intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô tới khả năng sinh lời - Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô đến khả năng sinh lời của 27 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn quý 3 năm 2014 đến quý 3 năm 2023. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng kết hợp cùng các kiểm định khắc phục hiện tượng nội sinh và kiểm tra tính vững đều cho ra kết quả nghiên cứu thống nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô tới khả năng sinh lời - Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. Nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô tới khả năng sinh lời- Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Phạm Phương Anh1, Nguyễn Nhật Minh2 Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 26/03/2024 Ngày nhận bản sửa: 10/06/2024 Ngày duyệt đăng: 14/06/2024 Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô đến khả năng sinh lời của 27 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn quý 3 năm 2014 đến quý 3 năm 2023. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng kết hợp cùng các kiểm định khắc phục hiện tượng nội sinh và kiểm tra tính vững đều cho ra kết quả nghiên cứu thống nhất. Theo đó, kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng chính sách an toàn vĩ mô thắt chặt có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam. Đặc biệt, kết quả từ mô hình hồi quy phân vị chỉ ra rằng chính sách an toàn vĩ mô thắt chặt giúp các ngân hàng thương mại có chỉ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA) ở phân vị thấp cải thiện khả năng sinh lời tốt hơn so với các ngân hàng có ROA ở phân The impact of macroprudential policies on bank’s profitability: Empirical evidence from Vietnam Abstract: This paper investigates the impact of macroprudential policies on the profitability of 27 Vietnamese commercial banks from 2014:Q3 to 2023:Q3. This paper uses panel data regression methods combined with tests to resolve the endogeneity issue, and robustness checks produce consistent research results. Accordingly, empirical results show that contractionary macroprudential policies have a positive impact on the profitability of Vietnamese commercial banks. The results from the quantile regression model indicate that contractionary macroprudential policies help commercial banks with low ROA quantiles improve profitability better than banks with high ROA quantiles. Based on that, this research forms several recommendations including: the banks should conduct appropriate strategies to align to macroprudential regulations; the State Bank of Vietnam is in charge of the banks in complying to these regulations. Keywords: Macroprudential policies, Profitability, Commercial banks, Vietnam Doi: 10.59276/JELB.2024.07.2696 Pham, Phuong Anh1, Nguyen, Nhat Minh2 Email: anhpp@hvnh.edu.vn1, minhnn@hvnh.edu.vn2 Organization of all: Banking Academy of Vietnam © Học viện Ngân hàng Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng ISSN 3030 - 4199 1 Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  2. Nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô tới khả năng sinh lời- Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam vị cao. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị bao gồm các ngân hàng nên đưa ra chiến lược phù hợp để tuân thủ các quy định an toàn vĩ mô và Ngân hàng Nhà nước cần kiểm soát nghiêm ngặt các ngân hàng trong việc tuân thủ các quy định này. Từ khóa: An toàn vĩ mô, Khả năng sinh lời, Ngân hàng thương mại, Việt Nam 1. Giới thiệu xem là chi phí gia tăng đối với các NHTM do việc tuân thủ này có thể ảnh hưởng đến Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm lợi nhuận của NHTM bao gồm thu nhập 2008 trong đó có sự sụp đổ của ngân hàng ròng, khả năng cho vay và thu nhập giữ Lehman Brothers đã bộc lộ những điểm lại… (Davis và cộng sự, 2022). Trong bối yếu của các chính sách vĩ mô đang áp cảnh nhiều ngân hàng trung ương các quốc dụng. Các quy định và giám sát tài chính gia thực hiện các công cụ giám sát an toàn không chỉ dựa trên cơ sở an toàn vi mô mà vĩ mô khác nhau để bổ sung cho chính sách cần đảm bảo cả an toàn vĩ mô (Meuleman tiền tệ hiện hành, việc phân tích tác động & Vander Vennet, 2020). Bước đầu đã có của các chính sách này đến khả năng sinh nhiều nghiên cứu thực nghiệm đánh giá hiệu lời của ngân hàng thương mại là cần thiết. lực của các công cụ chính sách an toàn vĩ Nghiên cứu này tiến hành thực nghiệm về mô (CSATVM). Một trong những nghiên tác động của CSATVM đến hoạt động của cứu điển hình là Lim và cộng sự (2011) khi NHTM tại Việt Nam trên góc độ khả năng chỉ ra rằng các công cụ giám sát ATVM đã sinh lời thông qua mô hình hồi quy dữ liệu làm giảm tính chu kì của tăng trưởng tín bảng kết hợp với bộ dữ liệu bảng không cân dụng bằng cách giảm sự tương quan giữa bằng theo quý của 27 NHTM Việt Nam tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh trong giai đoạn từ quý 3 năm 2014 đến quý tế (GDP). Akinci và Olmstead-Rumsey 3 năm 2023. Mục tiêu của nghiên cứu này (2015) đã xây dựng bộ chỉ số giám sát an tập trung vào tác động tổng thể của các công toàn vĩ mô tại 57 nền kinh tế phát triển và cụ của CSATVM áp dụng trong lĩnh vực mới nổi từ 2000 đến 2013. Kết quả nghiên ngân hàng tới khả năng sinh lời với bằng cứu chỉ ra rằng CSATVM thắt chặt làm chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Việc tính giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, đặc biệt toán chỉ số CSATVM dựa trên sự tổng hợp là tín dụng bất động sản (BĐS), giá BĐS và của tất cả các công cụ CSATVM riêng lẻ. tỷ lệ lạm phát. Nghiên cứu này đóng góp thêm hiểu biết Lược khảo nghiên cứu tiền nhiệm cho về tác động của CSATVM đến khả năng thấy, đã có những nghiên cứu sử dụng sinh lời của NHTM. Kết quả của bài viết dữ liệu kinh tế vĩ mô phân tích tác động có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng của CSATVM tới các biến số quan trọng Nhà nước (NHNN) trong việc hoạch định trong nền kinh tế, tuy nhiên, chưa có nhiều và thực thi CSATVM đảm bảo ổn định kinh nghiên cứu thực nghiệm sử dụng dữ liệu vi tế vĩ mô và an toàn hệ thống NHTM. Kết mô để phân tích tác động của CSATVM cấu nghiên cứu gồm 5 phần. Ngoài phần đến các tổ chức tài chính đặc biệt là các giới thiệu, các phần còn lại của nghiên cứu ngân hàng thương mại (NHTM). Trên thế bao gồm: phần 2 đánh giá tổng quan nghiên giới, việc tuân thủ theo CSATVM được cứu về tác động của CSATVM đến NHTM, 2 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  3. PHẠM PHƯƠNG ANH - NGUYỄN NHẬT MINH phần 3 trình bày phương pháp và dữ liệu, hệ thống tài chính, nhằm giảm thiểu khả phần 4 thảo luận kết quả nghiên cứu và phần năng đổ vỡ của hệ thống tài chính thông 5 là kết luận. qua việc ngăn ngừa các dịch vụ tài chính có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền 2. Cở sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu kinh tế thực. CSATVM được đánh giá là một chính sách hiệu quả góp phần nâng cao 2.1. Cơ sở lý thuyết năng lực ổn định của cả hệ thống tài chính. Theo đó, CSATVM là bộ công cụ bao gồm Trước những hậu quả của suy thoái kinh tế bốn nhóm các công cụ liên quan đến tín dụng, kéo dài sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn vốn, thanh khoản và ngoại hối (Bảng 1). Thứ cầu 2008-2009, CSATVM ra đời để khắc nhất, các công cụ an toàn vĩ mô tín dụng phục các hệ quả có thể phát sinh cho thị bao gồm: giới hạn dư nợ tín dụng, tỷ lệ cho trường tài chính, đặc biệt là hệ thống ngân vay trên TSBĐ (LTV), tỷ lệ nợ trên thu hàng, như chấp nhận rủi ro quá mức hay nhập (DTI). Việc thắt chặt các công cụ liên phân bổ lệch lạc nguồn lực do tác động của quan đến tín dụng tác động đến cả người đi các chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt vay thông qua việc giảm đòn bẩy tài chính (Blanchard và cộng sự, 2013; Stein, 2013). và các NHTM bằng cách giảm lượng cung Các công cụ giám sát an toàn vĩ mô được tín dụng của các ngân hàng. Thứ hai, các các nhà hoạch định chính sách sử dụng để công cụ an toàn vốn yêu cầu các NHTM khắc phục được các khuyết tật trên. Theo phải có vốn chất lượng cao, có khả năng FSB, BIS và IMF (2011), CSATVM được hấp thụ tổn thất trước các rủi ro khác nhau định nghĩa là chính sách sử dụng các công (ESRB, 2013). Theo đó, khi các công cụ cụ an toàn để hạn chế các rủi ro mang tính vốn áp dụng theo chiều hướng thắt chặt có hệ thống và/hoặc các rủi ro đối với tổng thể nghĩa là yêu cầu về bộ đệm vốn tăng lên Bảng 1. Các công cụ của chính sách an toàn vĩ mô tại Việt Nam Số lần điều chỉnh STT Tên nhóm công cụ Mã hóa và mô tả các công cụ (từ Q3. 2014- Q3. 2023) MaPP1: Trần tăng trưởng tín dụng MaPP2: Đối tượng cho vay ngoại tệ Các công cụ liên 1 MaPP3: Trọng số rủi ro đối với khoản vay chứng khoán và quan đến tín dụng bất động sản MaPP 4: Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo MaPP5: Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR MaPP6: Giới hạn góp vốn mua cổ phần Các công cụ liên MaPP3: Trọng số rủi ro đối với khoản vay chứng khoán và 2 quan đến vốn bất động sản. Đây là công cụ vừa liên quan đến tín dụng 37 vừa liên quan đến vốn do sự thay đổi của các trọng số rủi ro cũng làm thay đổi đến hệ số CAR của các NHTM Các công cụ liên MaPP7: Tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi 3 quan đến thanh MaPP8: Tỷ lệ khả năng chi trả khoản MaPP9: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn MaPP2: Đối tượng cho vay ngoại tệ. Đây là công cụ vừa Các công cụ liên liên quan đến tín dụng vừa liên quan đến ngoại tệ 4 quan đến ngoại tệ MaPP10: Trạng thái ngoại tệ MaPP11: Trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ các quy định an toàn vĩ mô của NHNN Việt Nam Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 3
  4. Nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô tới khả năng sinh lời- Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam để bù đắp các khoản lỗ và sự gia tăng của hoặc một nhóm các chỉ tiêu bao gồm: tỷ các tài sản có rủi ro trong giai đoạn khủng suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ suất hoảng tài chính. Tấm đệm vốn này giúp các lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ ngân hàng tự bảo vệ mình và người gửi tiền lệ thu nhập lãi thuần (NIM)… Trong đó, trước các cú sốc về tài chính. Thứ ba, các chỉ tiêu quan trọng để đo lường khả năng công cụ liên quan đến thanh khoản thường sinh lời mà các nhà đầu tư thường quan tâm được kích hoạt cùng các công cụ liên quan là chỉ tiêu ROA và được nhóm tác giả sử đến vốn để đảm bảo hai tiêu chí đồng thời dụng trong nghiên cứu này. nguồn vốn có chất lượng mà vẫn duy trì an toàn thanh khoản để các NHTM hoạt động 2.2. Tổng quan nghiên cứu an toàn và hiệu quả. Các công cụ liên quan đến thanh khoản bao gồm nhóm các công Đã có những nghiên cứu về tác động của cụ về bộ đệm vốn phản chu kì, và các yêu CSATVM đối với khả năng sinh lời của cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dư nợ cho NHTM, tuy nhiên vẫn chưa có sự thống vay trên vốn huy động (LDR) và tỷ lệ kí nhất về quan điểm giữa các nghiên cứu. quỹ và khấu trừ. Cuối cùng, các công cụ Một số bằng chứng thực nghiệm đã nhấn liên quan đến ngoại hối bao gồm việc áp mạnh mối tương quan tích cực giữa trần lãi suất tiền gửi đối với ngoại tệ (cụ thể CSATVM và khả năng sinh lời của NHTM. là USD), hạn chế đối tượng cho vay ngoại Ủng hộ cho quan điểm này, Barth và cộng tệ, quy định trạng thái ngoại tệ. sự (2006) đề xuất rằng các quy định giám Mục tiêu hoạt động của NHTM là tạo ra lợi sát an toàn vĩ mô giúp cải thiện hiệu suất và nhuận để có thể tích luỹ vốn và phát triển hiệu quả hoạt động NHTM bởi các quy định quy mô cũng như tăng cường khả năng này điều chỉnh các thất bại của thị trường và cạnh tranh và bảo đảm sự an toàn trong yêu cầu các NHTM tuân thủ theo quy định hoạt động ngân hàng. Trong đó, khả năng chung bất kể quy mô lớn hay nhỏ. Ngoài ra, sinh lời là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá việc tuân thủ các quy định của CSATVM hiệu quả hoạt động của NHTM. Houston thúc đẩy các NHTM đa dạng hoá nguồn thu (2010) cho rằng khả năng sinh lời là khả từ lãi tín dụng sang các hoạt động phi truyền năng tạo ra lợi nhuận từ tất cả các hoạt thống khác (Trung, 2021). Do đó, các quy động kinh doanh của một tổ chức, doanh định thắt chặt của CSATVM được đánh giá nghiệp. Điều này cho thấy một tổ chức có là có tác động tích cực rõ rệt đến khả năng thể tạo ra khả năng sinh lời hiệu quả như sinh lời của ngân hàng. Các ngân hàng đảm thế nào bằng cách sử dụng tất cả các nguồn bảo việc tuân thủ và mục tiêu lợi nhuận bằng lực sẵn có trên thị trường. Trên cơ sở đó, việc tăng khả năng quản lý và mở rộng mô Olalekan và Adeyinka (2013) cho rằng khả hình kinh doanh. Đồng tình với nhận định năng sinh lời của NHTM là khả năng tạo ra trên, Demirguc Kunt và cộng sự (2010) khi lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của nghiên cứu bộ dữ liệu của các NHTM tại ngân hàng. Như vậy, trong nghiên cứu này, 72 quốc gia cũng kết luận rằng CSATVM khả năng sinh lời phản ánh mức độ tạo ra thắt chặt ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động lợi nhuận từ việc sử dụng các nguồn lực sẵn NHTM, làm tăng vay thế chấp, tác động tích có của ngân hàng từ tài sản vật chất đến tài cực đến tỷ suất lợi nhuận ròng của NHTM. sản tài chính hay con người mà ngân hàng Kết quả tương tự cũng được tìm thấy khi đang nắm giữ để tạo ra lợi nhuận. Khả năng Chen và cộng sự (2022) sử dụng bằng chứng sinh lời của NHTM được đo lường bởi một thực nghiệm từ 1.000 NHTM tại 36 nền 4 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  5. PHẠM PHƯƠNG ANH - NGUYỄN NHẬT MINH kinh tế mới nổi trong giai đoạn 2000-2016 động của CSATVM đối với khả năng sinh bằng phương pháp biên giới ngẫu nhiên cho lời của NHTM là chưa rõ ràng (Gaganis và thấy khả năng sinh lời của ngân hàng tăng cộng sự, 2021). Cơ sở của nhận định này ở khi các CSATVM thắt chặt hơn. Tại Việt điểm CSATVM làm giảm khả năng xảy ra Nam, Ly (2015) cũng phát hiện ra rằng các khủng hoảng và giảm thiểu rủi ro hệ thống quy định về vốn đối với các ngân hàng làm trong ngành ngân hàng, gia tăng niềm tin tăng khả năng sinh lời của NHTM. với công chúng, tăng tính ổn định và bền Ở quan điểm đối lập, CSATVM được đánh vững của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên giá là có thể làm giảm khả năng sinh lời CSATVM thách thức khả năng mở rộng của ngân hàng do những quy định đối với hoạt động của các ngân hàng và tạo áp lực ngân hàng về hạn chế đối với việc mở rộng về chi phí để NHTM tuân thủ các quy định kinh doanh, tăng chi phí tuân thủ hoặc chi chặt chẽ về giám sát. Do đó Gaganis và phí trực tiếp (Gaganis và Pasiouras, 2015). cộng sự (2021) cho rằng tác động ròng của Ayadi và cộng sự (2016) cũng cho rằng CSATVM phụ thuộc và tác động nào trong các quy định giám sát an toàn vĩ mô làm các tác động nói trên chiếm ưu thế hơn. giảm khả năng sinh lời ngân hàng vì chúng Tại Việt Nam, các nghiên cứu đánh giá hạn chế khả năng phân bổ vốn của ngân tác động của CSATVM đến kết quả hoạt hàng một cách hiệu quả nhất. Sử dụng hàm động của các NHTM Việt Nam thu hút sự biên sản xuất và bằng chứng thực nghiệm quan tâm của các nhà hoạch định chính từ dữ liệu cấp ngân hàng của 130 quốc sách cũng như nhà quản trị ngân hàng. gia, Gaganis và cộng sự (2021) đã chỉ ra Đã có những nghiên cứu thực nghiệm rằng CSATVM tác động tiêu cực làm giảm tại Việt Nam đưa ra bằng chứng về tác khả năng sinh lời và lợi nhuận NHTM. Sử động của CSATVM đến giá bất động sản dụng bộ dữ liệu xuyên quốc gia của hơn (Pham và cộng sự, 2021), tăng trưởng tín 3.000 ngân hàng từ hơn 130 quốc gia trong dụng (Nguyễn Trung Hậu, 2020), rủi ro giai đoạn 2013 đến 2018, các tác giả nhấn hệ thống (Đỗ Thu Hằng, 2021). Bên cạnh mạnh CSATVM với các công cụ chính đó, đã có nghiên cứu đánh giá tác động của sách hướng đến người đi vay và công cụ CSATVM đến khả năng sinh lời ngân hàng hướng đến các tổ chức tài chính đều có tác thương mại, tuy nhiên được đánh giá trên động tiêu cực đến khả năng sinh lời của các công cụ riêng lẻ (Nguyễn Bích Ngân, ngân hàng. Đồng tình với quan điểm trên, 2020). Hơn nữa, đa phần các nghiên cứu Davis và cộng sự (2022) sử dụng dữ liệu trước đây khi nghiên cứu về nhân tố ảnh từ 7.250 ngân hàng trên toàn cầu giai đoạn hưởng tới khả năng sinh lời chưa phân loại 1990-2018 chứng minh rằng CSATVM có các NHTM theo hiệu quả tài chính để đánh tác động tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng, giá tác động khác nhau của chính sách kinh nhưng những tác động này khác nhau tùy tế vĩ mô. Do đó, nhóm nghiên cứu sử dụng theo sự phát triển kinh tế của các quốc gia, mô hình hồi quy phân vị để giải quyết vấn quy mô ngân hàng và khoảng thời gian tác đề trên, bởi phương pháp này có ưu điểm động. Tương tự, Silalahi (2016) sử dụng thể hiện chi tiết mối quan hệ giữa biến phụ phương pháp hồi quy dữ liệu bảng và bằng thuộc và biến độc lập trên từng phân vị của chứng thực nghiệm kết luận rằng công cụ biến phụ thuộc (theo đề xuất của Nguyen dự trữ bắt buộc ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ và cộng sự, 2024). Đây là khoảng trống mà suất sinh lời của ngân hàng. nhóm nghiên cứu hướng đến, bằng việc Tuy nhiên, cũng có học giả cho rằng tác chứng minh tác động không giống nhau Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 5
  6. Nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô tới khả năng sinh lời- Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam của CSATVM đến khả năng sinh lời của các công cụ tới khả năng sinh lời. Cụ thể, các NHTM ở những phân vị giá trị khác nhau công cụ của chính sách an toàn vĩ mô được bằng mô hình hồi quy phân vị. xây dựng dưới dạng chỉ số, giá trị ghi nhận là +1 nếu công cụ được điều chỉnh theo hướng 3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu thắt chặt so với năm liền kề, ghi nhận là -1 nếu công cụ được điều chỉnh theo hướng nới 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất lỏng so với năm liền kề. Để tiến hành phân tích định lượng mối Nhóm tác giả kế thừa cách đo lường quan hệ giữa CSATVM và khả năng sinh CSATVM từ các nghiên cứu tiền nhiệm lời của các NHTM Việt Nam, nhóm tác giả của Nguyễn Trung Hậu (2020), Đỗ Thu đề xuất phương trình như sau: Hằng (2021) khi nghiên cứu về CSATVM ROAi,t = β0 + β1MAPPi,t + β2Sizei,t + β3LDi,t tại Việt Nam. Để đánh giá tác động tổng + β4CIRi,t + β5NIIi,t + β6LEVi,t + β7LLPi,t + hợp của CSATVM, nhóm tác giả tiến β8GDPi,t + β9CPIi,t + εi,t (1) hành xây dựng chỉ số tổng cho tất cả các Trong đó, biến phụ thuộc là ROAi,t thể hiện công cụ, biến tổng hợp này được mã hoá khả năng sinh lời của ngân hàng i tại thời là MAPP. Theo đó, MAPP là biến hồi quy kỳ t. Biến MAPP được sử dụng cùng tần chính, được đo lường bằng cách cộng tổng suất và giai đoạn với biến ROA. Ngoài ra, tác động của tất cả các công cụ an toàn vĩ các tác giả sử dụng các biến kiểm soát thể mô riêng lẻ được mô tả ở Bảng 1 như sau: hiện đặc trưng của NHTM để xem xét khả MAPP = MaPP1 + MaPP2 + MaPP3 + năng sinh lời của ngân hàng bị tác động bởi MaPP4 + MaPP5 + MaPP6 + MaPP7 + các yếu tố khác ngoài CSATVM. Kế thừa MaPP8 + MaPP9 + MaPP10 + MaPP11 nghiên cứu của Pasiouras & Kosmidou Thời điểm ghi nhận giá trị của các công cụ (2007), Nguyễn Bích Ngân (2020), Trung này là khi quy định ATVM được ban hành vì (2021), các biến kiểm soát được lựa chọn ngay khi các quy định này được ban hành (dù bao gồm các biến đặc trưng cho ngân hàng: chưa có hiệu lực) nhưng các NHTM đã có các Size, LDR, CIR, NII, LLP, LEV và các điều chỉnh hoạt động của mình theo hướng biến đại diện các nhân tố vĩ mô của nền tuân thủ các quy định đó. Các công cụ này kinh tế: GDP, CPI (Bảng 2). khi được kích hoạt đều kỳ vọng giống nhau là tác động đến lợi nhuận của các NHTM. 3.2. Dữ liệu nghiên cứu Vì vậy, việc sử dụng biến MAPP được coi là có ý nghĩa cộng hưởng tác động của tất cả Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu bảng không Bảng 2. Tóm tắt mô tả biến Viết tắt và Nguồn tham khảo/nguồn Tên biến Đo lường dấu kỳ vọng dữ liệu Biến phụ thuộc Thu nhập trên tổng ROA = Lợi nhuận sau thuế*(Tổng tài ROA Pham & Nguyen (2023) tài sản sản) -1 Biến độc lập Nguyễn Trung Hậu Chính sách an toàn MAPP được tổng hợp từ tất cả các công MAPP (+/-) (2020), Đỗ Thu Hằng vĩ mô cụ riêng lẻ ở Bảng 1. (2021) 6 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  7. PHẠM PHƯƠNG ANH - NGUYỄN NHẬT MINH Biến kiểm soát Quy mô ngân hàng Size (+) SIZE = Ln (Tổng tài sản) Khả năng thanh LDR = Tổng dư nợ cho vay*(Tổng tiền LDR (+) khoản gửi) -1 CIR = Tổng chi phí hoạt động*(Tổng thu Hiệu suất hoạt động CIR (-) nhập) -1 Nguyễn Bích Ngân Mức độ đa dạng hoá NII = Tổng thu nhập ngoài lãi*(Tổng thu (2020), Trung (2021), NII (+) về thu nhập nhập) -1 Sufian (2015), Pasiouras LLP = Trích lập dự phòng rủi ro*(Tổng tài & Kosmidou (2007) Chất lượng tài sản LLP (-) sản) -1 Đòn bẩy tài chính LEV (-) LEV = Tổng nợ*(Vốn chủ sở hữu) -1 Mức độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội Tổng sản phẩm nội Tổng Cục Thống kê GDP (+) địa (GDP) của mỗi quý so với cùng kỳ địa (2024) năm trước Mức độ tăng trưởng chỉ số giá tiêu dùng Tổng Cục Thống kê Lạm phát CPI (-) (CPI) của mỗi quý so với cùng kỳ năm (2024) trước Nguồn: Tổng hợp của tác giả cân bằng theo quý của 27 NHTM Việt đến khả năng sinh lời của NHTM, tác giả sử Nam trong giai đoạn từ Quý 3 năm 2014 dụng mô hình ước lượng dành cho dữ liệu đến Quý 3 năm 2023. Dữ liệu là các biến bảng bao gồm các mô hình: hồi quy gộp bình số tài chính trên bảng cân đối kế toán và phương nhỏ nhất (Pooled OLS), tác động báo cáo kết quả kinh doanh được thu thập cố định (Fixed Effect Model-FEM), và mô từ cơ sở dữ liệu của FiinPro. Dữ liệu các hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect biến nghiên cứu (MAPP 1- 11) tác giả tự Model-REM). Sau đó tiến hành các kiểm thu thập, tổng cộng 896 số quan sát, từ Quý định như Breusch và Pagan Lagrangian, 3 năm 2014 đến Quý 3 năm 2023 (Bảng Hausman nhằm lựa chọn mô hình phù hợp 1). Dữ liệu về các nhân tố vĩ mô của nền nhất, kiểm định Modified Wald cho phương kinh tế bao gồm GDP và CPI được thu thập sai sai số thay đổi và kiểm định Wooldridge từ bộ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thống cho hiện tượng tự tương quan, tác giả đã kê. Bên cạnh đó, phần mềm Stata 17 được thực hiện hiệu chỉnh và sửa lỗi các mô hình sử dụng để thực hiện phân tích định lượng để có được kết quả chính xác nhất. mối quan hệ giữa CSATVM và khả năng Để khắc phục hiện tượng nội sinh, bài viết sinh lời của các NHTM Việt Nam. Dữ liệu sử dụng phương pháp GMM-2 bước (two- về các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế bao step GMM). Phương pháp này cũng đặc gồm GDP và CPI được thu thập từ bộ cơ sở biệt hữu ích khi sử dụng trong ước lượng dữ liệu của Tổng cục Thống kê. với chiều thời gian ngắn như số liệu sử dụng trong nghiên cứu (Blundell và Bond, 3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu 1998). Các tác giả cũng sử dụng ma trận hiệp phương sai của Newey-West để tính Do hạn chế về nguồn lực và thời gian nên toán các sai số chuẩn và sử dụng phương dữ liệu nhóm tác giả thu thập và sử dụng pháp hồi quy PraisWinsten ước lượng trong nghiên cứu là dữ liệu bảng không cân lại mô hình nhằm khắc phục hiện tượng bằng. Để phân tích tác động của CSATVM tự tương quan. Tiếp theo, phương pháp Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 7
  8. Nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô tới khả năng sinh lời- Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Newey-West được dùng để tạo ra các ước Bảng 3. Thống kê mô tả tính nhất quán trong trường hợp tồn tại tự Số Giá trị Độ Giá trị Giá tương quan và có thể có phương sai thay Biến quan trung lệch nhỏ trị lớn sát bình chuẩn nhất nhất đổi. Để kiểm tra tính vững chắc của kết quả ROA 896 0,002 0,002 -0,006 0,015 nghiên cứu, biến ROE được sử dụng như một biến phụ thuộc thay thế. Tham khảo MAPP 896 19,21 3,11 12,00 23,00 nghiên cứu của Pham & Nguyen (2023), Size 896 12,04 1,11 9,67 14,57 ngoài ROA, khả năng sinh lời được đo LDR 896 0,83 0,13 0,44 1,31 lường bởi chỉ tiêu thu nhập trên vốn chủ CIR 896 0,51 0,22 0,16 3,48 sở hữu (ROE). Hai chỉ tiêu này có thể sử NII 896 0,21 0,15 -0,72 1,22 dụng đồng thời hoặc thay thế nhau trong LEV 896 0,91 0,03 0,78 0,96 các nghiên cứu. Cuối cùng, tham khảo nghiên cứu của Nguyen và cộng sự (2024), LLP 896 0.01 0,00 0,00 0,02 bài viết sử dụng phương pháp hồi quy phân GDP 896 5,73 2,95 -6,02 13,71 vị để đánh giá tác động của CSATVM tới CPI 896 2,83 1,30 0,00 5,23 khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam Nguồn: Nhóm tác giả tính toán theo các phân vị của ROA. thời điểm duy trì đồng thời các quy định an 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận toàn vĩ mô theo hướng thắt chặt. Tuy nhiên sau đó, đại dịch COVID-19 bắt đầu gây ra 4.1. Kết quả thống kê mô tả những thiệt hại nặng nề cho kinh tế- xã hội Việt Nam. Do đó, đến Quý 4 năm 2020, Bảng 3 trình bày kết quả phân tích thống NHNN đã tiến hành nới lỏng các quy định kê mô tả của nghiên cứu. Theo đó, chỉ số trên nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng MAPP đo lường tác động tổng thể của tất hỗ trợ tốt hơn cho khách hàng vay vốn cả các công cụ CSATVM đang áp dụng phục hồi sản xuất, kinh doanh sau đại dịch. dao động trong khoảng 12 tới 23 với độ lệch chuẩn là 3,11. Giá trị trung bình của 4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm MAPP ở mức 19,2. Theo đó, MAPP đạt giá trị thấp nhất trong giai đoạn đầu của mẫu Để đảm bảo tính vững của mô hình nghiên nghiên cứu vào Quý 3 năm 2014 và tăng cứu, tác giả tiến hành đánh giá mức độ dần theo thời gian do NHNN Việt Nam tương quan của các biến sử dụng trong mô dần thắt chặt các quy định giám sát an toàn hình để tránh các vấn đề đa cộng tuyến. vĩ mô. Đỉnh điểm, MAPP đạt giá trị cao Kết quả của ma trận tương quan thể hiện ở nhất (23) vào Quý 1 tới Quý 3 năm 2020 là Bảng 4. Kết quả cho thấy hệ số tương quan Bảng 4. Ma trận tương quan   ROA MAPP Size LDR CIR NII LEV LLP GDP CPI VIF ROA 1,000                   MAPP 0,308 1,000                 1,32 Size 0,389 0,215 1,000               2,53 LDR 0,494 0,247 0,458 1,000             1,82 CIR -0,593 -0,201 -0,421 -0,427 1,000           1,42 8 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  9. PHẠM PHƯƠNG ANH - NGUYỄN NHẬT MINH   ROA MAPP Size LDR CIR NII LEV LLP GDP CPI VIF NII 0,181 0,218 0,166 0,010 -0,006 1,000         1,14 LEV -0,280 0,002 0,330 -0,207 0,105 -0,080 1,000       1,50 LLP 0,203 0,214 0,633 0,488 -0,285 0,106 0,124 1,000     1,84 GDP -0,033 -0,306 -0,050 -0,015 0,100 -0,032 0,008 -0,013 1,000   1,17 CPI -0,002 0,161 0,006 0,061 0,052 0,034 0,036 0,034 0,149 1,000 1,09 Nguồn: Nhóm tác giả tính toán Bảng 5. Kết quả hồi quy dữ liệu bảng với biến phụ thuộc ROA   (1) (2) (3) (4) (5) (6) Mô hình cơ Mô hình nghiên Two-way Biến GMM Prais-Winsten Newey-West sở cứu chính Cluster L.ROA -0,390252*** (0,112) MAPP 0,000228*** 0,000089*** 0,000227*** 0,000106*** 0,000122*** 0,000122*** (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) Size 0,000671*** 0,002031*** 0,000642*** 0,000642*** 0,000642*** (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) LDR 0,002271*** 0,007632*** 0,003258*** 0,003303*** 0,003303*** (0,001) (0,002) (0,001) (0,001) (0,001) CIR -0,003513*** -0,007180*** -0,003602*** -0,003817*** -0,003817*** (0,000) (0,001) (0,001) (0,001) (0.001) NII 0,001002*** -0,005273** 0,001282*** 0,001383*** 0,001383*** (0,000) (0,002) (0,000) (0,000) (0,000) LEV -0,032125*** -0,011193 -0,021197*** -0,018989*** -0,018989*** (0,003) (0,010) (0,004) (0,003) (0,003) LLP -0,111139*** -0,428645*** -0,129808*** -0,152451*** -0,152451*** (0,021) (0,094) (0,041) (0,029) (0,029) GDP 0,000027** 0,000161*** 0,000034*** 0,000062*** 0,000062*** (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) CPI -0,000006 -0,000358*** -0,000029 -0,000036 -0,000036 (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) Constant -0,001812*** 0,022735*** -0,013219* 0,012014*** 0,009788*** 0,009788*** (0,000) (0,003) (0,007) (0,004) (0,002) (0,002) Ghi chú: Độ lệch chuẩn hiệu chỉnh được trình bày trong ngoặc đơn. *,**, *** tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Nguồn: Nhóm tác giả tính toán của các biến độc lập đều thấp hơn 80% nên đều phù hợp đưa vào mô hình hồi quy (Hair các biến độc lập có hệ số tương quan thấp, và cộng sự 2006). Kiểm tra hiện tượng đa Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 9
  10. Nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô tới khả năng sinh lời- Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cộng tuyến với VIF, kết quả cho thấy hầu quả hoạt động của ngân hàng. Cuối cùng, hết các hệ số phóng đại phương sai VIF đều các công cụ liên quan đến ngoại hối giúp các nhỏ hơn 10 nên không xảy ra hiện tượng ngân hàng giảm mức độ tập trung vào hoạt đa cộng tuyến (Farrar và Glauber,1967) động cho vay và kinh doanh ngoại hối, giảm (Bảng 4). Kết quả kiểm định F, kiểm định bất cân xứng về ngoại tệ, từ đó giảm thiểu Breusch và Pagan Lagrangian và kiểm định rủi ro ngoại hối, duy trì trạng thái ngoại tệ Hausman cho thấy mô hình tác động ngẫu hợp lí bảo vệ lợi nhuận ngân hàng. Thực tế, nhiên (REM) là mô hình phù hợp nhất với giai đoạn từ 2015 đến nay, NHNN đã điều bộ dữ liệu nghiên cứu (Phụ lục 1). Bên cạnh hành CSATVM thắt chặt một cách đồng đó, tiến hành kiểm định Modified Wald và bộ và hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế kiểm định Wooldridge, nhóm nghiên cứu vĩ mô và nâng cao hiệu quả hoạt động của nhận thấy mô hình gặp phải vấn đề phương hệ thống NHTM. Theo đó, tỷ số ROA của sai sai số thay đổi nhưng không gặp phải toàn hệ thống tăng ổn định, từ mức 0,5% hiện tượng tự tương quan (Phụ lục 1). Do (năm 2015) lên 0,74% (năm 2018), 1,4% đó, nhóm tác giả thực hiện hồi quy phương (năm 2021), 1,6% (năm 2022) tuy nhiên gần trình nghiên cứu theo phương pháp ước đây nhất có sự sụt giảm nhẹ duy trì ở mức lượng bình phương bé nhất tổng quát khả 1,24% (năm 2023) do hậu quả nặng nề của thi (Feasible Generalized Least Square- dịch Covid-19 (NHNN, 2023). Tổng quát FGLS) để khắc phục các khuyết tật và tăng lại, CSATVM thắt chặt giúp hệ thống ngân độ tin cậy cho mô hình (Mô hình nghiên hàng Việt Nam hoạt động an toàn và ổn định cứu chính Bảng 5). hơn, từ đó giúp các NHTM có thể tiếp cận Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại mô hình nguồn vốn với chi phí thấp hơn, góp phần cơ sở (1) và mô hình nghiên cứu chính (2) gia tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động. tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa MAPP và Đối với các biến kiểm soát, biến Size có ROA, ngụ ý rằng CSATVM thắt chặt giúp tác động tích cực tới ROA và có ý nghĩa cải thiện khả năng sinh lời của các NHTM thống kê ở mức 1%, cho thấy quy mô của Việt Nam. Kết quả này tương đồng với kết ngân hàng giúp cải thiện khả năng sinh lời quả nghiên cứu của Chen và cộng sự (2022) trên tổng tài sản. Kết quả này phù hợp với và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Theo đó, kì vọng của tác giả và lý thuyết lợi ích kinh nhóm các công cụ liên quan đến tín dụng tế theo quy mô. Bên cạnh đó, tỷ lệ dư nợ góp phần nâng cao tiêu chuẩn cho vay của tín dụng trên tổng vốn huy động (LDR) các NHTM, giảm thiểu rủi ro tín dụng và có mối quan hệ cùng chiều với khả năng giúp ngân hàng cắt giảm các chi phí phòng sinh lời NHTM với mức ý nghĩa thống kê ngừa loại rủi ro này, từ đó đảm bảo mục 1%, tương đồng với kết quả nghiên cứu của tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Trong khi đó, Sufian (2015) và Pasiouras và Kosmidou nhóm các công cụ liên quan đến vốn giúp (2007). Theo đó, hoạt động tín dụng vẫn các ngân hàng trở nên an toàn hơn, gián tiếp là nguồn thu nhập chính của các NHTM nâng cao uy tín của ngân hàng, từ đó giúp Việt Nam hiện nay nên tỷ lệ LDR càng cao các ngân hàng có thể huy động và tiếp cận thể hiện hoạt động cho vay tốt hơn, từ đó nguồn vốn với chi phí thấp hơn góp phần đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng. gia tăng biên lợi nhuận. Bên cạnh đó, việc Tương tự kết quả của Le (2021), kết quả tuân thủ nghiêm ngặt các các quy định liên nghiên cứu cũng cho thấy đa dạng hoá thu quan đến thanh khoản giúp các ngân hàng nhập (NII) có tác động tích cực tới khả hoạt động an toàn hơn, từ đó nâng cao hiệu năng sinh lời của NTHM. Theo đó, đa 10 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  11. PHẠM PHƯƠNG ANH - NGUYỄN NHẬT MINH dạng hóa thu nhập nhiều hơn có nghĩa là Kết quả này đúng như kì vọng và tương các ngân hàng có thể đạt được sự ổn định đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn cũng như khả năng tiếp cận khách hàng và cộng sự (2020). Tương tự, tỷ lệ chi phí cao hơn nhờ có nhiều sản phẩm và dịch vụ trên lợi nhuận (CIR) và khả năng sinh lời hơn, dẫn đến tăng danh tiếng và cải thiện có mối tương quan ngược chiều. Cụ thể, tỷ lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, biến lệ chi phí trên lợi nhuận cao thể hiện các LEV và LLP có mối quan hệ ngược chiều nhà quản trị ngân hàng quản lý chi phí chưa với biến ROA, ngụ ý rằng tỷ lệ đòn bẩy cao tốt dẫn đến lợi nhuận ngân hàng sụt giảm. và tỷ lệ trích lập dự phòng lớn sẽ làm suy Kiểm định hiện tượng nội sinh và tính vững giảm khả năng sinh lời của các ngân hàng. Bảng 6. Kết quả hồi quy biến thay thế   (1) (2) (3) (4) (5) (6) Two-way Biến Mô hình cơ sở Mô hình hồi quy GMM Prais-Winsten Newey-West Cluster L.ROE -2,653144** (1.335) MAPP2 0,002227*** 0,000735*** 0,001613*** 0,000805*** 0,001000*** 0,001000*** (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) Size 0,006523*** 0,015066*** 0,005462*** 0,005166*** 0,005166*** (0,001) (0,003) (0,001) (0,001) (0,001) LDR 0.032294*** 0.053308* 0.040210*** 0.038711*** 0.038711*** (0,007) (0,029) (0,008) (0,006) (0,006) CIR -0,047306*** -0,082842*** -0,043821*** -0,047848*** -0,047848*** (0,003) (0,015) (0,007) (0,007) (0,007) NII 0,010692*** -0,018702 0,010283** 0,012606** 0,012606** (0,003) (0,019) (0,005) (0,005) (0,005) LEV 0,031195 0,247036** 0,060963* 0,081317*** 0,081317*** (0,027) (0,104) (0,032) (0,020) (0,020) LLP -1,101436*** -3,082437*** -1,219746*** -1,330323*** -1,330323*** (0,258) (0,770) (0,405) (0,263) (0,263) GDP 0,000342** 0,001518*** 0,000408*** 0,000715*** 0,000715*** (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) CPI -0,000091 -0,002308** -0,000337 -0,000459 -0,000459 (0,000) (0,001) (0,000) (0,000) (0,000) Constant -0,012595*** -0,088609*** -0,376244*** -0,110859*** -0,127307*** -0,127307*** (0,003) (0,025) (0,082) (0,027) (0,018) (0,018) Ghi chú: Độ lệch chuẩn hiệu chỉnh được trình bày trong ngoặc đơn. *,**, *** tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Nguồn: Nhóm tác giả tính toán Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 11
  12. Nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô tới khả năng sinh lời- Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 4.2.1. Khắc phục hiện tượng nội sinh nghiên cứu chính với biến phụ thuộc ROA. Vấn đề nội sinh (endogeneity) thường Điều này xuất phát từ tỷ lệ đòn bẩy cao của xuyên xuất hiện trong hồi quy dữ liệu ngành ngân hàng dẫn tới giá trị lợi nhuận bảng và sẽ làm sai lệch các ước tính của trên tổng tài sản của các NHTM (ROA) mô hình (Schultz và cộng sự, 2010). Để luôn có xu hướng thấp hơn giá trị lợi nhuận xác định hiện tượng nội sinh, nhóm tác giả trên vốn chủ sở hữu (ROE). thực hiện kiểm định Durbin và kiểm định Cuối cùng để xác định tác động của biến Wu-Hausman với lần lượt các biến độc lập độc lập (MAPP) đến giá trị của biến phụ với giả thuyết H0 là biến độc lập đó là biến thuộc (ROA) trên từng phân vị của ROA, ngoại sinh (tức H1 đồng nghĩa biến đó là bài viết chia biến phụ thuộc ROA thành biến nội sinh). Kết quả tại Phụ lục 2 chỉ ra chín khoảng phân vị (lần lượt tại phân vị rằng các biến LDR, LEV và GDP là các thứ 10, 20,30,40, 50,60, 70,80 và 90) (Kết biến nội sinh ở mức tin cậy 10%, do đó, quả được trích lược tại Bảng 7). xuất hiện hiện tượng nội sinh trong mô hình Kết quả ở Bảng 7 cho thấy Chính sách an nghiên cứu. Để khắc phục vấn đề trên, tác toàn vĩ mô (MAPP) tác động dương và có giả tiếp tục sử dụng phương pháp GMM 2 mức độ tác động tăng dần ở các phân vị bước. Kết quả mô hình (3) tại Bảng 5 cho theo thứ tự, các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thấy kết quả nghiên cứu không thay đổi so thống kê ở mức rất cao 1% ở tất cả các phân với kết quả mô hình cơ sở (1). vị. Kết quả này cho thấy các NHTM có lợi Nghiên cứu tiếp tục sử dụng phương pháp nhuận nhỏ, việc tuân thủ các quy định của hồi quy Prais- Winsten (mô hình 4), hồi CSATVM giúp các ngân hàng này hoạt quy Newey-West (mô hình 5), và phân cụm động an toàn và hiệu quả hơn, nâng cao uy kép (two-way cluster) (mô hình 6). Kết quả tín của ngân hàng, từ đó ngân hàng có nhiều ở cả ba mô hình (4), (5), (6) ở Bảng 5 đều cơ hội huy động vốn và tiếp cận khách hàng tương đồng với kết quả của mô hình cơ sở mới, mở rộng hoạt động kinh doanh từ đó khi cho rằng tồn tại mối tương quan thuận gia tăng lợi nhuận. Điểm đáng chú ý là ở các chiều giữa CSATVM và khả năng sinh lời phân vị càng thấp thì tác động của MAPP của các NHTM Việt Nam. Từ đó cho thấy lên ROA của các NHTM càng cao. Ở phân kết quả nghiên cứu ở Bảng 5 là đáng tin cậy vị thứ 90, hệ số hồi quy của biến MAPP là và có sự thống nhất giữa các phương pháp 0,000102 trong khi đó ở phân vị thứ 10 của kinh tế lượng khác nhau. ROA, hệ số này là 0,000142. Kết quả này cho thấy CSATVM có tác động mạnh hơn 4.2.2. Kiểm định với biến thay thế đối với các NHTM có khả năng sinh lời nhỏ Bảng 6 tiến hành ước lượng với biến thay và trung bình và có xu hướng này giảm dần thế là ROE để kiểm định tính vững chắc đối với các NHTM có khả năng sinh lời cao. của kết quả nghiên cứu ở phương trình (1). Kết quả ở Bảng 6 khẳng định kết quả 5. Kết luận nghiên cứu ở phương trình (1) là đáng tin cậy, phần lớn các kết quả với ROE đều Từ dữ liệu của 27 NHTM Việt Nam trong tương đồng với kết quả thu được từ mô giai đoạn quý 3 năm 2014 đến quý 3 năm hình nghiên cứu chính với biến phụ thuộc 2023, nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng ROA. Tuy nhiên, hệ số của các biến độc thực nghiệm về tác động tích cực của lập trong mô hình với biến phụ thuộc ROE CSATVM đối với khả năng sinh lời của cao hơn nhiều so với hệ số trong mô hình ngân hàng. Thêm vào đó, kết quả từ mô hình 12 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  13. PHẠM PHƯƠNG ANH - NGUYỄN NHẬT MINH Bảng 7. Trích kết quả của mô hình hồi quy phân vị Phân vị Q10th Q30th Q50th Q70th Q90th MAPP 0,000142*** 0,000130*** 0,000122*** 0,000114*** 0,000102*** (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) Size 0,000665*** 0,000651*** 0,000642*** 0,000632*** 0,000619*** (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) LDR 0,001515** 0,002612*** 0,003316*** 0,004057*** 0,005062*** (0,001) (0,001) (0,001) (0,001) (0,001) CIR -0,004035*** -0,003901*** -0,003815*** -0,003724*** -0,003601*** (0.000) (0,000) (0,001) (0,001) (0,001) NII -0,000452 0,000674 0,001397*** 0,002158*** 0,003189*** (0,001) (0,000) (0,000) (0,001) (0,001) LEV -0,009009** -0,015135*** -0,019064*** -0,023199*** -0,028808*** (0,004) (0,003) (0,002) (0,002) (0,003) LLP -0,186719*** -0,165685*** -0,152194*** -0,137996*** -0,118738** (0,029) (0,026) (0,029) (0,035) (0,048) GDP 0,000028 0,000049*** 0,000062*** 0,000076*** 0,000095*** (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) CPI -0,000027 -0,000033 -0,000036 -0,000040 -0,000046 (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) (0,000) Constant 0,000703 0,006279** 0,009856*** 0,013620*** 0,018725*** (0,004) (0,003) (0,002) (0,002) (0,003) Ghi chú: Độ lệch chuẩn hiệu chỉnh được trình bày trong ngoặc đơn. *,**, *** tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Nguồn: Nhóm tác giả tính toán hồi quy phân vị chỉ ra rằng việc tuân thủ việc thực thi các quy định an toàn vĩ mô nghiêm ngặt các quy định của CSATVM và có các chế tài xử lý nếu các ngân hàng thắt chặt giúp các NHTM có lợi nhuận nhỏ không đáp ứng được các quy định này. và trung bình cải thiện khả năng sinh lời tốt Nghiên cứu này còn một số hạn chế: Thứ hơn so với các ngân hàng có lợi nhuận cao nhất, do giới hạn về thời gian và dữ liệu, do tác động của CSATVM thắt chặt là rõ nghiên cứu chưa xem xét tác động của đại ràng và mạnh hơn đối với các ngân hàng có dịch Covid-19 đến khả năng sinh lời của lợi nhuận nhỏ và trung bình. Nghiên cứu này các NHTM và chưa đánh giá tác động của đưa ra một số hàm ý với các bên liên quan CSATVM đến khả năng sinh lời đo lường như sau. Thứ nhất, đối với các NHTM cần bằng NIM. Thứ hai, nhóm tác giả cũng đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp trên chưa xem xét tác động này đến các NHTM cơ sở khẩu vị rủi ro và mối tương quan giữa có vốn nước ngoài hoặc chưa niêm yết trên rủi ro và lợi nhuận để tuân thủ các quy định thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây sẽ của CSATVM. Thứ hai, đối với NHNN, cần là những gợi mở cho hướng nghiên cứu kiểm soát nghiêm ngặt các NHTM trong tiếp theo về CSATVM trong tương lai. ■ Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 13
  14. Nghiên cứu tác động của chính sách an toàn vĩ mô tới khả năng sinh lời- Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Phụ lục 1. Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình Kiểm định F test lựa chọn POLS và FEM P-value ROA (MAPP) 0.000 Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian lựa chọn POLS và REM Chi-Sq.Statistic P-value ROA (MAPP) 1798.71 0.0000 Kiểm định Hausman lựa chọn REM và FEM Chi-Sq. Statistic P – value ROA (MAPP) 2.73 0.9740 Kiểm định Modified Wald cho phương sai sai số thay đổi Chi-Sq.Statistic P-value ROA (MAPP) 942.16 0.0000 Kiểm định Wooldridge cho hiện tượng tự tương quan Chi-Sq.Statistic P-value ROA (MAPP) 0.017 0.8715 Nguồn: Tính toán của tác giả Phụ lục 2. Kết quả kiểm định vấn đề nội sinh Biến độc lập Durbin (P-value) Wu-Hausman (P-value) Kết luận MAPP 0.8169 0.8181 Biến ngoại sinh Size 0.2672 0.2702 Biến ngoại sinh LDR 0.0037 0.0038 Biến nội sinh CIR 0.8685 0.8693 Biến ngoại sinh NII 0.2720 0.2751 Biến ngoại sinh LEV 0.0000 0.0000 Biến nội sinh LLP 0.2086 0.2114 Biến ngoại sinh GDP 0.0524 0.0537 Biến nội sinh CPI 0.3447 0.3478 Biến ngoại sinh Nguồn: Tính toán của tác giả Tài liệu tham khảo Akinci, O., & Olmstead-Rumsey, J. (2018). How effective are macroprudential policies? An empirical investigation. Journal of Financial Intermediation, 33, 33-57. https://doi.org/10.1016/j.jfi.2017.04.001 Anh, P. T. H., Anh, T. T. X., Chi, V. T. K., Ha, L. M., Hai, T. N. M., Hong, D.T.B, Hung, N. M., Huong, H. L.. Tung, D.T (2021). Effectiveness of macroprudential policy through lending standeard channel: The case of Vietnam. The SEACEN Centre, Chapter 5, 89-116. Ayadi, R., Naceur, S. B., Casu, B., & Quinn, B. (2016). Does Basel compliance matter for bank performance?. Journal of Financial Stability, 23, 15-32. Barth, J. R. (2006). Rethinking Bank Regulation: Till Angels Govern. Cambridge University Press. 14 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024
  15. PHẠM PHƯƠNG ANH - NGUYỄN NHẬT MINH Blanchard, M. O. J., Dell'Ariccia, M. G., & Mauro, M. P. (2013). Rethinking macro policy II: getting granular. International Monetary Fund Blundell, R., & Bond, S. (1998). Initial conditions and moment restrictions in dynamic panel data models. Journal of Econometrics, 87(1), 115-143 Cerutti, E., Claessens, S., & Laeven, L. (2017). The use and effectiveness of macroprudential policies: New evidence. Journal of Financial Stability, 28, 203-224. Doi: 10.1016/j.jfs.2015.10.004 Chen, M., Kang, Q., Wu, J., & Jeon, B. N. (2022). Do macroprudential policies affect bank efficiency? Evidence from emerging economies. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 77, 101529. http:// dx.doi.org/10.1016/j.intfin.2022.101529 Davis, E. P., Karim, D., & Noel, D. (2022). The effects of macroprudential policy on banks' profitability. International Review of Financial Analysis, 80. https://doi.org/10.1016/j.irfa.2021.101989 Demirgüç-Kunt, A., & Servén, L. (2010). Are all the sacred cows dead? Implications of the financial crisis for macro-and financial policies. The World Bank Research Observer, 25(1), 91-124. https://doi.org/10.1093/wbro/lkp027 Đỗ Thu Hằng, Phạm Thị Hoàng.Anh (2021). Tác động của các công cụ an toàn vĩ mô tín dụng đến rủi ro hệ thống tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 287, 13-23 Eidenberger, J., Neudorfer, B., Sigmund, M., & Stein, I. (2013). Quantifying financial stability in Austria–new tools for macroprudential supervision. Oesterreichische Nationalbank Financial Stability Report, 26. European Systemic Risk Board (ESRB)(2013), Recommendation of the European Systemic Risk Board of 4 April 2013 on intermediate objectives and instruments of macro-prudential policy, Official Journal of the European Union,C170/1-19, 15.6.2013 Farrar, D. and Glauber, R. (1967), Multicollinearity in regression analysis: The problem revisited, Review of Economics and Statistics, 49, 92-107 FSB, IMF, & BIS. (2011). Macroprudential policy tools and frameworks update to G20 Finance Ministers and Central Bank Governors, Working paper, 1-13. Gaganis, C., Galariotis, E., Pasiouras, F. (2021). Macroprudential regulations and bank profit efficiency: international evidence. J Regul Econ 59, 136–160. https://doi.org/10.1007/s11149-021-09424-5 Hair, J. F, Black, W. C, Babin, B. J, Anderson, R. E, & Tatham, R. J (2006). Multivariate data analysis (6th ed.), Pearson International Edition Houston, J. F. Lin, C. Lin, P. & Ma, Y. (2010). Creditor rights, information sharing and bank risk taking. Journal of Financial Economics, 96(3), 485-512. Lim, C. H., Costa, A., Columba, F., Kongsamut, P., Otani, A., Saiyid, M., ... & Wu, X. (2011). Macroprudential policy: what instruments and how to use them? Lessons from country experiences. DOI:10.2139/ssrn.1956385 Ly, K. C. (2015). Liquidity risk, regulation and bank performance: Evidence from European banks. Global Economy and Finance Journal, 8(1), 11-33 Meuleman, E., & Vander Vennet, R. (2020). Macroprudential policy and bank systemic risk. Journal of Financial Stability, 47, 100724. https://doi.org/10.1016/j.jfs.2020.100724 Nguyen, M. T., Tran, T. N., & Nguyen, T. H. (2022). Liquidity risk, macroprudential regulation and bank performance: empirical evidence from Vietnamese commercial banks. Journal of International Economics and Management, 22(2), 1-24. https://doi.org/10.38203/jiem.022.2.0045 Nguyen, M. N., Pham, H. M., Phan, A., Alam, A. W., & Tran, D. V. (2024). BHC brilliance in the fog of uncertainty: Illuminating trends in bank performance. Journal of Economics and Finance, 1-25. https://doi.org/10.1007/s12197-024-09664-z Nguyễn Bích Ngân (2020). Nghiên cứu tác động của tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tới hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Học viện Ngân hàng, nghiệm thu năm 2020. Nguyễn Trung Hậu (2020). Thực thi Chính sách an toàn vĩ mô đối với hệ thống tài chính Việt Nam, Luận án tiến sĩ. Học viện Ngân hàng. Olalekan, A., & Adeyinka, S. (2013). Capital adequacy and banks’ profitability: an empirical evidence from Nigeria. American International Journal of Contemporary Research, 3(10), 87-93 Pham, M. H., & Nguyen, N. M. (2023). Bank funding diversity, risk and profitability: Evidence from Vietnam in the context of the Covid-19 pandemic. Cogent Business & Management, 10(1), 2191305.Doi: 10.1080/23311975.2023.2191305 Pasiouras, F.&Kosmidou, K. (2007) Factors Influencing the Profitability of Domestic and Foreign Commercial Banks in the European Union. Research in International Business and Finance, 21, 222-237. https://doi.org/10.1016/j.ribaf.2006.03.007 Schultz, E. L., Tan, D. T., & Walsh, K. D. (2010). Endogeneity and the corporate governance-performance relation. Australian journal of Management, 35(2), 145-163. DOI: 10.1177/0312896210370079 Silalahi, M. (2016). Studi etnomedisin di Indonesia dan pendekatan penelitiannya. Jurnal Dinamika Pendidikan, 9(3), 117-124 Sufian, F., & Kamarudin, F. (2015). Determinants of revenue efficiency of Islamic banks: Empirical evidence from the Southeast Asian countries. International Journal of Islamic and Middle Eastern Finance and Management, 8(1), 36-63. DOI:10.1108/IMEFM-12-2012-0114 State Bank of Vietnam (2023). Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản đến 31/12/2023. https://www.sbv.gov.vn/webcenter/ portal/vi truy cập ngày 15/03/2024. Tổng cục Thống kê (2023). Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản đến 31/12/2023. https://www.gso.gov.vn/so-lieu-thong-ke/ truy cập ngày 15/03/2024 Trung L.H. (2021). Diversification and bank performance: The case of Vietnamese commercial banks. Journal of Economic and Banking Studies, 1, , 23-34 Van Rooy, D., Van Overwalle, F., Vanhoomissen, T., Labiouse, C., & French, R. (2013). A recurrent connectionist model of group biases. Social Connectionism, 252-305. DOI: 10.1037/0033-295x.110.3.536 Số 267- Năm thứ 26 (8)- Tháng 7. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2