ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
NGUYỄN THỊ HỒNG MINH
NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Biến đổi khí hậu
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của tác giả, không sao chép của ai.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng tài liệu, thông tin đăng tải trên các
ấn phẩm, tạp chí và các trang web đều có trích dẫn đầy đủ, các số liệu sử dụng là
trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Minh
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Hồng Thái
– Phó tổng giám đốc Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia, Chánh văn phòng
Chương trình Khoa học và Công nghệ cấp Quốc gia về Tài nguyên môi trường
và biến đổi khí hậu là người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, góp ý, giúp đỡ và
động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn PGS.TS Hoàng Văn Hoan – Học viện Chính
trị Khu vực I vì đã giúp đỡ tôi tìm kiếm các nguồn tư liệu trong suốt quá trình
làm luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và cán bộ thuộc
Khoa sau Đại học – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng
dẫn tôi hoàn thành chương trình học và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được chân thành cảm ơn gia đình, các thầy cô, bạn bè
và đồng nghiệp, những người luôn ở bên tôi và là nguồn động lực to lớn giúp tôi
hoàn thành sớm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 201
Nguyễn Thị Hồng Minh
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài. ......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: .................................................................................................. 2
3. Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 3
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ......................... 4
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu ................................................................................. 4
1.1.1 Một số khái niệm .................................................................................................... 4
1.1.2 Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam .................................. 5
1.1.3. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu ......................................................................... 7
1.1.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến Việt Nam ..................................................... 10
1.2. Tổng quan nghiên cứu về cơ chế, chính sách nhằm huy động và sử dụng hiệu quả
nguồn lực tài chính ứng phó với tác động của BĐKH. ................................................. 14
1.2.1. Quan niệm về cơ chế, chính sách huy động và sử dụng nguồn lực tài chính ứng
phó với biến đổi khí hậu ................................................................................................ 14
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. ....................................... 16
1.2.3. Khái quát tình hình ban hành cơ chế, chính sách huy động và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực tài chính ở Việt Nam .............................................................................. 21
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP ............................. 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................ 26
2.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 27
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM. ........................................... 31
3.1. Khái quát về cơ chế, chính sách huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính. .. 31
3.1.1. Cơ chế, chính sách về huy động nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu .. 31
3.1.2. Cơ chế, chính sách về sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ......... 32 iii
3.1.3. Các bên liên quan tới huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong ứng
phó với biến đổi khí hậu ................................................................................................ 33
3.1.4 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong huy động và sử dụng các nguồn
lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu và bài học cho Việt Nam ........................... 34
3.2. Thực trạng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực tài chính ................................ 38
3.2.1. Thực trạng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực tài chính từ Ngân sách
Trung ương cho ứng phó với BĐKH ............................................................................ 38
3.2.2. Thực trạng cơ chế, chính sách tài chính huy động nguồn lực tài chính qua
chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC) và kết quả đạt được. ... 45
3.2.3. Thực trạng cơ chế, chính sách nhằm huy động nguồn lực tài chính từ nguồn
ODA tài trợ cho dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và kết quả đạt được. ................ 48
3.2.4. Cơ chế, chính sách huy động nguồn lực tài chính và đầu tư của khu vực tư nhân
ứng phó với biến đổi khí hậu. ........................................................................................ 51
3.2.5. Huy động nguồn lực tài chính trong ứng phó với biến đổi khí hậu của người dân. ..... 54
3.3. Cơ chế, chính sách nhằm sử dụng nguồn lực tài chính .......................................... 54
3.3.1. Cơ chế, chính sách nhằm sử dụng nguồn lực tài chính từ Ngân sách Trung ương. ..... 54
3.3.2. Cơ chế, chính sách sử dụng nguồn lực tài chính cho chương trình SP-RCC ... 62
3.3.3. Cơ chế chính sách sử dụng nguồn lực tài chính từ nguồn ODA tài trợ cho dự án
ứng phó với biến đổi khí hậu. ........................................................................................ 64
3.3.4. Về sử dụng nguồn vốn trong khu vực tư nhân và người dân: ............................. 68
3.4. Đánh giá thực trạng cơ chế, chính sách huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực
tài chính ứng phó với BĐKH ở Việt Nam. .................................................................... 68
3.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................................. 69
3.4.2. Hạn chế của cơ chế, chính sách huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài
chính ứng phó với biến đổi khí hậu ............................................................................... 73
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách. ............................. 78
3.5.1. Xây dựng cơ chế, chính sách huy động tài chính phù hợp .................................. 78
3.5.2. Hoàn thiện các quy định hiện hành cho khối doanh nghiệp. ............................. 79
3.5.3. Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên qua đến ODA ......................................... 80
3.5.4. Tăng cường sự liên kết, phối hợp của các bên liên quan. ................................... 81
3.5.5. Nâng cao năng lực cho các bên liên quan. .......................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 85
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 91
iv
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Biến đổi khí hậu
BĐKH
Bảo vệ môi trường
BVMT
Hội nghị cấp cao Liên hợp quốc vế biến đổi khí hậu
COP
CTMTQG
Chương trình mục tiêu quốc gia
Đa dạng sinh học
ĐDSH
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSCL
Khí nhà kính
GHG
Hệ sinh thái
HST
Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
IPCC
Viện Khoa học Khí tượng, Thủy văn và Môi trường
IMHEN
Kế hoạch đầu tư
KHĐT
NPT-RCC
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Viện trợ phát triển chính thức
ODA
Hợp tác công tư
PPP
Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu
SP-RCC
Tài nguyên môi trường
TNMT
Tăng trưởng xanh
TTX
UNFCCC
Công ước Khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
UNDP
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
REED+
Chương trình Giảm phát thải khí nhà kính thông qua các nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon từ rừng
Chương trình hợp tác của LHQ về Giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển
UN-REED
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lƣợng mƣa trong 50 năm qua ở các vùng khí hậu của Việt Nam ...................................................................... 6
Bảng 3.1:Tổng tài trợ của các nhà tài trợ cho Chƣơng trình SP-RCC ....... 48
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Các ngành mục tiêu và Bộ phụ trách (nguồn: PCU, SP-RCC) .... 46
Hình 3.2: Cơ chế tài chính(nguồn: PCU, SP-RCC) ....................................... 47
Hình 3.3: Tổng chi cho BĐKH (đầu tƣ và chi thƣờng xuyên) theo Bộ, giai đoạn 2010 – 2013 (đơn vị:tỉ đồng) .................................................................... 57
Hình 3.4: Chi cho các hoạt động giảm nhẹ (đầu tƣ và chi thƣờng xuyên) của các Bộ (đơn vị: tỷ đồng) .................................................................................... 58
Hình 3.5: Chi cho các hoạt động thích ứng (đầu tƣ và chi thƣờng xuyên) của các Bộ (đơn vị: tỷ đồng)1 ............................................................................ 59
Hình 3.6: Chi cho cả Thích ứng và Giảm nhẹ ( đơn vị: tỷ đồng)2 ................. 59
Hình 3.7:Tổng kinh phí ứng phó với BĐKH của Bộ TN&MT (Đầu tƣ và chi thƣờng xuyên) (1.044 tỷ đồng) .......................................................................... 60
Hình 3.8: Cam kết ODA cho ứng phó với BĐKH tại Việt Nam (đơn vị: tỉ đồng) ............................................................................................................... 66
vii
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang trở thành một trong những
thách thức lớn nhất của toàn thế giới trong thế kỉ 21. Biến đổi khí hậu không chỉ tác
động lên một ngành, một khu vực, một loài… mà đang tác động mạnh mẽ lên tất cả
các lĩnh vực trên hành tinh của chúng ta. Việc ứng phó và giảm thiểu tác động của
BĐKH hiện là nhiệm vụ chung của toàn nhân loại. BĐKH tác động tiêu cực trên
phạm vi lớn như vậy đã buộc các quốc gia trên thế giới phải có những điều chỉnh
mang tính chất hệ thống trong các chính sách phát triển của mình cũng như phối hợp
với các quốc gia khác. Tại Rio de Janeiro, Braxin tháng 5 năm 1992, Hội nghị
Thượng đỉnh Trái đất đã được tổ chức với sự tham dự của các nguyên thủ và người
đứng đầu của 155 nước trên thế giới; tất cả các thành viên tham dự đã ký Công ước
khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH làm cơ sở cho nỗ lực chung ứng phó với
BĐKH trên toàn cầu. Năm 1997, Hội nghị các bên tham gia UNFCCC lần thứ 3
họp tại Kyoto (Nhật Bản) đã ký kết Nghị định thư về cắt giảm khí nhà kính (được gọi
tắt là Nghị định thư Kyoto). Theo đó, 36 nước công nghiệp phát triển và các nước
có nền kinh tế chuyển đổi được yêu cầu phải cắt giảm phát thải khí nhà kính. Tuy
nhiên phải mất đến 8 năm để các nước phê chuẩn, Nghị định thư Kyoto chính thức có
hiệu lực vào ngày 16 tháng 02 năm 2005.
Việt Nam là một nước đang phát triển, có bờ biển kéo dài trên 3200km. Vì thế,
Việt Nam sẽ là một trong các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH. Theo
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc-UNDP [54], BĐKH đe dọa Việt Nam ở nhiều
cấp, lượng mưa dự kiến sẽ gia tăng và bão nhiệt đới sẽ mạnh hơn. Ban cán sự Đảng
Chính phủ cũng đã tổng kết chỉ trong 15 năm trở lại đây các loại thiên tai như: bão,
lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã làm
thiệt hại đáng kể về người và tài sản, đã làm chết và mất tích hơn 10.711 người,
thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP/năm [1].
Nhận thức rõ những tác động nghiêm trọng của BĐKH đến sự phát triển
bền vững của đất nước, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã sớm có các chính sách ứng
phó với BĐKH[10]. Ví dụ như Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH
đã được phê duyệt vào tháng 12 năm 2008, Chiến lược quốc gia Phòng tránh và
giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020; Chiến lược Tăng trưởng xanh…….
1
Trong số các chính sách đó, chính phủ đã có quan tâm đến vấn đề cơ chế tài
chính đối với hoạt động ứng phó BĐKH và bước đầu hình thành cơ chế huy động
nguồn lực hợp tác quốc tế và từ xã hội để ứng phó với BĐKH. Nhà nước đã có những
ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách cho các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu
và nghiên cứu khoa học và công nghệ về biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, Nhà nước
cũng ưu tiên huy động vốn vay ưu đãi và khai thác nguồn hỗ trợ không hoàn lại từ các
tổ chức quốc tế và Chính phủ các nước cho ứng phó với biến đổi khí hậu. Nguồn vốn
vay và tài trợ quốc tế cho ứng phó với biến đổi khí hậu từ năm 2010 đến nay đạt trên
500 triệu USD [1]. Hàng năm, Nhà nước ưu tiên và tăng dần nguồn đầu tư từ ngân
sách cho công tác phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, các chương trình mục tiêu cụ thể
như trồng rừng, nâng cấp hệ thống đê điều, hồ chứa nước, phòng chống sạt lở, chung
sống với lũ, an toàn cho tàu thuyền.
Tuy nhiên, các chính sách về cơ chế tài chính ứng phó với BĐKH tại Việt Nam
hiện nay vẫn còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu ứng phó với BĐKH trong
tương lai. Thứ nhất, Chính phủ hiện nay chưa có cơ chế, chính sách phù hợp, thuận lợi
để khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước
tham gia đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu trên cơ sở mang lại lợi ích cho nhà
đầu tư và xã hội. Thứ hai là việc huy động nguồn lực từ các tổ chức tài chính quốc tế,
Chính phủ các nước, khai thác nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), cũng như
huy động các nguồn hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ cho ứng phó với biến đổi khí hậu đạt
hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó, mặc dù đã thiết lập và duy trì được một số mối quan
hệ hợp tác, đối tác quốc tế, song chủ yếu vẫn còn ở phạm vi hẹp, ngắn hạn. Các cơ
chế, thể chế tài chính có tầm chiến lược, dài hạn chưa được thiết lập để đón đầu, thu
hút nguồn lực tài chính và sự hỗ trợ công nghệ từ đối tác về BĐKH toàn cầu.[1].
Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu cơ chế, chính sách nhằm huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến
đổi khí hậu ở Việt Nam” nhằm làm rõ thực trạng cơ chế chính sách huy động và sử
dụng nguồn lực tài chính hiện nay ở Việt Nam, từ đó góp phần đưa đến một cái nhìn
cụ thể về các cơ chế, chính sách này cũng như chỉ ra được những hạn chế, thiếu sót và
hướng khắc phục cho những tồn tại.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá được thực trạng cơ chế, chính sách huy động và sử dụng các nguồn
lực trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
2
- Xác định được điểm mạnh, điểm yếu của nguồn tài chính Nhà nước, khu vực
tư nhân và các bên liên quan khác trong huy động và sử dụng các điều kiện về tài
chính trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam và nguyên nhân của những điểm
mạnh, điểm yếu đó.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực
tài chính trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
3. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan về biến đổi khí hậu và tình hình nghiên cứu cơ chế, chính
sách huy động và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu.
Chương 2: Đối tương, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng cơ chế, chính sách huy động và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Kết luận và Khuyến nghị.
3
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
1.1.1 Một số khái niệm
- Biến đổi khí hậu
Theo báo cáo lần thứ tư của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu [65],
“BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể nhận biết qua sự biến đổi
về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời
gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn”.Nói cách khác, có thể hiểu BĐKH
là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống
khí hậu trong thời gian đủ dài.
Bộ Tài nguyên và Môi trường [10] định nghĩa biến đổi khí hậu là “sự biến đổi
trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc sự dao động của khí hậu duy trì
trong một thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn”.
Như vậy, BĐKH là sự thay đổi đáng kể, lâu dài các thành phần khí hậu,
“khung” thời tiết từ bình thường vốn có lâu đời nay của một vùng cụ thể, sang một
trạng thái thời tiết mới, đạt các tiêu chí sinh thái khí hậu mới một cách khác hẳn, để
rồi sau đó, dần dần đi vào ổn định mới.
- Chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam [40] đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách
được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản
chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
- Cơ chế
Cơ chế là "cách thức theo đó một quá trình thực hiện"[41]. Từ "cơ chế" được
dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối những năm 1970, khi chúng ta bắt
đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những
qui định về quản lý.
- Cơ chế, chính sách: "cơ chế" đi đôi với từ "chính sách" thể hiện những biện
pháp của Nhà nước để tác động tới xã hội (thông qua pháp luật, thông qua các công cụ
tiền tệ, các công cụ quản lý hành chính khác, các công cụ kinh tế).
4
- Nguồn tài chính là khả năng về tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể
khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thể tồn
tại dưới dạng tiền, tài sản vật chất hoặc phi vật chất. Sự vận động của các nguồn tài
chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
Nguồn tài chính luôn thể hiện một khả năng về sức mua nhất định. Kết quả của quá
trình phân phối các nguồn tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất
định. [39].
- Huy động nguồn lực tài chính có thể được hiểu là một quá trình kinh tế - xã
hội được thực hiện thông qua các chính sách, biện pháp và các hình thức mà Nhà
nước, các tổ chức xã hội và các chủ thể kinh tế đưa ra nhằm chuyển các nguồn lực tài
chính từ dạng tiềm năng thành các quỹ tiền tệ được sử dụng cho mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội [17].
- Sử dụng nguồn tài chính, được hiểu là việc nghiên cứu, xây dựng chính
sách nhằm tập trung nguồn lực tài chính đã huy động được để thực hiện việc phân
phối, giải ngân, chi tiêu cho mục đích ứng phó với BĐKH (thích ứng hoặc giảm
nhẹ); [6].
1.1.2 Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Các biểu hiện chính của biến đổi khí hậu và nước biển dâng toàn cầu
Trên quy mô toàn cầu, BĐKH được thể hiện rõ nhất ở những biểu hiện sau:[12]
- Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng khoảng 0,89oC (0,69†1,08oC) trong giai đoạn
1901-2012.
- Nhiệt độ trung bình toàn cầu có chiều hướng tăng nhanh đáng kể trong vài thập
kỷ gần đây. Mức tăng trung bình giai đoạn 1951-2012 khoảng 0,12oC/thập kỷ.
- Số ngày và số đêm lạnh giảm, số ngày và số đêm nóng cùng với hiện tượng
nắng nóng tăng rõ rệt trên quy mô toàn cầu từ khoảng năm 1950. Mưa lớn có xu thế
tăng trên nhiều khu vực, trong khi đó lại giảm ở một số khu vực.
- Trong giai đoạn 1901-2010, mực nước biển trung bình toàn cầu tăng khoảng
19cm. Tốc độ tăng trung bình của mực nước biển toàn cầu là 1,7mm/năm trong giai
đoạn 1901-2010 và 3,2mm/năm trong giai đoạn 1993-2010.
1.1.2.2. Diễn biến khí hậu Việt Nam trong những năm vừa qua
Nhiệt độ có xu thế tăng ở hầu hết các trạm quan trắc. Trung bình cả nước, nhiệt độ trung bình năm thời kỳ 1958-2014 tăng khoảng 0,62oC.[5] Mức tăng trung bình giai 5
đoạn 1958-2012 khoảng 0,1oC/thập kỷ, thấp hơn giá trị trung bình toàn cầu (0,12oC/thập kỷ, IPCC 2013) [71]. So với trung bình thời kỳ 1981-1990, nhiệt độ trung bình năm trong 20 năm gần đây đã tăng khoảng 0,38oC và trong 10 năm gần đây đã tăng khoảng 0,42oC. So với trung bình thời kỳ 1958-2014, nhiệt độ trung bình thập niên 2001- 2010 cao hơn khoảng 0,29oC; trung bình 4 năm 2011-2014 cao hơn khoảng 0,19oC. Có sự
khác nhau về mức tăng nhiệt độ giữa các vùng và các mùa trong năm. Nhiệt độ tăng cao
nhất vào mùa đông; thấp nhất vào mùa xuân. Trong 7 vùng khí hậu, khu vực Tây Nguyên
có xu thế tăng của nhiệt độ rõ rệt nhất; khu vực Nam Trung Bộ có mức tăng của nhiệt độ
thấp nhất [5].
Bảng 1.1 Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lƣợng mƣa trong 50 năm qua ở các vùng khí hậu của Việt Nam
Khu vực Xuân Hè Thu Đông Năm
Tây Bắc 19,5 -9,1 -40,1 -4,4 -5,8
Đông Bắc 3,6 -7,8 -41,6 10,7 -7,3
Đồng bằng Bắc Bộ 1,0 -14,1 -37,7 -2,9 -12,5
Bắc Trung Bộ 26,8 1,0 -20,7 12,4 0,1
Nam Trung Bộ 37,6 0,6 11,7 65,8 19,8
Tây Nguyên 11,5 4,3 10,9 35,3 8,6
Nam Bộ 9,2 14,4 4,7 80,5 6,9
(Nguồn: IMHEN/2016)
Trong thời kỳ 1958-2014, lượng mưa trung bình năm cả nước có xu thế tăng nhẹ.
Trong đó, lượng mưa tăng nhiều nhất vào các tháng mùa đông và mùa xuân; giảm vào
các tháng mùa thu. Nhìn chung, các khu vực phía Bắc có xu thế giảm lượng mưa năm
(từ 5,8% đến 12,5%/57 năm); các khu vực phía Nam có xu thế tăng lượng mưa năm
(từ 6,9% đến 19,8%/57 năm). Khu vực Nam Trung Bộ có mức tăng lượng mưa năm
lớn nhất (19,8%/57 năm); khu vực Đồng bằng Bắc Bộ có mức giảm lượng mưa năm
lớn nhất (12,5%/57 năm). Đối với các khu vực phía Bắc, lượng mưa chủ yếu giảm rõ
ràng nhất vào các tháng mùa thu và tăng nhẹ vào các tháng mùa xuân. Đối với các khu
vực phía Nam, lượng mưa các mùa ở các vùng khí hậu đều có xu thế tăng; tăng nhiều
nhất vào các tháng mùa đông (từ 35,3% đến 80,5%/57 năm) và mùa xuân (từ 9,2% đến
37,6%/57 năm).
6
Lượng mưa mùa khô (tháng XI-IV) tăng lên chút ít hoặc không thay đổi đáng kể
ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50
năm qua. Lượng mưa mùa mưa (tháng V-X) giảm từ 5 đến hơn 10% trên đa phần diện
tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50
năm qua.[5] Xu thế diễn biến của lượng mưa năm tương tự như lượ ng mưa mùa mưa,
tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam
Trung Bộ có lượng mưa mùa khô, mùa mưa và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so với
các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua (Bảng 1.1).
Nhiệt độ cực trị tăng ở các vùng, nhưng nhiệt độ tối cao giảm ở một số trạm
phía Nam. Hạn hán trong mùa khô xảy ra thường xuyên hơn. Mưa cực đoan giảm ở
vùng Đồng bằng Bắc Bộ, tăng mạnh ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Số lượng bão
mạnh có xu hướng tăng. Số ngày rét đậm, rét hại giảm nhưng xuất hiện những đợt rét
dị thường. Tần suất và cường độ của El Nino và La Nina có xu thế tăng.
Ở Việt Nam, số liệu mực nước quan trắc tại các trạm hải văn ven biển Việt
Nam cho thấy xu thế biến đổi mực nước biển trung bình năm không giống nhau. Hầu
hết các trạm có xu hướng tăng, tuy nhiên, một số ít trạm lại không thể hiện rõ xu
hướng này. Tính trung bình cho tất cả các trạm, mực nước tăng khoảng 2,45mm/năm.
1.1.3. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Khí hậu bị biến đổi thường do 2 nhóm nguyên nhân:
- Biến đổi khí hậu do yếu tố tự nhiên: Những nguyên nhân tự nhiên gây nên sự
thay đổi của khí hậu Trái Đất có thể là từ bên ngoài hoặc do sự thay đổi bên trong và
tương tác giữa các thành phần của hệ thống khí hậu trái đất, bao gồm:
+ Thay đổi của các tham số quỹ đạo trái đất: Do Trái đất tự quay xung quanh
trục của nó và quay xung quanh mặt trời, theo thời gian, một vài biến thiên theo chu kỳ
đã diễn ra. Các thay đổi về chuyển động của Trái đất gồm: Sự thay đổi của độ lệch tâm
có chu kỳ dao động khoảng 96.000 năm; độ nghiêng trục có chu kì dao động khoảng
41.000 năm và tuế sai ( tiến động) có chu kì dao động khoảng từ 19.000 năm đến
23.000 năm.[12] Những biến đổi chu kỳ năm của các tham số này làm thay đổi lượng
bức xạ mặt trời cung cấp cho hệ thống khí hậu và do đó làm thay đổi khí hậu trái đất.
+ Biến đổi trong phân bố lục địa – biển của bề mặt Trái Đất có thể biến dạng
qua các thời kì địa chất do sự trôi dạt của các lục địa, các quá trình vận động kiến tạo,
7
phun trào của núi lửa,….Sự biến dạng này làm thay đổi làm thay đổi phân bố lục địa –
đại dương, hình thái bề mặt Trái đất, dẫn đến sự biến đổi trong phân bổ bức xạ mặt trời
trong cân bằng bức xạ và cân bằng nhiệt của mặt đất và trong hoàn lưu chung khí
quyển, đại dương. Ngoài ra, các đại dương là một thành phần chính là một thành phần
chính của hệ thống khí hậu, dòng hải lưu vận chuyển một lượng nhiệt lớn trên khắp
hành tinh. Thay đổi trong lưu thông đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông
qua sự chuyển động của CO2 vào khí quyển.
+Sự biến đổi về phát xạ của mặt trời và hấp thụ bức xạ của Trái đất: Sự phát xạ
của mặt trời đã có những thời kì yếu đi gây ra băng hà và có những thời kì hoạt động
mãnh liệt gây ra khí hậu khô và nóng trên bề mặt Trái đất. Ngoài ra, sự xuất hiện các
vết đen mặt trời làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống Trái đất thay đổi,
năng lượng chiếu xuống mặt đất làm thay đổi nhiệt độ bề mặt Trái đất.
+Hoạt động của núi lửa: Khí và tro núi lửa có ảnh hưởng đến khí trong nhiều
năm. Bên cạnh đó, các sol khí do núi lửa phản chiếu bức xạ mặt trời trở lại không gian
và vì vậy làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt Trái đất.
Có thể thấy rằng nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu do các yếu tố tự nhiên là
biến đổi từ từ, có chu kỳ rất dài, vì thế nguyên nhân này chỉ đóng góp một phần rất
nhỏ vào biến đổi khí hậu trong giai đoạn này.
-Biến đổi khí hậu do sự tác động của con người:
+Hiệu ứng nhà kính: Được định nghĩa là hiệu quả giữ nhiệt ở tầng thấp của khí
quyển nhờ sự hấp thụ và phát xạ trở lại bức xạ sóng dài từ mặt đất bởi mây và các khí
như hơi nước( O2), Các bon ô xít (CO2), Nitơ ôxit (NO2), mêtan (CH4) và
chlorofluorocarbon (CFC), làm giảm lượng nhiệt thoát ra không trung từ hệ thống Trái đất, giữ nhiệt một cách tự nhiên, làm duy trì nhiệt độ Trái đất cao hơn khoảng 300C so
với khi không có các chất khí đó(IPCC, 2013) [71].
Các khí nhà kính (KNK) trong bầu khí quyển bao gồm các khí nhà kính tự
nhiên và các khí phát thải do các hoạt động của con người. Tuy các khí nhà kính tự
nhiên chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, nhưng có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên
Trái đất. Trước hết, các khí nhà kính không hấp thụ bức xạ sóng ngắn của mặt trời
chiếu xuống Trái đất, nhưng hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt trời phát ra và phản xạ
một phần lượng bức xạ này trở vào Trái đất, qua đó hạn chế lượng bức xạ hồng ngoại
của mặt đất thoát ra ngoài khoảng vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị lạnh đi quá nhiều,
nhất là về ban đêm khi không có bức xạ mặt trời chiếu tới mặt đất.
8
+ Hoạt động của con người và sự nóng lên toàn cầu: Biến đổi khí hậu trong giai
đoạn hiện tại là do các hoạt động của con người làm phát thải quá mức các khí nhà
kính vào bầu khí quyển. Những hoạt động của con người đã tác động lớn đển hệ thống
khí hậu, đặc biệt kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (Khoảng từ năm 1750). Theo IPCC, sự
gia tăng khí nhà kính kể từ năm 1950 chủ yếu có nguồn gốc từ các hoạt động của con
người. Hay nói cách khác, nguyên nhân của sự nóng lên toàn cầu trong giai đoạn hiện này
bắt nguồn từ sự gia tăng khí nhà kính có nguồn gốc từ hoạt động của con người [71].
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp, con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng
lượng, chủ yếu từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than,dầu, khí đốt), qua đó đã phát
thải vào khí quyển các khí gây hiệu ứng nhà kính, dẫn đến làm gia tăng nhiệt độ của
Trái đất.
Theo báo cáo lần thứ 5 của IPCC, nồng độ các khí nhà kính như CO2, CH4 và
N2O trong bầu khí quyển đã tăng với một tốc độ chưa từng có trong vòng 800.000 năm
trở lại đây. Nồng độ của CO2 đã tăng khoảng 40% so với thời kỳ tiền công nghiệp, chủ
yếu là do sự phát thải từ đốt các nhiên liệu hóa thạch và làm thay đổi bề mặt. Đại
dương đã hấp thụ khoảng 30% lượng CO2 do con người thải ra, gây ra sự axit hóa đại
dương (IPCC, 2013).[71] Sự axit hóa đại dương được định lượng hóa bằng sự giảm
nồng độ pH. Độ pH của bề mặt nước đại dương đã giảm 0,1 từ khi bắt đầu kỉ nguyên
công nghiệp, tương ứng với mức tăng 26% của nồng độ ion hydro[12].
CFC và HCFC: Khác với các chất khí có nguồn gốc tự nhiên, các chất CFC và
HCFC hoàn toàn là sản phẩm do con người tạo ra. Mặc dù lượng khí CFC và HCFC
không lớn nhưng có xu hương tăng lên, gây lo ngại về việc phá hủy tầng ozon. Tuy
nhiên, nhờ việc thực hiện Nghị định thư Montreal, nồng độ của các chất khí CFC và
HCFC có xu hướng giảm dần [12].
Như vậy, BĐKH không chỉ là hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà kính (sự
nóng lên của trái đất) mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên, có rất nhiều
bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quá trình tăng nhiệt độ trái
đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển,
đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp. Trong suốt gần 1 triệu năm trước cách mạng
công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng từ 170 đến 280
phần triệu (ppm).[12] Hiện tại, con số này đã tăng cao hơn nhiều và ở mức 387 ppm
và sẽ còn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn nữa. Chính vì vậy, sự gia tăng nồng độ khí
9
CO2 trong khí quyển sẽ làm cho nhiệt độ trái đất tăng và nguyên nhân của vấn đề
BĐKH là do trái đất không thể hấp thụ được hết lượng khí CO2 và các khí nhà kính
khác đang dư thừa trong bầu khí quyển.
1.1.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến Việt Nam
- Tác động đến đa dạng sinh học [27]
+Một số loài sẽ bị biến mất, một số loài được ghi trong sách Đỏ nhất là các loài
rất nguy cấp và nguy cấp chỉ còn sống sót ở một địa điểm nhất định.
+ Các HST, các sinh cảnh (habitat) cần thiết cho các loài di cư, hoặc các loài
nguy cấp có phân bố hẹp, các loài đặc hữu sẽ bị biến mất hoặc thu hẹp.
+Các HST bị biến đổi và phân mảnh: do mực nước biển dâng cao nên một số
quần xã có tầm quan trọng quốc tế hay quần thể của các loài phân bố hạn hẹp có thể bị
biến mất hoặc bị chia cắt, phân mảnh như các vùng đảo, vùng ven biển, v.v...
+ Một số khu bảo tồn cảnh quan có tầm quan trọng về kinh tế - xã hội, văn hóa
và khoa học hoặc có tầm quan trọng về tiến hoá ở các đảo hoặc ven biển, cửa sông sẽ
bị mất hoặc bị thu hẹp.
+Môi trường sống thay đổi tạo điều kiện cho các loài động, thực vật ngoại lai
xâm nhập và phát triển nhanh hơn. Cùng với các hoạt động buôn bán, sự xâm nhập của
các loài ngoại lai xâm hại hiện đang là mối đe dọa lớn đến tính ổn định và đa dạng của
các HST. Các đảo nhỏ và các HST thủy vực nước ngọt, các vũng, vịnh ven biển là
những nơi bị tác động nhiều nhất.
+BĐKH còn ảnh hưởng đến các thủy vực nội địa (sông, hồ, đầm lầy, v.v..) qua
sự thay đổi nhiệt độ nước và sẽ làm giảm năng suất sinh học của các cây trồng trong
ngành nông nghiệp, và sự diệt vong của nhiều loài động thực vật bản địa, gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế.
-Tác động của BĐKH tới lĩnh vực nông nghiệp
Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam còn phụ thuộc rất nhiều vào thời
tiết.Khi nhiệt độ, tính biến động và dị thường của thời tiết và khí hậu tăng sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng trọt. Sự bất thường của chu kì
sinh khí hậu nông nghiệp không những dẫn tới sự tăng dịch bệnh, giảm sút năng suất
mùa màng, mà còn có thể gây ra các rủi ro nghiêm trọng khác. Đợt rét hại kéo dài 33
ngày trong mùa đông 2007/2008 là một minh chứng. Trong đợt rét đã có hàng nghìn
con trâu bò, hàng nghìn hécta lúa xuân đã cấy, hàng chục ngàn hécta mạ non, nhiều
đầm cá tôm ở tất cả các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ đã bị chết, thiệt hại lên tới
hàng ngàn tỷ đồng.
10
-Tác động của BĐKH tới tài nguyên rừng
Việt Nam có đa dạng sinh học cao, có các hệ sinh thái đa dạng.Tuy nhiên trong
thời gian qua, do những nguyên nhân khác nhau, đa dạng sinh học, các hệ sinh thái đặc
biệt là hệ sinh thái rừng đã bị suy thoái trầm trọng. Diện tích rừng giảm, rừng ngập
mặn ven biển cũng bị suy thoái nghiêm trọng (Giảm 80% diện tích) [49] do bị chuyển
đổi thành các ao đầm nuôi trồng thủy sản thiếu quy hoạch. Trong những năm gần đây,
rừng có tăng về diện tích nhưng tỷ lệ rừng nguyên sinh vẫn chỉ khoảng 8% (so với
50% diện tích các nước trong khu vực)[49]. Nhiệt độ tăng còn làm tăng khả năng cháy
rừng, nhất là các khu rừng trên đất than bùn, vừa gây thiệt hại tài nguyên sinh vật, vừa
tăng lượng phát thải khí nhà kính và làm gia tăng BĐKH.
-Tác động của BĐKH tới tài nguyên đất
Tác động của BĐKH tới tài nguyên đất: Việt Nam là một quốc gia khan
hiếm đất, bình quân đất đầu người được xếp thứ 159 và chỉ bằng khoảng 1/6 bình
quân của thế giới (Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, 2004)[49].
Trong thời gian qua, diện tích đất nông nghiệp lại càng bị thu hẹp do sức ép dân số,
đô thị hóa, công nghiệp hóa và bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Hiện tượng xói mòn,
rửa trôi, hoang mạc hóa và ô nhiễm do hóa chất nông nghiệp ngày càng gia tăng.
Dưới tác động của BĐKH, nhất là nước biển dâng làm mất đi nơi ở của cư
dân và phần đất mầu mỡ nhất cho sản xuất nông nghiệp sẽ là thách thức lớn cho
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thiên tai, bão, lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng sói mòn, rửa trôi, sạt lở bờ
sông, bờ biển, bồi lắng lòng dẫn ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất.
Hiện tượng thiếu nước và hạn hán sẽ dẫn tới hoang mạc hóa, đặc biệt là các tỉnh miền Trung.
-Tác động của BĐKH tới tài nguyên nước
Nhu cầu nước sinh hoạt cho con người, nước phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, năng lượng, giao thông… đều tăng. Ngoài ra, lượng bốc hơi
nước của các thuỷ vực (hồ ao, sông, suối...) cũng tăng. Hậu quả là sự suy thoái tài
nguyên nước cả về số lượng và chất lượng sẽ trở nên trầm trọng hơn.[49]
Nhưng thay đổi về mưa, sẽ dẫn tới những thay đổi về dòng chảy của các con
sông và cường độ các trận lũ, tần xuất và đặc điểm của hạn hán, lượng nước dưới
đất. Theo dự đoán, BĐKH sẽ làm giảm đáng kể lượng nước trong các con sông ở
nhiều vùng trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
11
-Tác động của BĐKH tới sức khỏe
BĐKH gây ra tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả của các dạng thiên tai như
bão lũ, hạn hán…Do nhiều bệnh sẽ gia tăng dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và
hoàn cảnh, nhất là các bệnh truyền qua vật trung gian như sốt rét (do muỗi truyền), sốt
xuất huyết (muỗi); qua môi trường nước (các bệnh đường ruột) và các bệnh khác (suy
dinh dưỡng, bệnh về phổi). Những bệnh này đặc biệt ảnh hưởng lớn tới các vùng kém
phát triển, đông dân. Việt Nam thời gian qua cũng xuất hiện một số bệnh mới ở người
và động vật (tả, cúm gia cầm, bệnh tai xanh)…nhiều bệnh có diễn biến bất thường và
phức tạp.
-Tác động của BĐKH tới vùng ven biển
Tất cả các tác động của BĐKH đều rõ rệt nhất ở vùng ven biển, đây sẽ là nơi
chịu tác động nặng nề nhất của thiên tai mà trước hết là bão, sóng thần, lũ lụt gây ra
những tổn thất năng nề về người và của:
+Gây hiện tượng ngập lụt, mất nơi ở và diện tích sản xuất (nông nghiệp, thuỷ
sản và làm muối), gây nhiễu loạn các HST truyền thống ở đây.
+Hiện tượng xâm nhập mặn sẽ gia tăng, các HST đất ngập nước ven biển, nhất
là rừng ngập mặn, môi trường sống của các loài thuỷ hải sản, bức tường chắn sóng và
giảm tác động của sóng, bão, nguồn sống hàng ngày của cộng đồng địa phương
sẽ bị thu hẹp nhanh chóng [49].
+Các cơ sở hạ tầng nhất là các cảng, khu công nghiệp, giao thông sẽ bị tác
động mạnh, thậm chí phải cải tạo, nâng cấp hoặc di dời.
+Nước biển dâng và nhiệt độ tăng sẽ làm ánh hưởng lớn tới các rạn san hô, HST có
tính đa dạng cao và có ý nghĩa quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người, lá chắn
hiệu quả chống xói mòn bờ biển và rừng ngập mặn. San hô là các động vật rất nhạy cảm với
các yếu tố sinh thái, nhất là nhiệt độ và chất lượng nước.
-Tác động của BĐKH tới an ninh môi trường/an ninh quốc gia
BĐKH còn có thể ảnh hưởng tới an ninh môi trường nói riêng, an ninh quốc
gia nói chung, tập trung ở những vấn đề sau:
+Sử dụng chung nguồn nước: Việt Nam có khoảng 2/3 tổng lượng nước là từ
bên ngoài lãnh thổ chảy vào.[56] Việc sử dụng nước phía thượng nguồn, việc xây
dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện của các quốc gia trên thượng nguồn các sông
lớn (sông Hồng, sông Cửu Long) sẽ là một khó khăn rất lớn cho chúng ta trong sử
12
dụng nguồn nước và bảo vệ môi trường. BĐKH sẽ làm suy thoái tài nguyên nước,
khi đó nhu cầu dùng nước của các quốc gia đều tăng lên, làm tăng các bất đồng và
xung đột có thể có trong sử dụng chung nguồn nước.
+Tị nạn môi trường/ khí hậu (trong nước và quốc tế) do mất nơi ở hoặc do
bệnh tật và nghèo đói. Có những cảnh báo cho rằng vấn đề tị nạn khí hậu không chỉ
đơn thuần là vấn đề xã hội, kinh tế mà có thể còn là vấn đề chính trị, chiến tranh.
+An ninh sinh thái do sự nhiễu loạn của nhiều HST, sự xâm lấn của các sinh
vật lạ và sinh vật biến đổi gen.
-Tác động của BĐKH tới cơ sở hạ tầng.
+ Cơ sở hạ tầng ở đây được hiểu là những công trình xây dựng thuộc tất cả các
lĩnh vực của đời sống và sản xuất như xây dựng, năng lượng, giao thông vận tải,
công nghiệp, nông nghiệp, du lịch-dịch vụ. Đặc trưng của những đối tượng này là
thời gian tồn tại tương đối dài, có thể hàng thế kỷ và chịu tác động trực tiếp và liên
tục của khí hậu, thời tiết, và hiện nay là BĐKH với xu hướng ngày càng gia tăng.
Nhìn một cách khái quát, tác động của BĐKH tới cơ sở hạ tầng thể hiện ở
hai góc độ, quy hoạch xây dựng và thiết kế công trình.
+Quy hoạch xây dựng. Quy hoạch xây dựng bao gồm không chỉ quy hoạch
đô thị, nông thôn, các khu dân cư, các cụm công nghiệp mà còn cả các công trình
giao thông vận tải, trong thủy lợi, y tế, giáo dục, du lịch và dịch vụ. Những quy hoạch
xây dựng bao giờ cũng được tính toán một cách phù hợp với phân bố không gian
và điều kiện khí hậu của từng vùng, từng địa phương, từng lọai công trình. Vì vậy,
BĐKH sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các qui hoạch này, nhất là khi mực nước biển dâng,
và thiên tai gia tăng.
+Thiết kế công trình. Thiết kế công trình bao giờ cũng được tính toán phù
hợp với tải trọng khí tượng, trong đó tải trọng gió và tải trọng nhiệt là quan trọng
nhất đối với các nước nhiệt đới như Việt Nam.
Những tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển kinh tế - xã hội
Những tác động nghiêm trọng nhất của biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với Việt
Nam có thể được tóm tắt như sau (IMHEN, 2011): [50].
Tác động của nước biển dâng làm tăng diện tích bị xâm nhập mặn, mất đất canh
tác nông nghiệp, gia tăng xói lở bờ biển, ảnh hưởng đến hạ tầng giao thông, đô thị, khu
dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất nông nghiệp, cuộc sống của người dân, các hệ
13
sinh thái ven biển, cửa sông. Tây Nam bộ, duyên hải miền Trung và hạ lưu sông Đồng
Nai là các vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề nhất, đặc biệt là vùng Tây Nam bộ.
Tác động của nhiệt độ tăng ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, mùa vụ, làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến
năng suất giảm, tăng nguy cơ, rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp, an ninh lương thực.
Nhiệt độ tăng, độ ẩm cao làm cho các loài vi khuẩn, côn trùng, sinh vật mang bệnh
phát triển mạnh; gia tăng sức ép lên cơ thể con người, làm giảm khả năng đề kháng,
nhất là đối với người cao tuổi và trẻ em, dẫn đến dễ bị nhiễm bệnh, nhiễm dịch bệnh,
đặc biệt là các bệnh nhiệt đới, bệnh truyền nhiễm. Nhiệt độ tăng cũng làm ảnh hưởng
đến chất lượng các công trình, sức bền vật liệu, tăng chi phí làm mát, thông gió, bảo
quản, vận hành các phương tiện.
Tác động của gia tăng cực trị của thời tiết, thiên tai làm cho thiên tai ở nước ta
trở nên nguy hiểm hơn, khó lường trước hơn, chúng ta mất đi thế chủ động phòng,
chống, giảm nhẹ thiên tai đã được xây dựng trong nhiều năm. Hạn hán, thiếu nước ở
nhiều vùng vào mùa kiệt sẽ gay gắt hơn trước tác động của biến đổi khí hậu. Diện tích
đất suy thoái, bạc màu, hoang mạc hóa mở rộng, thậm chí có thể bị sa mạc hóa. Nguy
cơ mất an ninh về nước sẽ đến sớm hơn so với dự báo. Lũ lụt cũng sẽ nguy hiểm hơn,
sức tàn phá sẽ lớn hơn nhiều. Nhiều công trình chắn sóng, chắn cát, đê sông, đê biển sẽ
không còn tác dụng hoặc dễ bị phá vỡ trước lũ lụt. Các hệ sinh thái tự nhiên cũng bị
ảnh hưởng nghiêm trọng do những diễn biến cực đoan của thời tiết, thiên tai.
Từ những tác động nếu trên, có thể nói thích ứng với BĐKH cũng đang là một
thách thức lớn đối với Việt Nam. Với quan điểm nhìn nhận đánh giá tác động của
BĐKH ở hai khía cạnh là sự tác động của sự biến đổi từ từ và tác động của các hiện
tượng cực đoan [33] việc thích ứng cũng cần phải có chiến lược và lộ trình thích hợp.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về cơ chế, chính sách nhằm huy động và sử dụng
hiệu quả nguồn lực tài chính ứng phó với tác động của BĐKH
1.2.1. Quan niệm về cơ chế, chính sách huy động và sử dụng nguồn lực tài
chính ứng phó với biến đổi khí hậu Hiện nay chưa có định nghĩa được chấp nhận rộng rãi về tài chính biến đổi khí
hậu. Theo nghĩa rộng, có thể hiểu việc tài trợ về tài chính cho các hoạt động để giảm
nhẹ phát thải GHG và thích ứng với tác động của BĐKH ngày càng trở nên cần thiết.
Các nguồn lực công là nguồn đóng góp quan trọng cho tài chính khí hậu, nhưng tài
chính quốc tế có thể góp phần quan trọng, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
14
Tài chính khí hậu quốc tế có thể sẵn sàng thông qua sự kết hợp của các quỹ song
phương (ODA hoặc các sáng kiến tài chính khí hậu cụ thể), đa phương (ví dụ, Các
Quỹ Đầu tư Khí hậu) và các Quỹ của UNFCCC (cũng như các quỹ đa phương nhưng
được thành lập bởi COP: Quỹ cho các nước kém phát triển nhất (LCDCF), Quỹ
BĐKH đặc biệt (SCCF) và Quỹ Thích ứng (AF)). Quỹ Khí hậu Xanh (GCF) mới
thành lập gần đây mà công cụ điều hành đã được thông qua ở COP17 tại Durban năm
2011 có thể được xếp vào loại quỹ thuộc UNFCCC, thậm chí nếu COP có chút quyền
lực can thiệp hơn các quỹ UNFCCC khác [34]. Thị trường cácbon và Cơ chế phát triển
sạch (CDM) là công cụ dựa vào khung khổ điều tiết của các chính phủ và cộng đồng
quốc tế, công cụ này có thể đưa các khoản đầu tư vào công nghệ giảm phát thải bằng
cách áp giá cho carbon và cho phép các công ty (và các chính phủ) để mua bán giảm
phát thải để thực hiện các nghĩa vụ giảm phát thải nhất định của mình.[52] Mặc dù các
quỹ này không thể dựa vào nghĩa vụ tài chính của các chính phủ vì chúng được sử
dụng để thực hiện các cam kết giảm nhẹ, nhưng chúng có thể cung cấp khuyến khích
cho việc đầu tư vào công nghệ thân thiện khí hậu.
Tài chính khí hậu liên quan đến UNFCCC được nêu ở một số điều của Công
ước. Điều. 4.3 [73] đưa ra nghĩa vụ chung của các nước phát triển phải cung cấp hỗ trợ
tài chính cho các nước đang phát triển. Hõ trợ tài chính này được xác định là phải „mới
và tăng thêm‟. Tuy nhiên định nghĩa này lại chưa nêu nghĩa vụ định lượng, do vậy rất
khó đánh giá việc thực hiện cam kết này có được hoàn thành hay không. Việc cung
cấp hỗ trợ tài chính cho các hành động khí hậu được thực hiện theo cái gọi là cơ chế
tài chính được định nghĩa tại Điều. 11 của UNFCCC. Điều 11 [73] mô tả rằng một
hoặc nhiều hơn các tổ chức có thể thực hiện vận hành cơ chế này. Lâu nay, Quỹ Môi
trường toàn cầu (GEF) là tổ chức vận hành duy nhất theo cơ chế tài chính này; tuy vậy,
về bản thân nó lại không phải là một cơ chế tài chính.Tại COP 17, COP quyết định
rằng “giao cho Quỹ Khí hậu xanh là một tổ chức vận hành Cơ chế tài chính của Công
ước theo Điều 11 của Công ước”.
Như vậy trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất nào về "tài chính cho
ứng phó với biến đổi khí hậu", tuy nhiên tổng hợp từ lý thuyết và thực tiễn có thể
rút ra khái niệm tài chính cho ứng phó với BĐKH là tài chính dành cho quá trình
chuyển dịch sang nền kinh tế toàn cầu có mức carbon thấp, dành cho các hoạt động
nhằm giảm nhẹ tác động tiêu cực của BĐKH và thích ứng với BĐKH diễn ra trong
hoạt động hàng ngày của cả khối nhà nước và tư nhân[63]. Vì vậy, có thể nhận
15
thấy nguồn tài chính với quy mô lớn này đòi hỏi sự tham gia đóng góp của cả khối
nhà nước và tư nhân. Trong đó, nhà nước đóng vai trò chủ đạo về tài chính cho ứng
phó với BĐKH.
Xét về khía cạnh quản lý và điều hành nền kinh tế của Nhà nước đối với hoạt
động ứng phó với BĐKH, có thể khái quát: Cơ chế, chính sách huy động và sử dụng
nguồn lực tài chính, là tổng thể các thể chế và thiết chế được cụ thể hoá thành các
quyết định của Nhà nước, của các cấp, nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu ứng phó với BĐKH. Cơ chế, chính
sách này phản ánh các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp, công cụ, các nguyên tắc
và phương thức hành động của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính nhằm huy động,
quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện những mục tiêu ứng phó với BĐKH
của đất nước.
Cơ chế, chính sách huy động và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với
BĐKH liên quan với nhiều cơ chế, chính sách khác, xét trên mối quan hệ tác động
định hướng tới nền kinh tế và là quan hệ có tính hai chiều. Mối quan này đặt ra yêu
cầu cho sự phối hợp đồng bộ trong hoạch định chính sách ứng phó với BĐKH. Vì
vậy, trong quá trình ban hành cơ chế, chính sách việc phối hợp giữa các bộ, ban ngành
trong việc soạn thảo các chính sách liên ngành và chính sách trong phạm vi quản lý
của từng ngành có liên quan đến ứng phó với BĐKH là rất quan trọng.
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.
1.2.2.1.Tổng quan các kết quả nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất nào về "tài chính cho
ứng phó với biến đổi khí hậu".Tuy nhiên, tổng hợp từ lý thuyết và thực tiễn có thể
rút ra khái niệm tài chính cho ứng phó với BĐKH là tài chính dành cho quá trình
chuyển dịch sang nền kinh tế toàn cầu có mức carbon thấp, dành cho các hoạt động
nhằm giảm nhẹ tác động tiêu cực của BĐKH và thích ứng với BĐKH diễn ra
trong hoạt động hàng ngày của cả khối nhà nước và tư nhân (Brent Cloete và Yash
Ramgowlan, 2011)[63]. Do đó, nguồn tài chính với quy mô lớn này đòi hỏi sự tham
gia đóng góp của cả khối nhà nước và tư nhân, ít nhất là trong ngắn hạn. Trong đó,
nhà nước đóng vai trò chủ đạo về tài chính cho ứng phó với BĐKH.
Van Melle và các cộng sự (2010)[72] cho rằng vấn đề tài chính cho ứng phó
với BĐKH đang trở thành mối quan tâm lớn trên diễn đàn quốc tế về BĐKH, đặc
biệt trong khuôn khổ của UNFCCC. Vấn đề còn tranh cãi trên bàn đàm phán là 16
các nước phát triển hay đang phát triển, sẽ đảm nhiệm vấn đề tài chính trang trải cho
các hoạt động ứng phó với BĐKH ở các nước đang phát triển, và vấn đề không thể bỏ
qua là với cơ chế, chính sách tài chính nào để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực
này. Nguồn huy động tài chính chủ yếu hỗ trợ các nước đang phát triển ứng phó với BĐKH trong Thỏa thuận Cancun trong COP 16- duy trì thay đổi nhiệt độ dưới 20C
là từ các nước phát triển với nhận thức rằng các quốc gia này gây ra phần lớn khí
thải dẫn đến BĐKH. Với tổng nguồn lực tài chính huy động từ các nước này trong
thỏa thuận là 100 tỷ đô là từ năm 2020 sẽ được thực hiện dưới hình thức viện trợ phát
triển. Còn một số khoản viện trợ thực hiện sớm hơn, 2010-2012, với tiêu chí ưu tiên
cho các nước kém phát triển nhất và châu Phi.[72] Do bản chất nguồn tài chính này
tương tự như khoản viện trợ phát triển do đó cơ chế quản lý như giám sát, báo cáo,
thẩm tra tài chính tương đối nhạy cảm. Dẫn đến đặc thù và cơ chế phân bổ tài chính
cho nguồn này hiện còn chưa thống nhất.
Các tác giả cũng nhận định rằng nguồn huy động tài chính này rất đa dạng: Từ
khu vực công, tư, hợp tác song phương, đa phương và có thể từ nguồn tài chính tiềm
năng cho đổi mới thay thế, với cơ chế phân bổ dự kiến thông qua Quỹ khí hậu xanh.
Cụ thể là từ các nguồn thu từ carbon ở các nước đang phát triển, như thuế carbon,
phí năng lượng (như trong ngành điện), nhiên liệu hóa thạch... thuế giao dịch tài chính
và phí giao thông vận tải toàn cầu và hiện nay nguồn thu tiềm năng có thể từ thị
trường carbon, tuy nhiên còn phụ thuộc vào thỏa thuận toàn cầu về giá, hạn ngạch
cũng như tính thanh khoản của thị trường.
Marquard và Tyler (2010) [65] trong nghiên cứu của mình chỉ ra diễn biến ứng
phó với BĐKH đã có sự thay đổi với sự nhận diện rằng vấn đề ứng phó với BĐKH là
vấn đề toàn cầu, xu thế hướng tới tăng trưởng carbon thấp và bền vững là toàn thế
giới không chỉ cho các nước phát triển mà cả các nước đang phát triển và do đó nguồn
nội lực của mỗi quốc gia cần coi trọng và tận dụng. Hay nói cách khác, nguồn huy
động tài chính ứng phó với BĐKH không chỉ tập trung ở các nước phát triển, mà
từ các nước đang phát triển, không chỉ từ nguồn viện trợ đầu tư nước ngoài, mà là
từ trong nước.[65] Với cơ chế tài chính là các khoản chi tiêu phải tuân thủ các ưu
tiên trong ứng phó với BĐKH. Cũng theo định hướng này, Brent Cloete và Yash
Ramgowlan (2011) đã phát hiện rằng Nam Phi theo đuổi chính sách tài chính khai
thác tối đa nguồn lực trong và ngoài nước cho ứng phó với BĐKH nhằm chuyển dịch
17
nền kinh tế sang hướng tăng trưởng xanh, tăng trưởng carbon thấp. Quốc gia này cũng
khẳng định để ứng phó với những biến đổi khó tránh khỏi của khí hậu, tất yếu phải
có cơ chế và chính sách tài chính phù hợp cho hoạt động ứng phó với BĐKH [63].
Ngân hàng thế giới (2009) đánh giá chi phí cho ứng phó, bao gồm thích ứng và
giảm nhẹ, đối với BĐKH trên thế giới rất lớn, được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau, trong ngắn hạn và cả trong dài hạn. Ước tính tổng ngân quỹ cơ bản và bổ sung
cho các hoạt động liên quan đến ứng phó với BĐKH từ cộng đồng quốc tế lên đến
230-250 tỷ đô la mỗi năm.[77] Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu ứng phó với
BĐKH đòi hỏi nguồn lực tài chính khổng lồ lên tới 4,6 nghìn tỷ đô la mỗi năm. Trên
thế giới, nguồn huy động tài chính ứng phó với BĐKH khá phong phú, theo cơ chế
chung thì dòng chảy tài chính sẽ từ các nước phát triển, tổ chức quốc tế cùng với dòng
tài chính trong nước, theo hệ thống cơ chế phân bổ tài chính riêng, các công cụ tài
chính như thương mại carbon,... qua các tổ chức trung gian, đổ vào khu vực tư nhân, gắn
với các chương trình, dự án với các hoạt động cụ thể ứng phó với BĐKH [77].
Các báo cáo của UNFCCC (2008, 2011) chỉ ra cơ chế phân bổ tài chính cho
ứng phó với BĐKH có xu hướng phân bổ đồng đều cho cả thích ứng và giảm nhẹ tác
động của BĐKH (chứ không chú trọng ưu tiên cho hoạt động giảm nhẹ như trước) và
cơ chế này ngày càng được củng cố trước nhu cầu tài chính cho hoạt động thích ứng
với BĐKH ở các nước đang phát triển đối với các nước phát triển và sẽ được đưa vào
đàm phán chính thức trong các kỳ COP sau [74;75]. Với cách tiếp cận là nguồn tài
chính như ODA sẽ phân bổ cho hoạt động thích ứng, còn các nguồn khác huy động từ
thị trường carbon sẽ dành cho hoạt động giảm nhẹ tác động của BĐKH [34].
Cơ chế tài chính trong khuôn khổ UNFCCC được thực hiện qua Cơ chế tài
chính UNFCCC và Quỹ tín thác GEF, Quỹ biến đổi khí hậu đặc biệt (SCCF), Quỹ cho
các nước kém phát triển nhất (LDCF) và Quỹ thích ứng (UNFCCC, 2008; UNFCCC,
2011). Trong đó ba công cụ đầu do GEF quản lý, huy động chủ yếu từ nguồn đóng
góp tự nguyện, còn quỹ thích ứng được điều hành bởi Ban điều hành độc lập với
nguồn quỹ từ 2% khoản thu từ các dự án cơ chế phát triển sạch (CDM) [74;75].
Ngoài các cơ chế và các quỹ trong khuôn khổ UNFCCC, còn có: i- Các quỹ
biến đổi khí hậu đa phương khác bao gồm Quỹ đầu tư khí hậu, Quỹ carbon ngân hàng
thế giới, Quỹ Liên hợp quốc và các sáng kiến đa phương khác; ii- Hỗ trợ tài chính ứng
18
phó biến đổi khí hậu song phương; iii- Ngân hàng phát triển đa phương (MDBs); iv-
Nguồn tài chính của mỗi quốc gia; v- Nguồn tài chính tư nhân. Có thể nói, nguồn tài
chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu từ cả hai nguồn công và tư không phải và
không thể là giải pháp lớn và dài hạn (Ward, 2010)[76]. Nguồn huy động tài chính tư
nhân có thể từ vốn của tổ chức, thị trường carbon, đầu tư hợp tác, đầu tư mạo hiểm
và tổ chức từ thiện. Từ cơ chế tài chính cấp độ toàn cầu, có thể tham khảo, áp dụng
sáng tạo cho "thế giới thu nhỏ" tại các quốc gia, với nguyên tắc đa dạng hóa, hợp tác
tài chính công tư, hợp tác đa phương, tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính,
nhằm huy động tối đa và hiệu quả nguồn tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu.
Như vậy, qua tình hình nghiên cứu và thực tiễn trên thế giới có thể thấy cơ chế
và chính sách tài chính hiệu quả cho ứng phó với biến đổi khí hậu còn là một câu hỏi
lớn, dù đã hình thành một số công cụ có kết quả tích cực song chưa phải là biện pháp
tối ưu. Để có cơ chế và chính sách phù hợp phải cần có sự đồng tâm nhất trí giữa các
quốc gia cùng sự phối hợp nhịp nhàng trong quá trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.2.2.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước
Thời gian qua, với những hậu quả nghiêm trọng của BĐKH, Việt Nam đã ngày
càng nhận thức được tầm quan trọng của ứng phó với BĐKH, đặc biệt đối với mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, cũng như việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự
tăng trưởng bền vững của quốc gia. Chịu tác động mạnh mẽ nhất từ BĐKH ở Việt
Nam là tài nguyên nước, ngành nông nghiệp và an ninh lương thực, vấn đề sức khỏe
con người ở các vùng đồng bằng và cả dải ven biển.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, BĐKH lại là một trong những nội dung nghiên cứu
còn mới mẻ cả về phương pháp luận cũng như các công cụ nghiên cứu. Do đó, việc
tìm hiểu cũng như nghiên cứu về ứng phó với BĐKH cũng như cơ chế và chính sách
tài chính cho hoạt động này là nhiệm vụ khó khăn và đầy thử thách.
- Nguồn huy động tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu
Ở Việt Nam hiện nay hiện có các nguồn chính huy động tài chính cho ứng phó
với biến đổi khí hậu như sau:
+ Nguồn trong nước: i- Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu:
Tập trung vào nâng cao nhận thức, năng lực với biến đổi khí hậu, tập trung nhiều hơn
vào thích ứng với biến đổi khí hậu (NTP-RCC); ii- Chương trình khoa học công nghệ
phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu: Chủ yếu là
các đề tài, nghiên cứu.
19
+ Nguồn ngoài nước: Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-
RCC) do một loạt các nhà tài trợ đóng góp chung, có nguồn đầu tư cho các dự án.
Vũ Xuân Nguyệt Hồng và các cộng sự (CIEM) [51] trong nghiên cứu vấn
đề tài chính cho vấn đề môi trường, tập trung vào khu vực đô thị và nông thôn Việt
Nam cho thấy nhu cầu về tài chính là cấp bách, cần có cơ chế huy động khuyến
khích đầu tư giải quyết vấn đề môi trường, đồng thời ứng dụng khoa học công
nghệ xanh nhằm phát triển đô thị và nông thôn bền vững .Tuy nhiên, chưa nghiên
cứu sâu về cơ chế chính sách tài chính ứng phó với BĐKH.
Vũ Xuân Nguyệt Hồng (CIEM) nghiên cứu "Cơ chế chính sách thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư cho bảo vệ môi trường” [52], chỉ ra rằng, về lâu dài nguồn vốn bảo vệ
môi trường phải có sự đóng góp của khối doanh nghiệp. Từ đó cần có chính sách vừa
khuyến khích, vừa có chế tài cho doanh nghiệp có ý thức và thực hiện trách nhiệm với
xã hội, cụ thể trong lĩnh vực bảo vệ môi trường góp phần phát triển doanh nghiệp,
ngành và quốc gia theo hướng tăng trưởng xanh. Tuy nhiên, nghiên cứu dừng lại ở
phạm vi hẹp, chưa nghiên cứu sâu và bao quát về chính sách tài chính cho ứng phó với
biến đổi khí hậu.
Vũ Xuân Nguyệt Hồng và các cộng sự nghiên cứu "Cơ chế chính sách huy
động các nguồn vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp",[53] đã chỉ ra
rằng, một trong những giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu là sử dụng công nghệ sạch,
từ đó cần có chính sách, đặc biệt là chính sách huy động vốn cho đầu tư đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp, vừa thực hiện hoạt động xã hội trong bảo vệ môi trường, vừa
tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, nghiên cứu không đề cập một cách bao quát về chính
sách tài chính ở phương diện hiệu quả sử dụng trong ứng phó với BĐKH.
- Phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính
Về phân bổ nguồn lực, nghiên cứu của Vũ Thị Quỳnh Hoa (2013) trong bài
viết "Tài chính cho biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Các khía cạnh giới và giảm nghèo"
cho thấy chính sách tài chính cho biến đổi khí hậu cần thay đổi chiến lược trong việc
ưu tiên phân bổ nguồn lực nhằm tăng cường khả năng phục hồi và thích ứng với biến
đổi khí hậu theo hướng ưu tiên cho đối tượng dễ bị tổn thương. Phân tích chính sách
ứng phó với biến đổi khí hậu theo khía cạnh xã hội, cho thấy các nhóm dễ bị tổn
thương như người nghèo, phụ nữ và trẻ em sẽ chịu thiệt hại nặng hơn trước biến đổi
khí hậu do họ hầu như không có nguồn lực để phục hồi. Trong khi đó thực tế ngân
sách, theo kết quả nghiên cứu thí điểm tại hai tỉnh Quảng Nam và Bến Tre, phân bổ
20
cho hoạt động này rất hạn chế mà phần lớn chỉ tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
Các nguồn lực tài chính do các NGOs huy động được nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu, chủ yếu sử dụng tài trợ cho các dự án hỗ trợ cộng đồng ứng phó biến đổi khí
hậu và lồng ghép biến đổi khí hậu vào các dự án. Các hoạt động giảm nhẹ ảnh
hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu chủ yếu bao gồm: Sử dụng năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo, tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả, giảm phát thải, tăng cường xử
lý phát thải, tăng diện tích trồng rừng gắn với thị trường carbon, REDD+. Các hoạt
động chính thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm: Quản lý rủi ro thiên tai và thích
ứng với biến đổi khí hậu, quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, sản xuất nông lâm
thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đồng thời một câu hỏi khác được đặt ra là nên phân bổ nguồn lực tài chính cho
biến đổi khí hậu hay nên tập trung cho giảm thiểu hay thích ứng, cho phần cứng hay
phần mềm. Một số đề xuất về hướng giải pháp chung nhằm tăng cường hiệu quả sử
dụng tài chính cho biến đổi khí hậu được nêu ra như: "Chi tiêu thông minh hơn"
có sự chú trọng thỏa đáng đến hoạt động giám sát và đánh giá để tăng hiệu quả chi tài
chính cho biến đổi khí hậu; hợp tác thống nhất các lĩnh vực ưu tiên, trọng tâm;
chuyển từ mô hình chương trình sang dự án để có những hoạt động trọng điểm, cụ
thể; tăng cường huy động các nguồn lực tài chính mới như thuế chuyển tiền, thuế các
bon, thuế hàng không, cũng như tăng cường nguồn tài chính cho biến đổi khí hậu từ
khối tư nhân.
Qua những phân tích trên, có thể nhận thấy rằng Việt Nam đã bước đầu có những
quan tâm nhất định đến các cơ chế, chính sách huy động và quản lý nguồn lực tài chính.
Tuy nhiên hầu như các nghiên cứu đều chưa chuyên sâu hoặc chỉ dừng lại ở phạm vi
hẹp, chưa bao quát được hết về các chính sách tài chính cho ứng phó với biến đổi khí
hậu. Bên cạnh đó, các cơ chế, chính sách ban ra nhiều khi còn mơ hồ hoặc chưa rõ ràng.
Nhóm cơ chế, chính sách nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính ứng
phó với biến đổi khí hậu vẫn còn nhiều khoảng trống trong nghiên cứu cũng như trong
thực tiễn áp dụng. Vậy nên cần thiết phải có những nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa về
vấn đề cơ chế, chính sách tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
1.2.3. Khái quát tình hình ban hành cơ chế, chính sách huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tài chính ở Việt Nam
1.2.3.1 Tình hình ban hành cơ chế, chính sách tài chính trong những năm qua
Những năm vừa qua, các cơ quan hoạch định chính sách và các nhà lãnh đạo
21
Việt Nam đã thay đổi nhận thức về vấn đề biến đổi khí hậu. Hiện nay, biến đổi khí hậu
được coi là một trong những thách thức nghiêm trọng nhất mà Việt Nam đang phải đối
mặt. Cũng vì thế từ năm 2007 đến nay, Đảng ta đã quan tâm chỉ đạo và ban hành nhiều
chủ trương, đường lối, chính sách về ứng phó với BĐKH trong cả nước:
Trước tiên phải kể đến Nghị quyết số 26 –NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp
hành Trung Ương Đảng khóa X về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.[30] Trong đó có
nhiệm vụ cần phải tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân ĐBSCL, miền trung và
các vùng thường xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động tham gia các biện pháp ứng
phó với BĐKH toàn cầu; nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tìm
kiếm cứu nạn; chủ động triển khai các công trình giảm thiểu tác hại của BĐKH.
Nghị quyết số 13 –NQ/TW ngày 16/01/2012 [31] của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại với quan điểm phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng phải gắn với tiết kiệm đất canh tác, BVMT, tăng trưởng xanh và
ứng phó với BĐKH.
Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và
BVMT. Đây là Nghị quyết chuyên đề của Đảng thể hiện chủ trương, đường lối toàn
diện về chủ động ứng phó với BĐKH.
Bên cạnh đó, còn phải kể đến rất nhiều các chủ trương khác như đưa ra định
hướng về phát triển bền vững ở Việt Nam [45]; các chiến lược quốc gia về phòng
chống, giảm nhẹ thiên tai [47]; hoặc sát cánh cùng các chương trình của thế giới như
phê duyệt tổ chức thực hiện nghị định thư Tokyo [47] …
Nhằm thực hiện đường lối và chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã
kịp thời thể chế hóa thành các Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, chỉ thị về
công tác ứng phó với BĐKH và nước biển dâng như sau:
Quốc hội thông qua Hiến pháp năm 2013, trong đó lần đầu tiên đã đưa nhiệm
vụ ứng phó với BĐKH vào Hiến pháp, tại khoản 1, Điều 63 “1.Nhà nước có chính
sách BVMT; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó
BĐKH”[14].
22
Kế đến phải kể ra những bộ luật có liên quan đến ứng phó với BĐKH như sau:
-Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2014: Luật đã ban hành một số chính
sách, pháp luật có qui định liên quan đối với lĩnh vực thích ứng và giảm nhẹ khí nhà
kính. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều
hòa khí hậu, góp phần BVMT và giảm tác động của BĐKH [18].
- Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010:Luật cũng đưa ra
chính sách của Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để BVMT và
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính [24].
- Luật Tài nguyên nước năm 2012: Có 5 nội dung đề cập trực tiếp đến BĐKH
trong việc bảo đảm nguồn nước, chống hạn hán, lũ lụt khi điều kiện thời tiết xảy ra
cực đoan và bất thường [25].
- Luật Phòng chống thiên tai năm 2013: Luật được ban hành dựa trên quan điểm
thích ứng BĐKH và đã đưa ra nguyên tắc phòng, chống thiên tai phải dựa trên cơ sở khoa
học; kết hợp sử dụng kinh nghiệm truyền thống với tiến bộ KHCN; kết hợp giải pháp
công trình và phi công trình; BVMT, hệ sinh thái và thích ứng BĐKH [23].
- Luật Khoa học và công nghệ năm 2013: đã đưa ra chính sách nhằm ưu tiên
và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển KH&CN; BVMT và nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân; đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu
KH&CN tiên tiến và hiện đại, cải thiện năng suất lao động, BVMT và giảm thiểu tác
động của BĐKH [19].
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: Luật có 1 chương riêng với 10 điều, đã
qui định nguyên tắc và đưa ra một số chính sách có tác động trực tiếp đến thích ứng
với BĐKH và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính [20].
- Luật Xây dựng năm 2014: Luật đã thể hiện chính sách của Nhà nước trong
việc thiết kế các công trình thích ứng BĐKH; bảo đảm các công trình xây dựng sử
dụng vật liệu thân thiện môi trường, gần với thiên nhiên để hấp thụ và giảm thiểu
phát thải khí nhà kính [26].
- Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015: Luật đã thể hiện
chính sách của Nhà nước trong tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và
hải đảo; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm, phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
quản lý chặt chẽ các hoạt động ở biển [22].
23
Bên cạnh đó phải kể đến nhiều Quyết định liên quan đến BĐKH của các Bộ,
Ban ngành cùng các chiến lược, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
BĐKH được triển khai trong thời gian qua nhằm đưa ra các phương án tốt nhất để góp
phần giúp Việt Nam thích ứng với BĐKH.
1.2.3.2 Các văn bản về cơ chế chính sách huy động và sử dụng nguồn lực tài
chính từ Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương cho ứng phó với biến đổi
khí hậu
Ngày 23/01/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 08/NQ-CP Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tại Hội nghị lần thứ 7 khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định: Quyết định số 158/2008/QĐ-
TTg ngày 02/12/2008 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu[48]; Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 Ban hành Chiến lược
quốc gia về biến đổi khí hậu; Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 Thành lập
Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu; Quyết định số 1183/QĐ-TTg ngày 30/8/2012
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2012-2015[35]; Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 5/10/2012 kế hoạch hành động
quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 - 2020.
Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ TN&MT, Bộ KH&ĐT ban hành Thông tư
Liên tịch số 07/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 15/3/2010 hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng kinh phí NSNN thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
ứng phó với BĐKH giai đoạn 2009-2015.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ TN&MT ban hành Thông tư liên tịch số
58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 04/7/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều
của Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một
số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch;
Thông tư liên tịch số 204/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/12/2010 sửa đổi bổ
sung một số nội dung của Thông tư liên tịch số 58/2008/ TTLT-BTC- BTNMT.
1.2.3.3 Văn bản chính sách về cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động,
quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính qua chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi
khí hậu (SP-RCC)
24
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính cho chương trình SP-RCC tại
công văn số 8981/VPCP-QHQT ngày 10/12/2010 trên cơ sở kiến nghị của Bộ Tài
chính tại văn bản số 15020/BTC-QLN ngày 5/11/2010;
Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 5/3/2013
hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình hỗ trợ ứng phó với BĐKH. Thông
tư này hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển nhằm ứng phó với BĐKH được xác định theo Tiêu chí
đánh giá dự án ưu tiên do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1719/QĐ-
TTg ngày 04/10/2011(xem phụ lục 1) cho Chương trình Hỗ trợ ứng phó với BĐKH
(sau đây gọi tắt là Chương trình SP-RCC)[44]. Đối với nguồn vốn thực hiện NPT -
RCC và cân đối ngân sách nhà nước quy định trong Cơ chế tài chính đối với các khoản
vay, viện trợ nước ngoài cho Chương trình SP-RCC được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại văn bản số 8981/VPCP-QHQT ngày 10/12/2010 không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Thông tư này.
1.2.3.4 Văn bản cơ chế chính huy động và sử dụng nguồn lực tài chính từ nguồn
ODA tài trợ cho dự án ứng phó với biến đổi khí hậu
Quy trình thu hút và sử dụng ODA hiện nay được thực hiện theo quy định tại
Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ. Đối với vốn tài trợ theo dự án, mục đích, nội dung sử dụng vốn, phương thức
giải ngân theo quy định của Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ.
Như vậy, chúng ta có thể thấy, Đảng và nhà nước đã có những quan tâm đúng
mức đến biến đổi khí hậu cũng như tài chính cho biến đổi khí hậu. Những nghị định,
thông tư được ban hành nhằm hỗ trợ một cách tối đa cho việc đầu tư vào tất cả các
hoạt động của ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên để đạt được
những kết quả tốt nhất vẫn là một chặng đường dài cần sự nỗ lực và cố gắng không chỉ
riêng của Đảng và Nhà nước mà còn là trách nhiệm của toàn dân.
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban cán sự Đảng Chính phủ 2013, Báo cáo tóm tắt đề án Chủ trương,
giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo
vệ tài nguyên môi trường (trình hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ
7 khóa XI – Dự thảo).
2. Báo cáo của Bộ KH&ĐT gửi Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số
3016/BKHĐT-KHGDTNMT ngày 19/5/2014.
3. Báo cáo của Bộ Tài chính “Về việc thực hiện triển khai thực hiện Nghị
quyết số 853/NQ-UBTVQH13 ngày 05/12/2014 của Ủy ban TVQH về về
kết quả giảm sát và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về ứng
phó với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long”.
4. Báo cáo tổng kết Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ Chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu.
5. Báo cáo tổng kết đề tài BĐKH. 43, “Nghiên cứu luận cứ khoa học cập nhật
kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam” thuộc Chương
trình Khoa học và công nghệ phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với Biến đổi khí hậu.
6. Báo cáo tổng kết đề tài BĐKH.59, “Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính
nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong
ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu tại Việt Nam”.
7. Bài trình bày của TS. Lê Văn Minh: Hội thảo vùng về Thiết kế và Quản lý
các Quỹ khí hậu quốc gia. Bangkok, 2013.
8. Bộ kế hoạch và Đầu tư (2015), Báo cáo Rà soát Đầu tư và Chi tiêu công
cho Biến đổi khí hậu của Việt Nam.
9. Bộ Tài chính (2009), Sách Xanh Bộ Tài Chính: Chiến lược Chính sách
Kinh tế và Tài khóa cho Giảm thiểu BĐKH ở Indonesia, Nhóm đối tác Bộ
Tài chính Australia – Indonesia, Jakarta.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008): Chương trình mục tiêu quốc gia
ứng phó với biến đổi khí hậu.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường (13/10/2009). Công văn số 3815/BTNMT-
KTTVBĐKH về Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu để hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương.
85
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường 2016, “kịch bản biến đổi khí hậu và nước
biển dâng cho Việt Nam”, Hà Nôi.
13. DNIP, 2010. Thiết lập quá trình cho Tăng trưởng Xanh của Indonesia, Bài
trình bày tại Họp báo ngày 6/9/2010.
14. Hiến pháp năm 2013.
15. Heinrich Bol Stiftung & ODI, 2011. Những nền tảng của tài chính khí hậu:
Tóm tắt khu vực Châu Á, Thái Bình Dương.
16. Huỳnh Thế Du, 2011. Mô hình PPP: Kinh nghiệm Quốc tế. TBKTSG
số ra ngày 13-1-2011.
17. Hà Thị Thuận; Hoàng Văn Hoan, Phạm Thu Hương “Huy động nguồn lực
tài chính từ khu vực kinh tế tư nhân trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở
Việt Nam”. Tạp chí Khí tượng thủy văn số 643, tháng 7/2014.
18. Luật bảo vệ và phát triển rừng.
19. Luật Khoa học và công nghệ năm 2013.
20. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
21. Luật ngân sách nhà nước.
22. Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015.
23. Luật phòng chống thiên tai.
24. Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
25. Luật tài nguyên nước.
26. Luật Xây dựng năm 2014.
27. Nguyễn Chu Hồi, “Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học”, Tạp chí
Tuyên giáo số 5/2015 -
http://www.tuyengiao.vn/Home/MagazineContent?ID=1790.
28. Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ
về giám sát và đánh giá đầu tư và các văn bản hướng dẫn.
29. Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
30. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
86
31. Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/1/2012, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020.
32. Nghị quyết về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
33. Phan Văn Tân, Ngô Đức Thành, 2013, “Biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Một
số kết quả nghiên cứu, thách thức và cơ hội trong hội nhập quốc tế”, Tạp chí
Khoa học, ĐHQGHN – Các khoa học trái đất và môi trường, tập 29 số
2(2013)42-55.
34. Quyết định số 130/2007/QĐ-TTG ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ : Về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo
cơ chế phát triển sạch.
35. Quyết định số 1183/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Ứng phó với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015.
36. Rà soát chi tiêu công và Đầu tư cho biến đổi khí hậu – Báo cáo dự thảo lần 2 (2014).
37. Trần Hồng Thái, Hoàng Văn Hoan, Phạm Thị Thu Hương, Mai Kim Liên,
Trần Đức Anh, Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong huy động,
quản lý, và sử dụng các nguồn tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu và giải
pháp của Việt Nam, Tạp chí Khí tượng thủy văn số 643, tháng 7 năm 2014.
38. Trần Thanh Tùng, Về nguồn lực tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu ở
Việt Nam, Báo kinh tế và dự báo 2014.
39. Trần Thị Tố Linh “Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam” – Luận án Tiến sỹ Kinh tế, 2013,
Chuyên ngành kinh tế chính trị, Đại học kinh tế Quốc dân.
40. Từ điển Bách khoa Việt Nam.
41. Từ điển tiếng Việt năm (Viện Ngôn ngữ học 1996).
42. Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ.
87
43. Thông tư Liên tịch số 07/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày
15/3/2010 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí NSNN thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH giai đoạn 2009-2015.
44. Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày
5/3/2013 hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình hỗ trợ ứng
phó với biến BĐKH.
45. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Quyết định số
153/2004/QĐ-TTG về việc Ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
46. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Quyết định
số 47/2007/QĐ-TTg về việc Phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện nghị định
thư KYOTO thuộc công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí
hậu giai đoạn 2007-2010.
47. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Quyết định
số 172/2007/QĐ-TTg về Chiến lược Quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai đến năm 2020.
48. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2008), Quyết định
số 158/2008/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
ứng phó với biến đổi khí hậu.
49. Trương Quang Học, Tác động cuả biến đổi khí hậu đến tự nhiên và xã hội
50. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 2011. Tài liệu hướng
dẫn đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích
ứng. NXB Khoa học và Kỹ thuật.
51. Vũ Xuân Nguyệt Hồng và các cộng sự (CIEM), Tài chính cho vệ sinh
môi trường đô thị và nông thôn Việt Nam, Nxb Xây dựng 2012.
52. Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Cơ chế chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư
cho bảo vệ môi trường", Nxb Khoa học và Kỹ thuật – 2008.
53. Vũ Xuân Nguyệt Hồng và các cộng sự nghiên cứu "Cơ chế chính sách
huy động các nguồn vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp",
Nxb Khoa học và Kỹ thuật – 2008.
54. UNDP 2008, “Cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu: Đoàn kết nhân
loại trong một thế giới chia cắt”, Báo cáo phát triển con người 2007/2008.
88
55. UNDP, 2010. Báo cáo phát triển con người Trung Quốc. 10/2009: Trung
Quốc và Tương lai bền vững: Hướng đến nền kinh tế và xã hội carbon thấp.
56. http://stnmt.binhduong.gov.vn/3cms/tac-dong-cua-bien-doi-khi-hau-doi-voi-
tai-nguyen-nuoc..htm.
57. http://baotainguyenmoitruong.vn/moi-truong-va-phat-trien/bien-doi-khi-
hau/201606/dau-tu-vao-bdkh-va-tang-truong-xanh-nhieu-uu-dai-cho-
nguon-luc-tu-nhan-2709916/.
58. http://baolamdong.vn/kinhte/201210/Chuong-trinh-uN-Redd-Viet-Nam-
giai-doan-1-Nhieu-bai-hoc-quy-2196770.
59. http://baodauthau.vn/dau-thau/uu-dai-cho-dau-tu-vao-tang-truong-xanh-
23562.html.
60. Fortier, F (2010) Cơ hội về khí hậu: nhận xét thủ tục về chiến lược BĐKH ở
Việt Nam. Quan điểm Châu Á Thái Bình dương, 51: 229 – 247.
61. Ngân hàng Thế giới (2009) Ma trận BĐKH của NHTG tại Việt Nam.
Hanoi, Word Bank.
62. DANIDA (2008) Tài liệu Hợp phần cuối cùng: Hỗ trợ thích ứng với BĐKH
cho CTMTQG ứng phó với BĐKH. MONRE, DANIDA, UBND tỉnh
(Quảng Nam và Bến Tre).
63. Brent Cloete and Yash Ramgowlan (2011) (DNA Economics) “Synthesis of
Climate Finance Literature Report to the DBSA.
64. Jame Rall et al., 2010. PPP for transportation. A toolkit for legislators.
65. Marquard, A. and Tyler, E. (2010). Defining NAMAs Seeking Support –
Examples from South Africa. Tianjin – German, NAMA workshop.
66. Nijkamp et al. 2002. « A comparative institutional evaluation of PPP in
Dutch urban land use and revitalization projects”, Urban studies, Vol. 39
No. 10, pp. 1865-80.
67. NCPPP, 2010.
68. PPP - An international analysis- from a legal and economic perspective.
Asia Link, 2011.
69. Henry Alinaitwe, 2010. Contractors‟ perspective on critical factors for
successful implementation of PPP in construction projects in Uganda.
70. IPCC 2007, The Physical Scientific Basis, Contribution of working Group I
89
to the Fourth Assessment Report of the Intergovermental Panel on Climate
Change, Cambridge, United Kingdom and New York, NY, USA.
71. IPCC 2013 The Physical Science Basis .
72. Van Melle, Niklas Hohne, Murray Ward (2010) “ International climate
financing from Cancun to a 2oC stabilisation pathway.
73. United Nations Framework Convention on Climate Change.
74. UNFCCC (2008). Investment and financial flows to address climate
change: an update. Technical Paper FCCC/TP/2008/7.[online]Available at:
http://unfccc.int/resource/docs/2008/tp/07.pdf.
75. UNFCCC (2011).[online] Available at:
7.php> [Accessed 25 February 2011]. 76. Ward, M. (2010). Engaging private sector capital at scale in financing low carbon infrastructure in developing countries. The Main Report of the Private Sector Investment Project, Global Climate Change Consultancy (GtripleC). 77. World Bank (2009). World Development Report 2010: Development and Climate Change. Washington DC: The World Bank.90