Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CẦU CƠ TIM ĐỘNG MẠCH VÀNH NGƯỜI VIỆT NAM <br />
Nguyễn Hoàng Vũ*, Dương Văn Hải*, Trần Minh Hoàng**<br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Khảo sát cầu cơ tim động mạch vành.<br />
Đối tượng và phường pháp nghiên cứu: 60 quả tim của thi thể đã được ướp dung dịch bảo quản tại bộ<br />
môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tim được phẫu tích bộc lộ động mạch vành, khảo<br />
sát tần suất xuất hiện, vị trí, độ dài cầu cơ tim, khảo sát mối tương quan giữa cầu cơ tim và sự hiện diện của<br />
nhánh trung gian.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: Có tất cả 48 cầu cơ tim hiện diện ở 33 quả tim. Vị trí cầu cơ tim gặp nhiều nhất là ở rãnh gian thất<br />
trước, kế đến là rãnh gian thất sau. Chiều dài trung bình của cầu cơ tim là 20,62±9,56mm, ngắn nhất là 6,5 và<br />
dài nhất là 41,5mm,. Có sự liên quan giữa cầu cơ tim và nhánh trung gian.<br />
Kết luận: Cầu cơ tim là một dạng biến đổi (variant) thường gặp của động mạch vành. Vị trí thường gặp<br />
nhất lả ở động mạch gian thất trước và động mạch gian thất sau. Nó có thể gây ra các dấu hiệu lâm sàng của<br />
bệnh động mạch vành và gây khó khăn cho các thủ thuật trên động mạch vành.<br />
Từ khóa: cầu cơ tim, động mạch gian thất trước, động mạch gian thất sau, nhánh trung gian.<br />
ABSTRACT <br />
MYOCARDIAL BRIDGE OF THE CORONARY ARTERY OF VIETNAMESE<br />
Nguyen Hoang Vu, Duong Van Hai, Tran Minh Hoang <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 114 ‐ 117 <br />
<br />
Objective: To describe the morphological characteristic of myocardial bridges.<br />
Materials and method: 60 hearts of 60 cadavers preserved in formalin solution in Department of<br />
Anatomy, the University of Medicine and Pharmacy in HCM city, were used. The hearts were dissected to<br />
evaluate the prevalence, site, length of the myocardial bridges, and evaluate the correlation between the presence<br />
of intermediate branch and the myocardial bridge.<br />
Design: A descriptive cross‐sectional study.<br />
Result: 48 myocardial bridges were found in 33 hearts. The myocardial bridges usually were found at the<br />
anterior interventricular artery and the posterior interventricular artery. The average length of myocardial bridge<br />
is 20.62 ± 9.56mm, the shortest is 6.5, and the longest is 41.5mm. There is the correlation between the presence of<br />
the intermediate branch and the myocardial bridge.<br />
Conclusion: The myocardial bridge is the common variant in the anatomy of coronary arteries. It was found<br />
at the anterior interventricular artery and posterior interventricular artery. It can cause sign of coronary disease<br />
and the difficulty for coronary intervention procedures.<br />
Keywords: myocardial bridge, anterior interventricular artery, posterior interventricular artery,<br />
intermediate branch.<br />
<br />
<br />
<br />
*Bộ môn Giải phẫu học, ĐH Y Dược TP.HCM **Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, ĐH Y Dược TP.HCM <br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Hoàng Vũ ĐT: 0903863252 Email: balapbvbd@yahoo.com <br />
<br />
<br />
<br />
Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim – Mạch máu 115<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ diện nhánh trung gian. <br />
Bình thường động mạch vành đi trên bề mặt KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
cơ tim, dưới lớp ngoại tâm mạc. Cầu cơ tim là <br />
Tần suất cầu cơ tim <br />
một lớp cơ tim bắt ngang lên trên một đoạn <br />
Trong số 60 quả tim nghiên cứu, chúng tôi <br />
động mạch vành, nói một cách khác là động <br />
gặp tổng cộng 48 cầu cơ tim xuất hiện trên 31 <br />
mạch vành chui dưới lớp cơ tim. Đây là một <br />
quả tim. Trong đó, 21 mẫu có cầu cơ tim xuất <br />
hiện tượng bất thường về giải phẫu động mạch <br />
hiện ở 1 vị trí, 10 mẫu có 2 cầu cơ tim, 1 mẫu <br />
vành. Mặc dù hậu quả của cầu cơ tim đối với sự <br />
có 3 cầu cơ tim và đặc biệt có 1 trường hợp <br />
tưới máu cơ tim đang còn nhiều tranh cải, <br />
xuất hiện cầu cơ tim ở 4 vị trí. Bảng 1 so sánh <br />
nhưng sự hiện diện của cầu cơ tim cần phải <br />
tần suất cầu cơ tim của nghiên cứu này với <br />
được lưu ý khi thực hiện các thủ thuật động <br />
một số tác giả nghiên cứu trên tim tử thi và <br />
mạch vành. Nghiên cứu này khảo sát tần suất, vị <br />
trên CT động mạch vành. <br />
trí xuất hiện cầu cơ tim trên động mạch vành <br />
Tác giả Số mẫu Số mẫu có cầu Tổng<br />
người Việt Nam. <br />
nghiên cơ tim (Tỷ lệ%) số cầu<br />
cứu cơ tim<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Ferrerial et al(1) 90 50 (55,6%) 70<br />
Đối tượng nghiên cứu Loukas M et al(7) 200 69 (34,5%) 81<br />
60 tử thi tại bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Saidi H et al(10) 109 46 (42,4%)<br />
Shabestari AA et al(11) 2697 576 (21,3%) 579<br />
Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Các thi thể đã <br />
Vũ D. Tùng và cs(17) 1108 118 (10,65%) 118<br />
được xử lý bằng formol và bảo quản từ 1 đến 3 <br />
Nghiên cứu này 60 33 (68,75%) 48<br />
năm. <br />
(Nghiên cứu của Shabestari và của Vũ Duy Tùng<br />
Thiết kế nghiên cứu thực hiện trên MSCT, các nghiên cứu còn lại thực<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. hiện trên tim đã ướp formol phẫu tích).<br />
Phương pháp chọn mẫu và kỹ thuật phẫu Cầu cơ tim sẽ được quan sát trực tiếp trong <br />
tích khi phẫu tích tim, thường có tỷ lệ cao hơn trên <br />
‐ Mẫu được chọn lựa thuận tiện, là những tử hình ảnh học.. Trên phương tiện chẩn đoán hình <br />
thi được sử dụng chuẩn bị cho việc giảng dạy từ ảnh, cầu cơ tim được chẩn đoán thông qua hình <br />
2011 đến 2013. ảnh giảm khẩu kính một đoạn động mạch vành <br />
ở thì tâm thu. Lượng máu qua động mạch vành <br />
‐ Phẫu tích: Tử thi được mở ngực và cắt các <br />
vào thì tâm trương chiếm đến 75‐85%. Trong khi <br />
mạch máu lớn (động mạch chủ, động mạch <br />
vào thì tâm trương, động mạch vành không bị <br />
phổi, tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới, <br />
đoạn cầu cơ tim ép nên lưu lượng máu vào động <br />
tĩnh mạch phổi) để đưa tim ra ngoài. Sau đó, <br />
mạch vành không bị ảnh hưởng. <br />
chúng tôi bóc đi lớp màng ngoài tim để bộc lộ hệ <br />
thống động mạch vành và khảo sát: Vị trí của cầu cơ tim <br />
+ Số lượng cầu cơ tim. Cầu cơ tim có thể xuất hiện ở bất cứ trên <br />
nhánh nào trong hệ thống động mạch vành, <br />
+ Vị trí của cầu cơ tim. <br />
nhưng gặp nhiều nhất là ở động mạch gian thất <br />
+ Độ dài của cầu cơ tim. trước, kế đến là động mạch gian thất sáu, nhánh <br />
+ Mối tương quan của cầu cơ tim với sự hiện chéo của động mạch gian thất trước,… <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
116 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Liệt kê vị trí của cầu cơ tim<br />
Tác giả Số mẫu Số cầu Vị trí cầu cơ tim<br />
cơ tim ĐMGTTr ĐMGTS ĐMVP Nhánh chéo Nhánh bờ Vị trí khác ĐM mũ,<br />
trái trái nhánh bở phải)<br />
Loukas M(7) 200 81 35 (43,2%) 7 (8,5%) 14 (17,2%) 6 (7,4%) 19<br />
Saidi H(10) 109 46 39 (83,7%) 1 (2,3%) 3 (6,8%) 3 (6,8%)<br />
Shabestari(11) 2697 579 568 (98,1%) 10 (1,7%) 1 (0,1%)<br />
Vũ DTùng và cs(17) 1108 118 118 (100%)<br />
Nghiên cứu này 60 48 34 (70,8%) 10 (20,8%) 1 (2,1%) 3 (6,3%)<br />
(ĐMGTTr: Động mạch gian thất trước; ĐMGTS: Động mạch gian thất sau; ĐMVP: động mạch vành<br />
phải; ĐM mũ: động mạch mũ)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Cầu cơ tim trên động mạch gian thất trước1. ĐM gian thất trước2. Phần cơ tim phủ ngang qua một<br />
đoạn động mạch<br />
Độ dài cầu cơ tim này, chúng tôi cần phải giữ nguyên các mạch <br />
máu để khảo sát những chỉ số khác nên chưa <br />
Độ dài cầu cơ tim từ 6,5 đến 41,5mm, trung <br />
thực hiện được việc này <br />
bình 20,62±9,56mm. So sánh độ dài trung bình <br />
cầu cơ tim của nghiên cứu này với kết quả của Mối tương quan của cầu cơ tim ở động <br />
các tác giả khác trình bày ở bảng 3. mạch gian thất trước và sự tồn tại của <br />
Tác giả Số mẫu Độ dài cầu cơ tim (mm) nhánh trung gian <br />
Loukas M(7) 200 31<br />
Nhánh trung gian là một nhánh xuất phát từ <br />
Saidi H(10) 109 22,66±11,94<br />
Vũ Duy Tùng và cs(17) 1108 16,93±7,05<br />
thân chung động mạch vành trái, nằm chen giữa <br />
Nghiên cứu này 60 20,62±9,56 động mạch mũ và động mạch gian thất trước. <br />
Độ dày của cầu cơ tim cũng là một yếu tố Trong nhiểu nghiên cứu về giải phẫu động <br />
cần phải khảo sát. Để làm được điều này, cầu cơ mạch vành, tỷ lệ xuất hiện nhánh trung gian <br />
tim phải được cắt từ nông vào sâu, đến đoạn khoảng 50% trường hợp. Nhánh trung gian đi <br />
động mạch nằm bên dưới. Trong nghiên cứu hướng ra trước và xuống dưới đến vùng cấp <br />
máu bình thường của động mạch gian thất <br />
<br />
<br />
Phẫu Thuật Lồng Ngực Tim – Mạch máu 117<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
trước, đóng vai trò hỗ trợ cho động mạch gian 2. Angelini P, Villason S, Chan AV, Diez JG (1999). Normal and <br />
Anomalous Coronary Arteris in Human. In: Angelini P. <br />
thất trước. Nghiên cứu này chúng tôi khảo sát Coronary Artery Anomalies: A Comprehensive Approach. <br />
tương quan giữa nhánh trung gian và cầu cơ tim Lippincott Williams & Wilkins, Philadenphia; pp:27 – 79. <br />
3. Fazliogullari Z, Karabulut AK, Ulver Dugan N, Uysal II <br />
ở động mạch gian thất trước bằng cách so sánh <br />
(2010). Coronary artery variations and median artery in <br />
tần suất xuất hiện nhánh trung gian ở nhóm có Turkish cadaver hearts. Singapore Medical Journal 2010; 51 <br />
cầu cơ tim với nhóm không có cầu cơ tim. (10): 775 – 780. <br />
4. Fiss DM (2007). Normal coronary anatomy and anatomic <br />
Có cầu cơ Không có cầu Tổng<br />
variations. Applied Radiology, Vol 36, No1: 14‐26. <br />
tim cơ tim cộng<br />
5. Kim SY, Seo JB, Do KH, Heo JN, Lee JS, Song JW (2006). <br />
Có nhánh trung gian 23 12 35 Coronary artery Anormalies: Classification and ECG‐gated <br />
Không có nhánh 9 16 25 Multi – Detector row CT fidings with Angio‐graphic <br />
trung gian correlation. RadioGraphics, Vol 26, No2: 317‐334. <br />
Tổng cộng 32 28 60 6. Kosar P, Ergun E, Ozturk K, Kosar U (2009). Anatomic <br />
variations and anomalies of the coronary arteries: 64‐slice CT <br />
Kết quả là sự hiện diện nhánh trung gian có angiographic appearance. Diagnostic and Interventional<br />
liên quan đến cầu cơ tim: Nhánh trung gian ở Radiology; 15: 275‐283. <br />
nhóm có cầu cơ tim cao hơn ở nhóm không có 7. Loukas M, Curry B, Bowers M, Louis Jr RG, Bartczak A, <br />
Kiedrowski M et al (2006). The relationship of myocardial <br />
cầu cơ tim, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê bridges to coronary artery dominance in the adult human <br />
với p