intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy kháng Imatinib không có đột biến vùng BCR-ABL tyrosine kinase

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

matinib được xem như là một cuộc cách mạng đối với việc điều trị bạch cầu mạn dòng tủy. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh học và bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị người bệnh BCMDT kháng Imatinib không có đột biến vùng BCR-ABL tyrosine kinase.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy kháng Imatinib không có đột biến vùng BCR-ABL tyrosine kinase

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY KHÁNG IMATINIB KHÔNG CÓ ĐỘT BIẾN VÙNG BCR-ABL TYROSINE KINASE Nguyễn Thị Thu Uyên1, Nguyễn Thị Hồng Hoa2, Lê Vũ Hà Thanh2, Nguyễn Thị Kim Ngân2, Phan Thị Xinh1, Nguyễn Quốc Thành1 TÓM TẮT 58 ứng huyết học hoàn toàn (Complete hematologic Đặt vấn đề và mục tiêu: Imatinib được xem response – CHR) sau 6 tháng. Tỷ lệ đạt đáp ứng như là một cuộc cách mạng đối với việc điều trị di truyền tế bào (Complete cytogenetic response bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT). Tuy nhiên, – CCyR) tại thời điểm 12 tháng ở nhóm điều trị sau một thời gian điều trị, có khoảng 1/3 trường tăng liều imatinib và nhóm điều trị lần lượt là hợp xuất hiện tình trạng kháng thuốc. Hiện nay, 64,7% và 75%. Tỷ lệ đạt đáp ứng sinh học phân chưa có một nghiên cứu nào tại Việt Nam báo tử (Major molecular response – MMR) tại thời cáo về đặc điểm bệnh và hiệu quả điều trị của điểm 24 tháng ở nhóm điều trị tăng liều imatinib, nhóm người bệnh BCMDT kháng Imatinib nhóm điều trị nilotinib lần lượt là 44,1% và không có đột biến vùng BCR-ABL tyrosine 68,8%. Tỷ lệ chuyển cấp là 4%, gặp ở 2 người kinase. Nghiên cứu này của chúng tôi với mục bệnh có độc tính huyết học mức độ nặng của tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh học và bước imatinib và nilotinib phải ngưng thuốc kéo dài. đầu đánh giá hiệu quả điều trị người bệnh Không ghi nhận trường hợp nào tử vong. Kết BCMDT kháng Imatinib không có đột biến vùng luận: Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của BCR-ABL tyrosine kinase. Đối tượng và người bệnh BCMDT kháng Imatinib không có phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ bệnh đột biến BCR-ABL tyrosine kinase cho thấy án ghi nhận và mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh Nilotinib có tỷ lệ đạt đáp ứng sinh học phân tử học và đồng thời đánh giá hiệu quả điều trị trên cao hơn so với nhóm tăng liều Imatinib. 50 bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên được chẩn đoán Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, kháng BCMDT, kháng Imatinib, không có đột biến imatinib, không đột biến vùng BCR-ABL vùng BCR-ABL tyrosine kinase tại Bệnh viện tyrosine kinase, nilotinib. Truyền máu Huyết học (TMHH) từ 01/2016 – 01/2021. Kết quả: Toàn bộ người bệnh đạt đáp SUMMARY INITIAL EVALUATION OF TREATMENT EFECTIVENESS IN 1 Bộ môn Huyết Học – Đại học Y dược thành phố PATIENTS WITH IMATINIB Hồ Chí Minh 2 RESISTANT CHRONIC MYELOID Bệnh viện Truyền máu Huyết học LEUKEMIA WITHOUT MUATIONS IN Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Uyên THE BCR-ABL TYROSINE KINASE ĐT: 0342623378 Background and Objects: Imatinib is Email: thuuyen29021996@gmail.com considered a revolution in the treatment of Ngày nhận bài: 01/8/2023 chronic myeloid leukemia (CML). However, Ngày phản biện khoa học: 25/8/2023 after a period of treatment, about one-third of Ngày duyệt bài: 29/9/2023 505
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU cases develop drug resistance. Currently, there I. ĐẶT VẤN ĐỀ has not been a study in Vietnam reporting on the Bạch cầu mạng dòng tủy là một bệnh lý disease characteristics and treatment thuộc nhóm bệnh tân sinh tăng sinh tủy. Cơ effectiveness of Imatinib-resistant CML patients chế chính gây BCMDT được xác định là do without mutations in the BCR-ABL tyrosine sự chuyển đoạn tương hỗ giữa nhiễm sắc thể kinase. Our study aims to describe the clinical and biological characteristics and initially số 9 và nhiễm sắc thể 22, hình thành nên evaluate the effectiveness of treatment in nhiễm sắc thể Philadelphia và tổ hợp gen Imatinib-resistant CML patients without BCR/ABL1. Theo thống kê của hội ung thư mutations in the BCR-ABL tyrosine kinase Hoa Kỳ, bạch cầu mạn chiếm khoảng 15% region. Subjects and Methods: Review of bệnh bạch cầu nói chung. Sự ra đời của medical records to described clinical and Imatinib là một cuộc cách mạng trong điều biological characteristics and to evaluated the trị BCMDT. Imatinib được xem là phương effectiveness of treatment on 50 patients aged 16 years and older diagnosed with CML, resistant to pháp điều trị nhắm trúng đích nhờ cơ chế ức imatinib, without mutations in the BCR-ABL chế men tyrosine kinase của protein tyrosine kinase, who were admitted to The Blood BCR/ABL1. Tuy nhiên, vẫn có một tỷ lệ Transfusion and Hematology Hospital, Ho Chi bệnh nhân xuất hiện đề kháng và không đáp Minh city from January 2016 to December 2021. ứng Imatinib sau một thời gian sử dụng. Năm Results: All patients achieved CHR after 6 2010, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ months. The rates of achieving CCyR at 12 Hòa ghi nhận 27% trường hợp BCMDT xuất months in the dose escalation of imatinib group hiện đề kháng Imatinib sau một thời gian and the nilotinib group were 64,7% and 75%, respectively. The rate of MMR at 24 months in điều trị tại bệnh viện TMHH [2]. Một số các the dose escalation of imatinib group and the nghiên cứu khác trên Thế Giới ghi nhận có nilotinib were 44,1% and 68,8%, respectively. khoảng 30 – 40% trường hợp kháng Imatinib The rate of blast phase transition was 4%, in 2 [3]. Hiện nay, tại Bệnh viện TMHH, khi patients with severe hematological toxicity of người bệnh BCMDT được chẩn đoán kháng imatinib and nilotinib requiring prolonged Imatinib và không có đột biến vùng BCR- discontinuation of the drug. There are no deaths. ABL tyrosine kinase sẽ được điều trị với Conclusions: Initial evaluation of the effectiveness of treatment in Imatinib-resistant Nilotinib, tuy nhiên, phần lớn người bệnh CML patients without BCR-ABL tyrosine kinase không đủ điều kiện kinh tế và lựa chọn tăng mutations showed that nilotinib had a higher rate liều Imatinib. Hiện tại, chưa có nghiên cứu of molecular biological response compared to the nào tại Việt Nam đánh giá hiệu quả của điều group imatinib dose escalation. trị người bệnh BCMDT kháng Imatinib Keywords: chronic myeloid leukemia, không có đột biến vùng BCR-ABL tyrosine imatinib resistant, without mutations in the BCR- kinase. ABL tyrosine kinase region, Nilotinib. 506
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các dữ liệu được phân tích bằng chương 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng trình SPSS 20. loạt ca, hồi cứu Các biến số định tính được mô tả bằng 2.2. Đối tượng nghiên cứu bảng phân phối tần số, tỷ lệ %. Tiêu chuẩn chọn: Tuổi 16 trở lên tại thời Các biến định lượng được mô tả bằng số điểm đủ tiêu chuẩn chẩn đoán BCMDT trong trung vị và khoảng giới hạn giữa giá trị thấp khoảng thời gian từ 01/2016 đến 12/2022, nhất và cao nhất. kháng Imatinib theo tiêu chuẩn ELN 2013 và Khi so sánh 2 tỷ lệ, dùng phép kiếm χ2. không có đột biến kháng vùng BCR/ABL 2.4. Các đặc điểm cần nghiên cứu tyrosine kinase. Đặc điểm dịch tễ: tuổi, giới, lý do nhập Tiêu chuẩn loại trừ: Không thỏa các tiêu viện. chuẩn chọn bệnh và hoặc có bất kì một trong Đặc điểm chung của bệnh: biểu hiện lâm các tiêu chuẩn sau: hồ sơ bệnh án không đầy sàng, sinh học lúc chẩn đoán lần đầu và lúc đủ rõ ràng, bỏ điều trị hoặc tái khám không chẩn đoán kháng thuốc. đúng hẹn. Đáp ứng điều trị sau khi chẩn đoán kháng Tiêu chuẩn xác định kháng imatinib thuốc ở hai nhóm điều trị: Tỷ lệ đạt đáp ứng dựa theo khuyến cáo ELN 2013: huyết học (HH) hoàn toàn, đáp ứng di truyền Có 2 dạng đề kháng với imatinib: tế bào (DTTB) và đáp ứng sinh học phân tử - Kháng nguyên phát: khi không đạt được (SHPT). đáp ứng tại những mốc thời gian tương ứng: Tỷ lệ chuyển cấp, tỷ lệ tử vong. + Không đạt CHR trong 3 tháng Độc tính của thuốc: dựa vào bảng phân + Không đạt được đáp ứng di truyền tế độ độc tính và biến chứng điều trị của Viện bào một phần trong 6 tháng ung thư quốc gia Hoa Kỳ (National Cancer + Không đạt được CCyR trong 12 tháng Institute Common Toxicity Criteria – + Không đạt được MMR trong 12 tháng Version 5.0). - Kháng thứ phát: khi người bệnh đã đạt được đáp ứng bước đầu với imatinib (theo III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tiêu chuẩn tối ưu của ELN 2013) và trở nên Đặc điểm dịch tễ của nhóm nghiên cứu mất các đáp ứng này sau một thời gian điều Tổng số người bệnh là 50, trong đó có 37 trị nam và 13 nữ. Tỷ lệ nữ/nam 1/2.85. Tuổi Sau khi được chẩn đoán kháng imatinib, trung vị là 40 (16 – 75 tuổi). Nhóm tuổi từ 50 người bệnh được chia làm hai nhóm dựa 16-40 chiếm tỷ lệ cao nhất (46%), kế đến là vào lựa chọn điều trị bước 2, hai nhóm đó là: nhóm tuổi từ 40 – 60 tuổi. Nhóm tuổi trên 60 nhóm tăng liều imatinib và nhóm điều trị chiếm tỷ lệ thấp nhất (18%). nilotinib. Đặc điểm lúc chẩn đoán lần đầu 2.3. Xử lý số liệu Phân nhóm nguy cơ 507
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Biểu đồ 1: Phân nhóm nguy cơ Phần lớn các ca được phân nhóm nguy cơ của Imatinib: 1 trường hợp giảm bạch cầu trung bình và cao theo Sokal và ELTS (trên hạt (6,7%) và 3 trường hợp giảm tiểu cầu 60%). (20%). Đặc điểm điều trị Imatinib liều chuẩn Đáp ứng điều trị trước khi kháng Thời gian trung vị từ khi điều trị Imatinib thuốc đến khi khi chẩn đoán kháng thuốc là 6 tháng Ghi nhận 3 trường hợp không đạt được (khoảng từ 3-12 tháng) . CHR, thời gian trung vị đạt được là 28 ngày. Có 15 trường hợp người bệnh tạm ngưng Đối với đáp ứng DTTB, ghi nhận có 2 thuốc với thời gian trung vị là 1 tháng (2 tuần trường hợp đạt CCyR tại thời điểm 6 tháng – 6 tháng) vì hai nhóm lý do. Nhóm không và 6 trường hợp tại thời điểm 12 tháng. Còn phải do tác dụng phụ của thuốc: dịch Covid- về đáp ứng SHPT, ghi nhận 2 trường hợp đạt 19 có 8/15 trường hợp (chiếm 53,3%), do MMR. điều trị bệnh lý cấp tính khác gặp 3/15 Đặc điểm kháng thuốc trường hợp (20%); nhóm do tác dụng phụ Bảng 1: Đặc điểm kháng thuốc Tần số (n) Tỷ lệ (%) Dạng khác thuốc, n=50 Nguyên phát 18 36 Thứ phát 32 64 Dạng kháng thuốc (kháng thuốc về mặt), n =50 Huyết học 4 8 DTTB 8 16 SHPT 38 76 508
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Hơn 50% người bệnh kháng thuốc thứ Trong tổng số người bệnh là 50 ghi nhận phát. Đa phần người bệnh (76%) kháng về có 34 người bệnh lựa chọn tăng liều Imatinib mặt SHPT. và 16 người bệnh lựa chọn điều trị Nilotinib. Biểu hiện lâm sàng lúc chẩn đoán Biểu hiện lâm sàng và huyết đồ tại thời kháng thuốc điểm chẩn đoán kháng thuốc Đặc điểm lâm sàng Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng lúc chẩn đoán kháng thuốc Đặc điểm lâm sàng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Thiếu máu 9 18 Xuất huyết 0 0 Sốt 1 2 Gan to 0 0 Lách to (n = 49) 7 14 Phân độ lách to Độ 1 - 2 2 4 Độ 3 - 4 5 10 Đặc điểm huyết đồ Bảng 3: Đặc điểm huyết đồ lúc chẩn đoán kháng thuốc Đặc điểm Trung vị (giới hạn) Hb (g/dL) 12,45 (9,42– 15,8) Tiểu cầu (K/uL) 200,5 (40 – 2109) Bạch cầu (K/uL) 6,45 (1,39 – 22,6) Đặc điểm DTTB và SHPT tại thời Đáp ứng huyết học điểm chẩn đoán kháng thuốc Ghi nhận 11/50 ca mất đáp ứng HH khi Tỷ lệ nhiễm sắc thể Ph trung vị trên FISH được chẩn đoán kháng Imatinib và cả 11 ca là 21% ( 2 – 98%). Tỷ lệ bản sao BCR/ABL này đều đạt CHR sau điều trị bước hai. Thời trung vị tại thời điểm chẩn đoán kháng thuốc gian trung vị đạt được CHR là 3 tháng (1-3 là 9,6263% (0,0169 – 79,6514%). Tất cả tháng). người bệnh được thực hiện xét nghiệm giải 10/11 (90.1%) người bệnh đạt CHR tại trình tự tìm đột biến vùng BCR/ABL thời điểm 3 tháng và 100% người bệnh đạt tyrosine kinase và không ghi nhận có đột CHR tại thời điểm 6 tháng biến. Đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn Đáp ứng điều trị 509
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Biểu đồ 2: Tỷ lệ đạt CCyR Thời gian trung vị đạt được CCyR là 6 tháng (3 – 25 tháng) ở nhóm tăng liều imatinib và 6 tháng (3 – 24 tháng) ở nhóm tăng liều imatinib Đáp ứng sinh học phân tử Biểu đồ 3: Tỷ lệ đạt MMR Thời gian trung vị đạt được MMR là 7,5 tháng (3 – 22 tháng) ở nhóm tăng liều imatinib và 10 tháng (3 – 24 tháng) ở nhóm tăng liều imatinib. Những yếu tố tiên lượng cho đáp ứng DTTB và SHPT Bảng 4: Những yếu tố tiên lượng đáp ứng điều trị Nhóm tăng liều imatinib Nhóm điều trị nilotinib Các yếu tố CCyR 12 MMR 24 CCyR 12 MMR 24 tháng tháng tháng tháng Sokal Thấp p >0,05 p >0,05 p >0,05 p >0,05 Trung bình Cao ELTS Thấp p >0,05 p >0,05 p >0,05 p >0,05 Trung bình Cao 510
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Loại kháng thuốc Nguyên phát p 0,05 Thứ phát Dạng kháng thuốc (kháng thuốc về mặt) HH p 0,05 DTTB SHPT Đạt CHR với imatinib 400mg/ngày Đạt CHR p >0,05 p >0,05 p >0,05 p >0,05 Không đạt CHR - Trong nhóm tăng liều imatinib, loại mặt DTTB có tỷ lệ đáp ứng cao hơn kháng kháng thuốc và dạng kháng thuốc là 2 yếu tố thuốc về mặt HH. tiên lượng quan trọng, có ý nghĩa thống kê + Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống trong đáp ứng DTTB và SHPT. kê về đáp ứng DTTB và SHPT giữa các nguy + Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cơ Sokal, EUTOS, ELTS và đạt CHR với giữa nhóm kháng nguyên phát và kháng thứ imatinib 400mg/ngày. phát về đáp ứng CCyR 12 tháng và MMR 24 - Trong nhóm điều trị nilotinib, ghi nhận tháng, nhóm kháng thứ phát có tỷ lệ đáp ứng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cao hơn nhóm kháng nguyên phát. đáp ứng DTTB và SHPT giữa các nguy cơ + Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Sokal, EUTOS, ELTS, loại kháng thuốc, giữa nhóm kháng thuốc về mặt HH, DTTB dạng kháng thuốc và đạt CHR với imatinib và SHPT về đáp ứng CCyR 12 tháng và 400mg/ngày. MMR 24 tháng, nhóm kháng thuốc về mặt Độc tính và tác dụng phụ của Imatinib SHPT có tỷ lệ đáp ứng cao hơn nhóm kháng và Nilotinib thuốc về mặt DTTB và nhóm kháng thuốc về Bảng 5: Độc tính của Imatinib và Nilotinib Độc tính của Imatinib, Độc tính của Nilotinib, n = 34 n = 16 Độ 1 - 2 Độ 3 - 4 Độ 1 - 2 Độ 3 - 4 Độc tính huyết học, n (%) Giảm bạch cầu hạt 1 (3,7) 0 (0) 1 (6,3) 1 (6,3) Giảm tiểu cầu 1 (3,7) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Thiếu máu 1 (3,7) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Độc tính ngoài huyết học, n (%) Ngứa 2 (7,4) 0 (0) - - Rash da 1 (3,7) 0 (0) 1 (6,3) 0 (0) Đau thượng vị 2 (7,4) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Nôn ói 5 (18,5) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Đau cơ 1 (3,7) 0 (0) - - 511
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Tăng men gan 1 (3,7) 0 (0) 0 (0) 0 (0) Tăng bilirubin 0 (0) 0 (0) 2 (12,5) 0 (0) Tăng triglyceride - - 1 (6,3) 0 (0) Tăng glucose - - 3 (18,75) 0 (0) QTc kéo dài - - 2 (12,5) 0 (0) Nhìn chung, các độc tính và tác dụng phụ cứu của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của imatinib và nilotinib là tương đối ít và của Kantajian, nghiên cứu này ghi nhận chủ yếu ở mức độ nhẹ và trung bình. Hemoglobin trung vị là 12g/dl, số lượng tiểu cầu trung vị là 309 K/uL và số lượng bạch IV. BÀN LUẬN cầu trung vị là 9.9 K/uL [4]. Đặc điểm dịch tễ Đáp ứng điều trị Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận Đáp ứng huyết học tuổi trung vị tại thời điểm chẩn đoán là 40 Thời gian trung vị đạt được CHR là 3 tuổi (16 – 75). Tỷ lệ nam mắc nhiều hơn nữ, tháng (1-3 tháng). Ghi nhận 90.1% người điều này là phù hợp với nghiên cứu của tác bệnh đạt CHR tại thời điểm 3 tháng và 100% giả Phù Chí Dũng [1] và nghiên cứu của người bệnh đạt CHR tại thời điểm 6 tháng. Kantarjian [4]. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với Đặc điểm lâm sàng nghiên cứu của Chansung [5] và Phù Chí Biểu hiện lâm sàng tại thời điểm chẩn Dũng, tuy nhiên cũng cao hơn so với các đoán kháng thuốc nghiên cứu khác trên thế giới [6, 7]. Lách to và thiếu máu là 2 triệu chứng lâm Đáp ứng di truyền tế bào sàng thường gặp nhất khi người bệnh được Tỷ lệ đạt CCyR tại thời điểm 6 tháng ở chẩn đoán kháng imatinib. Lách to gặp ở nhóm điều trị tăng liều imatinib và nhóm 7/50 (14%) trường hợp, lách to độ 3,4 chiếm điều trị nilotinib lần lượt là 44,1% và 62,5%. 71,5% (5/7 trường hợp) lách to. Thiếu máu Tỷ lệ đạt CCyR tại thời điểm 12 tháng ở gặp ở 18% trường hợp. Ghi nhận 1 trường nhóm điều trị tăng liều imatinib và nhóm hợp có triệu chứng sốt. điều trị nilotinib lần lượt là 64,7% và 75%. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với Tại thời điểm 6 tháng và 12 tháng, nhóm nghiên cứu của tác giả Phù Chí Dũng. Theo điều trị nilotinib có tỷ lệ đạt cao hơn nhóm nghiên cứu của tác giả Phù Chí Dũng, ghi tăng liều imatinib và sự khác biệt không có ý nhận thiếu máu là triệu chứng thường gặp nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,225 và nhất khi được chẩn đoán kháng Imatinib, 0,467. Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ đạt chiếm 10.7% trường hợp. Ngoài ra, nghiên CCyR tại thời điểm 6 tháng và 12 tháng cao cứu này còn ghi nhận có 7.1% trường hợp ở nhóm điều trị nilotinib cao hơn so với lách to và gan to tại thời điểm chẩn đoán nghiên cứu của Kuo [7], nghiên cứu này ghi kháng thuốc [1]. nhận tỷ lệ đạt CCyR tại thời điểm 6 tháng và Đặc điểm sinh học tại thời điểm chẩn 12 tháng lần lượt là 41,8% và 68,8%. đoán kháng thuốc Đáp ứng sinh học phân tử Đa số người bệnh trong nghiên cứu của Tỷ lệ đạt MMR tại thời điểm 12 tháng ở chúng tôi đều có huyết đồ bình thường tại nhóm điều trị tăng liều imatinib và nhóm thời điểm chẩn đoán kháng Imatinib. Nghiên điều trị nilotinib lần lượt là 35,5% và 50%. 512
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Tỷ lệ đạt MMR tại thời điểm 24 tháng ở bại với imatinib về mặt DTTB có tỷ lệ đáp nhóm điều trị tăng liều imatinib và nhóm ứng DTTB cao hơn so với nhóm thất bại với điều trị nilotinib lần lượt là 44,1% và 68,8%. imatinib về mặt HH. Điều này cho thấy, cần Tỷ lệ đạt MMR của nhóm điều trị Nilotinib thiết phải theo dõi sát đáp ứng điều trị khi tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng đều cao điều trị imatinib 400mg/ngày, càng phát hiện hơn so với nhóm tăng liều imatinib. Tương sớm thì khả năng đạt đáp ứng DTTB và tự như một số nghiên cứu trên thế giới, SHPT sẽ cao hơn. Nilotinib đem lại đáp ứng MMR tốt hơn so với việc tăng liều Imatinib và sự khác biệt V. KẾT LUẬN không có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là Qua khảo sát các biểu hiện lâm sàng, sinh 0,322 và 0,104. Tuy nhiên, tỷ lệ đạt MMR ở học, hiệu quả điều trị cũng như các độc tính nhóm điều trị nilotinib tại thời điểm 12 tháng và tác dụng phụ của thuốc Imatinib và và 24 tháng của chúng tôi cao hơn so với Nilotinib trên 50 người bệnh BCMDT tại nghiên cứu của Kuo và Kantarjian, trong Bệnh viện TMHH, chúng tôi rút ra được nghiên cứu của Kuo ghi nhận tỷ lệ đạt MMR những kết luận: tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng lần lượt là Tỷ lệ nam mắc cao hơn nữ, độ tuổi mắc ở 39,7% và 56,8% [4, 7]. Việt Nam trẻ hơn so với các nước Phương Có lẽ, lý do khiến cho nghiên cứu của Tây, tỷ lệ người bệnh trên 60 tuổi là 18%. chúng tôi có tỷ lệ đạt CCyR và MMR cao Hai biểu hiện thường gặp nhất tại thời hơn so với nghiên cứu khác là do nhóm đối điểm chẩn đoán kháng thuốc là thiếu máu và tượng của chúng tôi là các người bệnh lách to. Lách to độ 3, độ 4 chiếm 71.5%. BCMDT giai đoạn mạn kháng imatinib và Hiệu quả điều trị: 100% người bệnh đạt không có đột biến vùng BCR/ABL tyrosine CHR sau 6 tháng. Tỷ lệ đạt CCyR tại thời kinase, trong khi đó nghiên cứu của Kuo điểm 12 tháng ở nhóm điều trị tăng liều được tiến hành trên nhóm đối tượng BCMDT imatinib và nhóm điều trị nilotinib lần lượt là giai đoạn mạn và giai đoạn tiến triển kháng 64,7% và 75%. Tỷ lệ đạt MMR tại thời điểm 24 tháng ở nhóm điều trị tăng liều imatinib imatinib bất kể có hay không có đột biến và nhóm điều trị nilotinib lần lượt là 44,1% vùng BCR/ABL tyrosine kinase. và 68,8%. Những yếu tố tiên lượng cho đáp ứng Loại kháng thuốc và dạng kháng thuốc DTTB và SHPT (kháng thuốc về mặt) là 2 yếu tố tiên lượng Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nhóm quan trọng về đáp ứng DTTB và SHPT. người bệnh kháng thuốc về mặt SHPT có tỷ Các độc tính và tác dụng phụ của lệ đáp ứng cao hơn nhóm kháng thuốc về Imatinib và Nilotinib bao gồm thiếu máu, mặt DTTB và nhóm kháng thuốc về mặt giảm bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu. Một số DTTB có tỷ lệ đáp ứng cao hơn kháng thuốc tác dụng phụ khác ngoài huyết học như rash về mặt HH. Nghiên cứu của chúng tôi cũng da, ngứa, nôn ói, đau cơ, tăng men gan, tăng tương tự như nghiên cứu của Jabbour [3], triglyceride, tăng glucose và kéo dài QTc. nghiên cứu này ghi nhận các trường hợp thất Hầu hết các độc tính của các ca đều ở mức độ nhẹ - trung bình, ít nguy cơ gây tử vong. 513
  10. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TÀI LIỆU THAM KHẢO patients with Philadelphia chromosome- 1. P. C. Dũng. Đánh giá hiệu quả của nilotinib positive chronic myelogenous leukemia in trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai chronic phase following imatinib resistance đoạn mạn đề kháng hoặc không dung nạp với and intolerance. Blood. 2007;3540-3546 imatinib. Luận văn tốt nghiệp tiến sĩ. Đại học 5. K. Chansung, et al. Nilotinib As Second- y Hà Nội; 2020. Line Therapy in Patients with Chronic 2. Nguyễn Thị Mỹ Hòa và cộng sự. Hiệu quả Myeloid Leukemia in Chronic Phase: thuốc imatinib mesylate trong điều trị bệnh Thailand Experience. Blood. 2016;5448- bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn tại 5448 bệnh viện TMHH TP.HCM. Tạp chí Y học 6. S. Hussain, et al. Response and Adverse Việt Nam. 2010;143-152 Effects of Nilotinib in Imatinib-resistant 3. E. Jabbour, et al. Imatinib mesylate dose Chronic Myeloid Leukemia Patients: Data escalation is associated with durable From a Developing Country. 2015;2449- responses in patients with chronic myeloid 2457 leukemia after cytogenetic failure on 7. C.-Y. Kuo, et al. Safety and efficacy of standard-dose imatinib therapy. Blood. nilotinib in routine clinical practice in 2009;2154-2160 patients with chronic myeloid leukemia in 4. H. M. Kantarjian, et al. Nilotinib (formerly chronic or accelerated phase with resistance AMN107), a highly selective BCR-ABL or intolerance to imatinib: results from the tyrosine kinase inhibitor, is effective in NOVEL study. 2018;65-78 514
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2