Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA NILOTINIB (TASIGNA) TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY Ph(+) KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI IMATINIB<br />
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Bùi Lê Cường*, Trần Thanh Tùng*, Nguyễn Trường Sơn*, Lâm Mỹ Hạnh*, Nguyễn Thị Thanh Trúc*,<br />
Nguyễn Đặng Thuận An*, Nguyễn Thị Vũ Thanh*, Lê Thị Hội*, Hoàng Thị Thúy Hà*, Lê Văn Được*,<br />
Bùi Thị Trang*, Thái Minh Trung*, Nguyễn Hữu Tuấn*, Lê Phước Đậm*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Bạch cầu mạn dòng tủy (CML) là một bệnh khá phổ biến tại bệnh<br />
viện Chợ Rẫy. Trước đây, đa số bệnh nhân được điều trị bằng Hydrea. Từ tháng 2/2011, một số bệnh nhân được<br />
điều trị bằng Imatinib (Glivec). Tháng 01/2016, một số bệnh nhân mất dung nạp hoặc đề kháng Imatinib được<br />
điều trị bằng Nilotinib (Tasigna). Có 14 bệnh nhân sử dụng Nilotinib đủ 6 tháng. Nghiên cứu này nhằm bước<br />
đầu đánh giá hiệu quả của Nilotinib trên bệnh CML mất dung nạp hoặc đề kháng Imatinib.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: bệnh nhân CML Ph(+) mất dung nạp hoặc đề kháng<br />
Imatinib được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu.<br />
Kết quả: 21,4 % đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn; 57,1% đáp ứng di truyền tế bào tốt, tác dụng phụ chủ<br />
yếu là giảm tiểu cầu (42,8%).<br />
Kết luận: Nilotinib có hiệu quả và an toàn trong điều trị CML mất đáp ứng hoặc đề kháng Imatinib.<br />
Từ khóa: Bạch cầu mạn dòng tủy, đáp ứng di truyền học tế bào tốt, đáp ứng di truyền học tế bào hoàn toàn,<br />
đáp ứng di truyền học tế bào kém.<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL EFFECTIVE EVALUATION OF NILOTINIB (TASIGNA) IN TREATING CHRONIC<br />
MYELOGENOUS LEUKEMIA Ph(+) WITHOUT RESPONSE TO IMATINIB<br />
Bui LeCuong, Tran Thanh Tung, Nguyen Truong Son, Lam My Hanh, Nguyen Thi Thanh Truc,<br />
Nguyen Dang Thuan An, Nguyen Thi Vu Thanh, Le Thi Hoi, Hoang Thị Thuy Ha, Le Van Được,<br />
Bui Thi Trang,Thai Minh Trung, Nguyen Huu Tuan, Le Phuoc Dam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 76 - 80<br />
<br />
Background and objectives: Chronic myelogenous Leukemia is much common disease in Cho Ray hospital.<br />
Previously, most of patients were treated with Hydrea. From 02/2011, a number of patients have participated in<br />
GIPAP treated with Imatinib (Glivec). From 01/2016, some patients with imatinib-resistant or imatinib-<br />
intolerant has been treated by Nilotinib (Tasigna). There are 14 cases taken Nilotinib for 6 months. This study<br />
aims at initial effective evaluation of Nilotinib in CML with imatinib-resistant or imatinib-intolerant.<br />
Materials and methods: Materials: CML Ph(+) patients have been treated in Cho Ray hospital. Methods:<br />
Prospective descriptive study.<br />
Results: Complete cytogenetic response 21.4%, Major cytogenetic response 57.1%. Common side effects is<br />
thrombocytopenia (42.8%).<br />
<br />
<br />
*Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Tác giả liên hệ: BS.CKII. Bùi Lê Cường, ĐT: 0903850950, Email: cuongbuile@yahoo.com<br />
<br />
76 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: Nilotinib has good effects and safe in CML patients with imatinib-resistant or imatinib-<br />
intolerant.<br />
Keywords: Chronic myelogenous Leukemia, Major cytogenetic response, complete cytogenetic response,<br />
Minor cytogenetic response.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ phát hiện ra nhiễm sắc thể Philadelphia là kết<br />
quả của sự chuyển đoạn giữa NST số 9 và 22,<br />
Bạch cầu mạn dòng tuỷ (CML) thuộc nhóm<br />
t(9;22) (q34;q11)(8).<br />
bệnh tăng sinh tuỷ, là sự tăng sinh của các tế bào<br />
Vào những năm 1980, người ta phát hiện<br />
dòng tuỷ nhưng chưa mất khả năng biệt hóa.<br />
NST Ph mang gen kết hợp được gọi là gen BCR-<br />
Khảo sát di truyền tế bào và dị men (isoenzym)<br />
ABL (breakpoint cluster region - Ableson<br />
cho thấy đó là một dạng tế bào gốc đi từ một tế<br />
leukemia virus), đây chính gen gây bệnh CML(8).<br />
bào duy nhất. Trên lâm sàng có một giai đoạn<br />
CML đặc trưng bởi thiếu máu, số lượng bạch cầu<br />
diễn tiến ổn định, sau một thời gian chuyển sang<br />
hạt, bạch cầu ưa kiềm tăng cao trong máu ngoại<br />
giai đoạn tiến triển và chuyển cấp phần nhiều<br />
biên, kể cả bạch cầu chưa trưởng thành kèm theo<br />
không đáp ứng với hoá trị và tử vong. Số lượng<br />
tăng tiểu cầu và lách to. CML chiếm 15% các<br />
tế bào trong tuỷ tăng cao, tế bào có chứa nhiễm<br />
bệnh bạch cầu tại Mỹ, mỗi năm có 4600 ca bệnh<br />
sắc thể Philadelphia chiếm 90-95% các trường<br />
mới, tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ (1,5/1).<br />
hợp CML. Thể loại này đáp ứng tốt với Imatinib,<br />
Tần suất mắc bệnh là 2,0/100.000 ở nam và<br />
thời gian sống trung bình là 6 năm(8).Tuy nhiên,<br />
1,1/100.000 ở nữ. Tỷ lệ tử vong 1/100.000. Tại Việt<br />
sau một thời gian điều trị bằng Imatinib, một số<br />
Nam, đây cũng là bệnh rất thường gặp. Tuổi<br />
bệnh nhân xuất hiện đột biến kháng hoặc không<br />
càng lớn tỷ lệ mắc bệnh càng cao, tần số cao nhất<br />
dung nạp Imatinib. Những bệnh nhân này được<br />
ở lứa tuổi 40-60. Hình thái và diễn tiến lâm sàng<br />
điều trị bằng thuốc ức chế tyrosin kinase thế hệ 2<br />
không khác nhau giữa nam và nữ nhưng dường<br />
(Dasatinib, Nilotinib).<br />
như ở nữ thời gian sống còn dài hơn. Lúc đầu<br />
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, CML là một bệnh rất<br />
CML được điều trị bằng các thuốc làm giảm số<br />
thường gặp, trước đây tất cả bệnh nhân đều<br />
lượng bạch cầu như Busulphan và Hydrea,<br />
được điều trị bằng Hydrea. Tháng 02/2011, một<br />
nhóm này chỉ giúp cải thiện về mặt huyết học,<br />
số bệnh nhân được điều trị bằng Imatinib. Tháng<br />
không cải thiện về đáp ứng di truyền học tế bào<br />
01/2016, một số bệnh nhân mất dung nạp hoặc<br />
cũng như diễn tiến chuyển cấp của bệnh. Sau đó,<br />
đề kháng Imatinib được chuyển sang điều trị<br />
CML được điều trị bằng ghép tủy(4,9).<br />
bằng Nilotinib (Tasigna).Đến thời điểm này,<br />
Năm 1983, Interferon alpha được xem như<br />
chúng tôi đã điều trị được 21 trường hợp, trong<br />
thuốc chọn lựa đầu tiên đối với các trường hợp<br />
đó có 14 trường hợp đã điều trị đủ 06 tháng.<br />
không thể ghép tủy, Interferon alpha giúp lui<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm bước<br />
bệnh về mặt huyết học và cả về di truyền học tế<br />
đầu đánh giá hiệu quả Nilotinib sau 6 tháng trên<br />
bào(2). Năm 1998, Imatinib lần đầu tiên được sử<br />
bệnh nhân CML không đáp ứng với Imatinib.<br />
dụng cho những trường hợp không đáp ứng với<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU Interferon alpha, mở ra một bước ngoặc lớn<br />
Năm 1845, 02 bệnh nhân có lách to kèm tăng trong điều trị CML, tỷ lệ đáp ứng huyết học<br />
bạch cầu không giải thích được nguyên nhân. hoàn toàn ở bệnh nhân là 95% và đáp ứng di<br />
Năm 1960, Nowell và Hungerford phát hiện ra truyền học tế bào là 40-50%(2). Tháng 10/2007,<br />
có nhiễm sắc thể bất thường, đó là nhiễm sắc thể Nilotinib được FDA cho phép sử dụng ở bệnh<br />
số 22 bị ngắn lại (22q-), sau này được đặt tên là nhân CML không đáp ứng với Imatinib, 40%<br />
nhiễm sắc thể Philadelphia. Năm 1973, Rowley đáp ứng di truyền tế bào tốt và 30% đáp ứng di<br />
truyền tế bào hoàn toàn(6).<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 77<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Cơ chế tác dụng của Nilotinib Tiêu chuẩn loại trừ<br />
BCR-ABL tyrosine kinase là một men hoạt Bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển hoặc cơn<br />
hóa, nó gắn với ATP và chuyển phosphate từ chuyển cấp.<br />
ATP vào tyrosine gắn trên những cơ chất khác Bệnh nhân có các bệnh lỳ đi kèm: tim mạch,<br />
nhau, làm tăng sinh quá mức tế bào trong tủy bệnh phổi mạn tính, suy gan, suy thận.<br />
gây nên bệnh CML. Nilotinib ngăn chặn việc gắn<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
ATP vào BCR-ABL tyrosine kinase, ức chế hoạt<br />
động của men này, các cơ chất không được Mô tả tiền cứu.<br />
phosphoryl hóa và sự tăng sinh tế bào tủy không Phương pháp thực hiện<br />
xảy ra. Chẩn đoán<br />
Huyết đồ, Tủy đồ chẩn đoán bệnh CML giai<br />
đoạn mạn, tính tỷ lệ % Blast trong tủy và máu<br />
ngoại biên.<br />
Xét nghiệm FISH, tính tỷ lệ % tế bào mang<br />
NST Philadelphia.<br />
Xét nghiệm RT-PCR tìm gen BCR/ABL.<br />
Đánh giá đáp ứng điều trị<br />
Huyết đồ, tủy đồ, FISH, RT-PCR.<br />
Sơ đồ thiết kế nghiên cứu<br />
Bệnh nhân CML mất<br />
dung nạp hoặc đề kháng<br />
Imatinib<br />
<br />
Hình 1: Cơ chế tác dụng của Nilotinib(5)<br />
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Điều trị bằng Tasigna<br />
liều 400mg x 2 /ngày<br />
Đánh giá hiệu quả của Nilotinib trên bệnh<br />
nhân CML Ph(+) giai đoạn mạn không đáp ứng<br />
Kiểm tra huyết Đánh giá tác<br />
với Imatinib.Đánh giá đáp ứng điều trị sau 6 dụng phụ mỗi<br />
đồ mỗi tháng,<br />
tháng.Đánh giá tác dụng phụ của thuốc. điều chỉnh liều lần tái khám<br />
Nilotinib nếu cần<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng Thu thập dữ liệu<br />
Đánh giá đáp ứng<br />
Bệnh nhân CML Ph(+) giai đoạn mạn mất điều trị sau 3<br />
đáp ứng hoặc đề kháng Imatinib. tháng<br />
Kết quả<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Sơ đồ 1: sơ đồ thiết kế nghiên cứu<br />
Bệnh nhân CML giai đoạn mạn.<br />
Đề kháng thuốc Glivec<br />
Nhiễm sắc thể Ph (+) hoặc BCR/ABL (+).<br />
Sau 3 tháng điều trị : không đáp ứng huyết<br />
Bệnh nhân đã được điều trị bằng Imatinib đề học hoàn toàn và/hoặc Ph+ > 95%.<br />
kháng hoặc mất đáp ứng.<br />
Sau 6 tháng điều trị : BCR/ABL > 10%<br />
và/hoặc Ph+ > 35%.<br />
<br />
<br />
<br />
78 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sau 12 tháng điều trị : BCR/ABL > 1% Hoặc có bất kỳ độc tính không phải huyết<br />
và/hoặc Ph+ > 0%. học từ độ 2 trở lên kéo dài hơn 1 tháng hoặc tái<br />
Sau những thời gian trên và ở bất kỳ thời phát hơn 3 lần mặc dù đã giảm liều và điều trị<br />
điểm nào : mất đáp ứng huyết học hoàn toàn hỗ trợ tối ưu.<br />
hoặc đáp ứng di truyền tế bào học, mất đáp ứng Hoặc có bất kỳ độc tính trên huyết học (ví dụ<br />
rất tốt về sinh học phân tử (MMR) hoặc có đột : giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu<br />
biến gen kháng thuốc. cầu) độ 4 kéo dài hơn 7 ngày.<br />
Không dung nạp với thuốc Glivec<br />
Có bất kỳ độc tính không phải huyết học (Ví<br />
dụ : tăng lipase huyết thanh, tăng bilirubine) từ<br />
độ 3 trở lên mặc dù đã điều trị hỗ trợ tối ưu.<br />
Mức độ độc tính<br />
Bảng 1: Mức độ độc tính<br />
Độc tính Độ I Độ II Độ III Độ IV<br />
Nam 12,5 – 13,5 10,5 – 12,4 8,5 – 10,4 < 8,5<br />
Thiếu máu (Hb: g/dL)<br />
Nữ 11,0 – 12,0 9,5 – 10,9 8,0 – 9,4 < 8,0<br />
Giảm bạch cầu hạt (G/L) 1,5 – 2,0 1,0 – 1,499 0,5 – 0,999 < 0,5<br />
Giảm tiểu cầu (G/L) 125 – 140 100 – 124 25 – 99 < 25<br />
Tăng Amylase, Lipase 1,1 – 1,5 x GHBT 1,6 – 2,0 x GHBT 2,1 – 5,0 x GHBT > 5,0 x GHBT<br />
Tăng AST, ALT 1,1 – 2,5 x GHBT 2,6 – 5,0 x GHBT 5,1 – 10 x GHBT > 10 x GHBT<br />
Tăng Bilirubin 1,1 – 1,25 x GHBT 1,26 – 1,5 x GHBT 1,51 – 1,75 x GHBT > 1,75 x GHBT<br />
<br />
Đáp ứng huyết học hoàn toàn (CHR) KẾT QUẢ<br />
Huyết đồ hoàn toàn bình thường :Bạch cầu Hiện tại chúng tôi có 14 bệnh nhân CML<br />