Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn điều trị bằng Imatinib Mesylate đạt đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn bằng bảng câu hỏi SF-36
lượt xem 5
download
Bài viết trình bày đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn điều trị bằng Imatinib Mesylate đạt đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn bằng bảng câu hỏi SF-36.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn điều trị bằng Imatinib Mesylate đạt đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn bằng bảng câu hỏi SF-36
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY GIAI ĐOẠN MẠN ĐIỀU TRỊ BẰNG IMATINIB MESYLATE ĐẠT ĐÁP ỨNG DI TRUYỀN TẾ BÀO HOÀN TOÀN BẰNG BẢNG CÂU HỎI SF-36 Cồ Nguyễn Phương Dung2, Nguyễn Dương Thảo Quyên1, Châu Hồng Anh1,2, Nguyễn Thị Mỹ Hòa1,2 TÓM TẮT 58 thấp (p = 0,017); bệnh nhân có phù mi phù mặt Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của và buồn nôn thì điểm SKTT thấp (p = 0,004 – p bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn = 0,002); bệnh nhân có bệnh lý kèm theo có điểm điều trị bằng Imatinib Mesylate đạt đáp ứng di SKTC và SKTT thấp (p = 0,003 – p = 0,023); truyền tế bào hoàn toàn bằng bảng câu hỏi SF-36. bệnh nhân có đau nhức cơ xương có điểm SKTC Đối tượng: Tất cả các bệnh nhân được chẩn và SKTT thấp (p = 0,008 – p = 0,014). đoán xác định bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn Kết luận: Bệnh nhân Bạch cầu mạn dòng mạn có đột biến gen BCR-ABL1 và/hoặc nhiễm tủy giai đoạn mạn điều trị Imatinib Mesylate đạt sắc thể Philadelphia dương tính đang điều trị đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn có chất lượng Imatinib Mesylate đạt đáp ứng di truyền tế bào cuộc sống ở mức trung bình khá ở khía cạnh thể hoàn toàn tại bệnh viện Truyền máu Huyết học chất và ở mức khá, tốt ở khía cạnh tinh thần. TP. Hồ Chí Minh. Từ khóa: Bạch cầu mạn dòng tủy, chất Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt lượng cuộc sống, Imatinib Mesylate, đáp ứng di ngang. truyền tế bào hoàn toàn, bảng câu hỏi SF-36. Kết quả: Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu là 261. Tuổi trung vị tại thời điểm hiện tại SUMMARY của dân số nghiên cứu: 47 tuổi (16 tuổi – 80 ASSESSMENT OF THE QUALITY OF tuổi). Tỉ lệ nam:nữ là 1,23:1. Điểm trung bình LIFE BY THE SF-36 QUESTIONNAIRE sức khỏe thể chất (SKTC): 74,4 ± 20,8. Điểm IN PATIENTS WITH CHRONIC trung bình sức khỏe tinh thần (SKTT): 75,5 ± MYELOID LEUKEMIA IN CHRONIC 20,1. Các yếu tố ảnh hưởng SKTC và SKTT: PHASE AFTER TREATMENT WITH Tuổi càng cao, điểm SKTC càng thấp (p = 0,02); IMATINIB MESYLATE mức độ thiếu máu càng nặng, điểm SKTC càng ACHIEVED COMPLETE CYTOGENETIC RESPONSE 1 Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học Objectives: Assessment of the quality of life 2 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch by the SF-36 questionnaire in patients with Chịu trách nhiệm chính: Cồ Nguyễn Phương Dung chronic myeloid leukemia in chronic phase after SĐT: 0937.073.573 treatment with Imatinib Mesylate achieved Email: phuongdung@pnt.edu.vn complete cytogenetic response. Ngày nhận bài: 15/8/2022 Subjects: Patients were diagnosed with Ngày phản biện khoa học: 15/8/2022 chronic myeloid leukemia in chronic phase with Ngày duyệt bài: 29/9/2022 BCR-ABL1 fusion gene and/or Philadelphia 488
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 chromosome-positive were being treated with chế men BCR-ABL1 Tyrosine kinase (TK) Imatinib mesylate achieved dẫn đến ức chế tăng sinh tế bào nên có thể complete cytogenetic response in Blood kiểm soát bệnh trong một thời gian dài đã mở Transfusion and Hematology Hospital, Ho Chi ra nhiều hy vọng cho các bệnh nhân (BN) Minh City. BCMDT. Tại Việt Nam, Imatinib Mesylate Method: Cross-sectional study. (IM) đang là thuốc chủ lực để điều trị bước Results: The total number of patients in the đầu bệnh BCMDT giai đoạn mạn. Đã và study was 261. The median age of the research đang có rất nhiều nghiên cứu về hiệu quả population at the present time: 47 years old (16 điều trị của thuốc, tuy nhiên, lại ít có công bố years old – 80 years old). The male to female về chất lượng cuộc sống (CLCS) cũng như ratio is about 1,23:1. The mean physical health các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS của những score: 74.4 ± 20.8. The mean mental health người bệnh sử dụng thuốc. score: 75.5 ± 20.1. Factors affecting the physical Những dữ liệu gần đây cho thấy thời gian and mental health: The higher the age, the lower sống toàn bộ ở những bệnh nhân đạt được the physical health score (p = 0.02); the higher đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn khác biệt the severity of anemia, the lower the physical không có ý nghĩa thống kê so với dân số health score (p = 0.017); patients with eyelid and chung, tuy nhiên, CLCS thì có khác biệt rõ. facial edema and nausea had low mental health Do đó, song song với đánh giá hiệu quả điều score (p = 0.004 – p = 0.002); patients with trị thì đánh giá chất lượng cuộc sống liên comorbidities had low physical and mental health quan đến sức khỏe là một vấn đề hết sức score (p = 0.003 – p = 0.023); patients with quan trọng, cần được quan tâm và lưu ý musculoskeletal pain had low physical and nhiều hơn. mental health score (p = 0.008 – p = 0.014). Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên Conclusion: Patients were diagnosed with cứu với mục tiêu là “Đánh giá chất lượng chronic myeloid leukemia in chronic phase after cuộc sống của bệnh nhân Bạch cầu mạn dòng treatment with imatinib mesylate achieved tủy giai đoạn mạn điều trị bằng Imatinib complete cytogenetic response and had the Mesylate đạt đáp ứng di truyền tế bào hoàn quality of life at an medium-good level in the toàn bằng bảng câu hỏi SF-36”. physical and good level in the mental aspect. Bảng kiểm đánh giá CLCS được sử dụng Keywords: chronic myeloid leukemia, trong nghiên cứu này là SF-36 với 2 tiêu chí quality of life, Imatinib Mesylate, chính là SKTC và SKTT. Đây là một trong complete cytogenetic response, SF-36 những bảng câu hỏi được sử dụng phổ biến questionnaire. nhất, làm thước đo đánh giá CLCS của các I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân khá tổng quát và đa chiều. Đa Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) phần các khảo sát về CLCS ở những bệnh lý là một rối loạn tăng sinh tủy mạn tính do bất mạn tính như suy thận, tăng huyết áp, đái thường tế bào gốc tạo máu. Bệnh đặc trưng tháo đường… hay những bệnh lý ung thư ở bởi sự hiện diện của nhiễm sắc thể (NST) các cơ quan tổ chức khác nhau, trong đó có Philadelphia, từ đó tạo tổ hợp gen BCR- BCMDT, đều sử dụng bảng câu hỏi SF-36 là ABL1[1]. Việc phát hiện và ứng dụng liệu công cụ nghiên cứu chính. Thang đo này đã pháp điều trị trúng đích với các loại thuốc ức được chuyển ngữ và chuẩn hóa, do đó phù 489
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU hợp với phần lớn đối tượng người bệnh tại - Máu ngoại vi: tăng bạch cầu (12 – Việt Nam, tạo thuận lợi cho việc phỏng vấn 1.000 x 109/L), bạch cầu hạt đầy đủ giai và trả lời câu hỏi. đoạn. Dòng bạch cầu hạt không có hình ảnh loạn sinh. Tế bào non thường dưới 2% tổng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số bạch cầu. Tiểu cầu bình thường hoặc tăng Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt trên 1.000 x 109/L. ngang. - Chọc hút tủy xương: mật độ tế bào tủy Dân số nghiên cứu: Tất cả các bệnh tăng. Không có hình ảnh loạn sinh. Tỉ lệ tế nhân được chẩn đoán xác định BCMDT giai bào non thường dưới 5% tế bào tủy. Tỉ lệ tế đoạn mạn có đột biến gen BCR-ABL1 bào đầu dòng hồng cầu thường giảm mạnh. và/hoặc nhiễm sắc thể Philadelphia dương Dòng mẫu tiểu cầu bình thường hoặc tăng. tính đang điều trị Imatinib Mesylate đạt đáp Mẫu tiểu cầu nhỏ hơn bình thường và kém ứng di truyền tế bào hoàn toàn tại bệnh viện phân thùy. Bạch cầu ái kiềm và bạch cầu ái Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh. toan tăng. Tiêu chuẩn chọn bệnh: phải thỏa mãn - Không có các tiêu chuẩn của giai đoạn tất cả các tiêu chuẩn sau: tiến triển và chuyển cấp. - Từ 16 tuổi trở lên. Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị - Bệnh mới được chẩn đoán xác định [2] BCMDT giai đoạn mạn có đột biến gen - Đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn (đáp BCR-ABL1 và/hoặc nhiễm sắc thể ứng DTTB hoàn toàn): đánh giá dựa trên xét Philadelphia dương tính tại bệnh viện TMHH nghiệm FISH: 0% tế bào có NST TP.HCM. Philadelphia (+). - Được điều trị với IM (Glivec). - Đáp ứng sinh học phân tử (đáp ứng - Đã đạt đáp ứng hoàn toàn về di truyền SHPT): đánh giá dựa trên xét nghiệm định tế bào (CCyR). lượng bản sao BCR-ABL1 bằng phương - Có khả năng đọc hiểu và viết tiếng Việt pháp RQ-PCR (MMR, MR4, MR4.5) lưu loát. * MMR khi BCR-ABL1 (IS) ≤ 0,1% - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. * MR4 khi BCR-ABL1 (IS) ≤ 0,01% Tiêu chuẩn loại trừ: có bất kì 1 trong * MR4.5 khi BCR-ABL1 (IS) ≤ 0,0032% các tiêu chuẩn sau: * Đáp ứng sâu sinh học phân tử (DMR – - Không thể trả lời phỏng vấn do vấn đề deep molecular response) là từ MR4 trở sức khỏe. xuống. - Có bệnh tâm thần kèm theo. Tính điểm trung bình SKTC và SKTT - Có bệnh lý ung thư thứ hai kèm theo. theo SF-36 [3] - Bệnh nhân mất đáp ứng di truyền tế Tính điểm CLCS dựa vào thang đo SF- bào. 36: Một số tiêu chuẩn, định nghĩa được sử - Bước 1: mã hóa các câu trả lời trong dụng trong nghiên cứu bảng câu hỏi. Tiêu chuẩn chẩn đoán BCMDT giai - Bước 2: tính điểm của từng lĩnh vực sức đoạn mạn: theo tiêu chuẩn WHO 2016. khỏe: điểm trung bình cộng của các câu hỏi trong cùng lĩnh vực. 490
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 - Bước 3: tính điểm SKTC, SKTT: điểm - Biến số định tính được mô tả bằng bảng trung bình cộng của các lĩnh vực thuộc mỗi phân phối tần số và tỉ lệ %. thành phần sức khỏe. - Các biến số định lượng được biểu diễn Cách đánh giá mức độ được qui định như bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc sau: trung vị với khoảng nhỏ nhất – lớn nhất. * Từ 0–25 điểm: CLCS kém. - So sánh 2 tỉ lệ bằng phép kiểm Chi bình * Từ 26–50 điểm: CLCS trung bình kém. phương, so sánh 2 số trung bình bằng phép * Từ 51–75 điểm: CLCS trung bình khá. kiểm ANOVA. * Từ 76–100 điểm: CLCS khá, tốt. - Phân tích đa biến bằng phương trình hồi Phân tích và xử lý số liệu: qui tuyến tính cho các biến định lượng. - Dữ liệu được nhập vào máy tính và - Kết quả được trình bày dưới hình thức phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS bảng và biểu đồ bằng chương trình Excel 18.0. 2010 và Graphpad Prism 5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ bệnh án của những BN được chẩn đoán xác định bệnh BCMDT ở giai đoạn mạn tính có NST Philadelphia và/hoặc gen BCR-ABL1 dương tính. Điều trị với IM Đạt và đang duy trì đáp ứng hoàn toàn về DTTB Không đạt đáp ứng hoàn toàn về DTTB Xem ngày hẹn tái khám → Phỏng vấn trực tiếp Loại khỏi nghiên cứu BN đồng ý phỏng vấn BN không đồng ý phỏng vấn Hoàn thành bảng câu hỏi nghiên cứu ❖ Mục tiêu 1: Xác định các đặc điểm chung của BN (dịch tễ, lâm sàng, huyết học, các đặc điểm liên quan đến điều trị IM) ❖ Mục tiêu 2: Xác định các độc tính của IM (tỉ lệ, mức độ) ❖ Mục tiêu 3: Xác định điểm trung bình SKTC, SKTT và các yếu tố ảnh hưởng đến điểm SKTC và SKTT. Sơ đồ 1: Các bước thực hiện nghiên cứu 491
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Trong thời gian từ 01/04/2020 đến 30/04/2020, chúng tôi có 261 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuổi trung vị tại thời điểm hiện tại của dân số nghiên cứu là 47 tuổi (16 – 80 tuổi). Các đặc điểm của BN ở thời điểm nghiên cứu được trình ở các bảng sau: Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ mẫu nghiên cứu Số BN (Tỉ lệ %) Tuổi • < 30 tuổi 60 (23) • 30 – 60 tuổi 168 (64,4) • > 60 tuổi 33 (12,6) Giới • Nam 144 (55,2) • Nữ 117 (44,8) Trình độ học vấn • Tiểu học 45 (17,2) • Trung học cơ sở 87 (33,3) • Trung học phổ thông 85 (32,6) • Cao đẳng, đại học, sau đại học 44 (16,9) Nghề nghiệp • Học sinh/sinh viên 13 (5) • Công nhân 31 (11,9) • Nông dân 28 (10,7) • Buôn bán 33 (12,6) • Nội trợ 47 (18) • Hưu trí 49 (18,8) • Cán bộ công nhân viên 60 (23) Nơi ở • TPHCM 99 (38) • Ngoài TPHCM 162 (62) Chi phí di chuyển • < 500 ngàn VNĐ 187 (71,6) • ≥ 500 ngàn VNĐ 74 (28,4) Thời gian mỗi lần đi tái khám • ≤ 6 giờ 126 (48,3) • > 6 giờ 135 (51,7) Tình trạng hôn nhân • Độc thân 40 (15,3) • Kết hôn hoặc sống với vợ/chồng 204 (78,2) 492
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Số BN (Tỉ lệ %) • Ly dị/góa 17 (6,5) Khả năng chi trả chi phí điều trị • Thu nhập của bản thân 91 (35) • Phụ thuộc vào gia đình 136 (52) • Thu nhập của bản thân và hỗ trợ từ gia đình 34 (13) Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng mẫu nghiên cứu Số BN (Tỉ lệ %) Bệnh lý kèm theo • Không 166 (63,6) • Có 1 bệnh kèm 75 (28,7) • Có ≥ 2 bệnh kèm 20 (7,7) Nhóm nguy cơ Sokal • Thấp 55 (21,1) • Trung bình 136 (52,1) • Cao 70 (26,8) Bảng 3: Đặc điểm huyết học mẫu nghiên cứu Giá trị nhỏ nhất – Trung vị Giá trị bình thường lớn nhất Nồng độ Hemoglobin (g/dl) 11,5 7,7 – 14,8 11,9 – 15,0 Số lượng bạch cầu (x 10 /L)9 5,29 2,42 – 10,89 4,01 – 11,42 Số lượng bạch cầu hạt (x 2,71 0,94 – 8,0 1,7 – 7,5 109/L) Số lượng tiểu cầu (x 109/L) 200 70 – 381 150 – 450 Bảng 4: Đặc điểm liên quan đến điều trị IM của mẫu nghiên cứu Số BN (Tỉ lệ %) Thời gian sử dụng IM • < 12 tháng 11 (4,2) • 12 – 60 tháng 135 (51,7) • > 60 tháng 115 (44,1) Thời gian đạt đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn • < 6 tháng 12 (4,6) • 6 – 12 tháng 167 (64) • > 12 tháng 82 (31,4) Đáp ứng sinh học phân tử • Không đáp ứng tốt 14 (5,4) • Có đáp ứng tốt 247 (94,6) ✓ MMR 88 (33,7) ✓ MR 4 16 (6,1) ✓ MR 4.5 143 (54,8) 493
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Số BN (Tỉ lệ %) Đột biến kháng IM • Có 8 (18,2) • Không 36 (81,8) Liều IM • 300 mg/ngày 16 (6,1) • 400 mg/ngày 223 (85,4) • 600 mg/ngày 21 (8) • 800 mg/ngày 1 (0,4) Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian trung vị sử dụng IM là 52 tháng (6 – 203 tháng). Thời gian trung vị đạt đáp ứng hoàn toàn về di truyền tế bào là 10 tháng (3 – 62 tháng). Có 18,2% BN có đột biến kháng IM. Các đột biến bao gồm: W261R, Y440H, K245R, E459K, K357E, S438P, M351T, F359V. Độc tính của Imatinib Mesylate Độc tính của IM được chia thành 2 nhóm: độc tính huyết học và không phải huyết học. Bảng 5: Độc tính của Imatinib Mesylate Độc tính Số BN (Tỉ lệ %) • Không 46 (17,6) • Có 215 (82,4) ✓ Độc tính huyết học 122 (46,7) - Thiếu máu 88 (33,7) - Giảm bạch cầu 45 (17,2) - Giảm bạch cầu hạt 27 (10,3) - Giảm tiểu cầu 39 (14,9) ✓ Độc tính không phải huyết học 139 (53,3) - Co thắt cơ 61 (23,4) - Đau nhức cơ xương 55 (21,1) - Nôn 51 (19,5) - Mệt mỏi 50 (19,2) - Buồn nôn 37 (14,2) - Biến đổi sắc tố da 32 (12,3) - Phù mi, phù mặt 31 (11,9) - Tăng men gan 8 (3,1) - Lở miệng 3 (1,1) Điểm trung bình SKTC và SKTT và các yếu tố ảnh hưởng đến điểm SKTC và SKTT của bệnh nhân BCMDT giai đoạn mạn đang điều trị bằng IM 494
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Điểm trung bình SKTC và SKTT Bảng 6: Điểm trung bình SKTC của bệnh nhân BCMDT giai đoạn mạn điều trị bằng IM Các mục trong thang đo SF-36 Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn SKTC chung 74,4 ± 20,8 Sức khỏe liên quan đến hoạt động chức năng 85 ± 16,7 Giới hạn hoạt động do khiếm khuyết chức năng 69,5 ± 43,6 Sức khỏe thể chất tổng quát 55,9 ± 24,1 Sức khỏe liên quan cảm nhận đớn đau 87,1 ± 19,9 Điểm trung bình SKTC của BN BCMDT giai đoạn mạn dùng IM ở mức cao. 2 mục sức khỏe liên quan đến hoạt động chức năng và cảm nhận đớn đau đều có điểm trung bình tốt (trên 80). Bảng 7: Điểm trung bình SKTT của bệnh nhân BCMDT giai đoạn mạn điều trị bằng IM Các mục trong thang đo SF-36 Điểm trung bình ± Độ lệch chuẩn SKTT chung 75,5 ± 20,1 Giới hạn hoạt động do khiếm khuyết tâm lý 82,4 ± 34,9 Sức khỏe liên quan đến cảm nhận cuộc sống 67,9 ± 20 Sức khỏe tinh thần tổng quát 66,3 ± 22,9 Sức khỏe liên quan hoạt động xã hội 85,5 ± 21,3 Điểm trung bình SKTT của bệnh nhân trong nghiên cứu ở mức cao, cho thấy IM duy trì được CLCS liên quan đến sức khỏe tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung bình SKTC và SKTT Bảng 8: Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung bình SKTC và SKTT Các yếu tố SKTC SKTT Tuổi 0,02 - Bệnh lý kèm theo Không có bệnh kèm 0,003 0,023 Có 1 bệnh kèm Có ≥ 2 bệnh kèm Thiếu máu 0,017 - Đau nhức cơ xương Không 0,008 0,014 Có Phù mi, phù mặt Không - 0,004 Có Buồn nôn Không - 0,002 Có 495
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung bình SKTC Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung bình SKTC bao gồm tuổi, bệnh lý đi kèm và đau nhức cơ xương. Cụ thể, tuổi càng cao, điểm SKTC càng thấp (p = 0,02); mức độ thiếu máu càng nặng, điểm SKTC càng thấp (p = 0,017); bệnh nhân có bệnh lý kèm theo có điểm SKTC thấp (p = 0,003); bệnh nhân không bị đau nhức cơ xương sẽ có điểm SKTC cao hơn (p = 0,008). Biểu đồ 1: Tương quan giữa điểm SKTC và tuổi của bệnh nhân. Có tương quan nghịch giữa điểm trung bình SKTC và tuổi của bệnh nhân. Tuổi càng cao thì điểm SKTC càng thấp. Biểu đồ 2: Tương quan giữa điểm SKTC và nồng độ Hemoglobin của bệnh nhân 496
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Có tương quan thuận giữa điểm trung giai đoạn mạn với IM đạt được hiệu quả tối bình SKTC và nồng độ Hemoglobin. Nồng ưu về cả đáp ứng và CLCS. độ Hemoglobin càng cao thì điểm trung bình Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt SKTC càng tốt. khi so sánh với các nghiên cứu khác khi cùng Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung sử dụng thang điểm SF-36 để đánh giá CLCS bình SKTT trên BN BCMDT điều trị IM. Điểm trung Các yếu tổ ảnh hưởng đến điểm trung bình trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn của bình SKTT bao gồm bệnh lý đi kèm, các độc Efficace. Sự khác biệt nằm ở đặc điểm mẫu tính ngoài huyết học như đau nhức cơ xương, nghiên cứu, đa phần BN của họ nằm trong phù mi, phù mặt và buồn nôn. Cụ thể, bệnh nhóm cao tuổi, điểm ECOG cao và có mệt nhân có càng nhiều bệnh lý kèm theo thì mỏi thường xuyên [5]. Ngoài ra, khi so sánh điểm SKTT càng thấp (p = 0,023); bệnh nhân với nghiên cứu của Katerina tại 2 mốc thời bị đau nhức cơ xương thì có điểm SKTT gian cho thấy điểm SKTC và SKTT ở thời càng thấp (p = 0,014); bệnh nhân có phù mi điểm tháng thứ 15 của họ thấp hơn, còn điểm phù mặt và buồn nôn thì điểm SKTT thấp (p ở thời điểm tháng thứ 50 thì có sự tương = 0,004 – p = 0,002). đồng, điều này hợp lý vì hơn 90% BN trong Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung mẫu nghiên cứu của chúng tôi có thời gian bình SKTC và SKTT dùng IM lâu dài. Mặt khác, khi so với nghiên 2 yếu tố cùng ảnh hưởng đến điểm trung cứu của tác giả Hồ Trọng Hiếu, CLCS của bình SKTC và SKTT là bệnh lý kèm theo và BN trong nghiên cứu của chúng tôi tốt hơn, đau nhức cơ xương. Nếu bệnh nhân có nhiều điều này có thể là do chúng tôi chọn mẫu bệnh lý kèm theo thì điểm SKTC và SKTT gồm những BN đã đạt đáp ứng DTTB hoàn càng thấp (p = 0,003 – p = 0,023); bệnh nhân toàn, còn tác giả chọn chung những BN có đau nhức cơ xương thì điểm SKTC và BCMDT giai đoạn mạn có dùng IM mà chưa SKTT thấp (p = 0,008 – p = 0,014). xác định đáp ứng đạt được ở thời điểm phỏng vấn. IV. BÀN LUẬN Vào năm 2018, tác giả Efficace đã tiến Điểm trung bình SKTC và SKTT và hành nghiên cứu về CLCS của BN BCMDT các yếu tố ảnh hưởng đến điểm SKTC và giai đoạn mạn dùng Nilotinib, nghiên cứu SKTT của bệnh nhân BCMDT giai đoạn cho thấy CLCS của những BN này ở mức mạn đang điều trị bằng IM trung bình khá và được cải thiện dần qua thời Điểm trung bình SKTC và SKTT gian. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu Điểm trung bình SKTC và SKTT của BN của chúng tôi. Ngoài ra, vào năm 2019, trong nghiên cứu chúng tôi lần lượt là 74,4 ± Efficace tiếp tục thực hiện một cuộc khảo sát 20,8 và 75,5 ± 20,1. Như vậy, các BN này có cho thấy Dasatinib mang lại CLCS tốt hơn và SKTC ở mức trung bình khá và SKTT ở mức điều này được cho là do hầu hết độc tính của khá, tốt. Đây là kết quả rất khả quan đối với Dasatinib đều có tần suất xuất hiện ít hơn so một bệnh lý ung thư: việc điều trị BCMDT với IM. 497
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Các nghiên cứu trên phương pháp khác Nguyên nhân là do sự thiếu hụt lượng huyết như Interferone alfa, Hydroxyurea đều cho sắc tố sẽ khiến người bệnh có những triệu thấy không mang lại CLCS tốt cho người chứng như ù tai, hoa mắt, chóng mặt thường bệnh BCMDT giai đoạn mạn như IM. xuyên hay khi thay đổi tư thế, khi gắng sức Nghiên cứu IRIS so sánh CLCS giữa dẫn đến giảm sút sức lao động chân tay lẫn Interferone alfa kết hợp Cytarabine liều thấp trí óc. Cải thiện nồng độ Hemoglobin sẽ góp với IM. Kết quả cho thấy CLCS ở những BN phần nâng cao SKTC của người bệnh. này suy giảm trong khi những BN điều trị Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung với IM duy trì được CLCS cơ bản. Một bình SKTT nghiên cứu khác của tác giả Jain cũng cho Các độc tính không phải huyết học như thấy BN dùng IM có CLCS liên quan đến phù mi, phù mặt và buồn nôn gây tác động thang điểm thể chất tốt hơn có ý nghĩa so với xấu đến SKTT người bệnh (p = 0,004 – p = nhóm Hydroxyurea. Ngoài ra, trong một 0,002). Có thể do đây là những độc tính biểu nghiên cứu so sánh IM và dị ghép tế bào gốc hiện ra bên ngoài (phù mi, phù mặt) hoặc gây (TBG) của các tác giả ở Đại học Bắc Kinh đã trở ngại trong giao tiếp hàng ngày (buồn nôn) cho thấy ghép TBG có điểm SKTT tốt hơn nên khiến người bệnh lo lắng khi tiếp xúc với có ý nghĩa thống kê. Điều này được lý giải là người xung quanh, cản trở các mối quan hệ do ghép TBG là phương án có thể chữa khỏi xã hội, khiến người bệnh lo lắng, tự ti. bệnh hoàn toàn, trong khi những người dùng Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung IM luôn ở trong tình trạng lo sợ bệnh tiến bình SKTC và SKTT triển và gánh nặng về kinh tế. Nhóm bệnh nhân có từ 2 bệnh lý đi kèm Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung trở lên là nhóm có CLCS thấp nhất, kế đến là bình SKTC và SKTT nhóm có 1 bệnh lý đi kèm, và nhóm không Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm trung có bệnh lý đi kèm có CLCS tốt hơn 2 nhóm bình SKTC còn lại (p = 0,023). Trong một nghiên cứu Tuổi càng cao thì SKTC càng kém (p = lớn, tỉ lệ sống còn ước tính sau 8 năm giảm 0,02). Kết quả này tương tự so với nghiên với tăng số bệnh kèm theo được đo bằng chỉ cứu của Efficace [5]. Thể trạng, sức khỏe và số bệnh đồng mắc CCI [6]. Ước tính tỉ lệ sống sức chịu đựng của người lớn tuổi sẽ yếu hơn còn là 94%, 89%, 78% và 46% cho bệnh so với người trẻ tuổi, kèm theo nhiều bệnh nhân có CCI lần lượt là 2, 3 – 4, 5 – 6 và 7. đồng mắc sẽ khiến SKTC càng suy yếu hơn. Đau nhức cơ xương do độc tính của Mức độ thiếu máu càng nặng, thì SKTC thuốc IM khiến cho bệnh nhân có CLCS càng kém (p = 0,017). Nghiên cứu của tác giả giảm sút (p = 0,014). Người bệnh bị đau Hồ Trọng Hiếu cũng cho kết quả tương tự: nhức sẽ hạn chế sinh hoạt hàng ngày, cảm bệnh nhân có nồng độ Hemoglobin trên 11 giác đau đớn kéo dài làm nảy sinh tâm lý khó g/dl có điểm trung bình SKTC cao hơn 16,2 chịu, buồn bực, từ đó, ảnh hưởng công việc điểm so với bệnh nhân có nồng độ và các mối quan hệ xung quanh. Tác giả Hemoglobin từ 8 g/dl trở xuống (p < 0,05) [4]. Efficace và cộng sự khi nghiên cứu về sự liên 498
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 hệ giữa gánh nặng triệu chứng với mức độ 3. Cortes J, Jabbour E, Kantarjian H, et al. mệt mỏi của người bệnh BCMDT dùng IM (2007). Dynamics of BCR-ABL kinase đã khẳng định: đau cơ xương khớp và chuột domain mutations in chronic myeloid rút là 2 tác dụng phụ gây mệt mỏi. leukemia after sequential treatment with multiple tyrosine kinase inhibitors. Blood, V. KẾT LUẬN 110: 4005 - 4011. 4. Võ Tuấn Khoa, Nguyễn Thy Khuê (2017). Bệnh nhân Bạch cầu mạn dòng tủy giai "Quá trình chuyển ngữ, thích ứng văn hóa và đoạn mạn điều trị Imatinib Mesylate đạt đáp thẩm định bước đầu bộ câu hỏi đánh giá chất ứng di truyền tế bào hoàn toàn có chất lượng lượng cuộc sống Short-form (SF) 36 phiên cuộc sống ở mức trung bình khá ở khía cạnh bản Việt. ". Tạp chí Nội tiết và Đái tháo thể chất và ở mức khá, tốt ở khía cạnh tinh đường, 25, pp.28 - 33. thần. Tuổi và mức độ thiếu máu là hai yếu tố 5. Hồ Trọng Hiếu, Lê Hoàng Oanh, và ảnh hưởng đến điểm SKTC. Độc tính không Nguyễn Đỗ Nguyên (2017). "Chất lượng phải huyết học là phù mi phù mặt và buồn cuộc sống của bệnh nhân Bạch cầu mạn dòng nôn ảnh hưởng đến điểm SKTT. Trong khi tủy điều trị Imatinib tại bệnh viện Chợ Rẫy". đó, bệnh lý kèm theo bệnh nhân và đau nhức Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 21(3), cơ xương ảnh hưởng đến cả điểm SKTC và pp.228 - 235. SKTT. 6. Efficace Fabio, Baccarani Michele, Breccia Massimo, et al (2011). "Health-related TÀI LIỆU THAM KHẢO quality of life in chronic myeloid leukemia 1. L.Liesveld Jane, A. Lichtman Marshall patients receiving long-term therapy with (2016). Chronic myelogenous leukemia and imatinib compared with the general related disorders. Williams Hematology, population". Blood, 118, pp.4554 - 4560. Ninth, pp. 1437 - 1492. 7. Saussele Susanne, Krauss Marie-Paloma, 2. Baccarani Michele, Saglio Giuseppe, Hehlmann Rudiger, et al (2015). "Impact of Goldman John, et al (2006). "Evolving comorbidities on overall survival in patients concepts in the management of chronic with chronic myeloid leukemia: results of the myeloid leukemia: recommendations from an randomized CML study IV.". Blood, 126(1), expert panel on behalf of the European pp.42 - 49. LeukemiaNet". Blood, 108, pp.1809 – 1820. 499
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi SF - 36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
9 p | 500 | 30
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư giai đoạn III, IV theo bộ công cụ EORTC QLQ-C30 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
7 p | 68 | 8
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh và yếu tố liên quan tại thành phố Cần Thơ năm 2020
6 p | 65 | 6
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư tại Khoa Ung thư tổng hợp, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 16 | 5
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống người sau hiến thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy theo bảng câu hỏi SF-36
9 p | 9 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân trào ngược dạ dày - thực quản bằng bộ câu hỏi QOLRAD
6 p | 20 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p | 57 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nữ ung thư vú được điều trị tại bệnh viện quận Thủ Đức
7 p | 104 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống và tâm lý giới tính ở trẻ em 12-18 tuổi sau phẫu thuật dị tật lỗ tiểu lệch thấp
8 p | 105 | 4
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh U lympho không Hodgkin tại Bệnh Viện Ung bướu Đà Nẵng
7 p | 16 | 3
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở người bệnh viêm khớp vẩy nến bằng thang điểm PSAID12
5 p | 11 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhi 6-14 tuổi mắc viêm mũi dị ứng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 7 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống 54 bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, tại Bệnh viện Quân y 354
5 p | 8 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ đại tràng theo kỹ thuật Duhamel tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2013-2018
9 p | 7 | 2
-
Kết quả và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật nâng mũi
5 p | 2 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh ung thư đại tràng trước và sau phẫu thuật 1 thì tại Bệnh viện Thống Nhất, năm 2023
10 p | 14 | 1
-
Đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh lý ruột viêm
8 p | 6 | 1
-
Phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
5 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn