intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sử dụng mô hình logit nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) với dữ liệu là 200 hộ nông dân trồng lúa tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Kết quả mô hình logit cho thấy: chủ hộ có độ tuổi thấp hơn, gặp rủi ro thiên tai và quan tâm tới phí BHNN thì tham gia BHNN nhiều hơn, trong khi đó các yếu tố học vấn, số thành viên, thu nhập và quy mô hộ không ảnh hưởng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp của các hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

  1. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN Võ Thị Thu Hương 1,* 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, *Email: vohuong.ht@gmail.com Tóm tắt: Nghiên cứu sử dụng mô hình logit nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) với dữ liệu là 200 hộ nông dân trồng lúa tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Kết quả mô hình logit cho thấy: chủ hộ có độ tuổi thấp hơn, gặp rủi ro thiên tai và quan tâm tới phí BHNN thì tham gia BHNN nhiều hơn, trong khi đó các yếu tố học vấn, số thành viên, thu nhập và quy mô hộ không ảnh hưởng. Như vậy, để gia tăng số hộ tham gia và phát triển BHNN ở địa phương trong thời gian tới thì cần: Quan tâm đến các chủ hộ có độ tuổi còn trẻ và hộ gặp rủi ro trong sản xuất lúa năm trước, đồng thời điều chỉnh mức phí bảo hiểm phù hợp thông qua sự điều chỉnh của doanh nghiệp bảo hiểm và điều chỉnh mức hỗ trợ phí từ các nhà hoạch định chính sách nhà nước. Từ khoá: Bảo hiểm cây lúa, Bảo hiểm nông nghiệp, Yên Thành, Nghệ An. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ BHNN là một nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ có đối tượng bảo hiểm là các rủi ro Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị phát sinh trong lĩnh vực sản xuất nông trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp nghiệp và đời sống nông thôn, bao gồm hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ những rủi ro gắn liền với: cây trồng, vật quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để nuôi, vật tư, hàng hóa, nguyên liệu, nhà phát triển KT-XH bền vững, giữ vững ổn xưởng (Nguyễn Văn Định, 2012). định chính trị, bảo đảm quốc phòng – an ninh, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và Huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An là một bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Do trong những địa phương được ưu tiên trong đõ, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh các chính sách BHNN của tỉnh nhà. Giai đạo, chỉ đạo phát triển nông nghiệp, xây dựng đoạn đầu 2011-2013 đã đem lại những nông thôn và nâng cao đời sống nông dân. thành tựu đáng kể khi thu hút 39/39 xã và hơn 18 nghìn hộ gia đình trồng lúa tham gia Sản xuất nông nghiệp là một trong những trong mùa hè thu năm 2013. Song dù luôn lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, được ưu tiên trong chính sách BHNN thì số môi trường, thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng, địa lượng xã và số lượng hộ tham gia giảm khá hình... vì vậy phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn, mùa hè thu năm 2020 chỉ có 31/39 xã hiện nay. Nền nông nghiệp Việt Nam chịu rất và 3.577 hộ gia đình tham gia (UBND nhiều rủi ro từ dịch bệnh và thiên tai, gây huyện Yên Thành, 2021) nhiều ảnh hưởng đến năng suất cũng như thu nhập của các hộ nông dân. Vì vậy, người Vì vậy, nghiên cứu “Các nhân tố ảnh nông dân rất cần những công cụ hạn chế hoặc hưởng đến quyết định tham gia BHNN trồng bù đắp những thiệt hại mà dịch bệnh và thiên lúa của các hộ nông dân trên địa bàn huyện tai mang lại. Yên Thành, tỉnh Nghệ An” được thực hiện 38
  2. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 nhằm tìm ra cơ sở khoa học, từ đó đề xuất các bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, giải pháp để gia tăng số hộ gia đình trồng lúa đạo ôn, bạc lá, dịch rây nâu, sâu đục thân. tham gia, đồng thời nhằm phát triển BHNN ở - Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm địa phương trong thời gian tới. bảo hiểm cây lúa theo chỉ số năng suất 2. NỘI DUNG quy định phí bảo hiểm tính cho từng vụ và từng người được bảo hiểm và tính theo 2.1. Cơ sở lý thuyết về bảo hiểm nông nghiệp công thức sau: BHNN là một nghiệp vụ bảo hiểm phi Phí bảo hiểm =Số tiền bảo hiểm X Tỷ lệ nhân thọ có đối tượng bảo hiểm là các rủi ro phí bảo hiểm phát sinh trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn, bao gồm những rủi ro Trong đó: gắn liền với: cây trồng, vật nuôi, vật tư, hàng Số tiền bảo hiểm là giá trị bằng tiền hóa, nguyên liệu, nhà xưởng (Nguyễn Văn được bảo hiểm theo từng vụ được tính Định, 2012). bằng công thức: Mục đích Bảo hiểm: là nhằm hỗ trợ cho Số tiền BH = Diện tích lúa được bảo hiểm X Người sản xuất nông nghiệp chủ động khắc năng suất bình quân xã X đơn giá lúa. phục và bù đắp thiệt hại tài chính do hậu quả của thiên tai, dịch bênh gây ra, góp phần 2.2. Phương pháp nghiên cứu đảm bảo ổn định, an sinh xã hội nông thôn, 2.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu thúc đầy sản xuất nông nghiệp (Thủ tướng Chính phủ, 2011) Tác giả tiếp cận nghiên cứu theo phương pháp định lượng. Đối tượng nghiên cứu là BHNN cho cây lúa là lình vực bảo hiểm quyết định tham gia BHNN cho cây lúa của được cụ thể như sau: các hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên - Người được bảo hiểm: là các hộ nông Thành, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đề xuất một số dân/tổ chức trồng lúa tại địa bàn xã đã đăng giải pháp để gia tăng số hộ tham gia BHNN ký tham gia bảo hiểm và có quyền lợi hợp góp phần phát triển chương trình BHNN tại pháp đối với cây lúa trên Diện tích lúa được địa phương trong thời gian tới. bảo hiểm. Nghiên cứu thu thập thông tin từ cả các - Đối tượng bảo hiểm là cây lúa (nước) mà nguồn thứ cấp và sơ cấp. Thông tin thứ cấp cụ thể là năng suất thu hoạch lúa được trồng được thu thập từ các báo cáo tổng kết hoạt trên một đơn vị diện tích được thực hiện ở các động sản xuất nông nghiệp hàng năm của các tỉnh là Nam Định, Thái Bình, Nghệ An, Hà đơn vị thuộc phạm vi nghiên cứu, báo cáo Tĩnh, Bình Thuận, An Giang và Đồng Tháp. thực hiện chương trình thí điểm BHNN, các bài báo và các nghiên cứu trong nước và quốc - Phạm vi được bảo hiểm: doanh nghiệp tế có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm mức sụt giảm năng suất lúa gây Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua ra bởi các rủi ro thiên tai và/hoặc sâu việc phỏng vấn các hộ nông dân trồng lúa bệnh/dịch bệnh trong thời hạn được bảo trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. hiểm. Các loại thiên tai, dịch bệnh trong Số hộ nông dân được phỏng vấn là 200 hộ, phạm vi bảo hiểm là các loại thiên tai như: được chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản dựa trên bão, lũ, lụt, hạn hán, rét đậm, rét hại, danh sách chủ hộ trồng lúa được cung cấp bởi sương giá, xâm nhập mặn, sóng thần, hội nông dân 3 xã là: xã Liên Thành, xã giông, lốc xoáy; Các loại dịch bệnh như: Khánh Thành và xã Hoa Thành trên địa bàn 39
  3. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Chọn mẫu âm vô cùng tới dương vô cùng và được thể ngẫu nhiên không lặp lại từ danh sách được hiện bởi phương trình: cung cấp để chọn ra các hộ điều tra 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp thống kê mô tả Trong mô hình ước lượng khả năng tham Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả gia BHNN của hộ gia đình, biến phụ thuộc là những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập về biến nhị phân (Y) câu trả lời của hộ về quyết thực trang tham gia BHNN của các hộ nông định có tham gia BHNN hay không dân trồng lúa ở huyện Yên Thành tỉnh Nghệ (0=không, 1=có). Khi đó hàm logit được thể An mà nghiên cứu khảo sát. Thống kê mô tả hiện trực tiếp dưới dạng cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và Y = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + b5X5 các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn + …+ bnXn+ u giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu. Bước đầu tiên để mô tả Trong đó: và tìm hiểu về đặc tính phân phối của một Y là biến nhị phân phụ thuộc về quyết định bảng số liệu thô là lập bảng phân phối tần số có tham gia BHNN hay không, với 1 là “có”, và tính toán các đặc trưng khác của mẫu. 0 là “không”; - Phương pháp phân tích hồi quy logit X1 –Xn: Các biến giải thích; Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy logit b0-bn: Hệ số tương ứng của các biến giải thích; để xác định các nhân tố tác động tới quyết u: Sai số (error term). định tham gia hay không tham gia BHNN của hộ gia đình. Mô hình dựa trên hàm xác suất Đồng thời, sau khi chạy hồi quy logit tìm tích lũy với biến phụ thuộc nhận giá trị trong kiếm các nhân tố có ý nghĩa thống kê, nghiên khoảng {0,1}, là kết quả của một loạt các cứu tiếp tục chạy tác động biên, nhằm xác biến giải thích. Theo Gujarati & Porter định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân (2009), hàm được thể hiện như sau : tố đến quyết định tham gia BHNN, từ đó thảo luận kết quả nghiên cứu. Pi = E( Y = 1| Zi = B1 + B2Xi ) Kế thừa và phát triển của các nghiên cứu của Pi : Khả năng xảy ra hiện tượng/sự việc Smith & Baquet (1996), Sherrick & cs (2004), (tham gia BHNN); Oyinbo & cs (2013), Phan Đình Khôi & cs Zi = B1 + B2Xi; Zi là yếu tố tác động tới (2014), Nguyễn Duy Chinh & cs (2016) tác giả quyết định tham gia BHNN, nhận giá trị từ xây dựng mô hinh với các biến như sau: 40
  4. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 Bảng 1: Các biến sử dụng trong mô hình logit: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNN của các hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An Kỳ Các biến Tên biến vọng dấu Y: Quyết định có tham gia BHNN hay không (0 = không; Biến phụ thuộc 1 = có) X1: Tuổi của người chủ hộ (tuổi) + X2: Trình độ học vấn (0 = Phổ thông trở xuống; 1 = Trên + phổ thông) X3: Số thành viên của hộ gia đình sống phụ thuộc vào + trồng lúa (người) Biến độc lập X4: Có gặp rủi ro về thiên tai năm trước không? (0 = + không; 1 = có) X5: Quan tâm về mức phí BHNN không? (0 = không; 1 + = có) X6: Logarit thu nhập từ trồng lúa của chủ hộ + X7: Diện tích trồng lúa? (ha) + 2.3. Kết quả nghiên cứu 2.3.1. Kết quả thống kê mô tả Bảng 2: Đặc điểm của hộ gia đình huyện trong mẫu điều tra Thông tin mẫu khảo sát Số quan sát Tỷ lệ % Chủ hộ có trình độ học vấn trên PTTH 59 29,5 Hộ có gặp rủi ro do thiên tai 75 37,5 Hộ biết về chương trình BHNN 179 89,5 Hộ có quan tâm tới phí BHNN 136 68 Hộ tham gia BHNN cho cây lúa năm 2022 116 58 Kết quả điều tra cho thấy, trong số các hộ nghiệp chiếm tới 73,06% trong tổng số lao trồng lúa được phỏng vấn thì: động tại huyện Yên Thành (UBND huyện Yên Thành, 2023), trình độ đào tạo thấp sẽ gây ra - Chỉ có 29,5% số chủ hộ có trình độ trên bất lợi cho người trồng lúa trong tiếp thu kỹ PTTH, trên 70% số hộ còn lại có trình độ học thuật và khoa học công nghệ sản xuất mới, tiến vấn từ phổ thông trở xuống. Đây là đặc điểm tiến hiện đại và đạt năng suất cao hơn. chung của lao động nông nghiệp – nông thôn. Trong bối cảnh lao động trong lĩnh vực nông 41
  5. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 - Huyện Yên Thành nằm trong vùng khí được chính phủ hỗ trợ, cũng dễ hiểu vì trong hậu khắc nghiệt, thiên tai đã ảnh hưởng khá các chương trình hỗ trợ phí bảo hiểm nông lớn đến hoạt động trồng lúa, gây nên những nghiệp hướng đến các đối tượng một cách rõ rủi ro cho hộ nông dân. Có 37,5% hộ nông ràng. Cá nhân sản xuất nông nghiệp nếu dân được điều tra có gặp rủi ro trong năm thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo sẽ được trước. Rủi ro ảnh hưởng đến năng suất, dẫn hỗ trợ tối đa 90% phí bảo hiểm nông tới ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân, nghiệp. Đối với cá nhân sản xuất nông do vậy người nông dân mong muốn một công nghiệp nếu không thuộc diện hộ nghèo hoặc cụ đảm bảo thu nhập khi rủi ro xảy ra. Do cận nghèo sẽ được hỗ trợ tối đa 20% phí bảo vậy, BHNN là một lựa chọn có ích. hiểm nông nghiệp. Đối với các tổ chức sản xuất nông nghiệp theo mô hình hợp tác liên - Có tới 89,5% hộ gia đình biết về chương kết, tập trung quy mô lớn ứng dụng khoa học trình BHNN, 68% số hộ quan tâm tới phí công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến BHNN nhưng chỉ có 58% hộ tham gia hướng tới một nền nông nghiệp sạch, công chương trình BHNN cho cây lúa trong năm nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường sẽ 2022. Như vậy có thế thấy lượng hộ tham gia được hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm nông trong mẫu khảo sát khá đông nhưng cũng nghiệp (UBND tỉnh Nghệ An, 2021). phần lớn số hộ rất quan tâm tới phí BHNN Bảng 3: Tuổi chủ hộ, số thành viên trong gia đình, diện tích và thu nhập từ trồng lúa trong mẫu điều tra Chỉ tiêu Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Tuổi của chủ hộ (tuổi) 43.23 23 67 Số thành viên gia đình (người) 3,95 2 6 Thu nhập từ hoạt động trồng lúa (triệu đồng/năm) 22,43 9 48 Diện tích trồng lúa của hộ (ha) 0,29 0,1 0,65 Qua bảng trên ta thấy: Theo Tổng cục thống kê (2021) “số nhân khẩu bình quân một hộ gia đình Việt Nam là - Tuổi trung bình thống kê trên mẫu là 3,6 người”, mà mỗi hộ nông dân nơi đây 43,23 tuổi (tuổi lớn nhất là 67 tuổi và tuổi nhỏ trung bình có 3,95 người thì đây là con số khá nhất là 23 tuổi). Theo Nkonde & cs (2015): cao. Số thành viên trong hộ gia đình cao, hộ “Chủ hộ có độ tuổi càng cao thì càng tích lũy gia đình phải san sẻ thu nhập từ hoạt động sản nhiều kinh nghiệm và hiểu được những thay xuất của mình, có nghĩa thu nhập bình quân đổi của môi trường nên sẽ xử lý hiệu quả các đầu người sẽ giảm. Mặt khác thành viên phụ tình huống bất ngờ trong sản xuất”. Với độ thuộc tăng sẽ phát sinh rất nhiều chi phí cho tuổi trung bình này là khá phù hợp, khi vừa sinh hoạt cuộc sống. Vì vậy, người nông dân có thời gian tích lũy đủ kinh nghiệm và vừa sẽ hạn chế tham gia bảo hiểm có được sự nhanh nhạy trong việc tiếp nhận các thông tin khoa học kỹ thuật và có những - Ở phần trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động thích ứng với xu thế mới trong đó có bảo trồng lúa năm 2022, trung bình là 22,43 triệu hiểm nông nghiệp trong nghề trồng lúa. đồng/năm, trong đó hộ có mức thu nhập thấp nhất là 9 triệu đồng và hộ có thu nhập từ hoạt - Bình quân trong một hộ gia đình có 3,95 động trồng lúa cao nhất là 48 triệu đồng. Nhìn thành viên tham gia vào hoạt động trồng lúa chung thu nhập từ hoạt động trồng lúa còn khá và phụ thuộc vào thu nhập của hộ gia đình. 42
  6. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 thấp, nếu không có sự hỗ trợ, người nông dân rất Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình khó để quyết định tham gia BHNN, nên chính (Kiểm định Omnibus) ta có Sig. < 0.05 như sách nhà nước vẫn đang rất ưu tiên cho các hộ vậy mô hình logit cho thấy mối tương quan nông dân trồng lúa nơi đây. giữa biến phụ thuộc là quyết định tham gia BHNN cho cây lúa và các biến độc lập trong - Diện tích trồng lúa trung bình mỗi hộ mô hình có ý nghĩa thống kê với khoảng tin nông dân là 0,29ha, trong đó hộ gia đình có cậy trên 99%. diện tích thấp nhất là 0,1ha và hộ gia đình có diện tích lớn nhất là 0,65 ha. Thực tế cho thấy Hệ số mức độ giải thích của mô hình: những hộ trồng lúa cao sẽ mất nhiều thời gian Nagelkerke R= 0.404. Điều này có nghĩa là hơn cho việc kiểm soát hoạt động trồng lúa, 40,4% sự thay đổi của biến phụ thuộc “quyết kiểm tra yếu tố môi trường nước, kỹ thuật định tham gia BHNN cho cây lúa” được giải chăm sóc,.. trong suốt quá trình sản xuất, vì thích bởi 7 biến độc lập trong mô hình, còn vậy khi có ý định mở rộng quy mô trồng lúa lại là do các yếu tố khác ngoài mô hình họ nhận thức được nguy cơ đối mặt với rủi ro Trong 7 nhân tố đưa vào mô hình thì chỉ có cao và một trong những giải pháp tối ưu là 3 nhân tố có ý nghĩa thống kê đó là: tuổi của tham gia bảo hiểm. chủ hộ, quan tâm tới phí BHNN (mức ý nghĩa 2.3.2. Kết quả mô hình logit 1%); rủi ro thiên tai mang lại (mức ý nghĩa 5%). Còn 4 nhân tố: học vấn chủ hộ, số thành Kết quả mô hình logit “Phân tích các nhân viên của hộ gia đình, diện tích trồng lúa và nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNN tố thu nhập từ hoạt động trồng lúa không có ý của các hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn nghĩa thống kê (có P-value > 0,05). huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An” như sau: Bảng 4: Kết quả mô hình logit “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNN của các hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An” Các nhân tố ảnh hưởng Ký hiệu Hệ số P-Value Tác động biên (dy/dx) 1. Tuổi của chủ hộ X1 -0,094 0,000 -0,022 2. Học vấn của chủ hộ X2 0,757 0,074 0,169 3. Số thành viên của hộ gia đình X3 0,142 0,536 0,033 4. Rủi ro thiên tai X4 0,889 0.030 0,201 5. Quan tâm về phí BHNN X5 1,082 0.009 0,258 6. Thu nhập của chủ hộ X6 0,865 0.597 0,204 7. Diện tích X7 -0,932 0,984 -0,022 Hằng số Constant 0,137 0.04 Số quan sát: 200 200 Sig. kiểm định Omnibus 0.000 Nagelkerke R square 0.404 43
  7. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 - Nhân tố tuổi của chủ hộ cũng có tác động dy/dx=0,204). Kết quả này phù hợp với theo chiều nghịch với quyết định tham gia nghiên cứu Smith & Baquet (1996) chỉ rõ: bảo hiểm với mức ý nghĩa 1%. Có nghĩa khi Những người có nhận thức cao về các rủi ro tuổi của chủ hộ tăng lên một tuổi thì xác suất ảnh hưởng đến năng suất có xu hướng mua chủ hộ đó tham gia BHNN giảm 2,2% (Tỷ số bảo hiểm nhiều hơn. dy/dx=-0,022). Điều này có thể lý giải: tuổi 3. KẾT LUẬN càng cao, chưa nắm rõ lợi ích của BHNN mang lại, trong khi tuổi trẻ nhận thức tốt hơn Chương trình BHNN cho cây lúa tại huyện về những vấn đề tích cực từ BHNN mang lại, Yên Thành – Nghệ An đã được triển khai từ càng kỳ vọng sự an tâm trong sản xuất nhiểu lúc thí điểm năm 2011 đến nay. Kết quả khảo hơn nên sẽ có quyết định tham gia BHNN cao sát cho thấy 89,5% hộ dân đã biết và 59% hộ hơn. Mặc dù kết quả đi ngược với chiều dân tham gia trực tiếp chương trình BHNN. hướng mà Oyinbo & cs (2013) tìm thấy, song Như vây, chương trình được coi đã đạt được là tín hiệu tích cực cho thế hệ trẻ tiếp tục kế những thành công, thu hút được một lượng thừa và phát triển. lớn người tham gia, giảm bớt được gánh nặng rủi ro cho các hộ nông dân khi gặp phải, đồng - Nhân tố quan tâm tới phí BHNN là một thời nâng cao nhận thức của người dân về bảo nhân tố mới, có tác động theo chiều thuận đối hiểm nông nghiệp. với quyết định tham gia BHNN với mức ý nghĩa 1%. Có nghĩa những hộ quan tâm tới phí BHNN Kết quả phân tích hồi quy logit các yếu tố có xác suất tham gia BHNN cao hơn những hộ ảnh hưởng đển quyết định tham gia BHNN không quan tâm tới là 25,8% (Tỷ số dy/dx= của tác giả cho thấy những hộ nông dân tham 0,258). Kết quả này hoàn toàn lý giải được sự gia BHNN thường là những hộ có chủ hộ có quan tâm của hộ nông dân trong vấn đề hỗ trợ độ tuổi thấp hơn, đã gặp rủi ro thiên tai trong phí BHNN. Với những hỗ trợ từ trong các quyết năm trước và quan tâm tới mức phí BHNN. định chính phủ khi hộ nghèo và hộ cận nghèo Từ những kết quả phân tích định tính và được hộ trợ tối đa 90% phí, đây được coi là một định lượng, tác giả đưa ra các đề xuất sau: sự ưu đãi rất lớn để khuyến khích đối tượng này tham gia, đảm bảo đời sống và không gặp nhiều - Để khuyến khích các hộ gia đình trồng khó khăn khi rủi ro xảy ra. Trong khi các đối lúa tham gia BHNN, trước tiên các nhà hoạch tượng khác chỉ được hỗ trợ 20% phí, thì mức phí định chính sách và các đơn vị cung cấp dịch phải đóng ở mức khá cao. Một nghiên cứu gần vụ này cần tập trung vào nhóm chủ hộ có độ tương đồng của Nguyễn Duy Chinh (2016) tuổi còn trẻ, đội ngũ thích ứng nhanh với cái cũng tìm thấy ảnh hưởng của quan tâm phí mới và nhân thức cao về vai trò của BHNN. BHNN đến mức sẵn lòng chi trả phí BHNN. Kết quả cho thấy nhóm đối tượng này có xu hướng tham gia BHNN cao hơn hẳn so với - Nhân tố rủi ro thiên tai cũng có tác động nhóm có độ tuổi khác. theo chiều thuận với quyết định tham gia BHNN cho cây lúa ở huyện Yên Thành, tỉnh - Điều chỉnh mức phí BHNN về mức hợp lý, Nghệ An và phù hợp với kỳ vọng với chiều trong kết quả phân tích mô hình logit chúng ta hướng tác động đã đặt ra (mức ý nghĩa 5%). nhận thấy những chủ hộ quan tâm tới phí BHNN Có nghĩa những hộ nông dân gặp rủi ro thiên có nhu cầu tham gia BHNN nông nghiệp cao tai trong sản xuất lúa, họ hiểu rõ những thiệt hơn. Vì vậy, để kích thích nhóm hộ này tham gia hại mà nó mang lại. Để yên tâm sản xuất và BHNN thì các doanh nghiệp bảo hiểm cần điều đề phòng rủi ro thiên tai trong năm tới, họ có chỉnh mức phí phù hợp, đồng thời các nhà hoạch xác suất tham gia BHNN cao hơn những hộ định chính sách cần có chính sách về hỗ trợ phí không gặp rủi ro về thiên tai là 20,4% (Tỷ số 44
  8. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 BHNN rộng, thu hút được nhiều đối tượng tham BHNN cho cây lúa cũng cần phải đi kèm gia hơn nữa. với các chính sách hỗ trợ sản xuất, cụ thể là chính sách hỗ trợ về vốn vay và chính sách - Quan tâm hơn nữa đối với các chủ hộ đã hỗ trợ phí bảo hiểm cho các hộ nông dân. Các gặp rủi ro từ hoạt động sản xuất lúa, tích cực chính sách này có ý nghĩa cơ sở và động lực tuyên truyền và vận động đối tượng này tham cho việc yên tâm sản xuất và tham gia bảo gia để giảm thiểu những khó khăn khi gặp hiểm trong sản xuất lúa, phù hợp với điều phải. Nhưng đồng thời, rà soát và giải đáp các kiện kinh tế còn nhiều khó khăn của các hộ thắc mắc của các chủ hộ một cách thỏa đáng gia đình trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh về cách thức tính toán, thủ tục tham gia cũng Nghệ An. như thủ tục bồi thường TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Duy Chinh, Nguyễn Thanh Sơn, Lại Nhất Duy (2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết đinh việc tham gia bảo hiểm trồng lúa của hộ nông dân huyện Cần Ðước, tỉnh Long An. Tạp chí khoa học Đại học Mở TP.HCM, Số 50 (5) 2016, pp 66-75 2. Nguyễn Văn Định (2012). Giáo trình Bảo hiểm. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 3. Phan Đình Khôi, Quách Vũ Hiệp (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm Tôm nuôi của hộ nông dân tại tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 35 (2014): 97-104 4. Nkonde, C., Jayne, T. S., Richardson, R., & Place, F., (2015). Testing the farm size- productivity relationship over a wide range of farm sizes: Should the relationship be a decisive factor in guiding agricultural development and land policies in Zambia. In World Bank Land and Poverty Conference. The World Bank – Washington DC, March 23-27, 2015. 5. Thủ tướng chính phủ (2011). Quyết định 315/QĐ TTg ngày 1 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ về việc thực hiện thí điểm BHNN giai đoạn 2011 – 2013. 6. Tổng cục Thống kê (2021). Thông cáo báo chí về kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2020, ngày 29 tháng 6 năm 2021 7. Gujarati D. & Porter D., (2009). Basic Econometrics 5th edition, NXB. Mc Graw Hill. 8. Oyinbo, .O, Abdulmalik, R.O, & Sami, R. A (2013). Determinants of Crop Farmers Participation in Agricultural Insurance in the Federal Capital Territory, Abuja, Nigeria. Greener Journal of Agricultural Sciences 2 (3), 021-026, 2013 9. Smith, V. H., & Baquet, A. E. (1996). The demand for multiple peril crop insurance: evidence from Montana wheat farms. American journal of agricultural economics, 78(1), 189-201. 10. UBND huyện Yên Thành (2021). Báo cáo kết quả thực hiện Bảo hiểm Nông nghiệp năm 2020 11. UBND tỉnh Nghệ An (2022). Quyết định 2786/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2022 về địa bàn hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp 45
  9. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 3/2023 SUMMARY FACTORS AFFECTING THE DECISION TO PARTICIPATE IN AGRICULTURAL INSURANCE OF RICE FARMING HOUSEHOLDS IN YEN THANH AREA, NGHE AN PROVINCE Vo Thi Thu Huong 1,*, 1 Nghe An University of Economic, *Email: vohuong.ht@gmail.com The study uses a logit model to analyze factors affecting the decision to participate in agricultural insurance with data from 200 rice farming households in Yen Thanh district, Nghe An province. The results of the logit model show that: household heads with lower ages, exposed to natural disaster risks and concerned about unemployment insurance premiums participate more in unemployment insurance, while factors such as education, number of members, income and Household size is not affected. Thus, in order to increase the number of households participating in and develop unemployment insurance in the locality in the coming time, it is necessary to: Pay attention to young household heads and households that faced risks in rice production last year, and at the same time adjust Adjust insurance premiums appropriately through adjusting insurance businesses and adjusting premium support levels from state policymakers. Keywords: Rice insurance, Agricultural insurance, Yen Thanh, Nghe An. 46
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2