VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KỸ THUẬT THÂM CANH<br />
GIỐNG LÚA LAI 2, 3 DÒNG CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC<br />
VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
PGS.TS. Nguyễn Trí Hoàn<br />
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br />
SUMMARY<br />
Research on breeding and technique intensive hybrid rice, three lines for the<br />
Vietnamese Northern provinces and Mekong Delta<br />
Practical research and development of hybrid rice in Vietnam for 20 recent years has not been as<br />
expected, but also achieved encouraging results. Beside the achieved results, these researches and<br />
development has faced some limited conditions, including research forces, policies, weather<br />
conditions, natural disasters and pests, the parental genetic resources and resistant genome for<br />
breeding hybrid rice. In order to resolve existent limitations to meet the demands of hybrid rice<br />
development in the coming years, project “Research on selecting and developing intensive<br />
technologies toward two, three - line hybrid rice for Vietnamese Northern provinces and Mekong<br />
Delta” has been carried out with the purpose of generating maternal lines, TGMS, CMS and two, three<br />
- line hybrid rice combinations, which are branded Vietnam. Another aim of the research is to<br />
improve the technology of F1 seed production and farming techniques that are suitable to new hybrid<br />
rice combinations. From this project, six domestic CMS was created including 248 (D62/R623BC11,<br />
135 (BoA/BK25BC7), 157 (25A/B8-3-1BC10), 8 (BoA/BK1-5-1BC11), 279 (II32A/OM250213BC13) và 211<br />
(IA/BK7-8-2BC11) and 2 imported CMS (IR79128A and IR71156A); domestication and use four TGMS<br />
(34S, 35S, 36S, 37S); selected five combinations with higher yield compared to control including<br />
D161s-7Tr/RG33; 827s/M406; 827s/M386; D64s/R50; D59s/R3. Expecially, three-line combinations<br />
with high yield for Tien Giang Province were selected such as Nam uu 12105 (9,56 tons/ha); Nam uu<br />
12110 (9,31 tons/ha) và Nam uu 12114 (9,13 tons/ha). Also, Organization of F1 seed production<br />
testing of hybrid combinations that have potential yield more than 2 tons/ha as HYT 124 (25S/R100);<br />
827S/D19; 827S/M386; 827S/R128.<br />
Keywords: Breeding, hybrid rice, technique, Northern, Mekong Delta.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Bên cạnh những kết quả đã đạt được sau 20<br />
năm phát triển, nghiên cứu và phát triển lúa lai<br />
trong nước cũng còn nhiều khó khăn và hạn chế<br />
về lực lượng nghiên cứu, cơ chế chính sách, điều<br />
kiện thời tiết và thiên tai dịch hại, về nguồn gen<br />
bố mẹ, nguồn gen chống chịu cho chọn tạo giống<br />
lúa lai trong nước. Những khó khăn và hạn chế<br />
này đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT, các nhà<br />
khoa học, các nhà chọn giống lúa lai trong nước<br />
đánh giá và tổng kết tại hội nghị “Tổng kết phát<br />
triển lúa lai giai đoạn 2001 - 2012, định hướng<br />
giai đoạn 2013 - 2020” diễn ra ngày 18/9/2012<br />
tại Nam Định. Tại hội nghị này, Bộ đã đưa ra 4<br />
định hướng nhằm từng bước chủ động nguồn<br />
giống lúa lai F1 trong nước phù hợp với việc mở<br />
rộng diện tích lúa lai thương phẩm, đảm bảo hàng<br />
năm đạt 700 - 800 nghìnha. Sản xuất hạt lai F1<br />
trong nước cung cấp 50 - 60% nhu cầu hạt giống<br />
<br />
Người phản biện: TS. Hà Văn Nhân.<br />
<br />
180<br />
<br />
cho sản xuất lúa lai đại trà, năng suất hạt lai F1<br />
đạt hơn 3 tấn/ha. Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng<br />
sẽ nghiên cứu chính sách bảo hiểm cho sản xuất<br />
hạt lai F1 và các chính sách khuyến khích doanh<br />
nghiệp đầu tư sản xuất hạt giống lúa lai F1 tại<br />
Việt Nam để giảm giá bán hạt giống. Vì vậy, kết<br />
quả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo và kỹ thuật<br />
thâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng cho các tỉnh<br />
phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long” sẽ góp<br />
phần từng bước giải quyết được những hạn chế<br />
còn tồn tại và đáp ứng nhu cầu của phát triển lúa<br />
lai trong những năm tới.<br />
Với mục tiêu: Chọn tạo và phát triển được<br />
bộ giống lúa lai Việt Nam có năng suất cao (đạt<br />
10 tấn/ha vụ Xuân, 7 tấn/ha vụ Mùa trở lên) chất<br />
lượng khá, thích ứng cho các tỉnh phía Bắc để<br />
từng bước thay thế giống lúa lai nhập nội, cụ thể:<br />
- Tạo được các dòng mẹ TGMS, CMS và các<br />
dòng bố tốt cho năng suất hạt lai F1 đạt 2,0 - 4 tấn/ha,<br />
phục vụ cho công tác chọn tạo và phát triển lúa<br />
lai ở Việt Nam.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
- Tạo được các tổ hợp lúa lai 2, 3 dòng mang<br />
thương hiệu Việt Nam, có năng suất lúa thương<br />
phẩm đạt 10 tấn trong vụ Xuân, 7 tấn trong vụ<br />
Mùa. Kháng sâu bệnh chính, đặc biệt bệnh bạc lá<br />
trong vụ Mùa, chất lượng gạo khá.<br />
- Xây dựng được công nghệ sản xuất hạt lai<br />
F1 và kỹ thuật canh tác phù hợp cho các tổ hợp<br />
lúa lai mới.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu<br />
- Các dòng CMS, TGMS, nhập nội, lai tạo<br />
trong nước.<br />
- Tập đoàn công tác của trung tâm.<br />
- Tập đoàn lúa thuần: Giống địa phương,<br />
nhập nội, giống cải tiến.<br />
- Các tổ hợp F1 lai thử, lai thử lại, sản xuất thử.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp chọn tạo giống: Áp dụng<br />
phương pháp chọn tạo giống lúa lai 2, 3 dòng của<br />
IRRI (1997) và Trung Quốc; Quy chuẩn kỹ thuật<br />
quốc gia về chất lượng hạt giống lúa lai 3 dòng<br />
QCVN 01-50: 2011/BNNPTNT; Quy chuẩn kỹ<br />
thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống lúa lai 2<br />
dòng QCVN 01-51: 2011/TTBNNPTNT.<br />
- Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản, đánh giá<br />
các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về<br />
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của<br />
giống lúa QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT của Bộ<br />
Nông nghiệp và PTNT; Trung tâm Nghiên cứu<br />
Lúa lai Hồ Nam, Trung Quốc; Tiêu chuẩn đánh<br />
giá nguồn gen lúa của IRRI, 1996, 1997.<br />
- Đánh giá phản ứng của giống với sâu bệnh<br />
hại chính trên đồng ruộng và nhân tạo trong nhà<br />
lưới, phòng thí nghiệm.<br />
<br />
- Xác định ngưỡng gây bất dục của các dòng<br />
TGMS trong điều kiện Phytoron.<br />
- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố<br />
mẹ dựa vào phương pháp “Line Tester” với<br />
chương trình phân tích phương sai “Line <br />
Tester” ver 3.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996) và<br />
phương pháp “Line Tester” của IRRI, 1997.<br />
- Phân bón theo qui trình thâm canh của<br />
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai:<br />
+ 1 tấn VSHC + 120 - 150 N + 90 - 120 P205<br />
+ 120 K20 (vụ Xuân).<br />
+ 1 tấn VSHC + 100 - 120 N + 90 P205 +<br />
90 - 120 K20 (vụ Mùa).<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Nghiên cứu chọn tạo các dòng bố mẹ<br />
3.1.1. Kết quả chọn tạo các dòng CMS mới<br />
Qua nghiên cứu đã chọn được 6 dòng CMS<br />
mới lai tạo trong nước là: 248 (D62/R623BC11,<br />
135 (BoA/BK25BC7), 157 (25A/B8-3-1BC10), 8<br />
(BoA/BK1-5-1BC11), 279 (II32A/OM250213BC13)<br />
và 211 (IA/BK7-8-2BC11) và 2 dòng CMS nhập nội<br />
(IR79128A và IR71156A) là những dòng có<br />
nhiều đặc điểm của một dòng mẹ CMS tốt.<br />
* Một số đặc điểm của dòng CMS mới trong<br />
điều kiện vụ Xuân, Mùa năm 2012:<br />
Trong điều kiện vụ Xuân, thời gian từ gieo<br />
đến trỗ của các dòng CMS dao động từ 90 - 100<br />
ngày (vụ Xuân) và 68 đến 79 ngày trong vụ Mùa,<br />
2 dòng nhập nội từ IRRI là IR79128 và IR71156<br />
từ 105 - 107 ngày trong vụ Xuân và 78 - 80 ngày<br />
trong vụ Mùa.<br />
Chiều cao cây của các dòng CMS thuộc<br />
nhóm thấp cây - trung bình, biến động từ 71,5cm<br />
(Dòng số 248) đến 82,5cm (Dòng số 8P). Kiểu<br />
hình chấp nhận đạt từ tốt đến xuất sắc (điểm 1-3).<br />
Kết quả theo dõi được ghi lại trong bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng CMS mới tại Thanh Trì năm 2012<br />
Vụ Xuân<br />
<br />
Vụ Mùa<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
Kiểu hình<br />
chấp nhận<br />
(điểm)<br />
<br />
Thời gian gieo - trỗ 10% (ngày)<br />
Tên dòng<br />
<br />
Nguồn gốc<br />
<br />
Chiều cao cây (cm)<br />
<br />
Dạng hạt và<br />
màu sắc mỏ hạt<br />
<br />
6-P<br />
<br />
IR79128<br />
<br />
105<br />
<br />
80<br />
<br />
80,5<br />
<br />
88,1<br />
<br />
1<br />
<br />
Dài, trắng<br />
<br />
8-P<br />
<br />
IR71156<br />
<br />
107<br />
<br />
78<br />
<br />
82,5<br />
<br />
97,5<br />
<br />
1<br />
<br />
Dài, trắng<br />
<br />
8-Y<br />
<br />
BoA/BK1-5-1BC11<br />
<br />
95<br />
<br />
69<br />
<br />
82,1<br />
<br />
87,3<br />
<br />
3<br />
<br />
Dài, tím<br />
<br />
135<br />
<br />
BoA/BK25BC10<br />
<br />
100<br />
<br />
71<br />
<br />
75<br />
<br />
78,2<br />
<br />
1<br />
<br />
TB, tím<br />
<br />
157<br />
<br />
25A/B8-3-1BC10<br />
<br />
94<br />
<br />
68<br />
<br />
78<br />
<br />
83,6<br />
<br />
1<br />
<br />
Dài, tím<br />
<br />
211<br />
<br />
IA/BK7-8-2BC11<br />
<br />
95<br />
<br />
72<br />
<br />
72,3<br />
<br />
75,5<br />
<br />
1<br />
<br />
TB, tím<br />
<br />
248<br />
<br />
D62/R623BC11<br />
<br />
92<br />
<br />
69<br />
<br />
71,5<br />
<br />
75,8<br />
<br />
1<br />
<br />
Dài, tím<br />
<br />
279<br />
<br />
II32A/OM250213<br />
BC13<br />
<br />
95<br />
<br />
69<br />
<br />
78<br />
<br />
88,5<br />
<br />
1<br />
<br />
Dài, tím<br />
<br />
Ghi chú: Đặc điểm bất dục phấn, vòi nhụy và độ thuần quần thể của các dòng CMS.<br />
<br />
181<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Kết quả theo dõi được ghi lại trong bảng 2<br />
cho thấy:<br />
Trong vụ Mùa 2012, hầu hết các dòng CMS<br />
có độ bất dục cao đạt 90-100%. Một số dòng vừa<br />
có tỷ lệ bất dục 100% vừa có tỷ lệ cây phân ly<br />
<br />
thấp như dòng số 6A-P, 8A-P, 157A, 211A,<br />
248A, 279A.<br />
Tỷ lệ thò vòi nhụy của các dòng cao, từ 54,1%<br />
- 80,1% và tất cả đều cao hơn đối chứng BoIIA<br />
(53,1%). Trong đó, thấp nhất là dòng số 211A<br />
(54,1%) và cao nhất là dòng số 6A-P (80,1%).<br />
<br />
Bảng 2. Tỷ lệ HP bất dục, tỷ lệ thò vòi nhụy và độ thuần quần thể của các dòng CMS vụ Mùa 2012<br />
tại Thanh Trì<br />
Chỉ tiêu<br />
Dòng CMS<br />
6A- P<br />
8A- P<br />
8A - Y<br />
135A<br />
157A<br />
211A<br />
248A<br />
279A<br />
BoIIA (Đ/C)<br />
<br />
Nguồn gốc<br />
<br />
Tỷ lệ hạt phấn<br />
bất dục (%)<br />
<br />
Tỷ lệ thò vòi<br />
nhụy (%)<br />
<br />
Màu sắc vòi<br />
nhụy<br />
<br />
Tỷ lệ cây<br />
phân ly (%)<br />
<br />
100<br />
100<br />
98<br />
90<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
100<br />
<br />
80,1<br />
78,5<br />
69,4<br />
59,2<br />
56,6<br />
54,1<br />
67,3<br />
79,0<br />
53,1<br />
<br />
Trắng<br />
Trắng<br />
Tím<br />
Tím<br />
Tím<br />
Tím<br />
Tím<br />
Tím<br />
Tím<br />
<br />
0,5<br />
0,5<br />
1,2<br />
1,8<br />
1,0<br />
0,5<br />
0,8<br />
1,0<br />
1,8<br />
<br />
IR79128<br />
IR71156<br />
BoA/BK1-5-1BC11<br />
BoA/BK25BC10<br />
25A/B8-3-1BC10<br />
IA/BK7-8-2BC11<br />
D62/R623BC11<br />
II32A/OM250213BC13<br />
<br />
3.1.2. Kết quả chọn tạo các dòng TGMS mới<br />
Đánh giá đặc điểm nông sinh học và một số<br />
yếu tố cấu thành năng suất của các dòng TGMS<br />
mới chúng tôi thấy rằng:<br />
- Thời gian sinh trưởng: Một số dòng có thời<br />
gian sinh trưởng ngắn là 34s-127; 34s-72 và 66-501.<br />
Dòng 35s-64 ở vụ xuân có thời gian sinh trưởng dài<br />
do trong thời kỳ phân hoá đòng bị nhiễm rầy nặng<br />
nên ảnh hưởng đến quá trình phát triển.<br />
<br />
- Chiều cao cây của dòng 34s-127, 34s-72 và<br />
66-501 thấp (53-59cm), các dòng 37s, 35s và 38s<br />
có chiều cao trung bình (70- 80cm).<br />
- Số hoa/bông: Các dòng có bông nhỏ, số<br />
hoa/bông thấp là 34s-72, 34s-127, 66-501, 37s78, 35s (101-152 hoa/bông). Các dòng còn lại có<br />
số hoa/bông từ 180 đến 235.<br />
- Tỷ lệ hoa bị ấp bẹ nhiều nhất là dòng 66501 (25,5%) và 37s-78 (20,5%), dòng ấp bẹ ít<br />
nhất là 38s (8,3-9,3%).<br />
<br />
Bảng 3. Một số đặc điểm nông sinh học và một vài chỉ tiêu cấu thành năng suất<br />
của các dòng TGMS tại Thanh Trì năm 2012<br />
<br />
182<br />
<br />
Dòng<br />
<br />
Thời vụ<br />
<br />
34s-127<br />
<br />
Mùa<br />
<br />
34s-72<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
C7<br />
37s-69<br />
37s-78<br />
<br />
Xuân<br />
Mùa<br />
Mùa<br />
<br />
37s-77<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
37s-76<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
37s-75<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
66-501<br />
10-6-51<br />
<br />
Mùa<br />
Mùa<br />
<br />
35s-64<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
35s<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
38s<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
Thời gian từ gieo đến trỗ 10%<br />
(ngày)<br />
58-63<br />
75-80<br />
60-65<br />
90-95<br />
75-80<br />
74-80<br />
90-95<br />
75-80<br />
90-95<br />
76-80<br />
85-90<br />
74-80<br />
59-65<br />
74-80<br />
100-105<br />
75-80<br />
90-95<br />
77-82<br />
90-95<br />
74-80<br />
<br />
Cao cây<br />
(cm)<br />
53<br />
59<br />
73<br />
74<br />
70<br />
73<br />
73<br />
72<br />
57<br />
70<br />
76<br />
73<br />
79<br />
-<br />
<br />
Số<br />
Số<br />
bông/khóm hoa/bông<br />
6,3<br />
101<br />
6,3<br />
106<br />
5,9<br />
102<br />
5,1<br />
224<br />
47<br />
180<br />
5,6<br />
146<br />
5,7<br />
226<br />
4,6<br />
202<br />
5,6<br />
235<br />
6,3<br />
195<br />
5,0<br />
205<br />
5,1<br />
179<br />
3,8<br />
145<br />
4,7<br />
183<br />
7,0<br />
183<br />
5,9<br />
186<br />
6,9<br />
152<br />
5,2<br />
144<br />
7,4<br />
182<br />
6,8<br />
153<br />
<br />
Tỷ lệ hoa<br />
bị ấp bẹ (%)<br />
12,3<br />
17,7<br />
12,0<br />
16,7<br />
15,5<br />
20,5<br />
19,2<br />
16,8<br />
14,2<br />
17,2<br />
10,2<br />
12,7<br />
25,5<br />
15,3<br />
13,4<br />
11,9<br />
14,1<br />
11,8<br />
8,3<br />
9,3<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất<br />
<br />
Kết quả đánh giá ngưỡng nhiệt độ chuyển<br />
hóa tính dục, động thái trỗ bông, nở hoa và khả<br />
<br />
năng thò vòi nhụy của các dòng TGMS mới được<br />
ghi lại trong bảng 4.<br />
<br />
Bảng 4. Một số đặc điểm trỗ bông, nở hoa, bất dục phấn của các dòng TGMS tại Thanh Trì năm 2012<br />
Thời vụ<br />
<br />
Thời gian trỗ<br />
(ngày)<br />
<br />
TG từ trỗ đến nở<br />
hoa 10% (ngày)<br />
<br />
Thời gian nở<br />
hoa (ngày)<br />
<br />
Mùa<br />
<br />
5<br />
<br />
1<br />
<br />
3-4<br />
<br />
Tím<br />
<br />
73,4<br />
<br />
>25 C<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
5<br />
5<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
4-5<br />
3-4<br />
<br />
Tím<br />
<br />
81,3<br />
80,5<br />
<br />
> 25 C<br />
<br />
C7<br />
<br />
Xuân<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
Tím<br />
<br />
73,8<br />
<br />
>25 C<br />
<br />
37s-69<br />
<br />
Mùa<br />
<br />
5<br />
<br />
1<br />
<br />
4-5<br />
<br />
Tím<br />
<br />
59,4<br />
<br />
>25 C<br />
<br />
37s-78<br />
<br />
Mùa<br />
<br />
5<br />
<br />
1<br />
<br />
3-4<br />
<br />
Tím<br />
<br />
76,4<br />
<br />
>25 C<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
6<br />
5<br />
<br />
2<br />
1<br />
<br />
4-5<br />
5<br />
<br />
Tím<br />
<br />
78,0<br />
73,8<br />
<br />
>25 C<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
6<br />
5<br />
<br />
2<br />
2<br />
<br />
5-6<br />
5<br />
<br />
Tím<br />
<br />
54,5<br />
64,9<br />
<br />
>25 C<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
7<br />
6<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
6<br />
5<br />
<br />
Tím<br />
<br />
83,0<br />
76,6<br />
<br />
>24 C<br />
<br />
66-501<br />
<br />
Mùa<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
5<br />
<br />
Tím<br />
<br />
64,3<br />
<br />
>24 C<br />
<br />
10-6-51<br />
<br />
Mùa<br />
<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
4-5<br />
<br />
Trắng<br />
<br />
69,9<br />
<br />
>24 C<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
5<br />
6<br />
<br />
2<br />
1<br />
<br />
5-6<br />
4<br />
<br />
Trắng<br />
<br />
68,1<br />
68,4<br />
<br />
>24 C<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
6<br />
5<br />
<br />
2<br />
2<br />
<br />
3-4<br />
4<br />
<br />
Trắng<br />
<br />
56,2<br />
65,3<br />
<br />
23,5 C<br />
<br />
Xuân Mùa<br />
<br />
4<br />
5<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
5<br />
4<br />
<br />
Trắng<br />
<br />
55,8<br />
55,4<br />
<br />
>25 C<br />
<br />
Dòng<br />
34s-127<br />
34s-72<br />
<br />
37s-77<br />
37s-76<br />
37s-75<br />
<br />
35s-64<br />
35s<br />
38s<br />
<br />
3.2. Lai tạo giống lúa lai 2, 3 dòng mang<br />
thương hiệu Việt Nam<br />
3.2.1. Kết quả quan sát năng suất của một số<br />
dòng triển vọng<br />
Từ kết quả đánh giá con lai F1 lai thử năm<br />
2011, 44 tổ hợp tổ hợp lai triển vọng đã được<br />
đánh giá lại qua thí nghiệm quan sát năng suất ở<br />
<br />
Màu vòi Tỷ lệ thò vòi<br />
nhụy<br />
nhụy (%)<br />
<br />
Nhiệt độ gây<br />
bất dục 100%<br />
o<br />
<br />
o<br />
<br />
o<br />
o<br />
o<br />
o<br />
<br />
o<br />
<br />
o<br />
<br />
o<br />
o<br />
o<br />
<br />
o<br />
<br />
o<br />
<br />
vụ xuân 2012 trên diện tích 5m2/tổ hợp. Kết quả<br />
cho thấy: 11 tổ hợp cho năng suất cao hơn và<br />
bằng so với đối chứng, trong đó chỉ có 6 tổ hợp<br />
(D161s-7Tr/RG33, 827s/ko số, D64s/R50,<br />
D59s/R3, D67s-4tím/KD và D59s/R39) vừa có<br />
năng suất thực thu cao vừa có năng suất điều<br />
chỉnh tương đương hoặc cao hơn đối chứng. Kết<br />
quả được ghi lại trong bảng 5.<br />
<br />
Bảng 5. Năng suất và các yếu tố cấu thành NS của 6 tổ hợp lai 2 dòng triển vọng<br />
quan sát vụ Xuân 2012 tại Hà Nội<br />
Chỉ tiêu<br />
Tổ hợp<br />
D161s-7Tr/RG33<br />
827s/ko số<br />
D67s-4Tím/KD<br />
D64s/R50<br />
D59s/R3<br />
D59s/R39<br />
Nhị ưu 838 (đc1)<br />
<br />
TGST<br />
Hạt<br />
Gieo - Bông/khóm<br />
chắc/bông<br />
trỗ 50%<br />
112<br />
9,0<br />
135,6<br />
110<br />
8,3<br />
137,0<br />
108<br />
12,0<br />
117,3<br />
109<br />
7,7<br />
146,4<br />
114<br />
10,0<br />
125,6<br />
110<br />
8,7<br />
124,5<br />
113<br />
8,7<br />
109,7<br />
<br />
Kết quả theo dõi một số đặc điểm của 6 tổ<br />
hợp triển vọng ghi lại trong bảng 6.<br />
3.2.2. Kết quả khảo nghiệm sinh thái<br />
3.2.2.1. Kết quả khảo nghiệm sinh thái vụ Xuân<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
lép<br />
(%)<br />
23,5<br />
19,6<br />
9,8<br />
6,3<br />
29,7<br />
22,8<br />
10,6<br />
<br />
Khối<br />
lượng<br />
1000 hạt<br />
22,7<br />
22,1<br />
20,7<br />
22,7<br />
23,8<br />
24,0<br />
27,5<br />
<br />
Năng suất<br />
lý thuyết<br />
(tạ/ha)<br />
79,5<br />
75,7<br />
72,8<br />
74,8<br />
74,8<br />
69,7<br />
70,4<br />
<br />
Năng suất<br />
thực thu<br />
(tạ/ha)<br />
75,2<br />
73,6<br />
68,8<br />
72,0<br />
72,0<br />
68,8<br />
67,2<br />
<br />
NS<br />
Điều chỉnh<br />
(tạ/ha)<br />
70,6<br />
69,0<br />
72,2<br />
75,4<br />
75,4<br />
72,2<br />
<br />
* Kết quả khảo nghiệm tại một số tỉnh phía Bắc:<br />
Thí nghiệm được triển khai với 13 tổ hợp lai<br />
tốt được chọn tạo trong nước đối với các vùng<br />
sinh thái khác nhau: Hà Nội, Thái Bình, Phú Thọ,<br />
Thanh Hoá, Nghệ An, đồng bằng sông Cửu<br />
Long. Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau:<br />
183<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Kết quả so sánh năng suất tại các vùng sinh<br />
thái được ghi lại ở bảng 7 cho thấy, tổ hợp<br />
D116tím/R527, có năng suất ổn định tại các vùng<br />
sinh thái khác nhau, cao nhất tại Nghệ An (74,2<br />
tạ/ha), đối chứng 968 (70,3 tạ/ha). Tổ hợp<br />
<br />
D116tím/R725 cao nhất tại Hà Nội (76 tạ/ha),<br />
trong đó đối chứng Dưu 525 (75,3 tạ/ha), Nghệ<br />
An (72,7 tạ/ha). Tổ hợp D116t/R108 cao nhất tại<br />
Hà Nội (75,6 tạ/ha), trong đó đối chứng Dưu 525<br />
(5,3 tạ/ha), Nghệ An (72,5 tạ/ha).<br />
<br />
Bảng 6. Tổng hợp năng suất thực thu của các giống tại các điểm khảo nghiệm vụ xuân 2012<br />
Đơn vị tính: Tạ/ha<br />
Tên giống<br />
<br />
Hà Nội<br />
66,6<br />
64,3<br />
63,6<br />
69,3<br />
64,3<br />
66,3<br />
75,6<br />
72,6<br />
64,7<br />
72,3<br />
73,6<br />
76<br />
67<br />
75,3<br />
<br />
Kim76S/R838<br />
D161-7/R838<br />
827S/R218<br />
827S/R9311<br />
D67-4/RV119<br />
827S/D47<br />
D116tím/R108<br />
D116tím/RG62<br />
827S/D46<br />
827S/M386<br />
D116tím/R527<br />
D116tím/R725<br />
827S/D19<br />
Dưu 527<br />
Nhị ưu 838<br />
968<br />
CV (%)<br />
LSD.05<br />
<br />
Thái Bình<br />
56,3<br />
36,6<br />
59,3<br />
58,3<br />
59,6<br />
37,6<br />
51,6<br />
60,6<br />
73<br />
60,6<br />
72,6<br />
61,3<br />
77<br />
71,6<br />
<br />
Điểm khảo nghiệm<br />
Phú Thọ<br />
Thanh Hoá<br />
42,0<br />
46<br />
60,0<br />
46,1<br />
50,0<br />
49<br />
57,7<br />
43,4<br />
46,3<br />
45,6<br />
45,3<br />
54,5<br />
65,5<br />
59<br />
62,7<br />
54,4<br />
50,7<br />
54,8<br />
55,7<br />
63,6<br />
69,2<br />
58,8<br />
60,0<br />
56,7<br />
65,0<br />
57,8<br />
57,2<br />
<br />
60,6<br />
<br />
5,0<br />
4,7<br />
<br />
5,0<br />
4,9<br />
<br />
Nghệ An<br />
82,4<br />
78,4<br />
69,9<br />
81,8<br />
72,5<br />
63,8<br />
73,4<br />
72,9<br />
74,2<br />
72,7<br />
64,0<br />
<br />
NS Trung<br />
bình<br />
52,73<br />
51,75<br />
60,86<br />
61,42<br />
57,14<br />
57,1<br />
64,84<br />
62,82<br />
63,32<br />
65,02<br />
69,68<br />
65,34<br />
66,16<br />
<br />
70,3<br />
47,<br />
5,4<br />
<br />
7,2<br />
7,1<br />
<br />
Bảng 7. Một số đặc điểm sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp triển vọng<br />
trong vụ Xuân 2012 tại Thanh Trì<br />
Độ trỗ<br />
thoát<br />
<br />
Độ cứng<br />
cây (điểm)<br />
<br />
Độ thuần<br />
(điểm)<br />
<br />
Đạo ôn<br />
(điểm)<br />
<br />
Rầy nâu<br />
(điểm )<br />
<br />
Cao cây<br />
(cm)<br />
<br />
Thời gian sinh<br />
trưởng (ngày)<br />
<br />
DH<br />
(điểm)<br />
<br />
D116tím/R108<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
107,4<br />
<br />
136<br />
<br />
1<br />
<br />
827S/M386<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
108,0<br />
<br />
133<br />
<br />
1<br />
<br />
D116tím/R527<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
110,1<br />
<br />
137<br />
<br />
1<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
D116tím/R725<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
107,6<br />
<br />
137<br />
<br />
1<br />
<br />
827S/D19<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
106,3<br />
<br />
135<br />
<br />
1<br />
<br />
Dưu 527<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
108,8<br />
<br />
139<br />
<br />
1<br />
<br />
- Độ thuần đồng ruộng của 1số tổ hợp có mẹ<br />
là D116 tím chưa đạt yêu cầu (điểm 5) do dòng<br />
mẹ chưa thuần.<br />
<br />
100 - 105 ngày. Khả năng nhiễm rầy điểm 5 - 9<br />
(nhẹ nhất là HYT 108 điểm 5), không nhiễm đạo<br />
ôn, độ cứng cây điểm 1 - 3.<br />
<br />
- Đa số các tổ hợp không nhiễm đạo ôn và<br />
rầy nâu.<br />
<br />
- Trong số 10 tổ hợp lúa lai 3 dòng có 8 tổ<br />
hợp triển vọng (số 14, 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22)<br />
cho năng suất cao từ 7,94 - 9,56 tấn/ha, trong đó<br />
cao nhất là số 14 (Nam ưu 12105) đạt 9,56<br />
tấn/ha, Nam ưu 12110 (số 18) đạt 9,31 tấn/ha<br />
đứng thứ 2. Khả năng nhiễm rầy điểm 3-5, đạo<br />
ôn 0 -3, cứng cây 3. Thời gian sinh trưởng biến<br />
động từ 99 - 104 ngày. Kết quả cụ thể được ghi<br />
lại trong bảng 9.<br />
<br />
* Kết quả khảo nghiệm tại Tiền Giang<br />
Kết quả khảo nghiệm 24 tổ hợp lai tại trại<br />
nghiên cứu giống Cai Lậy, Tiền Giang của Công<br />
ty Giống cây trồng miền Nam cho thấy:<br />
- Trong số 14 tổ hợp lai 2 dòng có 5 tổ hợp<br />
triển vọng (số 2, 5, 10, 11, 13) có năng suất thực<br />
thu từ 7,69 - 8,13 tấn/ha. Thời gian sinh trưởng<br />
<br />
184<br />
<br />