ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––
CHẨU TRUNG KIÊN
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ ĐẬU TƯƠNG TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––
CHẨU TRUNG KIÊN
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ ĐẬU TƯƠNG TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn Chẩu Trung Kiên
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được
kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu
đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào
tạo cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện, thiết kế nghiên cứu,
phân tích số liệu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Na Hang, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, Phòng Nông nghiệp
và PTNT huyện Na Hang đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài luận
văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Na Hang, tháng năm 2019 Học viên Chẩu Trung Kiên
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ............... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 7
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan .................................................... 7
1.1.2. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị ..................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 22
1.2.1. Tổng quan về đậu tương ........................................................................ 22
1.2.2. Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị có liên quan ................................... 30
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 37
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 38
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 42
2.3.1. Phương pháp chọn điểm ........................................................................ 42
iv
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 43
2.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 44
3.4. Hệ thống chỉ nghiên cứu ....................................................................... 45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 48
3.1. Thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ đậu tương ở huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................. 48
3.1.1. Sản xuất đậu tương tại huyện Na Hang ................................................ 48
3.1.2. Đặc điểm hoạt động của các hệ thống chợ tiêu thụ đậu tương ở
huyện Na Hang ................................................................................................ 51
3.1.3. Giá bán đậu tương trên thị trường huyện Na Hang .............................. 52
3.1.4. Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đậu tương ............. 53
3.2. Chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương ở huyện Na Hang ........................... 54
3.2.1. Thực trạng ngành hàng đậu tương huyện Na Hang .............................. 54
3.2.2. Phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi ............................... 68
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương
huyện Na Hang ................................................................................................ 71
3.3.1. Những ưu điểm và nhược điểm của chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương ... 71
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương
huyện Na Hang ................................................................................................ 72
3.4. Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững
chuỗi giá trị đậu tương huyện Na Hang .......................................................... 78
3.4.1. Quan điểm ............................................................................................. 78
3.4.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững chuỗi giá
trị đầu tương huyện Na Hang .......................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85
1. Kết luận ....................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bảo vệ thực vật BVTV
Cách mạng công nghiệp CMCN
CN-TTCN Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp
Chính phủ CP
Doanh nghiệp nhà nước DNNN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Hiệp định Thương mại tự do FTA
HĐND Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã HTX
Một thành viên MTV
Nghị định NĐ
Nghị quyết NQ
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD
Phát triển nông thôn PTNT
QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng Chính phủ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
USD Đô la Mỹ
VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra ..................................................................... 43
Bảng 2.2. Chi phí trung gian của các tác nhân chuỗi giá trị đậu tương .......... 47
Bảng 3.1. Sản xuất đậu tương tại huyện Na Hang .......................................... 49
Bảng 3.2. Thời vụ trồng đậu tương ở huyện Na Hang .................................... 50
Bảng 3.3. Giá bán đậu tương trên thị trường huyện Na Hang ........................ 52
Bảng 3.4. Các chương trình, dự án hỗ trợ sản xuất cây đậu tương Na Hang . 54
Bảng 3.5. Hạch toán chi phí, lợi nhuận của người sản xuất đậu tương .................. 60
Bảng 3.6. Thông tin hộ sản xuất đậu tương .................................................... 61
Bảng 3.7. Tổng thu nhập và thu nhập từ đậu tương của người sản xuất ........ 63
Bảng 3.8. Thu nhập của tác nhân thu gom đậu tương .................................... 65
Bảng 3.9. Thu nhập của tác nhân bán buôn đậu tương ................................... 66
Bảng 3.10. Thu nhập của tác nhân bán lẻ đậu tương ...................................... 68
Bảng 3.11. So sánh thu nhập từ đậu tương của các tác nhân trong chuỗi ...... 69
Bảng 3.12. Phân tích SWOT đậu tương huyện Na Hang ............................... 71
Bảng 3.13. Tổng hợp các nhu cầu của người tiêu dùng đậu tương huyện
Na Hang ......................................................................................... 77
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ phác thảo chuỗi giá trị đậu tương Na Hang 57
Hình 3.2. So sánh thu nhập từ đậu tương của các tác nhân 70
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Với mục đích: thông quan hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực
tiễn có liên quan đến chuỗi giá trị đậu tương ở huyện Na Hang, đề tài luận văn
tập trung đánh giá thực trạng sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm đậu tương
và hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị đậu tương tại địa bàn
huyện Na Hang; Đánh giá những tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương của huyện, để từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững chuỗi giá trị đậu tương ở huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Đề tài thực hiện thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp nghiên
cứu thông dụng như điều tra bằng phiếu điều tra các tác nhân người sản xuất,
người thu gom, bán buôn, bán lẻ và tiêu dùng đậu tương. Số liệu điều tra được
tổng hợp, phân tích và xử lý theo các phương pháp xác định.
Kết quả nghiên cứu đã làm rõ được các nội dung sau đây:
- Thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm đậu tương tại địa
bàn nghiên cứu
- Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị đậu tương và những điểm mạnh,
điểm yếu của các tác nhân: hộ sản xuất, người thu gom, người chế biến, …
- Giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị đậu tương tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang
Đề tài luận văn đã chỉ ra một số kết luận quan trọng sau đây:
Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang chúng tôi có một số kết luận sau:
1- Tại huyện Na Hang đậu tương được sản xuất theo quy mô hộ gia đình.
Sản xuất đậu tương quy mô trang trại chưa xuất hiện, hệ thống các cơ sở, nhà
máy biến đậu tương chưa hình thành. Tiêu thụ đậu tương 100% là đậu tương
chưa có một công nghệ bảo quản, chế biến nào được áp dụng. Đậu tương Na
Hang chưa có thương hiệu trên thị trường. Tham gia trong chuỗi giá trị ngành
hàng đậu tương huyện Na Hang gồm các tác nhân chính: Người sản xuất,
ix
người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng.
2- Diện tích trồng đậu tương và sản lượng đậu tương của huyện Na
Hang mặc dù không lớn nhưng tương đối ổn định trong giai đoạn 2016-2018
và có xu hướng tiếp tục ổn định và gia tăng trong những năm tới theo qui
hoạch ngành nông nghiệp của huyện. Đậu tương được tiêu thụ phân phối đến
người tiêu dùng ở các trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3- Chuỗi giá trị đậu tương huyện Na Hang còn nhiều tiềm năng để tạo
ra GTGT cho sản phẩm đậu tương thông qua các hoạt động quảng bá, xúc tiến
sản phẩm và tiếp cận thị trường. Từ những điểm mạnh, cơ hội, điểm yếu,
thách thức của ngành hàng đậu tương, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp cụ thể
cho từng tác nhân tham gia để nâng cấp chuỗi giá trị đậu tương của huyện Na
Hang, theo hướng có lợi cho các tác nhân tham gia ngành hàng, đặc biệt là
người trồng đậu tương.
4- Trong chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương, giữa các tác nhân đã có
những mối liên kết, chia sẻ thông tin sản xuất thị trường với các mức độ khác
nhau. Người sản xuất đã có chiến lược sản xuất đậu tương sớm tạo ra sự khác
biệt về sản phẩm. Sự phân bổ thu nhập và việc làm giữa các tác nhân cho thấy
có sự hợp lý nhất định. Tuy nhiên, chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương vẫn
còn có những hạn chế như: Các mối liên kết còn lỏng lẻo, chất lượng sản
phẩm chưa được coi trọng, kết cấu tổ chức của chuỗi giá trị còn tách biệt, tác
nhân chính trong chuỗi vẫn là người sản xuất mà chủ yếu là các hộ nông dân.
5- Để hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện
Na Hang trong các năm tới cần nghiên cứu triển khai nhóm giải pháp cho toàn
chuỗi và cho từng tác nhân tham gia chuỗi.
6 - Do thực tế các nghiên cứu về chuỗi giá trị cung ứng hàng hoá dịch vụ
còn ít, số liệu chưa cập nhật. Xuất phát từ ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế
của chuỗi, chúng tôi xét thấy cần có các nghiên cứu tiếp theo về chuỗi cung
ứng các dịch vụ đầu vào cho sản xuất đậu tương và các hoạt động xuất khẩu
x
nhập khẩu đậu tương. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu đánh giá sâu hơn về nhu
cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng đậu tương.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là đất nước có trên 70% dân số làm nông nghiệp. Trong
hơn hai mươi năm qua, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu
nổi bật, đảm bảo an ninh lương thực, đưa nước ta thành nước xuất khẩu nông
sản lớn về các mặt hàng như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, chè, thủy
sản,... Nông nghiệp là ngành duy nhất xuất siêu, góp phần ổn định cán cân
thương mại và giúp vượt qua các cuộc khủng khoảng kinh tế. Tuy nhiên, gần
đây nông nghiệp cũng đứng trước những thử thách: “Được mùa mất giá, mất
mùa được giá”; “Trồng - chặt”,... Nguyên nhân của tồn tại là do chưa tạo
dựng được thị trường của riêng mình và ổn định thị trường đầu ra, nếu không
tạo được thị trường trong hoặc ngoài nước, nhất là thị trường quốc nội thì
nông, ngư dân không thể làm giàu được và do đó nông nghiệp cũng không thể
tiến xa hơn nữa.
Trong quá trình phát triển, nông nghiệp Việt Nam đã bộc lộ những lỗ
hổng lớn trong dây chuyền sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chất lượng và
vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, dù là một trong những quốc gia có sản
lượng xuất khẩu nông sản lớn, nhưng tính bền vững trong sản xuất của chúng
ta chưa cao, hiện bộc lộ nhiều khiếm khuyết lớn từ giống, kỹ thuật, chăm sóc
cho đến thu hoạch, chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ. Các công đoạn tạo nên
giá trị gia tăng cao nhất trong chuỗi giá trị nông sản hầu như đều nằm ở ngoài
lãnh thổ Việt Nam như chế biến, phân phối, trong khi các công đoạn trong
nước đều tạo ra giá trị gia tăng thấp, nhất là khâu sản xuất. Do đó, nâng cao
giá trị gia tăng thông qua việc tạo thêm giá trị ở mỗi khâu và phân chia hài
hòa trong chuỗi sẽ góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh của nông sản, cải
thiện thu nhập của nông dân và đảm bảo sự phát triển bền vững của sản xuất
nông nghiệp.
2
Cây đậu tương là cây công nghiệp, cây thực phẩm chiến lược có giá trị
đối với đời sống con người. Có vai trò cung cấp thực phẩm, nguyên liệu cho
công nghiệp, thức ăn cho gia súc và làm giàu cho chất đất. Do đó cây đậu
tương hiện nay không chỉ được trong vụ xuân như một số cây trồng phụ mà
nó đã trở thành cây trồng chính trong vụ Hè thu ở những vùng đồng bằng và
trung du miền núi phía bắc, có thể thay thế hẳn cho vụ lúa mùa, trên các chân
đất màu đồi, phù hợp với công thức luân canh ba vụ. Đậu tương là cây gắn bó
nhiều năm với người nông dân huyện Na Hang, do đặc tính dễ chăm sóc và có
hương vị rất đặc trưng được người tiêu dùng trong và ngoài huyện rất ưa
chuộng. Xu hướng tiêu dùng cây đậu tương có dấu hiệu tăng trong những năm
gần đây.
Na Hang là huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh Tuyên Quang, đã và đang
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Tiềm
năng phát triển thành vùng nguyên liệu đậu tương cho công nghiệp chế biến
cũng như xuất khẩu chính là lợi thế rất lớn của nguời nông dân. Tuy nhiên, lợi
thế này chưa được khai thác tốt. Thông tin về ngành hàng đậu tương đến với
nông dân còn ít, sản xuất nhỏ lẻ, giá thành sản phẩm còn cao, các hoạt động
liên quan đến sản xuất đậu trong chuỗi giá trị hàng hoá nông sản còn rời rạc,
liên kết yếu,.... Điều này phần nào giải thích tại sao tốc độ tăng diện tích, sản
lượng đậu tương chưa cao. Trong khi đó thị trường tiêu thụ đậu tương của
huyện Na Hang và các vùng lân cận rất lớn, nên việc gia tăng diện tích, năng
suất, sản lượng đậu tương là rất cần thiết. Tuy nhiên, phần lớn lượng đậu
tương làm ra được bán dưới dạng thô, chưa được qua sơ chế, chất lượng sản
phẩm còn thấp, lại bị cạnh tranh với các bởi đậu tương Hà Giang, Bắc Kạn,
Lào Cai,… cộng với trình độ canh tác của người nông dân còn hạn chế, cũng
như quy mô diện tích trồng còn nhỏ lẻ, manh mún. Chính vì vậy, việc tìm ra
những giải pháp để phát triển bền vững chuỗi giá trị đậu tương trở nên rất cần
thiết, nhằm góp phần nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, và do vậy sẽ góp
3
phần nâng cao lợi nhuận cho tất cả các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị
tương, đặc biệt là người nông dân trồng đậu tương.
Việc nghiên cứu chuỗi giá trị đậu tương tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà
chỉ đạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt động sản xuất, kinh doanh đậu tương,
những mối quan hệ, các tương tác và sự phân phối lợi ích của từng tác nhân
trong chuỗi, từ đó đề xuất những giải pháp tác động hợp lý nhằm hình thành,
hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương góp phần thúc đẩy
việc mở rộng diện tích và tăng hiệu quả kinh tế cho từng tác nhân. Xuất phát
từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu chuỗi giá trị
đậu tương ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn có liên quan đến
chuỗi giá trị đậu tương ở huyện Na Hang.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm đậu tương
và hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị đậu tương tại địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Đánh giá những tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương của huyện
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững chuỗi giá trị
đậu tương ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến chuỗi giá trị
đậu tương. Đối tượng điều tra khảo sát của đề tài là các tác nhân của chuỗi giá
trị ngành hàng đậu tương, gồm: hộ sản xuất đậu tương, người thu gom, người
bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng sản phẩm đậu tương.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chính như: Thực trạng sản xuất
và tiêu thụ đậu tương, chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương, các yếu tố ảnh h-
ưởng đến chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện và phát triển bền vững chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương trên địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện, song một số nội dung
chuyên sâu được khảo sát tại tại một số xã, thị trấn, hộ gia đình sản xuất, hộ
kinh doanh đậu tương.
- Phạm vi về thời gian
Các thông tin thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ
năm 2015 - 2017, thông tin sơ cấp thu thập năm 2018; Các giải pháp đề xuất
có thể áp dụng cho năm 2020 - 2025 và các năm tiếp theo.
4. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
4.1. Đóng góp mới của đề tài luận văn
Đề tài đã xác định rằng: Sự hình thành phát triển của chuỗi giá trị
ngành hàng đậu tương huyện Na Hang đã mang lại nhiều ý nghĩa kinh tế, xã
hội quan trọng như: thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, xóa đói, giảm nghèo, phân công lại lao động nông thôn và tạo
ra sự liên kết chặt chẽ có trách nhiệm giữa các nhà sản xuất kinh doanh với
người tiêu dùng sản phẩm đậu tương.
Tại huyện Na Hang đậu tương được sản xuất theo quy mô hộ gia đình.
Sản xuất đậu tương quy mô trang trại chưa xuất hiện, hệ thống các cơ sở, nhà
máy biến đậu tương chưa hình thành. Tiêu thụ đậu tương 100% là đậu tương
chưa có một công nghệ bảo quản, chế biến nào được áp dụng. Đậu tương Na
Hang chưa có thương hiệu trên thị trường. Tham gia trong chuỗi giá trị ngành
5
hàng đậu tương huyện Na Hang gồm các tác nhân chính: Người sản xuất, ng-
ười thu gom, người bán buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng.
Trong chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương, giữa các tác nhân đã có
những mối liên kết, chia sẻ thông tin sản xuất thị trường với các mức độ khác
nhau. Người sản xuất đã có chiến lợc sản xuất đậu tương sớm tạo ra sự khác
biệt về sản phẩm. Sự phân bổ thu nhập và việc làm giữa các tác nhân cho thấy
có sự hợp lý nhất định. Tuy nhiên, chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương vẫn
còn có những hạn chế như: Các mối liên kết còn lỏng lẻo, chất lượng sản
phẩm chưa được coi trọng, kết cấu tổ chức của chuỗi giá trị còn tách biệt, tác
nhân chính trong chuỗi vẫn là người sản xuất mà chủ yếu là các hộ nông dân.
Các tác nhân khác như : người thu gom, bán buôn, bán lẻ và đặc biệt là người
tiêu dùng có tác động rất ít tới sự phát triển của chuỗi,.... Chuỗi giá trị ngành
hàng đậu tương gần như mang tính một chiều. Nguyên nhân do các yếu tố ảnh
hưởng mang tính khách quan như rủi ro về thời tiết, khí hậu, rủi ro về dịch
bệnh, giá cả,.... khó đề phòng. Các yếu tố dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất
đậu tương như: giống, vật tư, phân bón, thuốc BVTV,... cần được kiểm soát
tốt về chất lượng. các loại hình dịch vụ sản xuất nông nghiệp (máy làm đất,
thuỷ lợi, khuyến nông,...) hay các cơ sở hạ tầng (chợ, mạng lưới giao thông,
thông tin liên đậu tương,...) cần được tăng cường, đầu tư và nâng cấp.
Để hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện
Na Hang trong các năm tới cần nghiên cứu triển khai nhóm giải pháp cho toàn
chuỗi và cho từng tác nhân tham gia chuỗi.
Do thực tế các nghiên cứu về chuỗi giá trị cung ứng hàng hoá dịch vụ
còn ít, số liệu chưa cập nhật. Xuất phát từ ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế
của chuỗi, chúng tôi xét thấy cần có các nghiên cứu tiếp theo về chuỗi cung
ứng các dịch vụ đầu vào cho sản xuất đậu tương và các hoạt động xuất khẩu
nhập khẩu đậu tương. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu đánh giá sâu hơn về nhu
cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng đậu tương.
6
4.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn những
liên quan đến chuỗi giá trị đậu tương. Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể
làm cơ sở cho việc hình thành các dự án, chương trình hỗ trợ cho một chuỗi
giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm đạt đợc một số chuỗi kết quả phát triển
mong muốn hay nó là động thái bắt đầu một quá trình thay đổi chiến lược
hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ổn định, bền vững.
4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững chuỗi
giá trị đậu tương tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Tác giả hy vọng
rằng, những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính quyền huyện Na Hang,
các cơ quan chuyên môn của huyện Na Hang và các địa phương khác có điều
kiện tương tự như Na Hang có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào thực
tiễn sản xuất, góp phần phát triển sản xuất, tăng thu nhập và phát triển kinh tế
xã hội địa phương.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan
1.1.1.1. Chuỗi sản xuất - cung ứng
Đây là khái niệm tương đối mới và sử dụng trong kinh tế thị trường
với mục tiêu là sản xuất hàng hóa theo ngành hàng. Từ quan điểm của các
nhà kinh tế khác nhau chúng tôi cho rằng, một chuỗi sản xuất được hiểu
đó là tất cả các bên tham gia vào một hoạt động kinh tế có sử dụng các
yếu tố đầu vào để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao sản
phẩm đó tới người tiêu dùng.
Trong một chuỗi sản xuất - cung ứng: Dòng luân chuyển thông tin
thường không phải là chủ yếu mà mục tiêu chính hướng đến là chi phí và giá.
Chiến lược sản xuất thường tập trung vào các sản phẩm, hàng hoá cơ bản.
Định hướng của chuỗi sản xuất - cung ứng chủ yếu là hướng cung,.... Vấn đề
trọng tâm của chuỗi sản xuất chính là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
và kết cấu tổ chức trong chuỗi là các tác nhân tham gia độc lập.
1.1.1.2. Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động cần thiết để
biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau, đến
khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng.
Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt
động và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi.
Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng:
Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên kết
dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong một
chuỗi sản xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt
động thực hiện trong một đơn vị sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm nhất
8
định. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất
với người tiêu dùng, mặt khác mỗi hoạt động lại bổ xung giá trị cho sản phẩm
cuối cùng.
Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì đó là một phức hợp những hoạt
động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến một nguyên liệu
thô thành thành phẩm được bán lẻ. Kết quả của chuỗi có được khi sản phẩm
đã được bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối, các
chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong
chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận
thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi,
những gì liên kết họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa
họ hình thành và phát triển như thế nào,...
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng
quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội
và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình
thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên
(như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô
nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các
mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực
giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc
dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham
gia chuỗi giá trị.
Những mối quan ngại này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông
nghiệp. Lý do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng các
nguồn tài nguyên. Đồng thời, ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ
biến các tiêu chuẩn xã hội truyền thống, khung phân tích chuỗi giá trị có thể
áp dụng để rút ra kết luận về sự tham gia của người nghèo và các tác động
tiềm tàng của sự phát triển chuỗi giá trị đến người nghèo.
9
1.1.1.3. Ngành hàng
Theo Trần Tiến Khai (2000): Vào những năm 1960, phương pháp phân
tích ngành hàng (Filière) được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy
các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất lúc
đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại một địa phương có thể được kết
nối với công nghiệp chế biến, với thương mại, với xuất khẩu và tiêu dùng
nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng
rộng rãi và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nông
nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia
của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng. Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các
tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản
phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài.
Theo Fabre (trích theo Trần Tiến Khai và nnk, 2011): “Ngành hàng được
coi là tập hợp các tác nhân kinh tế quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản
phẩm cuối cùng”. Như vậy ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hoạt
động, xuất phát từ điểm ban đầu đến điểm cuối cùng của một nguồn lực hay
một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế
biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn chỉnh ở mức độ người tiêu thụ.
Nói cách khác ngành hàng là tập hợp những tác nhân kinh tế đóng góp trực
tiếp vào sản xuất, tiếp đó là gia công sản phẩm, chế biến và đi đến một thị
trường hoàn tất của các sản phẩm nông nghiệp.
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất
tiếp đó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản
phẩm nông nghiệp.
10
Như vậy, nói đến ngành hàng là hình dung đó là một chuỗi, một quá trình
khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan
hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng
tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một
ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó.
Sự dịch chuyển được xem xét theo ba dạng sau:
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian:
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ.
Để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự
trữ thực phẩm.
- Sự dịch chuyển về mặt không gian:
Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở
nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản
phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi
vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu
được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều kiện cần thiết của chuyển dịch về
mặt không gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và
chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm):
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động
của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản
phẩm ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu
dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng
càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức
tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và chính
sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “Ngành hàng là sự hình thức hoá dưới dạng mô
11
hình đơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và
của các tác nhân hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
và các phương thức điều tiết” (trích theo Trần Tiến Khai và nnk, 2011).
Nói chung, ngành hàng bao gồm toàn bộ các hoạt động được gắn kết
chặt chẽ với nhau trong một quá trình từ sản xuất, vận chuyển, chế biến đến
phân phối sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Chúng ta thấy rằng ngành hàng là một chuỗi tác nghiệp, chuỗi các tác nhân và
cũng là một chuỗi những thị trường, nó kéo theo những luồng vật chất và
những bù đắp bằng giá trị tiền tệ.
1.1.1.4. Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự
quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những
doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động
kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...)
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy,...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp
các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ tập
hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các
hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi
không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn,... Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau
thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó
12
cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì
ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.
1.1.1.5. Sản phẩm
Trong một ngành hàng, mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm riêng của
mình, trừ những sản phẩm bán lẻ cuối cùng. Sản phẩm của mọi tác nhân khác
chưa phải là sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả hoạt động
kinh tế, là đầu ra quá trình sản xuất của rừng tác nhân. Do tính chất phong
phú về chủng loại sản phẩm nên trong phân tích ngành hàng thường chỉ phân
tích sự vận hành của các sản phẩm chính. Sản phẩm của ngành hàng thường
lấy tên sản phẩm của tác nhân đầu tiên.
1.1.2. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị
Phân tích chuỗi giá trị có nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, theo
nhiều tác giả, các phương pháp này được chia thành ba phương pháp hay
bước cơ bản sau đây:
- Lập bản đồ chuỗi giá trị.
- Lượng hóa và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị.
- Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn.
Ngoài ra, nghiên cứu thị trường và phân tích trở ngại cũng là những nội
dung có liên quan chặt chẽ tới phân tích chuỗi giá trị. Bởi vì việc lập bản đồ
các kênh thị trường cùng với các phân tích kinh tế là những đầu vào quan
trọng trong nghiên cứu thị trường và phân tích trở ngại sẽ chuẩn bị cho việc
xây dựng một chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị.
1.1.2.1. Lập bản đồ chuỗi giá trị
Lập bản đồ chuỗi giá trị có nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát
bằng mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ định
dạng các hoạt động kinh doanh, các nhà vận hành chuỗi và những mối liên kết
của họ, cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này. Các bản đồ
chuỗi là cốt lõi của bất kỳ phân tích chuỗi giá trị nào nên chúng là yếu tố
không thể thiếu.
13
Bản đồ chuỗi giá trị bao gồm nhiều loại bản đồ với các chức năng và
mức độ chi tiết khác nhau, về cơ bản có các loại bản đồ sau đây:
- Bản đồ cơ sở (bản đồ tổng thể):
Bản đồ cơ sở cung cấp cái nhìn tổng quan về toàn bộ chuỗi giá trị. Bản
đồ cơ sở này cần mô tả các liên kết chính hay các phân đoạn của chuỗi giá trị
với các nội dung:
+ Các giai đoạn sản xuất và các chức năng marketing.
+ Các nhà vận hành chuỗi giá trị thực hiện những chức năng này.
+ Các liên kết kinh doanh dọc giữa các nhà vận hành.
Ba yếu tố của bản đồ cơ sở đại diện cho cấp vi mô của chuỗi giá trị. Ở
cấp này giá trị gia tăng sẽ được tạo ra. Các nhà cung cấp dịch vụ và các nhà
hỗ trợ cấp trung (các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ) cũng có thể nằm trong bản
đồ chuỗi.
Các bước xây dựng một bản đồ chuỗi giá trị tổng thể:
+ Xác định sản phẩm cuối cùng.
+ Xác định thị trường cuối cùng/Nhóm khách hàng cuối cùng.
+ Lập danh sách các hoạt động/chức năng hiện đang được thực hiện để
đưa sản phẩm cuối cùng ra thị trường. Bắt đầu từ điểm bán cuối cùng (cửa
hàng tiêu thụ/đại lý trên thị trường nội địa hoặc các nhà xuất khẩu), sau đó
quay ngược lại với các hoạt động sản xuất và marketing cần thiết để bán sản
phẩm trên thị trường.
+ Lập danh sách các hoạt động/chức năng từ cung cấp các đầu vào kỹ
thuật đặc thù cho đến hoạt động bán hàng cuối cùng.
+ Xây dựng kênh chính bằng cách xác định các nhà vận hành thực hiện
các chức năng của chuỗi.
- Bản đồ tiểu chuỗi (các kênh):
Bản đồ tiểu chuỗi phản ánh cụ thể chuỗi giá trị tổng thể và bổ sung thêm
nhiều chi tiết có liên quan nhưng chưa được phản ánh ở bản đồ tổng thể. Bản
14
đồ tổng thể có thể mô tả các “tiểu chuỗi” tương ứng với các sản phẩm cụ thể
khác nhau và các kênh phân phối khác nhau. Nhưng bản đồ tiểu chuỗi còn mô tả
thêm các kênh cung cấp thay thế và các thị trường mà các kênh này hướng tới.
- Bản đồ các liên kết chuỗi và quản trị điều hành:
Quản trị chuỗi phản ánh cách thức phối hợp các nhà vận hành chuỗi
trong tất cả các giai đoạn của chuỗi. Mổi quan hệ giữa các nhà vận hành có
thể là một trao đổi thị trường tự do hay các hợp đồng liên kết. Loại hình liên
kết phụ thuộc vào chất lượng và tính phức tạp của sản phẩm cuối cùng. Các
kiểu quan hệ khác nhau có thể được mô hình hóa một cách dễ dàng trên bản
đồ chuỗi bàng các ký hiệu khác nhau.
- Bản đồ các nhà hỗ trợ chuỗi (cấp trung):
Chức năng cơ sở và nhà vận hành chuỗi là thuộc cấp trung trong chuỗi
giá trị, có nghĩa là các chủ thể trong thị trường tương ứng bao gồm cả các nhà
cung cấp dịch vụ vận hành. Ngoài cấp độ vi mô, các chuỗi giá trị còn có thể
được mô tả ở cấp trung, bao gồm cả các cơ quan và các tổ chức kinh doanh
đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng kinh doanh và cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ.
Các nhà hỗ trợ chuỗi bao gồm các hiệp hội kinh doanh, các hiệp hội công
nghiệp, các cơ quan chuyên biệt của ngành, các vụ chuyên biệt, các đơn vị trong
cơ quan nhà nước, các quỹ phát triển hoặc các chương trình phát triển.
1.1.2.2. Lượng hóa và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị
Các biến số trong chuỗi giá trị luôn biến động theo thời gian. Do vậy,
việc lượng hóa chuỗi giá trị sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá, so sánh tình
trạng hiện tại và dự báo tiềm năng của chuỗi trong tương lai.
Lượng hóa và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị bao gồm các con số kèm
theo bản đồ chuỗi cơ sở như số lượng chủ thể, lượng sản xuất hay thị phần
của các phân đoạn cụ thể trong chuỗi. Tùy thuộc vào từng mối quan tâm cụ
thể mà các phân tích chuỗi tập trung vào bất kỳ khía cạnh nào có liên quan
15
như các đặc tính của chủ thể, các dịch vụ hay các điều kiện về chính trị, luật
pháp và thể chế có tác dụng ngăn cản hoặc khuyến khích phát triển chuỗi.
a) Lượng hóa bản đồ chuỗi cơ sở
Lượng hóa bản đồ chuỗi cơ sở có nghĩa là hoạt động bổ sung các con số
về các thành tố của bản đồ chuỗi như:
- Số lượng các nhà vận hành (quy mô của các trang trại và doanh nghiệp).
- Số lượng việc làm và người lao động của môi nhóm nhà vận hành.
- Số lượng các nhà vận hành là người nghèo trong tòng giai đoạn.
- Tỷ trọng các dòng sản phẩm của các tiểu chuỗi/các kênh phân phối
khác nhau.
- Thị phần của chuỗi giá trị (hoặc tiểu chuỗi giá trị) được tính bằng phần
trăm giá trị bán ra trên toàn bộ thị trường.
b) Phóng to: Lập bản đồ các thành tố và phân đoạn trong chuỗi:
Các phân tích miêu tả có thể được xây dựng chi tiết hơn thông qua việc
cụ thể hóa các phần trong bản đồ chuỗi cơ sở, từ đó tạo ra các bản đồ theo chủ
điểm như mô tả các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ, mối quan hệ tương tác của
các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ với các nhà vận hành trong chuỗi lớn.
Lập bản đồ chi tiết là một kiểu phóng to theo tỷ lệ giống như các bản đồ
địa lý, bản đồ chuỗi tổng thể có tỷ lệ nhỏ, trong khi các bản đồ chi tiết về các
phân đoạn cụ thể của chuỗi hoặc các kênh phân phối có tỷ lệ lớn. Xây dựng
bản đồ chi tiết của chuỗi sẽ có ích hơn là đề cập quá nhiều thông tin vào một
bản đồ chuỗi duy nhất.
c) Các nghiên cứu chuỗi đặc biệt
- Các phân tích liên kết kinh doanh và quản trị điều hành.
Phân tích các liên kết kinh doanh bao gồm việc xác định mức độ và tính
bền vững của hợp tác, sự có mặt của các công ty đầu mối, thái độ và cam kết
của họ. Ngoài ra còn phân tích các xung đột nảy sinh từ những khác biệt của
các bên đàm phán, các thông tin không cân xứng và sự cạnh tranh nguồn lực
giữa các nhà vận hành chuỗi.
16
Các nghiên cứu liên kết kinh doanh cũng bao gồm cả cấp độ tổ chức
ngành, đặc biệt là năng lực của các hiệp hội kinh doanh thương mại.
- Các phân tích thành phần tham gia.
Mỗi nhóm nhà vận hành và nhà cung cấp dịch vụ thường có các đặc tính
liên quan đến khả năng tham gia của họ vào một dự án nâng cấp chuỗi giá trị.
Một phân tích thành phần tham gia là đặc biệt quan trọng trong trường hợp
các chủ thể tham gia thị trường là những người nghèo và có năng lực yếu
kém. số lượng các nhà vận hành chuỗi được xếp thành ba mức “siêu nhỏ”,
“nhỏ” hoặc “trung bình”.
Phân tích thành phần tham gia bao gồm các nội dung về thu nhập, số
lượng thành viên tham gia, chi phí, khả năng kỹ thuật, quản lý, marketing,
tiếp cận thị trường, năng lực phối hợp theo chiều ngang và chiều dọc,...
Các điều kiện khung ở cấp vĩ mô.
Việc đánh giá khung pháp luật và các điều kiện vĩ mô của phát triển
chuỗi bao gồm nghiên cứu các chính sách thương mại quốc tế và các chính
sách quốc gia có liên quan, đồng thời nghiên cứu các điều luật hiện hành về
thị trường đang đề cập đến. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu các yếu tố về xã
hội và văn hóa quyết định hành vi kinh doanh.
1.1.2.3. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị
Trong quá trình phân tích chuỗi giá trị ngành hàng, tuỳ yêu cầu của
ngành hàng, có thể sử dụng các công cụ sau đây để phân tích:
a) Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích
- Mục tiêu của công cụ này là: Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá
trị phải quyết định xem ưu tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa
nào để phân tích. Vì các nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn
chế nên phải lập ra phương pháp để lựa chon một số nhất định các chuỗi giá
trị để phân tích trong số nhiều lựa chọn có thể được.
- Các câu hỏi chính có thể sử dụng khi lựa chọn chuỗi giá trị ưu tiên là:
17
+ Việc chọn những chuỗi giá trị để phân tích dựa trên những tiêu chí
chính nào?
+ Có những chuỗi giá trị tiềm năng nào có thể phân tích?
+ Sau khi áp dụng những tiêu chí lựa chọn, những chuỗi giá trị nào là
thích hợp nhất để phân tích?
- Các bước tiến hành thực hiện công cụ này như sau:
Quá trình lập thứ tự ưu tiên tuân theo 4 bước như trong quy trình tiến
hành lựa chọn trong một tình huống có nguồn lực khan hiếm. Bốn bước này
bao gồm việc xác định một hệ thống các tiêu chí sẽ được áp dụng để lập thứ
tự ưu tiên các chuỗi giá trị, đánh giá tương đối mức độ quan trọng của các tiêu
chí đó, xác định các tiểu ngành, sản phẩm, hàng hóa tiềm năng có thể xem xét
và sau đó lập một ma trận để xếp thứ tự các sản phẩm theo các tiêu chí trên.
Lựa chọn ưu tiên cuối cùng có thể xác định dựa vào kết quả xếp loại đạt được.
b) Lập sơ đồ chuỗi giá trị
Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, chúng ta có thể
dùng các mô hình, bảng, số liệu, biểu đồ và các hình thức tương tự để nắm
được và hình dung được bản chất. Lập sơ đồ chuỗi giá trị là một cách để làm
cho những gì chúng ta nhìn thấy dễ hiểu hơn.
- Mục tiêu của việc thực hiện công cụ lập sơ đồ chuỗi bao gồm 3 mục
tiêu sau:
+ Giúp hình dung được các mạng lưới để hiểu hơn về các kết nối giữa
các tác nhân và các quy trình trong một chuỗi giá trị.
+ Thể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác nhân và quy trình trong
chuỗi giá trị.
+ Cung cấp cho các bên có liên quan hiểu biết ngoài phạm vi tham gia
của riêng họ trong chuỗi giá trị.
- Các câu hỏi chính: Không có sơ đồ chuỗi giá trị nào hoàn toàn toàn
diện và bao gồm tất cả mọi yếu tố. Việc quyết định lập sơ đồ những gì phụ
18
thuộc vào các nguồn lực ta có, phạm vi và mục tiêu của nghiên cứu và nhiệm
vụ của tổ chức của chúng ta. Một chuỗi giá trị, cũng như thực tiễn, có rất
nhiều khía cạnh: dòng sản phẩm thực tế, số tác nhân tham gia, giá trị tích luỹ
được,... Vì vậy, việc chọn xem sẽ đưa vào những khía cạnh nào mà ta muốn
lập sơ đồ là rất quan trọng.
Những câu hỏi sau có thể hướng dẫn chọn những vấn đề nào để đưa vào
sơ đồ:
+ Có những quy trình khác nhau (căn bản) nào trong chuỗi giá trị?
+ Ai tham gia vào những quy trình này và họ thực tế làm những gì?
+ Có những dòng sản phẩm, thông tin, tri thức nào trong chuỗi giá trị?
+ Khối lượng của sản phẩm, số lượng những người tham gia, số công
việc tạo ra như thế nào?
+ Sản phẩm (hoặc dịch vụ) có xuất xứ từ đâu và được chuyển đi đâu?
+ Giá trị thay đổi như thế nào trong toàn chuỗi giá trị?
+ Có những hình thức quan hệ và liên kết nào tồn tại?
+ Những loại dịch vụ (kinh doanh) nào cung cấp cho chuỗi giá trị?
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị bao gồm các bước sau:
+ Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị.
+ Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các
quy trình này.
+ Bước 3: Lập sơ đồ dòng sản phẩm, thông tin và kiến thức.
+ Bước 4: Lập sơ đồ khối lượng sản phẩm, số người tham gia và số
công việc.
+ Bước 5: Lập sơ đồ dòng luân chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ về mặt
địa lý.
+ Bước 6: Xác định trên sơ đồ giá trị ở các cấp độ khác nhau của chuỗi
giá trị.
+ Bước 7: Lập sơ đồ các mối quan hệ và liên kết giữa những người tham
gia trong chuỗi giá trị.
19
+ Bước 8: Lập sơ đồ các dịch vụ kinh doanh cung cấp cho chuỗi giá trị.
c) Chi phí và lợi nhuận
Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một
số khía cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để
nghiên cứu tiếp. Một trong những số đó là chi phí và lợi nhuận, hay nói một
cách đơn giản hơn, là số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị bỏ ra
và số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị nhận được.
- Để xác định được chi phí và lợi nhuận chúng ta cần dựa vào một số câu
hỏi chính sau:
+ Chi phí, gồm cả chi phí cố định và thay đổi, của mỗi người tham gia là
gì và cần đầu tư bao nhiêu để tham gia một chuỗi giá trị?
+ Thu nhập của mỗi người tham gia trong chuỗi giá trị là bao nhiêu? Nói
cách khác, khối lượng bán và giá bán của mỗi người tham gia là bao nhiêu?
+ Lợi nhuận thuần, lợi nhuận biên và mức hoà vốn của mỗi người tham
gia là bao nhiêu?
+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên thay đổi
theo thời gian như thế nào?
+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên được phân
chia giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị như thế nào?
+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn so với
các chuỗi giá trị sản phẩm khác? Nói cách khác, chi phí cơ hội của việc thuê
mua các nguồn lực sản xuất cho chuỗi giá trị cụ thể này là thế nào?
+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn các
chuỗi giá trị tương tự ở những nơi khác?
+ Nguyên nhân của việc phân chia chi phí và lợi nhuận trong một chuỗi
giá trị là gì?
d) Phân tích công nghệ và kiến thức của các tác nhân tham gia trong chuỗi
Công cụ này giúp xem xét xem những tác nhân tham gia vào chuỗi giá
trị đang sử dụng những công nghệ như thế nào? công nghệ này có phù hợp
20
với họ hay không và liệu có thể thay thổi để cải thiện giá trị của sản phẩm
được không?
- Mục tiêu của công cụ này:
+ Để phân tích tính hiệu quả và hiệu lực của công nghệ trong việc sử
dụng trong chuỗi giá trị
+ Để đảm bảo một loại hình của công nghệ hiện tại và đòi hỏi trong
chuỗi giá trị.
+ Để phân tích tính hợp lý của công nghệ (có đủ điều kiện, hợp, có thể
tiếp cận, có thể tái tạo và thay thế) phù hợp với những kỹ năng của công nghệ
ở các mức khác nhau của chuỗi giá trị.
+ Để phân tích các lựa chọn nâng cao trong chuỗi giá trị cung cấp những
chất lượng đồi hỏi của sản phẩm đầu ra
+ Phân tích tác động của đầu tư bên ngoài trong kiến thức và công nghệ
e) Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị
Phân tích tác động của việc tham gia vào các chuỗi giá trị tới việc phân
bổ thu nhập trong và giữa các mức khác nhau của chuỗi giá trị ở cấp bậc của
người tham gia đơn lẻ; Phân tích tác động của các hệ thống quản trị chuỗi giá
trị khác nhau tới sự phân bổ thu nhập và giá sản phẩm cuối cùng; Miêu tả sự
tác động của sự phân bổ thu nhập tới người nghèo và những nhóm người yếu
thế và tiềm năng đối với sự giảm nghèo từ các chuỗi giá trị khác nhau.
g) Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị
Mục đích của việc phân tích này là: Để phân tích tác động của chuỗi giá
trị tới việc phân bổ việc làm giữa và trong các cấp khác nhau của chuỗi giá trị
ở cấp người tham gia cá nhân; Miêu tả sự phân bổ việc làm theo chuỗi giá trị
và trong số những tầng lớp giàu khác nhau và làm thế nào để người nghèo và
nhóm yếu thế có thể tham gia vào chuỗi; Miêu tả sự năng động của việc làm
trong và dọc theo chuỗi giá trị và sự bao gồm, tách rời người nghèo và các
nhóm yếu thế; Phân tích tác động của hệ thống quản trị khác nhau của chuỗi
21
giá trị đến sự phân bổ việc làm; Phân tích sự tác động của các chiến lược nâng
cao khác nhau của chuỗi giá trị lên sự phân bổ việc làm.
h) Quản trị và các dịch vụ
Việc phân tích quản trị và các dịch vụ nhằm điều tra các quy tắc hoạt
động trong chuỗi giá trị và đánh giá sự phân phối quyền lực giữa những người
tham gia khác nhau. Quản trị là một khái niệm rộng bao gồm hệ thống điều
phối, tổ chức và kiểm soát mà bảo vệ và nâng cao việc tạo ra giá trị dọc theo
chuỗi. Quản trị bao hàm sự tác động qua lại giữa những người tham gia trong
chuỗi là không ngẫu nhiên, nhưng được tổ chức trong một hệ thống cho phép
đáp ứng những đòi hỏi cụ thể về sản phẩm, phương pháp và hậu cần. Ví dụ,
việc tham gia thị trường quốc tế thường phụ thuộc vào sự tuân thủ những quy
định và chuẩn mực quốc tế; một hệ thống quản trị hiệu quả đảm bảo rằng
những chuẩn mực yêu cầu có thể được đáp ứng bởi tất cả các khâu trong
chuỗi. Phân tích quản trị và các dịch vụ có thể giúp xác định đòn bẩy can
thiệp nhằm tăng tính hiệu quả chung của chuỗi giá trị. Các quy tắc có thể
không được lập ra một cách đầy đủ và duy trì yếu, làm giảm các khả năng tạo
ra giá trị. Việc phân tích các dịch vụ và quản trị cũng có thể giúp đánh giá lợi
thế và bất lợi của các quy tắc đối với các nhóm khác nhau, do vậy khám phá
ra các khó khăn hệ thống ảnh hưởng tới những người tham gia yếu hơn. Việc
phân tích các dịch vụ và quản trị có thể giúp hiểu những vấn đề quan trọng
liên quan đến việc hoà nhập của người nghèo vào chuỗi giá trị. Trước hết rất
quan trọng để sử dụng phân tích quản trị để xác định xem liệu người nghèo có
tiếp cận được với các nguồn lực hay liệu có những rào cản cơ cấu đối với tiếp
cận chuỗi giá trị. Ví dụ, khi các nguồn lực được kiểm soát bởi một số ít những
người tham gia có quyền lực liên quan bởi tình bạn hay quan hệ tin tưởng thì
người tham gia mới muốn tham gia vào chuỗi sẽ gặp phải những rào cản về
kinh tế và xã hội. Trong một chuỗi giá trị mà bị thống trị bởi một vài người
tham gia trung tâm thì người nghèo sẽ có khả năng ở thế bất lợi.
22
1.1.2.4. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào
trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các công ty,
doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước,... Bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi
giá trị áp dụng trong nông nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:
Thứ nhất, phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta lập sơ đồ một cách hệ
thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc
nhiều) sản phẩm cụ thể.
Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác định
sự phân phối lợi ích của những người tham gia chuỗi. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với các nước đang phát triển (nhất là về nông nghiệp) khi tham gia
vào quá trình toàn cầu hóa.
Thứ ba, phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của việc
nâng cấp chuỗi giá trị.
Thứ tư, phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị
chuỗi giá trị.
Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành các
chương trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị
nhằm đạt được một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động
thái bắt đầu một quá trình thay đổi chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh
theo hướng ổn định, bền vững.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tổng quan về đậu tương
1.2.1.1. Mô tả sơ bộ về đặc điểm hình thái cây đậu tương
- Rễ: đậu tương (còn gọi là đậu nành) là cây hai lá mầm có rễ cọc, rễ tập
trung ở tầng đất mặt 30 - 40 cm, độ ăn lan khoảng 20 - 40 cm. Trên rễ có các
nốt sần cố định đạm do vi khuẩn cộng sinh Rhizobium japonicum. Nốt sần
hữu hiệu là nốt sần khi cắt ra có màu hồng.
23
- Thân: thân cây đậu tương có màu xanh hoặc tím ít phân cành, có từ 14
-15 lóng, chiều cao cây trung bình từ 0,5 - 1,2 m.
- Lá: gồm có các dạng lá theo từng thời kỳ sinh trưởng, phát triển của
cây: lá mầm, lá đơn và lá kép có 3 lá chét.
- Hoa: Hoa đậu nành thuộc hoa cánh bướm, mọc thành chùm trung bình
mỗi chùm có từ 7 – 8 hoa, hoa có màu tím hoặc trắng. Hoa đậu tương ra nhiều
nhưng tỷ lệ đậu quả thấp 20-30%.
- Quả (trái): Thuộc loại quả nang tự khai, số quả biến động từ 2 đến 20
quả ở mỗi chùm hoa và có thể đạt tới 400 quả trên một cây, mỗi quả trung
bình có từ 2 – 3 hạt, có khi có 4 hạt. Quả mọc ra từ đốt cây đậu, những đốt ở
phía gốc thường quả ít hoặc không có quả, từ đốt thứ 5-6 trở lên tỷ lệ đậu quả
cao và quả chắc nhiều. Trên cành thường từ đốt 2-3 trở lên mới có quả chắc,
những quả trên đầu cành thường lép nhiều.
- Hạt: hạt có hình tròn, bầu dục, tròn dẹp; màu vàng, vàng xanh, nâu
đen. Trong hạt, phôi thường chiếm 2%, 2 lá tử điệp chiếm 90% và vỏ hạt 8%
tổng khối lượng hạt. Hạt to nhỏ khác nhau tuỳ theo giống, khối lượng một
nghìn hạt thay đổi từ 20-400g trung bình từ l00g-200g. Rốn hạt của các giống
khác nhau thì có màu sắc và hình dạng khác nhau, đây là một biểu hiện đặc
trưng của các giống.
1.2.1.2. Dinh dưỡng trong hạt đậu tương
Cây đậu tương có tên khoa học là Glycine max Merr, là cây công nghiệp
ngắn ngày có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao.
Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao, hàm lượng prôtein trung
bình khoảng từ 35,5 - 40%. Trong khi đó hàm lượng prôtein trong gạo chỉ 6,2
- 12%; ngô: 9,8 - 13,2% thịt bò: 21%; thịt gà: 20%; cá: 17 - 20% và trứng: 13
- 14,8%, lipit từ 15- 20%, hyđrát các bon từ 15-16% và nhiều loại sinh tố và
muối khoáng quan trọng cho sự sống. Hạt đậu tương là loại thực phẩm duy
nhất mà giá trị của nó được đánh giá đồng thời cả prôtit và lipit. Prôtein của
24
đậu tương có phẩm chất tốt nhất trong số các prôtein có nguồn gốc thực vật.
Hàm lượng prôtein trong hạt đậu tương cao hơn cả hàm lượng prôtein có
trong cá, thịt và cao gấp 2 lần so với các loại đậu đỗ khác.
Hàm lượng axít a min quan trọng có chứa lưu huỳnh như Methionin và
Sixtin của đậu tượng cao gần bằng hàm lượng các chất này có trong trứng gà.
Hàm lượng Cazein, đặc biệt Lisin cao gần gấp rưỡi lần chất này có trong
trứng. Vì thế mà khi nói về giá trị của prôtein trong hạt đậu tương là nói đến
hàm lượng prôtein cao và sự cân đối của các loại axít amin cần thiết. Prôtein
của đậu tương dễ tiêu hoá hơn thịt và không có các thành phần tạo
Cholesterol. Ngày nay người ta mới biết thêm hạt đậu tương có chứa lexithin,
có tác dụng làm cho cơ thể trẻ lâu, tăng thêm trí nhớ, tái tạo các mô, làm cứng
xương và tăng sức đề kháng của cơ thể.
Hạt đậu tương có chứa hàm lượng dầu béo cao hơn các loại đậu đỗ khác
nên được coi là cây cung cấp dầu thực vật quan trọng. Lipit của đậu tương
chứa tỉ lệ cao các axít béo chưa no (khoảng 60-70%) có hệ số đồng hoá cao,
mùi vị thơm như: axit Linoleic chiếm 52-65%, Oleic từ 25-36%, Linolenolic
khoảng 2-3%. Dùng dầu đậu tương thay mỡ động vật có thể tránh được xơ
mỡ động mạch.
Trong hạt đậu tương có khá nhiều loại vitamin, đáng chú ý là hàm lượng
vitamin B1 và B2 ngoài ra còn có các loại vitamin PP, A, E, K, D, C,.... Đặc
biệt trong hạt đậu tương đang nảy mầm hàm lượng vitamin tăng lên nhiều,
nhất là vitamin C. Phân tích thành phần sinh hoá cho thấy trong hạt đậu tương
đang nảy mầm, ngoài hàm lượng vitamin C cao, còn có các thành phần khác
như: vitamin PP, và nhiều chất khoáng khác như Ca, P, Fe,... Chính vì thành
phần dinh dưỡng cao như vậy nên đậu tương có khả năng cung cấp năng
lượng khá cao khoảng 4.700 cal/kg. Vì có nhiều đạm chất nên đậu nành đã
được coi như “thịt không xương” ở nhiều quốc gia Á châu. Tại Nhật Bản,
Trung Hoa có tới 60% đạm tiêu thụ hàng ngày đều do đậu nành cung cấp.
25
Đạm này rất tốt để thay thế cho thịt động vật vì có ít mỡ và Cholesterol. Đậu
nành có nhiều đạm chất hơn thịt, nhiều calcium hơn sữa bò, nhiều lecithin
hơn trứng. Các Amino acid cần thiết mà cơ thể không tạo ra được thì đều có
trong đậu nành. Khi đậu nành ăn chung với một số ngũ cốc như ngô bắp thì
nó sẽ bổ sung một số amino acid mà ngô không có. Với trẻ em, chất đạm của
đậu nành là món ăn quý giá cho các em bị dị ứng với sữa bò hoặc không tiêu
thụ được đường Lactose. Đậu nành sẽ giúp các em tăng trưởng tốt.
1.2.1.3. Các sản phẩm từ đậu tương
Sản phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp
hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu tương, nước tương,
làm bánh kẹo, sữa đậu tương, okara,... đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần
ăn hàng ngày của người cũng như gia súc. Hiện nay, từ hạt đậu tương người
ta đã chế biến ra được trên 600 sản phẩm khác nhau, trong đó có hơn 300 loại
làm thực phẩm được chế biến bằng cả phương pháp cổ truyền, thủ công và
hiện đại dưới dạng tươi, khô và lên men như làm giá, đậu phụ, tương, xì
dầu,... đến các sản phẩm cao cấp khác như cà phê đậu tương, bánh kẹo và thịt
nhân tạo,... Đậu tương còn là vị thuốc để chữa bệnh, đặc biệt là đậu tương hạt
đen, có tác dụng tốt cho tim, gan, thận, dạ dày và ruột. Đậu tương là thức ăn
tốt cho những người bị bệnh đái đường, thấp khớp, thần kinh suy nhược và
suy dinh dưỡng.
Sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia
súc, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
1.2.1.4. Sản xuất đậu tương
Trên thế giới, đậu tương là cây trồng lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc
nhất trên thế giới, đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngô. Do khả
năng thích ứng rộng nên nó đã được trồng ở khắp năm châu lục, nhưng tập
trung nhiều nhất ở châu Mỹ trên 70%, tiếp đến là châu Á. Các nước trồng đậu
26
tương đứng hàng đầu trên thế giới về diện tích gieo trồng và sản lượng là Mỹ,
Braxin, Achentina và Trung Quốc,…
Ở nước ta, đậu tương là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân
canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất
tốt. Đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả
nước. Trong đó, vùng Trung du miền núi phía Bắc là nơi có diện tích gieo
trồng đậu tương nhiều nhất, chiếm khoảng 38% tổng diện tích đậu tương của
cả nước và cũng là nơi có năng suất thấp nhất chỉ đạt 10,30 tạ/ha. Có nhiều
nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất đậu tương ở trung du miền núi thấp
như chưa có bộ giống tốt phù hợp, mức đầu tư thấp, các biện pháp kỹ thuật
canh tác chưa hợp lý. Trong các yếu tố hạn chế trên thì giống và biện pháp kỹ
thuật là yếu tố cản trở chính đến năng suất đậu tương. Ở miền Bắc nước ta,
đậu tương được trồng tập trung ở các tỉnh miền núi và trung du: Sơn La, Cao
Bằng, Tuyên Quang, Bắc Giang,… và Đồng Bằng Sông Hồng.
Trên thực tế, sản xuất đậu tương ở Việt Nam tiếp tục không đáp ứng cho
nhu cầu của ngành công nghiệp thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy
sản và công nghiệp ép dầu. Mặc dù không bị cạnh tranh bởi điều kiện tự nhiên
và kế hoạch của Chính phủ Việt Nam dành ưu tiên phát triển trồng đậu nành
lên đến 350.000 ha với sản lượng 700.000 tấn vào năm 2020. Nhưng kế hoạch
này đang gặp khó khăn do chi phí sản xuất đậu tương trong nước cao, năng
suất thấp và quỹ đất nông nghiệp không còn.
1.2.1.5. Tiêu thụ, xuất nhập khẩu và giá cả đậu tương
a) Tiêu thụ
Đậu nành sản xuất trong nước và nhập khẩu sử dụng cho người và thức
ăn chăn nuôi. Đậu nành sản xuất trong nước dùng để chế biến nhiều loại thực
phẩm như tàu hũ, sữa đậu nành, sữa bột đậu nành, một ít dùng để sản xuất
nước tương, tương, chao,... Đậu nành trong nước hiếm khi sử dụng để làm
thức ăn chăn nuôi. Đậu nành nhập khẩu sử dụng cho 2 nhà máy ép dầu đậu
27
nành đưa vào hoạt động bắt đầu từ năm 2011. Trong tổng số đậu nành hạt
nhập khẩu, 80% sử dụng cho ép dầu, 5% để sản xuất thức ăn chăn nuôi, và
15% thực phẩm cho người.
Nhu cầu về lượng protein (bao gồm đậu nành hạt và bã đậu nành) cho
ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi và thủy sản tăng mạnh trong thời gian
gần đây. Chẳng hạn: Sản xuất thức ăn chăn nuôi tăng 10,2% năm 2012 so với
năm trước đó, Bộ Nông nghiệp và PTNT ước tính sản lượng thức ăn chăn
nuôi đạt 14 triệu tấn để sản xuất 4,7 triệu tấn thịt năm 2013. Nguồn protein từ
đậu nành chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần thức ăn chăn nuôi. Hơn nữa, nhu
cầu sử dụng dầu thực vật, trong đó có dầu đậu nành ngày càng tăng. Việt Nam
bắt đầu xuất khẩu dầu đậu nành nhưng nhu cầu dầu đậu nành trong thời gian
tới không tăng mạnh bằng bã đậu nành
Hiện nay, Việt Nam có 2 nhà máy ép dầu đậu nành Bunge và Quang
Minh. Nhà máy Quang Minh có khả năng ép 4,000 tấn/ngày. Năm 2012,
Công ty Bunge Việt Nam ép 900.000 tấn đậu nành nhập từ Mỹ, Argentina và
Brazil, sản xuất 650.000 tấn bã đậu nành và 180,000 tấn dầu đậu nành đưa ra
thị trường. Công ty Bunge nâng công suất lên 1 triệu tấn đậu nành bắt đầu từ
năm 2013. Hàng năm, Công ty Quang Minh sử dụng khoảng 140 .000 tấn đậu
nành chủ yếu nhập từ Mỹ, Canada, Argentina và Paraguay. Một nguồn tin
đáng tin cậy cho biết: nhà máy Quang Minh đang có kế hoạch nhập 250.000
tấn đậu nành ép dầu năm 2013. Dựa trên các số liệu nêu trên, niên vụ 2011/12
lượng đậu nành ép dầu đạt 1,04 triệu tấn, và niên vụ 2012/13 đạt 1,23 triệu
tấn. Dự báo niên vụ 2013/14 ép đậu nành đạt 1,3 triệu tấn dựa vào năng lức
của các nhà máy.
Tiêu thụ thực phẩm đậu nành tiếp tục tăng trưởng mỗi năm khoảng 6-
8%. Niên vụ 2012/13 và 2013/14 đạt lần lượt 340.000 tấn và 360.000 tấn.
b) Nhập khẩu
Việt Nam là nước luôn phải nhập khẩu đậu tương. Ví dụ, nhập khẩu đậu
tương năm 2012 lên đến 1,29 triệu tấn, tăng 26 % so với năm 2011; trong đó
28
có 36 % nhập từ Mỹ. Đậu nành Mỹ xuất sang Việt Nam lên đến 461.000 tấn,
gấp đôi năm 2011 do nhu cầu cho chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và
thủy sản tăng. Dự báo năm 2013 và 2014 và các năm tiếp theo Việt Nam sẽ
nhập 1,45 triệu tấn và 1,55-1,9 triệu tấn đậu nành.
Một ví dụ khác, năm 2012 Việt Nam sản xuất được 214.000 tấn dầu đậu
nành, nhưng vẫn tiếp tục nhập 669.000 tấn dầu thô và dầu tinh chế. Năm
2012, dầu tinh chế tăng 43 % so với năm trước đạt 605.000 tấn do thuế nhập
khẩu bằng không khi nhập từ nước khối ASEAN. Sản xuất dầu thô trong nước
tăng lên nên nửa loại dầu này giảm 79 % so với năm trước. Dự báo nhập khẩu
dầu thực vật năm 2013 chỉ còn 670.000-740.000 tấn, do sản xuất trong nước
tăng lên. Năm 2012, Việt Nam xuất 114.000 tấn dầu thực vật. Trong đó dầu
đậu nành xuất 110.000 tấn và 120.000 tấn cho niên vụ 2012/2013 và
2013/2014.
Mặc dù sản xuất đậu tương ở trong nước không bị cạnh tranh, kế hoạch
của chính phủ Việt Nam ưu tiên phát triển sản xuất cây có dầu với mục tiêu
đưa diện tích lên 350.000 ha và sản lượng đạt 700.000 tấn vào năm 2020. Kế
hoạch này tập trung phát triển ở đồng bằng sông Hồng, vùng đồi núi ở phía
Bắc và Tây Nguyên. Tuy nhiên kế hoạch này đang gặp khó khăn do chi phí
đầu tư cao, năng suất thấp và tốc độ mở rộng diện tích chậm. Theo các nhà
máy chế biến đậu nành, giá đậu nành trong nước 16.000-17.000 đồng/kg
(0,77-0,82 USD/kg), đắt hơn so với đậu nành nhập khẩu chỉ có 14,600-
15,000 đồng/kg (tức $0,70-$0,71). Đây là trở ngại chính của phát triển sản
xuất đậu nành trong tương lai.
Hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường đang ban hành qui định khung
(Regulatory framework) đánh giá và xét duyệt các giống cây trồng chuyển
gene và sử dụng chúng trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Bộ cũng đang
xây dựng qui trình (Circular on the Procedure) chứng nhận an toàn sinh học
cho các sản phẩm chuyển gene. Qui trình này sẽ là khung pháp lý cơ bản để
29
hợp thức hóa các giống cây trồng chuyển gene đã qua khảo nghiệm của Bộ
Nông nghiệp và PTNT như bông vải, bắp, đậu nành. Bộ Nông nghiệp và
PTNT cũng xây dựng các thông tư hướng dẫn xét duyệt các sản phẩm chuyển
gene (Circulars on the approval of GMO) được phép sử dụng trong thực phẩm
và chăn nuôi.
Tóm lại, dù Chính phủ Việt Nam có nhiều nổ lực, phát triển sản xuất các cây
có dầu không bắt kịp nhu cầu protein trong nước cho chăn nuôi và thủy sản.
Năm 2012, Việt Nam nhập 1,29 triệu tấn đậu nành tăng 26 % so với năm
2011do nhu cầu về thực phẩm và thức ăn gia súc tăng. Trong năm 2012, ước
lượng 45% đậu nành được nhập khẩu từ Brazil; 36% từ Mỹ, có khoảng 9,5%
từ Canada, và còn lại từ Argentina, Uruguay, Trung Quốc và các nước khác.
Đậu nành Việt Nam nhập từ Mỹ đã đạt mức kỷ lục đạt 46.000 tấn, gấp đôi so
với năm 2011. Số ngoại tệ chi cho nhập khẩu đậu nành lên đến 776 triệu USD
năm 2012, tăng 41% so với 2011 do giá đậu nành trên thế giới tăng. Hiện đậu
nành hưởng thuế suất bằng không. Do đó dự báo niên vụ 2012/13 nhập khẩu
đậu nành lên đến 1,45 triệu tấn, dựa trên nhu cầu của 2 nhà máy ép dầu đậu
nành và chế biến thực phẩm. Niên vụ 2013/14 nhập đậu nành ước đạt 1,55
triệu tấn.
c) Giá cả đậu tương
Việt Nam nhập đậu tương năm 2012 với giá bình quân là 606 USD/tấn,
tăng 13% so với năm 2011 (537 USD/tấn). Các doanh nghiệp Việt Nam dự
báo giá đậu tương nhập khẩu vẫn còn tiếp tục tăng mạnh năm 2013 do nhu
cầu đậu nành thế giới tăng, giá dầu cao ảnh hưởng đến cước vận chuyển, sản
lượng đậu nành thế giới niên vụ 2012/13 giảm, đặc biệt ở Argentina. Giá đậu
tương nhập vào cảng Hải Phòng tháng 3 và tháng 4/2013 lần lượt là 650 và
630 USD/tấn.
Nói chung giá cả đậu tương trên thị trường thế giới luôn có sự biến
động, nhất là khi chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc xảy ra làm
30
giá cả và thị trường đậu tương có nhiều biến động rất khó lường, ảnh hưởng
đến nước ta.
1.2.2. Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị có liên quan
1.2.2.1. Nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới
Trên thế giới, người ta đã áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào việc nghiên
cứu các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhằm nâng cao tính
cạnh tranh của các sản phẩm và cải thiện giá trị gia tăng cho các sản phẩm
cũng như đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho các bên tham gia. Trong thập niên
80 và 90 của thế kỷ trước, trên thế giới người ta quan tâm nhiều đến chuỗi giá
trị, đặc biệt là quản lý chuỗi cung cấp. Nguyên tắc cơ bản của chuỗi giá trị
trong giai đoạn này rất đơn giản và dễ hiểu đó là chuỗi giá trị quan tâm đến
việc chia sẻ thông tin giữa các bên tham gia để giảm chi phí về mặt thời gian,
giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và tăng giá trị cho sản phẩm đó.
Eaton và Shepherd (2001) đã có một nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành
chè tại Kenya và cacao tại Indonesia, nghiên cứu này tập trung vào vấn đề
chuỗi giá trị và giải pháp sinh kế bền vững, tác giả đã chỉ ra được những vấn
đề mà chuỗi giá trị ngành chè Kenya, chuỗi giá trị ngành Cacao Indonesia gặp
phải và những vấn đề liên quan đến sinh kế của những người sản xuất nhỏ,
những người dễ bị tổn thương. Những nghiên cứu về cấu trúc thị trường,
những kênh tiêu thụ trong chuỗi giá trị, mối quan hệ tương tác giữa những
chuỗi giá trị đó. Điều quan tâm của nghiên cứu này là những “mối quan hệ”
giữa các tác nhân, những tác động của hộp P.I.P (Policies, Institutions,
Processes) và khung sinh kế bền vững SLF (sustainable livelihood
framework) đến những người nắm giữ những tư liệu sản xuất nhỏ và những
người làm thuê. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, với các nước chậm phát
triển như Kenya và Indonesia, chuỗi giá trị hoạt động chưa được tốt, nghĩa là
các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị chưa có những mối quan hệ ràng buộc,
31
giá trị gia tăng trong chuỗi còn thấp, đặc biệt người sản xuất là những người
hưởng lợi nhuận thấp nhất. Chính vì chưa có mối quan hệ ràng buộc nên
những tác nhân đóng vai trò chủ đạo trong chuỗi thường là đối tượng hưởng
lợi nhuận nhiều nhất và sẵn sàng rời bỏ chuỗi này để chuyển sang chuỗi mới
có lợi nhuận cao hơn (trích theo Hồ Ngọc Sơn, 2015).
Trong báo cáo của FAO về chuỗi giá trị ngành khoai tây năm 2008, đã
đề cập đến vấn đề làm thế nào để tăng sự bền vững của chuỗi giá trị của
ngành hàng. Họ đã chỉ ra được vấn đề đang gặp phải ở các nước đang phát
triển như: Khoai tây thường được bán phân tán với những phân đoạn thị
trường nhỏ lẻ và ít có sự liên kết, phối hợp và thiếu những thông tin về thị
trường, điều này đang gây ra sự chia rẽ các mối quan hệ trong chuỗi. Giá cả
đầu vào tăng cao đang gây ra sự “e dè” trong đầu tư sản xuất của các hộ nông
dân có quy mô sản xuất nhỏ lẻ. Hậu quả là họ đang bị loại dần ra khỏi thị
trường và không tham gia được vào chuỗi giá trị. Vấn đề quan trọng đặt ra
cho chuỗi giá trị ở các nước này là cần một nền sản xuất bền vững, với chất
lượng sản phẩm tốt và sự hỗ trợ về các vật tư đầu vào cùng với sự phối hợp
hành động trong chuỗi.
1.2.2.2. Nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam
Tại Việt Nam việc áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị đã được các tổ chức
(GTZ, SNV, ACI) nghiên cứu trên các đối tượng cây luồng ở Thanh Hoá, cây
vải Thanh Hà (tỉnh Hải Dương), ngành cói của tỉnh Ninh Bình, cá Ba Sa Việt
Nam, lúa gạo Việt Nam,... (trích theo Đinh Xuân Trường, 2014). Phương pháp
chuỗi giá trị cũng đã được áp dụng trong nghiên cứu phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Việc nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng sẽ đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn Việt Nam là thành viên của WTO.
Các tổ chức quốc tế như: DFID, ADB, SNV,... đã tham gia tích cực vào
việc nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam, như: Chuỗi giá trị ngành lúa gạo
Việt Nam: Triển vọng tham gia của người nghèo với hai mục tiêu chính là:
32
thứ nhất, tiến hành phân tích chức năng của thị trường và người nghèo có thể
nhận được lợi ích gì từ thị trường? thứ hai, là xây dựng năng lực cho phát
triển thị trường vì người nghèo thông qua các hoạt động nghiên cứu, xây dựng
hệ thống và tăng cường thảo luận chính sách. Họ đã đưa ra được các chuỗi giá
trị khác nhau, các kênh tiêu thụ khác nhau như: kênh tiêu thụ có liên kết, kênh
tiêu thụ dựa vào thị trường, các kênh tiêu thụ khác như hợp tác xã, mức độ
giao dịch trong các chuỗi giá trị, so sánh các chuỗi giá trị. Các kết luận về chi
phí, lợi nhuận, những kết luận về các trở ngại, những định hướng chiến lược
cho chuỗi giá trị như: tăng cường mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi
giá trị để nâng cao chất lượng, đa dạng hoá thị trường và sản phẩm. Như vậy,
những mối quan hệ ở đây được nhắc đến như những vấn đề quan trọng cần
được giải quyết. Nó đã vượt qua giới hạn của một sản phẩm nhất định và đi
vào giải quyết các mối quan hệ trao đổi thông tin, những quan hệ phi giá cả
giữa các bên tham gia.
Nghiên cứu về tác động của chuỗi giá trị cây hoa hồng đến sự phát triển
kinh tế ở miền Bắc Việt Nam, tác giả Siebe Van Wijketal., (2005) đã có cái
nhìn tổng thể và đánh giá tác động của các chuỗi giá trị khác nhau đối với cây
hoa hồng. Họ nghiên cứu đến việc tiêu thụ hoa hồng và thị phần, khả năng
sinh lời, vấn đề về tạo việc làm, lãi ròng và tác động giảm nghèo của cây hoa
hồng cũng như các rào cản đối với việc tham gia chuỗi giá trị hoa hồng. Từ
đó, họ đã có những kết luận chính xác về các lĩnh vực nghiên cứu trên, như về
các rào cản đối với việc tham gia chuỗi giá trị hoa hồng thì những người nông
dân nghèo chỉ có thể vượt qua bước khởi đầu nếu họ được cấp tín dụng, vì
trồng hoa hồng đòi hỏi nhiều vốn hơn, đặc biệt năm đầu tiên rất khó khăn vì
phải đầu tư cây giống và đào giếng nếu như nguồn nước không đảm bảo. Tại
Mê Linh (Vĩnh Phúc), đầu tư năm đầu tiên khoảng 4 triệu VND/sào. Đối với
nông dân người dân tộc thiểu số ở Sa Pa, vấn đề này có thể khác. Tại Sa Pa,
một rào cản khác lại là sự cần thiết phải có mối quan hệ với những người kinh
33
doanh ở Hà Nội, vì hiện tại chưa có nhà kinh doanh nào tự đến Sa Pa (trích
theo Hồ Ngọc Sơn, 2015).
Trong năm 2005 đã có một dự án nhằm tạo điều kiện cho người nghèo
vùng cao hội nhập vào chuỗi giá trị cây luồng: Cải thiện chiến lược cho các
nhóm sản xuất địa phương. Họ đã có những cách tiếp cận, nghiên cứu như:
tiếp cận với các phân đoạn thị trường giá trị gia tăng mở rộng, sự cần thiết
phải tăng tính cạnh tranh trong các phân đoạn thị trường giá trị gia tăng, tạo
điều kiện thuận lợi cho người nghèo vùng cao hội nhập vào chuỗi giá trị cây
luồng, nâng cao chiến lược cho nhóm những người sản xuất địa phương và
hội nhập theo chiều dọc của người trồng luồng vào chuỗi giá trị luồng ván
sàn,… và đã có những kết luận mang tính tổng thể của những vấn đề liên
quan trong chuỗi giá trị cây luồng, tạo điều kiện cho việc phát triển chuỗi giá
trị một cách bền vững, hiệu quả.
Dự án “Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) đối với cây thanh
long” (Bod Webster, VCCI) đã nói rất nhiều về chuỗi giá trị cây thanh long.
Mục tiêu của dự án là ứng dụng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, đạt
chứng nhận EUREGAP, tiếp cận thị trường xuất khẩu giá trị cao hơn, xây
dựng năng lực - bền vững, chứng minh/duy trì tính bền vững của trái cây và
rau. Họ đã xây dựng được chuỗi giá trị cây thanh long và đã chứng minh được
vai trò của việc nghiên cứu chuỗi giá trị khác nhiều so với kinh tế học thông
thường, xây dựng được mối quan hệ tác động giữa các tác nhân trong chuỗi.
Với nhiều hoạt động khác nhau để thoả mãn mục đích như: Tăng khả năng
nhận thức về lợi ích của GAP, nông dân có được chứng nhận EUREGAP, bán
sản phẩm đến thị trường giá trị cao hơn, thiết lập các tiêu chuẩn phân loại
toàn quốc. Dự án đã cho thấy giá trị gia tăng của các tác nhân nằm ở chuỗi giá
trị nào, nghiên cứu cũng đã vượt qua giới hạn của một sản phẩm cụ thể.
34
Khi nghiên cứu chuỗi giá trị ngành chè Việt Nam, Công ty tư vấn nông
sản quốc tế đã đưa ra nhận xét rằng: Chuỗi giá trị ngành chè Việt Nam là một
chuỗi giá trị hết sức phức tạp. Mặc dù chỉ có 3 hoạt động chính - sản xuất chè
lá, chế biến và bán chè khô - song số lượng các tác nhân tham gia vào mỗi
một quá trình lại rất khác biệt, về quy mô và về chủ thể. Nhìn chung, chuỗi
giá trị chè gồm các mối quan hệ tương tác, tham gia của các tác nhân khác
nhau, từ người sản xuất, thương nhân/người thu gom chè lá tới người chế
biến, nhà xuất khẩu, thương nhân chè khô, người bán lẻ và người tiêu dùng.
Một nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng bưởi ở Vĩnh Long từ tháng
12/2005-2/2006 của công ty Nghiên cứu thị trường Axis Research (2006) cho
thấy rõ hiện tại các tác nhân chính lên chuỗi bưởi Vĩnh Long vẫn tập trung
chủ yếu vào người nông dân, thiếu rất nhiều tác động lên thương lái, và đặc
biệt người tiêu dùng. Sự tác động lên nhân tố người tiêu dùng là hết sức quan
trọng vì nếu người tiêu dùng chỉ chấp nhận sản phẩm đạt chất lượng cao,
người thương lái phải tìm mua để đáp ứng, còn người nông dân sẽ phải trồng
sản phẩm đạt chất lượng, và ngược lại. Còn hiện nay, gần như chuỗi giá trị
mang tính một chiều chi phối, khiến cho người nông dân hầu như “bán cái
mình có”, mà không hoàn toàn “bán cái người tiêu dùng cần”. Đóng góp của
các tổ chức cơ quan chức năng, và các tổ chức quốc tế là không phủ nhận, đặc
biệt cho người nông dân. Tuy nhiên, ta chưa thấy hiệu quả cao của sự tác
động của các cơ quan này lên các mấu chốt khác trong chuỗi như thương lái -
người thu hoạch chính sản phẩm, và người tiêu dùng, người sử dụng cuối
cùng sản phẩm. Đây chính là điểm cơ bản cần chú trọng trong việc giúp đỡ
phát triển chuỗi giá trị bưởi Vĩnh Long trong thời gian sắp tới của các cơ quan
chức năng và các tổ chức liên quan.
Trần Tiến Khai và nnk (2011) trong khuôn khổ dự án DBRP do IFAD tài
trợ đã thực hiện một đề tài nghiên cứu cấp tỉnh về chuỗi giá trị dừa tỉnh Bến
Tre đã cho biết: Ngành dừa có vai trò rất quan trọng đối với kinh tế - xã hội
35
tỉnh Bến Tre và cần được coi như là một bộ phận không thể thiếu được trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre. Tỉnh Bến Tre có lợi thế so
sánh rất tốt để phát triển ngành dừa, tạo ra nguồn lực kinh tế dồi dào và việc
làm cho khu vực nông thôn, đa dạng hóa thu nhập và ổn định sinh kế cho một
bộ phận lớn cư dân nông thôn. Tỉnh Bến Tre có điều kiện tự nhiên phù hợp
cho sinh trưởng, phát triển của cây dừa có năng suất cao và chất lượng tốt.
Đây là cơ sở quan trọng cho việc phát triển ổn định và bền vững cho ngành
dừa. Ngành dừa Bến Tre tạo ra nguồn lực kinh tế rất lớn cho tỉnh Bến Tre,
ước tính hàng năm mang lại hơn bốn ngàn tỷ đồng giá trị gia tăng. Ngành dừa
Bến Tre tạo ra hơn sáu mươi ngàn việc làm trực tiếp trong các lĩnh vực trồng
trọt, chế biến, vận chuyển và thương mại dừa và các sản phẩm dừa. Chuỗi giá
trị dừa Bến Tre có năng lực cạnh tranh rất tốt nhờ tận dụng được các nguồn
lực sản xuất như đất đai, lao động nội tỉnh. Các chỉ số thể hiện năng lực cạnh
tranh cao, thể hiện khả năng cạnh tranh về giá của các sản phẩm dừa Bến Tre
trên thị trường thế giới. Mặc dù vậy, chuỗi giá trị dừa Bến Tre còn tồn tại một
số hạn chế nhất định. Sự liên kết lỏng lẻo trong quan hệ thương mại giữa các
tác nhân trong chuỗi, công nghệ chế biến chưa cao, năng lực chế biến chưa
được phát huy tối đa, các sản phẩm chế biến còn thiên về sản phẩm thô, một
số sản phẩm chế biến lệ thuộc quá lớn vào thị trường Trung Quốc, thiếu cân
đối nguồn nguyên liệu cho chế biến nội tỉnh và năng lực vốn để nâng cấp
công nghệ còn kém là những hạn chế quan trọng nhất. Để bảo đảm ổn định và
phát triển bền vững ngành dừa Bến Tre trong tương lai nhằm mang lại nhiều
lợi ích kinh tế - xã hội hơn nữa, tỉnh Bến Tre cần hoạch định các giải pháp
chính sách cụ thể hóa các chiến lược phát triển được nghiên cứu đề xuất. Tỉnh
Bến Tre nên chú trọng xây dựng quy hoạch phát triển ngành dừa cho giai
đoạn sắp tới, xây dựng và thực hiện chương trình phát triển dừa làm nền tảng
cho các giải pháp tổng hợp ở các mặt tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ,
định vị thị trường và sản phẩm, xúc tiến thương mại, chính sách thương mại
và vốn.
36
Đối với đậu tương, có thể nói rằng, những nghiên cứu chuyên sâu về chuỗi giá trị đậu tương ở nước ta chưa nhiều, nhưng có rất nhiều công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản. Đặc biệt, những năm gần đây sản xuất theo chuỗi với hình thức hợp đồng tiêu thụ nông sản giữa nông dân, hợp tác xã với doanh nghiệp ngày càng phát triển. Tuy vậy, theo những đánh giá mới nhất cho thấy nền nông nghiệp nước ta đang gặp khó khăn bởi tốc độ tăng trưởng chậm lại, chất lượng nông sản thấp ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó, việc tìm ra giải pháp phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp là cấp thiết. Nhiều ý kiến cho rằng, chuỗi giá trị có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nhất là đất nước ta đang hội nhập sâu rộng với quốc tế, sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là xuất khẩu; do đó nông dân hoặc các tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp,… nếu không liên kết sẽ khó cạnh tranh. Vì vậy, cần phải thực hiện liên kết giữa các bên để đủ năng lực đưa các sản phẩm của Việt Nam ra thị trường quốc tế.
Tác giả Trương Thị Kim Chi (2010) đã tiến hành nghiên cứu đề tài phân tích chuỗi giá trị đậu nành tại tỉnh Vĩnh Long. Đề tài mô tả hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi bao gồm: Mô tả các hoạt động vận hành của người sản xuất, thương lái, chủ vựa, cơ sở chế biến, người tiêu dùng. Phân tích kinh tế chuỗi: Giá trị gia tăng thuần, lợi nhuận chuỗi, thu nhập chuỗi. Đề xuất các giải pháp nâng cấp chuỗi, gồm: Trong nội bộ chuỗi, hỗ trợ từ bên ngoài đến chuỗi.
Tóm lại, rõ ràng là đã có một liên quan từ phân tích chuỗi giá trị đến phát triển mô hình kinh doanh tổng thể, bao trùm. Các nghiên cứu đều chỉ ra những kinh nghiệm nghiên cứu chuỗi giá trị, kết nối thị trường và xây dựng mô hình kinh doanh, từ đó có thể đề xuất các nghiên cứu và xây dựng mô hình kinh doanh cho các chuỗi giá trị chủ lực tại phương. Mặt khác việc cập nhật một số tài liệu có liên quan đến chuỗi giá trị đậu tương tại một số địa phương cũng như tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang có nhiều ý nghĩa khoa học và thực tiễn, vừa có tác động định hướng, gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo, vừa có tác động trực tiếp để đề dẫn cho nghiên cứu đề tài của tác giả luận văn này. Đây cũng là cơ sở cho việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu chuỗi giá trị đậu tương trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”.
37
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Na Hang là huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang cách trung tâm thị xã
Tuyên Quang 110 Km về phí bắc. Các vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp
huyện Huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang; Phía Đông giáp huyện Chợ Đồn tỉnh
Bắc Cạn; Phía Nam giáp huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang; Phía Tây giáp
huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.
Na Hang nằm trong lưu vực của 2 sông lớn: Sông Gâm bắt nguồn từ
Trung Quốc chảy qua núi chảy qua xã Thượng Tân huyện Bắc Mê vào địa
phận Na Hang với chiều dài 53 km, hướng sông chảy từ Bắc xuống Nam;
Sông Năng bắt nguồn từ tỉnh Cao Bằng xuống hồ Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) chảy
qua Thác Đầu Đẳng vào địa bàn huyện Na Hang với chiều dài 25 km; hai
sông hợp với nhau tại chân núi Pắc Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện 2 km.
Ngoài ra 2 con sông Gâm và sông Năng, Na Hang còn có nhiều khe, suối nhỏ
và trung bình. Địa hình đồi núi thuộc cánh cung Sông Gâm, có nhiều núi đá
vôi, tập trung ở phía Nam và phía Bắc, độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam,
Na Hang được chia thành 2 tiểu vùng. Tiểu vùng khu A, ở phía Nam của
huyện gồm 3 xã và 1 thị trấn, giao thông ở khu A thuận lợi hơn so với tiểu
vùng còn lại. Tiểu vùng khu C, ở phía Đông và Bắc của huyện gồm 8 xã, địa
hình chủ yếu là núi cao.
Na Hang mang tính chất của khí hậu vùng núi cao. Nhiệt độ dao động lớn giữa mùa hè và mùa đông. Mùa đông nhiệt độ trung bình 15 - 200C, mùa hè nhiệt độ lên đến 380C hoặc có thể hơn; mùa Hè có gió Đông Nam, Tây
Nam kéo dài từ tháng 5 - tháng 10, mùa Đông có gió mùa Đông Bắc kéo dài
từ tháng 11 - tháng 4 năm sau. Hàng năm, vùng núi cao thường xuất hiện
sương muối và băng giá, độ ẩm không khí trung bình là 85%. Nhiệt độ trung bình năm: 220- 240C; nhiệt độ cao nhất là 350- 380C; nhiệt độ thấp nhất là 40C, có năm nhiệt độ xuống tới 10C.
38
Hệ thống sông ngòi ở Na Hang gồm có hai con sông lớn chảy qua là
sông Gâm (phía tây) và sông Năng (phía đông Na Hang). Mạng lưới sông
ngòi nhỏ khá dày song chế độ nước lại không đều giữa các mùa trong năm.
Sông Năng (hiện bị ngập lũ do xây dựng đập thuỷ điện và tạo thành hồ) chia
Na Hang thành các khu vực bao quanh hồ. Sông Gâm phía trên đập trở thành
hồ thủy điện và tạo thành ranh giới phía Tây của huyện Na Hang. Phía dưới
đập hồ Na Hang sông Gâm được chảy về phía Nam và gặp sông Lô để chảy
về Phú Thọ.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Na Hang có 1.792 hộ với 45.985 nhân khẩu. Mật độ dân số bình quân
của toàn khu vực là 39 người/km2. Dân số phân bố tương đối đồng đều giữa
các xã trong khu vực, mật độ cao nhất ở xã Thanh Tương (82 người/km2),
thấp nhất ở xã Sơn Phú (12 người/km2). Dân tộc trong vùng gồm có 3 dân tộc
chính là Tày ưu thế chiếm 47,5% số hộ, Dao chiếm 35,7% số hộ, Mông chiếm
11,5% số hộ; ngoài ra là dân tộc Kinh, Cao lan, Nùng, Hoa, Hán (chiếm
5,3%). Nguồn thu nhập chính của người dân dựa vào các hoạt động nông
nghiệp (với lúa và ngô là các cây trồng chính).
Na Hang có 12 xã, thị trấn với 127 thôn bản. Số người trong độ tuổi lao
động là 5.787 người (chiếm 65% dân số). Hiện tại lao động ở khu vực nông
thôn mới sử dụng 80% số ngày làm việc trong năm nên có thể huy động lao
động nhàn rỗi để tăng thu nhập.
- Về nông, lâm nghiệp, thủy sản:
+ Về trồng trọt và lâm nghiệp: Trên địa bàn huyện Na Hang có một số
cây trồng có tiềm năng, thế mạnh và đã được đưa vào Nghị quyết của Đại hội
Đảng bộ huyện (khóa XXI), nhiệm kỳ 2016-2020 như: Lúa nếp cái hoa vàng;
cây đậu tương, đậu xanh với trên 100 ha và đang hình thành vùng sản xuất
hàng hóa tập trung; có trên 1.300 ha diện tích chè đặc sản của huyện tại các xã
Sinh Long, Hồng Thái, Sơn Phú,... Na Hang với trên 11.000 ha diện tích rừng
39
trồng sản xuất. Trong giai đoạn 2016-2020 huyện tiếp tục thực hiện các giải
pháp nâng cao năng suất rừng trồng, khai thác có hiệu quả nhằm phục vụ
công nghiệp chế biến gỗ của huyện và của tỉnh Tuyên Quang.
+ Chăn nuôi: Huyện Na Hang có thế mạnh chăn nuôi những vật nuôi đặc
sản của địa phương như: Sản phẩm thịt lợn đen địa phương, chăn nuôi gà đồi,
trâu thương phẩm và xây dựng thương hiệu thịt trâu khô Na Hang.
+ Thủy sản: Với diện tích mặt nước lớn, trên 4.500 ha (do huyện quản
lý) có lợi thế để phát triển cho nuôi trồng thủy trên hồ thuỷ điện Tuyên
Quang; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nuôi cá trên hồ
thuỷ điện gắn với chế biến đặc biệt là phát triển nuôi cá đặc sản.
- Về phát triển công nghiệp: Na Hang có lợi thế về phát triển công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng với các mỏ đá tập trung ở xã Năng Khả, Đà
Vị; công nghiệp khai khoáng quặng barit ở Hang Khào, thị trấn Na Hang;
quặng kim loại màu: chì, kẽm,… ở khu vực các xã Năng Khả, Khâu Tinh,
Côn Lôn.
- Về du lịch, dịch vụ: Với nền văn hóa khá đa dạng và phong phú và
được thiên nhiên ưu đãi ban tặng nhiều danh lam thắng cảnh như: Núi Pác Tạ,
thác Pác Ban (còn gọi là Thác Mơ), hang Phia Muồn (đã được khai quật
nghiên cứu xác định là người tiền sử sinh sống cách nay trên 8.000 năm),
động Nà Chao, hang Thẳm Pioóng. Mặt khác, công trình Hồ thủy điện Tuyên
Quang có công suất 342 MW gồm 3 tổ máy, sản lượng điện hàng năm 1.295
triệu KW đi vào hoạt động đã tạo cho Na Hang một vùng hồ rộng lớn trên
8.000 ha (bao gồm cả diện tích quản lý của huyện Lâm Bình) đã tạo ra sự kết
nối các tuyến đường thủy từ Na Hang với các xã của huyện, nối liền với khu
danh thắng Quốc gia đặc biệt Ba Bể của tỉnh Bắc Kạn; huyện Bắc Mê của tỉnh
Hà Giang. Ngoài những danh lam thắng cảnh nổi tiếng thì các đền, chùa như
Đền Pác Tạ, Pác Vãng có từ thế kỷ thứ XIII cũng được trùng tu, khôi phục đã
đáp ứng phần nào việc thăm quan, thưởng ngoạn các thắng cảnh và du lịch
40
tâm linh của du khách khi đến với Na Hang. Có thể nói: Núi rừng hùng vĩ;
thiên nhiên tươi đẹp; con người hồn hậu, lịch lãm được kết tinh từ bề dầy của
lịch sử, văn hóa - đó chính là tiềm năng to lớn để huyện Na Hang phát triển
trong thời gian tới.
Tuyến đường Quốc lộ 279, tỉnh lộ 176, tuyến đường thủy lòng hồ thủy
điện Tuyên Quang, đây là các tuyến đường có vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế; ngoài ra còn có các tuyến đường huyện lộ; đường liên
thôn, liên xã; đến nay đã có 12/12 xã, thị trấn và 119/127 thôn bản có đường
ôtô đến trung tâm. Tuy nhiên, chất lượng đường kém thường gập ghềnh, nhỏ
hẹp, nhiều ổ gà, ổ voi ảnh hưởng đến việc đi lại và giao lưu sản phẩm hàng
hóa của nhân dân các dân tộc trong vùng .
Hệ thống thủy lợi huyện đã và đang từng bước được củng cố và phát triển,
các công trình thủy lợi hiện nay chủ yếu là các công trình tạm, trong chương
trình 135 của các xã đã được thực hiện một số công trình thủy lợi kiên cố.
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách, đầu tư kinh
phí cho y tế nhằm nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Hệ thống y tế từ huyện
đến cơ sở đã có sự quan tâm đầu tư cả về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và
trang thiết bị khám, chữa bệnh; Y tế thôn, làng từng bước phát triển. Công tác
y tế dự phòng được triển khai có hiệu quả, các ổ dịch đã được phát hiện và
ngăn chặn kịp thời, không để lan rộng. Công tác xã hội hoá về y tế có nhiều tiến
bộ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Công tác khám chữa bệnh
theo thẻ BHYT ngày càng được hoàn thiện, chất lượng được nâng cao. Tuy
nhiên, công tác khám chữa bệnh cho nhân dân vẫn còn có mặt hạn chế, cán bộ y
tế còn thiếu và yếu, cơ sở vật chất trang thiết bị khám chữa bệnh còn thiếu, việc
chăm sóc sức khoẻ cho người dân ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.
Sự nghiệp giáo dục luôn được cấp uỷ, chính quyền địa phương quan tâm
đúng mức và có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học được đầu tư, cơ bản đã xoá được trường học tạm, lớp tạm. Công tác xã
41
hội hóa giáo dục được quan tâm; các chủ trương chính sách hỗ trợ học sinh
dân tộc thiểu số được triển khai tốt. Tỷ lệ học sinh đạt tốt nghiệp phổ thông
trung học những năm gần đây ngày càng tăng.
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được đầu tư, góp phần
thay đổi cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng gần 20%. Công tác khuyến học đã
được quan tâm đúng mức và đạt hiệu quả.
Hiện nay đã có 12/12 số xã, thị trấn có điện sinh hoạt, trên 90% số hộ gia
đình dùng điện lưới quốc gia. Các mặt hoạt động văn hóa thông tin đã chú
trọng vào mục đích bồi dưỡng, phát triển nhân tố con người, từng bước xây
dựng nếp sống văn hóa làng xã, văn hóa cộng đồng; giữ gìn và phát huy bản
sắc truyền thống dân tộc, khôi phục các lễ hội truyền thống của đồng bào dân
tộc Tày, Mông,... Từng bước xây dựng nếp sống văn hóa ở các cơ quan, đơn
vị và khu dân cư.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau đây:
- Thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm đậu tương tại địa
bàn nghiên cứu
+ Sản xuất đậu tương: diện tích trồng, tập huấn kỹ thuật, chương trình dự
án đầu tư, đậu tương trong sinh kế nông hộ, giống, kỹ thuật canh tác, sản
lượng thu hoạch, giá trị sản xuất,…
+ Thị trường tiêu thụ đậu tương: người mua, số lượng mua, giá cả
- Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị đậu tương và những điểm mạnh,
điểm yếu của các tác nhân: hộ sản xuất, người thu gom, người bán buôn,
người bán lẻ, người chế biến, …
- Giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị đậu tương tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang
42
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chọn điểm
- Chọn huyện nghiên cứu: Huyện Na Hang là địa phương có truyền thống
sản xuất đậu tương, diện tích trồng đậu tương được tập trung ở một số xã.
- Chọn xã điều tra: Chọn 08 xã là xã Hồng Thái, Yên Hoa, Thượng Nông,
Sinh Long, Sơn Phú, Yên Hoa, Khâu Tinh và thị trấn Na Hang có các tác tham
gia vào chuỗi giá trị đậu tương. Với địa điểm lựa chọn này chúng tôi có thể đi
sâu phân tích để thấy được bức tranh chung toàn cảnh về chuỗi giá trị đậu
tương của huyện Na Hang
- Chọn hộ điều tra:
Bảng 2.1 mô tả số lượng mẫu điều tra của các tác nhân trong chuỗi giá
trị đậu tương huyện Na Hang.
Đặc điểm hộ trồng đậu tương các điểm nghiên cứu (xã) bao gồm nhiều
loại hộ khác nhau. Việc chọn mẫu điều tra cần phải mang tính đại diện cho
các loại hộ và với điều kiện sản xuất khác nhau. Do vậy, tiêu chí chọn hộ điều
tra là:
+ Phải là những hộ trồng đậu tương
+ Có diện tích trồng đậu tương đủ lớn, sản xuất mang tính hàng hóa (từ
1.000 m2 trở lên).
- Chọn các tác nhân khác:
+ Tác nhân người thu gom: Số tác nhân hoạt động thu gom đậu tương và
chủ yếu hoạt động không chuyên nghiệp. Để nghiên cứu tác nhân này, chúng
tôi đã lập danh sách những người chuyên thu gom đậu tương trên địa bàn
nghiên cứu và chọn ngẫu nhiên. Để thu thập được đầy đủ số liệu, một bộ
phiếu điều tra tác nhân thu gom đã được xây dựng sẵn (có trong phần phụ
lục). Do số người thu gom đậu tương không nhiều nên chúng tôi chỉ điều tra
15 hộ thu gom, như vậy cũng đã có thể đại diện cho toàn bộ tác nhân thu gom
của ngành hàng.
43
+ Tác nhân người bán buôn : Bán buôn đậu tương tại huyện Na Hang
gồm hai hình thức chính là bán buôn tại huyện Na Hang (số này không nhiều)
và bán buôn tại vùng lân cận (mua đậu tương và bán buôn tại vùng lân cận).
Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi không thể nghiên cứu
đợc hết các mẫu mà chỉ chọn một lượng mẫu là 8 nguời đại diện cho tác nhân
bán buôn của toàn bộ chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương
+ Tác nhân người bán lẻ : Đây là tác nhân hoạt động linh hoạt nhất trong
tất cả các tác nhân tham gia ngành hàng đậu tương. Chúng tôi đã tiến hành lựa
chọn điều tra 10 người bán lẻ, gồm 5 là tác nhân bán lẻ địa phương và 5 tác
nhân bán lẻ trong tỉnh Tuyên Quang.
+ Tác nhân khác: Các tác nhân cung ứng dịch vụ đầu vào và tác nhân
người tiêu dùng cũng đã được điều tra nghiên cứu.
Như vậy, quá trình chọn mẫu điều tra tại địa bàn sẽ được tiến hành lần
lượt từ tác nhân người sản xuất đến tác nhân cuối cùng là người tiêu dùng.
Thông tin từ tác nhân điều tra trước giúp ích rất nhiều cho việc lựa chọn số
mẫu điều tra của tác nhân đứng sau nó.
Bảng 2.1. Số luợng mẫu điều tra
Tác nhân Na Hang TP. Tuyên Quang Tổng cộng
Người sản xuất 70 0 70
Người thu gom 15 0 15
Người bán buôn 8 0 8
Người bán lẻ 10 5 15
Người tiêu dùng 5 5 10
Cộng 108 10 118
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2.1. Thu thấp số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp là số liệu đã công bố bao gồm các thông tin về
tình hình sản xuất đậu trên thế giới và tình hình sản xuất đậu tương ở Việt
44
Nam được thu thập từ các báo cáo, tạp chí, niên giám thống kê, các trang
website của Tổng cụ Thống kê, UBND huyện Na Hang, Phòng Nông nghiệp
và PTNT huyện Na Hang,.... Các số liệu phản ánh tình hình sản xuất đậu
tương bao gồm diện tích, năng suất, sản lượng và các số liệu về tình hình sử
dụng đất đai, lao động, tình hình kinh tế xã hội huyện Na Hang.
2.3.2.2. Thu thấp số liệu sơ cấp
Các số liệu sơ cấp là số liệu liên quan đến tình hình sản xuất, tiêu thụ
đậu tương của hộ nông dân, hoạt động của các tác nhân kinh doanh đậu
tương,... Phương pháp dùng để thu thập các số liệu sơ cấp này là:
a) Phỏng vấn hộ nông dân bằng các câu hỏi đã chuẩn hóa
Mỗi tác nhân tham gia vào ngành hàng đã được chuẩn bị một bộ phiếu
điều tra phỏng vấn riêng. Các câu hỏi đã được chuẩn hóa giúp cho quá trình
thu thập và xử lý số liệu sơ cấp được thuận tiện và chính xác hơn. Mẫu phiếu
điều tra được trình bày ở phụ lục.
b) Thảo luận nhóm
Tổ chức các cuộc thảo luận nhóm gồm: Thảo luận thông qua lớp tập
huấn kỹ thuật, sinh hoạt nhóm sản xuất đậu tương,... nhằm mục đích đánh giá
thực trạng sản xuất, tiêu thụ đậu tương và các yếu tố ảnh hưởng, có các giải
pháp trong việc hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương.
c) Tham vấn chuyên gia
Tham vấn, trao đổi thảo luận với các cán bộ phòng Nông nghiệp và
PTNT huyện, cán bộ phòng Trồng trọt Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm
khuyến nông, khuyến nông tỉnh và các cán bộ chỉ đạo sản xuất nông nghiệp
giàu kinh nghiệm tại địa bàn nghiên cứu,... từ đó góp phần hoàn thiện nội
dung nghiên cứu cũng như kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
2.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
2.3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để tính
toán, mô tả thực trạng việc phát triển sản xuất, kinh doanh của các tác nhân
45
trong ngành hàng đậu tương cùng với những thuận lợi và khó khăn một cách
khoa học. Đồng thời trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê có thể phản ánh
một cách đầy đủ và khách quan về sự phát triển của chuỗi giá trị đậu tương
của huyện trong những năm qua.
2.3.3.2. Phương pháp phân tích Excel/PivotTable
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập, tập hợp được tiến hành chọn lọc, hệ
thống hoá để tính toán các chỉ tiêu mà luận văn cần nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài
liệu, phân chia theo các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp với việc nghiên cứu.
Sử dụng các công cụ và kỹ thuật tính toán sử dụng trong nghiên cứu luận
văn là phần mềm máy tính Excel/PivotTable.
2.3.3.3. Phương pháp phân tích kinh tế
Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích kinh tế để nghiên cứu chuỗi
giá trị đậu tương huyện Na Hang. Giá kinh tế được sử dụng trong phân tích
kinh tế của đề tài được căn cứ theo giá bán các loại hàng hóa, vật tư nông
nghiệp và dịch vụ trên địa bàn huyện Na Hang.
2.3.3.4. Phân tích ma trận SWOT
Ma trận SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong với
bên ngoài về hoạt động của chuỗi gía trị ngành hàng trên địa bàn nghiên cứu.
Chúng tôi xây dựng ma trận thuận chiều với tiếp cận từ bên trong (nội tại
của các hộ sản xuất đậu tương tại huyện), có nghĩa là điểm khởi đầu của ma
trận sẽ được bắt đầu bằng S (điểm mạnh) và W (điểm yếu), rồi mới đến các
yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, cụ thể là O (cơ hội) và T (nguy cơ). Kết
quả của quá trình phân tích tổng hợp là cơ sở để xây dựng phương hướng phát
triển chuỗi giá trị đậu tương.
3.4. Hệ thống chỉ nghiên cứu
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất và kinh doanh
nông nghiệp được chia thành 2 nhóm: các chỉ tiêu thể hiện kết quả sản
xuất và các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sản xuất.
46
- Sản phẩm P: Là doanh thu của từng tác nhân, được tính bằng lượng
sản phẩm nhân với đơn giá.
- Đối với tác nhân sản xuất thì lượng sản phẩm nhân với đơn giá chính là
giá trị sản xuất GO, còn đối với tác nhân kinh doanh: bán buôn, bán lẻ đậu
tương thì lợng sản phẩm nhân với đơn giá chính là doanh thu TR. Hay nói
cách khác sản phẩm P chính là giá trị sản xuất của tác nhân sản xuất; là doanh
thu của tác nhân kinh doanh (P = GO = TR). Để thống nhất các chỉ tiêu trong
phân tích kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, chúng tôi sử dụng chỉ tiêu
doanh thu TR chung cho tất cả các tác nhân trong ngành hàng.
- Chi phí trung gian (IC): chi phí trung gian là toàn bộ các khoản chi phí
vật chất và dịch vụ thường xuyên được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của từng tác nhân.
Chi phí trung gian của từng tác nhân trong nghiên cứu chuỗi giá trị đậu
tương bao gồm các khoản mục sau (Bảng 2.2).
- Giá trị gia tăng (VA): là phần giá trị tăng thêm của một quá trình sản
xuất kinh doanh. VA được thể hiện bằng công thức:
VA = TR – IC = GO - IC
Trong phân tích ngành hàng, VA là hiệu số giữa doanh thu bán đậu
tương và chi phí trung gian IC, trong đó TR và IC được tính toán theo phương
pháp đã trình bày ở trên.
- Khấu hao TSCĐ (A) : Trong thực tế, tính toán chi phí khấu hao tài sản
cố định và các chi phí phân bổ cho từng loại sản phẩm rất khó khăn bởi vì
một tài sản cố định có thể phục vụ cho sản xuất nhiều loại sản phẩm nên nó
chỉ đạt mức chính xác tương đối đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Còn
lại các công cụ, dụng cụ sản xuất như cuốc, bình bơm thuốc sâu, máy bơm
nước,... mặc dù về mặt tài sản thì giá trị của nó nhỏ không được hạch toán vào
khoản khấu hao TSCĐ nhưng nếu so sánh nó với các khoản chi phí đầu tư
khác thì đây lại là khoản chi phí lớn (do quy mô sản xuất nông nghiệp nông
47
hộ hiện nay còn nhỏ hẹp). Vì vậy trong quá trình phân tích đề tài chúng tôi
tính các khoản chi phí hao mòn công cụ dụng cụ chung vào chi phí KHTSCĐ.
Đối với các tác nhân người bán buôn, người bán lẻ đậu tương chi phí khấu
hao TSCĐ được tính cho các phương tiện vận chuyển (xe máy, ô tô)
Bảng 2.2. Chi phí trung gian của các tác nhân chuỗi giá trị đậu tương
Người bán Người sản xuất Người thu gom Người bán lẻ buôn
- Giống - Giá vốn đậu - Giá vốn đậu - Giá vốn đậu
- Phân bón tương tương tương
+ Phân chuồng - Vận chuyển - Vận chuyển - Vận chuyển
+ Phân đạm - Công cụ dụng cụ - Công cụ dụng - Công cụ dụng
+ Phân lân nhỏ cụ nhỏ cụ nhỏ
+ Phân kali - Chi phí khác - Thuê kiốt - Thuê kiốt
- Chi phí khác - Chi phí khác - Thuốc BVTV
- Công cụ sản xuất nhỏ
- Chi phí dịch vụ
+ Dịch vụ làm đất
+ Dịch vụ thủy lợi
+ DV vận chuyển
+ Thuê đất
- Lao động thuê ngoài
- Nhóm chỉ tiêu về các tác nhân chuỗi (người sản xuất, thu gom, bán
buôn, bán lẻ, tiêu dùng,...): đặc điểm danh tính (tên, tuổi, nhân khẩu, lao
động,...), thu nhập từ đậu tương,...
- Nhóm chỉ tiêu về sản xuất đậu tương: diện tích, năng suất, sản lượng,...
48
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ đậu tương ở huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang
3.1.1. Sản xuất đậu tương tại huyện Na Hang
Cây đậu tương có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Diện tích
cây đậu tương mở rộng đồng nghĩa với việc tăng hệ số quay vòng đất, tăng việc
làm cho lao động nông nghiệp, tăng thu nhập cải thiện đời sống của người nông
dân. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua cây đậu tương luôn gặp khó khăn khi tìm
thị trường đầu ra cho sản phẩm, gặp thêm những bất lợi về thời tiết, khí hậu,
sâu bệnh hại là những nguyên nhân chính dẫn đến diện tích cây vụ đậu tương
vụ hè thu tăng trưởng chậm qua các năm với mức bình quân 2,5%.
Trong sản xuất nông nghiệp tại huyện Na Hang, đậu tương là cây trồng
truyền thống nên diện tích trồng tương đối nhất. Cây đậu tương dễ trồng, năng
suất ổn định, thị trường tiêu thụ rộng và đem lại nguồn thu nhập khá nên được
nhiều người nông dân tham gia trồng. Diện tích trồng cây đậu tương chiếm
13,2 % trong diện tích các cây trồng vụ Hè Thu trên địa bàn huyện Na Hang.
Nếu như năm 2016 toàn huyện Na Hang trồng 300 ha đậu tương, thì năm
2017 diện tích đậu tương của huyện đạt 315,5 ha, tăng 5,1% so với năm 2016.
Năm 2016 thời tiết thuận lợi cho phát triển sản xuất cây đậu tương, mặt khác đề
án phát triển sản xuất hàng hóa (cây đậu tương, đậu xanh) của UBND huyện
Na Hang được triển khai trên địa bàn bước đầu đạt kết quả tốt, trang bị thêm
cho người dân những kiến thức KHKT mới cho người dân nên diện tích trồng
được mở rộng. Tháng 8 năm 2017 một trận mưa đá xảy tại xã Sinh Long đã
làm thiệt hại đến diện tích trồng cây đậu tương, diện tích cây trồng vụ Hè thu
nói chung và cây đậu tương riêng cơ bản được duy trì và phát triển. Năm 2018
diện tích trồng đậu tương toàn huyện Na Hang tiếp tục được quan tâm mở
rộng, đạt 324 ha, tăng 2,67% so với năm 2017 (Bảng 3.1).
49
Về năng suất: Do sản xuất vụ Hè Thu phụ thuộc vào điều kiện thời tiết,
khí hậu biến đổi tiêu cực, hạn hán, khi cung cấp nước không đều nên năng
suất đậu tương toàn vùng năm 2017 chỉ đạt 21,1 tạ/ha, giảm 0,1 tạ/ha so với
năm 2016 (Bảng 3.1).
Trong vụ mùa những năm năm 2018, do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sử
dụng các biện pháp kỹ thuật để thâm canh cao nên năng suất đậu tương vẫn
tiếp tục tăng, từ 21,1 tạ/ha năm 2017 lên 21,3 tạ/ha năm 2018 với tốc độ tăng
0,2%/năm, các xã có diện tích trồng đậu tương trên địa bàn huyện có năng
suất tương đối đồng đều, trong đó đậu tương được trồng nhiều tập trung tại
các xã Yên Hoa, Sinh Long, Hồng Thái, Thượng Nông, Đà Vị,... (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Sản xuất đậu tương tại huyện Na Hang
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tên xã
DT
NS
SL
DT
NS
SL
DT
NS
SL
(ha)
(tạ/ha)
(tấn)
(ha)
(tạ/ha)
(tấn)
(ha)
(tạ/ha)
(tấn)
Sơn Phú
5,0
20,6
10,3
5,0
20,6
10,3
5,0
20,6
10,3
Đà Vị
20,0
20,8
41,6
20,0
21,2
42,4
20,0
20,8
41,6
Hồng Thái
45,0
20,7
93,2
48,0
20,7
99,4
50,0
20,9 104,5
Yên Hoa
72,0
21,2 152,6
75,0
21,2 159,0
75,0
21,2 159,0
Khau Tinh
20,0
20,8
41,6
20,0
20,9
41,8
22,0
21,6
45,8
Côn Lôn
3,0
20,8
6,2
3,5
20,8
7,3
4,0
21,7
8,3
Sinh Long
65,0
21,1 137,2
62,0
21,5 133,3
63,0
21,5 132,9
Thượng Nông
60,0
21,2
127,2 70,0
21,3
149,1
72,0
21,6
155,5
Thượng Giáp
10,0
20,0
20,0
12,0
20,0
24,0
13,0
21,2
26,0
Tổng cộng
300,0
21,0
630 315,5
21,1 666,5
324,0
21,3 683,9
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Na Hang, 2018
Như vậy, liên tục qua 3 năm gần đây, diện tích trồng đậu tương tại huyện
Na Hang không ngừng tăng lên. Đây là điều rất đáng chú ý trong điều kiện và
bối cảnh sản xuất đậu tương trong nước bị hạn chế nhiều mặt như đã phân
tích ở chương trước.
50
Sau đây, chúng ta có thể tham chiếu, so sánh với diện tích đậu tương ở
nước ta liên tục trong các năm gần đây. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê,
nếu như năm 2000 diện tích trồng đậu tương cả nước đạt 124,1 ngàn ha, năm
2010 diện tích đậu tương tăng lên đạt 197,8 ngàn ha, đến năm 2016 lại giảm
xuống chỉ còn 99,6 ngàn ha, thì đến năm 2017 diện tích đậu tương cả nước
chỉ còn là 98,5 ngàn ha (Hình 3.1), Như vậy, trên phạm vi toàn quốc, diện tích
đậu tương đang có xu hướng giảm dần, do đó sản lượng đậu tương trong nước
cũng giảm dần. Bởi vậy, có một địa phương như huyện Na Hang, nơi có sản
xuất đậu tương phát triển là điều rất đáng quý và đáng trân trọng.
Ở huyện Na Hang, đậu tương là một trong những loại cây trồng chính
trong vụ Hè thu. Việc trồng đậu tương có nguồn gốc trung quốc là những
giống cho năng suất, chất lượng cao đã mở ra khả năng tăng diện tích và năng
suất vụ trồng đậu tương sớm cho nông dân.
Sản xuất đậu tương ở huyện Na Hang theo quy mô hộ gia đình. Diện
tích trồng đậu tương nhỏ lẻ, và phân tán. Để thu gom thường xuyên được
lượng lớn đậu tương cho hợp đồng tiêu thụ hoặc cho chế biến là việc làm
rất khó khăn. Do phần lớn đậu tương được trồng trong vụ Hè thu nên để
tiện cho việc phân tích chúng tôi gọi tên niên vụ đậu tương theo năm trồng
cây vụ Hè thu.
Bảng 3.2. Thời vụ trồng đậu tương ở huyện Na Hang
Thời gian STT Mùa vụ Thời gian thu hoạch gieo hạt
1/6 - 20/6 1 Đậu tương sớm Cuối tháng 10
2 Đậu tương chính vụ 21/6 - 20/7 Tháng 11
3 Đậu tương muộn Tháng 8 Tháng 12
Nguồn số liệu: Số liệu điều tra tác giả, 2018
Đậu tương được trồng vào vụ Hè thu hàng năm nhưng thời gian thu
hoạch đậu tương có thể kéo dài đến cuối năm. Như vậy thời gian thu
51
hoạch đậu tương kéo dài từ cuối tháng 10 đến hết tháng 12 năm sau
(khoảng 3 tháng). Cuối tháng 10 đậu tương bắt đầu cho thu hoạch, sản lư-
ợng đậu tương thu hoạch tăng dần và đạt mức cao nhất vào tháng 11 và
kết thúc vào tháng 12.
Đậu tương trồng tại Na Hang chưa xây dựng được thương hiệu, chất
lượng hiện nay vẫn ngoài vòng kiểm soát của các cơ quan chuyên môn. Kỹ
thuật thâm canh đậu tương của nông dân các xã Yên Hoa, Hồng Thái, Thượng
Nông, Sinh Long,... đánh giá cao hơn các xã còn lại. Hàng năm các vùng
trồng đậu tương chuyên canh được các cơ quan chuyên môn của huyện tổ
chức nhiều lớp tập huấn chuyển giao KHKT sản xuất rau và các lớp kỹ thuật
IPM hơn các xã khác. Người nông dân ở đây giàu kinh nghiệm trồng đậu
tương, một số chủ hộ đã mạnh dạn tiếp cận các thông tin về tiến bộ kỹ thuật
và sẵn sàng thử nghiệm trên đồng ruộng, nương của mình.
Một số người thu gom thu mua đậu tương ngay tại ruộng thì việc sơ chế
phân loại được thực hiện ngay trên bờ ruộng, nương. Vấn đề vệ sinh ruộng
nương chưa được thực hiện tốt do ý thức không cao và thói quen tùy tiện
trong sản xuất của nông dân.
3.1.2. Đặc điểm hoạt động của các hệ thống chợ tiêu thụ đậu tương ở
huyện Na Hang
Huyện Na Hang có 03 chợ là nơi hoạt động tiêu thụ nông sản chính của
nông dân là chợ thị trấn Na Hang, chợ Yên Hoa và chợ Đà Vị. Hai trong số đó
hoạt động theo phiên đó là chợ Yên Hoa và chợ Đà Vị, lượng hàng hóa, nông
sản tiêu thụ tại đây tương đối nhiều. Do sản lượng đậu tương hàng năm của 04
xã Yên Hoa, Hồng Thái, Thượng Nông, Yên Hoa tương đối lớn và sản xuất rất
phân tán, nhỏ lẻ nên phần lớn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ của người
dân. Nói chung các chợ hoạt động không thờng xuyên đã gây ra rất nhiều khó
khăn cho người nông dân trong tiêu thụ sản phẩm, làm chậm tiến trình chuyển
52
đổi cơ cấu cây trồng và sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
Chợ Yên Hoa và chợ Đà Vị là hai chợ lớn của huyện trong đó chợ Yên
Hoa đóng vai trò là chợ đầu mối tiêu thụ nông sản lớn nhất huyện. Chợ nằm
sát đường quốc lộ 279 nên có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc lu thông phân
phối hàng hóa với tỉnh khác. Tuy cách nhau chỉ 10 km nhưng giữa hai chợ
này đã hình thành nên những nét chuyên biệt rõ ràng. Rau, các loại quả,
thịt,.... tiêu thụ nhiều tại chợ Đà Vị nhưng các loại đậu tương, đậu xanh, nếp,
dược liệu,... lại được tiêu thụ nhiều ở chợ Yên Hoa; sản lượng đậu tương tiêu
thụ tại chợ Đà Vị ít hơn so với chợ Yên Hoa.
Nhìn chung, hoạt động của chợ Yên Hoa và Đà Vị đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Diện tích trồng
đậu tương chuyên canh đang ngày càng đợc mở rộng thay vì tròng ngô đã góp
phần nâng cao thu nhập cho người nông dân.
3.1.3. Giá bán đậu tương trên thị trường huyện Na Hang
Sự biến động của giá cả luôn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất và
diện tích trồng cây đậu tương hàng năm của người nông dân.
Bảng 3.3. Giá bán đậu tương trên thị trường huyện Na Hang
Giá bán (1000 đ/kg) So sánh (%) Diễn giải 2016 2017 2018 17/16 18/17 BQ
25,0 25,3 26,2 101,2 103,6 102,4 Giá bán
Đậu tương sớm 35 35 36 100,0 102,9 101,4
Đậu tương chính vụ 20 21 21,5 105,0 102,4 103,7
Đậu tương muộn 20 20 21 100,0 105,0 102,5
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Na Hang, 2018
Theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện Na Hang năm 2018, qua 3
năm 2016-2018, giá bán đậu tương biến động theo hướng có lợi cho người
sản xuất. Giá bán đậu tương năm 2016 trung bình là 25.000 đồng/kg, giá bán
53
năm 2017 tăng so với năm 2015 là 300 đồng và giá bán năm 2018 tăng so với
năm 2016 là 3,6 % (tương ứng tăng 900 đồng/kg). Tốc độ tăng giá bình quân
chung qua 3 năm tăng 2,4% (Bảng 3.3).
Sở dĩ giá bình quân tăng như vậy là do giá của đậu tương chính vụ và
đậu tương muộn năm 2016 và 2018 liên tục ổn định theo xu hướng tăng. Giá
đậu tương sớm hàng năm bán ở mức cao và ít biến đổi. Giá đậu tương giảm
dần khi sản lượng thu hoạch tăng lên. Năm 2017 đậu tương chính vụ bị mưa
đá làm dập nát nên tại thời điểm đó giá bán đậu tương giảm. Do phần lớn các
cây đậu khác cũng bị thiệt hại lớn do thiên tai nên sản lợng sụt giảm, lượng
cung sau đó giảm dẫn đến giá bán tăng cao. Chính vì vậy xét chung toàn niên
vụ thì giá đậu tương năm 2017 đã tăng so với năm 2016 là 300 đồng/kg.
Năm 2018 giá bán đậu tương cao hơn hẳn năm 2017. Kết quả năm 2018
giá bán đậu tương đã tăng so với năm 2017 là 900 đồng/kg. Nhìn chung qua 3
năm trên địa bàn huyện Na Hang không xảy ra tình trạng dư thừa đậu tương,
với mức giá bán đậu tương vậy người nông dân có lãi khi sản xuất.
3.1.4. Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đậu tương
Tổng số các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển sản xuất cây đậu các
loại nói chung và đậu tương nói riêng có 3 chương trình, đề án, dự án. Trong
số các chương trình đề án đó chương trình hỗ trợ sản xuất phát triển một số
cây trồng hàng hóa (gồm: đậu tương, đậu xanh, lúa nếp đặc sản và cây chè
shan). Kinh phí của chương trình này lớn, tuy nhiên sự hỗ trợ dàn trải trên
nhiều đối tượng cây trồng dẫn tới kinh phí hỗ trợ trên một đơn vị diện tích cụ
thể không lớn. Mặc dù có chương trình hỗ trợ sản xuất qua 3 năm qua diện
tích cây đậu tương huyện Na Hang vẫn không tăng mà có xu hướng giảm.
54
Bảng 3.4. Các chương trình, dự án hỗ trợ sản xuất cây đậu tương
Na Hang
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
Diễn giải
ĐVT
2016
2017
2018
17/16 18/17
BQ
100
Dự án Lớp Mô hình Ngày Lần
100 140 100 100 100
3 5 2 2 0
100 71,43 105,71 100 100 0
100 100 50
Số chương trình, dự án Tập huấn Mô hình Hôị thảo Số lần tham gia hội chợ Giá trị các chương trình DA Tr.đồng Hỗ trợ sản xuất đậu tương Tr.đồng Tr.đồng Đề án sản xuất hàng hóa
3 7 2 2 1 430 380 120
480 95,56 111,63 103,59 400 85,01 105,26 95,14 130 80,00 108,33 94,17
3 5 2 2 1 450 447 150 Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Na Hang
Đề án số 01 năm 2017 phát triển sản xuất một số cây trồng hàng hóa trên
huyện Na Hang đã có tác động rất lớn đến tình hình sản xuất đậu tương trên
địa bàn huyện. Người nông dân dần thay đổi quan điểm về sản xuất về sản
xuất đậu tương và quen dần với suy nghĩ sản xuất phải an toàn cho người sản
xuất và cho người sử dụng. Sự đầu tư có trọng điểm của các cơ quan chuyên
môn của tỉnh, huyện đã phát huy kết quả. Tại địa phương thực hiện đề án
nông dân được tham gia vào mô hình trình diễn sản xuất trong đó cây đậu
tương là đối tượng chính được các hộ nông dân lựa chọn, hệ thống kênh, m-
ương được đầu tư sửa chữa làm mới, nông dân được học và thực hành quy
trình sản xuất. Đề án sẽ kéo dài đến năm 2020 đã giúp cho sự ổn định về diện
tích sản xuất đậu tương. Người nông dân Na Hang đang rất nỗ lực xây dựng
thương hiệu đậu tương trên địa bàn.
3.2. Chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương ở huyện Na Hang
3.2.1. Thực trạng ngành hàng đậu tương huyện Na Hang
3.2.1.1. Cung, cầu và kênh cung ứng đậu tương
Tại bảng 3.1 trên đây cho biết tổng sản lượng đậu tương sản xuất ra qua 3
năm căn cứ vào năng suất và diện tích trồng đậu tương của các xã trên địa bàn
55
huyện Na Hang là: Năm 2018 sản lượng đậu tương huyện Na Hang đạt 683,9
tấn. Theo số liệu điều tra 70 hộ nông dân trồng đậu tương tại các điểm điều tra
cùng với ý kiến tham khảo của các cán bộ ngành nông nghiệp huỵên Na Hang,
cán bộ phụ trách nông nghiệp các xã thì trong tổng số 100% đậu tương sản xuất
ra có khoảng 3% lượng đậu tương bị hao hụt, 90% đậu tương dùng để bán, 5%
dùng để làm giống vụ sau và 2% dành để ăn.
Theo đánh giá của các tác nhân buôn bán đậu tương và Ban quản lý chợ
Yên Hoa, Đà Vị và thị trấn Na Hang thì lượng đậu tương bán ra của huyện Na
Hang chiếm khoảng mỗi ngày có khoảng 80% lượng đậu tương tiêu thụ trên
thị trường huyện Na Hang có xuất sứ từ khu C và khoảng trên 20% đậu tương
đến từ các huyện lân cận.
Như vậy, với nguồn cung ứng đậu tương từ các địa phương khác tiêu thụ
trên thị trường huyện Na Hang kết hợp với lượng đậu tương do sản xuất tại
địa phương thì lượng cung của ngành hàng đậu tương huyện Na Hang năm
2018 có quy mô là 870 tấn.
Là một trong những huyện nằm ở vị trí có tuyến đường quốc lộ 279 và
quốc lô 280 chạy qua, đây là điều kiện rất thuận lợi để huyện thúc đẩy, mua
bán trao đổi sản phẩm đậu tương. Sự đa dạng của vùng sản xuất, tác nhân
tham gia vào các chợ là nguyên nhân tạo ra sự đa dạng các nguồn cung ứng
và thị trờng tiêu thụ của huyện trong những năm qua. Nhìn chung ngành hàng
đậu tương huyện Na Hang mang tính hàng hóa cao, thị trường tiêu thụ rộng
và nhiều tiềm năng. Trong nhiều năm qua thị trường Tuyên Quang (nhất là
thành phố Tuyên Quang) vẫn là thị trường tiêu thụ đậu tương chính của huyện
Na Hang. Theo số liệu quan sát của chúng tôi, năm 2017 thị trường thành phố
Tuyên Quang đã tiêu thụ khoảng 80% sản lượng đậu tương của huyện Na
Hang. Tiêu thụ ngay tại địa phương là 20% và có xu hướng tăng lên, do chế
biến tại chỗ đang gia tăng. Tương tự vậy, bếp ăn của các hộ gia đình và nhà
hàng hiện nay mỗi ngày cũng tiêu thụ một lượng đậu tương khá lơn và con số
56
này sẽ còn tăng mạnh do trong thời gian tiếp theo. Thị trường tiêu thụ ngoại
tỉnh của đậu tương Na Hang mới chỉ dừng lại ở các tỉnh lân cận như Hà Giang,
Phú Thọ, Thái Nguyên,... Các kênh tiêu thụ tại các thị trường xa như Vĩnh
Phúc, Hà Nội, Hải Phòng,... chưa được hình thành.
Hiện nay chưa có công ty, doanh nghiệp nào thu mua đậu tương trên
địa bàn huyện làm nguyên liệu chế biến. Các HTX nông nghiệp trong huyện
chưa có đóng góp gì đáng kể cho việc tiêu thụ sản phẩm của tác nhân sản
xuất. Thị trường tiêu thụ là thị trường tự do, mua bán theo hình thức tự thỏa
thuận không thông qua ký hợp đồng mua bán hay các đơn đặt hàng. Do vậy,
khi giá cả thường không ổn định và luôn có những biến động lớn theo thời
vụ thì tác nhân sản xuất vẫn là mắt xích chịu nhiều rủi ro nhất trong chuỗi
giá trị ngành hàng.
3.2.1.2. Xác định chuỗi giá trị đậu tương huyện Na Hang
Sơ đồ phác thảo chuỗi giá trị đậu tương huyện Na Hang được trình bày ở
hình 3.3. Chuỗi này được bắt đầu với các nhà cung cấp dịch vụ đầu vào cho
sản xuất đậu tương với các dịch vụ cung cấp giống, phân bón, vật tư đầu vào
cho sản xuất đậu tương. Trên thực tế huyện Na Hang có hệ thống cung cấp
khá tốt, bao gồm các đại lý vật tư nằm ở tất cả các vùng nông thôn để có thể
sẵn sàng cung cấp vật tư đầu vào cho người sản xuất đậu tương. Sau đó là tác
nhân người sản xuất đậu tương tại huyện Na Hang. Đây là một lực lượng
hùng hậu với số lượng lớn các hộ gia đình trồng đậu tương ở các xã trên địa
bàn huyện, tập trung chủ yếu tại các xã Yên Hoa, Sinh Long, Đà Vị, Hồng
Thái, Thượng Nông,...
57
Hình 3.1. Sơ đồ phác thảo chuỗi giá trị đậu tương Na Hang
Nguồn: Số liệu điều tra tác giả, 2018
Sơ đồ được xây dựng trên kết quả điều tra chuỗi giá trị và được bổ sung
hoàn thiện bởi các tác nhân trong chuỗi giá trị (người sản xuất, thu gom, bán
buôn, bán lẻ, chế biến, tiêu thụ,...).
Trong kênh cung ứng hàng hóa dịch vụ này các tác nhân kinh tế có chức
năng nhất định, có mối liên kết từ đầu đến cuối quá trình sản xuất kinh doanh
được gắn kết với nhau thành một chuỗi cung ứng. Trong chuỗi này một loạt
các hoạt động được thực hiện trong một đơn vị sản xuất, kinh doanh kết nối
người sản xuất với người tiêu dùng. Kết quả của chuỗi có được khi sản phẩm
được bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Tất cả những người tham gia trong
chuỗi hoạt động có trách nhiệm để tạo ra giá trị tối đa trong chuỗi.
3.2.1.3. Đặc điểm của một số tác nhân chủ yếu trong chuỗi giá trị đậu tương
Các tác nhân tham gia vào ngành hàng đậu tương huyện Na Hang phát triển
rất nhanh và đa dạng qua nhiều hoạt động. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào mùa vụ, vì vậy khi phân tích chúng tôi nhấn mạnh tới đặc điểm và quy
mô hoạt động của các tác nhân. Phân tích đặc điểm, quy mô hoạt động của từng
tác nhân tham gia vào chuỗi ngành hàng đậu tương để đánh giá được quy trình
hoạt động cũng như khả năng thích ứng của các tác nhân trong quá trình phát triển
của chuỗi ngành hàng cũng như đáp ứng đòi hỏi của thị trường. Trong phạm vi ở
đây, chúng tôi tập trung phân tích tác nhân chính là người sản xuất, là khâu quan
58
trọng đầu tiên, quyết định đầu vào của chuỗi giá trị đậu tương. Sau đó, chúng ta
tiếp tục tìm hiểu vai trò của tác nhân thu gom đậu tương trên địa bàn huyện. Các
tác nhân khác như bán buôn, bán lẻ, chế biến và tiêu dùng sẽ được đề cập ở những
mục sau, khi bàn về lợi nhuận của họ.
a) Tác nhân người sản xuất đậu tương
Người sản xuất đậu tương chủ yếu là các hộ nông dân, họ là tác nhân đầu
tiên của ngành hàng. Hiệu quả kinh tế thu được đối với mỗi loại sản phẩm sẽ
ảnh hưởng rất lớn tới quyết định đầu tư của họ. Quy mô và đặc điểm của
ngành hàng thể hiện thông qua khối lượng và chủng loại sản phẩm vì vậy mà
phụ thuộc rất lớn vào tác nhân này.
Hộ nông dân sản xuất đậu tương ở huyện Na Hang có đặc điểm sau:
Trong tổng số 70 hộ điều tra, độ tuổi chủ hộ trung bình là 42,9. Trong đó
chủ hộ có độ tuổi thấp nhất là 19 và cao nhất là 49 năm. Các chủ hộ đều trong độ
tuổi lao động có sức khỏe tốt và đã gắn bó lâu năm với sản xuất nông nghiệp.
Các chủ hộ đều có trình độ văn hóa cấp II hoặc cấp III, không có chủ hộ nào có
trình độ trung cấp trở nên, trung bình các chủ hộ học hết lớp 8, chủ hộ có trình
độ cao nhất là tốt nghiệp cấp III và trình độ văn hóa thấp nhất là học hết lớp 6.
Trình độ của chủ hộ ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiếp thu KHKT và thông tin
thị trường. Mỗi hộ có bình quân 3,6 nhân khẩu và 2,6 lao động (Bảng 3.6).
Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người của huyện Na Hang cũng
tương đối. Diện tích đất canh tác trung bình của các hộ là 5.750 m2, diện tích
đất trồng đậu tương là 2,430 mét vuông (Bảng 3.6). Trong số các hộ trồng đậu
tương có tới 60% hộ trồng đậu tương trên đất chuyên rau. Số hộ còn lại trồng
đậu tương trên diện tích đất hai lúa.
Về thu hoạch và bảo quản đậu tương: Nông dân thu hoạch đậu tương khi
trời nắng, không mưa. Phương tiện vận chuyển là những chiếc xe thồ, xe máy
và một số ít dùng xe cải tiến. Đậu tương sau khi đem về nhà được sơ chế và
phân loại. Nông dân có thể để đậu tương ngay ngoài sân nếu trời không mưa
hay cất vào nhà có mái che nếu trời mưa. Đậu tương được người thu gom,
59
thương lái đến tận nhà thu mua nhưng nông dân không có một công nghệ bảo
quản, chế biến nào được áp dụng. Cũng có khoảng 20% đậu tương của nông
dân sau khi thu hoạch được bán ngay tại ruộng, nương cho những người thu
gom. Việc người thu gom đến mua đậu tương tại nhà hoặc tại ruộng, nương
phần nào giảm bớt một phần công lao động của người sản xuất. Tuy nhiên
hình thức mua bán này không được các hộ nông dân áp dụng nhiều do sự
chênh lệch giá bán giữa bán tại nhà và bán tại chợ lớn.
Về phương thức giao dịch và thanh toán:
- Phương thức giao dịch: Sau khi thu hoạch, người nông dân thường tự
mình đem đậu tương ra chợ bán mà chưa có hình thức ký hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm nào được thực hiện. Hiện nay nông dân tiêu thụ đậu tương theo 4
cách, như sau:
+ Sau khi thu hoạch bán ngay tại ruộng, nương cho người thu gom: Cách
này chiếm khoảng 20% sản lượng thường chỉ áp dụng với những gia đình
thiếu lao động.
+ Bán cho thương lái vào những ngày họp chợ: Cách này đang được áp
dụng nhiều nhất hiện nay chiếm khoảng 50% đến 60% sản lượng đậu tương.
Người chuyên bán buôn tại các chợ và những người địa phương mua đậu
tương đi bán lẻ. Yêu cầu chất lượng của những đối tượng này rất cao, với
cách buôn bán này người nông dân có thể bán được đậu tương với giá cạnh
tranh trên thị trường.
+ Bán cho những người bán lẻ Na Hang: Hình thức tiêu thụ này chỉ
chiếm khoảng 25% - 30% sản lượng đậu tương. Đậu tương cho đối tượng
này thường là những loại đậu tương chất lượng, mẫu mã kém hơn, giá bán
cũng linh hoạt hơn so với giá bán cách 2.
- Bán lẻ tại thị trường Tuyên Quang: Hình thức tiêu thụ này có nhưng ít.
Trong quá trình điều tra chúng tôi chưa xác định được cụ thể tỷ lệ đậu tương
tiêu thụ theo hình thức này.
Về thanh toán:
60
Hình thức thanh toán hoàn toàn bằng tiền mặt. Thanh toán ngay sau khi
giao hàng. Một số người thu gom mua tại ruộng, nương thì có thể thanh toán
sau khi đã thu hoạch hết ruộng nương
Hao hụt: Sau khi thu hoạch đậu tương được bảo quản tại nhà nên hạn chế
được phần nào sự hao hụt.
Bảng 3.5. Hạch toán chi phí, lợi nhuận của người sản xuất đậu tương
Đơn vị tính cho 1000 mét vuông
Số
Đơn vị
Số
Đơn giá
Hạng mục
Thành tiền
(Đồng)
TT
tính
lượng
2.870.500
I Tổng chi phí
Kg
35.000
280.000
8
1 Giống
590.500
2 Vật tư
Kg
37,5
3.000
112.500
Lân
Kg
7
9.000
63.000
Phân đạm
Kg
5
12.000
60.000
Phân ka ly
Kg
700
400
280.000
Phân chuồng
Kg
50 1.500
75.000
Vôi
Thuốc trừ sâu
Đồng
50.000
Lao động: Làm đất, trồng,
3
chăm sóc, thu hoạch, vận
Công
25
80.000
2.000.000
chuyển, tách lấy hạt,...
Kg
210
II Tổng thu
26.200 5.502.000
Đồng
III Lợi nhuận (II – I)
2.631.500
Nguồn số liệu: Số liệu điều tra tác giả, 2018
Sơ bộ hạch toán chi phí, lợi nhuận của người sản xuất đậu tương huyện
Na Hang tính cho 1000 mét vuông được trình bày ở bảng 3.5.
Ta thấy: với các chi phí giống đậu tương, vật tư phân bón, lao động có
tổng chi phí là 2.870,5 đồng/1000 mét vuông.
61
- Tổng thu nhập người sản xuất trong một vụ: 5.502.000 đồng trên một
ngàn mét vuông đậu tương.
- Lợi nhuận: Tổng thu - tổng chi = 5.502.000 đồng – 2.870.500 đồng =
2.631.500 đồng/1000 mét vuông.
Nhận xét: Qua điều tra cho thấy người sản xuất chỉ lấy công lao động
làm lãi, nếu tính giá trị công lao động thì mỗi công đạt thấp, bởi vì người sản
xuất chủ yếu dùng lao động thủ công nên hiệu quả thấp. Nếu đưa giống mới
có năng suất cao, tác động các biện pháp kỹ thuật canh tác như bón phân cân
đối, hợp lý, đồng thời cải tiến công cụ, đầu tư máy móc làm đất, máy vặt củ
đậu tương, hỗ trợ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì thu nhập của người
sản xuất được tăng lên đáng kể. Đây là một giải pháp rất đáng được chú ý.
Bảng 3.6. Thông tin hộ sản xuất đậu tương
Số nhân Số lao Diện tích canh Diện tích đậu Xã tác (m2) tương (m2) khẩu động
Đà Vị 3,2 2,5 4.900,0 2.440,0
Hồng Thái 3,7 2,9 5.366,7 2.353,3
Sinh Long 3,7 2,5 5.566,7 2.720,0
Thượng Nông 3,6 2,7 5.566,7 2.293,3
Yên Hoa 3,8 2,4 7.066,7 2.346,7
Mean 3,6 2,6 5.750,0 2.430,0
SD 0,8 0,8 2.354,1 844,8
SE 0,1 0,1 281,4 101,0
CV% 40,9 34,8 22,1 31,8
Nguồn số liệu: Số liệu điều tra tác giả, 2018
Kết quả điều tra người sản xuất đậu tương tại 5 xã Đà Vị, Hồng Thái,
Sinh Long, Thượng Nông và Yên Hoa cho thấy: Tổng thu nhập hàng năm của
hộ bình quân đạt 41.142,9 ngàn đồng. Thu nhập từ đậu tương đạt bình quân
10.762,9 ngàn đồng, trong đó đạt cao nhất là xã Hồng Thái (14.366,7 ngàn
62
đồng/hộ), thấp nhất là xã Thượng Nông (9.100 ngàn đồng/hộ). Tỷ lệ phần
trăm thu nhập đậu tương trên tổng thu nhập của hộ gia đình chiếm bình quân
26,16%, cao nhất tại xã Hồng Thái (35,33%), thấp nhất là xã Yên Hoa
(21,28%). Do đó thu nhập đậu tương bình quân nhân khẩu là 2.966,1 ngàn
đồng, đạt cao nhất tại xã Hồng Thái (3.848,2 ngàn đồng/khẩu), thấp nhất là xã
Yên Hoa (2.426,3 ngàn đồng/khẩu). Tính theo lao động, mỗi lao động bình
quân có thu nhập đậu tương đạt 4.094,6 ngàn đồng/lao động (Bảng 3.7).
Tuy nhiên do quy trình sản xuất kéo dài, tư liệu sản xuất là đất nông
nghiệp hạn chế nên mặc dù thu nhập thuần đạt được trên một ngày công lao
động là khá cao nhng nếu tính thu nhập bình quân của một lao động trong một
chu kỳ sản xuất đậu tương kéo dài 115 ngày thì thu nhập một ngày của một
lao động thu được từ một sào đậu tương chỉ đạt 8.987 đồng/ngày.
* Đánh giá chung về tác nhân sản xuất đậu tương
- Thuận lợi:
+ Đã có quy hoạch phát triển vùng trồng đậu tương của huyện.
+ Đã có sự hỗ trợ nhất định về kinh phí, kỹ thuật từ phía chính quyền địa
phơng để phát triển các vùng trồng đậu tương
+ Có truyền thống trồng đậu tương, nông dân giàu kinh nghiệm sản xuất,
sự cách biệt không lớn về kỹ thuật sản xuất giữa các nông hộ. Đây là điều
kiện rất thuật lợi không chỉ để mở rộng diện tích trồng đậu tương mà còn mở
rộng diện tích trồng đậu tương an toàn.
+ Thị trường rộng lớn, giao thông thuận lợi, mạng lưới thương mại có thể
đáp ứng được nhu cầu của các vùng lân cận
+ Hiệu quả kinh tế từ trồng đậu tương khá lớn và điều này đã được thực
tế chứng minh.
+ Nông dân đã quen với sản xuất hàng hóa, năng động với thị trường.
Mạnh dạn thử nghiệm giống mới, quy trình kỹ thuật mới với điều kiện thị
trường đầu ra được đảm bảo.
63
Bảng 3.7. Tổng thu nhập và thu nhập từ đậu tương của người sản xuất
Xã
Tổng thu nhập của hộ (1000 đ/hộ)
Thu nhập từ đậu tương (1000 đ/hộ)
Thu nhập đậu tương/khẩu (1000 đ)
% thu nhập đậu tương/tổng thu nhập
Đà Vị
42.000,0
10.090,0
3.153,1
Thu nhập đậu tương/lao động (1000 đ) 4.036,0
24,02
3.848,2
4.897,7
35,33
Hồng Thái
40.666,7
14.366,7
2.949,1
4.268,4
25,75
Sinh Long
42.000,0
10.813,3
2.527,8
3.329,3
23,95
Thượng Nông
38.000,0
9.100,0
2.426,3
3.841,7
21,28
Yên Hoa
43.333,3
9.220,0
2.966,1
4.094,6
26,16
Mean
41.142,9
10.762,9
SD
11.104,6
8.550,4
SE
1.327,3
1.022,0
CV%
27,0
79,4
Nguồn số liệu: Số liệu điều tra tác giả, 2018
- Khó khăn:
+ Diện tích đất các vùng trồng đậu tương đang bị thu hẹp do phát triển
công nghiệp và đô thị hoá.
+ Sản xuất vẫn chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt, không quan tâm
đến người tiêu dùng muốn gì.
+ Mối quan hệ giữa tác nhân sản xuất với các tác nhân khác trong ngành
hàng yếu, sản xuất thiên về hướng cung (sản xuất trong chuỗi giá trị ngành
hàng có đặc điểm là hướng cầu).
+ Rủi ro do biến động giá cao.
+ Thiếu các nguồn giống đậu tương mới, chất lượng nguồn giống chưa
được kiểm soát.
+ Các nguồn cung ứng vật tư đầu vào nhất là các chế phẩm sinh học mới
64
cha được kiểm soát tốt, một số vật tư phân bón không đảm bảo chất lượng,
thuốc BVTV bị cấm, thuốc không có trong danh mục vẫn bày bán công khai
trên thị trường.
+ Ý thức của nông dân về thực hành vệ sinh ruộng nương chưa cao. Đậu
tương sau khi thu hoạch các lá già và phần loại bỏ bị vứt bừa bãi trên ruộng,
nương, nguy cơ trở thành nguồn phát tán sâu bệnh hại.
+ Nông dân đã ý thức được sản xuất đậu tương an toàn là cần thiết, xong
họ rất khó khăn khi khẳng định độ an toàn của sản phẩm trước người tiêu
dùng (chưa có giấy chứng nhận an toàn trong khi chi phí để làm các kiểm
định này lớn và phải mất nhiều ngày).
- Phương hướng tác động đối với tác nhân sản xuất đậu tương:
+ Tiếp tục quy hoạch xây dựng vùng sản xuất đậu tương an toàn và đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất như: Hệ thống tưới tiêu, đường
giao thông, kiên cố hóa kênh mương.
+ Xây dựng kênh giống đậu tương chất lượng cao và được kiểm soát.
+ Xây dựng hệ thống kênh cung ứng vật tư xuống tận cấp thôn.
+ Tập huấn phổ biến rộng rãi kỹ thuật trồng đậu tương 02 vụ.
+ Các cơ quan nhà nước cần tác động đến nhận thức của người dân xây
dựng chiến lược sản xuất đậu tương hàng hóa theo nhu cầu của thị trường.
+ Thiết lập mối liên kết chặt chẽ hợp tác giữa tác nhân người sản xuất
với các tác nhân khác trong chuỗi giá trị ngành hàng, gắn kết sản xuất với tiêu
thụ cải bắp.
+ Xây dựng trình diễn mô hình sản xuất đậu tương theo quy mô trang
trại, hệ thống tới tiêu để nông dân trong vùng đến học tập kinh nghiệm.
b) Tác nhân thu gom đậu tương
Tác nhân thu gom là những người tham gia vào ngành hàng với vai trò là
người thu mua sản phẩm từ tác nhân người sản xuất đến các tác nhân khác
trong chuỗi giá trị. Đây là mắt xích đầu tiên nối giữa sản xuất với thị trường.
65
Do điều kiện phức tạp của ngành hàng và phạm vi tiêu thụ hàng là rất lớn nên
chúng tôi chỉ nghiên cứu hoạt động thu gom tại Na Hang, ngoài phạm vi đó coi
như hàng hóa đã chuyển qua tác nhân khác và sẽ được xem xét ở tác nhân sau.
Những người thuộc nhóm tác nhân này thường sinh sống trên địa bàn
huyện Na Hang. Họ hoạt động với quy mô nhỏ trong phạm vi huyện. Phương
tiện vận chuyển của họ chủ yếu là xe máy.
Đặc điểm dễ nhận thấy của nhóm tác nhân thu gom là họ hoạt động
không chuyên nghiệp và mang tính thời điểm. Họ tranh thủ lúc nông nhàn
tham gia vào hoạt động thu gom để cải thiện thu nhập gia đình.
Bảng 3.8. Thu nhập của tác nhân thu gom đậu tương
Thu nhập Thu nhập Thu nhập từ Nhân Lao từ thu gom từ thu gom Xã thu gom (1000 khẩu động (1000 (1000 đ/lao đ/hộ/năm) đ/khẩu/năm động/năm)
4,0 2,0 Đà Vị 25.000,0 6.250,0 12.500,0
4,0 2,0 Hồng Thái 30.000,0 7.500,0 15.000,0
3,5 2,0 Khâu Tinh 27.500,0 7.857,1 13.750,0
4,0 2,5 Sinh Long 33.500,0 8.375,0 13.400,0
3,5 2,0 Sơn Phú 25.000,0 7.142,9 12.500,0
4,0 2,0 Thị trấn 47.500,0 11.875,0 23.750,0
4,5 3,0 Thượng Nông 25.000,0 5.555,6 8.333,3
4,0 3,0 Yên Hoa 27.500,0 6.875,0 9.166,7
3,9 2,3 30.133,3 7.661,0 12.914,3 Mean
0,5 0,6 SD 9.463,2
0,1 0,2 SE 2.443,4
CV% 31,4 11,6 26,5
Nguồn số liệu: Số liệu điều tra tác giả, 2018
66
Bảng 3.8 mô tả đặc điểm nhân khẩu, lao động và thu nhập của tác nhân
thu gom đậu tương tại huyện Na Hang. Trong tổng số 15 tác nhân thu gom đã
được điều tra tại 8 đơn vị hành chính cơ sở (là xã Đà Vị, Hồng Thái, Khâu
Tinh, Sinh Long, Sơn Phú, thị trấn Na Hang, Thượng Nông và Yên Hoa), mỗi
người thu gom có 3,9 nhân khẩu với 2,3 lao động. Bình quân mỗi năm họ có thu
nhập từ thu gom đậu tương đạt 30,133 triệu đồng/hộ, tức 7,661 triệu đồng/nhân
khẩu hay 12,914 triệu đồng/lao động (Bảng 3.8). Phương tiện họ thường sử dụng
đê thu gom là xe máy, một số có xe ô tô nhỏ để có thể len lỏi khắp các thôn bản.
Người thu gom có thể mua đậu tương tại nhà hay ngay tại ruộng.
c) Người bán buôn đậu tương
Người bán buôn đậu tương ở Na Hang tập trung ở ba chợ lớn nhất huyện
như: chợ thị trấn Na Hang, chợ Yên Hoa và chợ Đà Vị. Kết quả điều tra 8 hộ
bán buôn đậu tương trên địa bàn huyện Na Hang cho thấy: họ đều là dân tộc
Dao, Kinh và Tày. Thu nhập bình quân từ bán buôn đậu tương đạt 36,625
triệu đồng/hộ/năm. Tính theo nhân khẩu có thu nhập đạt 8,879 triệu đồng, hay
mỗi lao động có thu nhập từ bán buôn đậu tương là 14,65 triệu đồng/năm
(Bảng 3.9).
Bảng 3.9. Thu nhập của tác nhân bán buôn đậu tương
Số lao động Dân tộc Số nhân khẩu Thu nhập từ bán buôn đậu tương (1000 đ/khẩu/năm) Thu nhập từ bán buôn đậu tương (1000 đ/lao động/năm) Thu nhập từ bán buôn đậu tương (1000 đ/hộ/năm)
7.692,3 10.000,0 9.562,5 8.878,8 14.285,7 20.000,0 13.909,1 14.650,0
4,3 4,0 4,0 4,1 0,6 0,2 15,5 2,3 2,0 2,8 2,5 0,8 0,3 30,2 Dao Kinh Tày Mean SD SE CV%
33.333,3 40.000,0 38.250,0 36.625,0 3.543,1 1.252,7 9,7 Nguồn số liệu: Số liệu điều tra tác giả, 2018
67
d) Người bán lẻ đậu tương
Cùng với người bán buôn, hệ thống cung cấp sản phẩm đậu tương còn có
người bán lẻ, được tập trung tại huyện cũng như ngoài huyện là thành phố
Tuyên Quang. Kết quả điều tra 15 người bán lẻ, gồm 10 người ở huyện Na
Hang và 5 người ở thành phố Tuyên Quang cho thấy: bình quân mỗi hộ bán lẻ
có thu nhập đạt 18,5 triệu đồng/năm. Trong đó cao nhất thuộc về nhóm ngwòi
bán lẻ dân tộc Kinh (20 triệu đồng/năm), tiếp đến là người Tày (18,75 triệu
đồng/năm), thấp nhất là người Dao, chỉ đạt 15 triệu đồng/năm. Nếu tính theo
lao động, bình quân mỗi lao động có thu nhập từ bán lẻ đậu tương đạt 7,4
triệu đồng/năm (Bảng 3.10).
e) Người tiêu dùng đậu tương
Người tiêu dùng là tác nhân cuối cùng trong chuỗi giá trị, quyết định đến
sự sống còn của sản phẩm. Nghiên cứu tác nhân tiêu dùng là rất khó, đòi hỏi
phải có thời gian nghiên cứu nhất định. Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng
tôi không tập trung phân tích các đặc điểm hay xu hướng của tác nhân này mà
chỉ nêu những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng thông qua ý kiến
của các tác nhân người bán lẻ, người thu gom và người tiêu dùng mà thôi.
Qua những ý kiến này cho phép đánh gía những nhu cầu thị trường về đậu
tương, từ đó có những đề xuất nhất định cho các vùng sản xuất về các yêu cầu
của sản phẩm. Người tiêu dùng đậu tương huyện Na Hang chủ yếu là các hộ
gia đình tiêu dùng ở Na Hang để ăn uống, sản xuất đậu phụ và chăn nuôi gia
súc. Yêu cầu về các tiêu chuẩn chất lượng đậu tương thường là không có
lượng thuốc BVTV (thường chỉ đánh giá cảm quan) hạt mẩy, màu sáng đục,
trọng lượng vừa phải, không bị sâu, thối,...
68
Bảng 3.10. Thu nhập của tác nhân bán lẻ đậu tương
Thu nhập từ Thu nhập từ Thu nhập từ bán
Dân Nhân Lao bán lẻ đậu bán lẻ đậu lẻ đậu tương
tương (1000 tương (1000 (1000 đ/lao tộc khẩu động
đ/hộ/năm) đ/khẩu/năm) động/năm)
Dao 3,0 2,0 15.000,0 5.000,0 7.500,0
Kinh 4,0 2,0 20.000,0 5.000,0 10.000,0
Tày 3,8 2,6 18.750,0 5.000,0 7.142,9
Mean 3,7 2,5 18.500,0 5.000,0 7.400,0
SD 0,7 0,7 2.990,7
SE 0,2 0,2 945,8
CV% 18,2 28,3 16,2
Nguồn số liệu: Số liệu điều tra tác giả, 2018
3.2.2. Phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi
So sánh thu nhập của các tác nhân trong chuỗi giá trị đậu tương huyện
Na Hang được trình bày ở bảng 3.11 và hình 3.5.
Ta thấy: Xét về thu nhạp thì cao nhất chính là tác nhân bán buôn với
giá trị đạt 14,65 triệu đồng/lao động, bằng 150,03% so với trung bình của
tất cả các tác nhân cộng lại. Tiếp đến là tác nhân thu gom, đạt giá trị 12,419
triệu đồng/lao động, bằng 132,25% so với trung bình của tất cả các tác
nhân cộng lại. Thấp nhất là các tác nhân người sản xuất, chỉ đạt 4,096 triệu
đồng/lao động, bằng 41,93% so với trung bình của tất cả các tác nhân cộng
lại (Bảng 3.11).
Mối tác nhân bán lẻ và thu gom là một mắt xích nhỏ giúp cho sự luân
chuyển đậu tương nhanh hơn đến người tiêu dùng và cá nhân họ không ảnh h-
ưởng lớn đến ngành hàng đậu tương nếu như họ không tham gia vào. Chính vì
vậy tác nhân này đạt giá trị gia tăng và thu nhập thuần thấp nhất là điều hợp lý
và công bằng (Bảng 3.11).
69
Bảng 3.11. So sánh thu nhập từ đậu tương của các tác nhân trong chuỗi
Tác nhân Thu nhập (1.000 đồng/lao động) So sánh /trung bình thu nhập (%)
Người sản xuất 4.094,6 41,93
Người thu gom 12.914,3 132,25
Người bán buôn 14.650,0 150,03
Người bán lẻ 7.400,0 75,78
Trung bình 9.764,7 100,00
Nguồn số liệu: Số liệu điều tra tác giả, 2018
Khi xem xét tác nhân người bán buôn thì thấy rằng các chỉ tiêu về kết
quả và hiệu quả kinh tế của tác nhân này thấp hơn tác nhân sản xuất. Trên
thực tế với lượng đậu tương tiêu thụ trong ngày lớn thì tác nhân người bán
buôn đậu tương là lại là tác nhân đạt giá trị thu nhập thuần trên một ngày công
lao động cao nhất.
Như vậy, tác nhân người bán buôn là tác nhân có giá trị thu nhập
thuần tính trên một ngày công lao động là cao nhất, tiếp sau đó là tác nhân
người sản xuất, và tác nhân người thu gom, do tác nhân bán lẻ Na Hang
đạt được giá trị thu nhập thuần thấp nên kéo theo bình quân chung giá trị
thu nhập thuần tính trên một ngày công lao động của tác nhân người bán lẻ
đạt được thấp nhất.
Ngành hàng đậu tương có những đặc thù riêng, sản phẩm của nó là đậu
tương tươi, không thể lưu giữ trong thời gian lâu (gọi là lưu kho) mà phải bán
ngay sau khi thu hoạch. Nếu không được bảo quản trong nhà lạnh thì thời
gian sử dụng chỉ trong một vài ngày. Điều đó nói nên rằng tuy các tác nhân
khác không tạo ra sản phẩm và hiệu quả kinh tế cao như tác nhân sản xuất nh-
ưng các tác nhân sau lại ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ ngành hàng. Thiếu các
tác nhân sau thì ngành hàng sẽ gặp khó khăn rất lớn. Chính vì vậy, cần phải
chú trọng tới các tác nhân khác nữa và đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường
nhanh và mạnh hơn nữa để tránh ảnh hưởng không tốt tới toàn bộ ngành hàng
trong tương lai.
70
Hình 3.2. So sánh thu nhập từ đậu tương của các tác nhân
Nguồn số liệu: Số liệu điều tra tác giả, 2018
Theo phân tích ở phần quy mô ngành hàng đậu tương huyện Na Hang thì
sản lượng đậu tương hàng hóa bán ra của huyện Na Hang năm 2018 là
1.628,31 tấn. Trong đó lượng đậu tương tiêu thụ nội huyện là 26,88%, lượng
đậu tương tiêu thụ bên ngoài huyện là 73,12% (tiêu thụ tại các huyện khác
trong tỉnh là 5%, tiêu thụ tại tỉnh khác là 4% và tiêu thụ tại thị trường Tuyên
Quang là 64,12%).
Điều này cho chúng ta thấy rằng sự phân chia thu nhập thuần như vậy là
hợp lý và công bằng cho tác nhân sản xuất trong ngành hàng khi mà họ là tác
nhân duy nhất trong ngành hàng tạo ra sản phẩm, tuy nhiên vẫn cha cân đối
cho các tác nhân luân chuyển. Chúng ta thấy mặc dù giá trị gia tăng đạt được
trên 100 kg đậu tương của tác nhân bán lẻ không cao bằng tác nhân người bán
buôn, nhưng do lượng đậu tương tiêu thụ lớn (chiếm 40,12% sản lượng đậu
tương hàng hóa) nên tỷ lệ giá trị gia tăng của họ cao hơn tác nhân người bán
buôn đậu tương tại Tuyên Quang. Tác nhân người bán lẻ và tác nhân người
bán buôn cùng có quãng đường vận chuyển ngắn nhưng tỷ lệ giá trị gia tăng
đạt được lại không tương đương nhau.
71
Một vấn đề nữa đó là khoản hao hụt đậu tương qua mỗi tác nhân chiếm khoảng 1% - 3% tùy thời gian bảo quản và quãng đường luân chuyển, khoản này thường được các tác nhân khấu trừ ngay vào phần các khoản chi phí khác, kênh hàng càng có nhiều tác nhân tham gia thì số lựợng đậu tương hao hụt càng lớn hơn. Đây là một số tiền không nhỏ bị mất đi trong toàn bộ ngành hàng đậu tương. Theo chúng tôi cần nghiên cứu những giải pháp để khắc phục trong thời gian tới.
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện Na Hang 3.3.1. Những ưu điểm và nhược điểm của chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương Bảng 3.12. Phân tích SWOT đậu tương huyện Na Hang
Điểm yếu (W) - Sản xuất manh mún, phân tán, nhỏ lẻ, thủ công - Chất lượng vật tư đầu vào chưa được kiểm soát tốt - Chưa có phương tiện bảo quản hữu hiệu - Chưa có thương hiệu, bao bì, nhãn mác,... - Kênh phân phối ngắn, liên kết giữa nông dân với các tác nhân khác yếu. - Mua bán chưa thông qua hợp đồng kinh tế.
Điểm mạnh (S) - Vùng sản xuất chuyên canh, nông dân giàu kinh nghiệm sản xuất, đất đai phù hợp với phát triển sản xuất đậu tương - Có đề án phát triển sản xuất hàng hóa được phê duyệt - Là cây đậu có diện tích lớn nhất huyện - Có nhu cầu tiêu dùng cao - Các tác nhân kinh doanh đậu tương có thâm niên trong nghề, chủ động phơng tiện vận chuyển và vốn để hoạt động - Chính quyền các cấp quan tâm đến phát triển sản đậu tương Cơ hội (O) - Tỉnh đang tập trung triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm - Nhu cầu tiêu dùng đậu tương đặc biệt là ở các tỉnh và nguyên liệu dùng cho công nghiệp chế biến - Thị trường thiếu nguồn cung sản phẩm đậu tương chất lượng cao
Thách thức (T) - Nguy cơ phải cạnh tranh với đậu tương chất lượng của Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn và đậu tương giá rẻ từ (nhất là từ Trung Quốc) - Yêu cầu về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng nghiêm ngặt - Diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp
Nguồn số liệu: Số liệu điều tra tác giả, 2018
72
Ma trận SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong
với bên ngoài. Ma trận này không đa ra những mô hình chiến lược cụ thể nh-
ưng nó có tác dụng nêu ra những định hướng chiến lược rất quan trọng với
đậu tương. Với kết quả xây dựng ma trận SWOT ở trên cho thấy chuỗi giá trị
ngành đậu tương có điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nhất định.
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện
Na Hang
Sự phát triển của chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện Na Hang có
liên quan chặt chẽ đến rất nhiều yếu tố khác nhau như: các yếu tố vật tư đầu
vào phục vụ sản xuất, cơ sở hạ tầng (mạng lưới giao thông vận tải, hệ thống
chợ, hệ thống thông tin, hệ tương còn phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố khách
quan đó là: điều kiện thời tiết, khí hậu, thống thủy lợi,...). Những hàng hóa có
tính chất công cộng này ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất của chuỗi
giá trị ngành hàng. Bên cạnh đó chuỗi đậu tương chịu ảnh hưởng của dịch
bệnh, biến động bất lợi của thị trường,... Ngoài ra, thói quen tiêu dùng của tác
nhân cuối cùng trong chuỗi giá trị ngành hàng tác động trực tiếp đến quy mô
và hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị đậu tương. Sự ảnh huởng của yếu tố
trên sẽ các được phân tích sâu trong phần này nhằm tìm ra và phát huy những
yếu tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực để hoàn thiện và phát triển
chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương trong thời gian tới.
3.3.2.1. Cung cấp các yếu tố đầu vào
a) Giống
Giống, phân bón và thuốc BVTV là các loại vật tư chính trong sản xuất
cây đậu tương. Giống đậu tương được trồng trên địa bàn huyện là giống
DT84. Tuy nhiên, chất lượng cây giống còn trôi nổi và chủ yếu do người ươm
cây giống quyết định. Giống là yếu tố quyết định đến năng suất và chất lượng
sản phẩm, việc không kiểm soát được chất lượng giống đậu tương phần nào
ảnh hưởng tiêu cực tới sản lượng, giá trị thu nhập của tác nhân người sản xuất
nói riêng và toàn bộ chuỗi giá trị ngành hàng nói chung.
73
b) Vật tư nông nghiệp và thuốc BVTV
Nguồn phân vô cơ và phân vi sinh bán trên thị trường Na Hang khá
nhiều đáp ứng đủ nhu cầu phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp. Theo
số liệu thu thập được, hiện nay trên địa bàn huyện 01 công ty phân phối
thuốc BVTV. Ngoài ra, còn có 23 cửa hàng bán phân bón, thuốc BVTV
nhỏ lẻ. Có 03 HTX sản xuất dịch vụ nông nghiệp tham gia tích cực vào
hoạt động kinh này.
Theo Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện thì hiện nay có khoảng 70%
cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp và thuốc BVTV nhng không có giấy
phép kinh doanh. Công tác kiểm tra, xử lý của các cơ quan chuyên môn chưa
thờng xuyên và triệt để. Chất lượng các loại phân bón và thuốc BVTV chưa
được kiểm soát tốt, theo nông dân vẫn có hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng, hàng trong danh mục cấm trà trộn và bán cho người tiêu dùng. Nguy
cơ sụt giảm năng suất và chất lượng đậu tương khi người nông dân sử dụng
các sản phẩm không đảm bảo chất lượng rất cao, đặc biệt với các loại thuốc
BVTV trong danh mục cấm, ảnh hởng không nhỏ đến sức khỏe người tiêu
dùng. Đây là một trong những hạn chế của chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương
huyện Na Hang hiện nay cần sớm khắc phục.
c) Tập huấn về khoa học kỹ thuật
Trong những năm gần đây với sự tài trợ của tổ chức Dự án hỗ trợ nông
nghiệp nông dân và nông thôn, chương trình 135, nông thôn mới đã tổ chức
mỗi năm 10 lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt trên địa bàn các xã,... Ở mối lớp
tập huấn, một mô hình trình diễn với diện tích khoảng 500 m2. Một nửa diện
tích này được canh tác theo lối truyền thống của người dân, nửa còn lại áp
dụng IPM. Sự khác biệt giữa hai loại hình canh tác đợc các học viên đánh giá
trong suốt thời gian sản xuất và thu hoạch. Kết quả là việc áp dụng IPM giúp
người dân cắt giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất và chất lượng đậu tương.
Ngoài các lớp IPM, Trung tâm khuyến nông tỉnh kết hợp với Trạm khuyến
nông hàng năm cũng tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật canh tác đậu tương
74
cho người dân tại vùng chuyên canh đậu tương. Sự kết hợp này đã đem lại
cho người dân nơi đây nhiều kiến thức canh tác mới, tiết kiệm chi phí sản
xuất, đảm bảo vệ sinh đồng ruộng và an toàn với sản phẩm đầu ra.
Theo Trạm khuyến nông huyện Na Hang, trong 3 năm qua đã có 1.180
lượt người được tập huấn KHKT. Hoạt động tập huấn chuyển giao KHKT kết
hợp với thực hành và xây dựng các mô hình trình diễn đã có tác động rất lớn
đến thói quen canh tác của người sản xuất. Sự khác biệt về kết quả sản xuất
đậu tương theo tiến bộ KHKT với sản xuất đậu tương theo lối truyền thống đã
góp phần làm thay đổi quan niệm sản xuất của người nông dân. Nông dân đã
quan tâm hơn đến chất lượng sản phẩm và thị hiếu người tiêu dùng. Mặc dù
gặp phải thiên tai, xong diện tích và sản lượng đậu tương đã nhanh chóng
được khôi phục. Các hộ nông dân được tập huấn chuyển giao KHKT đã
thường xuyên duy trì và mở rộng thêm diện tích trồng đậu tương. Cần tăng
cường hơn nữa công tác chuyển giao KHKT nhằm cải thiện thói quen sản xuất
cũ đậu tương hậu, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra, hình thành các vùng sản
xuất chuyên canh rau là một trong những việc làm trọng tâm cần được các cấp,
các ngành của tỉnh, huyện thực hiện tốt trong những năm tiếp theo.
d) Thuỷ lợi
Hoạt động cung cấp dịch vụ thuỷ lợi do các Ban Quản lý công trình thủy
lợi đảm nhận. Do nhà nuớc có chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí, người nông
dân giảm được một phần đóng góp. Tuy nhiên, một số diện tích nằm trên đất
màu đồi, địa hình chia cắt, đất dốc nên việc tới tiêu gặp khó khăn đã ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng đậu tương và làm tăng chi phí sản xuất của
người nông dân.
e) Đất đai
Diện tích đất nông nghiệp bình quân của một nhân khẩu thấp, đất đai
manh mún, phân tán,... là một trong những hạn chế lớn cản trở sự phát triển
sản xuất hàng hoá, ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại với sự hỗ trợ của cơ
khí hoá và tự động hoá. Nông dân muốn mở rộng diện tích trồng đậu tương
75
nhưng tư liệu sản xuất quan trọng nhất là đất canh tác lại thiếu. Để chuỗi giá trị
ngành hàng đậu tương phát triển mở rộng trong nhng năm tới thì huyện Na Hang
cần có chủ trương khuyến khích nông dân dồn điền đổi thửa, chuyển đổi và tích
tụ ruộng đất hình thành các trang trại sản xuất chuyên canh đậu tương.
g) Cơ sở hạ tầng
Điều kiện về cơ sở hạ tầng như: giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc về
đậu tương đã được chúng tôi phân tích kỹ trong phần đặc điểm địa bàn nghiên
cứu. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng của huyện Na Hang đã đáp ứng được cho sự
phát triển và mở rộng chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương tại địa phương. Hệ
thống chợ, bến bãi đã phát huy tốt vai trò là nơi giao lưu, mua bán, trao đổi,
trung chuyển hàng hóa nông sản giữa huyện Na Hang với các địa phương,
vùng miền khác trong cả nước.
Tuy nhiên, như đã nói, điểm yếu hiện nay trong ngành hàng đậu tương là
chưa có hệ thống kho tàng, nhà bảo quản hữu hiệu. Nhà kho và kho lạnh
không chỉ riêng đối với đậu tương mà còn bảo quản chung cho các loại nông
sản, hoa quả khác giúp bảo đảm chất lợng và hạn chế tối đa chi phí hao hụt
vừa giúp điều tiết sản lượng đậu tương tiêu thụ trên thị trường. Như vậy, xây
dựng nhà kho và kho lạnh sẽ góp phần ổn định giá cả nông sản, tăng giá trị
các kênh hàng trong chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương.
3.3.2.2. Các yếu tố rủi ro khách quan
a) Rủi ro về thời tiết
Thời tiết, khí hậu không thuận lợi có tác động rất lớn đến năng suất và
sản lượng đậu tương. Trong ba năm qua, những tháng đầu vụ nhiệt độ thường
cao, lượng ma lớn, mưa đá đã làm sụt giảm mạnh sản lượng đậu tương. Đối
với mưa lớn (nhất trong vụ đậu tương sớm) mưa xuống, nắng lên độ ẩm trong
đất và không khí cao thường gây ra hiện tượng thối gốc, thối hạt làm giảm
năng suất. Mưa đá thường bất ngờ ít xảy ra nông dân không có biện pháp
phòng tránh.
b) Rủi ro về sâu bệnh
Nếu thực hiện công thức luân canh cây trồng và vệ sinh đồng ruộng
không tốt thì nguy cơ bị sâu bệnh hại càng cao. Những loại sâu đục thân, sâu
76
đục quả rất khó diệt bằng thuốc BVTV các hộ nông dân thường phải bắt thủ
công bằng tay. Ngoài ra các loại bệnh thối thân, lở cổ rễ,... khi cây bị bệnh
nông dân thờng nhổ và vứt ra bờ ruộng, nương, bệnh theo nguồn nước phát
tán ra diện rộng. Do hiện tượng sâu bệnh hại quá nhiều dẫn đến tình trạng lạm
dụng thuốc BVTV. Nhìn chung thì mức độ rủi ro của sâu bệnh phụ thuộc rất
lớn vào ý thức và trình độ canh tác của nông dân.
c) Rủi ro về giá cả
Khi đậu tương bắt đầu vào thu hoạch chính vụ thì các loại rau màu khác
cũng cho thu hoạch trong khi nhu cầu tiêu dùng trên thị trường ổn định dẫn
đến dư cung, giá bán sụt giảm gây thiệt hại cho người sản xuất, giảm thu nhập
của chuỗi. Tình trạng được mùa rớt giá đã làm giảm sự phát triển bền vững
của đậu tương. Biện pháp tốt hiện nay nông dân Na Hang đang áp dụng là sản
xuất đậu tương theo 2 vụ nhằm giải vụ đậu tương, giảm hiện tượng rủi ro về giá.
Với các nhu cầu của người tiêu dùng thể hiện ở bảng 3.10, chúng tôi
thấy có ảnh hưởng đến sự phát triển - mối liên kết và trách nhiệm của các tác
nhân tham gia chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện Na Hang. Trên thực
tế chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương này mới phát triển theo hướng sản xuất
và cung ứng hàng hoá, các tác nhân sản xuất kinh doanh còn cha đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng.
Phần lớn các chính sách có liên quan đến chuỗi giá trị ngành hàng đậu
tương đều tác động lên người nông dân nhưng chưa kịp thời và đồng bộ, sự
tác động lên các tác nhân khác như: người thu gom, người bán buôn, người
bán lẻ còn mờ nhạt. Những hạn chế cần phải được nhanh chóng khắc phục
nhằm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và cạnh tranh được với sản
phẩm nước ngoài thì chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương cần phải hoàn thiện
và phát triển hơn nữa.
77
Bảng 3.13. Tổng hợp các nhu cầu của người tiêu dùng đậu tương
huyện Na Hang
Tiêu chí Người thu gom Người thương lái Người tiêu dùng
Yêu cầu chất lượng đến tâm chất
Nhu cầu số lượng và thời gian cung cấp Không quan nhiều lượng - Khối lượng lớn - Sản phẩm thường xuyên
Chất lượng, hạt mẩy, màu sắc đẹp, không thối lép,... - Khối lượng tiêu dùng ổn định. Nhu cầu thường xuyên - Sử dụng nhiều đậu tương chính vụ và đậu tương muộn
Yêu cầu chất lượng khác nhau tùy theo từng nhóm - Thường mua ở những nơi thuận tiện, gần nơi cư trú. - Có sự phân cấp tiêu dùng theo mức thu nhập Đảm bảo an toàn, vệ sinh
Nhu cầu uy tín của người cung cấp - Có nguồn cung ứng ổn định
Đề xuất
- Có nhiều cửa hàng bán đậu tương an toàn có uy tín - Quy hoạch lại các chợ và người bán đậu tương rong - Giảm rủi ro về thời tiết đến trồng đậu tương. - Nên có tổ chức sản xuất đậu tương an toàn tin cậy
- Đảm bảo an toàn - Nguồn gốc rõ ràng. - An toàn, chất lượng, sạch - Thiết lập hệ thống cung ứng đậu tương an toàn tin cậy - Có hệ thống kiểm tra, xử phạt vi phạm về vệ sinh an toàn chặt chẽ Nguồn số liệu: Số liệu điều tra tác giả, 2018
Muốn vậy, ngay từ bây giờ phải xây dựng chiến lược, quy hoạch hợp lý.
Mục tiêu của chính sách là khuyến khích phát triển sản xuất thì thay vì đối
tượng chịu tác động chỉ là nông dân cần mở rộng đến các đối tựợng kinh
doanh, chế biến và xuất khẩu từ đó sẽ có tác động ngược lại sản xuất và đạt
được mục tiêu mà chính sách đề ra.
78
3.4. Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững
chuỗi giá trị đậu tương huyện Na Hang
3.4.1. Quan điểm
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ sản xuất trên đất một vụ, đất màu đồi
đang là hướng đi đúng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân huyện Na
Hang. Trồng đậu tương không phải là một ngành sản xuất mới, mặc dù còn
gặp nhiều khó khăn nhưng cùng với việc bố trí mùa vụ trồng hợp lý, giá cả ổn
định, tiêu thụ thuận lợi, sản xuất đậu tương đã có thu nhập cao góp phần quan
trọng vào việc nâng cao giá trị kinh tế ngành trồng trọt, cải thiện thu nhập của
nhiều hộ nông dân. Vì vậy, trong thời gian tới diện tích trồng đậu tương sẽ
tiếp tục được mở rộng nhất là đối với diện tích trồng đậu tương vụ sớm.
Trong những năm tới giai đoạn 2019 – 2020 và tầm nhìn 2025, sản xuất
đậu tương ở Na Hang sẽ tăng cả về số lượng và chất lượng. Phát triển Na
Hang trở thành vùng sản xuất an toàn với cơ cấu các giống đậu tương hợp lý
(cây đậu tương là một trong những cây trồng chủ lực vụ Hè thu) là hướng
phát triển nông nghiệp phù hợp và bền vững trong những năm tiếp theo.
Các kênh phân phối tiêu thụ đậu tương phát triển theo hướng chuyên
nghiệp hơn với các tác nhân chính là những tổ chức, cá nhân có tư cách pháp
nhân. Mối liên kết về quyền lợi và trách nhiệm của các tác nhân tham gia
trong chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương sẽ dần trở lên bền chặt hơn. Sự phát
triển của chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương ngày càng trở lên cần thiết cho
cả người sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng đậu tương.
Để sản xuất đậu tương thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa mũi
nhọn huyện Na Hang cần khuyến khích nông dân thực hiện tích tụ ruộng đất,
phát triển sản xuất đậu tương theo quy mô trang trại hoặc mô hình HTX. Từ
đó đầu tư sản xuất theo quy trình công nghệ hiện đại, kiểm soát tốt được chất
lượng các yếu tố đầu vào và chất lượng đầu ra, hạn chế rủi ro về thiên nhiên,
79
dịch bệnh,... Bên cạnh đó, cần hỗ trợ từ các hoạt động xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường tiêu thụ không chỉ Tuyên Quang mà tiêu thụ trên phạm vi
cả nước và đến xuất khẩu. Người sản xuất liên kết với những tổ chức, các
nhân hoạt động phân phối tiêu thụ chuyên nghiệp, có uy tín thông qua các
hợp đồng kinh tế.
3.4.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững chuỗi giá
trị đầu tương huyện Na Hang
3.4.2.1. Nhóm giải pháp chung cho chuỗi giá trị ngành hàng
Qua phân tích chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện Na Hang, chúng
tôi thấy rằng ngành hàng đậu tương đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên,
trong phân tích chuỗi giá trị ngành hàng còn những vấn đề hạn chế cần xem
xét, giải quyết cho phù hợp với định hớng phát triển trong thời gian tới. Vì
vậy chúng tôi xây dựng nhóm các giải pháp chung như sau:
- Quy mô ngành hàng nhỏ, sản xuất manh mún, phân tán trong phạm vi
cả huyện nên rất khó khăn trong khâu thu gom, vận chuyển,... nhất là khi thực
hiện ký kết các hợp đồng tiêu thụ với số lượng lớn. Vì vậy, cần phải quy
hoạch các vùng sản xuất chuyên canh. Phát triển sản xuất đậu tương theo quy
mô trang trại hoặc mô hình HTX sản xuất đậu tương từ đó mới thực hiện
được tốt các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Để phát triển sản xuất đậu tương an toàn cần phải có sự hỗ trợ tác động
rất lớn từ phía các quan tổ chức nhà nước và chính quyền địa phương. Cần
tăng cường tuyên truyền định hướng cho nông dân để đậu tương sản xuất ra
phải an toàn với người sản xuất và người sử dụng. Tránh lạm dụng thuốc
BVTV trong sản xuất và thực hiện cách ly không đúng thời gian quy định, sử
dụng những loại thuốc BVTV thân thiện với môi trường.
- Xây dựng thương hiệu đậu tương sạch bằng cách tăng cường các hoạt
động sản xuất mà trước hết nhằm nâng cao chất lượng đậu tương, giảm giá
thành sản phẩm, đồng thời quảng bá rộng rãi trên thị trường bằng chính đậu
80
tương Na Hang đã qua kiểm định chất lượng sản phẩm, có mã vạch, bao bì,
nhãn hiệu ghi rõ địa chỉ người sản xuất.
- Hoàn thiện hoạt động của hệ thống kiểm soát chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn.
- Phát triển các loại hình dịch vụ cung ứng vật tư phân bón và dịch vụ
sản xuất nông nghiệp. Tổ chức đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là giao thông nội
đồng (để thuận tiện cho vận chuyển đậu tương). Đầu tư nâng cấp và mở rộng
các chợ đầu mối như chợ Yên Hoa, Đà Vị,...
- Tăng cường hơn nữa các hoạt động tập huấn chuyển giao KHKT cho
người nông dân nhất là mô hình các trang trại sản xuất đậu tương với công
nghệ sản xuất tiến tiến, hiệu quả. Trong bối cảnh Việt nam đang tiến hành hội
nhập sâu rộng, nông dân và thương nhân phải được tập huấn, được hiểu về
những quy định tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của Việt Nam và thế
giới, hướng người sản xuất và kinh doanh đến với nhu cầu của thị trường. Có
chương trình hỗ trợ tiểu thương tham gia kinh doanh nông sản, các vấn đề về
chiến lược Marketing, chuỗi cung ứng, chuỗi tiêu thụ toàn cầu,...
- Ở Na Hang sản xuất đậu tương sớm đang đem lại hiệu quả kinh tế cao,
nông dân rất cần giống đậu tương năng suất. Cần tăng cờng hơn nữa mối quan
hệ với các cơ quan nghiên cứu rau quả để có được sự tư vấn, hỗ trợ, chuyển
giao, khuyến cáo và hợp tác nhất định nhất định về vấn đề giống.
- Luôn đảm bảo giữ chữ tín trong quá trình mua, bán và luân chuyển
hàng hóa, hoạt động của mối tác nhân từ người sản xuất đến khi sản phẩm tới
tay người tiêu dùng đều là một chuỗi liên hoàn góp phần làm giảm chi phí,
hao hụt và tăng thêm giá trị gia tăng cho chuỗi giá trị ngành hàng. Giảm thiểu
các khâu trung gian không cần thiết.
3.4.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho từng tác nhân trong chuỗi giá trị
a) Người sản xuất
Tại Na Hang sản xuất đậu tương đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và đang
còn nhiều tiềm năng để phát triển. Trong những năm tới hộ sản xuất phải tập
81
trung các nguồn lực đầu tư để chuyển dần sang hướng sản xuất hàng hóa cho
đậu tương tại đây. Sản xuất phải chuyển dần từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất
trang trại hoặc chuyên môn hóa, cụ thể phải tích tụ ruộng đất để trồng đậu
nhằm tăng quy mô diện tích trên hộ và tăng quy mô ngành hàng đậu tương.
Thay đổi dần thói quen sản xuất, thay vì sản xuất đậu tương theo kinh nghiệm
như trước đây sang sản xuất đậu tương an toàn đáp ứng yêu cầu thực tiễn
ngày càng cao của người tiêu dùng. Nông dân cần chủ động trang bị cho mình
những kiến thức khoa học về sản xuất và bảo quản, thực tiễn hóa những kiến
thức ấy thành các kỹ năng sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao hơn nữa
năng suất và chất lượng đậu tương.
Khâu giống là yếu tố đầu vào chính rất quan trọng quyết định rất lớn đến
kết quả sản xuất cuối cùng. Người sản xuất trước hết phải kiểm soát được chất
lượng, nguồn gốc của hạt giống đậu tương. Chủ động liên hệ với các Trung
tâm Viện nghiên cứu, cơ quan khuyến nông,... để có được sự tư vấn tốt nhất.
Khi đã có diện tích sản xuất đủ lớn và ổn định, các trang trại có thể liên
kết sản xuất theo quy trình, theo đơn đặt hàng theo hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm với một tác nhân đầu ra tin cậy (như doanh nghiệp đóng trên địa bàn,
công ty thu gom và bán buôn, các siêu thị, chuỗi cửa hàng bán lẻ,...). Việc ký
hợp đồng sẽ giúp cho các bên có sự ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi rõ
ràng, đảm bảo lợi ích giữa các tác nhân tham gia. Người sản xuất tập trung
vào sản xuất ra những sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, an toàn cho ng-
ười sử dụng với mức giá thu mua hợp lý theo thỏa thuận. Trên hết trong
những mối liên kết này là người tiêu dùng sẽ được mua đậu tương có chất
lượng an toàn, giá cả hợp lý, người sản xuất giảm bớt được rủi ro về gía cả và
người bán buôn, bán lẻ chủ động được hoạt động kinh doanh của mình.
Sử dụng các loại giống đậu tương phù hợp với điều kiện của địa phương,
đồng thời xây dựng quy trình canh tác hợp lý để đạt năng suất cây trồng cao
nhất mà chất lượng vẫn được đảm bảo.
82
Phát triển sản xuất đậu tương an toàn, xây dựng, bảo vệ và quảng bá
được thương hiệu sản phẩm. Đậu tương trước khi đi ra thị trường được đóng
gói, có nhãn hiệu ghi rõ nguồn gốc xuất xứ của đậu đáp ứng được thị hiếu
người tiêu dùng là giải pháp hữu hiệu mở rộng thị trường đầu ra cho đậu
tương và tăng được giá bán, tăng được thu nhập cho tác nhân sản xuất.
b) Người thu gom
Cách thức hoạt động hiện nay của tác nhân này chủ yếu là tự phát và rất
bị động. Tuy nhiên tác nhân này vẫn đang tồn tại và cần thiết trong khâu luân
chuyển hàng hóa. Song trong tương lai tác nhân này nên đợc thay thế hoặc
sáp nhập vào một tác nhân khác là tác nhân bán buôn hoặc có thể là một công
ty trung gian chuyên thu mua đậu tương với số lượng lớn,... Vấn đề cần thiết
hiện nay đối với tác nhân này là cần phải có tổ chức hợp lý và có quy củ để
thực hiện khâu luân chuyển này nhanh, tốt, có hiệu quả hơn nữa.
c) Người bán buôn
Người bán buôn là mắt xích kết nối rất quan trọng trong ngành hàng đậu
tương. Tác nhân này thu mua trên 30% lượng đậu tương sản xuất ra tại Na
Hang và đem đi tiêu thụ tại thị trờng khác. Trong tương lai, quy mô hoạt động
của tác nhân này sẽ mở rộng hơn. Họ sẽ thu mua hầu như toàn bộ lượng đậu
tương trên địa bàn huyện và phân phối tới các thị trường khác.
Khó khăn mà người bán buôn gặp phải đó là thiếu thông tin đầy đủ về thị
trường, các khoản chi phí lớn, giá cả thị trường bấp bênh và hay bị động trong
thu mua và trao đổi nhất là không kiểm soát được vấn đề chất lượng sản
phẩm. Vì vậy để ngành hàng phát triển ổn định và bền vững thì họ phải có
thông tin đầy đủ về thị trường, phải chủ động được nguồn hàng đảm bảo chất
lượng và vấn đề quan trọng nhất là có được một thị trường lớn lâu dài, ổn
định. Để giải quyết vấn đề này, trước hết họ phải thiết lập mối quan hệ bền
vững với các tác nhân khác trong ngành hàng để có thể liên kết giúp đỡ nhau
cũng phát triển. Tác nhân người bán buôn có thể làm tăng giá trị sản phẩm
83
đậu tương bằng cách đóng gói đậu tương trong bao bì có ghi nhãn mác rõ
ràng. Ký hợp đồng đầu vào ổn định với tác nhân sản xuất hoặc công ty thu
gom để chủ động được nguồn hàng của mình. Sau đó họ cần phải thờng
xuyên tìm hiểu thị trường nơi họ đang trao đổi mua bán và các thị trường khác
xung quanh. Thị trường tiêu thụ chính của tác nhân bán buôn hiện nay vẫn là
thị trường Tuyên Quang, trong những năm tiếp theo, khi sản xuất đi vào
chuyên môn hóa, diện tích và sản lượng đậu tương của huyện Na Hang tăng
lên, tác nhân này cần mạnh dạn tìm kiếm những thị trường tiêu thụ mới nhất
là mở rộng ra Hà Nội và các vùng lân cận.
Mối tác nhân kinh doanh cần được trang bị kiến thức về Marketing, kiến
thức chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu nhất là khi Việt
Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với các nước khác trên thế giới. Thị trường
tiêu thụ đậu đỗ nói chung và đậu tương nói riêng không chỉ bó hẹp trong nước
mà còn cả thị trờng rộng lớn bên ngoài lãnh thổ.
d) Người bán lẻ
Người bán lẻ đậu tương đang tồn tại trong mô hình sản xuất liên thông
hiện nay với hình thức nhỏ lẻ, tự phát và thực hiện theo sự điều phối cung cầu
của thị trờng. Hiện nay trong ngành hàng đậu tương, những tác nhân này góp
phần tiêu thụ lượng đậu tương lớn nhất và hoạt động tích cực nhất.
Để phát triển bền vững trong ngành hàng, tác nhân người bán lẻ phải có
mối quan hệ trao đổi chặt chẽ với các tác nhân khác trong ngành hàng đồng
thời giữ vững và tìm kiếm thêm thị trờng tiêu thụ mới cho mình trong thời
gian tới.
Ngoài bán đậu tương, tác nhân người bán lẻ còn bán thêm nhiều thứ loại
nông sản khác nhằm làm tăng thu nhập và giữ được những khách hàng quen.
Trong khi đó nhu cầu của người tiêu dùng tại các thời điểm là rất khác nhau và
đậu tương lại mang yếu tố mùa vụ cao. Người bán lẻ là tác nhân cuối cùng trong
ngành hàng đậu tương trước khi đến tay người tiêu dùng nên họ phải tìm mọi
cách bán hết lượng đậu tương họ đã thu mua để nhập hàng mới về bán.
84
Với xu hướng phát triển trong tương lai thì hệ thống bán lẻ đậu tương sẽ
dần được hình thành với chuỗi các cửa hàng tiện lợi chuyên bán lẻ có uy tín
và chất lượng. Để bảo vệ sức khỏe cho mình khách hàng cũng sẽ tìm mua
những sản phẩm đậu tương an toàn tại các cửa hàng tin cậy, nơi chất lượng
đậu tương đảm bảo, trên bao bì ghi rõ nguồn gốc xuất xứ,... Tác nhân người
bán lẻ cần xác định rõ chiến lược hoạt động và phát triển của mình để có sự
thay đổi phù hợp với xu hướng của thị trường và xu hướng tiêu dùng của
khách hàng.
85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang chúng tôi có một số kết luận sau:
1- Tại huyện Na Hang đậu tương được sản xuất theo quy mô hộ gia đình.
Sản xuất đậu tương quy mô trang trại chưa xuất hiện, hệ thống các cơ sở, nhà
máy biến đậu tương chưa hình thành. Tiêu thụ đậu tương 100% là đậu tương
chưa có một công nghệ bảo quản, chế biến nào được áp dụng. Đậu tương Na
Hang chưa có thương hiệu trên thị trường. Tham gia trong chuỗi giá trị ngành
hàng đậu tương huyện Na Hang gồm các tác nhân chính: Người sản xuất,
người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng.
2- Diện tích trồng đậu tương và sản lượng đậu tương của huyện Na
Hang mặc dù không lớn nhưng tương đối ổn định trong giai đoạn 2016-2018
và có xu hướng tiếp tục ổn định và gia tăng trong những năm tới theo qui
hoạch ngành nông nghiệp của huyện. Đậu tương được tiêu thụ phân phối đến
người tiêu dùng ở các trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3- Chuỗi giá trị đậu tương huyện Na Hang còn nhiều tiềm năng để tạo
ra GTGT cho sản phẩm đậu tương thông qua các hoạt động quảng bá, xúc tiến
sản phẩm và tiếp cận thị trường. Từ những điểm mạnh, cơ hội, điểm yếu,
thách thức của ngành hàng đậu tương, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp cụ thể
cho từng tác nhân tham gia để nâng cấp chuỗi giá trị đậu tương của huyện Na
Hang, theo hướng có lợi cho các tác nhân tham gia ngành hàng, đặc biệt là
người trồng đậu tương.
4- Trong chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương, giữa các tác nhân đã có
những mối liên kết, chia sẻ thông tin sản xuất thị trường với các mức độ khác
nhau. Người sản xuất đã có chiến lược sản xuất đậu tương sớm tạo ra sự khác
biệt về sản phẩm. Sự phân bổ thu nhập và việc làm giữa các tác nhân cho thấy
có sự hợp lý nhất định. Tuy nhiên, chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương vẫn
86
còn có những hạn chế như: Các mối liên kết còn lỏng lẻo, chất lượng sản
phẩm chưa được coi trọng, kết cấu tổ chức của chuỗi giá trị còn tách biệt, tác
nhân chính trong chuỗi vẫn là người sản xuất mà chủ yếu là các hộ nông dân.
5- Để hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện
Na Hang trong các năm tới cần nghiên cứu triển khai nhóm giải pháp cho toàn
chuỗi và cho từng tác nhân tham gia chuỗi.
6 - Do thực tế các nghiên cứu về chuỗi giá trị cung ứng hàng hoá dịch vụ
còn ít, số liệu chưa cập nhật. Xuất phát từ ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế
của chuỗi, chúng tôi xét thấy cần có các nghiên cứu tiếp theo về chuỗi cung
ứng các dịch vụ đầu vào cho sản xuất đậu tương và các hoạt động xuất khẩu
nhập khẩu đậu tương. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu đánh giá sâu hơn về nhu
cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng đậu tương.
2. Khuyến nghị
Từ nghiên cứu tình hình thực tế chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương
huyện Na Hang chúng tôi có đề xuất một số khuyến nghị đối với cấp chính
quyền địa phương như sau:
- Cần phải có quy hoạch và kế hoạch phát triển trong các năm tới để phát
triển ngành hàng đậu nói chung và chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương nói riêng.
- Để tạo điều kiện cho nông dân tích tụ ruộng đất phát triển kinh tế trang
trại cần sớm thẩm định và ra quyết định công nhận trang trại đối với những hộ
nông dân đã dồn đổi đất và lập dự án thành lập trang trại sản xuất đậu.
- Cần tăng cường hơn nữa công tác dự báo kinh tế, công tác thông tin thị
trường và sản xuất. Định hướng xây dựng hệ thống phân phối đậu tương và hệ
thống bán hàng phù hợp.
- Tiếp tục tuyên truyền vận động nông dân sản xuất đậu tương theo quy trình
kỹ thuật an toàn. Mở rộng vùng sản xuất đậu an toàn ra phạm vi cả huyện.
- Cần xây dựng và giữ gìn thương hiệu cho đậu tương Na Hang trong
những năm tới.
87
- Cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng đậu tương
trên địa bàn huyện.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng hệ thống chợ, giao thông nội đồng, thủy
lợi đáp ứng tốt cho sự phát triển lưu thông sản phẩm từ khu vực sản xuất ra
ngoài thị trường.
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đã đề xuất sẽ được chính
quyền địa phương và ngành nông nghiệp huyện Na Hang cũng như các địa
phương khác có điều kiện tương tự như Na Hang có thể tham khảo, vận dụng,
áp dụng vào thực tiễn chỉ đạo phát triển sản xuất đậu tương, nâng cao thu
nhập, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-văn hóa xã hội địa phương.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Thọ và Bùi Thị Minh Hà (2013), Chuỗi giá trị ngành
chè tỉnh Thái Nguyên: chi phí và lợi nhuận giữa các tác nhân. Tạp chí Khao
học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên số 62(13): 139 – 144.
2. Nguyễn Văn Bộ, Đào Thế Anh (2013), Giải pháp nâng cao giá trị
gia tăng trong chuỗi giá trị nông sản ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, số 2 + 3, 2013: 26-28.
3. Trương Thị Kim Chi ( 2010), Phân tích chuỗi giá trị đậu nành tại tỉnh
Vĩnh Long, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh. Trường Đại học Cần Thơ.
4. Trần Tiến Khai ( 2000), Phân tích chuỗi giá trị thị trường ngành
hàng nông nghiệp, Bài giảng chương trình Fulbright.
5. Trần Tiến Khai và nnk (2011), Báo cáo kết quả phân tích chuỗi giá
trị dừa Bến Tre, Dự án DBRP, Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh.
6. Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa (2012), Giáo trình phương pháp
nghiên cứu kinh tế xã hội, Nxb Nông nghiệp.
7. Nguyễn Phú Sơn, Nguyễn Thu An (2014), “Nghiên cứu chuỗi giá trị
sản phẩm đậu tương Tỉnh Ninh Thuận”, Tạp chí khoa học trường Đại học Cần
Thơ.
8. Hồ Ngọc Sơn (2015), Phân tích chuỗi giá trị thị trường các sản
phẩm từ cây Sơn tra tại tỉnh Yên Bái, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh.
9..Đinh Xuân Trường (2014), Phân tích chuỗi giá trị thị trường các sản
phẩm từ cây Sơn tra tại tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sỹ Phát triển nông thôn,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
10. Võ Tòng Xuân (2011), “Nghiên cứu ứng dụng giá trị sản xuất và
tiêu thụ nông sản”, Tạp chí tia sáng số 06/2011.
89
PHỤ LỤC
I. PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG
I - Đặc điểm của chủ hộ
Họ tên chủ hộ:........................................................
Địa chỉ:................................................................................................................
Tuổi:..............................(năm sinh:...................)
Trình độ văn hoá: Cấp I ( ) Cấp II ( ) Cấp III ( )
Trung cấp ( ) Cao đẳng ( ) Đại học ( )
Có đợc tham gia tập huấn về đậu tương .................... Có ( ) Không ( )
II - Tình hình hộ
1 - Loại hộ có thu nhập: Cao ( )......... Trung bình ( )....... Thấp ( )......
2 - Gia đình hiện đang có bao nhiêu nhân khẩu sống ở nhà? ...............khẩu
7 - Gia đình có bao nhiêu lao động? ........... Lao động,
8 - Gia đình có bao nhiêu diện tích canh tác...............m2
III - Sản xuất đậu tương
9. Gia đình ta có trồng đậu tương vụ hè thu năm 2017?
Có ( ) Không ( )
Diện tích đậu tương : ...................m2
Trong đó:
- Diện tích trồng đậu tương sớm:................m2
- Diện tích trồng đậu tương chính vụ:..........m2
- Diện tích trồng đậu tương vụ muộn: ..........m2
Diện tích mùa vụ khác: ........................m2
10 - Loại giống và hình thức trồng đậu tương?
Loại giống Trồng trên đất màu đồi Trồng ngoài ruộng Bảo quản sau thu hoạch
Giống bản địa ĐT 84 Giống khác
90
11 - Gia đình trồng bằng giống của nhà hay đi mua?
Của nhà ( ) Đi mua ( )
Nếu đi mua, mua ở đâu?
HTX ( ) Công ty giống ( ) Từ chợ ( )
Khuyến nông ( ) Từ vuờn giống ở quê ( ) Nguồn khác:................
12 - Nguyện vọng của gia đình muốn: (điền 1 lựa chọn quan trọng nhất)
Mua giống ở đâu?
HTX ( ) Công ty giống ( ) Từ chợ ( )
Khuyến nông ( ) Từ vuờn giống ở quê ( ) Nguồn khác:..................
13 - Xin hãy cho biết thu chi 1000m2 đậu tương vụ hè thu:
Vụ sớm
Chính vụ
Vụ muộn
Diễn giải
Đơn giá (1000đ)
Số lượng (Kg)
Thành tiền (1000đ)
Số lượng (kg)
Thành tiền (1000đ)
Số lượng (kg)
Thành tiền (1000 đ)
1- Doanh thu 2- Chi phí trung gian Giống Phân chuồng Đạm urea Kali Lân Phân vi sinh Thuốc BVTV Chi phí dịch vụ Thuê làm đất Chi phí dịch vụ khác 14. Xin hãy cho biết bao nhiêu % dùng để:
Bán.......% để ăn.....% chăn nuôi......% Hao hụt ........%
15. Tiêu thụ
Phơng thức bán chính là? Bán buôn ( ) Bán lẻ ( ) Cả hai ( )
Nơi bán chính? Chợ quê ( ) ............. ......... Tại nhà ( )
91
Tuyên Quang ( ) Tại ruộng ( )
Thừờng bán cho ai, tỷ lệ trung bình trong ngày là bao nhiêu?
Người thu gom ........ % Người bán buôn .........%
Người bán lẻ ......% Người tiêu dùng mua lẻ .....% Tiểu thương khác .......%
16. Xin cho biết giá bán đậu tương:
Giá cao nhất ................đ/kg Thấp nhất..............đ/kg Trung bình .........đ/kg
17. Gia đình có ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân khi bán đậu tương
không?
Có ( ) Không ( )
Nếu có thì hợp đồng được thực hiện như thế nào?
Giống theo yêu cầu của bên mua ( ) Giá thoả thuận trước khi trồng ( )
Số lượng được định trước ( ) Kỹ thuật chăm sóc theo quy định ( )
Thoả thuận khác (nêu cụ thể) .............................................................................
18. Xin hãy cho biết vai trò của HTX trong sản xuất đậu tương
Cung cấp giống ( ) Cung cấp dịch vụ thuỷ lợi ( )
Cung cấp tín dụng ( ) Giúp tiêu thụ sản phẩm ( )
Hỗ trợ kỹ thuật khuyến nông ( ) Vai trò khác ....................
19. Gia đình ta có gặp khó khăn gì trong sản xuất đậu tương:
Có ( ) Không ( ) Chuyển câu. 21
Nếu có, xin hãy cho biết khó khăn quan trọng nhất mà gia đình gặp phải?
Giá rẻ ( ) Thiếu vốn ( ) Giống thoái hoá ( )
sâu bệnh ( ) Thiếu thuỷ lợi ( ) Thiếu thị trường ( )
Khó khăn khác (Nêu cụ thể)...............................................................................
20. Xin hãy cho biết dự định của gia đình trong những năm tới về sản xuất
đậu tương?
Giữ nguyên diện tích ( ) Mở rộng diện tích ( )
Giảm diện tích ( ) Bắt đầu trồng ( )
Thôi không trồng ( )
92
Nếu mở rộng, sẽ mở rộng thêm bao nhiêu......... m2.
Nếu giảm, sẽ giảm bao nhiêu............................m2.
Xin hãy cho biết lý do mở rộng...........................................................................
Xin hãy cho biết lý do giữ nguyên diện tích.......................................................
Xin hãy cho biết lý do giảm diện tích.................................................................
21. Xin hãy cho biết các kênh thông tin về sản xuất và tiêu thụ đậu tương hộ
sản xuất nhận được từ :
Người thu gom ( ) Người bán buôn ( ) Người bán lẻ ( )
Người hàng xóm () HTX ( ) Khuyến nông ( )
Kênh thông tin đại chúng ( ) Kênh khác ( )
23. Xin hãy cho biết mức độ liên kết giữa hộ sản xuất đậu tương với các tiểu
thương khác:
Với người thu gom: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
Với người bán buôn: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
Với người bán lẻ: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
Với tác nhân khác: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
II - PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI THU GOM ĐẬU TƯƠNG
Họ tên người được phỏng vấn............................................................................
Địa chỉ:................................................................................................................
Tuổi:..............................(năm sinh:...................)
I - Thông tin về ngừời thu gom đậu tương
1.Trình độ văn hoá: Cấp I ( ) Cấp II ( ) Cấp III ( )
Trung cấp ( ) Cao đẳng ( ) Đại học ( )
2. Anh chị tham gia buôn bán đậu tương như thế nào?
Thu gom ( ) Bán buôn ( ) Bán lẻ ( )
II - Người thu gom
3 - anh (chị) tham gia thu gom đư ợc mấy năm? ..............năm
93
Bao nhiêu tháng /năm?...............tháng/năm
Bao nhiêu ngày/ tháng?.................ngày/tháng
Thường anh (chị) thu gom bao nhiêu kg/ngày ?.................
4. Anh (chị) vận chuyển bằng phơng tiện nào?
Ô tô tải ( ) Xe máy ( ) Xe cải tiến ( ) Xe thô sơ ()
5. Anh chị thường thu mua ở đâu?
Trên đồng, nương ( ) Tại hộ () Tại chợ ( )
Những người thu gom khác ( ) khác......................................
6. Anh chị thu mua dựa trên?
Hợp đồng với nông dân ( ) Có thì mua ( )
7. Phương thức trả tiền:
Tiền mặt ( ) ứng vốn trớc ( )
ứng giống, phân bón ( ) Phương thức khác (nêu cụ thể)..........
8 - Anh, chị bán cho ai?
Người bán buôn trong huyện.......... % Người bán buôn ngoài huyện.........%
Người BLVL.......% Người tiêu dùng .......% Người xuất khẩu ..........%
Khách hàng khác (nêu cụ thể) .........................................................................%
9. Xin hãy cho biết tỷ lệ hao hụt gặp phải trong một ngày:.......................%
10. Anh chị bán như thế nào?
Chuyển đến điểm thu gom của người mua ( ) Người đến mua và chuyển đi ( )
III. PHIẾU TÌM HIỂU NGƯỜI BÁN BUÔN ĐẬU TƯƠNG
Họ tên người được phỏng
vấn..............................................................................
Địa chỉ:................................................................................................................
Tuổi:..............................(năm sinh:...................)
I - Thông tin về người đợc phỏng vấn
1.Trình độ văn hoá:
94
Cấp I ( ) Cấp II ( ) Cấp III ( )
Trung cấp ( ) Cao đẳng ( ) Đại học ( )
2. Anh chị tham gia buôn bán đậu tương như thế nào?
Thu gom, bán buôn ( ) Bán buôn ( ) Bán buôn, bán lẻ ( )
II - Người bán buôn
3 - anh (chị) bán buôn đậu tương được mấy năm? ..............năm
Thường anh (chị) bán nhiều trong những tháng nào?.........................................
Mỗi ngày bao nhiêu kg?.....................................................................................
Anh chị bán ít trong những tháng nào?..................Mỗi ngày bao nhiêu?...........
4. Anh (chị) vận chuyển bằng phơng tiện nào?
Ô tô tải ( ) Xe máy( ) Xe cải tiến ( ) Xe thô sơ ()
5. Anh chị cho biết tỷ giá mua và giá bán đậu tương theo từng vụ là bao
nhiêu?
Giá mua (đ/kg) Giá bán(đ/kg) Diễn giải
Đậu tương vụ sớm
Đậu tương chính vụ
Đậu tương vụ muộn
6. Anh chị mua đậu tương từ?
Người sản xuất Na Hang ( ) Người thu gom Na Hang ( )
Chủ buôn ngoài huyện ( )
Người sản xuất huyện khác (xin nêu cụ thể) .............................................
Các nguồn cung cấp khác (xin nêu cụ thể).................................................
7- Xin hãy cho biết tỷ lệ đậu tương anh chị mua?
Người sản xuất Na Hang..............% Chủ buôn ngoài huyện.........%
Người thu gom:...........% Huyện khác trong tỉnh Tuyên Quang ......%
Các nguồn cung cấp khác........%
8. Anh chị mua đậu tương dựa trên:
Hợp đồng: Với người sản xuất () Với người thu gom ( )
95
Với chủ buôn ngoài huyện ( ) Với người sản xuất các huyện khác ( )
Các nguồn cung cấp khác ( )
Hoặc thoả thuận: Với người sản xuất ( ) Với người thu gom ( )
Với chủ buôn ngoài huyện ( ) Với người sản xuất các huyện khác ()
Các nguồn cung cấp khác ( )
9- Hạch toán thu chi khi anh (chị) buôn bán 100 kg đậu tương:
Phỏng vấn bằng nhiều cách và tổng hợp lại:
Diễn giải Vụ sớm Chính vụ Vụ muộn
1- Doanh thu TR
2 - Chi phí trung gian IC
Giá vốn đậu tương
Vận chuyển
Công cụ nhỏ
Thuê kiốt
Điện thoại
Dịch vụ khác
10. Anh chị trả tiền mua đậu tương như thế nào?
Tiền mặt ( ) ứng vốn trước ( )
ứng giống, phân bón ( ) Phương thức khác (nêu cụ thể).........
11. Anh chị bán đậu tương cho ai, những đối tượng mua bao nhiêu %?
Người chế biến ( )...........% Nhà hàng ( ) .............%
Người bán lẻ Na Hang ..........% Người bán lẻ ngoài Na Hang .........%
Huyện khác (nêu cụ thể) ........................................................................%
Tỉnh khác (nêu cụ thể) ............................................................................%
Địa điểm bán của anh chị?.........................................................................
Phương thức vận chuyển khi bán?
Người bán tự chuyển đến nơi người mua ( ) Người mua đến nơi mua ( )
12. Anh chị có những khó khăn gì trong việc buôn bán đậu tương?
96
Có ( ) không( )
Nếu có, đó là khó khăn gì?
- Vấn đề giống đậu tương:.................................................................................
- Chất lượng:.......................................................................................................
- Hợp đồng đầu vào:...........................................................................................
- Vốn tín dụng:....................................................................................................
- Giá bán biến động: ..........................................................................................
- Thị trường tiêu thụ:...........................................................................................
- Mối liên kết giữa các tác nhân: ........................................................................
- Thương hiệu, bao bì:........................................................................................
Vấn đề khác:........................................................................................................
13. Xin hãy cho biết các kênh thông tin về sản xuất và tiêu thụ đậu tương hộ
sản xuất nhận đợc từ :
Người thu gom ( ) Người bán buôn ( ) Người bán lẻ ( )
Người hàng xóm () HTX ( ) Khuyến nông ( )
Kênh thông tin đại chúng ( ) Kênh khác ( )
14. Mối liên kết giữa người thu gom với các tác nhân khác:
Với người sản xuất: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
Với người thu gom: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
Với người bán lẻ: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
Với người tiêu dùng: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
15. Anh chị có đề nghị gì để hoàn thiện việc mua bán đậu tương
Có ( ) không ( )
Nếu có, đó là?
- Vấn đề giống:...................................................................................................
- Chất lượng:........................................................................................................
- Hợp đồng với nông dân:..................................................................................
Vốn tín dụng:.......................................................................................................
97
Giá bán biến động: .............................................................................................
- Thị trờng tiêu thụ:............................................................................................
- Mối liên kết giữa các tác nhân: .......................................................................
- Thương hiệu, bao bì, nhãn mác:......................................................................
Vấn đề khác:......................................................................................................
IV. PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI BÁN LẺ ĐẬU TƯƠNG
Họ tên người được phỏng vấn............................................................................
Địa chỉ:................................................................................................................
Tuổi:.............................. (năm sinh:...................)
I - Thông tin về người được phỏng vấn
1.Trình độ văn hoá:
Cấp I ( ) Cấp II ( ) Cấp III ( )
Trung cấp ( ) Cao đẳng ( ) Đại học ( )
2. Anh chị tham gia buôn bán đậu tương như thế nào?
Thu gom ( ) Bán buôn ( ) Bán lẻ ( )
II. Người bán lẻ
3 - anh (chị) bán lẻ đậu tương được mấy năm? ..............năm
4. anh (chị) vận chuyển bằng phương tiện nào?
Ô tô tải ( ) Xe máy( ) Xe cải tiến ( ) Xe thô sơ ( )
5. Anh chị bán bao nhiêu kg đậu tương mỗi ngày?...............?
Bao nhiêu ngày mỗi tháng ?................, Bao nhiêu tháng mỗi năm?...............
6. Anh chị cho biết tỷ lệ loại đậu tương buôn bán, giá mua và giá bán theo
từng loại ở vụ đậu sớm là bao nhiêu?
Diễn giải Giá mua (đ/kg) Giá bán(đ/kg)
Đậu tương vụ sớm
Đậu tương chính vụ
Đậu tương muộn
98
7- Yêu cầu và mong muốn của khách hàng về đậu tương
Đặc điểm Khách hàng của anh chị yêu cầu cụ thể
Kích cỡ
Hình dạng
Màu sắc
Chất lượng
Cung cách bán hàng
8. Anh chị mua đậu tương từ :
Người bán buôn ()...............% Người thu gom ( ).........%
Chủ buôn ngoài Na Hang ( ).........% Người nông dân ( )........%
Nông dân huyện khác ( )........% Người khác (xin nêu cụ thể)..........%
Anh chị mua ở chợ nào (xin ghi rõ tên chợ, xã, huyện, tỉnh) ............................
9. Anh chị mua đậu tương dựa trên hợp đồng với người bán?
Có ( ) Không ( )
10. Theo anh chị đậu tương bán chạy ở tháng nào?
Tháng Tỷ lệ mua được(%) Giá mua (đ/kg) Giá bán(đ/kg)
11. Hạch toán thu chi khi anh (chị) buôn bán 100kg đậu tương:
Phỏng vấn bằng nhiều cách và tổng hợp lại:
Diễn giải Vụ sớm Chính vụ Vụ muộn
1- Doanh thu TR
2 - Chi phí trung gian IC
Giá vốn đậu tương
Vận chuyển
Công cụ nhỏ
99
Thuê kiốt
Điện thoại
Dịch vụ khác
12. anh chị có những khó khăn gì trong việc buôn bán đậu tương?
Có ( ) không( )
Nếu có, đó là khó khăn gì?
- Vấn đề giống:....................................................................................................
- Chất lượng:........................................................................................................
- Hợp đồng đầu vào:............................................................................................
Vốn tín dụng:.......................................................................................................
Giá bán biến động: .............................................................................................
- Thị trường tiêu thụ:...........................................................................................
- Mối liên kết giữa các tác nhân: ........................................................................
- Thương hiệu, bao bì:.........................................................................................
Vấn đề khác:........................................................................................................
13. Xin hãy cho biết các kênh thông tin về sản xuất và tiêu thụ đậu tương hộ
sản xuất nhận được từ :
Người thu gom ( ) Người bán buôn ( ) Người bán lẻ ( )
Người hàng xóm ( ) HTX ( ) Khuyến nông ( )
Kênh thông tin đại chúng ( ) Kênh khác ( )
14. Mối liên kết giữa người thu gom với các tác nhân khác:
Với người sản xuất: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
Với người thu gom: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
Với người bán lẻ: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
Với người tiêu dùng: Thường xuyên, chặt chẽ ( ) Không thường xuyên ( )
15. Anh chị có đề nghị gì để hoàn thiện việc mua bán đậu tương
Có ( ) không( )
Nếu có, đó là?
100
- Vấn đề giống:...................................................................................................
- Chất lượng:........................................................................................................
- Hợp đồng với nông dân:...................................................................................
Vốn tín dụng:......................................................................................................
Giá bán biến động: .............................................................................................
- Thị trường tiêu thụ:...........................................................................................
- Mối liên kết giữa các tác nhân: ........................................................................
- Thương hiệu, bao bì:.........................................................................................
Vấn đề khác:.....................................................................................................
.............................................................................................................................
V. PHIẾU TÌM HIỂU NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐẬU TƯƠNG
I - Thông tin về chủ hộ
1. Họ tên chủ hộ:........................................................
2. Địa chỉ:............................................................................................................
3. Tuổi:..............................(năm sinh:...................)
4. Trình độ văn hoá:
Cấp I ( ) Cấp II ( ) Cấp III ( )
Trung cấp ( ) Cao đẳng ( ) Đại học ( )
5. Xin cho biết việc làm của anh chị?
Công chức nhà nước ( ) Về hưu ( )
Quân đội, cảnh sát ( ) Sinh viên ( )
Buôn bán ( ) Công nhân ( )
Người nội trợ ( ) Nghề khác (nêu cụ thể) .............
II .Tình hình về hộ
6. Loại hộ
Thị Trấn ( ) Nông thôn ( )
7. Gia đình hiện có bao nhiêu khẩu sống ở nhà? ............khẩu ...........người lớn
101
III - Tiêu dùng đậu tương
10. Tiêu dùng đậu tương Gia đình có ăn đậu tương không?
Có ( ) Không bao giờ ( )
Nếu không ăn tại sao?
Giá đắt () Không ngon ( ) không an toàn( )
Khó nấu ( ) Tốn thời gian sơ chế ( ) Khác (nêu cụ thể)......................
Nếu có gia đình ăn bao nhiêu bữa trong tuần: ..................bữa
Nếu có, gia đình ăn bao nhiêu tuần trong tháng: ................tuần
Mỗi bữa ăn gia đình ăn bao nhiêu kg? ......................kg
Gia đình ăn đậu tương vào mấy tháng trong năm?
Vụ hè thu () Quanh năm ( )
Loại thức ăn nấu từ đậu tương:
Rang ( ) Nấu canh ( ) Đậu phụ () Loại khác ()
Nguồn đậu tương tiêu dùng
Tự sản xuất ( ) Mua ( ) Cả hai ()
Nếu gia đình mua, mua ở đâu ?
Chợ ( ) Của hàng bán lẻ quê ( ) Hàng xóm ( )
Siêu thị ( ) Người bán lẻ ( ) Người sản xuất ( )
Giá gia đình mua là bao nhiêu?
Cao nhất .............đ/kg Thấp nhất ...........đ/kg Trung bình ..........đ/kg
Vậy giá anh chị mua là: đắt ( ) Rẻ ( ) Hợp lý ( )
12. Gia đình gặp khó khăn gì khi mua và tiêu dùng đậu tương đậu tương:
Có ( ) Không ( )
Nếu có đó là khó khăn gì:
Hình thức không đẹp ( ) Không rõ nguồn gốc xuất xứ ( )
Dư lượng thuốc BVTV cao ( ) Đậu thường bị sâu, bệnh ( )
Khác (nêu cụ thể) .............................................................
13. Gia đình có đề nghị gì để hoàn thiện sản xuất hoặc tiêu thụ đậu tương:
102
TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ HỘ SẢN XUÁT ĐẬU TƯƠNG
Số năm
Dự
STT
Họ tên
địa chỉ
Xã
Kênh tiêu thụ
Giống Bệnh
giới tính
dân tộc
trinh đô VH
Giá rẻ
Thiếu vốn
Thị trường
Tuổi chủ hộ
Số nhân khẩu
số lao động
diện tích canh tác m2
Vốn đầu tư (1000 đ)
Giá bán ra thị trường (1000đồng/kg)
Diện tích đậu tương m2
Tập huấn kỹ thuật
Sử dụng phân bón
Tổng thu nhập của hộ (1000 đ)
Ký kết hợp đồng tiêu thụ
Sản lượng đậu tương (kg)
Thu nhập từ đậu tương (1000 đ)
kinh nghiệm trồng đậu tương
dịnh mở rộng diện tích
1
Trương Tuấn Phong Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nam
Mông
25 Cấp III
4
2
5,000
2,000
2,000
420
8,000
40,000 Người thu gom Có
x
5 Có
Có
x
Có
20
2
Ngô Văn Sừ
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nam
Mông
41 Cấp II
5
3
9,000
5,000
6,000
1,260
20,000
50,000 Người thu gom Không
6 Có
Có
x
Không
20
3
Triệu Văn Thiết
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nam
Dao
23 Cấp II
3
2
4,000
2,000
2,100
8,500
30,000 Người bán buôn Không
3 Không Có
441
x
Có
20
4
Sèo Nị Chiêm
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nữ
Dao
19 Cấp III
3
2
3,000
1,600
1,500
6,000
30,000 Người thu gom Không
3 Không Không
315
x
Có
20
5
Trương Văn Thành
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Mông
55 Cấp I
Nam
3
3
3,000
1,800
1,800
7,500
60,000 Người thu gom Có
10 Không Có
378
x
Không
20
6
Hoàng Văn Tá
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nam
Dao
33 Cấp III
3
2
5,000
3,800
4,000
6 Không Không
17,000
50,000 Người bán buôn Không
840
x
Không
20
7
Hoàng Văn Tuyên
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nam
Dao
29 Cấp III
4
2
8,000
4,000
5,000
1,050
20,000
50,000 Người bán buôn Có
3 Có
Có
x
Không
20
8
Chúc Cằn Líu
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nữ
Dao
48 Cấp II
4
4
4,000
1,300
1,800
15 Có
Có
378
7,500
30,000 Người bán buôn Không
x
x
Có
20
9
Ngô Thị Hương
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Mông
23 Cấp III
Nữ
3
2
7,000
1,000
1,000
3 Không Có
210
4,200
30,000 Người bán buôn Không
x
Có
20
10 Dương Thị Vân
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nữ
Tày
41 Cấp II
3
3
5,000
2,100
1,900
5 Có
Có
399
8,000
30,000 Người thu gom Không
x
Không
20
11 Chúc Thồng Chán
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nam
Dao
43 Cấp II
4
3
7,000
2,600
2,500
10 Không Không
525
10,000
40,000 Người thu gom Không
x
x
Có
20
12 Bàn Văn Ta
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nam
Dao
35 Cấp II
4
3
4,000
2,500
2,500
8 Không Không
525
10,500
30,000 Người thu gom Không
x
x
Có
20
13 La Văn Phương
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nam
Tày
38 Cấp II
5
3
8,000
3,500
4,000
10 Không Không
840
16,000
50,000 Người thu gom Không
x
Không
20
14 Vi Thị Nha
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nữ
Tày
29 Cấp III
3
2
8,000
2,300
2,500
5 Không Không
525
10,000
60,000 Người thu gom Không
x
x
x
Không
20
15 Hoàng Thị Nhi
Xã Sinh Long, huyện Na Hang
Sinh Long
Nữ
Tày
33 Cấp II
4
2
3,500
2,500
2,200
5 Không Không
462
9,000
50,000 Người thu gom Không
x
Không
20
16 Hoàng Văn Tạnh
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nam
Tày
36 Cấp II
4
2
3,000
2,300
2,000
15 Không Không
420
8,500
50,000 Người bán lẻ
Có
x
Không
21
17 Ngô Thị Kiều Mỵ
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nữ
Tày
42 Cấp II
4
4
5,000
2,300
2,000
20 Không Không
420
8,500
30,000 Người thu gom Không
x
Không
21
18 Bàn Càn Pú
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nam
Dao
19 Cấp III
3
2
9,000
3,000
3,000
2 Có
Có
630
12,500
30,000 Người thu gom Không
x
Có
21
19 Ngô Thị Só
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nữ
Dao
23 Cấp III
3
2
10,000
1,900
2,000
5 Không Không
420
8,500
60,000 Người bán buôn Có
x
Không
21
20 Chúc Tạ Cối
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nam
Dao
53 Cấp II
4
4
9,000
3,300
3,000
20 Có
Không
630
12,500
50,000 Người thu gom Có
x
Có
21
21 Bàn Quảng Đại
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nam
Dao
45 Cấp II
4
3
4,000
2,300
2,000
18 Có
Có
420
8,500
30,000 Người bán buôn Có
x
Có
21
22 Hoàng Thị Tòng
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nữ
Tày
19 Cấp III
3
2
5,000
4,200
4,000
2 Có
Không
840
16,500
40,000 Người thu gom Không
x
Có
21
Yên Hoa
Nữ
23 Ngô Thị Nhẫm
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Mông
32 Cấp II
4
2
8,000
1,300
2,000
6 Không Không
420
8,500
30,000 Người bán buôn Không
x
Không
21
24 Bàn Văn Phú
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nam
Dao
20 Cấp II
4
2
8,000
2,600
2,300
3 Không Có
483
9,500
50,000 Người bán lẻ
Có
x
Có
21
25 Lùi Thị Che
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nữ
Dao
26 Cấp III
4
2
6,000
2,600
2,000
5 Có
Có
420
8,500
60,000 Người thu gom Không
x
Không
21
26 Nông Văn Tuấn
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nam
Tày
33 Cấp III
4
2
8,000
2,500
2,000
5 Có
Có
420
8,500
50,000 Người thu gom Không
Không
21
27 Bàn Doãn Quân
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nam
Tày
36 Cấp III
5
2
10,000
2,500
2,000
5 Không Có
420
8,500
30,000 Người bán lẻ
Không
x
x
Không
21
28 La Thị Chuyên
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nữ
Tày
40 Cấp III
5
3
5,000
1,600
1,400
8 Không Không
294
5,800
50,000 Người bán lẻ
Không
x
x
Không
21
29 Quan Văn Tiếp
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nam
Tày
25 Cấp III
3
2
8,000
3,200
3,000
5 Có
Không
630
12,500
50,000 Người thu gom Không
x
Không
21
30 Chu Văn Chung
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Yên Hoa
Nam
Kinh
27 Cấp III
3
2
8,000
2,400
2,500
8 Có
Không
525
1,000
40,000 Người thu gom Không
x
Không
21
31 Hoàng Văn Cường
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nam
Tày
19 Cấp II
3
2
6,000
1,900
1,800
1 Có
Không
378
7,500
30,000 Người thu gom Có
x
Có
21
32 Ngô Thị Gau
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nữ
Mông
44 Cấp II
5
5
8,000
3,500
4,000
10 Có
Có
840
17,000
30,000 Người thu gom Không
x
Có
21
33 Hoàng Văn Tu
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nam
Tày
29 Cấp III
3
2
5,000
2,300
2,500
8 Không Không
525
1,000
50,000 Người thu gom Có
x
Không
21
34 Vương Văn Pá
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nam
Mông
38 Cấp II
4
3
3,000
2,300
2,000
12 Có
Không
420
8,000
40,000 Người bán buôn Không
x
x
Có
21
35 Trương Danh Tô
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nam
Tày
36 Cấp II
3
2
8,000
2,500
2,500
5 Có
Có
525
10,000
30,000 Người bán buôn Có
x
Có
21
36 Nguyễn Văn Toại
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nam
Tày
42 Cấp II
4
3
6,000
3,100
3,000
15 Có
Không
630
12,500
40,000 Người bán buôn Có
x
Có
21
37 Vương Thị Sếnh
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nữ
Dao
18 Cấp III
3
2
8,000
2,200
2,000
2 Có
Có
420
8,500
30,000 Người thu gom Có
x
Không
21
38 Vi Thị Minh
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nữ
Tày
23 Cấp II
4
2
8,000
2,100
2,000
6 Có
Không
420
8,500
30,000 Người thu gom Không
x
Có
21
39 Hoàng Văn Pảo
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nam
Tày
51 Cấp I
3
2
3,000
2,100
2,000
5 Không Không
420
8,500
50,000 Người thu gom Có
x
x
Không
21
40
Phùng Văn Tạo
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nam
Dao
45 Cấp II
5
5
3,000
1,100
2,000
5 Không Không
420
8,500
50,000 Người thu gom Không
x
Có
21
41 La Thị Thuy
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nữ
Tày
29 Cấp III
3
2
8,000
2,100
2,300
10 Có
Không
483
9,500
30,000 Người thu gom Không
x
Có
21
42 Lý Thị Chiên
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nữ
Mông
27 Cấp II
3
2
8,000
2,200
2,000
5 Có
Không
420
9,500
50,000 Người thu gom Có
x
Không
21
43 Nông Văn Huấn
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nam
Tày
36 Cấp III
4
3
3,000
2,200
2,000
10 Không Có
420
9,500
30,000 Người bán buôn Không
x
Không
21
44 La Văn Khanh
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nam
Tày
42 Cấp III
4
4
3,500
2,300
2,300
10 Không Có
483
9,500
30,000 Người bán buôn Không
x
Không
21
45 Đặng Thị Sếnh
Xã Thượng Nông, huyện Na Hang Thượng Nông Nữ
Dao
33 Cấp II
3
2
3,000
2,500
2,000
8 Có
Có
420
8,500
50,000 Người bán buôn Không
x
x
Có
21
46 Nguyễn Thị Dích
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nữ
Tày
23 Cấp II
3
2
3,500
1,900
2,100
5 Có
Có
441
8,500
60,000 Người bán buôn Có
x
Có
21
103
Sản
Thu
STT
Họ tên
địa chỉ
Xã
Kênh tiêu thụ
Giống Bệnh
giới tính
dân tộc
trinh đô VH
Giá rẻ
Thiếu vốn
Thị trường
Tuổi chủ hộ
Số nhân khẩu
số lao động
diện tích canh tác m2
Vốn đầu tư (1000 đ)
Giá bán ra thị trường (1000đồng/kg)
Diện tích đậu tương m2
Tập huấn kỹ thuật
Sử dụng phân bón
Tổng thu nhập của hộ (1000 đ)
Ký kết hợp đồng tiêu thụ
lượng đậu tương (kg)
nhập từ đậu tương (1000 đ)
Số năm kinh nghiệm trồng đậu tương
Dự dịnh mở rộng diện tích
47 Chu Thị Thành
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nữ
Nùng
50 Cấp II
4
4
3,000
2,300
5 Có
Không
8,500
420
30,000 Người thu gom Không
x
x
Có
21
2,000
48 Dương Công Thanh Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nam
Dao
26 Cấp II
2
2
3,000
2,500
5 Có
Có
8,500
420
50,000 Người bán lẻ
Không
x
Có
21
2,000
49 Thào Văn Dịch
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nam
Mông
47 Cấp II
5
4
9,000
4,100
5 Không Có
17,000
840
30,000 Người bán lẻ
Không
x
Không
21
4,000
50 Đằng Đức Hầu
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nam
Dao
23 Cấp III
2
2
8,000
3,200
Không
5 Có
13,000
630
30,000 Người thu gom Có
x
Có
21
3,000
51
Sèo Thị Nghiệp
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nữ
Mông
35 Cấp II
4
3
3,000
2,200
5 Có
Có
8,500
420
60,000 Người thu gom Không
x
x
Không
21
2,000
52 Đằng Thị Dung
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nữ
Dao
38 Cấp II
3
2
3,000
2,000
5 Có
Có
8,000
420
30,000 Người thu gom Không
x
Có
21
2,000
53 Dùi Văn Lê
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nam
Dao
42 Cấp II
4
4
10,000
3,500
5 Không Không
12,000
630
50,000 Người bán lẻ
Không
x
Không
21
3,000
54 Đặng Thị Dụ
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nữ
Dao
32 Cấp III
3
2
7,000
2,400
5 Có
Có
11,000
525
30,000 Người thu gom Có
x
Có
21
2,500
55 Bàn Doãn Ngoại
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nam
Dao
28 Cấp III
4
2
8,000
2,200
5 Có
Có
9,000
483
50,000 Người bán lẻ
Không
x
Không
21
2,300
56 Đặng Thị Hoài
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nữ
Dao
45 Cấp III
5
3
10,000
2,000
10 Có
Có
9,000
441
50,000 Người thu gom Không
x
21
2,100
57 Bàn Tiến Sỹ
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nam
Dao
52 Cấp II
4
3
3,000
1,900
75,000
30,000 Người thu gom Không
20 Có
Có
378
21
1,800
58 Triệu Thị Nụ
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nữ
Dao
50 Cấp II
5
4
3,000
2,100
15 Không Không
8,500
50,000 Người thu gom Có
420
x
21
2,000
5
4
4,000
2,300
59 Thào A Sấy
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
Nam
Mông
40 Cấp I
20 Không Có
525
10,500
30,000 Người bán lẻ
Không
x
21
2,500
Nữ
Tày
32 Cấp III
3
3
3,000
2,100
60 Nguyễn Thị Tuyền
Xã Hồng Thái, huyện Na Hang
Hồng Thái
5 Có
Có
8,500
420
30,000 Người bán buôn Không
x
21
2,000
61 Vi Văn Binh
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Đà Vị
Nam
Tày
26 Cấp III
3
2
5,000
1,200
5 Không Có
8,400
420
30,000 Người bán lẻ
Không
x
x
21
2,000
62 Dương Minh Thành Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Đà Vị
Nam
Tày
35 Cấp III
3
3
5,000
2,000
10 Có
Có
8,500
420
50,000 Người thu gom Không
x
x
21
2,000
63
Phùng Văn Lụ
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Đà Vị
Nam
Dao
24 Cấp II
3
2
7,000
4,300
6 Không Có
882
17,000
30,000 Người thu gom Có
x
21
4,200
64 Chúc Văn Tàn
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Đà Vị
Nam
Dao
36 Cấp II
4
3
6,000
2,100
15 Có
Không
9,000
483
30,000 Người thu gom Có
x
21
2,300
65 Triệu Thị San
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Đà Vị
Nữ
Dao
42 Cấp II
4
4
3,000
1,500
18 Không Không
7,000
378
50,000 Người thu gom Không
x
21
1,800
66 Triệu Thị Nhụt
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Đà Vị
Nữ
Dao
19 Cấp II
2
2
5,000
2,800
3 Có
Có
630
13,000
60,000 Người thu gom Không
x
21
3,000
67 Triệu Thị Sếnh
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Đà Vị
Nữ
Dao
23 Cấp II
3
2
8,000
2,000
2 Không Có
9,000
441
60,000 Người thu gom Không
x
21
2,100
68 Ngô Văn Ta
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Đà Vị
Nam
Mông
28 Cấp III
2
2
3,000
1,800
5 Không Không
8,500
420
30,000 Người thu gom Không
x
21
2,000
69 Chúc Văn Sơn
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Đà Vị
Nam
Dao
33 Cấp III
4
2
4,000
3,200
8 Không Không
630
12,000
40,000 Người thu gom Có
x
x
21
3,000
70 Chúc Văn Nghinh
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Đà Vị
Nam
Dao
35 Cấp III
4
3
3,000
2,100
10 Có
Không
420
8,500
40,000 Người bán buôn Không
x
21
2,000
104
TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÁC CÁ NHÂN THU GOM
ST
Họ và tên
Địa chỉ
Xã
Dân tộc Tuổi
Địa chỉ bán hàng
Giói tính
Nhân khẩu
Lao động
Trình độ VH
Địa điểm thu gom
Thu mua dựa trên
Vốn đầu tư (1000 đ)
Hình thức trả tiền
Tỷ lệ hao hut
Phương tiện vận chuyển
Thu nhập từ thu gom (1000 đ)
1
Hoàng Văn Út
Yên Hoa
Nam
Tày
50
20,000
Cấp II
Xe máy
2%
30,000
4
3
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Tại ruộng, nương
Tiền mặt
Bán buôn trong huyện
Hợp đồng
2
Nguyễn Thị Lai
Yên Hoa
Nữ
Kinh
42
15,000
Cấp III
Xe máy
2%
25,000
4
3
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Tại ruộng, nương
Tiền mặt
Bán buôn trong huyện
Có thì mua
3
Sùng Văn Kỷ
Sinh Long
Nam Mông
38
20,000
Cấp III
Xe máy
2%
35,000
4
3
Xã Sinh Long huyện Na Hang
Tại ruộng, nương
Tiền mặt
Bán buôn trong huyện
Có thì mua
4
Sinh Long
Nam
Dao
32
25,000
Xe đẩy
2%
32,000
Tại hộ
4
2
Hoàng Văn Hào
Xã Sinh Long huyện Na Hang
Tiền mặt
Bán buôn trong huyện
Trung cấp
Có thì mua
5
Khâu Tinh
Nam
Tày
33
20,000
Cấp III
Xe máy
2%
25,000
3
2
Đinh Văn Tuyên
Xã Khâu Tinh, huyện Na Hang
Tại ruộng, nương
Tiền mặt
Bán lẻ trong huyện
Có thì mua
6
Khâu Tinh
Nam Mông
37
15,000
Cấp III
2%
30,000
4
2
Sùng Khánh Lầu
Xã Khâu Tinh, huyện Na Hang
Xe cải tiến
Tại ruộng, nương
Tiền mặt
Bán lẻ trong huyện
Có thì mua
7
Vi Văn Lượng
Nam
Tày
38
25,000
Cấp II
Xe máy
2%
30,000
4
2
Xã Thượng Nông huyện Na Hang
Thượng Nông
Tại ruộng, nương
Tiền mặt
Bán lẻ trong huyện
Có thì mua
8
Nam
Tày
51
10,000
Cấp III
Xe máy
2%
20,000
5
4
Nguyễn Văn Màu
Xã Thượng Nông huyện Na Hang
Thượng Nông
Tại ruộng, nương
Tiền mặt
Bán buôn trong huyện
Hợp đồng
9
Hoàng Văn Báo
Sơn Phú
Nam
Tày
42
20,000
Cấp II
Tại hộ
Xe máy
2%
30,000
4
2
Xã Sơn Phú, huyện Na Hang
Tiền mặt
Bán buôn trong huyện
Hợp đồng
10 Ma Thị Lạc
Sơn Phú
Nữ
Tày
28
15,000
Cấp III
Xe máy
2%
20,000
3
2
Xã Sơn Phú, huyện Na Hang
Tại ruộng, nương
Tiền mặt
Bán lẻ trong huyện
Có thì mua
11
Đà Vị
Nam
Tày
35
20,000
Cấp III
Xe máy
2%
25,000
4
2
Nguyễn Văn Hoàn
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Tại ruộng, nương
Tiền mặt
Bán buôn trong huyện
Hợp đồng
12
Hà Văn Dũng
Đà Vị
Nam
Tày
32
20,000
Cấp II
Xe máy
2%
25,000
4
2
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Tại ruộng, nương
Tiền mặt
Bán buôn trong huyện
Có thì mua
13
Đằng Thị Lây
Hồng Thái
Nữ
Dao
41
15,000
Cấp II
Tại hộ
Xe máy
2%
30,000
4
2
Xã Hồng Thái huyện Na Hang
Tiền mặt
Bán lẻ trong huyện
Hợp đồng
Tại hộ
14
Nông Thị Huy
Thị trấn Na Hang
Thị trấn
Nữ
Tày
35
40,000
Ô tô
2%
60,000
4
2
Tiền mặt
Bán buôn trong huyện
Trung cấp
Hợp đồng
15
Thị trấn Na Hang
Thị trấn
Nam
Tày
30
20,000
Cấp III
Xe máy
2%
35,000
4
2
Nguyễn Văn Việt
Tại ruộng, nương
Tiền mặt
Bán lẻ trong huyện
Có thì mua
105
TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÁC NHÂN THAM GIA BÁN BUÔN ĐẬU TƯƠNG
Thời
Thu nhập
Vốn
gian
Số
Số
Giá
Thị
từ bán
Giới
Dân
Trình
đầu tư
Đối tượng
Mỗi liên kết với
stt
Họ và tên
Địa chỉ
Tuổi
tham
nhân
lao
Nguồn cung
Giống Vốn
biến
trường
buôn đậu
tính
tộc
độ VH
(1000
bán
các tác nhân
gia
khẩu
động
động
tiêu thụ
tương
đ)
(năm)
(1000 đ)
Từ người thu
Người chế
Thị trấn Na
1
Vi Thị Sắm
Nữ
Tày
55
Cấp III
13
4
35,000
1
Thường xuyên
40,000
5
gom Na Hang
biến
Hang
Trung
Từ người thu
Người chế
2
Hà Thị Ban Xã Sơn Phú Nữ
Tày
31
2
25,000
1
1
Thường xuyên
35,000
3
5
cấp
gom Na Hang
biến
Từ người sản
Người bán
Nguyễn Thị
Xã Yên
Nữ
Tày
42
Cấp I
10
3
25,000
4
1
Thường xuyên
38,000
3
xuất Na Hang
lẻ
Tốc
Hoa
Từ người thu
Người chế
Không thường
Hoàng Văn
Xã Sinh
Nam Dao
33
Cấp III
2
25,000
4
5
1
30,000
4
gom Na Hang
biến
xuyên
Phin
Long
Từ người sản
Người bán
Vương Văn
Xã Thượng
Nam
Tày
45
Sơ cấp
2
28,000
4
6
1
Thường xuyên
40,000
5
xuất Na Hang
lẻ
Uyên
Nông
Từ người sản
Người bán
Không thường
Trương Chòi
Xã Thượng
5
3
35,000
Nam Dao
52
Cấp III
3
20,000
1
1
6
xuất Na Hang
lẻ
xuyên
Phin
Giáp
Từ người sản
Người chế
Đặng Ngọc
Xã Hồng
4
8
1
Thường xuyên
35,000
Nam Dao
50
Sơ cấp
2
18,000
7
xuất Na Hang
biến
Phố
Thái
Từ người thu
Người bán
Trịnh Thị
4
5
8
Xã Đà Vị
Nữ Kinh
35
Cấp III
2
30,000
1
Thường xuyên
40,000
gom Na Hang
lẻ
Nguyện
106
THÔNG TIN PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI BÁN LẺ
stt
họ và tên
Địa chỉ
Tuổi
Giới tính
Trình độ VH
Dân tộc
Nhân khẩu
Lao động
Yêu cầu về chất lượng
Nguồn cung đậu tương
Vốn đầu tư (1000 đ)
Đã có bao bì, nhãn mác
Thời gian tham gia bán le (năm)
Thu nhập từ bán lẻ đậu tương (1000 đ)
Kích cỡ
Xã Yên Hoa, huyện Na
Nữ
Cấp II
Tày
41
15000
12
Từ hộ dân
Chưa
20000
1
Hoàng Thị Giới
4
2
đảm bảo
Hang
Màu sắc bát
2
Lương Thị Cát
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Nữ
Cấp III
Tày
28
13000
Từ hộ dân
Chưa
18000
5
2
2
mắt
Xã Hồng Thái, huyện Na
3
Triệu Thị Sinh
Nữ
Cấp III
Dao
33
8000
Chất lượng
Từ hộ dân
Chưa
15000
6
3
2
Hang
Hoàng Văn
Xã Năng Khả, huyện Na
Từ người bán
4
Nam
Cấp III
Tày
12000
Chất lượng
Chưa
20000
5
46
4
3
Toàn
Hang
buôn
5 Ma Thị Mai
Thi trấn Na Hang
Nữ
Cấp III
Tày
10000
15
Chất lượng
Từ người thu gom
Chưa
18000
53
4
3
Huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Từ người bán
6 Ma Thị Trương
Nữ
Trung cấp Kinh
40
15000
Chất lượng
Chưa
20000
3
4
2
Tuyên Quang
buôn
Màu sắc bát
Từ người bán
Huyện Chiêm Hóa, tỉnh
7
Hoàng Văn Hột
Nam
Cấp III
Tày
61
10000
Chưa
16000
5
4
4
mắt
buôn
Tuyên Quang
Huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Từ người bán
8 Ma Phúc Hiệu
Nam
Cấp III
Tày
53
12000
Chất lượng
Chưa
15000
9
4
3
Tuyên Quang
buôn
Hoàng Văn
Thành phố Tuyên Quang
Nam
Cấp III
Tày
35
10000
Chất lượng
Từ người thu gom
Chưa
18000
5
4
2
9
Cường
Từ người bán
Nguyễn Văn
Thành phố Tuyên Quang
Nam
Trung cấp
Tày
40
15000
10
Chất lượng
Có
25000
4
2
10
buôn
Thuấn
107
TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ ĐỐI TƯỢNG TIÊU DÙNG ĐẬU TƯƠNG
Tiêu
Nguồn
Trinh độ
dùng
Khó khăn khi mua
Giá mua
Stt
Họ và tên
Địa chỉ
Tuổi
cung đậu
văn hóa
đậu
đậu tương
(đồng)
tương
tương
1 Ma Thị Kim
Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Cấp III
Làm đậu Bán buôn Không rõ xuất xứ
24000
44
2 Nông Thị Huyền Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Cấp III
Nấu ăn
Chợ
Thường bị bệnh
24000
35
3 Bàn Văn Hà
Nhà Hàng Hà Thơi, Thị trấn Na Hang
Cấp III
Nấu ăn
Bán lẻ
Không rõ xuất xứ
24500
46
4 Trần Quốc Tuấn
Nhà hàng Anh Tuấn, thi trấn Na Hang
Sơ cấp
Nấu ăn
Chợ
Thuốc trừ cỏ
24500
39
5 Mương Thị Minh Thị trấn Na Hang
Cấp III
Làm đậu Bán buôn Không rõ xuất xứ
24500
36
6 Hoàng Việt Thanh
thị trấn Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên quang
Cấp III
Làm đậu Bán buôn Không rõ xuất xứ
24500
35
7 Lương Quang Hải
thị trấn Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên quang
Cấp III
Nấu ăn
Chợ
Không rõ xuất xứ
24500
34
8 Lê Hữu Thể
Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên quang
Sơ cấp
Nấu ăn
Bán lẻ
Không rõ xuất xứ
25000
47
9 Nguyễn Đức Lâm Nhà Hàng Đức lâm. TP Tuyên Quang
Sơ cấp
Nấu ăn
Chợ
Không rõ xuất xứ
25000
36
10 Trần Thanh Nga
Nhà Hàng Nam Nga. TP Tuyên quang
Cao đẳng Nấu ăn
Chợ
Nhin không đẹp
25000
45
108
MỖI LIÊN KẾT VỚI CÁC TÁC NHÂN
STT
họ và tên
Địa chỉ
Người sản xuất
Người thu gom
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Ghi chú
Hoàng Thị Giới Xã Yên Hoa, huyện Na Hang
Không thường xuyên
Thường xuyên
Thường xuyên
Thường xuyên
1
Không thường
Không thường
Lương Thị Cát
Xã Đà Vị, huyện Na Hang
Thường xuyên
Thường xuyên
2
xuyên
xuyên
Xã Hồng Thái, huyện Na
Không thường
Triệu Thị Sinh
Thường xuyên
Thường xuyên
Thường xuyên
3
Hang
xuyên
Hoàng Văn
Không thường
Không thường
Xã Năng Khả, huyện Na Hang
Thường xuyên
Thường xuyên
4
Toàn
xuyên
xuyên
Không thường
Không thường
Ma Thị Mai
Thi trấn Na Hang
Không thường xuyên
Thường xuyên
5
xuyên
xuyên
Huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
6
Ma Thị Trương
Thường xuyên
Thường xuyên
Thường xuyên
Thường xuyên
Quang
Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Không thường
7
Hoàng Văn Hột
Không thường xuyên
Thường xuyên
Thường xuyên
Quang
xuyên
Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Không thường
Không thường
Ma Phúc Hiệu
Thường xuyên
Thường xuyên
8
Quang
xuyên
xuyên
Hoàng Văn
Không thường
Thành phố Tuyên Quang
Không thường xuyên
Thường xuyên
Thường xuyên
9
Cường
xuyên
Nguyễn Văn
Không thường
Thành phố Tuyên Quang
Thường xuyên
Thường xuyên
Thường xuyên
10
Thuấn
xuyên