intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chọn tạo giống cây có củ (khoai tây, khoai lang, sắn) cho các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Trung du, miền núi phía Bắc giai đoạn 2011-2015

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cơ quan nghiên cứu cấp Bộ đã nhân giống khoai tây, khoai lang và sắn mới cho đồng bằng sông Hồng - và các vùng trồng trọt miền núi phía Bắc của Việt Nam đã được thực hiện bởi Nghiên cứu thực địa trồng trọt trong giai đoạn 2011-2015. Báo cáo này nhấn mạnh những kết quả chính của nửa nhiệm kỳ đầu tiên (2011-2013). Dự án đã sử dụng các phương pháp hợp tác trong việc nhân giống khoai tây mới, khoai lang và các giống sắn, bao gồm đánh giá vật liệu nhân giống, lai tạo, sàng lọc các dòng vô tính, thử nghiệm năng suất tiên tiến và thử nghiệm năng suất khu vực... Vào đầu năm 2013, một giống sắn Sa21-12 được công nhận là giống quốc gia đã được Dự án phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chọn tạo giống cây có củ (khoai tây, khoai lang, sắn) cho các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Trung du, miền núi phía Bắc giai đoạn 2011-2015

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÂY CÓ CỦ<br /> (KHOAI TÂY, KHOAI LANG, SẮN) CHO CÁC TỈNH ĐỒNG<br /> BẰNG SÔNG HỒNG VÀ TRUNG DU, MIỀN NÚI PHÍA BẮC<br /> GIAI ĐOẠN 2011-2015<br /> Ngô Doãn Đảm, Trịnh Văn Mỵ, Trương Công Tuyện,<br /> Đỗ Thị Bích Nga, Nguyễn Đạt Thoại, Trần Đức Hoàng,<br /> Nguyễn Thị Thúy Hoài, Nguyễn Trọng Hiển,<br /> Niê Xuân Hồng và ctv.<br /> Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br /> SUMMARY<br /> Breeding new potato, sweet potato and cassava varieties for the Red River<br /> Delta- and the Northern Mountainous- growing regions of Vietnam<br /> The ministry-level research prioject “Breeding new potato, sweet potato and cassava varieties for<br /> the Red River Delta- and the northern mountainous- growing regions of Vietnam” has been<br /> implementaed by the Field Crops Research Insitutte during 2011-2015. This report highlights the major<br /> results of the first half term (2011-2013) of project implementation. The project employed comvetional<br /> methods in breeding new potato, sweet potato, and cassave varieties, including the evaluation of<br /> breeding material, crossing, screening promissing clones, advanced yield trials and regional yield trials.<br /> As of the early 2013, one cassave variety Sa21-12 which was recognized as a national variety has been<br /> developed by the Project. Sa-21-12 gives high fresh root yield (30-35 tons/ha), high starch content<br /> (28%), high dry matter content (39%), low cyanogenic content, good plant type... Sa21-12 is higly<br /> adapted to different growing conditions in the North of Vietnam; and is suitable for both industrial<br /> processing and fresh using purpose. The project also bred one potato and one sweet potato variety which<br /> are now in the reginal testing stage. The potato variety KT4 has good plant vigor and high resistance to<br /> virus and late blight; gives a yield of 16,7 ton/ha; tubers have yellow skin and flesh, dry mater content<br /> of 20.3%. The variety is highly preferred by famers for fresh consumption production purpose. The<br /> variety KLC3 could give storage yield of 20.6 to 20.73 t/ha in the winter crop and 22.1 t/ha in the spring<br /> crop; its root dry matter contents reached 29.0 to 30.2% in the winter and 31.4% in the spring-growing<br /> condition; root starch contents of 20.4 to 21.3%; root dry matter yields of 5.93 - 6.93 t/ha, root starch<br /> yields of 4.3 to 4.7 t/ha. KLC3 has attractive slight pink root skin color and bright dark yellow root flesh<br /> color; good eating quality. This variety is very suitable for the sweet potato production for fresh<br /> consumption purpose.<br /> Keywords: Breeding, potato, sweet potato, cassava.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Khoai tây, khoai lang và sắn là ba cây chủ<br /> lực trong nhóm các cây có củ ở nước ta, có vai<br /> trò quan trọng trong việc góp phần đảm bảo an<br /> ninh lương thực, thực phẩm cho người và thúc<br /> đẩy phát triển chăn nuôi, công nghiệp chế biến.<br /> Trong những năm gần đây, diện tích khoai<br /> tây ở nước ta ổn định trong khoảng 25.00030.000 ha với năng suất trung bình đạt 13 tấn/ha.<br /> Như vậy, năng suất khoai tây ở Việt Nam còn rất<br /> thấp. Sản lượng khoai lang cả nước năm 2011 đạt<br /> 1.391.000 tấn từ tổng diện tích 148.500 ha, giảm<br /> Người phản biện: TS. Đào Huy Chiên.<br /> <br /> 432<br /> <br /> liên tục từ 304.000 ha năm 1995 đến 205.000 ha<br /> năm 2000 và 150.800 ha năm 2010. Năng suất<br /> bình quân năm 2011 chỉ đạt 9,4 tấn; thấp hơn<br /> nhiều so với mức trung bình của toàn thế giới<br /> 13.10 tấn/ha. Ba vùng sinh thái nông nghiệp phía<br /> Bắc chiếm tới 78.9% diện tích khoai lang cả<br /> nước (Bắc Trung Bộ 31.1%; vùng Đông Bắc<br /> 23.4%; ĐBSH 18.6% và vùng Tây Bắc 5.7%).<br /> Năm 2008, cả nước trồng 557.700 ha sắn, năng<br /> suất trung bình đạt 16.9 tấn/ha và tổng sản lượng<br /> đạt 9.39 triệu tấn củ tươi. Có tới 78% diện tích và<br /> sản lượng sắn cả nước tập trung ở 4 vùng sản<br /> xuất chính: Duyên hải Trung bộ (168.800 ha),<br /> Tây Nguyên (150.100 ha), Đông Nam Bộ<br /> (113.500 ha) và miền núi phía Bắc (110.000 ha).<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Cây sắn hiện đã trở thành cây công nghiệp thay<br /> vì là cây lương thực cứu đói như trong quá khứ.<br /> Sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ<br /> nông dân nghèo do dễ trồng, không kén đất, đầu<br /> tư ít vốn, phù hợp điều kiện kinh tế nông hộ.<br /> Trong giai đoạn 2011 - 2015, Viện CLTCTP được Bộ NN-PTNT giao chủ trì đề tài trọng<br /> điểm cấp Bộ “Nghiên cứu chọn tạo giống cây có<br /> củ (khoai tây, khoai lang, sắn) cho các tỉnh đồng<br /> bằng sông Hồng và trung du, miền núi phía Bắc”.<br /> Theo qui định quản lý của Bộ NN-PTNT và của<br /> Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (Viện<br /> KHNN VN), báo cáo giữa kỳ này trình bày kết<br /> quả thực hiện đề tài từ năm 2011 đến tháng 6<br /> năm 2013. Với mục tiêu là chọn tạo và phát triển<br /> được các giống khoai tây, khoai lang và sắn, năng<br /> suất cao chất lượng tốt phù hợp cho các tỉnh đồng<br /> bằng sông Hồng (ĐBSH) và trung du miền núi<br /> (TD-MN) phía Bắc, cụ thể như sau:<br /> - Chọn tạo được một số giống khoai tây,<br /> khoai lang và sắn, năng suất (NS) tăng 10-15%<br /> so với giống đang trồng; trong đó:<br /> - Chọn tạo được giống khoai tây để ăn tươi<br /> NS 22-25 tấn/ha, tỷ lệ chất khô (TLCK) 17-20%;<br /> giống cho chế biến chips, NS 20-22 tấn/ha,<br /> TLCK 20-22%. Các giống mới phù hợp điều kiện<br /> vụ đông ở ĐBSH.<br /> - Chọn tạo được giống khoai lang mới cho<br /> năng suất cao (25-30 tấn/ha, TLCK 20-25%) và<br /> giống chất lượng cao (NS 20-25 tấn/ha, TLCK 2530%). Các giống mới chủ yếu phục vụ sản xuất vụ<br /> đông ở ĐBSH và vùng trung du phía Bắc.<br /> - Chọn tạo được giống sắn mới để ăn tươi<br /> (NS 25-30 tấn/ha, tỷ lệ tinh bột 28-30%, hàm<br /> lượng HCN thấp), thích hợp với vùng trồng sắn ở<br /> TD-MN phía Bắc.<br /> - Xây dựng được qui trình kỹ thuật canh tác<br /> cho các giống mới.<br /> <br /> - Vật liệu tạo mới và nhập nội bổ sung trong<br /> năm 2011 và 2012.<br /> - Các giống đối chứng: là các giống đã được<br /> công nhận và các giống truyền thống được trồng<br /> phổ biến.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.2.1. Phương pháp chọn tạo giống khoai tây<br /> - Khảo sát, đánh giá lại nguồn vật liệu<br /> hiện có về tiềm năng năng suất, khả năng<br /> chống chịu sâu bệnh, ghẻ củ; hàm lượng tinh<br /> bột, chất khô và các chỉ tiêu chất lượng có liên<br /> quan khác; khả năng ra hoa đậu quả để tạo tổ<br /> hợp lai mới.<br /> - Lai hữu tính và chọn lọc theo các tính trạng<br /> mục tiêu về nông sinh học, năng suất và chất<br /> lượng củ, khả năng chống chịu sâu bệnh hại...<br /> - Các bước so sánh sơ bộ, so sánh chính qui,<br /> khảo nghiệm sinh thái, khảo nghiệm sản xuất và<br /> sản xuất thử được tiến hành theo theo phương<br /> pháp của Trung tâm Khoai tây Quốc tế (CIP);<br /> Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá<br /> trị canh tác và sử dụng của giống khoai tây<br /> QCVN:2011/BNNPTNT và các qui định của<br /> Viện CLT-CTP.<br /> 2.2.2. Phương pháp chọn tạo giống khoai lang<br /> - Duy trì tập đoàn giống khoai lang: Trồng<br /> trong vại và ngoài đồng ruộng.<br /> - Đánh giá khả năng ra hoa, kết quả của tập<br /> đoàn khoai lang trong điều kiện tự nhiên vùng<br /> ĐBSH (ĐBSH).<br /> - Lai tạo các tổ hợp lai mới theo phương<br /> pháp lai đa giao và lai xác định.<br /> - Chọn lọc dòng: Áp dụng phương pháp của<br /> CIP và một số quy định của TT NC&PT CCC.<br /> <br /> Đối với cả 3 cây khoai tây, khoai lang và<br /> sắn, đề tài sử dụng các nguồn vật liệu sau đây:<br /> <br /> - Các khâu so sánh các dòng khoai lang triển<br /> vọng; nghiên cứu biện pháp kỹ thuật (mật độ,<br /> phân bón..) và khảo nghiệm giống khoai lang<br /> triển vọng theo Quy phạm khảo nghiêm giống<br /> khoai lang của Bộ NN & PTNT (10TCN223-95),<br /> phương pháp của CIP và một số quy định của TT<br /> NC&PT CCC.<br /> <br /> - Các dòng giống đã có kế thừa từ giai đoạn<br /> 2006-2010.<br /> <br /> - Xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất<br /> khoai lang bằng giống mới bằng các ô thửa lớn,<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> <br /> 433<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> có sự tham gia của nông dân đánh giá hiệu quả<br /> kinh tế của mô hình.<br /> 2.2.3. Phương pháp chọn tạo giống sắn<br /> Trình tự các bước tiến hành chọn lọc, đánh<br /> giá giống, các chỉ tiêu theo dõi được tiến hành<br /> theo phương pháp nghiên cứu của CIAT và<br /> Chương trình sắn Việt Nam; Trung tâm Khảo<br /> Kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và<br /> Phân bón Quốc gia (Trung tâm Khảo Kiểm<br /> nghiệm giống và sản phẩm cây trồng Quốc gia),<br /> các qui định của Trung tâm Nghiên cứu và phát<br /> triển Cây có củ.<br /> - Các bước đăng ký khảo nghiệm tác giả,<br /> khảo nghiệm giống chính qui, khảo nghiệm sản<br /> xuất, sản xuất thử và công nhận giống cho sản<br /> xuất thử và công nhận chính thức giống cây<br /> trồng mới theo qui định của Bộ Nông nghiệp<br /> và PTNT.<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Kết quả chọn tạo giống khoai tây<br /> 3.1.1. Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu<br /> Trong 2 năm 2011-2012, Đề tài đã lai tạo<br /> được tổng số 30 tổ hợp lai mới trong điều kiện vụ<br /> hè thu tại Sapa Lào Cai, đã thu được 37.700 hạt<br /> lai để gieo trồng, đánh giá và chọn tạo giống<br /> khoai tây mới theo mục tiêu.<br /> 3.1.2. Nghiên cứu chọn lọc các dòng, giống<br /> khoai tây mới<br /> 3.1.2.1. Kết quả chọn dòng trong nhà lưới<br /> với các tổ hợp lai thu năm 2011<br /> Đã tiến hành gieo trồng 14 tổ hợp hạt lai<br /> thu được từ năm 2011, trồng 2800 cây thực<br /> sinh trong nhà lưới trong vụ xuân hè năm 2012<br /> tại Sapa, chọn được 696 dòng; qua bảo quản<br /> còn lại 458 dòng được đánh giá tại Thanh Trì<br /> trong vụ đông 2012 và đã chọn được chọn được<br /> 15 dòng tiêu biểu. Các dòng được chọn có khả<br /> năng sinh trưởng, phát triển khá và tốt; năng<br /> suất củ khá cao (giao động từ 300 - 700<br /> g/khóm). Về đặc điểm củ, đa số các dòng được<br /> chọn có dạng củ hình oval, vỏ củ màu vàng,<br /> mắt củ nông và ruột củ màu vàng như giống<br /> đối chứng Solara.<br /> 434<br /> <br /> 3.1.2.2. Kết quả chọn dòng năm 2 từ các tổ<br /> hợp hạt lai nhập nội từ CIP năm 2010<br /> Từ 22 tổ hợp với 92 dòng được đánh giá, đã<br /> chọn được 17 dòng có khả năng sinh trưởng, phát<br /> triển tốt, ít nhiễm bệnh, không bị sâu hại, một số<br /> dòng có khả năng ra hoa.<br /> 3.1.2.3. Kết quả chọn dòng năm 4 từ các tổ<br /> hợp khoai tây hạt lai tại Sapa<br /> Thí nghiệm chọn dòng năm thứ 4 với 5 dòng<br /> (VR-3.4, VR-1.1, VR-24.5, VR-8.6, MS-33.1) so<br /> với 2 giống đối chứng KT3 và Solara. Qua đánh<br /> giá đã chọn được 4 dòng có số củ/khóm cao, tỷ lệ<br /> củ có đường kính từ 3 - 5cm cao; dạng hình oval,<br /> mắt củ nông (điểm 3), ruột củ màu vàng; năng<br /> suất đạt 252 - 300 g củ/khóm; sinh trưởng, phát<br /> triển và chống chịu sâu bệnh khá hơn giống đối<br /> chứng Solara.<br /> 3.1.2.4. Kết quả đánh giá các dòng, giống<br /> khoai tây nhập nội từ CIP năm 2010<br /> Các dòng, giống đánh giá có khả năng sinh<br /> trưởng, phát triển ở mức khá, có mức độ nhiễm<br /> sâu bệnh ở mức thấp, tương đương giống đối<br /> chứng Solara.<br /> Nhìn chung các dòng đánh giá cho năng<br /> suất cao, chỉ hai dòng cho năng suất thấp là:<br /> dòng 73 và 87 đạt 8,87 và 8,11 tấn/ha, 3 dòng:<br /> 61, 71 và 75a cho năng suất đạt 10 -11 tấn/ha,<br /> một số dòng cho năng suất đạt từ 11 - 14<br /> tấn/ha, sáu dòng (61, 63, 66, 70, 83 và 86) đạt<br /> năng suất >15 tấn/ha. Trong đó các dòng: 61,<br /> 75, 83 và 86 cho năng suất tương đương giống<br /> đối chứng Solara.<br /> 3.1.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật<br /> canh tác và nhân giống sơ bộ cho các giống<br /> khoai tây mới<br /> 3.1.3.1. Kết quả nghiên cứu mật độ và mức<br /> phân bón thích hợp cho 2 giống khoai tây triển<br /> vọng 105 và 905<br /> Kết quả nghiên cứu mật độ trồng thích hợp<br /> cho giống khoai tây triển vọng số 105 và 905 cho<br /> thấy: Mật độ 4 khóm/m2cho năng suất thấp nhất<br /> (giống 105 đạt 15,06 tấn/ha và giống 905 đạt<br /> 14,22 tấn/ha). Năng suất củ ở 2 công thức mật độ<br /> cao hơn (5 và 6 khóm/m2) tương đương nhau;<br /> nhưng tỷ lệ số củ có đường kính trung bình (3 5cm) cao hơn và tỷ lệ củ lớn (> 5cm) thấp hơn.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br /> <br /> Bảng 1. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của hai giống khoai tây triển vọng 105 và 905<br /> khi chịu tác động của các mật độ trồng khác nhau.<br /> Giống<br /> <br /> Mật độ<br /> 2<br /> (khóm/m )<br /> <br /> Số củ/khóm<br /> (#)<br /> <br /> NS<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> Củ loại<br /> (%)<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> 5,6<br /> 5,1<br /> 5,0<br /> 5,3<br /> 5,2<br /> 5,3<br /> 17,5<br /> 1,7<br /> <br /> 15,06<br /> 16,31<br /> 17,52<br /> 14,22<br /> 16,52<br /> 17,32<br /> 14,9<br /> 1,5<br /> <br /> 2,9<br /> 3,2<br /> 0,7<br /> 2,1<br /> 2,1<br /> 0,8<br /> <br /> 105<br /> <br /> 905<br /> CV (%)<br /> LSD.05<br /> <br /> >5cm<br /> 55,2<br /> 48,3<br /> 38,6<br /> 35,6<br /> 31,3<br /> 26,7<br /> <br /> Tỉ lệ cỡ củ (%)<br /> 3-5cm<br /> 38,1<br /> 46,2<br /> 58,3<br /> 60,9<br /> 65,0<br /> 70,3<br /> <br /> 5cm<br /> 49,1<br /> 53,1<br /> 54,4<br /> 41,4<br /> 24,5<br /> 21,5<br /> 19,3<br /> 23,1<br /> <br /> Tỉ lệ cỡ củ (%)<br /> 3-5cm<br /> 45,8<br /> 39,2<br /> 35,9<br /> 49,3<br /> 71,7<br /> 74,5<br /> 76,6<br /> 70,8<br /> <br /> 5cm) thấp nhất.<br /> Với giống 905, năng suất củ của cả 4 mức phân<br /> giao động từ 15,47 đến 15,95 tấn/ha và khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê giữa các công thức.<br /> <br /> 3.1.3.2. Nhân giống sơ bộ<br /> Trong vụ đông năm 2012 tại vùng núi Sapa,<br /> Đề tài đã nhân được 52.658 củ giống mini (cấp<br /> giống SNC) đối với giống khoai tây triển vọng<br /> 105, để tiếp tục nhân giống tại đồng bằng sông<br /> Hống trong năm 2013, phục vụ khảo nghiệm sinh<br /> thái và khảo nghiệm sản xuất giống này trong<br /> thời gian tới.<br /> <br /> 3.1.4. Khảo nghiệm và xây dựng mô hình thử nghiệm giống mới<br /> Bảng 3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 3 giống khoai tây 105, 505 và 905<br /> trồng thử nghiệm tại Vũ Thư Thái Bình vụ đông 2012.<br /> Giống<br /> 105<br /> 505<br /> 905<br /> Solara (Đ/C)<br /> CV (%)<br /> LSD.05<br /> <br /> Số củ/<br /> khóm (#)<br /> <br /> NSTT<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> NSTP<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> 4,9<br /> 5,9<br /> 6,4<br /> 4,7<br /> 17,9<br /> 1,9<br /> <br /> 16,7<br /> 23,6<br /> 21,4<br /> 12,9<br /> 14,0<br /> 5,01<br /> <br /> 16,5<br /> 23,5<br /> 13,1<br /> <br /> >5cm<br /> 62,8<br /> 67,2<br /> 38,9<br /> 56,3<br /> <br /> Tỉ lệ cỡ củ (%) TP<br /> 3-5cm<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2