Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU<br />
CHẾ VIÊN N N H I ỚP PH NG TH CH<br />
KÉO DÀI CHỨA FELODIPIN 5 MG VÀ METOPROLOL 50 MG<br />
Trịnh Thị Phương Lan*, Thái Võ Ngọc Thảo*, Ngu ễn Đức Tuấn*, Lê<br />
<br />
uan Nghi m*,<br />
<br />
Nguyễn Thi n Hải*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén phóng thích kéo d|i chứa felodipin 5 mg v|<br />
metoprolol 50 mg có độ giải phóng hoạt chất tương đương viên đối chiếu Plendil Plus (Astra Zeneca).<br />
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng và thẩm định phương ph{p định lượng đồng thời felodipin v|<br />
metoprolol trong chế phẩm v| trong môi trường thử độ giải phóng hoạt chất (GPHC) bằng kỹ thuật huỳnh quang<br />
đồng bộ. Nghiên cứu công thức bào chế viên nén 2 lớp chứa felodipin 5 mg (x{t hạt ướt) v| metoprolol 50 mg<br />
(dập th ng) phóng thích kéo d|i có độ GPHC tương đương viên đối chiếu.<br />
Kết quả: Đã x}y dựng được quy trình định lượng đồng thời felodipin v| metoprolol trong chế phẩm v|<br />
trong môi trường thử độ GPHC bằng kỹ thuật huỳnh quang đồng bộ. Viên nén hai lớp PTKD với felodipin điều<br />
chế bằng xát hạt ướt sử dụng HPMC v| metoprolol điều chế bằng dập th ng với t{ dược l| HPMC v| NaCMC<br />
có độ GPHC tương đương viên đối chiếu.<br />
Kết luận: Kết quả từ thực nghiệm cho thấy có thể điều chế viên nén 2 lớp phóng thích kéo dài phối hợp<br />
felodipin 5 mg v| metoprolol 50 mg có độ GPHC tương đương viên đối chiếu.<br />
Từ khóa: Felodipin, metoprolol, phóng thích kéo d|i, độ hòa tan, phổ huỳnh quang đồng bộ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
FORMULATION OF SUSTAINED-RELEASE BI-LAYER TABLETS CONTANING<br />
FELODIPINE 5 MG AND METOPROLOL 50 MG TABLETS<br />
Trinh Thi Phuong Lan, Thai Vo Ngoc Thao, Nguyen Duc Tuan, Le Quan Nghiem, Nguyen Thien Hai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 511 - 520<br />
Objectives: Formulation sustained-release tablets containing felodipine 5 mg and metoprolol 50 mg which<br />
are in vitro equivalent in dissolution profile to the reference drug.<br />
Methods: A synchronous fluorescence spectrofluorimetric method was developed and validated for<br />
simultaneous determination of felodipine and metoprolol in the combined pharmaceutical products and in<br />
dissolution media. Formulation of sustained-release bi-layer tablets, in which felodipine 50 mg layer and<br />
metoprolol 50 mg layer was respectively using wet granulation and direct compression method and the<br />
dissolution profile of this product was equal to the reference product.<br />
Results: A synchronous fluorescence spectrofluorimetric method for simultaneous determination of<br />
felodipine and metoprolol in the combined pharmaceutical products in dissolution media was successfully<br />
established. HPMC and the mixture of HPMC - NaCMC retardants were respectively formulated for the<br />
felodipine layer (wet granulation method) and for the metoprolol layer (direct compression method) showed that<br />
the dissolution profile was the same as the reference drug.<br />
Conclusion: The present results provided evidence that sustained-release bi-layer tablets containing<br />
felodipine 5 mg and metoprolol 50 mg with the dissolution profile was fitted to reference drug can be developed.<br />
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thiện Hải<br />
ĐT: 0905352679<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Email: thienhai2002@yahoo.com<br />
<br />
511<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Keywords: Felodipin, metoprolol, sustain released, dissolution, a synchronous fluorescence spectrofluorimetric<br />
(SFS).<br />
Roumani) và các thiết bị cần thiết khác.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong các phác đồ điều trị bệnh tim mạch,<br />
việc phối hợp thuốc với liều cố định (fixed – dose<br />
combination) đang được đầu tư nghi n cứu và<br />
chấp nhận rộng rãi, giúp tăng hiệu quả điều trị,<br />
thuận lợi hơn trong sử dụng, tăng tính tu}n trị<br />
trong điều trị dài hạn. Điển hình và phổ biến<br />
trong phối hợp thuốc là sử dụng đồng thời một<br />
thuốc ức chế kênh calci nhóm dihydropyridin và<br />
một thuốc chẹn beta-adrenergic(1,2). Trong đó,<br />
felodipin (FDP) và metoprolol (MTP) là sự kết<br />
hợp có triển vọng dựa trên những nghiên cứu<br />
lâm sàng và tiền lâm sàng có giá trị đã được thực<br />
hiện(4). Sự kết hợp giữa FDP v| MTP trong dạng<br />
thuốc phóng thích kéo d|i (PTKD) mang lại sự<br />
tiện dụng, dễ tuân thủ trị liệu, nồng độ thuốc<br />
hằng định trong máu, sinh khả dụng ổn định do<br />
đó hiệu quả cao và hạn chế tác dụng không<br />
mong muốn của mỗi loại thuốc, giúp kiểm soát<br />
tốt huyết áp, các bệnh thiếu m{u cơ tim, cũng<br />
như dự phòng đột quỵ trong bệnh cao huyết áp.<br />
Đề tài thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng công<br />
thức v| qui trình b|o chế vi n nén PTKD chứa<br />
FDP 5 mg v| MTP 50 mg có độ giải phóng hoạt<br />
chất (GPHC) tương đương thuốc đối chiếu.<br />
<br />
NGUYÊN VẬT LIỆU - PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Nguyên vật liệu<br />
Felodipin (USP – Tây Ban nha), metoprolol<br />
succinat (USP – Ba Lan), cetyl trimethyl<br />
ammonium bromid (CTAB, tinh khiết – Đức),<br />
HPMC 100000 (USP – Trung Quốc), NaCMC<br />
(nhà sản xuất – India), c{c hóa chất cần thiết kh{c<br />
đạt ti u chuẩn nh| sản xuất hoặc dược dụng.<br />
Trang thiết bị<br />
Cân phân tích (Kern ABS 220-4 – Đức), máy<br />
dập viên tâm sai (TDP-6 – Trung Quốc), máy<br />
quang phổ huỳnh quang (FL-7000 HITACHI –<br />
Nhật), m{y đo độ hòa tan (L INDI DS14000<br />
– Ấn độ), m{y đo pH (H NN HI2211 –<br />
<br />
512<br />
<br />
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Xây dựng và thẩm định phương ph{p định<br />
lượng đồng thời FDP và MTP bằng quang phổ<br />
huỳnh quang sử dụng kỹ thuật quang phổ<br />
huỳnh<br />
quang<br />
đồng<br />
bộ<br />
(Synchronous<br />
fluorescence spectrofluorimetric - SFS)(3,6).<br />
MTP v| FDP được pha trong methanol, sau<br />
đó pha loãng bằng methanol đến nồng độ gần<br />
khảo s{t v| cuối cùng pha loãng trong nước cất<br />
hoặc trong môi trường thử độ hòa tan đến nồng<br />
độ khảo s{t. Tiến h|nh quét phổ c{c dung dịch ở<br />
nồng độ khảo s{t n|y.<br />
- X{c định khoảng chênh lệch () thích hợp<br />
giữa bước sóng phát xạ (PX) v| bước sóng kích<br />
thích (KT): Quét phổ huỳnh quang đồng bộ của<br />
dung dịch chuẩn MTP và FDP trong dung môi<br />
nước cất ở = 20, 40, 60, 70, 80, 100, 120, 140,<br />
160, 180, 200, 220 nm.<br />
- X{c định KT có cường độ huỳnh quang<br />
đồng bộ (Synchronous Fluorescence Intensity SFI) tương đối cực đại của từng chất MTP và<br />
FDP: Quét phổ SFS riêng rẽ của hai chất chuẩn<br />
MTP v| FDP trong môi trường nước cất.<br />
- Khảo sát ảnh hưởng SFI ở KT của MTP<br />
succinat được lựa chọn đối với FDP v| ngược lại:<br />
Đo SFI ri ng rẽ của hai chất chuẩn MTP và FDP<br />
trong nước cất.<br />
- Khảo sát sự thay đổi SFI khi thay đổi tỷ lệ<br />
phối hợp của MTP v| FDP: Đo SFI của các<br />
dung dịch chứa đồng thời 2 chất theo các tỷ lệ<br />
khác nhau.<br />
- Thẩm định quy trình định lượng đồng thời<br />
FDP v| MTP trong chế phẩm v| trong môi<br />
trường thử hòa tan bằng phương ph{p quang<br />
phổ huỳnh quang kỹ thuật SFS: khảo s{t tính đặc<br />
hiệu, tính tuyến tính, độ đúng, độ chính x{c.<br />
Thực hiện với môi trường dung môi nước cất<br />
(cho chế phẩm) v| môi trường thử độ hòa tan.<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Điều chế viên n n lớp PT D chứ FDP<br />
g<br />
và TP<br />
g c độ GPHC tƣơng đƣơng viên<br />
đối chiếu<br />
<br />
Mẫu được lọc qua m|ng lọc 0,45 µm đem định<br />
lượng bằng quang phổ huỳnh quang sử dụng<br />
kỹ thuật SFS. Pha loãng khi cần thiết.<br />
<br />
- Thu thập mẫu đối chiếu, đ{nh gi{ tính<br />
chất cơ lý hóa, khảo s{t độ GPHC theo chuyên<br />
luận viên MTP succinat PTKD, viên FDP<br />
PTKD theo USP 39(5) v| ti u chuẩn cơ sở<br />
(TCCS) của mẫu đối chiếu ( ảng 1). Thời điểm<br />
lấy mẫu 1, 2, 4, 6, 8, 10, 20 giờ. Mỗi lần lấy 10<br />
ml, bù lại 10 ml dịch môi trường tương ứng.<br />
<br />
- Điều chế vi n nén 2 lớp PTKD sử dụng t{<br />
dược tạo khung matrix l| HPMC v| NaCMC với<br />
lớp MTP theo phương ph{p dập trực tiếp v| lớp<br />
FDP theo phương ph{p x{t hạt ướt. Dập vi n<br />
ch|y tròn, đường kính 10 mm, độ cứng ≥ 40 N.<br />
Đ{nh gi{ độ GPHC so với vi n đối chiếu. Sơ đồ<br />
qui trình b|o chế được trình b|y trong hình 1.<br />
<br />
MTP, HPMC, NaCMC,<br />
PVP K30, lactose, MCC 102<br />
<br />
FDP, Lactose, MCC, HPMC<br />
Cân, Rây, Trộn<br />
<br />
Cân, Rây, Trộn<br />
Hỗn hợp bột khô<br />
Hỗn hợp bột<br />
Magie stearat<br />
<br />
rộn o n tất<br />
<br />
PVP K30<br />
Nư tin<br />
iết<br />
Isopropanol<br />
<br />
át<br />
<br />
t<br />
<br />
Cốm trộn hoàn tất<br />
Cốm ư t<br />
ấ<br />
Cốm khô<br />
a<br />
Cốm<br />
Aerosil,<br />
Magie stearat<br />
<br />
t<br />
<br />
s a<br />
<br />
t<br />
<br />
rộn o n tất<br />
Cốm trộn hoàn tất<br />
<br />
Dập vi n 2<br />
i nn n2<br />
<br />
H nh<br />
<br />
p( p<br />
<br />
p<br />
<br />
p<br />
)<br />
<br />
Sơ đồ qui trình b|o chế viên nén 2 lớp PTKD chứa FDP 5mg v| MTP 50 mg<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
513<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
ảng<br />
<br />
Điều kiện đ{nh gi{ độ GPHC theo chuyên luận USP 39 v| theo TCCS<br />
<br />
Điều kiện<br />
i trường<br />
Nhiệt ộ<br />
Thiết bị<br />
Tố ộ<br />
T i điểm<br />
1 giờ<br />
2 giờ<br />
4 giờ<br />
6 giờ<br />
8 giờ<br />
10 giờ<br />
20 giờ<br />
<br />
USP 39<br />
Viên FDP PTKD (Test 1)<br />
500 m dd ệm p osp at pH 6,5<br />
500 m dd ệm phosphat pH 6,8<br />
natri lauryl sulfat<br />
0<br />
0<br />
37,0 ± 0,5 C<br />
37,0 ± 0,5 C<br />
Cánh khuấy<br />
Cánh khuấy v i giỏ treo*<br />
50 vòng /phút<br />
50 vòng /phút<br />
<br />
TCCS (Viên đối chiếu)<br />
<br />
Viên MTP PTKD (Test 1)<br />
<br />
a1<br />
<br />
500 m dd ệm p osp at pH 6,5<br />
a4<br />
0<br />
37,0 ± 0,5 C<br />
Cánh khuấy v i giỏ treo*<br />
50 vòng /phút<br />
MTP<br />
FLD<br />
<br />
≤ 25<br />
10 – 30%<br />
<br />
≤ 20<br />
<br />
10 – 30%<br />
<br />
20 – 40%<br />
42 – 68%<br />
<br />
20 – 50%<br />
<br />
40 – 70%<br />
<br />
40 – 60%<br />
≥ 75<br />
≥ 80<br />
<br />
40 – 75%<br />
≥ 80<br />
<br />
≥ 70<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Xây dựng và thẩ định phƣơng pháp định lƣợng đồng thời FDP và MTP bằng quang phổ huỳnh<br />
quang sử dụng kỹ thuật SFS<br />
<br />
Xác định thích hợp giữa PX và KT<br />
<br />
Hình 1: SFS của MTP (trái) và FDP (phải) ở các khác nhau<br />
( = 60 nm (A) và (C'), 70 nm (B) và (B'), 80 nm (C) và (A'))<br />
<br />
Thay đổi trong khoảng 20 - 220 nm<br />
(mỗi lần cách 20 nm), 2 chất có những vị trí<br />
đỉnh và SFI khác nhau. Khoảng từ 60 –<br />
80 nm, 2 chất λmax tách biệt rõ nên khảo sát<br />
tiếp ở vùng n|y (thay đổi = 60, 70, 80 nm<br />
– Hình 2).<br />
Kết quả từ hình 2 cho thấy MTP ghi<br />
nhận được 2 đỉnh ở KT tại 221 và 265 nm.<br />
Đỉnh 265 nm được chọn để ghi nhận SFI<br />
(đỉnh 221 nm vượt thang đo). FDP ghi nhận<br />
đỉnh cao nhất thay đổi theo được trình<br />
bày trong bảng 1. Do nồng độ của FDP trong<br />
<br />
514<br />
<br />
chế phẩm thấp hơn MTP n n ưu ti n chọn<br />
ghi nhận được SFI của FDP cao hơn. Vì<br />
vậy chọn = 70 nm.<br />
<br />
Xác định KT có SFI cực đại của MTP và<br />
FDP<br />
Quét phổ SFS với chế độ quét là<br />
wavelength scan, chức năng synchronous.<br />
Thông số c|i đặt EM = 270 nm ( = 70 nm),<br />
EX từ 200 đến 450 nm, PMT = 400, Slit = 10 nm,<br />
tốc độ quét 1200 nm/ phút. Định lượng MTP<br />
v| FDP lấy SFI lần lượt ở 265 v| 367 nm.<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Khảo sát ảnh hưởng SFI ở KT của MTP được lựa chọn đối với FDP và ngược lại<br />
Bảng 2: SFI của FDP tại các = 60, 70, 80 nm v| mức độ ảnh hưởng của MTP với FDP ở = 70 nm<br />
Mức độ ản<br />
<br />
SFI của FDP tại các = 60, 70, 80 nm<br />
λmax (nm)<br />
SFI<br />
371,6<br />
90,88<br />
367,4<br />
92,58<br />
364,4<br />
88,01<br />
<br />
KT<br />
265<br />
367<br />
<br />
(nm)<br />
60<br />
70<br />
80<br />
<br />
Kết quả được trình b|y trong bảng 2 cho thấy<br />
cả 2 chất đều có mức độ ảnh hưởng nhỏ hơn 2%<br />
nên ảnh hưởng l| không đ{ng kể.<br />
<br />
ưởng của MTP với FDP và ngược lại<br />
<br />
SFI MTP<br />
1206<br />
1,046<br />
<br />
SFI FDP<br />
3,444<br />
92,45<br />
<br />
Mức độ ản ưởng<br />
0,29%<br />
1,13%<br />
<br />
SFI của dung dịch chứa 2 hoạt chất khi thay<br />
đổi tỷ lệ nồng độ (MTP - FDP) và vẫn giữ nguyên<br />
nồng độ MTP hoặc FDP trình b|y ở bảng 3 cho<br />
thấy tỷ lệ nồng độ (MTP - FDP) không ảnh hưởng<br />
đến SFI.<br />
<br />
Khảo sát sự tha đổi SFI khi tha đổi tỷ l phối<br />
hợp của MTP và FDP<br />
Bảng 3: SFI của các dung dịch 2 hoạt chất khi thay đổi tỷ lệ MTP và FDP<br />
Tỷ lệ MTP:FDP<br />
10:3<br />
20:3<br />
10:1<br />
40:3<br />
50:3<br />
RSD<br />
<br />
SFI FDP<br />
36,21<br />
35,50<br />
36,11<br />
34,79<br />
35,29<br />
1,66%<br />
<br />
Thẩ định quy trình định lƣợng đồng thời<br />
FDP và TP trong<br />
i trƣờng nƣớc cất và<br />
trong<br />
i trƣờng thử độ h t n bằng phƣơng<br />
pháp quang phổ huỳnh qu ng với ỹ thuật SFS<br />
<br />
Tính đặc hi u H nh<br />
<br />
Nư<br />
<br />
Tỷ lệ MTP:FDP<br />
30:1<br />
15:1<br />
10:1<br />
15:2<br />
6:1<br />
RSD<br />
<br />
SFI MTP<br />
645,9<br />
656,6<br />
653,1<br />
657,1<br />
665,5<br />
1,08%<br />
<br />
Phổ SFS của dung dịch thử v| dung dịch<br />
chuẩn trong khoảng bước sóng 200 – 450 nm<br />
tương tự nhau v| cho đỉnh hấp thu cực đại ở 265<br />
nm v| 367 nm. Mẫu trắng không có đỉnh tại vị trí<br />
của MTP v| FDP. Do đó, phương ph{p đạt y u<br />
cầu về tính đặc hiệu.<br />
i trường<br />
<br />
ất<br />
<br />
a tan<br />
<br />
A<br />
B<br />
C<br />
D<br />
<br />
Hình 3: SFS trong môi trường nước của mẫu chuẩn (A), mẫu thử (B), mẫu trắng (C) v| SFS trong môi trường<br />
hòa tan của mẫu chuẩn (A), mẫu thử (B), mẫu placebo (C), mẫu trắng (D)<br />
trong môi trường thử hòa tan cho SFI lần lượt l|<br />
Giới hạn phát hi n và giới hạn định lượng<br />
8,147 (MTP) v| 2,351 (FDP). Kết quả LOD và<br />
(LOD và LOQ)<br />
LOQ trình bày trong bảng 4 cho thấy 2 môi<br />
Kết quả độ nhiễu ở vùng đỉnh 265 nm v|<br />
trường không ảnh hưởng đến cường độ huỳnh<br />
vùng đỉnh 367 nm trong môi trường nước cho<br />
quang tương đối của MTP v| FDP.<br />
SFI lần lượt l| 8,148 (MTP) v| 2,346 (FDP) v|<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
515<br />
<br />