intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm bệnh u nguyên bào nuôi được điều trị đa hóa trị liệu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét xử trí bệnh u nguyên bào nuôi có chỉ định điều trị đa hóa trị liệu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 338 bệnh nhân chẩn đoán UNBN được điều trị đa HTL tại bệnh viện PSTW trong đó có 162 bệnh nhân được khởi phát điều trị bằng MTX nhưng kháng thuốc; 176 bệnh nhân khởi phát điều trị bằng công thức EMA-CO ngay từ đầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm bệnh u nguyên bào nuôi được điều trị đa hóa trị liệu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH U NGUYÊN BÀO NUÔI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ ĐA HÓA TRỊ LIỆU Hồ Giang Nam1, Phạm Thị Thanh Hiền2, Nguyễn Lĩnh Toàn3 TÓM TẮT 5 rồi xâm lấn vào tổ chức người mẹ. Khối UNBN Mục tiêu: Nhận xét xử trí bệnh u nguyên bào nuôi bao gồm chửa trứng xâm lấn (CTXL), ung thư có chỉ định điều trị đa hóa trị liệu. Đối tượng và nguyên bào nuôi (UTNBN) và u nguyên bào nuôi phương pháp nghiên cứu: 338 bệnh nhân chẩn vùng rau bám (UNBNVRB). Bệnh có thể xuất đoán UNBN được điều trị đa HTL tại bệnh viện PSTW hiện sau bất cứ hình thái thai nghén nào như đẻ trong đó có 162 bệnh nhân được khởi phát điều trị bằng MTX nhưng kháng thuốc; 176 bệnh nhân khởi thường, sau sẩy thai thường, sau thai lưu, sau phát điều trị bằng công thức EMA-CO ngay từ đầu. chửa ngoài tử cung và đặc biệt là sau chửa trứng Kết quả: Tỷ lệ cắt tử cung là 62.4%, bảo tồn tử cung (CT). Tỷ lệ biến chứng thành UNBN sau CT từ là 37,6%; Tỷ lệ khỏi chung là 80.5%, thất bại là 15% đến 20%, khoảng 1/3 đến 1/2 số biến 4.1%, tái phát là 15.4%. Tỷ lệ kháng thuốc đa HTL là chứng có di căn. 14.5%. UNBN ≥ 7 điểm khởi phát bằng MTX có tỷ kháng thuốc là 28.6%; Tiền sử thai thường, thời gian Năm 1998 Đinh Thế Mỹ, Lê Minh Châu đã tiềm ẩn > 4 tháng, vị trí di căn não làm tăng nguy cơ điều trị thành công cho một bệnh nhân UNBN di kháng thuốc. căn não bằng công thức EMA-CO. Từ đó đến nay Từ khóa: Bệnh ý tế bào nuôi ác tính nguy cơ cao, công thức này đã được áp dụng cho tất cả EMA/CO, mang thai. những bệnh nhân có tiên lượng bệnh nặng, hiệu SUMMARY quả điều trị cao và ít tác dụng phụ. Bệnh viện Phụ sản Trung Ương (BVPSTƯ), RESEARCH ON THE CHARACTERISTICS OF một trong những trung tâm điều trị sản phụ TROPHOBLASTIC TUMOR DISEASE khoa lớn của cả nước, phần lớn những bệnh TREATED BY MULTI-CHEMOTHERAPY Objectives: Remarks on the treatment of nhân bị bệnh NBN ở phía Bắc đều được theo dõi trophoblastic tumor disease indicated to be treated by và điều trị tại đây. Vì vậy, với mong muốn tìm multi-chemotherapy. Subjects and methods: 338 hiểu, nâng cao và hoàn thiện kỹ năng thực hành patients diagnozied with trophoblastic tumor disease trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh are being treated by multi-chemotherapy at National UNBN áp dụng vào thực tiễn, tôi tiến hành thực Hospital of Obstetrics and Gynecology, of whom 162 hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm bệnh u nguyên patients are treated by MTX but drug-resistant; 176 patients are treated by the EMA-CO formula from the bào nuôi được điều trị đa hóa trị liệu” với mục beginning. Results:The rate of uterus cut is 62.4%, tiêu: Nhận xét xử trí bệnh u nguyên bào nuôi có the rate of uterus maintenance is 37,6%; the general chỉ định điều trị đa hóa trị liệu. recovery rate is 80.5%, the failure rate is 4.1%, the relapsing rate is 15.4%. The rate of multi- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chemotherapy drug-resistance accounts for 14.5%. 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân Trophoblastic tumor disease of no less than 7 starting được chẩn đoán xác định bệnh UNBN, khởi phát points treated by MTX has the drug-resistant rate of điều trị bằng phác đồ MTX-FA nhưng kháng 28.6%; Normal pregnancy prehistory, latent period of more than four months, brain metastatic position thuốc hoặc bệnh nhân UNBN khởi phát điều trị increases the drug-resistant risk. bằng phác đồ EMA-CO ngay từ đầu. Keywords: Pathology of high-risk malignant 2.2 Phương pháp nghiên cứu trophoblastic tumor disease, EMA/CO, pregnancy. - Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp hồi cứu mô tả. - Các biến số và chỉ số nghiên cứu Khối u nguyên bào nuôi (UNBN) là khối u ác + Tiêu chuẩn đánh giá tiên lượng: Dựa vào tính phát triển từ thành phần lá nuôi của rau thai bảng điểm các yếu tố tiên lượng UNBN của WHO cải tiến năm 2006. 5 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An +Thông tin liên quan đến cách thức xử trí 2 Trường Đại học Y Hà Nội • Hóa chất + bảo tồn tử cung: Bệnh nhân 3 Học viện Quân Y dưới 45 tuổi, chưa đủ con, đáp ứng tốt với phác Chịu trách nhiệm chính: Hồ Giang Nam đồ hóa chất. Email: giangnamho.snna@gmail.com • Hóa chất + cắt tử cung: Bệnh nhân lớn Ngày nhận bài: 12/12/2019 tuổi, đủ con hoặc vỡ nhân di căn tại tử cung, Ngày phản biện khoa học: 30/12/2019 hoặc bệnh nhân kháng thuốc phải chuyển qua Ngày duyệt bài: 16/1/2020 phác đồ khác. 19
  2. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 + Phác đồ đa HTL được sử dụng điều trị Nếu bệnh nhân kháng thuốc, thì chuyển sang UNBN kháng thuốc MTX hoặc UNBN nguy cơ cao phác đồ EMA-EP, hoặc phác đồ BEP. tại khoa phụ III- BVPSTƯ là phác đồ EMA-CO. - Xử lí số liệu:Phần mềm SPSS20.0 và các thuật toán thống kê. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1 Thái độ xử trí UNBN Bảng 3.1. Thái độ xử trí Khởi phát bằng Khởi phát bằng Tổng OR Thái độ xử trí P MTX (n) EMACO (n) cộng 95%CI của OR Hóa chất+Cắt tử Số BN 83 128 211 cung % 39.3 60.7 100 0.4 0.000 Hóa chất +Bảo Số BN 79 48 127 (0.3-0.6) tồn tử cung % 62.2 37.8 100 Tỷ lệ bệnh nhân khởi phát điều trị bằng MTX Số bệnh nhân điều trị khỏi là 272(80.5%), hoặc EMACO ở bệnh nhân cắt tử cung và bảo điều trị thất bại là 14(4.1%), tái phát là tồn tử cung có sự khác biệt với p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 trị bệnh thuyên giảm nhanh [3]. Kết quả nghiên xu hướng giảm dần, bệnh nhân lại tuân thủ điều cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ thành công khi trị, vì vậy kết quả mang lại khá khả quan. dùng đa HTL cao hơn, sở dĩ như vậy vì bệnh Dựa vào bảng điểm các yếu tố tiên lượng của nhân ngày nay được theo dõi và chẩn đoán sớm WHO cải tiến năm 2006, nhóm khởi phát điều trị bệnh UNBN, thời gian tiềm ẩn ngắn, nồng độ bằng MTX là những bệnh nhân UNBN nguy cơ βhCG giảm nhanh sau khi loại bỏ thai trứng hoặc thấp, có điểm tiên lượng
  4. vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 Số BN 18 177 Nồng độ < 100.000 0.03 % 10.2 100 hCG 2.1 0.23 Số BN 31 161 (UI/l) ≥ 100.000 (1.1-3.9) % 19.3 100 Phổi, tử cung,âm Số BN 40 267 đạo % 15 100 0.003 Vị trí di căn 0.006 Số BN 4 5 (Fisher) Não % 80 100 Số BN 33 221 ≤5 Kích thước % 14.9 100 0.25 0.40 nhân di căn Số BN 11 51 >5 % 21.6 100 Số BN 31 226 ≤8 0.015 Số lượng % 13.7 100 2.5 0.06 nhân di căn Số BN 13 46 >8 (1.2-5.2) % 28.3 100 Khi phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy thuốc ở bệnh nhân UNBN. Bệnh nhân di căn não cơ này, chúng tôi thấy rằng, đặc điểm bệnh nhân thường có kích thước nhân di căn rất nhỏ và số UNBN có tiền sử thai thường và thời gian tiềm ẩn lượng nhân di căn tối đa chỉ vài ổ, tỷ lệ kháng > 4 tháng là hai yếu tố nguy cơ chính làm gia thuốc không phụ thuộc vào hai yếu tố kể trên tăng tỷ lệ kháng thuốc, với p đa biến đều 4 tháng, vì vậy điểm tiên Đa hóa trị với phác đồ là phương pháp điều lượng thường ≥ 7 điểm, nguy cơ kháng thuốc trị an toàn, hiệu quả cho những bệnh nhân bệnh tăng lên. Trong 1 hồi cứu của Wong [4] gồm 55 lý UNBN nguy cơ cao. Các đặc điểm tiền sử thai bệnh nhân bị UNBN di căn, đánh giá mối tương thường, thời gian tiềm ẩn > 4 tháng, vị trí di căn quan của các yếu tố nguy cơ, khi phân tích hồi não làm tăng nguy cơ kháng thuốc ở bệnh nhân quy đa biến tác giả nhận thấy 2 yếu tố có ảnh UNBN. hưởng quan trọng là βhCG và khoảng cách từ khi TÀI LIỆU THAM KHẢO chấm dứt thai đến lúc can thiệp điều trị. Một số 1. Phạm Huy Hiền Hào (2004) “Vai trò của βhCG huyết thanh trong theo dõi sau nạo chửa trứng, tác giả khác cũng có nhận xét tương tự. Sự khác điều trị u nguyên bào nuôi và một số yếu tố liên biệt trong nghiên cứu của chúng tôi có thể do quan đến tái phát”, Luận án tiến sĩ Y học, Trường bệnh nhân UNBN sau hình thức thai thường, thời Đại học Y Hà Nội. gian tiềm ẩn > 4 tháng đến viện được xử trí cắt 2. Homesley H. D, John A. B, Rettenmaier M (2008). “Weekly Intramuscular Methotrexate for tử cung hoàn toàn sớm, do đó loại bỏ được nguồn nonmetastatic gestational trophoblastic Disease”, phát tán của NBN, nồng độ βhCG sẽ giảm thấp, Obstetric & Gynecology, Vol 72, No3, pp.413 - 418. thường < 100.000UI/l. Vì vậy thực chất quá trình 3. Vũ Bá Quyết và Đặng Quang Hùng (2009) điều trị chỉ được khởi phát sau khi đã được phẫu “Đánh giá kết quả điều trị UNBN tại bệnh viện PSTƯ 5 năm (2004-2008)”, Đại hội toàn quốc và thuật, nên nguy cơ kháng thuốc ở các đối tượng hội nghị khoa học hội phụ sản khoa và sinh đẻ có bệnh nhân UNBN này chủ yếu phụ thuộc vào hai kế hoạch Việt Nam lần thứ XVI, tr. 136-141. yếu tố nguy cơ là tiền sử thai nghén và thời gian 4. Wong, L.-C., H.Y.S.Ngan(2000) “Methotrexate tiềm ẩn. infusion in low-risk gestational trophoblastic disease”, American Journal of Obstettrics Khi phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy Gynecology,183, pp. 1579-82. cơ của đặc điểm di căn, chúng tôi nhận thấy chỉ 5. Priyanka KR, Pariseema DS (2015) High risk có vị trí di căn não gây ra nguy cơ kháng thuốc gestational trophoblastic diseases: Diagnosis and chính, còn các yếu tố khác không thấy có mối primary management with EMACO chemotherapy, liên quan nào trong việc thúc đẩy tỷ lệ kháng Asian Pac. J. Health Sci., 2(4):82-86. 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
39=>0