Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai theo phân loại Robson tại Bệnh viện Trung ương Huế
lượt xem 11
download
Bài viết trình bày phân tích chỉ định mổ lấy thai tại Bệnh viện Trung ương Huế theo phân loại Robson. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm tất cả các sản phụ vào sinh tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế được chỉ định mổ lấy thai, trong khoảng thời gian nghiên cứu kể từ 01/2015 - 12/2015. Mô tả cắt ngang hồi cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai theo phân loại Robson tại Bệnh viện Trung ương Huế
- HOÀNG NGỌC TÚ, BẠCH CẨM AN, PHAN VIẾT TÂM, PHAN LÊ VY PHƯƠNG, NGÔ HOÀNG HIẾU, NGUYỄN THỊ ĐÔNG HIỀN SẢN KHOA – SƠ SINH NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI THEO PHÂN LOẠI ROBSON TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Hoàng Ngọc Tú, Bạch Cẩm An, Phan Viết Tâm, Phan Lê Vy Phương, Ngô Hoàng Hiếu, Nguyễn Thị Đông Hiền Bệnh Viện Trung Ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: Phân tích chỉ định mổ lấy thai tại Bệnh viện Trung ương Huế theo phân loại Robson. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm tất cả các sản phụ vào sinh tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế được chỉ định mổ lấy thai, trong khoảng thời gian nghiên cứu kể từ 01/2015 - 12/2015. Mô tả cắt ngang hồi cứu. Kết quả: Tỷ lệ mổ lấy thai 57,57%, trong đó các nhóm 1, 2, 3 và 5 theo phân loại Robson có tỷ lệ đóng góp cao nhất với 47,57%. Các biến chứng thường gặp trong và sau mổ lấy thai: rách cơ tử cung đoạn dưới 1,13%, thương tổn bàng quang 0,85%, đờ tử cung 0,75%, rối loạn chức năng ruột 16%, nhiễm trùng đường tiểu 8,8% và nhiễm trùng vết mổ 4,4%. Đối với con: chỉ số Apgar thấp 1,7%, suy hô hấp 5,6% và nhiễm trùng sơ sinh 3,01%. Với trường hợp vết mổ cũ: tỷ lệ rau tiền đạo gia tăng ý nghĩa ở những sản phụ có vết mổ cũ lấy thai (1,76%) so với những người không có vết mổ cũ lấy thai (0,87%) (RR:2); tỷ lệ rau cài răng lược không có sẹo mổ cũ là 3,14% tăng lên 44,44% ở sẹo mổ cũ. Kết luận: Tình hình mổ lấy thai ở Bệnh viện Trung ương Huế gia tăng rất nghiêm trọng, hệ lụy kéo theo nhiều biến chứng. Giải pháp giảm tỷ lệ mổ lấy thai là làm giảm tỷ lệ 3 nhóm đầu tiên trong phân loại 10 nhóm. Abstract RESEARCH ON INDICATION OF CESAREAN Tác giả liên hệ (Corresponding author): SECTION FOLLOW ROBSON CLASSIFICATION Hoàng Ngọc Tú, Objectives: Study on indication of cesarean section follow Robson email: bs.hoangngoctu@gmail.com Ngày nhận bài (received): 10/06/2016 classification. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Subjects and Methods: Include all the records of women which 24/06/2016 hospitalized and delivered by cesarean during the 1-year period from Tháng 07-2016 Tập 14, số 03 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/06/2016 1/2015 to 12/2015 were reviewed. Retrospective cross-study. 38
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(03), 38 - 43, 2016 Results: Ratio 57.57% caesarean section, in which groups 1, 2, 3 and 5 in the classification Robson have the highest contribution rate to 47.57% . Common complications during and after cesarean section: tearing the lower segment of the uterus 1.13%, 0.85% bladder injuries , 0.75% uterine , bowel dysfunction 16%, urinary tract infection 8.8% and 4.4% incisions. For children: a low Apgar score of 1.7%, 5.6% respiratory failure, neonatal infections 3.01%. With having previous cesarean: The incidence of placenta previa was significantly increased in those with the previous cesarean section (1.76%) compared with those with an unscarred uterus (0.87%) (RR:2); the incidence of placenta accreta was 3,14% among patients with placenta previa, 44,44% being in patients with previous cesarean section. Conclusion: The situation of cesarean section increased very serious, consequences entail many complications. Solutions to reduce the rate of Caesarean section rate is reduced in the first 3 groups classified 10 groups. 1. Đặt vấn đề về số lượng ca sinh mổ và những hậu quả tiêu Trong vài thập niên trở lại đây, cùng với những cực cho sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Ngoài tiến bộ trong y học về trình độ tay nghề, kỹ thuật ra, cộng đồng quốc tế ngày càng cần thiết phải mổ lấy thai, trình độ gây mê hồi sức và kháng xem xét lại tỷ lệ được khuyến cáo năm 1985. sinh nên vấn đề mổ lấy thai ngày nay tương đối Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu an toàn, thuận lợi hơn trước. Chỉ định mổ lấy thai chỉ định mổ lấy thai theo phân loại Robson tại càng được mở rộng hơn. Cùng với đó sự xuất hiện Bệnh viện Trung ương Huế” nhằm tìm hiểu một của rau tiền đạo, rau tiền đạo cài răng lược ở sản số vấn đề trong chỉ định mổ lấy thai theo phân phụ có vết mổ cũ lấy thai ngày càng gia tăng, gây loại Robson, biến chứng, kết cục và dự hậu của ra rất nhiều biến chứng đặc biệt nguy hiểm cho mẹ mổ lấy thai và qua đó rút ra giải pháp làm giảm và con không chỉ trong thời gian mang thai mà cả tỷ lệ mổ lấy thai. trong giai đoạn chuyển dạ và xử trí [6,10]. Từ năm 1985, cộng đồng y tế quốc tế đã 2. Đối tượng và phương coi tỷ lệ lý tưởng cho mổ lấy thai là giữa 10% pháp nghiên cứu và 15%. Kể từ đó, mổ lấy thai ngày càng trở 2.1. Đối tượng nghiên cứu nên phổ biến ở cả các nước phát triển và đang Tất cả các sản phụ vào sinh tại Khoa Phụ sản phát triển. Khi chỉ định hợp lý vì vấn đề y khoa, Bệnh viện Trung Ương Huế, trong khoảng thời gian sinh mổ có thể ngăn chặn hiệu quả tỷ lệ tử vong nghiên cứu kể từ ngày 01/01/2015 đến ngày và bệnh tật ở bà mẹ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, 31/12/2015. không có bằng chứng cho thấy những lợi ích Tiêu chuẩn lựa chọn: của mổ lấy thai ở những sản phụ hay ở trẻ sơ - Tất cả các sản phụ vào viện và đã sinh mổ tại sinh không có nhu cầu về thủ thuật. Cũng như khoa phụ sản. với bất kỳ phẫu thuật nào, mổ lấy thai có liên - Tất cả các thai phụ có thai đủ tháng, hay non quan với nguy cơ ngắn hạn và dài hạn có thể tháng (≥ 35 tuần hay ≥ 8 tháng). kéo dài nhiều năm vượt ra ngoài lần sinh hiện Tiêu chuẩn loại trừ: tại và ảnh hưởng đến sức khỏe của sản phụ, của - Thai phụ sau đẻ nơi khác bị tai biến chuyển trẻ sơ sinh, và những lần có thai trong tương lai. đến viện. Những rủi ro này còn cao hơn ở những phụ nữ ít 2.2. Phương pháp nghiên cứu được chăm sóc sản khoa toàn diện [10]. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu. Trong những năm gần đây, chính phủ và Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Tháng 07-2016 Tập 14, số 03 các bác sĩ đã bày tỏ quan ngại về sự gia tăng - Thời gian: Từ 01/01/2015 đến 31/12/2015. 39
- HOÀNG NGỌC TÚ, BẠCH CẨM AN, PHAN VIẾT TÂM, PHAN LÊ VY PHƯƠNG, NGÔ HOÀNG HIẾU, NGUYỄN THỊ ĐÔNG HIỀN SẢN KHOA – SƠ SINH - Địa điểm: Tại khoa phụ sản, Bệnh Viện Trung Phân bố chỉ định mổ lấy thai theo phân loại Ương Huế. Robson: Phương pháp thu thập số liệu: Bảng 1. Hệ thống phân loại 10 nhóm cho mổ lấy thai Dùng phiếu điều tra thu thập các dữ kiện liên Năm 2015 Kích Tỷ lệ MLT Đóng góp tỷ lệ quan đến nghiên cứu. Nhóm Mô tả 4947/8593 cỡ mỗi của nhóm MLT mỗi nhóm (57,57%) nhóm (%) (%) 57,57% Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu Con so, đơn thai, ngôi Nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật chọn mẫu 1 đầu, ≥ 37 tuần, chuyển 712/2.019 23,5 35,28 8,29 chủ định, là toàn bộ sản phụ sinh mổ trong năm dạ tự nhiên. Con so, đơn thai, ngôi 2015 tại khoa phụ sản Bệnh Viện Trung Ương Huế. đầu ≥ 37 tuần, khởi phát 2 874/1.057 12,3 82,68 10,17 Các bước tiến hành nghiên cứu chuyển dạ/MLT trước khi - Ghi nhận bệnh sử, tiền sử sản khoa chuyển dạ. Con rạ (không có VMC), - Đánh giá chỉ định phẫu thuật lấy thai theo 3 đơn thai, ngôi đầu ≥ 37 554/2.156 25,1 25,69 6,45 phân loại Robson. Phân loại tuần, chuyển dạ tự nhiên. Robson dựa trên cơ sở các thông tin về dịch Con rạ (không có VMC), đơn thai, ngôi đầu ≥ tễ, kết cục mẹ và con, chi phí và cách tổ chức 4 tuần, khởi phát chuyển 253/627 7,3 40,35 2,95 thực hiện. Nó có nhiều ý nghĩa lâm sàng hơn. dạ/MLT trước khi Theo phân loại Robson, mổ lấy thai được sắp chuyển dạ. VMC, đơn thai, ngôi đầu xếp trong 10 nhóm: 5 ≥ 37 tuần. 1695/1736 20,2 97,63 19,73 + Con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển Tất cả các trường hợp con 6 373/404 4,7 92,32 4,34 dạ tự nhiên. so, ngôi mông Tất cả các trường hợp đa + Con so, đơn thai, ngôi đầu ≥ 37 tuần, khởi 7 thai, ngôi mông (bao 116/137 1,6 84,67 1,35 phát chuyển dạ/MLT trước khi chuyển dạ. gồm có VMC). + Con rạ (không có VMC), đơn thai, ngôi đầu ≥ 8 Tất cả các trường hợp đa 142/198 2,3 71,72 1,65 thai (bao gồm có VMC). 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên. Tất cả các trường hợp + Con rạ (không có VMC), đơn thai, ngôi đầu 9 ngôi bất thường (bao 69/69 0,8 100 0,8 ≥ 37 tuần, khởi phát chuyển dạ/MLT trước khi gồm có VMC). chuyển dạ Tất cả các trường hợp đơn 10 thai, ngôi đầu,
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(03), 38 - 43, 2016 Bảng 4. Biến chứng đối với thai Như vậy, để giảm tỷ lệ mổ lấy thai cần Đặc điểm Số lượng (n = 4.947) Tỷ lệ (%) nghiên cứu làm giảm tỷ lệ mổ lấy thai trong các Chỉ số Apgar thấp (≤ 3) 83 1,7 nhóm 1, 2, 3 và 5. Đối với nhóm 5 là nhóm các Suy hô hấp trong 24h 276 5,6 sản phụ có VMC, đơn thai, ngôi đầu ≥ 37 tuần, Nhiễm trùng sơ sinh 149 3,01 Tử vong sơ sinh 23 0,46 mặc dù có tỷ lệ đóng góp vào mổ lấy thai nói chung rất cao nhưng không thể kiểm soát được 3.2.3. Đặc điểm vết mổ cũ vết mổ cũ trong quá trình chuyển dạ nên khó có Bảng 5. Đặc điểm vết mổ cũ thể làm giảm tỷ lệ mổ lấy thai trong nhóm này. Đặc điểm Số lượng (n = 503) Tỷ lệ (%) Các nhóm 1 và 3 có đặc điểm gần tương đương Vết mổ thành bụng dính 138 27,43 nhau, chỉ khác về số lần sinh, không có yếu tố về Cơ tử cung mỏng (< 5 mm) 415 82,5 khởi phát chuyển dạ nên chỉ liên quan đến vấn Vỡ tử cung dưới thanh mạc 21 4,17 Vết mổ cũ đau 135 28,84 đề đẻ khó. Còn nhóm 2 có tỷ lệ mổ lấy thai như vậy khá cao bất thường liên quan đến quá trình 3.2.4. Rau tiền đạo và rau cài răng lược khởi phát chuyển dạ hoặc sự kém đáp ứng của Bảng 6. Tỷ lệ nhau tiền đạo và nhau cài răng lược cơ tử cung, cũng như sự dung nạp của thai nhi Số Nhau tiền Giá trị P và nguy Nhau cài răng Giá trị P và nguy với vấn đề khởi phát. lượng đạo (% của cơ tương đối (độ lược (% của cơ tương đối (độ Vậy vấn đề then chốt ở đây là để làm giảm tỷ sinh số sinh) tin cậy 95%) nhau tiền đạo) tin cậy 95%) Không có VMC 8090 70 (0,87) 2 (3,14) lệ mổ lấy thai nói chung cần giảm tỷ lệ mổ lấy thai P < 0,01 P < 0,01 trong 3 nhóm đầu tiên. Trong 3 nhóm này nguyên Có vết mổ cũ 503 9 (1,76) RR. 2,0 4 (44,44) RR. 13,7 nhân dẫn đến mổ lấy thai vì lý do thai nhi (không 1,37-3,2 6,23-31,02 Tổng số 8593 79 (0,92) 6 (7,6) có khởi phát chuyển dạ bằng oxytocin) và lý do đẻ khó. Cần siết chặt về các chỉ định mổ lấy thai 4. Bàn luận cũng như xem xét kỹ lưỡng đối với các lý do này thì Trong năm 2015, có tổng cộng 8.593 trường khả năng làm giảm tỷ lệ mổ lấy thai khả thi hơn. hợp vào sinh. Trong đó có 4.947 trường hợp mổ Những chỉ định mổ lấy thai được thực hiện trong lấy thai chiếm tỷ lệ 57,57% và 3.646 trường hợp chuyển dạ tự nhiên hoặc sau khi chuyển dạ được sinh thường qua ngã âm đạo chiếm tỷ lệ 42,43%. khởi phát. Các nguyên tắc của phân loại này là để Như vậy, tỷ lệ mổ lấy thai đã tăng lên rất cao, phân biệt giữa mổ lấy thai được thực hiện vì lý do chiếm hơn một nửa trường hợp các sản phụ vào thai nhi (không có oxytocin) và mổ lấy thai được sinh. Trong khi tỷ lệ mổ lấy thai khuyến cáo là nằm tiến hành vì đẻ khó (chuyển dạ thất bại). Việc sử trong khoảng 10 – 15% được xem tỷ lệ mổ lấy thai dụng nhu cầu về oxytocin như là điểm phân biệt lý tưởng tại một cơ sở khám chữa bệnh [10]. Vậy giữa lý do thai nhi và đẻ khó. Nó cũng mô tả hai nguyên do nào làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai. Chúng loại phổ biến của chuyển dạ đẻ khó dẫn đến mổ ta sẽ phân tích thông qua hệ thống phân loại mổ lấy thai: chuyển dạ tiến triển ở mức dưới 1 cm mỗi lấy thai 10 nhóm (TGCS) hay còn gọi là phân loại giờ (hoạt động tử cung không hiệu quả, IUA) và Robson [7]. Qua đó tìm giải pháp để nhằm làm những tiến triển ở mức hơn 1 cm mỗi giờ ban đầu giảm tối đa tỷ lệ mổ lấy thai về tiệm cận tỷ lệ mổ và rồi sau đó tiến triển thất bại (hoạt động tử cung lấy thai lý tưởng nếu có thể. hiệu quả, EUA). IUA và EUA sau đó được chia nhỏ Nhìn vào Bảng 1 chúng ta thấy rằng nhóm 1, thành nhiều phân mục. Căn cứ vào cách phân loại 2, 3 và 5 có kích thước lớn nhất, chiếm đa số các các nguyên nhân mổ lấy thai này để tránh can trường hợp sản phụ vào sinh. Cũng như có tỷ lệ thiệp quá mức vào quá trình chuyển dạ, cũng như đóng vào tỷ lệ mổ lấy thai là chủ yếu. Còn với các hạn chế đến mức tối đa nhu cầu mổ lấy thai. nhóm 6,7,8,9 và 10 là các nhóm nhỏ, mặc dù có tỷ Ở các Bảng 2, 3 và 4 là hệ lụy của tình trạng lệ mổ lấy thai trong nhóm rất cao nhưng tỷ lệ phân tăng tỷ lệ mổ lấy thai gây ra. Tỷ lệ rách cơ tử cung bố thấp, các giá trị dao động thấp, khả năng đóng đoạn dưới khá cao với 1,13%, nguyên nhân có thể góp vào tỷ lệ mổ lấy thai chung khá thấp với xấp do cơ tử cung đoạn dưới mỏng chiếm 82,5% các Tháng 07-2016 Tập 14, số 03 xĩ 10% (so với 47,7% của bốn nhóm 1,2,3 và 5). trường mổ lấy thai có vết mổ cũ (Bảng 4). Các biến 41
- HOÀNG NGỌC TÚ, BẠCH CẨM AN, PHAN VIẾT TÂM, PHAN LÊ VY PHƯƠNG, NGÔ HOÀNG HIẾU, NGUYỄN THỊ ĐÔNG HIỀN SẢN KHOA – SƠ SINH chứng nghiêm trọng như thương tổn niệu quản và phụ có vết mổ cũ lấy thai gia tăng gấp 2-5 lần tỷ thương tổn ruột mặc dù có nhưng tỷ lệ thấp với lệ rau tiền ở những sản phụ không có vết mổ cũ lần lượt với 0,04% và 0,02% (Bảng 2). Những biến lấy thai. Tỷ lệ rau tiền đạo cao nhất ở sản phụ có chứng sau mổ thường gặp (Bảng 3) là rối loạn chức vết mổ cũ lấy thai được Singh báo cáo là 3,9% [8]. năng ruột như liệt ruột cơ năng sau mổ, đây là Theo tác giả To và cộng sự [9], tỷ lệ rau tiền đạo biến chứng thường xảy ra đối với các trường hợp trên vết mổ cũ lấy thai là 1,31% so với 0,75% rau phẫu thuật vùng bụng nói chung, chiếm tỷ lệ 16% tiền đạo không có vết mổ cũ lấy thai, tăng gấp các trường hợp. Nhiễm trùng đường tiểu chiếm 1,64 lần. Theo Getahun D [5], tỷ lệ đó lần lượt là 8,8% do đặt sonde tiểu và hậu phẫu kéo dài. Tỷ 0,63% và 0,38%, tăng gấp 1,5 lần. Còn theo tác lệ nhiễm trùng vết mổ chiếm 4,4% là nguyên nhân giả Chattopadhyay và cộng sự [3], thì tỷ lệ đó lần làm tăng số ngày điều trị và chi phí nằm viện cho lượt là 2,54% và 0,44%, tăng gấp 5 lần. Từ kết quả bệnh nhân. Các biến chứng về tắc mạch bao gồm nghiên cứu của chúng tôi ở Bảng 6 cho thấy, tỷ lệ cả viêm tắc mạch chậu khá hiếm gặp với 8 trường rau tiền đạo có vết mổ cũ lấy thai là 1,76% so với hợp chiếm tỷ lệ 0,16%. rau tiền đạo không có vết mổ cũ lấy thai là 0,87%, Những biến chứng thường gặp đối với thai nhi tăng gấp 2 lần. Như vậy kết quả của chúng tôi phù (Bảng 4) là suy hô hấp trong 24 giờ sau sinh và hợp với nhận định rằng vết mổ cũ làm gia tăng rau nhiễm trùng sơ sinh sớm với lần lượt 5,6% và 3,01%. tiền đạo lên 2-5 lần và cũng phù hợp với tỷ lệ của Đối với các thai nghén mổ lấy thai khi chưa có các tác giả kể trên. chuyển dạ hoặc khởi phát chuyển dạ thất bại như Trong nghiên cứu về rau cài răng lược bám trong các nhóm 1 và 2 thường làm tăng các bệnh chặt, rau cài răng lược trong cơ và xuyên cơ, Breen lý về hô hấp và đặc điểm miễn dịch của thai nhi [2] nhận xét việc đánh giá mô học cho thấy thiếu thường kém hơn là các trường hợp trẻ sinh thường. màng rụng là yếu tố chủ yếu trong hầu hết các Có 1,7% số trẻ mổ lấy thai có chỉ số Apgar thấp trường hợp này, và tỷ lệ rau cài răng lược gia tăng sau sinh, đây có thể là nguyên nhân của 0,46% đáng kể do vết mổ cũ lấy thai. Cũng trong nghiên trường hợp tử vong trẻ sơ sinh. cứu này, tỷ lệ rau tiền đạo mặt trước cao hơn có ý Đối với các trường hợp có vết mổ cũ với 503 nghĩa ở những người có một vết mổ cũ (P < 0,05) trường hợp, về đặc điểm của vết mổ thể hiện so với những người không có vết mổ cũ. Nguy cơ trong Bảng 5. Có đến 82,5% trường hợp vết mổ ở rau cài răng lược ở bệnh nhân có cả rau tiền đạo đoạn dưới mỏng (dưới 5 mm) và vỡ tử cung dưới và vết mổ cũ lấy thai được ước tính là 9,3% theo To thanh mạc là 4,17%. Tỷ lệ sản phụ đau vết mổ lấy [9], 15% bởi Singh [8] và 30% bởi Clark [4], còn thai chiếm 28,84% và vết mổ thành bụng dính là kết quả của chúng tôi là 44,44% cao hơn so với 27,43%. Có lẽ vì vết mổ cũ mỏng nên làm gia tăng các tác giả trên. Điều này phản ánh đúng sự gia tỷ lệ xuất hiện rau tiền đạo và rau cài răng lược bởi tăng có ý nghĩa của nhau cài răng lược khi xuất sự giảm tưới máu ở nơi vị trí rau bám, bánh rau hiện trên sản phụ có cả rau tiền đạo và vết mổ cũ, phải tăng kích thước và độ rộng để tìm kiếm nguồn với nguy cơ tương đối là 13,7. dinh dưỡng cho thai nhi. Theo y văn, tỷ lệ rau tiền đạo thay đổi trong 5. Kết luận khoảng 0,30% đến 1,9% [6]. Khoảng thay đổi khá Tình hình mổ lấy thai ở Bệnh viện TW Huế gia rộng đó liên quan đến sự xuất hiện rau tiền đạo tăng rất nghiêm trọng, hệ lụy kéo theo các biến theo độ tuổi của sản phụ và số lần sinh ở các quần chứng trong và sau mổ đối với mẹ và con tăng cao, thể được khảo sát khác nhau. Tỷ lệ chung của rau đặc biệt rau tiền đạo và rau cài răng lược ngày tiền đạo trong nghiên cứu của chúng tôi ở Bảng 6 càng nhiều. cũng nằm trong khoảng đó, tức là 0,92%. Từ khi Giải pháp để giảm tỷ lệ mổ lấy thai là làm giảm Bender [1] lần đầu tiên đưa ra giả thuyết về mối tỷ lệ mổ lấy thai trong 3 nhóm đầu tiên trong phân quan hệ giữa mổ lấy thai trước với sự xuất hiện loại 10 nhóm, bằng cách nghiên cứu chỉ định khởi rau tiền đạo ở các lần mang thai sau, đã có nhiều phát chuyển dạ và sinh khó để có tỷ lệ mổ lấy thai Tháng 07-2016 Tập 14, số 03 nghiên cứu báo cáo tỷ lệ rau tiền đạo ở những sản hợp lý. 42
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(03), 38 - 43, 2016 Tài liệu tham khảo 1. Bender S (1954), “Placenta previa and previous lower segment 6. Kennare R, Tucker G, Heard A and Chan A (2007), “Risks of Adverse cesarean section”, Surg Gynecol Obstet, 98, p.625-627. Outcomes in the Next Birth After a First Cesarean Delivery”, Obstetrics & 2. Breen JL, Neubecher R, Gregori C, Franklin J (1977), “Placenta Gynecology, 109(2), Part 1, p.270-276. accreta, increta, percreta: A survey of 40 cases”, Obstet Gynecol, 49, 7. Robson M et al., “Quality assurance: The 10-Group Classification p.43-47. System (Robson classification), induction of labor, and cesarean delivery” 3. Chattopadhyay SK, Khariff H, Sherbeeni MM (1993), “Placenta International Journal of Gynecology and Obstetrics, 131 (2015), S23–S27. previa and accreta after previous cesarean section”, Eur J Obstet 8. Singh PM, Rodriques C, Gupta AN (1981), “Placenta previa and Gynecol Reprod Biol, 52, p.151- 156. previous cesarean section”, Acta Obstet Gynecol Scand, 60, p.367-368. 4. Clark SL, Koonings PP, Phelan JP (1985), “Placenta previa/accreta 9. To W, Leung W (1995). “Placenta previa and previous cesarean and prior cesarean section”, Obstet Gynecol, 66(1), p.89-92. section”, International Journal of Gynecology & Obstetrics, 51, p.25-31. 5. Getahun D, Oyelese Y, Salihu H, Ananth C (2006), “Previous cesarean 10. World Health Organization. WHO Statement on Caesarean Section delivery and risks of placenta previa and placental abruption”, Obstet Rates. WHO/RHR/15.02. Geneva: WHO; 2015. http: //apps.who.int/iris/ Gynecol, 107(4), p.771-778. bitstream/10665/161442/1/WHO_RHR_15.02_eng.pdf?ua=1. Tháng 07-2016 Tập 14, số 03 43
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Các chỉ định mổ lấy thai
5 p | 249 | 38
-
Khảo sát thực trạng đẻ mổ và đẻ thường tại khoa Phụ sản Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 01/2021 đến tháng 06/2021
9 p | 23 | 9
-
Thực trạng một số chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang năm 2016
7 p | 56 | 7
-
Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai nhóm I theo phân loại của Robson tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 43 | 7
-
Khảo sát các yếu tố liên quan đến mổ lấy thai vì thai trình ngưng tiến tại Bệnh viện Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh (12/2009-3/2010)
5 p | 72 | 5
-
So sánh chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong 2 giai đoạn 2013 và 2018
6 p | 74 | 5
-
Chỉ định mổ lấy thai con so nguyên nhân do thai tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang
5 p | 18 | 5
-
Nhận xét chỉ định mổ lấy thai con so đủ tháng tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an
3 p | 6 | 5
-
Nghiên cứu tình hình mổ lấy thai ở sản phụ mang thai con so tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2023
4 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu về chỉ định mổ lấy thai con so tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
4 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai nhóm I theo phân loại của Robson tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
4 p | 5 | 4
-
Tỷ lệ mổ lấy thai và các yếu tố liên quan ở sản phụ mang thai con so tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2023
4 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu về chỉ định mổ lấy thai con so tại Bệnh viện Bưu điện
4 p | 6 | 2
-
Nhận xét tỉ lệ và chỉ định mổ lấy thai ở 192 sản phụ sinh con con so đủ tháng, tại Bệnh viện Quân y 354, năm 2022
5 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá chỉ định, kết quả mổ lấy thai ở sản phụ có sẹo mổ lấy thai cũ tại Bệnh viện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
5 p | 3 | 1
-
Hiệu quả điều trị tụt huyết áp sau gây tê tủy sống bằng Phenylephrine và Ephedrine ở sản phụ mổ lấy thai
9 p | 1 | 0
-
Một số yếu tố liên quan đến chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ có sẹo mổ lấy thai một lần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn