Điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph dương ở phụ nữ có thai: Nghiên cứu báo cáo một trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày việc tìm ra giải pháp điều trị thích hợp cho phụ nữ tuổi sinh sản mắc bệnh bạch cầu mạn dòng tủy với Ph dương Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả 1 trường hợp phụ nữ bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (CML) Ph dương điều trị với thuốc ức chế tyrosinkinase và có thai trong quá trình điều trị tại khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph dương ở phụ nữ có thai: Nghiên cứu báo cáo một trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY PH DƯƠNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI: NGHIÊN CỨU BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lâm Mỹ Hạnh*, Nguyễn Thị Thoa*, Lê Tú Anh*, Nguyễn Thị Hạnh*, Trương Ngọc Quyên*, Lê Phước Đậm*, Phan Nguyễn Vũ Linh*, Nguyễn La Thủy Tiên*, Nguyễn Thị Bích Trâm*, Cao Thị Trang*, Bùi Lê Cường*, Trần Thanh Tùng* TÓM TẮT13 SUMMARY Mục tiêu: tìm ra giải pháp điều trị thích hợp A PREGNANT PATIENT WITH PH cho phụ nữ tuổi sinh sản mắc bệnh bạch cầu mạn POSSITIVE CHRONIC MYELOID dòng tủy với Ph dương LEUKEMIA: A CASE REPORT FROM Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô A SINGLE HOSPITAL tả 1 trường hợp phụ nữ bệnh bạch cầu mạn dòng Objective: finding suitable treatment for tủy (CML) Ph dương điều trị với thuốc ức chế reproductive age women with Ph positive tyrosinkinase và có thai trong quá trình điều trị Chronic myeloid leukemia. tại khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy. Subject and method: Description patient Trường hợp lâm sàng: Bệnh nhân nữ, 24 with ph positive chronic myeloid leukemia was tuổi, chẩn đoán CML Ph dương được điều trị treated with TKIs and was pregnant and born Imatinib 0.1g trong 1 năm. Khi phát hiện kháng baby in Hematology Department of Cho Ray thuốc chuyển sang Nilotinib 0.2g, điều trị 2 năm Hospital. đạt lui bệnh về mặt di truyền. Bênh nhân phát Clinical case:We report 24-year-old woman hiện có thai vào tháng 04/2019, được chỉ định with Ph positive chronic myeloid leukemia,she ngưng thuốc và sanh con. Đến tháng 7/2020 bệnh was treated Imatinib 0,1g 4 drugs per day.One có xu hướng tái phát sau hơn 1 năm ngưng thuốc. year later,she had been switched therapy to Kết luận: Từ một trường hợp lâm sàng đang Nilotinib due to imatinib resistance for 2 years điều trị TKIs và có thai sinh con an toàn không dị and achieved CCyR after that.She was 8 week- tật, chúng tôi hi vọng chia sẻ thông điệp: điều trị pregnancy on April 2016. Nilotinib was stopped bệnh nhân CML độ tuổi sinh đẻ cần cá thể hóa and no treatment was given until now. Luckily từng bệnh nhân thai và tác hại của việc ngưng ,she born normal girl successfully.Until July thuốc điều trị khi mang thai. 2020,she was lost of remission. Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy Ph dương, Conclusion: Although this experience is limit đột biến kháng thuốc,đáp ứng huyết học hoàn to single patient, the success of this patient toàn, đáp ứng về di truyền tế bào hoàn toàn. demonstrates that management of CML in women in their reproductive age may be invidualized based on the relative risks and benefits of the patient and fetus and that the *Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy. patient must be involved in decision. Chịu trách nhiệm chính: Lâm Mỹ Hạnh, Keywords: Chronic myeloid leukemia with Email: myhanhcr10@gmail.com Philadelphia translocation, resistant mutation, Ngày nhận bài: 14/8/2020 complete hematologic response, complete Ngày phản biện khoa học: 16/8/2020 cytogenetic response Ngày duyệt bài: 15/9/2020 326
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ biên bản hội chẩn. Các chỉ số cận lâm sàng Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (CML) là được thu thập dựa trên kết quả xét nghiệm một trong các rối loạn tăng sinh tủy mạn được đính kèm bệnh án và các bảng kết quả tính, đặc trưng bởi sự chuyển đoạn của xét nghiệm do bệnh nhân mang đến trong nhánh dài nhiễm sắc thể 9 và 22 t(9;22) trường hợp bệnh nhân thực hiện cận lâm (q34,q11) tạo ra tổ hợp gen BCR-ABL làm sàng tại cơ sở khác. tăng hoạt tính của men tyrosin kinase [1]. Xử lý số liệu: Dữ liệu được nhập vào Điều trị chuẩn chủ yếu là các thuốc ức chế bảng Excel và trình bày dưới dạng bảng và men tyrosin kynase (TKIs) [7]. biểu đồ CML có thể xảy ra ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, do đó việc mang thai có thể xảy ra khi TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG chẩn đoán bệnh hoặc trong suốt quá trình Thông tin cá nhân: Bệnh nhân nữ Phan điều trị. Một số nghiên cứu cho thấy TKIs có Thị Thu H., sinh năm 1996. Nhập viện ngày thể gây dị tật thai nhi nên không khuyến cáo 20/4/2014 vì lách to. sử dụng TKIs trong thời gian mang thai và Tiền căn: beta thalassemia thể nhẹ. cho con bú [4]. Cách nhập viện 1 tháng bệnh nhân tức hạ Việc điều trị cũng như theo dõi giúp cho sườn trái ,bụng căng ,mệt xanh xao hơn – phụ nữ mắc CML sanh con an toàn là một khám bệnh viện tỉnh –phát hiện bạch cầu thách thức đối với bác sĩ điều trị. Do đó, tăng cao kèm lách to – chuyển bệnh viện chúng tôi tiến hành báo cáo trường hợp này Chợ Rẫy. nhằm giúp thêm kinh nghiệm lâm sàng cho Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng các đồng nghiệp. niêm nhạt ,thiếu máu hồng cầu nhỏ mức độ Mục tiêu: Miêu tả đặc điểm lâm sàng và trung bình, lách to độ 4. cận lâm sàng ở bệnh nhân có thai đang điều Cận lâm sàng ghi nhận: trị CML bằng phác đồ TKIs từ đó tìm ra giải - Hb: 89g/dl - MCV: 60.6fl - MCH: 21pg pháp điều trị thích hợp nhằm đạt tiêu chuẩn - WBC: 437g/L - PLT: 396 g/L lui bệnh hoàn toàn và không gây dị tật cho Phết máu ngoại biên: hồng cầu nhỏ nhược thai nhi. sắc, hiện diện đủ giai đoạn của bạch cầu hạt. Tủy đồ: mật độ tủy giàu tế bào, dòng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hồng cầu nhân tăng nhẹ, dòng bạch cầu quá Đối tượng: 01 trường hợp phụ nữ chẩn sản hiện diện đủ các giai đoạn, dòng tiểu cầu đoán bạch cầu mạn dòng tủy Ph dương điều bình thường,tỉ lệ blast 2%. Kết luận: bạch trị tyrosin kinase đạt lui bệnh và có thai sinh cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn. con tại khoa Huyết học BV Chợ Rẫy. Siêu âm bụng: lách to d# 140 mm. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả trường Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ: 46XX, ghi hợp ca. nhận chuyển đoạn t(9;22)(q34;q11) Phương pháp điều trị: Bệnh nhân được Fish Tỉ lệ t(9;22)(q34,q11) chiếm 95% chỉ định điều trị CML bằng TKIs từ tháng Các giai đoạn điều trị được thể hiện dưới 7/2014 đến tháng 07/2020. bảng 1. Phương pháp thu thập dữ liệu: Thông tin lâm sàng được thu thập dựa trên bệnh án, 327
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 1. Mô tả các giai đoạn điều trị của bệnh nhân Thời Mô tả Thuốc Ghi chú điểm 04/2014 Chẩn đoán và điều trị ban đầu Hydrea Chuyển thuốc do có đột biến 07/2014 Fish: 95% Philadelphia. 10/2014 Glivec 0.1g 4 viên/1 Fish:10% 12/2014 ngày Fish âm tính Cuối tháng 1/2015, phải 01/2015 PLT: 8 truyền tiểu cầu Glivec 0.1g 3 viên/1 Cuối tháng 2, tiểu 02/2015 Giảm liều Glivec ngày cầu tăng lên thành 34 05/2015 Glivec 0.1g 4 viên/1 Tăng lại liều Glivec 07/2015 ngày Từ tháng 9 đến tháng 11 gián đoạn việc dùng thuốc do giảm Glivec 0.1g 4 viên/1 tiểu cầu liên tục. 11/2015 Duy trì thuốc ngày Tủy đồ: bạch cầu mạn dòng tủy –suy tủy do thuốc. Fish: 8% Phát hiện đột biến 04/2016 Đột biến kháng thuốc gen Y326H Đổi thuốc do mất đáp ứng 07/2016 Imatinib và có gen đột biến Fish âm tính kháng thuốc. Tasigma 0.2g 4 01/2017 Fish âm tính viên/1 ngày 07/2017 Fish âm tính Duy trì Tasigma 02/2018 BCR/ABL: 0.0647% 08/2018 BCR/ABL: 0.0433% 04/2019 BN phát hiện thai 8 tuần BCR/ABL: 0.1167% 12/2019 Sinh con-vẫn ngưng thuốc Ngưng thuốc Ngưng thuốc -Chưa điều trị 07/2020 BCR/ABL: 46.5% lại (vì kinh tế ) Bệnh nhân được điều trị Hydrea trong lui bệnh về di truyền tế bào học. Đến tháng thời gian đợi có bảo hiểm y tế. Tháng 7/2014 12/2015 Fish tăng trở lại (8%) bệnh nhân có bệnh nhân bắt đầu điều trị Imatinib (Glivec gen kháng Imatinib,tuy nhiên bệnh nhân 0,1 g 4 viên/ngày). Điều trị sau 3 tháng bệnh không đủ điều kiện kinh tế nên chưa uống nhân đạt lui bệnh về huyết học và 6 tháng đạt Nilotinib.Đến tháng 7/2016 bệnh nhân bắt 328
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 đầu điều trị Nilotinib (Tasigna 0,2g 2 viên x Tháng 1/2020 bệnh nhân sinh bé gái 3 kg 2 lần /ngày). Sau 3 tháng đạt lui bệnh về di phát triển bình thường đến nay được 6 tháng truyền tế bào học, sau 19 tháng đạt đáp ứng .Đến thời điểm hiện tại 7/2020 kết quả định sinh học phân tử phần lớn (MMR). lượng BCR/ABL: 46,5%, bệnh nhân vẫn Tháng 4/2019 bệnh nhân phát hiện có thai chưa điều trị lại vì điều kiện kinh tế. 8 tuần nên ngưng thuốc, theo dõi định kì. Biểu đồ 1. BC của người bệnh qua các mốc thời gian điều trị Thời điểm bắt đầu điều trị (tháng 4/2014): BC tăng cao. Sau khi được điều trị bằng TKIs đến nay, BC giữ mức ổn định cho đến tháng 2/2018. Tuy nhiên mức tăng BC 7,44g/L ở tháng 2/2018 không mang ý nghĩa về mặt lâm sàng. Biểu đồ 2. Nồng độ Hg của người bệnh qua các mốc thời gian điều trị 329
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Nồng độ Hemoglobin dao động từ 89mg/dl đến 100 mg/dl trong quá trình điều trị do bệnh nhân có bệnh nền thalassemia thể nhẹ kèm theo. Tháng 1/2015: bệnh nhân bị tác dụng phụ của thuốc dẫn đến tình trạng giảm Hemoglobin giảm còn 84 mg/dl. Biểu đồ 3. TC của người bệnh qua các mốc thời gian điều trị Từ tháng 12/2014 đến tháng 2/2015, TC giảm do tác dụng phụ của thuốc. Sau khi đổi thuốc sang Nilotinib (Tasigna), TC trở về mức ổn định đến nay. Biểu đồ 4. BCR/ABL của người bệnh qua các mốc thời gian điều trị 330
- Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 IV. BÀN LUẬN quả của các nghiên cứu chủ yếu trên động TKI thế hệ đầu tiên được sử dụng từ năm vật [3]. 1998 và đã cho thấy hiệu quả vượt trôi trên Luskin (2018) nhận thấy sự gián đoạn bệnh nhân CML.Đã có những nghiên cứu về TKI ở bệnh nhân MMR ổn định không ảnh tác dụng phụ của thuốc lên khả năng sinh sản hưởng đến kết quả của bệnh nhân. Ngoài ra, của phụ nữ, tuy nhiên vẫn rất giới hạn và đa việc ngừng sử dụng TKI ở những bệnh nhân phần các nghiên cứu được thực nghiệm trên đã đạt lui bệnh rất sâu và kéo dài là an toàn động vật. Khuyến cáo của nhà sản xuất đối và TKI có thể được dùng trở lại sau khi sinh với TKIs là tránh dùng cho phụ nữ có thai và trong trường hợp mất đáp ứng sinh học phân cho con bú. Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tử phần lớn (MMR) [6].Tuy nhiên ở người chẩn đoán CML là 1 trên 100.000 ca mang bệnh này chỉ mới ngưng Nilotinib 15 tháng thai hàng năm [3]. Tỉ lệ thấp như vậy có thể bệnh đã tái phát .Vì sao?Nhìn lại kết quả đến từ yếu tố tư vấn của bác sĩ vì các thuốc định lượng BCR/ABL của người bệnh điều trị đầu tay CML thường có rủi ro gây ra 8/2018 là 0.04% và 4/2019 tăng lên 0.1167% dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Các nghiên cứu .Đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh có xu hướng khác nhau cho thấy việc điều trị CML trong tái phát nếu ngưng thuốc ,nhưng vì người suốt thai kỳ với các phương pháp tách bạch bệnh có thai nên phải ngưng thuốc.Đồng thời cầu, thuốc hydroxyurea và interferon đạt người bệnh cũng phát hiện gen đột biến được những mức độ thành công nhất định kháng thuốc (Y326H)- đây là yếu tố không [2],[4],[8]. cho phép ngưng thuốc dù bệnh nhân đạt Việc điều trị CML ở phụ nữ mang thai MMR sâu. vẫn còn gây nhiều tranh cãi và đặt ra những thách thức đáng kể cho cả bệnh nhân và bác V. KẾT LUẬN sĩ. Câu hỏi quan trọng cần xem xét là liệu có Mặc dù đây chỉ là một trường hợp ca lâm nên sử dụng các phác đồ này và làm gia tăng sàng phụ nữ đang điều trị TKIs và có thai nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh hay sinh con an toàn không dị tật.Tuy nhiên đây ngừng thuốc và làm cho CML nguy cơ tái có phải là thành công thật sự hay không ? phát [5]. Hay là sự thất bại trong tư vấn lúc ban đầu Nghiên cứu của Alizadeh và cs (2015) đã về không được phép mang thai khi đang điều theo dõi 7 bệnh nhân CML (mang thai tổng trị TKI hay lên kế hoạch sinh con trong lúc cộng 10 lần) trong 15 năm cho thấy tất cả điều trị TKI ( trữ trứng ,mang thai hộ ..) hay bệnh nhân đều mang thai ngoài kế hoạch dẫn mang thai sau khi ngưng TKI nếu đạt MMR đến tình trạng vẫn còn dùng TKIs trong kéo dài.Từ ca lâm sàng của bệnh nhân này những tuần đầu của thai kỳ. Bên cạnh việc chúng tôi hi vọng chia sẻ thông điệp: điều trị tiếp xúc ngắn với TKI trong ba tháng đầu bệnh nhân CML độ tuổi sinh đẻ cần cá thể tiên, không có dị tật bẩm sinh. TKI đã bị hóa từng bệnh nhân và tập trung thảo luận ngừng theo khuyến nghị của của y văn, để với bệnh nhân về vấn đề mang thai khi đang tránh nguy cơ ảnh hưởng quái thai như kết dùng TKI. 331
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TÀI LIỆU THAM KHẢO "Two successful pregnancies in a woman with 1. Nguyễn Tấn Bỉnh (2016) Bệnh bạch cầu mạn chronic myeloid leukemia exposed to dòng tủy. Bệnh lý huyết học lam sàng và điều nilotinib during the first trimester of her trị. Nhà xuất bản Y học, 156. second pregnancy: case study". Journal of 2. E. Abruzzese, M. Trawinska, A. P. Perrotti, hematology & oncology, 2, 42-42. P. De Fabritiis (2014) "Tyrosine kinase 6. M. R. Luskin (2018) "Chronic myeloid inhibitors and pregnancy". Mediterranean leukemia and pregnancy: patient and partner journal of hematology and infectious diseases, perspectives". Expert review of hematology, 6 (1), e2014028-e2014028. 11 (8), 597-599. 3. H. Alizadeh, H. Jaafar, P. Rajnics, M. I. 7. P. A. Pophali, M. M. Patnaik (2016) "The Khan, B. Kajtár (2015) "Outcome of Role of New Tyrosine Kinase Inhibitors in pregnancy in chronic myeloid leukaemia Chronic Myeloid Leukemia". Cancer journal patients treated with tyrosine kinase (Sudbury, Mass.), 22 (1), 40-50. inhibitors: short report from a single centre". 8. U. Yadav, S. L. Solanki, R. Yadav (2013) Leukemia research, 39 (1), 47-51. "Chronic myeloid leukemia with pregnancy: 4. J. Apperley (2009) "CML in pregnancy and Successful management of pregnancy and childhood". Best Pract Res Clin Haematol, 22 delivery with hydroxyurea and imatinib (3), 455-74. continued till delivery". J Cancer Res Ther, 9 5. M. Conchon, S. Sanabani, I. Bendit, M. (3), 484-6. Santos, M. Serpa, E. Dorliac-Llacer (2009) 332
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG HẠT
23 p | 236 | 29
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn điều trị bằng Imatinib Mesylate đạt đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn bằng bảng câu hỏi SF-36
12 p | 21 | 5
-
Đánh giá đáp ứng sinh học phân tử sau 3 tháng điều trị trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy mới chẩn đoán
8 p | 15 | 5
-
Đáp ứng sinh học phân tử ở bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn kháng hoặc bất dung nạp Imatinib được điều trị với Nilotinib
6 p | 37 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy kháng Imatinib không có đột biến vùng BCR-ABL tyrosine kinase
10 p | 7 | 3
-
Đánh giá đáp ứng sinh học phân tử sâu trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn điều trị bằng Imatinib tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
9 p | 6 | 3
-
Bạch cầu mạn dòng tủy ở trẻ em: Hiện tại và thách thức trong điều trị
8 p | 10 | 3
-
Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng Imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm
8 p | 49 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của imatinib(glivec) trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011-2012
7 p | 75 | 3
-
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, sinh học và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy ở trẻ em
11 p | 115 | 3
-
Phân tích chi phí điều trị bạch cầu mãn dòng tủy dưới góc nhìn của người bệnh
8 p | 37 | 2
-
Bước đầu ứng dụng điều trị gạn tách bạch cầu cấp cứu ở bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy bằng máy cobe spectra
4 p | 47 | 2
-
Nhân điều trị một trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy lớn tuổi khó phân biệt với bạch cầu mạn dòng tủy philadelphia âm chuyển cấp
6 p | 65 | 2
-
Phân tích gộp ảnh hưởng giữa tính đa hình gen SLC22A1 và hiệu quả thuốc imatinib trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy
10 p | 11 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của Nilotinib (Tasigna) trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy Ph(+) không đáp ứng với Imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 38 | 1
-
Ước tính chi phí điều trị bạch cầu mạn dòng tủy bằng thuốc ức chế Tyrosine kinase
4 p | 4 | 1
-
Các đáp ứng điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn ở trẻ em bằng thuốc Imatinib Mesylate
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn