho NCKH HDBT1 Tham gia câu lạc bộ NCKH HDBT2 Viết bài cho hội thảo NCKH Nhóm nghiên cứu như trên + HDBT3 Dự các tọa đàm hướng dẫn NCKH đề xuất HDBT4 Học môn Phương pháp NCKH UHKK- Sự ủng hộ, khuyến khích của những người xung quanh Mohammadi và UHKK1 Gia đình ủng hộ NCKH cộng sự (2016) Nguyễn Thị Vân UHKK2 Bạn bè cổ vũ NCKH Anh và cộng sự (2022) như trên + Bùi Thị Lâm, Trần UHKK3 Giảng viên dẫn dắt NCKH Mai Loan (2022) Mohammadi và UHKK4 Các chính sách khuyến khích NCKH của nhà trường cộng sự (2016) 1- Năm 1; namhoc - Năm học của SV Salgueira và cộng sự (2012) 2- Năm 2; Không có 3- Năm 3 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng
  9. NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG - PHẠM NGÂN HÀ - NGUYỄN THỊ HÀ MY Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu Chi tiết Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Năm học Năm 1 27 12,7 Năm 2 56 26,3 Năm 3 130 61,0 Khả năng sử dụng phần mềm phân tích số liệu Không tốt 47 22,1 Trung bình 140 65,7 Tốt  26 12,2 Khả năng đọc hiểu tiếng Anh Không tốt 34 16,0 Trung bình 135 63,4 Tốt 44 20,7 Tham gia câu lạc bộ NCKH Không 190 89,2 Có 23 10,8 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS 20.0 Bên cạnh số ít (12,2%) SV sử dụng tốt phần Không phải tất cả nhân tố và biến quan sát mềm phân tích số liệu, vẫn còn nhiều SV tương ứng trong bài nghiên cứu đều được sử dụng chưa tốt các phần mềm này. Điều kế thừa từ các nghiên cứu trước, mà có một này cho thấy cần phải chú trọng rèn luyện số trong đó được nhóm nghiên cứu thêm khả năng sử dụng phần mềm ở SV để gia vào, nên việc sử dụng EFA là cần thiết. Vì tăng khả năng NCKH. các nhân tố được phân tách thành các chỉ Chỉ có 16% SV có khả năng đọc hiểu tiếng báo là phù hợp với tiêu chuẩn kiểm định Anh không tốt, 63,4% SV có khả năng đọc nên tất cả các biến quan sát được đưa vào hiểu ở mức trung bình và 20,6% SV có thể kiểm định EFA với hệ số tải nhân tố là 0,5. đọc hiểu tốt tiếng Anh. Nhờ vào khả năng Vì namhoc chỉ là một biến phân loại theo sử dụng tiếng Anh, người thực hiện có thể thứ tự đơn lẻ (năm 1- năm 3) mà không tham khảo cả tài liệu nước ngoài bên cạnh có các mục (câu hỏi) phụ để đo lường một tài liệu tiếng Việt để xây dựng tổng quan khái niệm, nên việc sử dụng EFA cho biến nghiên cứu một cách toàn diện hơn. này là không cần thiết và không khả thi. Tỷ lệ SV tham gia câu lạc bộ NCKH tương Từ Bảng 3, qua 05 lần kiểm định EFA, đối thấp, chỉ chiếm 10,8%. Kết quả khảo nghiên cứu đã thu được kết quả với số chỉ sát này cho thấy phần đông SV không quá báo được tối đa hóa là 22, loại bỏ 02 chỉ báo hào hứng với các hoạt động bổ trợ, các hoạt không đạt chuẩn là UHKK2 và KKTH1. động ngoại khóa liên quan đến NCKH. Hệ số KMO = 0,894, thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1. Kết quả kiểm định Bartlett’s là 4.2. Kết quả kiểm định thang đo thông 2722,144 với mức ý nghĩa (p-value) 0,000 qua phân tích nhân tố khám phá EFA < 0,05, suy ra giữa các biến quan sát có mối Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 93
  10. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng Bảng 3. Kết quả kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA Nhân tố 1 2 3 4 5 NTQT2 0,833 KVLI2 0,822 NTQT4 0,813 NTQT3 0,812 KVLI1 0,800 KVLI4 0,794 KVLI3 0,786 NTQT1 0,777 HDBT4 0,783 HDBT3 0,731 UHKK3 0,696 UHKK1 0,606 HDBT1 0,565 HDBT2 0,559 UHKK4 0,520 GHNL4 0,836 GHNL1 0,798 GHNL2 0,776 GHNL3 0,751 KKTH3 0,814 KKTH2 0,809 KKTH4 0,647 YDNC1 0,799 YDNC2 0,796 YDNC3 0,783 YDNC4 0,760 KMO 0,894 Bartlett’s 2722,144 p-value 0,000 TVE 64,866 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS 20.0 tương quan tuyến tính với nhau trong tổng (TVE) là 64,866% > 50%. Tất cả chỉ số thể. Có 04 nhân tố được trích với tiêu chí đều cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp Eigenvalue > 1, với tổng phương sai trích (Hair & cộng sự, 2010). 94 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  11. NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG - PHẠM NGÂN HÀ - NGUYỄN THỊ HÀ MY Bảng 4. Các biến độc lập và chỉ báo còn lại trong mô hình sau khi phân tích EFA Biến độc Nội dung Chỉ báo lập NTQT2, KVLI2, NTQT4, NTQT3, KVLI1, KVLI4, GOP1 Nhận thức về lợi ích của NCKH KVLI3, NTQT1 Hoạt động hướng dẫn, khuyến khích làm NCKH HDBT4, HDBT3, UHKK3, UHKK1, HDBT1, GOP2 của nhà trường và sự ủng hộ của gia đình HDBT2, UHKK4 GOP3 Giới hạn về năng lực cá nhân GHNL4, GHNL1, GHNL2, GHNL3 GOP4 Khó khăn trong quá trình NCKH KKTH3, KKTH2, KKTH4 Nguồn: Kết quả tổng hợp của nhóm nghiên cứu 4.3. Kết quả kiểm định thang đo thông SV. qua phân tích hệ số Cronbach’s Alpha H2: Hoạt động hướng dẫn, khuyến khích dựa trên các biến độc lập và chỉ báo mới làm NCKH của nhà trường và sự ủng hộ của gia đình có tác động tích cực tới ý Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để định NCKH của SV. đánh giá mức độ tin cậy, tính nhất quán của H3: Giới hạn năng lực cá nhân có tác các biến quan sát trong một thang đo. Khi động tiêu cực tới ý định NCKH của SV. các biến quan sát có sự tương quan thuận H4: Khó khăn trong quá trình NCKH có càng chặt chẽ thì thang đo càng có tính tác động tiêu cực tới ý định NCKH của SV. nhất quán cao, hệ số Cronbach’s Alpha Mô hình nghiên cứu sau điều chỉnh được càng cao. xây dựng với: 01 biến phụ thuộc, 04 biến Tương tự với lý do đã trình bày ở phần 4.2, độc lập, 01 biến kiểm soát. kiểm định Cronbach’s Alpha cũng không cần phải được sử dụng cho biến quan sát 4.5. Kết quả phân tích tương quan namhoc. Pearson về mối quan hệ giữa các nhân tố Kết quả trong Bảng 5 cho thấy tất cả các ảnh hưởng và ý định NCKH của SV biến đều có hệ số Cronbach’s Alpha trong đoạn [0,6;0,95], chứng tỏ mức độ tin cậy nội Phân tích tương quan Pearson được sử tại của thang đo là tốt (Nguyễn Đình Thọ, dụng trong thống kê với mục đích đo lường 2013). Hệ số tương quan với biến tổng của mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính các nhân tố trong từng nhóm đều > 0,3, thể giữa hai biến với điều kiện cả hai biến đều hiện các biến trong từng nhóm không bị là biến định lượng. trùng lặp (Cristobal & cộng sự, 2007). Hệ số tương quan Pearson giữa các biến độc lập với nhau trong Bảng 6 đều = 0,0 < 4.4. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình 0,5 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng nghiên cứu sau điều chỉnh tuyến, với mức ý nghĩa 1% (Field, 2013). Dựa trên Bảng 4 về các nhân tố mới được 4.6. Kết quả phân tích hồi quy về mức gộp từ các biến độc lập cũ, nhóm tác giả đã độ ảnh hưởng của các nhân tố tới ý định điều chỉnh các giả thuyết nghiên cứu, cụ NCKH của SV thể như sau: H1: Nhận thức về lợi ích của NCKH có Kỹ thuật phân tích hồi quy được sử dụng tác động tích cực tới ý định NCKH của để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 95
  12. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng Bảng 5. Kết quả kiểm định thang đo thông qua phân tích hệ số Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan với biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến Thang đo GOP1, Alpha = 0,933 NTQT1 0,740 0,927 NTQT2 0,799 0,922 NTQT3 0,766 0,925 NTQT4 0,787 0,923 KVLI1 0,754 0,926 KVLI2 0,787 0,923 KVLI3 0,755 0,926 KVLI4 0,758 0,925 Thang đo GOP2, Alpha = 0,836 HDBT1 0,514P2 0,825 HDBT2 0,609 0,810 HDBT3 0,615 0,809 HDBT4 0,627 0,807 UHKK1 0,610 0,810 UHKK3 0,640 0,806 UHKK4 0,497 0,827 Thang đo GOP3, Alpha = 0,869 GHNL1 0,673 0,851 GHNL2 0,724 0,832 GHNL3 0,717 0,835 GHNL4 0,773 0,811 Thang đo GOP4, Alpha = 0,744 UHKK2 0,591 0,635 UHKK3 0,625 0,600 UHKK4 0,502 0,743 Thang đo YDNC, Alpha = 0,890 YDNC1 0,723 0,871 YDNC2 0,774 0,852 YDNC3 0,777 0,851 YDNC4 0,760 0,858 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS 20.0 mối quan hệ giữa các nhân tố và ý định chỉ đánh giá mức độ liên quan về phương NCKH của SV. hướng (tương quan âm / dương) và mức độ Khác với kiểm định tương quan Pearson mạnh yếu (từ -1 đến 1) của mối quan hệ 96 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  13. NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG - PHẠM NGÂN HÀ - NGUYỄN THỊ HÀ MY Nguồn: Nhóm nghiên cứu đề xuất Hình 4. Mô hình nghiên cứu sau điều chỉnh Bảng 6. Kết quả phân tích tương quan Pearson YDNC GOP1 GOP2 GOP3 GOP4 namhoc YDNC 1 GOP1 0,194** 1 GOP2 0,190** 0,456** 1 GOP3 -0,142* 0,243** 0,408** 1 GOP4 -0,022 0,308** 0,439** 0,387** 1 namhoc -0,44 -0,001 0,037 -0,058 0,019 1 **. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 (2 đầu). *. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,05 (2 đầu). Cỡ mẫu N = 213 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS 20.0 giữa từng cặp biến, mô hình hồi quy cần các hệ số hồi quy hơn. so sánh mức độ ảnh hưởng của các biến Mô hình hồi quy tổng quát được xây dựng khác lên biến độc lập. Vì vậy, biến kiểm để đánh giá mức độ ảnh hưởng của 05 nhân soát namhoc sử dụng thang đo từ 1 đến 3 tố đến biến phụ thuộc YDNC: khác với thang đo Likert từ 1 đến 5 của các YDNC = f (Zscore(namhoc), GOP1, biến độc lập và biến phụ thuộc, được chuẩn GOP2, GOP3, GOP4) hóa thành Zscore(namhoc), giúp dễ so sánh Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh = 0,693 ở Bảng 7. Tổng hợp kết quả mô hình Mô Hệ số xác Hệ số xác định  Sai số chuẩn của khoảng R Durbin-Watson hình định R 2 R 2 hiệu chỉnh ước tính 1 0,837a 0,701 0,693 0,357 1,649 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS 20.0 Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 97
  14. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng Bảng 8. Phân tích phương sai (ANOVA) Tổng các bình Bình phương Mô hình Bậc tự do F Sig. phương trung bình 1 Hồi quy 49,528 5 9,906 6,706 0,000b Phần dư 305,777 207 1,477 Tổng 355,305 212 a. Biến phụ thuộc: YDNC b. Chỉ báo: (Hằng số), GOP4, Zscore(namhoc), GOP1, GOP3, GOP2 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS 20.0 Bảng 8 cho thấy các nhân tố được đưa - 0,480GOP3 + εi vào mô hình nghiên cứu giải thích 69,3% Các giả thuyết H1, H2, H3 được chấp nhận sự thay đổi của biến phụ thuộc. Giá trị hoàn toàn. Giả thuyết H4 và H5 bị bác bỏ. Durbin-Watson = 1,649 nằm trong đoạn Nhận thức về lợi ích của NCKH (GOP1) có [1,5;2,5] nên kết quả không vi phạm giả tác động tích cực tới ý định NCKH của SV định tự tương quan chuỗi bậc nhất, không ngành KTKT HVNH trong điều kiện các tồn tại tương quan giữa các phần dư (Qiao, yếu tố khác không đổi với mức ý nghĩa 5%. 2011). Trong Bảng 8, giá trị sig. của kiểm Điều này là hợp lý vì khi hiểu rõ những giá định F = 0,000 < 0,05 cho thấy mô hình hồi trị nhận được nhờ NCKH, SV sẽ vượt qua quy phù hợp với dữ liệu thực tế, với mức ý những khó khăn và dành thời gian, công nghĩa 5%. sức cho đề tài NCKH. Nhìn vào Bảng 9, biến Zscore(namhoc) và Hoạt động hướng dẫn, khuyến khích làm GOP4 có giá trị sig. kiểm định t là 0,266 NCKH của nhà trường và sự ủng hộ của và 0,244 đều > 0,05 nên không có ý nghĩa gia đình (GOP2) có tác động tích cực tới thống kê. Các biến còn lại có sig. < 0,05 ý định NCKH của SV trong điều kiện các nên có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. Hệ yếu tố khác không đổi với mức ý nghĩa 5%. số VIF của các biến này đều < 2 nên không Khi được nhà trường tạo cơ hội để khám xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Nguyễn phá, thực hành nghiên cứu, được giảng Đình Thọ, 2013). viên hướng dẫn, định hướng và được gia Phương trình hồi quy được xác định là: đình ủng hộ, động viên khích lệ, SV sẽ có YDNC = 1,910 + 0,246GOP1 + 0,662GOP2 một môi trường lý tưởng để thể hiện và Bảng 9. Kết quả phân tích hồi quy đa biến Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy Sig. Thống kê cộng Mô hình chuẩn hóa chuẩn hóa t Dung tuyến B Sai số chuẩn Beta sai VIF 1 (Hằng số) 1,910 0,598 3,398 0,001 Zscore(namhoc) -0,094 0,084 -0,072 -1,115 0,266 0,990 1,011 GOP1 0,246 0,121 0,149 2,040 0,043 0,777 1,287 GOP2 0,662 0,173 0,321 3,818 0,000 0,587 1,705 GOP3 -0,480 0,118 -0,312 -4,056 0,000 0,703 1,423 GOP4 -0,148 0,126 -0,087 -1,170 0,244 0,757 1,322 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS 20.0 98 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
  15. NGUYỄN THỊ KHÁNH PHƯƠNG - PHẠM NGÂN HÀ - NGUYỄN THỊ HÀ MY phát triển năng lực nghiên cứu, từ đó có và kinh nghiệm nghiên cứu; trau dồi và cập nhiều động lực NCKH hơn. nhật tin tức qua các tạp chí khoa học và phim Giới hạn năng lực cá nhân (GOP3) có tác tài liệu. SV nên lưu ý rằng việc quá dựa dẫm động tiêu cực tới ý định NCKH của SV vào thầy cô cố vấn hay các thành viên khác trong điều kiện các yếu tố khác không đổi trong nhóm sẽ khiến bản thân trở nên bị động, với mức ý nghĩa 5%. Khi SV cảm thấy dẫn đến không đủ kiên trì và bỏ cuộc; vì vậy, mình thiếu kiến thức, kỹ năng hoặc kinh tinh thần cầu tiến là điều cần thiết cho mỗi nghiệm, họ thường cảm thấy không tự tin SV khi có ý định NCKH. và e ngại khi bắt đầu một dự án nghiên cứu. Bài nghiên cứu đóng góp thêm một bằng Kết quả nghiên cứu này đồng thuận với chứng thực nghiệm vào số lượng nghiên cứu nghiên cứu của Salgueira và cộng sự về chủ đề xác định các nhân tố ảnh hưởng (2012), Mohammadi và cộng sự (2016), đến ý định NCKH của SV. Nghiên cứu đã Hà Đức Sơn và Nông Thị Như Mai (2019), tổng quan các nghiên cứu liên quan trên thế Nguyễn Thị Mỹ Duyên và Nguyễn Minh giới, hệ thống cơ sở lý thuyết về các nhân tố Tôn (2022), Võ Vương Bách và Nguyễn ảnh hưởng đến ý định NCKH của SV. Trên Thanh Phi Vân (2022), Võ Thị Minh Nho cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu đánh (2023), Võ Thị Kim Liên và Trần Thị Thu giá mức độ tác động của các nhân tố cũ và Hòa (2023). Đồng thời, kết quả của nghiên mới đến ý định NCKH của SV. Bài nghiên cứu này cũng không đồng thuận với nghiên cứu cung cấp cái nhìn rõ ràng về suy nghĩ của cứu của Abun và cộng sự (2019), Bùi Thị SV ngành KTKT tại HVNH đối với NCKH, Lâm và Trần Mai Loan (2022), Nguyễn từ đó đưa ra các giải pháp bám sát vào kỹ Thị Vân Anh và cộng sự (2022). năng học tập suốt đời của SV, tạo môi trường thuận tiện để SV nâng cao khả năng tự học 5. Kết luận và khuyến nghị và nghiên cứu, cũng như định hướng và quản lý chính sách giáo dục nói chung. Tuy nhiên, Để gia tăng sự hứng thú của SV với NCKH nghiên cứu được thực hiện chỉ trong phạm và nâng cao chất lượng NCKH của SV, cần vi ngành KTKT tại HVNH nên khả năng có sự phối hợp chặt chẽ cả nhà trường lẫn đại diện chưa cao. Các nghiên cứu tiếp theo SV. Nhà trường cần hỗ trợ nghiên cứu trong nên xét đến nhiều trường đại học khác hơn, nhiều lĩnh vực; cải thiện cơ sở vật chất và hỗ hoặc có thể giới hạn phạm vi không gian là trợ tài chính cho SV; tăng cường củng cố các các thành phố lớn, và cân nhắc sử dụng các hoạt động NCKH của SV. SV cần tích cực phương pháp phân tích hiện đại hơn như mô tìm kiếm và tham gia các hội thảo, chương hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm đạt độ tin trình hướng dẫn NCKH để tích lũy kiến thức cậy cao hơn.■ Tài liệu tham khảo Abun, N. M., Cabacungan, R. M. & Salamat, M. J. C. (2019). The Attitude of Graduate Students toward Research and their Intention to Conduct Research in the Future. International Journal of Modern Research in Engineering & Management (IJMREM), 11(2), 74-87. http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.3807893 Ajzen, I. (1991). Theory of Planned Behaviour. Organization Behaviour and Human Decision, Massachusetts: University of Massachusetts Amherst, 50(2), 179–211. https://doi.org/10.1016/0749-5978(91)90020-T Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Hồng, Đoàn Thị Kim Dung, Lương Thị Ngọc Mai, Lê Thị Phương Thảo & Cao Thị Huyền Trang (2022). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán- Kiểm toán, Đại học Công nghiệp Hà Nội. Tập san Sinh viên nghiên cứu khoa học, 11, 247-252. Võ Vương Bách & Nguyễn Thanh Phi Vân (2022). Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Quản trị kinh doanh. Tạp chí Công Thương, 4, 235-239. Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 99
  16. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành Kế toán - Kiểm toán: Nghiên cứu điển hình tại Học viện Ngân hàng Cristobal, E., Flavián, C., & Guinaliu, M. (2007). Perceived E-Service Quality (PeSQ) Measurement Validation and Effects on Consumer Satisfaction and Web Site Loyalty. Managing Service Quality: An International Journal, 11(3), 317-340. https://doi.org/10.1108/09604520710744326 Deci, E. L. & Ryan, R. M. (1980). Self-determination theory: When mind mediates behavior. The Journal of Mind and Behavior, 1(1), 33-43. Deci, E. L. & Ryan, R. M. (2012). Self-determination theory. Handbook of theories of social psychology, 1, 416-437. SAGE. https://doi.org/10.4135/9781446249215.n21 Nguyễn Thị Mỹ Duyên & Nguyễn Minh Tôn (2022). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Công Thương, 21, 182-187. https://doi.org/10.63065/ajeb.vn.2021.181.67744 Field, A. (2013). Discovering Statistics Using IBM SPSS Statistics. New York: SAGE. Green, S.B (1991). How many subjects does it take to do a regression analysis. Multivariate Behavioral Research, 26(3), 499 - 510. https://doi.org/10.1207/s15327906mbr2603_7 Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J. & Anderson, R. E. (2010). Multivariate data analysis (7th ed.). Pearson. Khalid, F. M. & Rauf, F. H. A. (2023). Factors affecting accounting students’ academic performance. European Proceedings of Social and Behavioural Sciences,1,1-1050 (1st ed.). European Publisher. https://doi.org/10.15405/ epfe.23081.95 Bùi Thị Lâm & Trần Mai Loan (2022). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên Học viện Nông nghiệp. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 20(11), 1550-1560. Võ Thị Kim Liên & Trần Thị Thu Hòa (2023). Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Phan Thiết. Tạp chí Công Thương, 17, 19-24. Mohammadi, L., Jafari., M. & Abdoli, M. (2016). Students participation in research activities and its related factors at Mazandaran University of Medical Sciences. European Journal of Pharmaceutical and Medical Research, 3(4), 497-502. https://doi.org/10.5455/msm.2016.28.468-472 Qiao, Y. (2011). Interstate Fiscal Disparities in America. Routledge. Salgueira, M. J., Garrido, G. C. & Pereira, M. A. (2012). Individual characteristics and student’s engagement in scientific research: Across-sectional study. BMC Medical Education, 12(1), 95. https://doi.org/10.1186/1472-6920-12-95 Hà Đức Sơn & Nông Thị Như Mai (2019). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Tài chính - Marketing. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 49, 13-24. https://doi. org/10.52932/jfm.vi49.92 Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh. NXB Lao động Xã hội, 593. 100 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 272- Năm thứ 26 (13)- Tháng 12. 2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2