intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng Imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả về lâm sàng, huyết học và sinh học phân tử - di truyền của Imatinib trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng Imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY GIAI ĐOẠN MẠN BẰNG IMATINIB TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY SAU 5 NĂM Lê Hoàng Oanh*, Vũ Bảo Châu**, Nguyễn Văn Thạo* Tóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả về lâm sàng, huyết học và sinh học phân tử - di truyền của Imatinib trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn. Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca Kết quả và kết luận: Lý do khám bệnh chủ yếu liên quan đến vùng bụng 45,4%, tình cờ phát hiện bệnh 13,6%. Lách to, mệt mõi và thiếu máu là các triệu chứng lâm sàng nổi bật. Huyết đồ trước điều trị có : Hb # 93,7±20,7 g/L, BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L. Đáp ứng huyết học sau 6 tháng: 100% đáp ứng hoàn toàn. Đáp ứng tế bào di truyền sau 12 tháng có 53,8% lui bệnh hoàn toàn và 15,4% lui bệnh một phần, sau 18 tháng 68,6% và 22,3% lui bệnh 1 phần, sau 36 tháng Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về sinh học phân tử trong sau 3 tháng là 11,8%, sau 6 tháng là 15,4% và sau 12 tháng là 36,4%. Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, lách to, tủy đồ, di truyền tế bào, sinh học phân tử STUDY OF CLINICAL, LABORATORY AND EFFECTIVE TREATMENT IN CHRONIC PHASE OF CHRONIC MYELOID LEUKEMIA WITH IMATINIB IN CHO RAY HOSPITAL Abtract: Aims: Clinical and laboratory in chronic phase of chronic myeloid leukemia. Evaluate the effectiveness of clinical, hematology and molecular of Imatinib in treatment Bệnh viện Chợ Rẫy (*) Bệnh viện Quân y 175 (**) Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Thạo (Email: thaonguyeny99@yahoo.com) Ngày nhận bài: 11/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/3/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016 73
  2. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 chronic phase of chronic myeloid leukemia. Medthod: Retrospective and prospective descriptive case series Results and conclusions: Cheaf complain related to the abdomen 45,4%, health chest 13,6%. Splenomegaly, anemia and fatigue are the prominent clinical symptoms. Hb  # 93,7±20,7 g/L, BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L. Bone marrow have proliferation cells with normal erythrocyte and increase in all type of granulocyte. Hematologic response after 3 months: 91.9% hematologic complete response, partial response 5.4%. After 6 months: 100% complete response. Cytogenetic response after 3 months: complete remission 16.7%, partial remission 38.8%. After 6 months: 28.6% complete remission, 42.9% partial remission. After 12 months: 53.8%complete remission, partial remission 15.4%. Complete remission of molecular response: after 3 months 11.8%, after 6 months 15.4% and after 12 months 36.4%. Keywords: chronic myeloid leukemia, splenomegaly, bone marrow, cytogenetic, molecular ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị kinh điển bạch cầu mạn dòng tủy với Hydroxyurea, Busulfan đạt lui Bạch cầu mạn dòng tủy là một bệnh bệnh rất khiêm tốn và tiến triển nhanh, lý ác tính hệ tạo máu, nằm trong nhóm Interferon alpha và ghép tủy đồng loại đạt bệnh lý tăng sinh tủy mạn, với sự tăng lui bệnh tốt hơn nhưng tốn nhiều kinh phí, sinh biệt hóa của dòng bạch cầu hạt. Các khó khăn trong việc tìm người cho phù hợp giai đoạn của bạch cầu mạn dòng tủy bao và có nhiều biến. Ngày nay, điều trị trúng gồm: giai đoạn mạn, giai đoạn tăng tốc và đích bằng Imatinib đã đem lại nhiều kết cuối cùng chuyển cấp. Cơ chế bệnh sinh quả khả quan và đạt đáp ứng hoàn toàn về của bạch cầu mạn dòng tủy là sự đột biến sinh học phân tử và di truyền, ít tác dụng tạo thành nhiễm sắc thể Philadelphia do sự phụ [7]. chuyển đoạn t(9,22)(q3,q11) giữa nhánh dài của nhiễm sắc thể số 9 và nhiễm sắc Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi thể số 22, thường viết tắt là Ph. Trong quá cũng ứng dụng Imatinib trong điều trị trình chuyển đoạn gen BCR-ABL được tạo bạch cầu mạn dòng tủy đem lại kết quả thành với ABL nằm trên nhiễm sắc thể số khả quan; để góp thêm kinh nghiệm điều 9 và BCR nằm trên nhiễm sắc thể số 22, trị về Imatinib cho các đồng nghiệp, chúng đây là gen quan trọng trong sự điều hòa tôi tiến hành nghiên cứu “ Nghiên cứu đặc phát triển tế bào [7]. điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai 74
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC đoạn mạn bằng Imatinib tại Bệnh viện Chợ khám thường xuyên theo lịch hẹn. Rẫy ” với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả về 2. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng, huyết học, và sinh học phân tử - 2.1. Thiết kế nghiên cứu: di truyền của Imatinib trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn. Phương pháp hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: NGHIÊN CỨU Chọn cỡ mẫu thuận tiện trên lâm sàng. 1. Đối tượng nghiên cứu 2.3. Phương pháp phân tích và xử lý 1.1. Đối tượng nghiên cứu: số liệu Bệnh nhân được chẩn đoán xác định Nguồn số liệu: Hồ sơ bệnh án của bệnh bạch cầu mạng dòng tủy (BCMDT), bệnh nhân được chẩn đoán BCMDT giai giai đoạn mạn tại Khoa Huyết học Bệnh đoạn mạn có Ph hoặc BCR-ABL dương viện Chợ Rẫy có NST Ph dương tính hoặc tính và điều trị Glivec tại Bệnh viện Chợ ABL-BCR dương tính. Rẫy, được theo dõi và thu thập dữ liệu cần thiết. Những chi tiết cần thu thập được 1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu: điền vào bệnh án nghiên cứu. Tuổi trên 15. Được chẩn đoán xác Xử lý số liệu: Số liệu được thu thập định BCMDT, giai đoạn mạn có NST Ph vào bảng Excel. Phương pháp thống kê: hoặc ABL-BCR dương tính. Không mắc Sử dụng phần mềm STATA 12.0. Trình bệnh nội ngoại khoa khác. Đồng ý tham bày kết quả dưới dạng bảng tần số, biểu gia vào chương trình nghiên cứu. đồ. 1.3. Tiêu chuẩn loại trừ: Được chẩn đoán xác định BCMDT, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN giai đoạn tăng tốc hay chuyển cấp. Nồng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng độ AST, ALT cao hơn 2 lần bình thường. Nồng độ creatinin cao hơn 2 lần bình Có 44 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. thường. Đối tượng không có điều kiện tái Tuổi trung bình của bệnh nhân là 41.6 ± 12.1. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm Tỷ lệ (%) Tuổi 60 2,3 Giới Nam 55,5 Nữ 45,5 75
  4. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 Lý do khám bệnh Liên quan vùng bụng 45,4 Kiểm tra sức khỏe 13,6 Mệt 11,3 Triệu chứng lâm sàng Lách to 95 Độ I 9,1 Độ II 45,5 Độ III 31,7 Độ IV 9,1 Mệt mõi 95,5 Thiếu máu 59 Sụt cân 34,1 Sốt 31,9 Xuất huyết 20,5 Tắc mạch dương vật 2,3 Nhóm tuổi thường gặp từ 30 đến 60 phát hiện 12%. Theo Nguyễn Quốc Thành, tuổi (79,4%). Tỷ lệ nam/nữ 1,1/1. Tương có 23,4% trường hợp phát hiện bệnh tình dương với các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hòa, cờ qua kiễm tra sức khỏe [3], [5]. tuổi trung bình của bệnh nhân BCMDT là Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất 41, tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Trong nghiên là lách to (95%), trong đó lách tô độ II và cứu của Vũ Quang Hưng cho thấy, nhóm độ III chiếm đa số, mệt 86,4%, thiếu máu tuổi thường gặp 31-40 tuổi, tuổi trung bình 59%. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hòa nghiên 37,2±1,3, tỷ lệ nam/nữ là 1,1/1. Trong cứu trên 125 bệnh nhân có 82% bệnh nhân nghiên cứu của Nguyễn Quốc Thành có có lách to, mệt 32%. Tác giả Vũ Quang tuổi trung bình là 38,1±12,6 tuổi, có tỷ lệ Hưng lách to chiếm 87,5%, thiếu máu nam/nữ 1,4/1. Theo Kantarjian, tuổi trung 32,5%. Theo Hehmann, lách to chiếm bình là 57, nhóm bệnh thường gặp là nhóm 72,6%, mệt 57,9%. Như vậy, trong nghiên trên 60 tuổi với tỷ lệ 40%, tỷ lệ nam là cứu của chúng tôi có tỷ lệ lách to, thiếu 59% và nữ 41% [2], [3], [5]. máu và mệt cao hơn các tác giả trong và Lý do khám bệnh liên quan đến vùng ngoài nước. Điều này có thể do đặc thù tại bụng cao nhất (45%), phát hiện bệnh qua Bệnh viện Chợ Rẫy là tuyến cuối nên đa số kiểm tra sức khỏe c0s 13,6%. Theo tác giả bệnh nhân đến khám khi bệnh đã tiến triển Nguyễn Thị Mỹ Hòa, lý do phát hiện bệnh hoặc bùng phát [3], [5], [6]. là u hạ sườn trái là 37%, mệt 32%, tình cờ 76
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm Giá tri Tỷ lệ X± SD (%) Huyết đồ Hồng cầu (T/L) 3,1±0,6 Hemoglobin (g/L) 93,7±20,7 Hct (%) 29,5±6,3 Bạch cầu (G/L) 181,4±122,4 Tiểu cầu (G/L) 574,7±358,4 Tế bào tủy xương Giàu 59,1 Quá sản 34,1 Trung bình 6,8 Blast < 5% 100 Dòng hồng cầu nhân Bình thường 43,2 Giảm 56,8 Dòng bạch cầu hạt của Tăng với đầy đủ các giai 95,5 tủy xương đoạn của bạch cầu Bình thường 4,5 Sinh học phân tử NST Ph (+) 100 BCR/ABL(+) 100 Huyết đồ có số lượng bạch cầu và nghiên cứu 146 bệnh nhân BCMDT giai tiểu cầu cao, có thiếu máu. Theo tác giả đoạn mạn điều trị Imatinib có 100% bệnh Hehlmann có bạch cầu trung bình 144 nhân trước điều trị có NST Ph dương tính. G/L, tiểu cầu trung bình 410 G/L, Nguyễn Theo Vũ Quang Hưng nghiên cứu 40 Thị Mỹ Hòa có bạch cầu trung bình 173 bệnh nhân có 100% NST Ph và BCR/ABL G/L, tiểu cầu trung bình 517,5 G/l. Như dương tính [3], [5]. vậy nghiên cứu của chúng tôi có số lượng Nghiên cứu của chúng tôi, Nguyễn bạch cầu và tiểu cầu cao hơn [3], [6]. Thị Mỹ Hoà và Vũ Quang Hưng có tỷ lệ Trên tủy đồ có sự tăng sinh của tế bào bệnh nhân có NST Ph dương tính là 100%, tủy xương với sự tăng đầy đủ các giai đoạn điều này do việc chọn đối tượng trong của dòng bạch cầu hạt, dòng hồng cầu nhóm nghiên cứu là những bệnh nhân có nhân giảm tương đồng với y văn. chẩn đoán BCMDT giai đoạn mạn có NST Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hòa Ph dương tính và/hoặc gen BCR/ABL dương tính. 77
  6. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 2. Hiệu quả điều trị của imatinib Trong nghiên cứu của Nguyễn Quốc 2.1. Hiệu quả lâm sàng sau điều trị Thành có tỷ lệ đáp ứng di truyền tế bào với Imatinib hoàn toàn lúc 6 tháng là 13,7% và đáp ứng Các triệu chứng cải thiện rõ rệt trong tốt là 44%. Theo Nguyễn Thị Thảo, tỷ lệ quá trình điều trị. Đặc biệt là triệu chứng lách bệnh nhân đạt lui bệnh hoàn toàn về di to về bình thường sau 3 tháng điều trị, triệu truyền tế bào lúc 6 tháng là 47,1%. Theo chứng xuất huyết mất sau 1 tháng điều trị. Cồ Nguyễn Phương Dung, tỷ lệ đáp ứng Tuy nhiên các triệu chứng mệt mõi và thiếu di truyền tế bào hoàn toàn lúc 6 tháng là máu vẫn còn tồn tại mặc dù có tỷ lệ thấp. 12,7% và đáp ứng tốt là 42,37% .Như vậy, Theo nghiên cứu của Vũ Quang Hưng, lách kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn to chiếm 87,5% trước điều trị, sau 3 tháng Nguyễn Quốc Thành, Cồ Nguyễn Phương điều trị lách to cải thiện còn 10 % và mất Dung và thấp hơn Nguyễn Thị Thảo [1], triệu chứng lách to sau 6 tháng [5]. [2], [4]. 2.2. Hiệu quả điều trị của Imatinib Trong nghiên cứu IRIS tỷ lệ đáp ứng về huyết học lui bệnh hoàn toàn là 84,4% sau 12 tháng điều trị. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hòa tỷ lệ Đáp ứng huyết học của bệnh nhân đáp ứng lui bệnh hoàn toàn sau 12 tháng là trong quá trình điều trị về hoàn toàn đạt 26%. Theo Vũ Quang Hưng tỷ lệ đáp ứng hiệu quả cao trên 90%. Theo Nguyễn Thị lui bệnh hoàn toàn là 50%. Theo Nguyễn Mỹ Hòa có tỷ lệ đáp ứng huyết học hoàn Quốc Thành tỷ lệ đáp ứng di truyền tế toàn là 95%, Vũ Quang Hưng là 97,5%, bào hoàn toàn là 54%. Theo Cồ Nguyễn Kantarjian là 95%. So với các tác giả kết Phương Dung, tỷ lệ đáp ứng di truyền tế quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng bào hoàn toàn lúc 12 tháng là 55,08% và [3], [5], [7]. đáp ứng tốt là 78,81%. Tỷ lệ đáp ứng tế bào 2.3. Hiệu quả điều trị của Imatinib di truyền của chúng tôi thấp hơn nghiên về tế bào di truyền. cứu của IRIS và cao hơn của Nguyễn Thị Hầu hết có đáp ứng di truyền ở các Mỹ Hòa, tương đồng với các tác giả khác bệnh nhân theo dõi, đáp ứng hoàn toàn [1], [2], [3], [5]. là 16,7% sau 3 tháng, 28,6% sau 6 tháng, 2.4. Hiệu quả điều trị về sinh học 53,8% sau 12 tháng. Tiếp đó là đáp ứng phân tử một phần chiếm tỷ lệ sau 3 tháng 38,8%, Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về sinh học sau 6 tháng là 42,9%, sau 12 tháng 15,4%. phân tử trong nghiên cứu của chúng tôi Tuy nhiên vẫn có 3 bệnh nhân mất đáp ứng sau 3 tháng là 11,8%, sau 6 tháng là 15,4% ở thời điểm 3 tháng và 1 bệnh nhân ở thời và sau 12 tháng là 36,4%. điểm 12 tháng, tỷ lệ kháng thuốc Imatinib là 9,1%. Theo O’ Brien, tỷ lệ đáp ứng sinh học phân tử hoàn toàn sau 12 tháng là 53%. 78
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Theo Nguyễn Quốc Thành, tỷ lệ đáp ứng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: sinh học phân tử hoàn toàn trong nghiên Lý do khám bệnh chủ yếu liên quan cứu là 56,5% với thời gian điều trị trung đến vùng bụng 45,4%, tình cờ phát hiện bình 29,4 ± 15,2 tháng. Theo Nguyễn Thị bệnh 13,6%. Lách to, mệt mõi và thiếu máu Thảo, đáp ứng sinh học phân tử sau 12 là các triệu chứng lâm sàng nổi bật. Huyết tháng là 27,5%. Theo Chế Thị Cẩm Hà, có đồ trước điều trị có : Hb # 93,7±20,7 g/L, 92% đáp ứng thuốc Imatinib không xuất BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 hiện gen bệnh BCR-ABL. Như vậy, so G/L. Tủy đồ có sự tăng sinh của tế bào với các tác giả nước ngoài và trong nước, tủy xương với dòng hồng cầu nhân bình tỷ lệ đáp ứng sinh học phân tử của chúng thường và dòng bạch cầu hạt tăng sinh có tôi thấp hơn. Điều này do thời gian theo đủ các giai đoạn. dõi và số lượng bệnh nhân nghiên cứu của 2. Đánh giá đáp ứng điều trị: chúng tôi còn thấp. Tỷ lệ đáp ứng hoàn về Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân cải sinh học phân tử là một yếu tố tiên lượng thiện sau 1 tháng điều trị, các triệu chứng tốt cho bệnh nhân BCMDT [7]. về bình thường sau 3 tháng điều trị. 3. Sự kháng thuốc Imatinib Đáp ứng huyết học sau 3 tháng điều Trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 trị: 91,9% đáp ứng hoàn toàn huyết học, bệnh nhân mất đáp ứng với điều trị thuốc 5,4% đáp ứng một phần. Sau 6 tháng  : Imatinib chiếm tỷ lệ 9,1%, trong đó có 3 100% đáp ứng hoàn toàn. Có 2 bệnh nhân bệnh nhân mất đáp ứng sau 3 tháng điều trị mất đáp ứng huyết học sau 3 tháng điều trị. và 1 bệnh nhân mất đáp ứng sau 12 tháng. Đáp ứng tế bào di truyền sau 3 tháng Theo Nguyễn Thị Mỹ Hòa nghiên điều trị có 16,7% lui bệnh hoàn toàn, cứu 146 bệnh nhân có tỷ lệ kháng thuốc 38,8% lui bệnh một phần. Sau 6 tháng có nguyên phát là 19% và kháng thuốc thứ 28,6% lui bệnh hoàn toàn, 42,9% lui bệnh phát là 13%. Theo Cồ Nguyễn Phương một phần. Sau 12 tháng có 53,8% lui bệnh Dung tỷ lệ kháng nguyên phát là 3,4% và hoàn toàn, 15,4% lui bệnh một phần. kháng thứ phát là 12,71%. Theo Nguyễn Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về sinh học Quốc Thành tỷ lệ kháng thuốc Imatinib là phân tử trong sau 3 tháng là 11,8%, sau 6 21,3% [1], [3]. tháng là 15,4% và sau 12 tháng là 36,4%. KẾT LUẬN Có 3 bệnh nhân mất đáp ứng di truyền Nghiên cứu trên 44 bệnh nhân tế bào sau 3 tháng điều trị và 1 bệnh nhân BCMDT giai đoạn mạn có NST Ph và/ mất đáp ứng sau 12 tháng điều trị. Tỷ lệ hoặc BCR-ABL dương tính điều trị bằng kháng Imatinib là 9,1%. thuốc Imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy. KIẾN NGHỊ Chúng tôi nhận thấy: Đưa thuốc Imatinib (Glivec) vào lựa 79
  8. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016 chọn đầu tiên trong điều trị bệnh BCMDT trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn giai đoạn mạn, có NST Ph và/hoặc BCR/ mạn tính tại bệnh viện truyền máu huyết ABL dương tính vì những ưu điểm đạt học TP Hồ Chí Minh” Luận án tiến sỹ y được đáp ứng huyết học hoàn toàn cao, đạt học. đáp ứng tế bào di truyền hoàn toàn cao, 4. Nguyễn Thị Thảo, (2014), “Nghiên nhằm kéo dài thời gian sống không tiến cứu mức độ lui bệnh và phát hiện bệnh tồn triển của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc dư tối thiểu ở bệnh nhân Lơ xê mi kinh sống của người bệnh. dòng bạch cầu hạt được điều trị bằng Cần tiến hành những đột biến kháng Imatinib” Tạp chí Y học Việt Nam, tập thuốc Imatinib trước khi bắt đầu điều trị 423, tr. 276-280. để xác định sự kháng nguyên phát nhằm 5. Vũ Quang Hưng (2011), ‘‘ Nghiên tránh lãng phí và lựa chọn thuốc thế hệ tiếp cứu hiệu quả ban đầu điều trị Lơ-xê- theo của nhóm thuốc ức chế men tyrosine mi kinh dòng hạt giai đoạn mạn bằng kinase để bệnh nhân có được sự điều trị tối Imatinib ‘‘ Luận án thạc sĩ. ưu và có chất lượng cuộc sống cải thiện. 6. Hehlmann R, Heimpel H, Hasford TÀI LIỆU THAM KHẢO J, et al (1994). “Randomized comparison 1. Cồ Nguyễn Phương Dung, (2014), of interferon-alpha with busulfan and “Đánh giá đáp ứng điều trị thuốc Imatinib hydroxyurea in chronic myelogenous mesylate trên bệnh nhân bệnh bạch cầu leukemia”. The German CML Study mạn dòng tủy sau 5 năm”, Tạp chí Y học Group. Blood 1994;84:4064-4077. Việt Nam, tập 423, tr. 281-288. 7. Kantarjian HM, Cortes JE, 2. Nguyễn Quốc Thành (2015), “ O’Brien S, et al. “Imatinib mesylate Đánh giá hiệu quả điều trị của Imatinib therapy in newly diagnosed patients mesylate trong điều trị bệnh bạch cầu mạn with Philadelphia chromosome-positive dòng tủygiai đoạn mạn tổng kết 10 năm”, chronic myelogenous leukemia: high Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 19, tr incidence of early complete and major 225-235. cytogenetic responses”. Blood. 2003 Jan 3. Nguyễn Thị Mỹ Hòa (2011) ,“ Hiệu 1. 101(1):97-100. quả điều trị Imatinib mesylate trong điều 80
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0